Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tiểu luận thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng sành sứ thuỷ tinh tại công ty XNK sành sứ thuỷ tinh VN chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.65 KB, 25 trang )

LI M U
Trên bớc đờng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, Việt Nam đã và đang đạt đợc những thành tựu to lớn trên mọi lĩnh vực. Góp phần không nhỏ vào những
thành công đó, ngoại thơng Việt Nam ngày càng khẳng định vị trí của mình.
Nếu nh da giầy, may mặc, dầu thô, thuỷ sản... hiện là những mặt hàng xuất
khẩu mũi nhọn thì hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của Việt Nam lại là ngành
còn rất nhiều tiềm năng cha khai thác hết. Cũng nh các loại hàng thủ công mỹ
nghệ khác, sành sứ thuỷ tinh Việt Nam là mặt hàng sản xuất truyền thống, mang
đậm bản sắc dân tộc. Thế mạnh của sản xuất hàng sành sứ thuỷ tinh Việt Nam là
dễ dàng hạ giá thành bởi nguồn nguyên liệu sẵn có, chi phí lao động rẻ, giá trị
trực thu ngoại tệ cao( 95%-97%), chi phí đầu t thấp.
Xét tới những lợi ích nh trên, nếu nh đợc quan tâm đúng mức trong tơng lai
gần, hàng sành sứ thuỷ tinh Việt Nam sẽ trở thành ngành hàng xuất khẩu chủ
lực của đất nớc.
Với mục đích vận dụng những lý thuyết đã học để phân tích vấn đề kinh tế
cụ thể đồng thời nâng cao kiến thức thực tế, em xin chọn đề tài Thực trạng và
giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng sành sứ thủy tinh tại công ty
xuất nhập khẩu sành sứ thuỷ tinh Việt Nam chi nhánh Hà Nội.
Nội dung của bản thu hoạch gồm 3 phần:
Chơng I: Khái quát về mặt hàng sành sứ thuỷ tinh
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu các mặt hàng sành sứ thuỷ tinh của Việt
Nam giai đoạn 1990 2002 tại công ty xuất nhập khẩu sành sứ thuỷ tinh Việt
Nam chi nhánh Hà Nội.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng
sành sứ thuỷ tinh của Việt Nam giai đoạn từ nay đến năm 2020.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này chỉ tập trung phân tích thực trạng xuất
khẩu của hàng sành sứ thuỷ tinh và kiến nghị một số giải pháp cơ bản. Với kiến
thức còn hạn chế, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự góp
ý từ phía thầy cô và các bạn học sinh, sinh viên.
Em xin đợc bày tỏ lòng biết ơn của minh đối với TS. Nguyễn Nh Tiến
giảng viên khoa Kinh tế Ngoại thơng trờng Đại học Ngoại thơng và các cán
bộ của Công ty xuất nhập khẩu sành sứ thuỷ tinh Việt Nam đã hết lòng giúp


đỡ để em hoàn thành bản thu hoạch cuối khoá này.
Ngời thực hiện
1


Ngô Hải Vân

Ch ơng I
Khái quát về hàng sành sứ thuỷ tinh
I/ Khái niệm, đặc điểm hàng sành sứ thuỷ tinh:
1. Khái niệm
Danh từ gốm sứ dùng để chỉ những sản phẩm mà nguyên liệu sản xuất
chúng gồm một phần hoặc tất cả là cao lanh và đất sét, hay còn đợc gọi chung là
vật liệu silicát. Thí dụ: các đồ đất nung, gạch ngói, chum vại, đồ gốm sứ...
Ngày nay, danh từ gốm sứ dịch từ chữ ceramic đợc mở rộng hơn nhiều.
Ngoài các vật liệu silicat con có các sản phẩm đợc sản xuất từ nguyên liệu
không thuộc silicat nh titanat, pherit, cermet...
2. Đặc điểm
Gốm sứ là những sản phẩm đợc tạo hình từ nguyên liệu dạng bột khi nung
ở nhiệt độ cao, chúng kết khối rắn chắc lại nh đá và có nhiều tính chất quý giá
nh cờng độ cơ học cao, bền nhiệt, bền điện, bền hoá... Một số loại gốm kỹ thuật
còn có các tính chất đặc biệt nh tính áp điện, tính bán dẫn hoặc có độ cứng đặc
biệt.
Với các tính chất quý giá nh vậy, sản phẩm gốm sứ đợc sử dụng hầu khắp
2


trong các lĩnh vực từ dân dụng cho đến các ngành công nghiệp hiện đại bao
gồm: kỹ thuật điện và điện tử, vô tuyến điện tử, thông tin liên lạc, tự động hoá...
3.Phân loại

Có nhiều cách phân loại sản phẩm gốm sứ, mỗi cách dựa trên một cơ sở
khác nhau:
Theo cấu trúc và tính chất sản phẩm có: gốm thô, gốm mịn, gốm đặc biệt.
Theo lĩnh vực sử dụng, phân loại nh sau:
Gốm sứ dân dụng và mỹ nghệ gồm các sản phẩm gốm sứ sử dụng trong
gia đình( ấm, chén, bát, đĩa...), gốm sứ trang trí( chậu hoa, lọ hoa, gốm trang
trí...).
Những sản phẩm này chủ yếu đợc sản xuất tại công ty sứ Hải Dơng, Thái
Bình, Đồng Nai, Bình Dơng, các làng nghề Bát Tràng, Quảng Ninh...
Sứ kỹ thuật gồm các sản phẩm sứ cách điện, sứ cho phòng thí nghiệm, đợc sản xuất chủ yếu tại công ty sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn, công ty sứ Hải
Dơng, công ty sứ kỹ thuật Minh Long 2( Bình Dơng) và xí nghiệp sứ thuỷ tinh
cách điện Bắc Ninh.
Gốm sứ xây dựng gồm các sản phẩm gạch ngói dùng trong xây dựng,
gạch ceramic lát nền, ốp tờng, gạch granit, ngói tráng men, sứ vệ sinh...Các
công ty, nhà máy sản xuất chính là Tổng công ty sành sứ thuỷ tinh Việt
Nam(VINACEGLASS),Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng
(VIGLACERA), công ty gạch ốp lát Thái Bình, Hải Dơng, Quảng Bình, Huế,
Đồng Tâm...
4.Quy trình sản xuất:
Chuẩn bị
nguyên
liệu

Đóng
gói

Gia công và
chế biến
phối liệu


nung

Tráng
men

Tạo hình sản
phẩm

Vẽ
trang
trí

Sấy

a. Nguyên liệu và phối liệu:
Nguyên liệu dùng trong sản xuất gốm sứ gốm hai loại chính: nguyên liệu
dẻo( cao lanh, đất sét) và nguyên liệu gầy(trờng thạch, thạch anh, Đôlômit, đá
3


vôi, hoạt thạch).
b. Gia công và chế biến phối liệu:
Đây là quá trình chọn lựa sơ bộ, loại bỏ tạp chất, phân loại nguyên liệu.
Sau đó tiến hành nghiền nguyên liệu bằng máy đập hàm và máy nghiền hai bánh
đá.
Quá trình gia công và chế biến phối liệu là một bộ phận rất quan trọng
trong nghề gốm sứ. Quá trình này ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm và
quyết định sự hoạt động của các khâu tiếp sau nh tạo hình, nung sản phẩm.
c. Tạo hình sản phẩm:
Trong công nghệ sản xuất gốm sứ, tạo hình là khâu rất quan trọng. Nó

không những ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm mà còn quyết định tới các thông
số hình học của sản phẩm. Tỷ lệ phế phẩm ở khâu tạo thành khá cao, do đó phải
đặc biết chú trọng. Phơng pháp đổ rót và phơng pháp dẻo là hai phơng pháp tạo
hình chủ yếu trong sản xuất gốm sứ dân dụng và mỹ nghệ.
Phơng pháp đổ rót dùng để tạo hình những sản phẩm có hình dáng phức tạp
hay có độ dày mỏng khác nhau mà các phơng pháp khác không đáp ứng đợc. Có
loại sản phẩm do hình dáng phức tạp, khuôn phải chia ra thành nhiều mảng để
tháo khuôn dễ dàng. Có loại sản phẩm phải tạo hình các chi tiết riêng biệt rồi
gắn chắp lại thành sản phẩm hoàn chỉnh nh các loại ấm trà, các loại tợng phức
tạp.
Phơng pháp tạo hình dẻo chính là phơng pháp vuốt tay trên bàn xoay( bình,
lọ hoa...) hoặc gắn ráp trong khuôn thạch cao( chum, vại...) hay ép dẻo trên
máy nén cơ khí hoặc thuỷ lực( gạch, ngói...).
d. Sấy
Nhằm đảm bảo sản phẩm có cờng độ cao, tránh đợc nứt vỡ khi tráng men,
vẽ trang trí và khi nung, ngời ta tiến hành sấy sản phẩm. Phơng pháp sấy tự
nhiên là phơng pháp phơi nắng, chi phí thấp và không đòi hỏi kỹ thuật cao nhng
lại phụ thuộc vào thời tiết và tốn diện tích. Phơng pháp sấy trong phòng, buồng
đốt ở phía ngoài cho năng suất cao nhng tiêu tốn nhiều năng lợng và chi phí.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy chi phí cho quá trình sấy chiếm tỷ lệ khá
cao trong giá thành sản phẩm. Đối với sản phẩm có kích thớc lớn, hình dạng
phức tạp, khâu sấy có vai trò rất quan trọng, nếu xảy ra sai sót ở khâu này có thể
dẫn đến h hỏng toàn bộ sản phẩm ở khâu nung.
e. Vẽ trang trí:
Sau khi sản phẩm đợc tạo hình và sấy khô thì chuyển sang công đoạn vẽ
4


trang trí. Khâu này đòi hỏi sự khéo léo, tỉ mỉ trong thao tác và sự chính xác
trong pha màu.

f. Tráng men:
Việc tráng men nhằm đảm bảo về mặt thẩm mĩ, vệ sinh và tăng độ bền
cho sản phẩm.
Các phơng pháp chủ yếu bao gồm: nhúng men, dội men, phun men, quét
men.
g. Nung
Các loại nhiên liệu nung gốm có : ánh sáng tự nhiên, củi, than đá, than
cám, nhiên liệu lỏng( dầu hoả...) nhiên liệu khí( khí thiên nhiên: mêtan, khí
nhân tạo, khí gaz hoá lỏng...)
Lò nung chủ yếu thờng dùng là nung tuy nen. Sản phẩm đợc xếp trên xe
goòng bằng bao nung hoặc tấm nung có các trụ đỡ và đợc đẩy vào lò bằng máy
đẩy thuỷ lực.
h. Đóng gói:
Việc lựa chọn bao bì đóng gói sản phẩm là khâu quan trọng. Xuất phát từ
tính chất hàng hoá, chúng ta cần lựa chọn bao bì vận chuyển thích hợp nhằm
phòng chống va đập và bao bì bán lẻ ấn tợng hấp dẫn ngời tiêu dùng.
Đối với hàng hoá xuất khẩu thì bao bì không chỉ có tác dụng bảo vệ mà
còn có tác dụng quảng cáo cho sản phẩm. Nhất là trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt nh hiện nay, hàng hoá không chỉ cạnh tranh về chất lợng mà còn cả hình
thức bao gói bên ngoài. Thực tế cho thấy ngời tiêu dùng khi lựa chọn hàng hoá
thì trớc tiên đều lựa chọn hàng hoá có bao bi đẹp, hấp dẫn ngay cả khi chất lợng
không đợc tốt cho lắm.
Trong thời kỳ trớc, chúng ta hầu nh không chú trọng đến vấn đề bao bì
bán lẻ cho hàng sành sứ thuỷ tinh. Nguyên nhân là do nhà sản xuất thiếu ý thức
cạnh tranh về bao bì và không muốn tốn nhiều chi phí cho bao bì. Nhiều bạn
hàng quốc tế rất a chuộng đồ sứ Việt Nam nhng khi nhìn thấy những đồ sứ cao
cấp đợc bao gói trong những hộp bìa các tông thô sơ thì không muốn đặt hàng
nữa.
Hiện nay, bao bì cho hàng sành sứ thuỷ tinh đã có những cải tiến rõ rệt.
Nhũng mặt hàng sứ cao cấp nh ấm, chén, bát, đĩa... đợc đóng gói trong hộp có

xốp cứng đệm lót, bên ngoài gia cố bằng nilông trong suốt để tiện cho khách
hàng vừa có thể nhìn thấy hàng hoá bên trong, vừa đợc hấp dẫn bởi hình thức
bên ngoài.
5


Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm sao để hàng hoá có chất lợng tốt, bao bì
đẹp mà không đẩy giá thành lên cao. Chúng ta nên thiết kế bao bì nhỏ gọn, ít
tốn diện tích để tiết kiệm chi phí bao bì đồng thời phù hợp với việc xếp dỡ vận
chuyển.
II. Lịch sử phát triển hàng sành sứ thuỷ tinh
Sản xuất gốm sứ là một trong những ngành cổ truyền đợc phát triển rất
sớm. Những di vật bằng gốm sứ đợc phát hiện qua khảo cổ cho thấy rằng Ai Cập
cách đây 4000 năm đã làm gốm sứ. ở Trung Quốc cách đây hàng ngàn năm
cũng đã sản xuất gốm sứ, gốm sứ đời Khang Hy rất nổi tiếng là trắng trong, màu
sắc đẹp.
ở Việt Nam, thời thợng cổ ông cha ta cũng đã sản xuất đợc đồ gốm. Các
di vật lịch sử bằng gốm của nền văn hoá thời Hùng Vơng đợc phát hiện ở nhiều
địa điểm khảo cổ trên cả nớc. Điều đó chứng minh thời kỳ này tổ tiên ta đã có
nền văn minh khá rực rỡ. Đặc biệt các sản phẩm gốm thời Lý Trần với các hoạ
tiết trang trí kiểu hoa văn và nhiều màu sắc, mang tính dân tộc rất độc đáo, men
ngọc và men Lý đẹp và quý, đợc nhiều ngời a thích. Thời kỳ này hàng gốm Việt
Nam đợc xuất sang Nhật Bản và các nớc Đông Nam á.
Các cơ sở gốm sứ lâu đời và rất nổi tiếng ở nớc ta là Hơng Canh, Bát
Tràng, Móng Cái, Lái Thiêu, Biên Hoà... là các cơ sở sản xuất gạch ngói, sành
sứ dân dụng và mỹ nghệ.
Hiện nay, ở trong nớc đã có nhiều nhà máy, xí nghiệp sản xuất gốm sứ có
dây chuyền sản xuất tơng đối hoàn chỉnh, hiện đại nh công ty sứ Hải Dơng,
công ty sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn, công ty sứ Thanh Trì, công ty sứ Minh
Long...

III/ Vai trò của xuất khẩu các mặt hàng sành sứ thuỷ
tinh đối với nền kinh tế Việt Nam.
1.Vai trò:
Đã từ lâu, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam nói chung và hàng
sành sứ thuỷ tinh nói riêng đã đợc thị trờng quốc tế biết đến. So với các ngành
xuất khẩu chủ lực hiện nay là xuất khẩu da giày, dầu thô, thuỷ sản, may mặc...
thì xuất khẩu thủ công mỹ nghệ có bề dày lịch sử tơng đối lớn.
Đã có thời kỳ, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ chiếm 40%-50% tổng
kim ngạch xuất khẩu của cả nớc( trớc 1985). Sau này, mặt hàng không đợc quan
tâm chú ý đúng mức nên tụt hậu nhanh chóng về kim ngạch xuất khẩu. Một
phần nguyên nhân xuất phát từ việc mất đi thị trờng rộng lớn khi Liên Xô( cũ)
6


và các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu sụp đổ.
Nói đến tác dụng của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nói chung và
sành sứ thuỷ tinh nói riêng, chúng ta không chỉ thấy nguồn ngoại tệ lớn nhờ
xuất khẩu mang lại mà còn thấy đợc tác dụng cân bằng cán cân thơng mại( hàng
thủ công mỹ nghệ đã có lúc là phơng tiện để trả nợ). Không ai có thể phủ nhận
vai trò của xuất khẩu sành sứ thuỷ tinh từ trớc tới nay. Trong tơng lai, sành sứ
thuỷ tinh sẽ tìm hớng đi mới, trong môi trờng mới nhng luôn giữ vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Hiện Bộ thơng mại đã đề ra kế hoạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ( trong đó bao gồm cả hàng sành sứ thuỷ tinh) đạt kim ngạch từ 900 triệu
đến 1 tỷ USD vào năm 2005. Điều đó càng khẳng định vai trò của sành sứ thuỷ
tinh Việt Nam ngày một lớn mạnh, vị thế không kém phần quan trọng so với bất
cứ ngành hàng xuất khẩu nào.
2. Lợi thế so sánh của sản xuất hàng sành sứ thuỷ tinh
Thế mạnh của sản xuất hàng sành sứ thuỷ tinh Việt Nam là dễ dàng hạ giá
thành bởi nguồn nguyên liệu sẵn có, chi phí lao động rẻ, giá trị trực thu ngoại tệ

cao(95% - 97%), chi phí đầu t thấp. Do đó, tiềm năng và lợi ích từ sản xuất hàng
thủ công mỹ nghệ Việt Nam nói chung và hàng sành sứ thuỷ tinh nói riêng là rất
lớn.
Thế mạnh của sản xuất hàng sành sứ thuỷ tinh ngày một phát huy trong bối
cảnh quốc tế hoá, toàn cầu hoá. Dòng vốn đổ về các nớc có nguồn nguyên liệu
rẻ, giá lao động thấp và lợng nhân công dồi dào. Vì vậy, chúng ta hoàn toàn có
thể khẳng định sản xuất hàng sành sứ thuỷ tinh có nhiều lợi thế.

Chơng II:
Thực trạng xuất khẩu các mặt hàng sành sứ thuỷ tinh

7


của Việt Nam giai đoạn 1990 - 2002 tại công ty xuất nhập
khẩu sành sứ thuỷ tinh Việt Nam - chi nhánh Hà Nội.

Tên đầy đủ

1. Giới thiệu về VINACEGLASS
: Tổng công ty sành sứ thuỷ tinh Việt Nam

Tên giao dịch tiếng Anh: The VietNam Ceramic & Glass Corp.
Tên viết tắt
: VINACEGLASS
Trụ sở chính
: 20-24 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
Năm thành lập
: 1975 và thành lập lại năm 1990
Công ty xuất nhập khẩu sành sứ thuỷ tinh

Trung tâm đào tạo và chuyển giao công
nghệ
Công ty đèn điện quang

Tổng công ty
VINACEGLASS

Công ty bóng đèn phích nớc Rạng Đông
Công ty thuỷ tinh Phả Lại

Công ty thuỷ tinh Hng Phú
Công ty sứ Hải Dơng
Công ty mỏ cao lanh Chí Linh

Công ty xuất nhập khẩu sành sứ thuỷ tinh Việt Nam ( VINACEGLASS
IMP EXP COMPANY) là doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc tổng công ty sành
sứ thuỷ tinh Việt Nam.
Chi nhánh Hà Nội: 18C Phạm Đình Hồ Hai bà Trng Hà Nội
Chi nhánh Hng Yên:
Chi nhánh Chí Linh: Đại Bồ, Hoàng Tân, Chí Linh, Hải Dơng
Chi nhánh Đồng An: Đờng số 2, Khu công nghiệp Đồng An
Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh Hà Nội: đại diện Tổng công ty thực
hiện các hoạt động:
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ bao gồm: đồ gốm, đồ sứ, chậu hoa cây
cảnh, cốc chén thuỷ tinh, đồ s trang trí nội ngoại thất...
8


Nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất gốm sứ
thuỷ tinh, gạch lát, sứ vệ sinh...

Ngoài ra, công ty hiện đang là đại lý, nhà phân phối các loại nguyên vật
liệu cho các công ty nớc ngoài nh Johnson Mathey Ceramic Anh, Zshimmer
& Schwars - Đức, Commercial Mineral Limited australia, Lafrarge Prestia
Co.,Ltd, Mineral resource development co. Ltd, ...
Tóm lại, các sản phẩm kinh doanh chủ yếu của công ty gồm có: gốm sứ
dân dụng và mỹ nghệ gốm các sản phẩm gốm sứ sử dụng trong gia đình( ấm,
chén, bát, đĩa...), gốm sứ trang trí( chậu hoa, lọ hoa, gốm trang trí...). Đây là
những sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty. Gốm sứ xây dựng gồm các sản
phẩm gạch gói dùng trong xây dựng, gach ceramic lát nền, ốp tờng, gạch granit,
ngói tráng men, sứ vệ sinh... chủ yếu cung cấp cho thị trờng nội địa. Các loại
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất gốm sứ xây dựng cũng là mặt hàng kinh doanh
chủ yếu cuả công ty.
Trong phạm vị nghiên cứu của đề tài này, em xin đi sâu phân tích về thực
trạng xuất khẩu để thấy đợc đóng góp của xuất khẩu đối với toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời nhận thức đợc vai trò ngày một lớn
mạnh của mặt hàng này đối với toàn ngành cũng nh đối với nền kinh tế quốc
dân.
2. Thực trạng
1. Tỷ trọng và cơ cấu kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng sành sứ thuỷ tinh 6
tháng đầu năm 2002.
STT
Mặt hàng
Mã số
Số lợng ( cái/ bộ)
Giá trị( USD)
1
Đồ gốm
VN 812/ 004
7133
4648,20

2
VN 813/ 004
10818
12833,86
3
VN 814/004
4960
12878,20
4
VN 827/ 004
4716
9813,6
5
VN 828/004
14146
14244,18
6 Chậu cảnh ( có men )
VN 637/012
6024
12778,02
7
VN 219/012
11112
11587,62
8
VN 792/ 002
6396
12402,44
9
VN 790/ 002

736
4294,10
10
VN 222/ 012
11638
13089,92
11
VN 801/ 012
1827
9441,59
12
Chậu hoa
VN 509/ 012
1324
11842,5
13
VN 423/ 018
1387
12125,68
14
VN 785/ 005
4640
14215,68
15
VN 787/ 005
4278
14697,78
16
VN 514/ 012
43888

27716,80
17 Đồ trang trí để bàn
VN 614/001
4252
14438,20
9


18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

Cốc chén thuỷ tinh
Hàng TCMN khác
-

VN 613/ 001
VN 609/ 020

VN 608/ 020
VN 607/ 020
VNG 114/ 028
VNG 115/ 028
VNG 116/ 028
VNG 117/ 028
VN 773/ 002
VN 775/ 002
VN 805/ 002
VN 743/ 025
VN 794/ 002
VN 771/ 002
VN 770/ 002

5128
8403
7204
5679
5554
5088
4308
6058
7141
2822
1819
1420
13640
1445
1510


14129,20
13002,63
11956,67
14684,34
11602,66
14922,84
11136,40
11898,16
11288,92
763,58
6241,05
7909,5
25000,0
5886,29
10748,05

2. Cơ cấu thị trờng xuất khẩu các mặt hàng sành sứ thuỷ tinh trong vòng 10
năm trở lại đây

Nớc
Pháp
Hồng Kông
Nhật Bản
Đức
Nớc khác

Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
G.trị

Tỷ
G.trị
Tỷ
G.trị
Tỷ
(USD)
trọng (USD)
trọng (USD)
trọng
(%)
(%)
(%)
1.297.413
68
539.321 35,9
172.958 20,9
66.008
3,6
205.877 13,7
114.695 13,9
42.908
2,4
283.124 18,8
114.139 13,8
115.292
6
96.930
6,5
120.523 14,6
381.453

20
377.124 25,1
305.026 36,9

III.

Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu sành sứ
thuỷ tinh
1. Những thành tựu đạt đợc
Nhìn chung, tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nói chung và hàng
sành sứ thuỷ tinh nói riêng và hàng sành sứ thuỷ tinh nói riêng đã đạt đợc những
thành tựu đáng khích lệ. Những thành tựu này đạt đợc trong một bối cảnh có rất
nhiều khó khăn: Giá cả nhiều mặt hàng xuất khẩu giảm nghiêm trọng, đối thủ
cạnh tranh lớn nhất là Trung Quốc đã gia nhập WTO...
Theo thống kê từ Bộ thơng mại, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ năm 2001 đạt 235 triệu USD, tăng gấp 3 lần so với năm 2002, mặc dù tình
hình xuất khẩu chung suy giảm nhng xuất khẩu thủ công mỹ nghệ vẫn đạt mức
10


tăng trởng cao. 7 tháng qua, kim ngạch xuất khẩu đạt 191 triệu USD.
Nhờ tận dụng làng nghề truyền thống, công nhân lành nghề, giá nhân
công rẻ mạt, một số nguyên liệu trong nớc chất lợng ổn định, giá thành hợp lý
có thể dùng thay thế nguyên liệu nhập khẩu, sành sứ thuỷ tinh Việt Nam đã từng
bớc xây dựng đợc lòng tin với khách hàng trong và ngoài nớc về chất lợng. Hơn
nữa, chúng ta đã không ngừng mở rộng thị trờng: bên cạnh các khách hàng thờng xuyên( Hà Lan, Bỉ...) công ty còn chú trọng xây dựng quan hệ với khách
hàng mới( tập đoàn ATR- Thuỵ Điển).
2. Những tồn tại và nguyên nhân
Mặc dù hàng sành sứ thuỷ tinh Việt Nam đã thâm nhập thị trờng thế giới
nhng số lợng còn khiêm tốn, mẫu mã cha phong phú, đa dạng, giá cả cao hơn so

với các nớc trong khu vực, đặc biệt là Trung Quốc.
Trớc năm 1985, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nớc ta chiếm 40% 50% tổng kim ngạch xuất khẩu. Hiện nay, mặc dù về mặt giá trị đã tăng nhiều
nhng tỷ trọng hàng thủ công mỹ nghệ trong tổng kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt
cha đầy 1%. Nguyên nhân dẫn đến sự giảm sút nghiêm trọng về tỷ trọng trên
xuất phát từ nhiều phía:
a.Về vốn:
Đối với mỗi một doanh nghiệp thì vấn đề vốn luôn luôn là vấn đề bức xúc.
Tình trạng chung thờng thấy là thiếu vốn cho nhập khẩu nguyên liệu đầu vào.
Các nguyên liệu đầu vào chủ yếu nh cao lanh, men màu đòi hỏi chất lợng tốt thì
hầu hết phải nhập khẩu từ bên ngoài. Hiện nay chúng ta đang tận dụng nguồn
nguyên liệu trong nớc thay thế, để tìm cách hạ giá thành mà chất lợng không
đổi, từ đó giảm dần sự phụ thuộc vào bên ngoài.
Một nguyên nhân khác khiến vấn đề thiếu vốn càng trở nên trầm trọng là
yêu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị và chi đầu t nghiên cứu khoa học. Để giao
hàng với số lợng lớn thì không thể dựa trên làng nghề. Trình độ sản xuất thủ
công, năng lực lao động thấp mà không đồng đều về chất lợng. Nhu cầu trang bị
dây chuyền máy móc kỹ thuật tiên tiến là cần thiết nhng đồng thời cũng đặt ra
cho công ty nhiều khó khăn đáng kể.
b.Về cơ chế quản lý xuất khẩu:
Cơ chế quản lý xuất khẩu là vấn đề thời sự có ảnh hởng trực tiếp tới lợi
ích của doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Mỗi một thời kỳ, Nhà nớc đều có những
điều chỉnh cụ thể nhằm phù hợp hoá với thực tiễn, đồng thời bảo đảm quyền lợi
11


cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Trớc kia, chúng ta áp dụng chế độ cơ quan chủ quản trong hoạt động xuất
nhập khẩu. Các doanh nghiệp không đợc tự do xuất khẩu hàng hoá của mình ra
thị trờng nớc ngoài. Hơn nữa, những cản trở từ chính sách, thể chế, thủ tục... làm
cho việc xuất khẩu tiến hành chậm chạp và gặp rất nhiều khó khăn.

Việt Nam tiến hành cải cách mở cửa tơng đối muộn so với các nớc trong
khu vực(1986) nên hàng hoá Việt Nam còn ít đợc thị trờng quốc tế biết đến,
nhãn hiệu sản phẩm của Việt Nam cha thực sự gây đợc sự chú ý cho khách hàng
quốc tế.
Để khắc phục tình trạng này, Nhà nớc cần phải tự do hoá xuất khẩu tất cả
những loại hàng hoá không phải là hàng quốc cấm, đơn giản hoá thủ tục xuất
khẩu, cho phép các doanh nghiệp đợc tự do xuất khẩu hàng hoá mà không cần
thông qua cơ quan chủ quản.
Trong thời gian gần đây, chúng ta đã từng bớc thi hành giải pháp tự do
hoá xuất khẩu nhng cha hoàn thiện. Trong những năm tới, giải pháp này vẫn đợc
coi là không thể thiếu và tiếp tục đợc nghiên cứu để áp dụng một cách có lợi
nhất nhằm thúc đẩy xuất khẩu nớc nhà ngày một phát triển.
c. Về môi trờng cạnh tranh quốc tế
Bên cạnh Trung Quốc là nớc xuất khẩu gốm sứ lớn nhất thế giới, Việt
Nam đã và đang gặp phải khó khăn và thách thức không nhỏ trong việc đa sản
phẩm tiếp cận thị trờng thế giới.
Việc chinh phục những khách hàng khó tính và thay đổi thói quen tiêu
dùng của họ là không đơn giản. Hàng sành sứ thuỷ tinh xuất khẩu bị cạnh tranh
không những về kiểu dáng mẫu mã mà cả chất lợng, giá cả. Để khắc phục tình
trạng này, doanh nghiệp nên tập trung nghiên cứu cách ứng xử của đối thủ cạnh
tranh giúp doanh nghiệp hiểu đợc đối thủ của mình, từ đó học hỏi, rút kinh
nghiệm để doanh nghiệm của mình có cách ứng xử đúng đắn và mang lại hiệu
quả.

12


Chơng III:
Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu hàng sành sứ thuỷ tinh của Việt Nam

giai đoạn từ nay đến năm 2020.
I.
Dự báo nhu cầu sành sứ thuỷ tinh của một số thị
trờng lớn của thế giới.
1. Thị trờng EU: 30%
Đây là thị trờng rộng lớn gồm 15 quốc gia và 367 triệu dân. EU và Việt
Nam đã ký hiệp định khung hợp tác kinh tế thơng mại, trong đó hai bên giành
cho nhau quy chế tối huệ quốc(MFN) tạo khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho việc
buôn bán giữa hai bên.
Tỷ trọng xuất khẩu sang Châu Âu sẽ chiếm 30% xuất khẩu sành sứ thuỷ
tinh Việt Nam, trong đó quan trọng nhất vẫn là thị trờng Hà Lan.
2. Thị trờng Nhật Bản: 15%
Nhật Bản là quốc đảo gồm 1,24 triệu dân, là một trong những nớc có thu
nhập bình quân đầu ngời cao nhất thế giới. Đây là thị trờng tiêu dùng lớn thứ hai
( sau Mỹ) và cũng là một nớc nhập khẩu lớn. Gần đây, nhập khẩu của Nhật Bản
13


tăng khá mạnh, chủ yếu là từ các nớc đang phát triển ở Châu á.
Nhật Bản là thị trờng số một của Việt Nam trong nhiều năm nay: từ 1986
trở lại đây, hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản tăng 13 14 lần; cán
cân thơng mại luôn trong tình trạng xuất siêu, đó là một điều hiếm thấy.
3. Thị trờng Bắc Mỹ: 20%
Mỹ là thị trờng rộng lớn, có tiềm lực lớn về tài chính. Ngày 3/2/1994, Mỹ
xoá bỏ cấm vận đối với Việt Nam, mở ra một thời kỳ mới trong quan hệ ngoại
thơng Việt Mỹ.
Hiệp định thơng mại Việt Mỹ đợc ký kết (13/7/200) tạo bớc ngoặt cho
giao lu thơng mại giữa hai nớc. Tuy hàng Việt Nam đã đợc xuất khẩu sang Mỹ
nhng kim ngạch còn nhỏ. Hàng năm, Mỹ phải nhập khẩu một lợng lớn( 34 tỷ
USD hàng dệt may; 1,8 tỷ USD cà phê; 2,5 tỷ USD hàng thuỷ sản...) trong khi tỷ

trọng những hàng này của Việt Nam sang Mỹ còn quá ít ỏi. Do đó, khả năng
tăng trởng xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ còn rất lớn.
4. Thị trờng ASEAN: 5%
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam gần giống với cơ cấu mặt hàng
xuất khẩu của nhiều nớc ASEAN. Đây là khó khăn của chúng ta khi duy trì và
phát triển xuất khẩu ở thị trờng này.
5. Liên bang Nga: 5%
Khi nền kinh tế nớc ta cha mở cửa, thị trờng Nga và các nớc Đông Âu đợc
coi là thị trờng chính.
Từ sau khi hệ thống xã hội chủ nghĩa tan rã, chúng ta cha chú ý đúng mức
đến thị trờng này. Kim ngạch xuất khẩu ở thị trờng này chiếm tỷ trọng rất nhỏ
so với các thị trờng khác, gồm cả Trung Quốc mới đạt 20%.
Nhng Nga và các nớc Đông Âu là bạn hàng truyền thống đối với hàng thủ công
mỹ nghệ. Do đó cần duy trì và phát triển mối quan hệ lâu năm này.
6. Các nớc NICs khác( Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan): 25%
Trong đó, Hồng Kông là nớc thờng xuyên nhập khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của Việt Nam để tái xuất sang thị trờng khác.
Trên đây là dự báo về nhu cầu sành sứ thuỷ tinh ở một số thị trờng lớn trên
thế giới. Tuy nhiên, chúng ta nên tránh tập trung quá mức vào một khu vực thị
trờng nhằm tránh những biến động kinh tế, chính trị, xã hội. Vì vậy, cần theo
dõi thờng xuyên tình hình các khu vực thị trờng để có những điều chỉnh kịp thời.

14


II.

Giải pháp phát triển xuất khẩu hàng sành sứ thủy
tinh
1. Giải pháp về phía Nhà nớc

a. Về chính sách thuế
Để khuyến khích xuất khẩu đồng thời bảo vệ lợi ích cho nhà sản xuất,
việc đa ra những u đãi về thuế cho hàng hoá xuất khẩu là cần thiết: miễn giảm
thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với nguyên liệu; miễn các loại thuế trong 5 năm
cho các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nói chung và hàng sành sứ thuỷ
tinh nói riêng để tạo sức bật cho doanh nghiệp.
Hiện, Bộ thơng mại và các bộ ngành liên quan đang gấp rút rà soát lại các
loại phí, lệ phí để miễn giảm cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ.
b. Về u đãi đầu t mở rộng sản xuất sành sứ thuỷ tinh
Nhà nớc cần ban hành các chính sách đầu t đối với các ngành, các doanh
nghiệp sản xuất, khai thác hàng xuất khẩu. Để khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu t vào sản xuất kinh doanh các sản phẩm xuất khẩu, nhà nớc cần tạo
hành lang pháp lý thông thoáng cùng với những u đãi về tín dụng, tài chính,
thuế...
Trong xu thế hội nhập và mở cửa hiện nay, thị trờng trong nớc chịu không
ít những ảnh hởng từ bên ngoài. Nhằm giúp nền kinh tế trong nớc thích ứng với
những thay đổi nhanh chóng đó, nhà nớc cần phải có chính sách về tỷ giá hối
đoái linh hoạt, nói cách khác là giữ cho kim ngạch xuất khẩu luôn cân bằng kim
ngạch nhập khẩu trong mọi biến động ở thị trờng nội địa và thị trờng quốc tế.
c. Về cải tiến chế độ thởng xuất khẩu
Ngoài các biện pháp trên, nhà nớc cần có những chính sách thởng xuất khẩu
đối với những doanh nghiệp nhiều năm liền đạt kim ngạch xuất khẩu lớn.
d. Về hỗ trợ vốn
Vấn đề thiếu vốn trong các doanh nghiệp không còn mới lạ nhng để giải
quyết vấn đề nan giải này cần có những biện pháp mới để phù hợp với bối cảnh
hiện nay. Để thúc đẩy sản xuất các ngành hàng xuất khẩu, nhà nớc đã hỗ trợ một
phần vốn cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để cùng một lúc đáp ứng yêu cầu
của tất cả các doanh nghiệp một lợng vốn lớn thì vẫn cha đợc giải quyết ổn thoả.
2. Giải pháp về phía doanh nghiệp

Trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế
15


kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, nhiều doanh nghiệp nhà nớc hiện vẫn cha
thích ứng đợc với hoàn cảnh mới. Chúng ta cần sớm phát hiện những khiếm
khuyết sẵn có trong lòng bản thân doanh nghiệp để đề ra những giải pháp khắc
phục kịp thời, tạo đà phát triển một cách nhanh chóng đồng thời thích ứng với
nhu cầu thời đại mới.
A/Về công nghiệp hóa làng nghề
Hàng thủ công mỹ nghệ nói chung và hàng sành sứ thuỷ tinh nói riêng
chịu ảnh hởng rất nhiều từ lối sản xuất thủ công vì có lịch sử khá lâu dài gắn bó
với làng nghề. Công nghiệp hoá làng nghề là chủ trơng đúng đắn và tích cực,
góp phần giải phóng sức lao động và tạo đà phát triển cho hàng thủ công mỹ
nghệ.
Để thực hiện tốt công nghiệp hoá làng nghề, chúng ta cần từng bớc làm
tốt các khâu sau: áp dụng vật liệu mới vào làng nghề, nhập khẩu dây chuyền
công nghệ tiên tiến nớc ngoài, tăng cờng hợp tác nghiên cứu khoa học, thuê
chuyên gia nớc ngoài, xây dựng viện nghiên cứu chế tạo nguyên liệu đầu
vào, tiến tới hạn chế đợc việc phụ thuộc nguyên liệu nhập khẩu nớc ngoài,
tiết kiệm ngoại tệ.
Đầu t đổi mới kỹ thuật và công nghệ nhằm tăng năng suất lao động, giảm
chi phí , làm tăng sức cạnh tranh cho hàng sành sứ thuỷ tinh Việt Nam. Chúng ta
hoàn toàn tin tởng trong tơng lai gần các làng nghề truyền thống sẽ có thay đổi
về chất trong sản xuất.
Tuy nhiên, vấn đề cần thiết trớc mắt cần giải quyết là: tập trung công
suất( hiện nay chỉ giới hạn lò 20 mét khối trở xuống, trong tơng lai tiến tới 50
mét khối). Về năng lợng, chúng ta sẽ lên những phơng án tập trung khí đốt thiên
nhiên, đốt thử bằng cồn, kiểm soát nhiệt độ lò nung... Nhu cầu lò nung gaz ngày
càng cần thiết, hạn chế hoàn toàn nung củi, nung than gây ảnh hởng xấu đến

môi trờng và sức khoẻ ngời lao động.
B/Về marketing
Marketing ngày càng giữ vai trò quan trọng xuyên suốt các khâu từ san xuất
lu thông, phân phối đến tiêu thụ. Dựa trên những lý thuyết marketing chủ yếu,
chúng ta sẽ nghiên cứu các nội dung sau: tìm kiếm và phát triển thị trờng, tổ
chức mạng lới tiêu thụ; xây dựng chính sách chất lợng, chính sách mặt hàng,
xây dựng thơng hiệu... từ đó đề ra những giải pháp hữu quan.
B1.Tìm kiếm và phát triển thị trờng
Trớc kia trong cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, những vấn đề cơ bản
16


của hoạt động kinh tế nh sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất nh thế nào
đều đợc quyết định bởi nhà nớc thông qua những kế hoạch mang tính mệnh
lệnh, thống nhất từ trên xuống dới. Cơ chế này làm triệt tiêu các động lực sản
xuất, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, kinh tế trì trệ.
Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VI ( 12/1986) đánh dấu một bớc ngoặt quan trọng trong việc đổi mới t duy kinh tế và sự chuyển đổi cơ chế
quản lý đối với khu vực kinh tế quốc doanh đặc biệt là đối với doanh nghiệp nhà
nớc. Một trong những biểu hiện là việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đợc thực
hiện trên cơ sở doanh nghiệp điều tra thị trờng, tự xây dựng và lựa chọn phơng
án sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả.
Để đa ra quyết định cuối cùng về mặt hàng, số lợng cũng nh chủng loại
hàng hoá sản xuất thì mỗi doanh nghiệp đều phải trải qua nhiều bớc khác nhau
mà trớc hết là điều tra nghiên cứu thị trờng. Nghiên cứu thị trờng nhằm giải
quyết những vấn đề: tìm ra thị trờng triển vọng nhất đối với sản phẩm của doanh
nghiệp, lĩnh vực phù hợp nhất đối với hoạt động doanh nghiệp. Nghiên cứu thị
trờng giúp nhà kinh doanh biết trớc đợc khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp là bao nhiêu, cần có những chiến lợc và chính sách nào đó để tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trờng.
Xuất phát từ nhận thức đúng đắn đó, công ty nên xây dựng phơng án tìm

kiếm và điều tra thị trờng để định hớng mặt hàng sản xuất, số lợng cũng nh
chủng loại hàng hoá nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu thị trờng.
a/ Phân đoạn thị trờng: khi các thị trờng nớc ngoài đã đợc lựa chọn không có
nghĩa các thị trờng nớc ngoài đã trở thành mục tiêu mở rộng của doanh nghiệp.
Trong nhiều trờng hợp chỉ có một số đoạn thị trờng nhất định là hấp dẫn hơn cả
đối với doanh nghiệp và có nhiều cơ hội để doanh nghiệp thâm nhập vào các
đoạn thị trờng đó. Khi tiến hành phân đoạn thị trờng, ta cần thu thập và phân
tích các thông tin có liên quan đến thị trờng đó nh: phân tích cơ cấu thị trờng,
phân tích nhu cầu thị trờng, phân tích tính hiện thực và tập tính tinh thần của thị
trờng.
Phân đoạn thị trờng giúp doanh nghiệp xác định đợc một số thị trờng hoặc
đoạn thị trờng mục tiêu, từ đó xây dựng chính sách marketing phù hợp.
b/ Định giá theo nhu cầu
Giá cả đợc xác định trên cơ sở mua EXW, bán FOB, CFR với mục tiêu
nâng cao doanh thu bán hàng, doanh nghiệp phải căn cứ vào giá cả thực tế cũng
nh nhu cầu thị trờng để định ra một mức giá có tính cạnh tranh nhất cho khách
17


hàng. Nếu đó là một thị trờng hoàn toàn mới đối với doanh nghiệp, doanh
nghiệp nên có chính sách u đãi về giá cả cho khách hàng nh chiết khấu, giảm
giá... hoặc những dịch vụ kèm theo nh hậu mãi, bảo hành...
Phơng pháp thanh toán phổ biến nhất vẫn là phơng thức tín dụng chứng từ
( L/C). Ngoài ra, đối với bạn hàng thờng xuyên, doanh nghiệp chấp nhận phơng
thức thanh toán chuyển tiền bằng điện hay nhờ thu. Nhờ vậy, có thể tránh đợc
những rủi ro trong thanh toán.
c/ Các hoạt động hỗ trợ:
Ngoài những hoạt đông giới thiệu sản phẩm, tìm hiểu thị trờng, tổ chức
tham gia hội chợ triển lãm ở nớc ngoài, việc xây dựng sàn giao dịch điện tử để
quảng bá, giới thiệu và giao dịch, mua bán sản phẩm trên internet đang đợc

Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt Nam ( VCI I) dự kiến nh sau:
Tháng 8/2002: lựa chọn thành viên
Tháng 12/2002: Khai trơng sàn giao dịch
Tháng 1/2003: Tuyên truyền giới thiệu sàn giao dịch trên các hệ thống xúc
tiến thơng mại quốc tế.
Tháng 4/2003: Hỗ trợ các doanh nghiệp giao dịch, đàm phán, ký hợp đồng
với các đối tác nớc ngoài.
Tháng 1/2004: Triển khai việc mua hàng trực tiếp và thanh toán qua mạng
với ngời tiêu dùng.
B2.Tổ chức tốt mạng lới tiêu thụ:
Việc dùng các trung gian phân phối để đa sản phẩm tới tay ngời tiêu dùng
cuối cùng là biện pháp phổ biến vẫn thờng áp dụng từ xa đến nay. Tuy nhiên
công ty nên mở rộng mạng lới tiêu thụ ra nớc ngoài thông qua việc xây dựng
chi nhánh bán hàng xuất khẩu. Để tách biệt hoàn toàn các hoạt động nội địa,
công ty nên thành lập chi nhánh bán hàng xuất khẩu nh một công ty con. Mặc
dù chi nhánh bán hàng xuất khẩu vẫn do công ty mẹ quản lý song nó chịu trách
nhiệm và có quyền hạn đầy đủ trong các hoạt động xuất khẩu, thậm chí cả lợi
nhuận. Với hình thức này, nhà sản xuất có thể đánh giá chính xác lợi ích của
xuất khẩu và tránh đợc các đối lập không cần thiết bắt nguồn từ kinh doanh nội
địa.
B3.Xây dựng chính sách chất lợng, chính sách sản phẩm
Nội dung cơ bản của bất kỳ chính sách sản phẩm nào đều bao gồm: duy
trì sản phẩm, cải tiến sản phẩm, loại bỏ sản phẩm hiện có, phát triển sản phẩm
mới. Tuy nhiên, đối với thị trờng nớc ngoài, chính sách sản phẩm chuyển thành
18


chính sách về sự thích nghi hoá và tiêu chuẩn hoá sản phẩm của doanh nghiệp.
Hiện tại có 2 quan điểm:
Thứ nhất, quan điểm thích nghi hoá sản phẩm cho rằng khách hàng tại

nhiều nớc khác nhau sẽ có nhu cầu và mong muốn khác biệt nhau rất lớn và
doanh nghiệp nên định hớng theo những nhu cầu chuyên biệt của thị trờng.
Thứ hai, quan điểm tiêu chuẩn hoá thì ngợc lại cho rằng thế giới đang trở
thành một thị trờng chung, trong đó khách hàng không tuỳ thuộc vào họ đang
sống ở đâu đều mong muốn có những sản phẩm và lối sống nh nhau. Do đó,
công ty cần quên đi sự khác biệt riêng t giữa những thị trờng nớc ngoài và những
nền văn hoá ở đó, và tập trung vào việc thoả mãn những nhu cầu phổ quát nhất.
Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp không nên chỉ tập trung theo một quan điểm
mà cần có chính sách mặt hàng linh hoạt nhằm nắm bắt những thay đổi trên thị
trờng để quyết định các mặt hàng cần phát triển sản xuất.
Về chính sách chất lợng, không chỉ giữ vững chất lợng ổn định, công ty
đã không ngừng cải tiến mẫu mã, kiểu dáng thiết kế. Hiện nay, mặc dù đã có
những tiến bộ nhng nhìn chung hàng xuất khẩu mẫu mã cha phong phú, kiểu
dáng còn đơn điệu, màu sắc không hấp dẫn.
B4.Xây dựng thơng hiệu
Một trong những nguyên nhân khiến khả năng tiếp cận thị trờng hàng
sành sứ thuỷ tinh còn yếu là do cha tạo đợc thơng hiệu và danh tiếng. Nhãn hiệu
hàng hoá có thể đợc biểu thị bằng hình ảnh, bằng chữ hoặc đợc thiết kế bằng
cách kết hợp cả hình ảnh và từ ngữ hoặc khẩu hiệu. Nhãn hiệu đợc ghi lên hàng
hoá bao bì trong, bao bì ngoài và ghi lên các phơng tiện quảng cáo, tiêu đầu hoá
đơn, th tín thơng mại...
Nhãn hiệu hàng hoá là một công cụ cạnh tranh đảm bảo lợi thế trên thị trờng nớc ngoài. Nhà sản xuất phải đăng ký nhãn hiệu hàng hoá thì nhãn hiệu mới
có giá trị. Luật pháp quốc tế sẽ bảo vệ cho ngời có đăng ký bảo vệ nhãn hiệu
chống mọi sự giả mạo, lợi dụng xuyên tạc làm ảnh hởng đến uy tín của nhãn
hiệu đó, kể cả việc bẵt chớc kỹ thuật bao gói.
Thông thờng, các sản phẩm có nhãn hiệu đợc đặt giá cao hơn so với sản
phẩm không có nhãn hiệu, mặc dù hai sản phẩm đó có chất lợng nh nhau. Sản
phẩm có nhãn hiệu thờng bán chạy hơn hàng không có nhãn hiệu dù giá cả có
cao hơn vì những hàng hoá này đợc tuyên truyền quảng cáo tích cực hơn, đã đợc
in sâu vào trong tiềm thức của khách hàng.

Việc tạo lập thơng hiệu cho hàng sành sứ thuỷ tinh trên thị trờng nớc
19


ngoài trớc mắt gặp rất nhiều khó khăn. Một trong những yêu cầu để hàng hoá đợc đăng ký nhãn hiệu trên thị trờng nớc ngoài là hàng hoá phải đảm bảo chất lợng ổn định nhng sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ chủ yếu vẫn là mang tính
chất thủ công nên chất lợng không đảm bảo.
C.Xây dựng các trung tâm xuất khẩu sản phẩm
Hiện nay, đa phần các doanh nghiệp xuất khẩu còn thụ động. Để đẩy mạnh
xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trờng nớc ngoài một cách lâu dài và có hệ
thống, công ty nên thành lập chi nhánh bán hàng tại nớc ngoài. No không những
là công cụ xúc tiến bán hàng mà còn là trung tâm cung cấp dịch vụ cho khách
hàng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc nắm bắt thông tin của thị trờng.
Trớc kia, do không có chi nhánh bán hàng tại nớc ngoài nên công ty thờng
phải thông qua dịch vụ của các tổ chức độc lập đặt tại nớc mình đểtiến hành
xuất khẩu sản phẩm. Do đó, hiệu quả không cao mà lợi nhuận bị san sẻ, công ty
không có mối liên hệ trực tiếp với thị trờng nên thiếu thốn thông tin, không
thích ứng đợc với biến động của thị trờng.
D.Về thực hiện liên doanh với nớc ngoài
Có thể thấy đợc nhiều lợi ích từ việc kinh doanh, liên kết với nớc ngoài nh:
học hỏi kinh nghiệm sản xuất và quản lý, tiếp thu đợc khoa học kỹ thuật tiên
tiến của nớc ngoài, tận dụng các mối quan hệ này làm nền móng xây dựng quan
hệ hợp tác với các bạn hàng mới bên ngoài.
E.Về đổi mới chính sách quản lý
Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công nhân viên làm công tác sản xuất và
xuất khẩu, tinh giản bộ máy quản lý, trả lơng theo hiệu quả ngời lao động,
không phụ thuộc năm công tác và mức lơng, thởng khuyến khích ngời lao động,
mở thêm sản xuất phụ, đào tạo nghề mới, giải quyết chế độ lao động dôi d, bổ
sung lao động trẻ đợc đào tạo chuyên sâu để đổi mới chất lợng lao động đáp ứng
nhu cầu thực tế.
F.Một số giải pháp hỗ trợ

Chi phí xăng xe: chuyển từ xe chạy xăng trọng tải thấp sang xe chạy dầu
trọng tải lớn, thu gom sản phẩm bằng cách ký các hợp đồng lao động, hợp đồng
thu mua nguyên liệu nhằm ràng buộc ngời lao động có trách nhiệm trớc công
việc.

20


Kết luận
Cuộc sống ngày càng hiện đại thì con ngời càng có xu hớng tìm về cội
nguồn, tìm về những giá trị truyền thống. Mặt hàng sành sứ thuỷ tinh Việt Nam
ra đời và phát triển hàng thế kỷ qua đã tạo đợc tiếng vang không những các nớc
trong khu vực mà còn cả thế giới.
Hy vọng trong những năm tới, bằng chính nỗ lực của mình, sành sứ thuỷ
tinh Việt Nam sẽ ngày càng lớn mạnh về quy mô lẫn chất lợng trong một bối
cảnh mới nhiều thuận lợi nhng cũng không ít thách thức. Từ đó, sành sứ thuỷ
tinh Việt Nam sẽ góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đa đất
nớc tiến lên phía trớc.

21


1.
2.
3.
4.

5.
6.


Tài liệu tham khảo
Giáo trình Kinh tế ngoại thơng ( PGS. PTS Bùi Xuân Lu - NXB Giáo dục
1995 )
Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thơng ( PGS. Vũ Hữu Tửu - NXB
Giáo Dục ).
Giáo trình Công nghệ sản xuất gốm sứ ( Bộ môn Silicat trờng Đại Học
Bách Khoa ).
Giáo trình Kỹ thuật sản xuất gốm sứ ( KS. Nguyễn Anh Tuấn, KS.
Nguyễn Ngọc ảnh, KS. Phạm Văn Thịnh - Viện nghiên cứu sành sứ thuỷ
tinh công nghiệp).
Giáo trình Marketing quốc tế ( Trờng Đại Học Kinh tế Quốc dân - NXB
Giáo dục 1999 ).
Giáo trình Quản trị kinh doanh ( Trờng Đại Học Kinh tế Quốc dân ).

Nhận xét của cơ quan nơi thực tập
.......................................................................................................................................................

22


.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

Ngêi híng dÉn

X¸c nhËn cña c¬ quan

23


Mục lục
Lời nói đầu........................................................................................trang
Chơng I. Khái quát về hàng sành sứ thuỷ tinh..........................................
I.
Khái niệm, đặc điểm của mặt hàng sành sứ thuỷ tinh...................
1. Khái niệm...................................................................................
2. Đặc điểm....................................................................................
3. Phân loại.....................................................................................
4. Quy trình sản xuất......................................................................
II.
Lịch sử phát triển hàng sành sứ thuỷ tinh.......................................
III. Vai trò của xuất khẩu hàng sành sứ thuỷ tinh đối với
nền kinh tế Việt Nam.................................................................................
1.Vai trò ..........................................................................................
2.Lợi thế so sánh của sản xuất sành sứ thuỷ tinh...........................
Chơng II. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng sành sứ thuỷ tinh của Việt Nam
giai đoạn 1990 - 2002 tại Công ty XNK sành sứ thuỷ tinh Việt Nam
- Chi nhánh Hà Nội....................................................................................

I.
Giới thiệu về VINACEGLASS........................................................
II. Thực trạng .......................................................................................
1.Tỷ trọng và cơ cấu kim ngạch xuất khẩu hàng
sành sứ thuỷ tinh..............................................................................
2.Cơ cấu thị trờng xuất khẩu hàng sành sứ thuỷ tinh trong
10 năm trở lại đây............................................................................
III
Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu hàng sành sứ thuỷ tinh
tại Công ty XNK sành sứ thuỷ tinh Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội........
1. Những thành tựu đạt đợc............................................................
2. Những tồn tại và nguyên nhân...................................................
Chơng III. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
mặt khẩu sành sứ thuỷ tinh của Việt Nam giai đoạn từ nay đến 2020.....
I.
Dự báo nhu cầu về sành sứ thuỷ tinh của
một số thị trờng lớn của thế giới ...................................................
II. Giải pháp để phát triển xuất khẩu hàng sành sứ thuỷ tinh...............
1.Giải pháp về phía nhà nớc ...........................................................
24

1
3
3
3
3
3
4
7
8

8
9

10
10
12
12
13
13
13
14

17
17
19
19


2.Gi¶i ph¸p vÒ phÝa doanh nghiÖp...................................................
KÕt luËn......................................................................................................
Tµi liÖu tham kh¶o..................................................................................

25

19
27
28



×