Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tiểu luận thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may VN sang thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.7 KB, 24 trang )

Mở ĐầU
Hàng dệt may đợc coi là một trong những mũi nhọn xuất khẩu của Việt Nam,
phát triển hàng dệt may là bớc đi có tính chất chiến lợc. Là một nớc đang phát triển và
đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế (WTO), những con đờng mới đang đợc
mở ra đối với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam. Thị trờng EU đã
xoá bỏ hạn ngạch dệt may đối với tất cả các nớc, việc ra nhập WTO cũng làm cho hạn
ngạch dệt may áp dụng với Việt Nam đợc xoá bỏ. Sự kiện này giúp cho một số doanh
nghiệp xuất khẩu dệt may còn thiếu hạn ngạch sẽ gặp nhiều thuận lợi, còn một số
doanh nghiệp vẫn tồn tại trong tình trạng sống tầm gửi nhờ số hạn ngạch đợc cấp thì
nay sẽ ra sao? Liệu các doanh nghiệp Việt Nam có còn đứng vững và phát triển trong
thị trờng xuất khẩu may mặc hay là không đủ khả năng cạnh tranh với các nớc lớn nh
ấn độ, thái Lan, bangladesh, trung quốc? Vị trí của ngành dệt may Việt Nam sẽ
đứng ở đâu trên bản đồ cạnh tranh mới trong năm 2005? Chính phủ và các doanh
nghiệp xuất khẩu đã, đang và sẽ làm gì để bắt nhịp với sự thay đổi của thế giới? Việt
Nam đợc xem là có rất nhiều lợi thế trong phát triển ngành may mặc và việc tận dụng
những lợi thế đó có giúp gì cho Việt Nam trong thơng trờng thế giới. Đây là một vấn
đề đang đợc quan tâm đặc biệt, trớc tình hình cấp bách đó của toàn ngành dệt may, đề
tài:
" THựC TRạNG Và GIảI PHáP NHằM ĐẩY MạNH HOạT ĐộNG XUấT
KHẩU HàNG DệT MAY vIệT nAM SANG THị TRƯờNG EU TRONG XU
HƯớNG XOá Bỏ HạN NGạCH DệT MAY "
đã đợc chọn để nghiên cứu.
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài: thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
sang thị trờng EU trong xu hớng xoá bỏ hạn ngạch dệt may.
2. Đối tợng nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam và thị
trờng EU.
4. Kết cấu: đề tài đợc hoàn thành gồm ba phần
Phần 1: một số vấn đề lý luận chung về ngành dệt may Việt Nam.
Phần 2: thực trạng hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EU trong xu hớng xoá bỏ hạn ngạch dệt may


Phần 3: Giải pháp cho nghành dệt may Việt Nam sang thị trờng EU trong
xu hớng xoá bỏ ngành dệt may
Phần một

Một số vấn đề lý luận chung của ngành dệt may
I. Đặc điểm về sản xuất và buôn bán hàng dệt may
1. Đặc điểm về sản xuất hàng dệt may
Với một quốc gia, khi có nền công nghiệp phát triển thì ngành công nghiệp dệt
may không đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế mà các ngành công nghiêp khác có
hàm lợng kĩ thuật cao sẽ chiếm lĩnh thị trờng. Ngành công nghiệp dệt may là một
ngành sử dụng nhiều lao động đơn giản, vốn đầu t ban đầu không lớn, nhng có tỷ lệ lãi
khá cao. Chính vì vậy, sản xuất dệt may thờng phát triển mạnh và có hiệu quả ở các n1


ớc đang phát triển, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá. Khi
đã có ngành công nghiệp phát triển, có trình độ kỹ thuật cao, giá lao động cao thì sức
cạnh tranh trong sản xuất dệt may sẽ giảm. Thực tế cho thấy, lịch sử phát triển ngành
dệt may cũng là lịch sử chuyển dịch công nghiệp dệt may từ khu vực phát triển sang
khu vực kém phát triển hơn do tác động của các lợi thế so sánh. Tuy nhiên, điều này
không có nghĩa là ngành dệt may không còn tồn tại ở các nớc phát triển mà nó đã phát
triển cao hơn với những sản phẩm thời trang cao cấp để phục vụ cho một nhóm ngời .
Sự chuyển dịch này bắt đầu vào năm 1840 từ nớc Anh sang các nớc Châu Âu
khác. Tiếp theo là từ Châu Âu sang Nhật Bản vào những năm 1950. Từ năm 1960, khi
chi phí sản xuất ở Nhật Bản tăng cao và thiếu nguồn lao động thì công nghiệp dệt may
lại chuyển sang các nớc mới công nghiệp hoá (NICs) nh Hồng Kông, Đài Loan, Nam
Triều Tiên Theo quy luật chuyển dịch của ngành công nghiệp dệt may thì đến năm
1980 lợi thế so sánh của ngành dệt may mất dần đi, các quốc gia này chuyển sang sản
xuất các mặt hàng có công nghệ và kĩ thuật cao hơn nh ô tô, điện tử Ngành dệt may
lại tiếp tục chuyển dịch sang các nớc Nam á, Trung Quốc rồi tiếp tục sang các quốc
gia khác, trong đó có Việt Nam.

Việt Nam là một quốc gia thuộc ASEAN và cũng đã đạt mức xuất khẩu cao về
sản phẩm dệt may trong thập kỷ qua góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc.
2. Đặc điểm về buôn bán hàng dệt may
- Sản phẩm dệt may có nhu cầu rất đa dạng, phong phú tuỳ theo đối tợng tiêu
dùng. Ngời tiêu dùng khác nhau về văn hoá, phong tục tập quán, tôn giáo, khác nhau
về khu vực địa lý, tuổi tácsẽ có nhu cầu rất khác nhau về trang phục.
- Sản phẩm dệt may mang tính thời trang cao, phải thờng xuyên thay đổi mẫu mã,
kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng tâm lý thích đổi mới, độc đáo và gây ấn tợng
của ngời tiêu dùng.
- Nhãn mác sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với việc tiêu thụ sản phẩm. Ngời tiêu
dùng thờng căn cứ vào nhãn mác để đánh giá chất lợng sản phẩm. Tên tuổi của các
nhãn mác nổi tiếng trên thế giới đều gắn liền với nhãn mác sản phẩm. Tập quán và thói
quen tiêu dùng là một yếu tố quyết định nguyên liệu và chủng loại sản phẩm.
- Yếu tố thời vụ liên quan chặt chẽ tới thời cơ bán hàng. Điều này có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối với những nhà xuất khẩu trong vấn đề giao hàng đúng thời hạn.
- Các sản phẩm dệt may là một trong những mặt hàng đợc bảo hộ chặt chẽ. Trớc
đây có hiệp định về hàng may mặc, việc buôn bán các sản phẩm dệt may đợc điều
chỉnh theo những thể chế thơng mại đặc biệt mà nhờ đó, phần lớn các nớc nhập khẩu
thiết bị cần hạn chế số lợng để hạn chế hàng dệt may nhập khẩu. Mặt khác, mức thuế
phổ biến đánh vào hàng dệt may còn cao hơn so với những hàng công nghiệp khác.
Bên cạnh đó, từng nớc nhập khẩu còn đề ra những điều kiện đối với hàng dệt may nhập
khẩu. Tất cả những hàng rào đó ảnh hởng rất nhiều đến sản xuất và buôn bán hàng dệt
may trên thế giới trong thời gian qua.
II. Một số u điểm và nhợc điểm của ngành dệt may Việt Nam
1. Một số u điểm của ngành dệt may Việt Nam
- Là ngành khai thác đợc nguồn lao động khéo léo, tiếp thu nhanh kỹ thuật mới
với tiền công rẻ, vốn là thế mạnh của Việt Nam.
- Việt Nam có điều kiện tự nhiên thuận lợi để sản xuất tơ lụa tự nhiên.
- Việt Nam có thị trờng với khách hàng tơng đối ổn định (do tác động của cách

mạng khoa học- kỹ thuật nên nhiều nớc đã chuyển giao công nghệ cho các nớc đang
phát triển nh Việt Nam)
- Thiết bị đã đợc đổi mới và sẽ đợc đổi mới nhanh do không cần nhiều vốn (đến
nay có khoảng 50% thiết bị hiện đại).
2


2. Một số nhợc điểm của dệt may Việt Nam
Về ngành dệt:
Chất lợng vải lụa tơ tằm thấp hơn tiêu chuẩn quốc tế và mới đáp ứng hơn 30%
nguyên liệu vải cho may xuất khẩu. Giữa các khâu của ngành dệt nh: in, nhuộm, hoàn
tấtcòn yếu, cha đồng bộ. Bông xơ nguyên liệu còn phải nhập nhiều, chi phí cao. Máy
móc của ngành dệt đã sử dụng trên 20 năm, hầu nh đã hết khấu hao, 80% máy dệt là
máy dệt thoi khổ hẹp.
Về ngành may:
- Năng suất lao động thấp, giá thành của một đơn vị sản phẩm cao, sức cạnh tranh
kém.
- Khâu tổ chức sản xuất cha hợp lý, hệ số ca thấp, thiết bị chuyên dùng thiếu,
năng lực thiết kế mẫu kém, một số khâu cha đồng bộ.
- Tỷ trọng hàng xuất khẩu bằng hình thức mua nguyên liệu, bán sản phẩm cha
cao.
- Ngành may mới sử dụng 60% năng lực hiện có.
Vì những lí do trên, có thể nói năng lực cạnh tranh của ngành dệt may là cha cao.
Nhng nếu đợc đầu t thoả đáng thì ngành dệt may là ngành có thể phát huy đợc nội lực
của Việt Nam.
III. Hạn ngạch
1. Khái niệm về hạn ngạch (quota)
Hạn ngạch vừa nh một rào cản hạn chế lợng hàng xuất khẩu của các doanh
nghiệp về một thị trờng nào đó. Nhng đồng thời nó cũng là sự phân bổ tạo cơ hội cho
doanh nghiệp đợc xuất khẩu sang nớc khác.

Hạn ngạch là quyền lợi dành cho mỗi thành viên trong một tổ chức đợc hởng
phần ngoại tệ dành cho một thơng nhân đợc sử dụng để nhập khẩu trong tổng số ngoại
tệ dùng để nhập khẩu của một nớc.
Một định mức về số lợng hoặc trị giá do nhà nớc quy định trong việc xuất khẩu
hoặc nhập khẩu một mặt hàng trong một thời gian nhất định.
2. Căn cứ giao hạn ngạch cho các doanh nghiệp trong nớc
2.1. Hạn ngạch thành tích
Là dành 80% nguồn hạn ngạch để giao cho thơng nhân đã có thành tích xuất
khẩu mặt hàng trong năm tơng ứng. Thành tích xuất khẩu của các thơng nhân sẽ do
phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực báo cáo, không giao hạn ngạch thành tích cho
các thơng nhân mới, cha đợc kiểm tra năng lực sản xuất.
2.2. Hạn ngạch phát triển
Là dành 20% nguồn hạn ngạch còn lại để giao cho các doanh nghiệp có mặt hàng
xuất khẩu cùng loại tơng ứng. Bộ Thơng Mại dựa vào những hồ sơ và một số yêu cầu
bổ sung có thể để phân giao hạn ngạch công bằng giữa các doanh nghiệp theo một số
tiêu chí nh: xuất khẩu dệt may sử dụng vải trong nớc, thởng cho doanh nghiệp xuất
khẩu các chủng loại hàng phi hạn ngạch; doanh nghiệp vùng sâu, vùng xa (cách cảng
Hải Phòng hoặc cảng quốc tế thành phố Hồ Chí Minh trên 500km); doanh nghiệp tham
gia chuỗi và các doanh nghiệp đầu t mới các dự án dệt nhuộm lớn
3. Các loại hạn ngạch
3.1. Hạn ngạch thuế quan quy định số lợng đối với loại hàng nào đó đợc
nhập khẩu vào một nớc đợc hởng mức thuế thấp trong một thời gian nhất định, nếu vợt
sẽ đánh thuế cao.
3.2. Hạn ngạch tơng đối
Là hạn ngạch về số lợng cho một chủng loại hàng hoá nào đó đợc nhập khẩu vào
một nớc trong một thời gian nhất định nếu vợt sẽ không đợc phép nhập khẩu.
3


4. Hoàn trả hạn ngạch

Doanh nghiệp không có khả năng thực hiện hạn ngạch đợc giao phải có văn bản
hoàn trả lại Bộ Thơng Mại, tránh khê đọng hạn ngạch. Tuỳ từng trờng hợp mà Bộ Thơng Mại có những hình thức xử lý đối với các văn bản hoàn trả. Ví dụ đối với các hạn
ngạch dành cho các tiêu chí nh vải sản xuất trong nớc, khách hàng Hoa Kỳ lớn, sản
phẩm giá xuất khẩu cao nếu không sử dụng mà trả lại cũng không đợc tính làm cơ sở
để phân giao cho năm tiếp theo
5. Hoạt động xuất khẩu
5.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là một bộ phận cơ bản của hoạt động ngoại thơng, trong đó hàng hoá
và dịch vụ đợc bán, cung cấp cho nớc ngoài nhằm thu ngoại tệ.
Mọi công ty luôn hớng tới xuất khẩu những sản phẩm và dịch vụ của mình ra nớc
ngoài. Do vậy xuất khẩu đợc xem nh chiến lợc kinh doanh quốc tế quan trọng của các
công ty. Xuất khẩu còn tồn tại ngay cả khi công ty đã thực hiện đợc những hình thức
cao hơn trong kinh doanh.
5.2. Một số hình thức xuất khẩu
- Xuất khẩu trực tiếp
- Xuất khẩu gia công uỷ thác
- Xuất khẩu uỷ thác
- Buôn bán đối lu
- Xuất khẩu theo nghị định th
- Xuất khẩu tại chỗ
- Gia công quốc tế
- Tạm nhập tái xuất
5.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
- Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc .
- Xuất khẩu có vai trò tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển.
- Xuất khẩu có tác động tích cực giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời
sống nhân dân
- Xuất khẩu là nền tảng trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại.

- Xuất khẩu góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vấn đề sử dụng có
hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

4


Phần hai
Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng
EU trong xu hớng xoá bỏ hạn ngạch dệt may
I. Khái quát chung về thị trờng EU
1. Vài nét chung về liên minh Châu Âu và quan hệ Việt Nam - EU
1.1 Vài nét chung về liên minh Châu Âu
Liên minh Châu âu đã có lịch sử hơn 50 năm hình thành và phát triển. Tổ chức
tiền thân là Cộng đồng than và sắt thép Châu Âu gọi tắt là CECA (18/4/1951). Ngày
1/1/1994 Cộng đồng Châu âu (EC) đổi tên thành Liên minh Châu Âu, gọi tắt là EU
(đến ngày 1/5/2004 EU chính thức kết nạp thêm 10 thành viên mới, nâng tổng số thành
viên lên 25 nớc). Liên minh Châu Âu là một trung tâm kinh tế hùng mạnh, có vai trò
rất lớn trong nền kinh tế thế giới. Không chỉ lớn về quy mô (năm 1999 GDP đạt 8,774
tỷ USD chiếm 20% GDP toàn cầu, vững mạnh về cơ cấu dịch vụ - công nghiệp - nông
nghiệp, tăng trởng ổn định) mà còn có đồng tiền mạnh - đồng EURO có khả năng
chuyển đổi toàn thế giới và đang vợt trội đồng USD. EU không chỉ có nguồn nhân lực
trình độ cao và lành nghề (chiếm khoảng 25% trong cơ cấu lao động tại nghiệp) có thị
trờng nội địa với sức mua lớn (hơn 386 triệu ngời tiêu dùng - tính đến hết ngày
1/5/2004, năm 1999 GDP/ngời đạt 23.354 USD vào loại cao nhất thế giới) mà còn có
tiềm lực khoa học, công nghệ lớn mạnh nhất thế giới.
Năm 1999, EU với dân số 386 triệu ngời, chiếm 6% dân số thế giới nhng EU
chiếm tới 1/5 giá trị toàn cầu. Hiện nay EU là khối thơng mại lớn nhất thế giới với 25
nớc và là thành viên chủ chốt của tổ chức thơng mại thế giới (WTO). Liên minh Châu
Âu còn là cái nôi của nền kinh tế văn minh công nghiệp, là nơi khai sinh đầu t trực tiếp
nớc ngoài (FDI), hiện nay đang đi tiên phong trong lĩnh vực đầu t trực tiếp quốc tế,

chiếm 1/3 tổng số lợng vốn đầu t ra nớc ngoài của toàn thế giới.
1.2 Quan hệ Việt Nam - EU
Do tiến trình lịch sử, giữa liên hiệp Châu Âu và từng quốc gia thành viên với Việt
Nam ở mức độ khác nhau đã có quan hệ thơng mại nhng phải đến mấy năm gần đây
mới khá nhộn nhịp mà điểm đột phá là: Hiệp định hàng dệt may 1992 - 1997.
Đối với Việt Nam, việc tăng cờng hợp tác quan hệ với EU là bớc quan trọng trong
việc thực hiện chủ trơng đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại, góp phần ổn
định và xây dựng đất nớc cũng nh trong khu vực, tạo một vị thế quan trọng hơn, một
thị trờng tiềm năng lớn cho Việt Nam.
Sự kiện ngày 17/7/1995 ký "Hiệp định hợp tác giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Cộng đồng Châu Âu " đã đánh dấu quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và
EU sang một giai đoạn phát triển mới. Hiệp định sẽ thúc đẩy hơn nữa sự phát triển kinh
tế của Việt Nam nh gia tăng viện trợ tài chính EU cho Việt Nam, giúp Việt Nam thực
hiện có hiệu quả hơn tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Mặc dù EU
không dành cho Việt Nam bất cứ một sự giảm thuế nào nhng EU đã tuyên bố sẽ thúc
đẩy để Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thơng mại thế giới. Hiện nay, EU và
Việt Nam đang trong xu hớng xoá bỏ hạn ngạch dệt may.
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam - EU

1. Tồng kim ngạch XK của VN

1995
5444,9

5

Đơn vị: triệu đồng
Xuất khẩu
1996
1997

1998
7255,9
9185
9361


2. Trong đó với Eu

720

990,5

1608,5

2094,3

3. Tỷ trọng / tổng số

13,2

12,4

17,5

22,7

4. Tỷ lệ tăng trởng

87,6


25,1

78,6

32,2

(Nguồn: Tổng cục thống kê )
2. Đặc điểm thị trờng EU
2.1 Thị trờng EU
EU là một thị trờng rộng lớn gồm 25 quốc gia với hơn 450 triệu ngời tiêu dùng.
Thị trờng EU thống nhất cho phép lu thông tự do ngời, hàng hoá, dịch vụ và vốn giữa
các thành viên. Thị trờng này cần mở rộng sang các nớc thuộc "Hiệp hội mậu dịch tự
do Châu Âu " (EFTA) tạo thành một thị trờng rộng lớn trên 450 triệu ngời tiêu dùng.
2.2 Tập quán thị hiếu ngời tiêu dùng
Đây là một thị trờng khá khó tính và có chọn lọc, đặc biệt là đối với hàng dệt
may. Ngành dệt may của Châu Âu đang có xu hớng chuyển dần sang các nớc khác có
giá nhân công rẻ (các nớc đang phát triển) nên thị trờng này có xu hớng nhập khẩu
ngày càng nhiều hàng dệt và may mặc.
Để đảm bảo cho ngời tiêu dùng EU kiểm tra ngay từ nơi sản xuất và có hệ thốngbáo
động về chất lợng hàng hoá giữa các nớc trong khối. Hiện nay ở Châu Âu có 3 tiêu
chuẩn định chuẩn của Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn điện tử, Viện định chuẩn viễn
thông Châu Âu. Tất cả các sản phẩm để có thể bán ở thị trờng này đều phải đảm bảo
thực hiện tiêu chuẩn chung EU.
EU tích cực tham gia chống nạn hàng giả bằng cách không nhập khẩu những sản
phẩm đánh cắp bản quyền. Nhu cầu tiêu dùng là tìm kiếm những thị trờng có mặt hàng
rẻ, đẹp song cũng đảm bảo chất lợng họ yêu cầu.
2.3 Kênh phân phối
Hệ thống phân phối EU là một bộ phận gắn liền với hệ thống mậu dịch thơng mại
toàn cầu. Mặt khác EU là một trong ba khối liên kết kinh tế lớn nhất thế giới với mức
sống cao, đồng đều của ngời dân trong khối EU cho thấy một thị trờng rộng lớn và

phát triển. Không những thế EU ngày càng hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật, các tiêu
chuẩn và chính sách thuế áp dụng vào trong pháp luật từng bớc làm cho việc đa sản
phẩm vào EU ngày càng có quy củ hơn.
Hệ thống phân phối là yếu tố quan trọng trong khâu lu thông và xuất khẩu hàng
hoá vì thế nó có các hình thức sau: các trung tâm Châu Âu, các đơn vị chế biến dây
chuyền phân phối, các nhà bán buôn, bán lẻ và ngời tiêu dùng. Trong đó tập trung chủ
yếu vào các hình thức các trung tâm thu mua Châu Âu, các trung tâm Châu Âu mua
chung sản phẩm sản xuất trên thế giới và phân phối cho nhiều nhà phân phối quốc gia.
Những trung tâm này thờng tập hơn trên 50 nhà phân phối trở trên hoạt động trên phạm
vi toàn Châu Âu, làm trung gian giữa nhà sản xuất và nhà phân phối sản phẩm
2.4 Chính sách ngoại thơng
Trong sự phát triển kinh tế của EU, ngoại thơng đã đóng một vai trò hết sức quan
trọng. Nó đã đem lại sự tăng trởng kinh tế và tạo ra việc làm trong các ngành sản xuất,
nghiên cứu, bảo hiểm, ngân hàng ... Do vậy chính sách này có nhiệm vụ chỉ đạo các
hoạt động ngoại thơng đi đúng hớng để phục vụ mục tiêu chiến lợc kinh tế của liên
minh.
Chính sách ngoại thơng của EU đợc xây dựng trên các nguyên tắc sau: không
phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp đ ợc
áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan và hạn chế về số lợng hàng rào kỹ
thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu.
6


Từ năm 1951 đến nay EU có những cụm chính sách phát triển ngoại thơng chủ
yếu: chính sách khuyến khích xuất khẩu, chính sách thay thế nhập khẩu, chính sách tự
do hoá thơng mại và chính sách hạn chế xuất khẩu tự nguyện.
Để đảm bảo cạnh tranh công bằng trong thơng mại, EU đã thực hiện các biện pháp
chống bán phá giá và chống tự cấp xuất khẩu, không chỉ dừng lại ở việc áp dụng các
biện pháp chống cạnh tranh không lành mạnh trong thơng mại, EU còn sử dụng một
biện pháp để đẩy mạnh thơng mại với các nớc đang phát triển đó là hệ thống u đãi phổ

cấp (GSP) - một công cụ quan trọng của EU để hỗ trợ các nớc trên. Bằng cách này EU
có thể làm cho các nớc đang phát triển dễ dàng thâm nhập vào các thị trờng của mình.
II. Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trớc khi có Hiệp định tự do hoá
thơng mại ngành dệt may
1. Hoạt động xuất khẩu chung của dệt may Việt Nam
1.1 Kim ngạch xuất khẩu chung
Ngành dệt may nớc ta phát triển đã lâu nhng chỉ từ thập niên 90 trở lại đây mới
thực sự chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế nói chung và hoạt động ngoại thơng
nói riêng. Trong suốt 40 năm qua, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may nớc ta không
ngừng tăng. Năm 1991, tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may chỉ đạt 158 triệu USD.
Năm 1997 Việt Nam đã xuất khẩu đợc 1,3 tỷ USD đứng thứ hai sau dầu mỏ. Nhng dù
vậy, sản xuất ngành dệt may vẫn chủ yếu là gia công, lệ thuộc vào đối tác nớc ngoài về
mẫu mã, thị trờng và giá cả không chuyển sang tự sản xuất kinh doanh để có hiệu qủa
hơn. Vì thế, sản xuất ngành dệt may có chiều hớng giảm dần so với năm 1996. Năm
1998 gấp 9,18 lần (so với năm 1991) đạt 1450 triệu USD tơng đơng với tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm là 43,5% tức là khoảng 160 triệu USD/năm. Bên cạnh đó, tỷ
trọng hàng dệt may xuất khẩu trong tổng kinh ngạch của nớc ta luôn tăng từ 7,6% năm
1991 lên 15% năm 1998. Đến nay, hàng dệt may là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu
của Việt Nam.
Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong những năm qua đợc thể
hiện ở bảng sau

Năm
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999


Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
Đơn vị: Triệu USD
Kim ngạch xuất khẩu dệt may
Tổng kim ngạch
Tỷ trọng/tổng số
Việt Nam
xuất khẩu
211
2581
8,1%
350
2985
11,7%
550
4054
13,6%
750
5200
14,4%
1150
7255
15,2%
1349
9361
15,4%
1351
9361
14,6%
1682

11523
14,6%
(Nguồn: Bộ thơng mại và Tổng công tyVinatex)

1.2. Các thị trờng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
Thị trờng là vấn đề cốt lõi có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
từng doanh nghiệp, vì vậy việc tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu của thị trờng là điều cần
thiết để từ đó có thể sản xuất ra những gì mà thị trờng đòi hỏi. Điều này đã tạo nên vai
trò quyết định của thị trờng đối với việc sản xuất kinh doanh của ngành dệt may.
7


Mặc dù hình thức xuất khẩu chủ yếu của dệt may Việt Nam là gia công xuất khẩu
thông qua nớc thứ ba nhng vẫn có thể nói hàng dệt may Việt Nam đã phần nào thâm
nhập vào các thị trờng lớn nh EU, Mỹ, ASEAN, Nhật Bản... điều này càng chứng tỏ
rằng dệt may Việt Nam đã dần có vị thế và uy tín trên thế giới
Thị trờng Nhật Bản
Đây là một thị trờng nhập khẩu may mặc lớn thứ ba trên thế giới, lại không hạn
chế bằng hạn ngạch, dân số đông và mức thu nhập bình quân 27 nghìn USD/ ngời /
năm thì nhu cầu về may mặc là không nhỏ. Hàng năm Nhật Bản nhập khẩu hàng may
mặc khoảng từ 7-8 tỷ USD, trong đó hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trờng
này năm 1994 khoảng 130 triệu USD, năm 1996 vơn lên vị trí số 8 trong danh sách 10
nhà xuất khẩu may mặc lớn nhất vào Nhật Bản với doanh số là 500 triệu USD. Năm
1998 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này là 0,467 tỷ USD. Mặc dù kim ngạch xuất
khẩu rất khả quan song do Nhật Bản là một thị trờng rất khó tình về chất lợng giá cả vì
thế khả năng để chiếm lĩnh thị trờng vẫn còn hạn chế.
Thị trờng Mỹ
Đây cũng là một thị trờng khá hấp dẫn đối với ngành dệt may Việt Nam. Tuy
nhiên việc tham gia vào thị trờng này rất khó khăn vì phải chịu mức thuế nhập khẩu
cao từ 40-90% giá trị nhập khẩu. Từ sau khi Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đợc kí kết

thì hàng dệt may Việt Nam đã có điều kiện phát triển tốt hơn trên thị trờng này.
Bảng 3: Giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng Mỹ
Đơn vị: triệu USD
Mặt hàng
1994
1995
1996
1997
1998
1999
Hàng dệt
0,11
1,78
3,59
5,236
5,053
7,8
Hàng may
2,45
15,09
20,01
20,602
21,347
28,6
Cộng
2,56
16,78
23,6
25,928
26,4

36,4
(Nguồn: Bộ thơng mại )
Thị trờng các nớc trong khu vực
Hàng năm hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu một lợng lớn sản phẩm sang các nớc trong khu vực nh Hồng Kông, Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc. Tuy nhiên các nớc
này không phải là thị trờng nhập khẩu chính mà là các nớc nhập khẩu để tái xuất khẩu
sang nớc thứ ba.
Bảng 4: Các nớc trong khu vực nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam

Đơn vị : triệu USD

Thị trờng

1997

1998

9 tháng/1999

Đài Loan
Hàn Quốc

198
76

200
40

160
31


Singapore

56

26

38

Hồng Kông

27

13
7
(Nguồn: Bộ thơng mại )
Qua việc xem xét đánh giá thị trờng trên ta thấy rằng triển vọng cho ngành dệt
may Việt Nam là rất lớn. Do đó, khi chúng ta có đủ tất cả các điều kiện để khai thác
thành công, có hiệu quả các thị trờng này chắc chắn kinh tế Việt Nam nói chung và
ngành dệt may nói riêng sẽ có thể sánh bớc đi cùng các nớc phát triển trên thế giới
8


2. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EU trớc khi có
Hiệp định tự do hoá thơng mại ngành dệt may
2.1 Thời kỳ trớc năm 1990
Trớc năm 1990 kim ngạch xuất khẩu giữa Việt Nam - EU hết sức nhỏ bé do quan
hệ giữa hai bên cha đợc bình thờng hoá. Từ năm 1980 Việt Nam xuất khẩu hàng dệt
may sang một số nớc thành viên EU nh Đức, Pháp, Anh, Hà Lan ... song kim nghạch
xuất khẩu còn nhiều hạn chế. Và chỉ từ sau Hiệp định buôn bán hàng dệt may giữa
Việt Nam - EU đợc kí kết ngày 15/2/1992 thì xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam mới

đặc biệt phát triển
2.2 Thời kỳ từ 1990 - đến nay
Kể từ khi Việt Nam bình thờng hoá quan hệ ngoại giao với cộng đồng Châu Âu
vào ngày 22/12/1990 ký tắt Hiệp dịnh buôn bán dệt may với Liên minh Châu Âu vào
15/12/1992...thì quan hệ Việt Nam- EU không ngừng phát triển. Đây chính là nhân tố
quan trọng thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng Việt Nam nói chung và các sản phẩm
hàng dệt may nói riêng sang EU phát triển mạnh mẽ cả về số lợng và chất lợng.
Hiệp định buôn bán hàng dệt may đã đợc kí
Hiệp định buôn bán hàng dệt may đã đợc kí tắt vào ngày 15/12/1992 có hiệu lực
từ 1/1/1993 và đợc điều chỉnh bổ xung bằng th từ trao đổi kí từ ngày1/8/1995 giữa
chính phủ Việt Nam và Cộng đồng kinh tế Châu Âu, quy định những điều khoản về
hàng dệt may sản xuất hàng dệt may sang EU. Tiếp đến, ngày 24/7/1996 tại Bruxen,
Việt Nam và EU đã chính thức ký Hiệp định về buôn bán hàng dệt, may mặc. Theo
Hiệp định này, Việt Nam đợc tự do chuyển đổi quota giữa các mặt hàng một cách rộng
rãi đồng thời EU cũng dành cho phía Việt Nam quy chế tối huệ quốc (MFN) và chế độ
u đãi phổ cập(GPS). Khi Hiệp định hàng dệt may thời kì 1992-1997 hết hạn thì Hiệp
định buôn bán dệt may Việt Nam - EU giai đoạn 1998-2000 đợc kí kết ngày
17/11/1997 cho phép nâng hạn ngạch dệt may từ Việt Nam sang EU tăng lên 40% so
với giai đoạn 5 năm(1993-1997) với mức tăng trởng 3-6%/năm. Mới đây đại diện chính
phủ Việt Nam và Liên hiệp Châu Âu đã kí Hiệp định về buôn bán hàng dệt may cho 3
năm 2000 - 2002 trong đó Việt Nam và EU cam kết mở rộng cửa thị trờng cho hàng
dệt may xuất khẩu của hai bên. Theo Hiệp định này EU đồng ý tăng khoảng 30% hạn
ngạch cho hàng dệt may VN xuất khẩu vào thị trờng này. Hiệp định này có hiệu lực từ
15/6/2000
Hạn ngạch mã hàng dệt may của EU cấp cho Việt Nam (VN) Theo thông
lệ mức gia tăng hàng dệt may xuất khẩu vào EU năm sau so với năm trớc chỉ đợc tối đa
là 5%. Tuy nhiên trong Hiệp định mới kí kết, hạn ngạch xuất khẩu vào EU năm 2000
có nhiều mặt hàng tăng gần gấp đôi so với mức hạn ngạch của năm 1999. Vì thế, các
doanh nghiệp đánh giá cao thành công của nhóm đàm phán do Bộ Thơng Mại dẫn đầu
đã thuyết phục đợc EU mở rộng hơn cánh cửa thị trờng khối này cho hàng dệt may VN

. Các doanh nghiệp tin rằng xuất khẩu hàng dệt may VN vào EU trong những năm tới
sẽ tăng nhanh hơn.

9


Bảng 5: Hạn ngạch 28 mã hàng dệt may EU cấp cho VN
STT

Tên hng

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

20
21
22
23

Cat 4: áo T-Shirt v
Polo shirt
Cat 5: áo len
Cat 6: quần
Cat 7: sơ mi nữ
Cat 8: sơ mi nam
Cat 9: khăn vải bụng,
khăn vệ sinh
Cỏt 10: găng tay
Cat 12: tất di
Cat 13: quần lót nhỏ
Cat 14: áo khoác nam
Cat 15: áo khoác nữ
Cat 18: bộ pyjama
Cat 20: khăn trải gờng
Cat 21: áo jacket
Cat 26: váy áo liền
Cat 28: hng dệt kim
Cat 29: bộ quần áo dệt
kim
Cat 31: áo lót nhỏ
Cat 35: vải xơ tổng
hợp sợi dài
Cat 41: sợi tổng hợp
Cat 68: quần áo trẻ em

Cat 73: quần áo khác
Cat 76: bộ quần áo
baot h
Cat 78: quần áo thể
thao
Cat 83: quần áo
Cat 97: lới đánh cá
Cat 118: vải lanh trải
giờng
Cat 161: áo jacket
bằng vải thô

24
25
26
27
28

Năm 1999

Năm 2000

Năm 2001

7 triệu chiếc

9,8 triệu chiếc

2,7 triệu chiếc
4,429 triệu chiếc

2,334 triệu chiếc
10,185 triệu chiếc
800 tấn

3,25 triệu chiếc
5 triệu chiếc
2,75 triệu chiếc
13 triệu chiếc
912 tấn

10,0898
triệu
chiếc
3,348 triệu chiếc
5,15 triệu chiếc
2,833 triệu chiếc
13,39 triệu chiếc
935 tấn

5,067 triệu chiếc
2,861 triệu chiếc
8,22 triệu chiếc
428.000 chiếc
331.000 chiếc
800 tấn
859 tấn
227 tấn
15,766 triệu chiếc
796.000 bộ
265.000 bộ


5,32 triệu chiếc
2,981 triệu chiếc
8,469 triệu chiếc
443.000 chiếc
475.000 chiếc
833 tấn
234 tấn
18 tr triệu chiếc
1,15 triệu bộ
3,551 triệuchiếc
350.000 bộ

5,886 triệu chiếc
2,977 triệu chiếc
8,723 triệu chiếc
458.000 chiếc
499.000 chiếc
911 tấn
241 tấn
18,9 triệu chiếc
1,185 triệu bộ
3,658 triệu chiếc
361.000 bộ

2,864 triệu chiếc
551 tấn

4 triệu chiếc
789 tấn


4,12 triệu chiếc
807 tấn

677 tấn
321 tấn
590.000 chic

707 tấn
425 tấn
1 triệu chiếc
1,088 tấn

739 tấn
440 tấn
1,05 triệu chiếc
1,142 tấn

700 tấn

1200 tấn

1236 tấn

212 tấn
107 tấn
800 tấn

400 tấn
200 tấn

250 tấn

412 tấn
208 tấn
259 tấn

219 tấn

226 tấn

234 tấn

(Nguồn: Bộ thơng mại )
Tình hình chung về chất lợng giá cả, mẫu mã, sản phẩm
Thị trờng xuất khẩu hàng dệt may có hạn nghạch chủ yếu của VN là các nớc
thuộc khối EU. Vì thế mà EU đợc xem là thị trờng xuất khẩu trọng điểm của nớc ta và
đang đợc tập trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng của thị trờng này. Mặc dù chất
lợng, giá cả, mẫu mã, sản phẩm xuất khẩu sang EU đợc đánh giá khá tốt nhng không vì
thế mà hàng dệt may VN có thể thống lĩnh đợc thị trờng này. Cụ thể là chất lợng của
sản phẩm vẫn cha đạt đợc đúng nh tiêu chuẩn của khách hàng đòi hỏi và cha ổn định.
Do đó gần nh các sản phẩm này không phải là hàng tiêu dùng đối với khách hàng có
thu nhập cao. Mẫu mã hầu nh cha đợc đổi mới với thị hiếu của ngời tiêu dùng. Vì thế
khả năng đúng mốt hợp thời trang của dệt may gần nh không đáp ứng đợc. Bên cạnh
đó, giá xuất khẩu của các mặt hàng năm 1999 bị giảm thấp từ 15 - 20 % so với năm
1998 nên hiệu quả kinh tế là cha cao. Điều này ảnh hởng rất lớn đến khả năng hoạt
động sản xuất kinh doanh của các công ty trong việc nâng cao uy tín, mở rộng thị tr10


ờng. Mặt khác hình thức xuất khẩu theo hạn nghạch cũng tạo ra cho doanh nghiệp luôn
bị gò bó thụ động trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của mình. Tuy nhiên vì thị

trờng EU tiêu dùng theo tầng lớp nên sản phẩm dệt may VN thờng thích hợp, thoả mãn
nhu cầu ở tầng lớp trung lu nghĩa là đã có sự chấp nhận mặt hàng này hơn là chất lợng
cũng nh giá cả vừa với mức thu nhập của họ. Chính vì vậy mà số hạn ngạch đã đ ợc
giảm từ 151 vào năm 1993 đến năm 2000 số hàng quản lý bằng hạn ngạch chỉ còn 28
đã cho thấy ngời tiêu dùng EU đang ngày càng chấp nhận tiêu dùng hàng dệt may
nhiều hơn.
Với thị trờng EU luôn đòi hỏi chất lợng cao, mẫu mã đợc đổi mới liên tục số lợng
hàng dệt may xuất khẩu sang EU còn quá ít. Nhng phải thừa nhận rằng Hiệp định buôn
bán hàng dệt may giữa VN và EU đã tạo ra bớc tiến mới trong xuất khẩu hàng dệt may
nớc ta. Vì vậy, điều quan trọng hiện nay để thâm nhập thị trờng này là phải tăng cờng
xuất khẩu và liên tục nâng cao chất lợng, đổi mới sản phẩm về mẫu mã, kiểu dáng,
màu sắc ... nhằm cạnh tranh có hiệu quả hơn với các đối thủ khác trên thị trờng này.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may VN sang thị trờng EU
Là một thị trờng đầy tiềm năng với sức tiêu dùng hàng dệt may cao hàng đầu thế
giới: 17 kg/ngời/năm. EU thực sự trở thành thị trờng rộng lớn. Vì vậy nhu cầu tăng kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may VN sang thị trờng EU luôn là vấn đề cấp thiết. Hiện nay
hàng dệt may VN xuất khẩu sang hơn 40 nớc trên thế giới trong đó xuất khẩu sang các
nớc EU chiếm gần 40% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nớc ta.
Căn cứ vào số liệu của EU năm 1997 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may VN
chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may vào thị trờng EU, cụ thể là năm
1996 đạt 405,8 triệu USD năm 1997 đạt 436,1 triệu USD năm 1998 lên đến 578,7 triệu
USD năm 1999 là 658,7 triệu USD. Dự kiến kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may cả năm
2004 đạt khoảng 4,3 - 4,35 tỷ USD, vợt kế hoạch năm 2004 khoảng 50 - 100 triệu
USD, trong đó EU đạt gần 800 triệu USD chiếm 18,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của
cả nớc, tăng 40% so với năm 2003. Tuy nhiên một trong những nhân tố làm kim ngạch
xuất khẩu tăng cao là do việc cộng kim ngạch của 10 nớc thành viên mới trong EU.
Tính đến hết ngày 11/1/2005 tỷ lệ thực hiện hạn ngạch vào thị trờng EU nh sau:
trong tổng số 29 chủng loại hàng (cat) chịu áp dụng hạn ngạch thì có hai cat có tỷ lệ
thực hiện đạt hơn 90% (áo khoác nam - cat.15 và quần áo dệt kim - cat.83) 6 cat đạt
hơn 80% (gồm sợi tổng hợp - cat.41, áo len - nỉ - cat.5, quần - cat.6, áo khoác nữ cat.14, ga trải giờng - cat.20, quần áo bảo hộ lao động - cat.76) 5 cat thực hiện trên

70%( gồm cat.4,13,29,39,76).
Chủng loại hàng may mặc đợc tập trung xuất khẩu
Trong các chủng loại hàng may mặc xuất khẩu sang EU, hầu hết các doanh
nghiệp may mặc mới chỉ tập trung vào một số sản phẩm dễ dàng, các mã hàng nóng
nh: áo jacket, áo sơ mi, áo váy ... cụ thể tỷ trọng xuất khẩu sang EU là; áo jacket
(51,7%), áo sơ mi (11%), quần âu (5%) áo len và áo dệt kim (3,9%) T- shirt và polo shirt (3,4%) quần dệt kim (2,7%), bộ quần áo bảo hộ lao động (2,1%) áo khoác nam
(1,8%) và áo sơ mi nữ (1,4%) ( nguồn Bộ thơng mại )
Trong đó loại đợc đặc biệt xuất khẩu trong cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu sang EU là
mặt hàng áo jacket 2 hoặc 3 lớp.
Hình thức xuất khẩu chủ yếu
Hiện nay hàng dệt may VN xuất khẩu vào EU chủ yếu theo hình thức gia công vì
thế hiệu quả thực tế là rất nhỏ. Hiện có tới 70% hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may VN
sang EU thông qua các thị trờng Hồng Kông, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore. Các nớc
này thờng nhập khẩu hoặc thuê VN gia công rồi tái xuất sang thị trờng EU. Chính điều
này tạo nên sự bất cập đối với công ty VN, bởi nh vậy họ không tự khẳng định đợc vị
thế của mình trên thị trờng mà lại phải ẩn sau nhãn mác của một hãng nớc ngoài, họ
11


không có khả năng cũng nh luôn bị thụ động trong việc thực hiện hoạt đống sản xuất
của mình về mẫu mã, chủng loại. Đặc biệt là giá cả đợc trả rất thấp, điều đó làm cho
lợi nhuận không cao và nh vậy vốn đầu t cho thiết bị không có nên chất lợng thấp, khả
năng sáng tạo mẫu mã kém không tiêu thụ đợc. Và cứ nh vậy tạo nên một vòng luẩn
quẩn cho các doanh nghiệp VN.
Cạnh tranh với một số nớc trên thị trờng EU
Với t cách là nhà xuất khẩu mới còn non trẻ, hơn nữa lại cha phải là thành viên
của WTO nên bị hạn chế hạn ngạch theo các Hiệp định song phơng, chịu mức thuế
suất, nhập khẩu cao... vì thế thị phần của VN ở thị trờng EU còn rất nhiều bất cập và
nhỏ bé. Năm 2000 đạt 0,5% giá trị nhập khẩu hàng dệt may của EU, đến năm 2002 là
0,8%. Các quốc gia và vùng lãnh thổ có năng lực sản xuất lại đợc u đãi về hạn ngạch

đã chiếm tỷ trọng khá lớn vào các thị trờng quan trọng nh Trung Quốc: 11,5%, các nớc
Đông á 6%, ấn Độ 6% đặc biệt Thổ Nhĩ Kỳ 7,8%, Đông Nam á chiếm 4,5%.
III.
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EU sau khi có Hiệp định
tự do hoá thơng mại ngành dệt may.
1. Tình hình chung của dệt may Việt Nam sau khi có Hiệp định tự do hoá thơng mại ngành dệt may.
Có thể nói rằng ngay cả khi VN đã là thành viên của WTO ngành dệt may VN
cũng nh nhiều nớc khác vẫn chịu sức ép rất lớn trớc sức cạnh tranh của hàng dệt may
Trung Quốc, ấn Độ, Pakistan... trong khi đó, dù đã đàm phán khẩn trơng chúng ta vẫn
cha thể khẳng định VN có thể gia nhập WTO vào năm 2005. Vì vậy, rất cần tính đến
khả năng VN vẫn phải chịu áp đặt quota trong năm 2005.
Khi xoá bỏ quota cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, các nớc nhập khẩu sẽ đợc tự do lựa
chọn nơi nào có ngành dệt may cạnh tranh hơn, chọn doanh nghiệp nào có khả năng
cạnh tranh mạnh hơn để nhập khẩu. Có dự báo cho rằng sau khi bỏ quota, giá bán các
sản phẩm dệt may sẽ giảm 20% (chính xác đến đâu còn phải theo dõi, nhng xu hớng
giảm giá là điều chắc chắn. Một ví dụ cụ thể khi Hoa kỳ bỏ quota cho Trung Quốc 25
cat thì giá trung bình của các cat này giảm 48%, còn thị phần của Trung Quốc ở các cat
đó tăng 9% năm 2001, lên 61% năm 2004) Đây là sức ép rất lớn đối với các nhà sản
xuất dệt may.
Với nớc ta, hậu quả còn nghiêm trọng hơn, thách thức và sức ép còn lớn hơn. Bởi
lẽ, ngoài thách thức và sức ép mà doanh nghiệp các nớc phải đối đầu, chúng ta còn
phải chịu thêm sức ép do việc tiếp tục bị áp đặt quota. Việc xuất khẩu theo quota làm
tăng chi phí giao dịch của các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu. Vì vậy, đòi hỏi phải tổ
chức sản xuất và xuất khẩu sao cho có lợi nhất, sao cho có thể phát huy đợc tối đa sức
mạnh không chỉ của một doanh nghiệp mà của cả ngành dệt may VN. Điều này liên
quan đến cách thức phân bổ quota.
Những thuận lợi mà các doanh nghiệp có đợc khi xoá bỏ quota: nh trên đã
phân tích khi bỏ chế độ quota, bản đồ xuất khẩu dệt may sẽ thay đổi, dòng thơng mại
dệt may sẽ chuyển sang các thị trờng có sức cạnh tranh cao hơn, đến với các doanh
nghiệp có khả năng đáp ứng tốt hơn về số lợng chất lợng, giá bán, thời gian giao hàng,

chi phí giao dịch khi nhập khẩu thấp hơn ...
Những khó khăn mà các doanh nghiệp VN sẽ gặp phải khi xoá bỏ hạn
ngạch: năm 2005 khi Trung Quốc, ấn Độ, pakistan và nói chung 147 nớc thành viên
WTO đợc xuất khẩu không cần quota, cạnh tranh để xuất khẩu sẽ gay gắt hơn, giá xuất
khẩu sẽ giảm, làm cho các doanh nghiệp nhỏ khó có khả năng giữ đợc thị trờng là các
thị trờng quen thuộc trớc đây. Tại thị trờng EU, áp lực cạnh tranh của các nớc có lợi thế
về sản xuất hàng may mặc nh Trung Quốc, ấn Độ cũng khiến VN chịu nhiều bất lợi.
2. Thị trờng trọng điểm của hàng dệt may Việt Nam trớc thách thức xoá bỏ hạn
ngạch dệt may.
12


Thị trờng EU là một thị trờng trọng điểm đối với hàng may mặc xuất khẩu VN.
Trong nhiều năm, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc sang thị trờng này luôn đạt đợc
những thành tựu đáng kể về giá trị và thị phần xuất khẩu. Nhất là sau khi VN và EU kí
Hiệp định về các sản phẩm dệt may ngày 15/2/2003 và một sự kiện trọng đại khác là
ngày 1/5/2004, EU đã kết nạp thêm 10 thành viên mới nâng tổng số thành viên trong
EU lên 25 nớc. Theo ớc tính của Bộ thơng mại, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc
VN sang thị trờng EU có thể đạt gần 1 tỷ EURO trong năm 2004. Tuy nhiên, bên cạnh
cơ hội đang mở ra cho các doanh nghiệp tiếp cận và mở rộng hoạt động kinh doanh ở
thị trờng EU thì hàng may mặc VN đang gặp khá nhiều khó khăn trong cạnh tranh.
Khó khăn lớn nhất là từ ngày 1/1/2005 khi hạn ngạch dệt may đợc xoá bỏ giữa các nớc
thành viên của WTO thì hàng may mặc xuất khẩu của hàng dệt may VN phải cạnh
tranh gay gắt hơn. Cũng từ ngày đó sẽ có khoảng 165 mã hàng dệt may các loại đợc
xuất khẩu tự do vào thị trờng EU mà không gặp phải một trở ngại nào. Các quốc gia sẽ
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may mặc vào thị trờng EU với những lợi thế riêng
của mình. Trung Quốc là một đối thủ mạnh nhất trong xuất khẩu hàng may mặc của
VN tại thị trờng EU, sau đó là ấn Độ và một số nớc khác ở Châu á. VN là trong những
nớc xuất khẩu hàng dệt may lớn trên thế giới. Tuy nhiên khi hội nhập hoàn toàn vào
một thị trờng dệt may phi hạn ngạch, doanh nghiệp VN sẽ gặp nhiều bất lợi. Một trong

những bất lợi lớn nhất là doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên phụ liệu
nhập khẩu, tới trên 70%. Vấn đề lao động - một lợi thế chúng ta "tự hào" lâu nay cũng
sẽ mất đi cùng với sự tiến bộ của kỹ thuật và chi phí nhân công sẽ tăng lên do nhu cầu
đào tạo tay nghề cao.
Về phía doanh nghiệp bất lợi lớn nhất là VN cha phải là thành viên của
WTO nên chắc chắn vẫn bị áp dụng hạn ngạch. Chính phủ đang nỗ lực đàm phán với
EU để dỡ bỏ hạn ngạch cho hàng dệt may VN dù VN cha vào WTO. Nếu đàm phán
thành công hàng dệt may VN sẽ có lợi thế rất lớn ở Châu Âu. VN đã đàm phán xong
với EU về việc gia nhập WTO và hiện đang đàm phán với Mỹ. Đây là hai đối tác quan
trọng nhất. VN đang nỗ lực để gia nhập WTO vào năm 2005.
Một hạn chế lớn nữa của doanh nghiệp dệt may VN là cha xác định cụ thể
chiến lợc cạnh tranh phù hợp với khả năng. Hầu hết các doanh nghiệp VN hiện chủ yếu
sản xuất theo phơng thức gia công, ít có thơng hiệu riêng cho mình để tạo ấn tợng tại
các thị trờng chính. Doanh nghiệp VN cũng phải quen với việc nghiên cứu thị trờng, xu
hớng mẫu mã một cách bài bản và nâng cao khả năng thiết kế.
Các doanh nghiệp cũng cần quan tâm tới các rào cản phi thuế quan nh
chống bán phá giá, các quy định nghiêm ngặt về xuất xứ hàng hoá ... mà các nền kinh
tế phát triển nh EU, Hoa kỳ thờng xuyên sử dụng. Rất đáng mừng là phần lớn doanh
nghiệp dệt may VN đã ý thức đợc và có sự chuẩn bị tốt cho những rào cản này. Doanh
nghiệp đã tiếp cận với các chuẩn mực quản lí quốc tế nh chuẩn mực về trách nhiệm xã
hội SA8000, nhiều doanh nghiệp đã đợc chứng nhận. Tất cả các doanh nghiệp cũng đã
xây dựng công đoạn xử lí nớc thải đạt yêu cầu theo chuẩn SA14000.
Bên cạnh những thách thức rất lớn, VN không phải không có những lợi
thế. Nhiều nhà nhập khẩu trên thế giới nhận định sản phẩm may VN có khả năng cạnh
tranh không thua kém bất kỳ nớc nào, thậm chí chất lợng còn nổi trội hơn Trung Quốc.

13


Phần BA

Giải pháp cho xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EU trong xu hớng xoá bỏ hạn ngạch dệt may
I. Về phía Nhà nớc
Nhà nớc đóng vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhà nớc chính là chủ thể bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp khi tham gia vào hội nhập.
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp dệt may nhà nớc nên có sự quan tâm hơn về quyền
lợi của các doanh nghiệp khi xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trờng thế giới, nhất là
quyền lợi về kinh tế. Bên cạnh đó, ở trong nớc, Nhà nớc cũng nên tạo điều kiện về môi
trờng pháp lý, chính trị, xã hội, kinh tế cho các doanh nghiệp này hoạt động một cách
có hiệu quả nhất. Muốn vậy phải thực hiện nghiêm túc các giải pháp đồng bộ sau:
1. Đảm bảo quyền lợi kinh tế trong và ngoài nớc
1.1 Chính sách về kinh tế:
Đó là sự can thiệp của Nhà nớc vào việc phát triển kinh tế-xã hội theo những mục
tiêu nhất định. Đối với ngành dệt may, mục tiêu chính là có chỗ đứng vững chắc trên
trờng quốc tế.
Nhà nớc tiếp tục hoàn thiện và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhằm thúc đẩy
các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, tăng quy mô sản xuất, tạo ra ngày càng nhiều sản
phẩm dệt may có chất lợng tốt, số lợng nhiều. Mở rộng và đa dạng hoá thị trờng cung
ứng vốn ví dụ nh ngoài các nguồn vốn tự có do tiết kiệm của doanh nghiệp, từ tổ chức
tín dụngNhà nớc có thể phát triển mạnh hơn thị trờng chứng khoán, cổ phiếu, trái
phiếuĐể huy động vốn nhanh và dễ dàng hơn, Nhà nớc phải hỗ trợ từ nguồn vốn
ngân sách, vốn ODA đối với các dự án quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, trồng
bông, trồng dâu, nuôi tằm, đầu t vào các công trình xử lý nớc thải. Quy hoạch các cụm
công nghiệp dệt, xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các cụm công nghiệp mới, đào tạo và
nghiên cứu, xây dựng các viện, các trờng và trung tâm nghiên cứu chuyên ngành dệt
may. Đối với các dự án đầu t vào lĩnh vực sợi, dệt, in, nhuộm hoàn tất, nguyên liệu dệt,
phụ liệu may và cơ khí dệt may cần phải đợc vay vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà
nớc, trong đó: 50% vay với lãi suất bằng 50% mức lãi suất theo quy định hiện hành tại
thời điểm rút vốn, 50% còn lại vay theo quy định của quỹ hỗ trợ.
Đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp may mà Nhà nớc không cần nắm giữ
100% vốn. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu t phát triển ngành may, nhất là ở
các vùng đông dân c, nhiều lao động.

Xây dựng các chính sách khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu. Việc xuất khẩu
vào thị trờng phi hạn ngạch, xuất khẩu các mặt hàng không hạn ngạch sang các thị trờng có hạn ngạch, xuất khẩu hàng sử dụng vải nguyên phụ liệu sản xuất trong nớc
cần đợc hết sức chú ý và có chính sách hỗ trợ riêng biệt(Ngoài chính sách hỗ trợ chung
của Nhà nớc cho hàng xuất khẩu nh hỗ trợ lãi suất, thởng theo kim ngạch)Cụ thể là
xuất khẩu sang các thị trờng phi hạn ngạch, xuất khẩu mặt hàng không hạn ngạch sang
thị trờng có hạn ngạch, mặt hàng mới, thị trờng mới, tăng trởng cao đợc hởng chính
sách hỗ trợ xuất khẩu theo quy định hiện hành (thởng xuất khẩu, thởng theo kim ngạch
xuất khẩu). Ưu tiên hạn ngạch cho các mặt hàng xuất khẩu mà sản phẩm đợc sản xuất
bằng nguyên liệu trong nớc, hợp đồng ký trực tiếp với EU, Hoa Kỳ, xuất khẩu sản
phẩm không hạn ngạch sang thị trờng Hoa Kỳ.
Nhà nớc phải tập trung mọi khả năng và cơ hội đàm phán để đợc tăng hạn ngạch
hoặc xoá bỏ hoàn toàn hạn ngạch đối với Việt Nam. Đồng thời tạo điều kiện khuyến
khích tối đa các doanh nghiệp của EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản đầu t vào ngành dệt may
Việt Nam.
Nhà nớc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng hình ảnh hàng dệt may
Việt Nam, quảng cáo thơng hiệu trên thị trờng thế giới thông qua các hoạt động xúc
tiến thơng mại, hội chợ triển lãm, khảo sát thị trờng, xây dựng trung tâm giới thiệu sản
phẩm và đặc biệt là thông qua trang Web của thơng vụ Việt Nam tại các nớc là hết sức
quan trọng. Nhà nớc cần phải có chính sách thích hợp nhằm sử dụng có hiệu quả đội
ngũ Việt kiều tại các quốc gia nhập khẩu hàng dệt may, thiết lập các kênh phân phối,
14


điều tra, nghiên cứu thị trờng và quảng bá sản phẩm rộng rãi trong công chúng. Việt
kiều sẽ là cầu nối tuyệt vời đa sản phẩm may mặc Việt Nam vào các hội chợ triển lãm,
các trung tâm thơng mại trên thế giới.
Nhà nớc khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức, hoạt động và quản lý theo hội,
và Nhà nớc nên có quy định, chính sách rõ ràng cho các hội này. Hội đợc hiểu là tổ
chức tự nguyện của công dân, tổ chức cùng ngành nghề, cùng chung mục đích tập hợp,
đoàn kết hội viên hoạt động thờng xuyên nhằm bảo vệ quyền, lợi ích cho hội. Khuyến

khích các doanh nghiệp dệt may nhỏ và yếu kém sát nhập lại nhằm mục đích nâng cao
sức cạnh tranh, duy trì đợc hoạt động của mình, đảm bảo công việc cho ngời lao động,
thu lợi nhiều hơn.
1.2. Đảm bảo chính sách thuế thích hợp
Mục đích chính sách thuế của Nhà nớc là quản lý hoạt động xuất, nhập khẩu, mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, nâng cao hiệu quả của các hoạt động xuất khẩu, góp
phần phát triển và bảo vệ sản xuất, góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc.
Nhà nớc cần phải xác định căn cứ tính thuế sao cho phù hợp, tuỳ thuộc vào số lợng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất khẩu. Giá tính thuế phải dựa trên cơ sở
rõ ràng, đối với hàng xuất khẩu dệt may là giá bán tại cửa khẩu theo hợp đồng, tỷ giá
giữa đồng Việt Nam và đồng nớc ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá mua
vào do Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
Chính phủ cần có biện pháp xử lý nghiêm các vi phạm thuế cho hợp lý, cán bộ
thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô tiền thuế xuất
khẩu, phải có bồi thờng cho Nhà nớc toàn bộ số tiền đã chiếm dụng, tham ô, tuỳ theo
mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Trong trờng hợp các doanh nghiệp dệt may không đồng ý với số thuế đã đợc
thông báo chính thức thì có quyền khiếu nại lên cơ quan thu thuế trung ơng để giải
quyết, nếu vẫn không đồng ý thì có quyền khiếu nại lên Bộ trởng Bộ tài chính, quyết
định của Bộ trởng Bộ tài chính là quyết định cuối cùng.
1.3 Chính sách về tỷ giá và lãi suất cho vay.
Chính sách có ảnh hởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm dệt may ra thị trờng thế giới sẽ thu về ngoại
tệ. Nếu tỷ giá hối đoái thờng xuyên biến động, thay đổi sẽ gây ảnh hởng đến quyết
định của doanh nghiệp, các chủ doanh nghiệp khó có thể ra đợc quyết định nhanh
chóng và kịp thời do vậy buộc Nhà nớc phải có chính sách cho phù hợp đảm bảo tính
ổn định tơng đối cho tỷ giá. Cần thông tin cho các doanh nghiệp thờng xuyên để theo
dõi và có phản ứng chính xác. Nghiên cứu thị trờng dự báo xu hớng tỷ giá trong tơng
lai để có thể chủ động thay đổi chính sách sao cho phù hợp, tạo điều kiện, môi trờng
thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động.

Về lãi suất cho vay, Nhà nớc cần phải phối hợp với các ngân hàng để có chính
sách về lãi suất cho vay phù hợp. Nh giảm lãi suất cho vay, khuyến khích các doanh
nghiệp đầu t, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng lợng xuất khẩu
hàng dệt may trên thị trờng thế giới. Tăng lợng vốn cho vay đối với các doanh nghiệp
dệt may. Khi có sự thay đổi về lãi suất cần có sự thông báo rõ ràng trên các phơng tiện
thông tin đại chúng. Đơn giản hoá các thủ tục, giải quyết kịp thời nhu cầu về vốn cho
các doanh nghiệp. Nghiên cứu kỹ tình hình, điều kiện cơ sở vật chất, điều kiện kinh
doanh để đặt ra một mức lãi suất cho phù hợp
Với những chính sách về tỷ giá và lãi suất thích hợp, ngành dệt may Việt Nam sẽ
có những bớc đi vững chắc hơn trên con đờng hội nhập kinh tế thế giới.
2. Tạo môi trờng chính trị, xã hội và pháp lý thuận lợi
Trong bất kỳ một xã hội nào, môi trờng chính trị ổn định, các thiết chế chính trị
và pháp luật vững chắc đóng vai trò là những điều kiện tiên quyết quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế vói chung và ngành dệt may nói riêng. Chúng ta cần tiếp tục đổi mới
hơn nữa về chính trị - xã hội, văn hoá, t tởng cải cách nền hành chính quốc gia. Cần có
sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, tăng cờng vai trò của Nhà nớc của dân, do dân và vì

15


dân. Một xã hội ổn định là điều kiện cần thiết đối với các doanh nghiệp dệt may trong
nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN.
Xây dựng khuôn khổ pháp lý . Cho các doanh nghiệp dệt mayVN nâng cao khả
năng cạnh tranh trong khu vực và quốc tế. Hoàn thiện và bảo đảm quyền tự chủ, quyền
tự do liên doanh, liên kết trong các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp dệt may.
Quyền tự chủ ở đây là quyền quyết định kế hoạch kinh doanh, quyền tự do kí kết hợp
đồng kinh tế, quyền tự chủ về tài chính, giá cả và quyền tự do liên doanh liên kết.
Cải cách nền hành chính Quốc gia, đơn giản hoá thủ tục hành chính. Xoá bỏ
nhiều loại giấy phép không cần thiết, sắp xếp lại một số cơ quan thuộc chính phủ cùng
nhiều cơ quan t vấn, phối hợp liên ngành. Thành lập cơ qnan nghiên cứu, phân tích

nhằm nắm bắt thông tin nhanh chóng ở thị trờng thế giới giúp doanh nghiệp dệt may
kịp thời ra các quyết định chính xác.
II. Về phía Bộ Thơng Mại
Bên cạnh vai trò của Nhà nớc, Bộ Thơng Mại cũng có một vai trò quan trọng đối
với các doanh nghiệp dệt may. Vai trò đó đợc thể hiện rõ trong việc điều hành, quản lý,
phân bổ hạn ngạch, trong xúc tiến thơng mại, trong giải quyết các tranh chấp, vi phạm.
Để hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Bộ thơng mại còn
thực hiện các giải pháp sau
1. Trong phân bổ hạn ngạch dệt may
1.1.Quản lý việc phân bổ hạn ngạch
Trong quá trình quản lý phân bổ hạn ngạch, Bộ Thơng Mại cần tăng cờng chỉ đạo
trực tiếp và có sự phối hợp giữa các đơn vị trong Bộ Thơng Mại (Văn phòng, vụ XNK,
vụ TMĐT) với Bộ Công Nghiệp và Hiệp hội dệt may Việt Nam. Để đạt đợc hiệu quả
cao, phát huy tối đa việc áp dụng công nghệ tin học trong giao nhận, xử lý công văn về
hạn ngạch dệt may. Tăng cờng tính công khai, minh bạch và kịp thời từ việc tiếp nhận
đến xử lý công văn.
Để có thế quản lý đạt hiệu quả Bộ Thơng Mại cần:
Thứ nhất: phải xác định căn cứ giao hạn ngạch rõ ràng, chính xác. Đối với
hạn ngạch thành tích dành 80% nguồn hạn ngạch giao cho doanh nghiệp đã có thành
tích xuất khẩu. Hạn ngạch thành tích nên giao thành 2 hoặc 3 đợt, nhằm đảm bảo chia
nhỏ giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu đạt hiệu quả, tránh khê đọng hạn ngạch.
Không nên giao hạn ngạch thành tích cho các doanh nghiệp mới, cha đợc kiểm
chứng năng lực sản xuất. Và các thơng nhân có kết luận nghi vấn trong đợt kiểm tra
của hải quan. 20%hạn ngạch phát triển còn lại, nên chia ra nhiều loại để tiến hành phân
bổ sao cho phù hợp với năng lực của mỗi doanh nghiệp xuất khẩu, bao gồm các loại
sau:
- Thởng các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may sử dụng vải sản xuất trong nớc, do
Việt Nam vẫn cha chủ động sản xuất đợc nguyên liệu, phụ liệu. Vì vậy, Bộ Thơng mại
nên khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu, tận dụng tối đa nguồn
nguyên liệu trong nớc.

- Thởng cho doanh nghiệp xuất khẩu các chủng loại hàng phi hạn ngạch. Thởng
cho các .. vùng sâu, vùng xa, các doanh nghiệp đầu t mới các dự án dệt, nhuộm lớn
Thứ 2: Trong việc hoàn trả hạn ngạch, các doanh nghiệp không có khả
năng thực hiện hạn ngạch đợc giao phải có văn bản hoàn trả Bộ Thơng Mai, tránh khê
đọng hạn ngạch. Đối với các doanh nghiệp không sử dụng hết hạn ngạch mà không
trả lại Bộ sẽ bị phạt.
Thứ 3: Khi tiến hành phân bổ hạn ngạch BTM cần phải thông báo công
khai danh sách các doanh nghiệp đợc giao hạn ngạch trên trang web của Bộ Thơng
Mại để các doanh nghiệp đối chiếu, so sánh và giám sát.
Để giúp cho việc quản lí có hiệu quả, Bộ Thơng Mại nên lập danh sách, địa chỉ
th điện tử của các doanh nghiệp, triển khai gửi th điện tử cho tất cả các thơng nhân
đăng kí và trả lời những thắc mắc qua th điện tử. Qua đó, soạn thảo các câu hỏi thờng
gặp giúp các doanh nghiệp tìm hiểu về cơ chế , chính sách đợc rõ ràng và thuận tiện
16


hơn. Bộ Thơng Mại nâng cấp trang Web về dệt may, cho phép các doanh nghiệp thắc
mắc dới dạng th điện tử từ trang web này. Bộ Thơng Mại xây dựng cơ chế cần thiết
cho việc thực hiện hạn ngạch nh về chuyển đổi, vay, nhợng hạn ngạch. Tập trung xây
dựng quy chế quản lí và ứng dụng công nghệ thông tin trong việc phân bổ và kiểm
soát thực hiện cấp visa. Triển khai việc kiểm tra hoạt động và năng lực sản xuất của
doanh nghiệp.
1.2 Giải quyết tranh chấp vi phạm trong phân bổ và thực hiện
Trong qúa trình quản lí việc phân bổ và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt
may, đối với các doanh nghiệp nói chung, Bộ thơng mại phải luôn đối xử công bằng
và không phân biệt giữa các loại hình doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào, dù là
doanh nghiệp nhà nớc hay công ty t nhân, trách nhiệm hữu hạn, hay doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài nếu vi phạm các quy định về phân bổ và thực hiện hạn ngạch dệt
may đều bị xử lí theo quy định.
2. Trong xúc tiến thơng mại

Xúc tiến thơng mại là Bộ thơng mại tìm kiếm các cơ hội cho các doanh nghiệp
dệt may, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng chuyển các sản phẩm dệt may từ
thị trờng trong nớc ra thị trờng quốc tế và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản
phẩm.
Để đạt hiệu quả cao, xúc tiến thơng mại phải đợc thể hiện trong các chính sách của
Bộ thơng mại, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế. Xúc tiến thơng mại cần
phải đợc thể hiện một cách linh hoạt và cụ thể.
Bộ thơng mại cần có hớng dẫn cho các doanh nghiệp xây dựng đợc mô hình quản lí
kinh doanh trung thực, giới thiệu phổ biến rộng rãi trong cả nớc, giữ gìn và bảo vệ
quyền lợi, lợi ích và đặc quyền chính của doanh nghiệp. Hỗ trợ các doanh nghiệp VN
tiếp xúc và thiết lập mối quan hệ kinh doanh với nớc ngoài. Thông qua chơng trình
xúc tiến trọng điểm và quỹ hỗ trợ xuất khẩu, đa hàng dệt may vào danh sách các mặt
hàng đợc hởng theo kim ngạch xuất khẩu. Thởng theo tăng trởng kim ngạch xuất
khẩu, đẩy mạnh việc kinh doanh, quảng cáo thơng hiệu dệt may trên thị trờng thế giới
thông qua các hoạt động xúc tiến thơng mại, hội chợ, khảo sát thị trờng, xây dựng
trung tâm giới thiệu sản phẩm...
Giới kinh doanh ngành dệt may quốc tế hiện nay đánh giá VN là một nớc có tiềm
năng rất lớn, thậm chí là một đối thủ cạnh tranh mạnh. Tuy nhiên, trong những năm
gần đây thị trờng kinh doanh hàng dệt may quốc tế có những sự biến động căn bản,
việc kinh doanh và quảng bá thơng hiệu trong ngành dệt may chỉ có thể thành công
khi nó đợc triển khai đồng bộ cùng nhiều giải pháp khác nh tổ chức sản xuất và thâm
nhập thị trờng
III. Về phía doanh nghiệp
Xây dựng con đờng xuất khẩu hàng dệt may ra thị trờng thế giới cũng chính là
tìm ra chỗ đứng vững chắc cho dệt may Việt Nam. Điều này buộc các doanh nghiệp
phải phát huy tối đa lợi thế của mình phát triển sản xuất và đa ra thị trờng những sản
phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế về chất lợng, chủng loại, mẫu mã, giá cả và mang thơng
hiệu Việt Nam. Để đạt đợc mục tiêu của mình các doanh nghiệp cần có các giải pháp
sau:
1. Nghiên cứu sản xuất và quản lý cho phù hợp với xu hớng xoá bỏ hạn ngạch dệt

may
Vấn đề sản xuất và quản lí là vấn đề cơ bản mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần
phải quan tâm chú trọng nhằm đạt đợc kết quả cao trong quá trình phát triển ngành dệt
may ra thị trờng thế giới
1.1 Kiện toàn chiến lợc kinh doanh hớng vào hoạt động xuất khẩu
Mục tiêu là đẩy mạnh sản xuất trong nớc. Để đạt đợc mục tiêu này yếu tố đầu
tiên là chúng ta phải chú trọng, nâng cao chất lợng sản phẩm. Bởi chất lợng là yếu tố
quan trọng đảm bảo sự thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trờng. Duy trì đợc uy tín với
đối tác nớc ngoài, tạo lập đợc quan hệ ổn định và lâu dài. Đây chính là chỉ tiêu có tính
quyết định để hàng hoá xâm nhập thị trờng. Do đó, những biện pháp cụ thể để giữ vững
và nâng cao chất lợng hàng hoá là phải kiểm tra chặt chẽ chất lợng nguyên phụ liệu đa
17


vào quá trình sản xuất, tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu của khách hàng về chủng loại
hàng, quy trình sản xuất, quy cách kỹ thuật, nhãn mác, bao bì. Nâng cao tay nghề và ý
thức trách nhiệm của ngời lao động bên cạnh việc triển khai và áp dụng hệ thống quản
lý chất lợng ISO 9000, các chứng chỉ trách nhiệm xã hội SA 8000 và chứng chỉ về môi
trờng ISO 14000, xây dựng hệ thống chất lợng của ngành.
Các doanh nghiệp nên tích cực đầu t vào công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực. Cần
có sự kết hợp hài hoà giữa đầu t chiều sâu, cải tạo mở rộng và đầu t mới. Nhanh chóng
thay thế những thiết bị và công nghệ lạc hậu, nâng cấp những thiết bị còn khả năng
khai thác, bổ sung thiết bị mới, đổi mới công nghệ và thiết bị để nâng cao chất lợng sản
phẩm. Chú trọng đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật lành nghề. Vấn đề nhân
lực luôn là khâu yếu của ngành dệt may Việt Nam. Công nhân Việt Nam khéo tay, tiếp
thu công nghệ nhanh nhng cha có tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động cha cao nên
năng suất lao động thấp hơn các nớc trong khu vực, chỉ bằng một nửa Trung Quốc.
Hơn nữa số lợng công nhân đợc đào tạo lại cha đáp ứng đợc nhu cầu dẫn đến tình trạng
thiếu công nhân, tranh giành công nhân giữa các doanh nghiệp, nhất là khi "vào vụ".
Cùng với công tác đào tạo công nhân cần có kế hoạch xây dựng các trung tâm

đào tạo ngời thiết kế mẫu phù hợp với nhu cầu từng thị trờng phục vụ cho ngành dệt
may xuất khẩu. Đầu t cho viện nghiên cứu chuyên ngành dệt may, nghiên cứu nhu cầu,
xu thế và dự đoán tình hình thế giới về mẫu mã, chất lợng sản phẩm tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp đi đúng hớng, đáp ứng nhu cầu thị trờng thế giới.
Tuy nhiên, đầu t phát triển phải gắn với bảo vệ môi trờng, quy hoạch xây dựng
các cụm công nghiệp sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất ở xa trung tâm đô thị lớn. Ngành dệt
may chính là ngành công nghiệp có dây chuyền công nghệ phức tạp và sử dụng nhiều
nguồn nguyên vật liệu cũng nh hoá chất khác nhau. Tuỳ thuộc vào các công đoạn và
phơng pháp công nghệ sử dụng, nớc thải có chứa các chất ô nhiễm khác nhau. Để giải
quyết vấn đề này các doanh nghiệp nên sử dụng các vi sinh vật có khả năng oxy hoá
các chất hữu cơ khó phân huỷ. Nấm mốc có hệ ezym rất phong phú, vì vậy chúng có
khả năng phân huỷ nhiều chất hữu cơ phức tạp nh vi khuẩn nên đợc sử dụng nhiều nhất
trong xử lý nớc thải .
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải giữ đợc uy tín về chất lợng sản phẩm, thời
gian giao hàng và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng của mình.
1.2 Kiện toàn bộ máy nhằm nâng cao hiệu quả hàng xuất khẩu
Việc quản lý nh thế nào nhằm đạt đợc hiệu quả tốt nhất đòi hỏi cần có sự quan
tâm đúng mức của doanh nghiệp. Với hình thức quản lý từ trên xuống, hình thành
chuyên môn hoá từng bộ phận, từng phòng, ban cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng,
giữa các bộ phận này để tạo ra sản phẩm tốt nhất đợc khách hàng a thích. Chú trọng
đến việc quản lý, bảo quản sản phẩm, cần thờng xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt
động của công nhân, của các bộ phận, các phòng, ban
Ngoài ra các doanh nghiệp có thể nghiên cứu cách quản lý khác nh là
"quản
trị ma trận" dành cho ngành dệt may. Đây là phần mềm tự động hoá, một giải pháp đặc
thù phục vụ cho ngành công nghiệp dệt, may và thời trang. Nó cho phép các doanh
nghiệp quản lý và giám sát chi tiết quá trình sản xuất, lu kho, phân phối và bán các mặt
hàng trên phạm vi rộng. Đây là một ma trận linh hoạt và thiết kế dễ sử dụng. Phần
mềm cũng tích hợp hoàn toàn với những bộ chuẩn khác nh: nhận đơn đặt hàng, phiếu
thu, đơn đặt hàng, hoá đơn bán hàng

Exact Globe 2000 cung cấp cho ngời dùng khả năng hoạch định nguồn tài
nguyên doanh nghiệp(ERP), quản lý nguồn nhân lực(HRM) và quản lý khách
hàng(CRM)..
Đây là hình thức quản lý áp dụng khoa học kỹ thuật đảm bảo tính tiện ích, đơn
giản, nhanh chóng. Cần có sự quản lý khoa học nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm
dệt may ra thị trờng thế giới.
2- Hoạt động nghiên cứu thị trờng.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững trên thị trờng đều cần có sự
nghiên cứu,tìm hiểu kỹ về thị trờng nơi định "bớc chân vào".
2.1 Nghiên cứu mở rộng thị trờng xuất khẩu hàng dệt may
18


Mở rộng thị trờng xuất khẩu đợc coi là khâu đột phá trong chiến lợc phát triển
xuất khẩu của hàng dệt may, là một trong những nhân tố quyết định sự tăng trởng bền
vững của ngành công nghiệp dệt may.
Đến nay, hàng dệt may Việt Nam đã xuất khẩu trên 100 nớc và vùng lãnh thổ trên
thế giới. Đặc biệt là các thị trờng nhập khẩu lớn nh Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản. Trong thời
gian tới ba thị trờng này sẽ chiếm tới 90% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may,
trong đó thị trờng EU 25-27%. Thêm vào đó năm 2004 EU kết nạp thêm 10 thành viên
mới, đây là cơ hội cho doanh nghiệp dệt may VN mở rộng thêm thị trờng xuất khẩu
mới.
Từ thực tế nói trên các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu tìm ra lợi thế của mình
trong việc mở rộng thị trờng và lợi thế chính ở đây là vấn đề sức mua thế giới về hàng
dệt may ngày càng tăng. Đối với thị trờng trong nớc, lợi thế về lao động và đầu t cho
phép doanh nghiệp có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu của thị trờng. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp cần phải xác định đợc những khó khăn đối với việc mở rộng thị trờng
không phải là ít. Có thể kể đến sự cạnh tranh quyết liệt của các nớc sản xuất hàng xuất
khẩu mà đứng đầu là Trung Quốc, lợi thế về sức lao động không còn, năng suất lao
động thấp những yếu tố này làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam.

Ngoài ra còn phải kể đến vấn đề hàng xuất khẩu của nớc ta lại bị phụ thuộc nhiều vào
hạn ngạch của nớc ngoài. Vì vậy để đạt đợc mục tiêu mở rộng thị trờng dệt may, phải
nắm vững và xử lý cho đợc những yêu cầu của từng thị trờng riêng biệt trong tổng thể
chung.
EU đợc coi là thị trờng nhập khẩu lớn thứ 2(sau Hoa Kỳ). Hàng dệt may nhập
khẩu vào thị trờng này phải áp dụng hạn ngạch, trừ 47 nhóm nớc phát triển đợc u đãi,
không bị áp đặt hạn ngạch và thuế nhập khẩu là 0%. ở Châu á, các nớc xuất khẩu hàng
dệt may lớn sang EU là Trung Quốc, Hồng Kông, Indonesia, ấn ĐộHạn ngạch EU
giành cho Việt Nam rất ít so với năng lực sản xuất và thấp so với các nớc khác trong
khu vực. EU thờng xuyên sử dụng việc mở rộng thị trờng hàng dệt may để tạo áp lực
yêu cầu các nớc khác mở cửa thị trờng cho hàng hoá và dịch vụ của họ, nhất là những
nớc trong quá trình đàm phán gia nhập WTO nh Việt Nam.
2.2 Xây dựng thơng hiệu cho sản phẩm dệt may:
Trong xu hớng xoá bỏ hạn ngạch dệt may nh hiện nay, chúng ta phải đối mặt với
vấn đề cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn. Khi đó, chỉ còn những yếu tố cạnh tranh
liên quan đến chính hàng hoá nh chất lợng, giá cả, thời hạn giao hàng và các dịch vụ
thơng mại khác đối với khách hàng và thơng hiệu sản phẩm. Chất lợng ngày càng đợc
nâng cao, cạnh tranh gay gắt thì vai trò của thơng hiệu ngày càng trở nên quan trọng.
Để hàng dệt may Việt Nam có thể khẳng định đợc thơng hiệu của mình trên thị
trờng thế giới, các doanh nghiệp phải tập trung xây dựng thơng hiệu doanh nghiệp và
thơng hiệu sản phẩm của riêng mình, coi thị trờng trong nớc là nơi thử nghiệm, là bàn
đạp để phát triển ra thị trờng ngoài nớc. Những doanh nghiệp lớn, có tiềm lực khi xây
dựng thơng hiệu doanh nghiệp và thơng hiệu sản phẩm của mình phải có sự lựa chọn
kỹ lỡng về thị trờng và số lợng thơng hiệu, các doanh nghiệp nhỏ hơn nên tập trung vào
việc xây dựng, quảng bá thơng hiệu doanh nghiệp(hình ảnh doanh nghiệp), cho dù đó
là thơng hiệu trong lĩnh vực gia công. Điều mà các doanh nghiệp phải thấy rõ là dù có
đầu t lớn đến đâu chúng ta khó có thể cạnh tranh đợc thơng hiệu lớn đã tồn tại từ rất
lâu nh Adidas, Pierre Cardin, WranglerVì thế, dù mục tiêu có thơng hiệu riêng là cái
đích phải hớng tới nhng không thể làm trong một sớm một chiều và phải tính tới vị thế
hiện nay của ngành dệt may Việt Nam trên thị trờng thế giới. Các doanh nghiệp cũng

không thể dồn sức vào việc xây dựng thơng hiệu sản phẩm riêng để đẩy mạnh xuất
khẩu một cách thiếu cân nhắc mà bỏ qua thế mạnh hiện nay của mình. Thực tế các
doanh nghiệp ở các nớc lớn nh Trung Quốc, Đài Loan, ấn Độvẫn tập trung vào quảng
bá thơng hiệu doanh nghiệp gia công để giành đợc đơn đặt hàng từ các nhà nhập khẩu,
các nhà phân phối lớn trên thế giới. Trong trờng hợp này phải xác định sản phẩm chính
là dịch vụ gia công, khách hàng mục tiêu là các nhà nhập khẩu, các nhà kinh doanh
chứ không phải là ngời tiêu dùng.
Các doanh nghiệp cần tập trung nguồn lực tài chính đầu t cho thiết kế mẫu mã,
xây dựng thơng hiệu cho doanh nghiệp và sản phẩm. Trong khi năng lực thiết kế còn
cha đáp ứng yêu cầu, có thể nghiên cứu phơng án đặt hàng hoặc mua thiết kế độc
quyền. Vấn đề thuê, mua thơng hiệu cũng cần đợc các doanh nghiệp cân nhắc và phải
19


tính tới yếu tố ràng buộc thị trờng khi ký hợp đồng kiểu này. Ngoài ra các doanh
nghiệp lớn có thể xem xét việc thuê chuyên gia truyền thống tiếp thị nớc ngoài. Đồng
thời, phải xác định thị trờng mục tiêu cho từng thơng hiệu, tiến hành các thủ tục đăng
ký cho thơng hiệu tại thị trờng mục tiêu, phát triển mạng lới phân phối tại các thị trờng
đó. Tăng cờng tham gia các hoạt động xúc tiến thơng mại, đặc biệt là hội chợ chuyên
ngành dệt may, các hoạt động trình diễn mẫu thời trang trong và ngoài nớc, tổ chức
giới thiệu hàng dệt may Việt Nam, nhất là ở các thị trờng mục tiêu.
Ngoài ra, giải pháp tốt nhất để xây dựng thơng hiệu là tăng cờng quảng bá cho
các thơng hiệu doanh nghiệp và sản phẩm dệt may trên Internet, đẩy mạnh thơng hiệu
điện tử trong kinh doanh dệt may. Đa dạng hoá và tranh thủ các hình thức hợp tác quốc
tế để quảng bá thơng hiệu bên cạnh việc nâng cao năng lực thiết kế, chất lợng sản
phẩm tổ chức các kênh phân phối, tiêu thụ một cách có hệ thống.
Việc quảng bá thơng hiệu tốt chính là Marketing giỏi. Các doanh nghiệp cần có
một chiến lợc Marketing cho phù hợp với từng loại, mẫu sản phẩm của mình. Xây dựng
chiến lợc Marketing cho từng độ tuổi, cho tập quán, khu vực địa lý, cho từng tầng lớp
khác nhau.

Nh vậy, để xây dựng đợc một thơng hiệu trên thị trờng thế giới, các doanh nghiệp
cần đầu t, nghiên cứu và cần phải tiến hành trong một thời gian dài mới có đợc kết quả
cao.
2.3 Thực hiện chiến lợc xây dựng hệ thống thơng mại điện tử.
Ngày nay, công nghệ thông tin ngày càng phát triển. Các doanh nghiệp dệt may
muốn tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trờng quốc tế cần phải áp dụng các công nghệ
tiên tiến. Một hình thức mà thị trờng thế giới đang trở nên phổ biến là thơng mại điện
tử.
Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam có thể sử dụng hệ thống mạng Internet, xây
dựng trang Web của mình nhằm tiêu thụ và quảng bá sản phẩm trên khắp toàn cầu. Với
những thuận lợi của trang Web là không cần có vị trí cố định, vùng thời gian và quốc
gia. Thông qua trang Web khách hàng ở các vùng địa lý khác nhau có thể tiếp cận dễ
dàng tới nơi mà trớc đó khách hàng không thể đến, dễ dàng cung cấp thông tin cho
khách hàng ở bất cứ nào trên thế giới. Không bị chậm trễ để đa ra sản phẩm mới và
chiến dịch mới. Tăng thông tin phản hồi, tạo điều kiện cho ngời tiêu dùng một cách dễ
dàng để gửi ý kiến của mình đến công ty, dựa vào đó để đa công ty thâm nhập vào thị
trờng chung một cách dễ dàng. Thông qua đó, các doanh nghiệp biết nội dung mà mọi
ngời quan tâm là gì, họ nói gì về sản phẩmbiết thông tin nhiều hơn về đối thủ cạnh
tranh.
Thơng mại điện tử mang lại cho các doanh nghiệp dệt may "cửa sổ" để hiểu đợc
suy nghĩ của ngời tiêu dùng. Nếu nh nhà phân phối sử dụng hình ảnh để thực hiện
chiến dịch quảng cáo, khách hàng sẽ truy cập ngay vào hình ảnh minh hoạ của trang
Web, đảm bảo chất lợng, chính xác trên quảng cáo.
Khi doanh nghiệp tiến hành thơng mại điện tử thì các doanh nghiệp nên có nhiều
chiến lợc cụ thể sau:
Trên trang Web của mình, cần mô tả về sản phẩm dệt may bao gồm:giá cả, thời
gian, phơng thức giao hàng và bảo hành sản phẩm. Mô tả và thuyết minh về chất lợng
sản phẩm, kiểu dáng, mẫu, mốt nêu lên xu hớng thời đại trong tơng lai giúp cho khách
hàng từ chỗ không biết về sản phẩm đến chỗ biết và a thích sản phẩm, trở thành khách
hàng truyền thống của doanh nghiệp.

Do sản phẩm dệt may đợc xuất khẩu ra thị trờng thế giới là chủ yếu nên trên trang
Web cần sử dụng ngôn ngữ phổ biến, để khách hàng có thể biết rõ và hiểu về sản phẩm
nhiều hơn. Thờng xuyên trả lời các câu hỏi, thắc mắc của những ngời quan tâm đến sản
phẩm.
Sự thành công của chiến lợc này đòi hỏi phải có sự phối hợp chiến lợc Marketing
với chiến lợc bán hàng, và tổ chức dịch vụ thông tin.
Doanh nghiệp nên xây dựng các bộ phận: Bán hàng, hỗ trợ khách hàng và dịch vụ
sản phẩm, kinh doanh. Nhằm đáp ứng mọi yêu cầu các khách hàng ngay lập tức, đảm
bảo đúng thời gian giao hàng, uy tín
IV. Xây dựng chiến lợc cho tơng lai.
Để có thể tiếp tục phát triển, buộc các doanh nghiệp cần phải có hớng đi cụ thể,
vững chắc nhằm từng bớc thực hiện mục tiêu của mình.
1. Chiến lợc liên kết chuỗi.
20


Trong thời kỳ cạnh tranh phi quota đang diễn ra rất quyết liệt trên toàn cầu, ngành
dệt may Việt Nam rơi vào thế yếu hơn do cha phải là thành viên của WTO. Các doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam phần nhiều là doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng lực cạnh
tranh còn thấp, các nớc nhập khẩu hàng dệt may trên thế giới lại có xu hớng tập trung
nhập hàng ổn định từ một số nhà cung cấp nhất định để dễ quản lý chất lợng và tạo ra
sức ép giảm giá. Vì vậy giải pháp liên kết chuỗi đợc đa ra là cần thiết và cấp bách. Bao
gồm các thành viên có đủ t cách pháp nhân, hạch toán độc lập và phải tự nguyện tham
gia liên kết trên cơ sở lợi ích và trách nhiệm. Hơn nữa, việc phân giao hạn ngạch theo
chuỗi cũng sẽ giảm số đầu mối phân giao hạn ngạch. Việc phân giao theo chuỗi đòi hỏi
các doanh nghiệp phải hợp tác chặt chẽ, loại bỏ t tởng mạnh ai nấy làm vì khi liên kết
chuỗi, các doanh nghiệp là thành viên của chuỗi phải chia sẻ lợi ích.
Liên kết chuỗi là hình thức liên kết ở đó có sự tham gia ít nhất của 5 doanh
nghiệp thành viên với số lợng thiết bị từ 1500 trở lên trong đó có 1 doanh nghiệp là trụ
cột với số lợng thiết bị chi phối trong chuỗi và đợc bầu làm "chuỗi trởng" để điều hành

việc liên kết hợp tác. ở địa bàn gần nhau, các doanh nghiệp trong chuỗi có chung
khách hàng lớn sẽ cùng làm một mặt hàng.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp tham gia hợp tác, liên kết chuỗi phải dựa trên cơ sở
nhu cầu thực sự, phù hợp với thực tế sản xuất, kinh doanh, có nội dung hợp tác cụ thể
có khả năng thực thi và có thể kiểm tra khi có yêu cầu. Trởng chuỗi phải có báo cáo
định kỳ (quý/lần) cho liên bộ và hiệp hội dệt may về tình hình hoạt động của chuỗi,
những kinh nghiệm về đề xuất để phổ biến cho các chuỗi liên kết khác. Các hợp đồng
thoả thuận liên kết phải đợc quy định rõ ràng, chặt chẽ về trách nhiệm, quyền hạn,
quyền lợi, nghĩa vụ của các thành viên, đặc biệt là chuỗi trởng để tránh tranh chấp khi
có mâu thuẫn về quyền lợi. Đối với việc quản lý chuỗi, trên cơ sở thoả thuận giữa các
doanh nghiệp theo văn bản hợp tác liên kết hay hợp đồng, tổ điều hành liên bộ và Hiệp
hội dệt may sẽ thẩm định, đánh giá và kiến nghị cấp hạn ngạch theo quy định. Để việc
liên kêt chuỗi đạt hiệu quả cao và thực chất tổ giám sát thực hiện hạn ngạch cũng cần
có sự kiểm tra, quản lý chặt chẽ. Việc này cần đợc tiến hành ngay từ khâu thành lập
chuỗi và giám sát các loại hoạt động trong quá trình thực hiện.
Nếu việc sử dụng hạn ngạch không đúng mục đích hoặc có khiếu nại của các
thành viên trong chuỗi thì tổ điều hành liên bộ hoặc tổ giám sát phải kiểm tra, xử lý và
hạn ngạch phân theo chuỗi. Có thể bị thu hồi để đa vào dự phòng hoặc giao cho các
chuỗi khác. Doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi trên nguyên tắc tự nguyện theo thoả
thuận với nội dung cụ thể sau:
- Liên kết sản xuất: Các doanh nghiệp lớn có thể hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong hợp tác sản xuất nh tận dụng lao động, thiết bị, máy móc, công nghệ
- Liên kết xuất nhập khẩu: Là kết hợp thực hiện các hoạt động nhập khẩu nh
nguyên phụ liệuvà các hoạt động xuất khẩu thành phẩm nhằm giảm chi phí đầu vào,
hạ giá thành sản xuất.
- Cùng chung khách hàng, cùng sản xuất một mặt hàng đó là những khách hàng
lớn, nhập khẩu với những số lợng lớn.
- Chia sẻ đơn hàng và cùng chịu trách nhiệm: Là việc nhận những đơn hàng lớn
của khách hàng nhập khẩu lớn, phân phối lớn.
- Cùng nhau hỗ trợ nghiên cứu, giao dịch, tiếp thị mở rộng thị trờng

Với hình thức liên kết này các doanh nghiệp dệt may Việt Nam sẽ có thể vững
chắc trong tơng lai.
2. Chiến lợc thâm nhập thị trờng EU.
EU là một thị trờng thống nhất, mọi cá nhân tổ chức kinh tế đều đợc tự do, không
bị cản trở, ở thị trờng EU các thủ tục đều đợc đơn giản hoá, luôn tạo điều kiện thuận lợi
bảo đảm cho các sản phẩm có chất lợng cao, đồng bộ, thị hiếu của ngời dân ở đây đa
dạng phong phú, dân số đông, nhu cầu về số lợng chất lợng hàng may mặc khá lớn, là
nơi mà bất kỳ một nớc xuất khẩu sản phẩm dệt may nào cũng mong muốn đợc thâm
nhập.
Đã có nhiều hiệp định về buôn bán hàng dệt may đợc ký kết giữa EU và Việt
Nam, EU đang dần trở thành thị trờng chính thứ hai(chỉ sau Mỹ), với xu hớng xoá bỏ
hạn ngạch hàng dệt may hiện nay. Đây chính là cơ hội để các doanh nghiệp dệt may
tăng tốc, các doanh nghiệp đợc phép xuất khẩu hàng tự do sang các nớc của EU. Để
làm đợc điều đó buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải có sự chuẩn bị kỹ lỡng để có đủ
khả năng cạnh tranh hiệu quả trong thị trờng rộng lớn này:
- Phải có chiến lợc về sản phẩm:tăng số lợng, chất lợng, giảm giá thành, phải
tập trung đào tạo những đội ngũ kỹ thuật.
21


- Marketing giỏi, quan tâm, đầu t vào khâu thiết kế.
- Nghiên cứu và đánh giá lại toàn bộ thị trờng: cơ hội mới, thách thức mới,
các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, các đối thủ cạnh tranh, nhu cầu
thị trờng EU về hàng may mặc trong những năm tiếp theo.
Đẩy mạnh xuất khẩu những sản phẩm của các doanh nghiệp đạt đợc chứng chỉ
quản lý chất lợng ISO9000, chứng chỉ về môi trờng ISO14000 và chứng chỉ trách
nhiệm xã hội SA8000. Những doanh nghiệp cha đạt chứng chỉ này cần phấn đấu bởi vì
đó là tấm giấy thông hành tốt nhất cho hàng may mặc Việt Nam tiếp cận, mở rộng thị
phần và nâng cao khả năng cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của các quốc gia khác
trên thị trờng EU

Đầu t cho sản xuất và xuất khẩu những hàng may mặc không bị áp đặt hạn ngạch,
cần tránh hiện tợng tập trung vào sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng dễ làm, còn
những mặt hàng khó làm hay những mặt hàng có yêu cầu kỹ thuật cao thì bỏ qua.
Xây dựng và quảng bá thơng hiệu cho các sản phẩm may mặc Việt Nam. Hiện
nay, khách hàng tại các nớc EU không hề biết tới thơng hiệu sản phẩm may mặc của
Việt Nam mặc dù chất lợng sản phẩm của các doanh nghiệp không thua kém gì sản
phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh. Nguyên nhân là do từ trớc tới nay, chúng ta
chủ yếu xuất khẩu hàng gia công cho nớc ngoài dới các thơng hiệu của nhà nhập khẩu
hoặc những thơng hiệu nổi tiếng thế giới, mà không chú ý tới việc xây dựng một thơng
hiệu riêng cho mình. Trong thời gian tới, các doanh nghiệp cần đẩy mạnh quảng bá thơng hiệu hàng may mặc của Việt Nam trên thị trờng EU.
Tất cả những chiến lợc trên cần phải có sự kết hợp chặt chẽ của Nhà nớc, Bộ thơng mại, của các doanh nghiệp đảm bảo tính khoa học, hợp lí. Phải có những kế hoạch
cụ thể cho từng bớc đi, cho từng giai đoạn nhằm xây dựng cho đợc con đờng xuất khẩu
hàng dệt may ra thị trờng thế giới .
V. Kiến nghị đối với Nhà nớc
1. Củng cố mở rộng thị trờng xuất khẩu, đẩy mạnh công tác xúc tiến thơng mại,
hỗ trợ cho các doanh nghiệp.
EU là một thị trờng lớn trên thế giới, nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may hàng năm là rất
lớn. Thế nhng cho đến nay hàng dệt may xuất khẩu cho EU mới chỉ chiếm một thị
phần nhỏ trên thị trờng này và thờng thông qua hoạt động xuất khẩu trung gian. Do đó,
hiện nay Việt Nam vẫn cha có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng này. Vì vậy, để các
doanh nghiệp dệt may giữ vững vị trí và giữ vững thị trờng truyền thống đồng thời mở
rộng thâm nhập thị trờng EU một cách suôn sẻ thì cần có sự hỗ trợ của Nhà nớc một
cách thích đáng.
Chính phủ Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa trong quan hệ đàm phán với EU để giảm
thuế nhập khẩu của hàng hoá Việt Nam nói chung và hàng dệt may nói riêng vào thị tr ờng này, mở rộng thị trờng hơn nữa cho hàng xuất khẩu Việt Nam.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền quảng cáo bán hàng của Việt Nam tại thị trờng EU. Tổ chức các loại hình dịch vụ sau khi bán hàng, giữ gìn và phát huy uy tín cho
các doanh nghiệp Việt Nam.
Tổ chức Hội chợ triển lãm ở Việt Nam và EU nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp
trong công tác tuyên truyền, quảng cáo, khuyếch trơng hoạt động kinh doanh thơng
mại, tiếp xúc với bạn hàng EU, trao đổi, học tập kinh nghiệm kinh doanh trên thị trờng

quốc tế.
Tổ chức cho các doanh nghiệp Việt Nam đi nghiên cứu thăm dò, chào hàng, đồng
thời mời các đoàn, các doanh nghiệp của EU vào làm việc tìm hiểu cơ hội kinh doanh,
đầu t sản xuất hàng dệt may Việt Nam.
Tổ chức hệ thống tài chính có hiệu quả. Điều quan trọng là Việt Nam phải có một thị
trờng chứng khoán hoạt động thực sự có hiệu quả, đồng thời tỷ lệ tích kiệm của nền
kinh tế Việt Nam cần phải đợc tăng lên để hỗ trợ cho đà phát triển sắp tới.
2. Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ thơng mại và tổ chức
quản lí.
Với xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá kinh tế và tiến trình hội nhập của Việt Nam
vào quá trình này, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin luôn đặt ra yêu cầu
rất cao đối với đội ngũ cán bộ thơng mại.
22


ở Việt Nam, những kiến thức về quản lí kinh tế nói chung, quản lí thơng mại nói
riêng ở tầm vĩ mô về quy mô đang có sự hẫng hụt và có độ chênh lệch lớn so với ngay
cả các nớc trong khu vực. Chính do sự yếu kém này đã gây thiệt hại cho Việt Nam
trong quá trình đàm phán kí kết hợp đồng thơng mại và kinh tế với các đối tác giàu
kinh nghiệm nh EU. Vì vậy, Chính phủ nên tổ chức các chơng trình đào tạo chuyên
sâu về thơng mại cho cán bộ lãnh đạo và chuyên viên của công ty thơng mại.
Chính phủ cần có chính sách khuyến khích và thu hút các học sinh có khả năng
theo học nghề dệt may, khắc phục tình trạng thiếu kỹ s trầm trọng. Đầu t cho các trờng
dạy nghề, đào tạo công nhân kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sản xuất kỹ thuật theo dây
chuyền hiện đại nhằm đào tạo đội ngũ công nhân có tay nghề cao thực sự trở thành thế
mạnh của ngành dệt may Việt Nam.
Tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trên phạm vi cả nớc theo
phơng châm gắn vùng công nghiệp dệt với vùng nguyên liệu, công nghiệp may với các
trung tâm tiêu thụ và xuất khẩu.
3. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp EU tham gia vào quá trình sản

xuất hàng xuất khẩu Việt Nam
Với chính sách này chúng ta có thể thu hút đợc sự tham gia đông đảo của các
công ty dệt may EU vào quá trình sản xuất hàng dệt may xuất khẩu tại Việt Nam. VN
không những nhập khẩu đợc công nghệ từ EU, khai thác có hiệu quả lợi thế có so sánh
của mình và nguồn tài nguyên phong phú, nguồn lao động d thừa, nâng cao hiệu quả
của hoạt động xuất khẩu, cải thiện cơ cấu hàng xuất khẩu, nâng cao trình độ sản xuất
trong nớc, cải thiện công nghệ, mà còn học đợc kinh nghiệm quản lí và tổ chức sản
xuất doanh nghiệp của EU góp phần thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nớc nhanh chóng.
4. Cải tiến thủ tục xuất - nhập khẩu
Cần đơn giản hoá thủ tục nhập nguyên phụ liệu, hàng mẫu, bản vẽ hiện vẫn còn rờm rà mất thời gian gây khó khăn cho các doanh nghiệp.
Đơn giản thủ tục hoàn thuế nhập khẩu và xây dựng mức thuế chi tiết cho các loại
nguyên liệu nhập khẩu. Cho phép doanh nghiệp xuất khẩu nộp thuế giá trị gia tăng đối
với nguyên liệu đầu vào sau khi xuất khẩu, thay vì phải nộp thuế ngay sau khi hàng về.
5. Chú trọng vào quy hoạch vùng trồng bông
Phải có chiến lợc đồng bộ về cơ chế tổ chức giữa vùng nguyên liệu và vùng chế biến,
có những chính sách lớn của Nhà nớc về cây bông. Đầu t khoa học kỹ thuật giống
bông, phòng sâu bệnh, xây dựng vùng trọng điểm đa canh, củng cố hệ thống khuyến
nông, nâng cao chất lợng cây bông nhằm khuyến khích nông dân mở rộng diện tích
trồng, đặc biệt khai thác vùng đất Tây Nguyên.
6. Có chính sách hỗ trợ, tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi
Không nên thu thuế đối với các doanh nghiệp dệt, bán sản phẩm cho các ngành
may xuất khẩu, khuyến khích chuyển giao công nghệ từ phía nớc ngoài. Cần có một bộ
phận marketing chuyên làm chức năng nghiên cứu, có nhiệm vụ hỗ trợ cho các doanh
nghiệp về thông tin của EU. Cần lành mạnh hoá tình hình tài chính của các doanh
nghiệp, đẩy nhanh sự gia nhập vào WTO

Kết luận
Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EU trong những năm
gần đây đã có những bớc phát triển đáng khích lệ, đã từng bớc khẳng định đợc vị trí

quan trọng của mình trong nền kinh tế và trên thơng trờng quốc tế. Tuy nhiên, quá
trình xuất khẩu này vẫn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, để khắc phục tình trạng này, phấn
đấu đạt mục tiêu phát triển đã đề ra thì ngoài sự trợ giúp của Nhà nớc, các doanh
nghiệp dệt may của Việt Nam cần có sự đổi mới và hoàn thiện hơn nữa. Nhằm nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm và khả năng chiếm lĩnh thị trờng của EU, góp phần đa
23


ngành dệt may Việt Nam phát triển ngang tầm với các nớc trong khu vực và trên thế
giới.
Xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng EU thành công sẽ là yếu tố giúp
nâng cao uy tín hàng dệt may Việt Nam trên trờng quốc tế, đồng thời là công cụ giúp
đa dạng và làm cân bằng thị trờng xuất khẩu Việt Nam. Mặc dù còn nhiều khó khăn,
nhng với những giải pháp phù hợp và thực tế, chắc chắn các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam sẽ vợt qua đợc những rào cản để xứng đáng là ngành hàng xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam trong chơng trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hớng vào xuất khẩu của đất nớc, để con đờng gia nhập vào WTO mở rộng hơn với Việt Nam.

24



×