Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Luận văn giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.2 KB, 27 trang )

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam sang thị trờng mỹ

Mục lục
A-

Lời

mở

đầu...................................................................................................3
b-

Nội

dung......................................................................................................5
I- Vai trò của ngành dệt may và xuất khẩu các sản phẩm
dệt

may



Việt

Nam....................................................................................................................5
1- Ngành dệt may trong nền kinh tế quốc dân...................................................5
2- Những thuận lợi, khó khăn hiện nay trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của ngành dệt may Việt Nam....................................................................................6
2.1 Thuận lợi................................................................................................6
2.2 Khó khăn.................................................................................................6


II-

Đặc

điểm

của

thị

tr ờng

Mỹ....................................................................7
1- Vài nét về thị trờng Mỹ...............................................................................7
2- Tìm hiểu chính sách ngoại thơng của Mỹ...................................................8
3- Biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng Mỹ.................9
III- Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang
thị

trờng

Mỹ.............................................................................................................11
1- Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trờng Mỹ.........11
1


1.1 Cơ cấu mặt hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng Mỹ.....................11
1.2 Các phơng pháp thâm nhập thị trờng Mỹ Việt Nam đã áp dụng đối với
hàng dệt may......................................................................................................12
2- Những khó khăn của sản phẩm dệt may Việt Nam xuất khẩu vào thị trờng

Mỹ............................................................................................................................12
2.1 Điểm yếu của hoạt động xuất khẩu ngành may.....................................12
2.2 Sản phẩm dệt may khi xuất khẩu sang thị trờng Mỹ thờng gặp những khó
khăn do những quy định ngặt nghèo của Mỹ nh sau......................................13
3- Cơ hội và thách thức của ngành dệt may Việt nam khi xuất khẩu sang thị trờng Mỹ................................................................................................................15
3.1 Cơ hội....................................................................................................15
3.2 Thách thức..............................................................................................15
4- Cơ chế- chính sách của Nhà Nớc về quản lý xuất nhập khẩu...................18
5- Kết luận- bài học kinh nghiệm....................................................................19
IV- Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
sang

thị

tr ờng

Mỹ.............................................................................................................20
1- Giải pháp nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt
Nam.........................................................................................................................20
1.1 Nâng cao chất lợng và thực hiện đa dạng hoá sản phẩm...................20
1.2 Đảm bảo thực hiện các hợp đồng xuất khẩu lớn, đúng thời hạn quy
định..........................................................................................................................24
1.3 Nâng cao tính cạnh tranh về giá cho sản phẩm may..............................24
2- Các biện pháp đa nhanh sản phẩm may Việt Nam thâm nhập vào thị trờng
Mỹ................................................................................................................26
2.1 Trong thời gian đầu vẫn duy trì gia công, bán và phân phối qua trung
gian để đa hàng vào Mỹ........................................................................................26
2.2 Xuất khẩu trực tiếp cho các doanh nghiệp Mỹ...................................... 26
2.3 Tiến tới năm 2006-2010 : thiết lập hệ thống phân phối sản phẩm dệt may
2



tại Mỹ................................................................................................... ..................27
3- Các giải pháp đối với doanh nghiệp...........................................................28
4- Giải pháp đối với Nhà nớc........................................................................29
4.1 Nhà nớc cần có các chính sách thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu
t trong nớc và nớc ngoài...................................................................................29
4.2 Hỗ trợ xúc tiến thơng mại cho các doanh nghiệp ngành may..............30
4.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu...........................................30
C-

Kết

luận...................................................................................................32

LI M U
Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với khu vực và thế giới,
với phơng châm đa dạng hoá thị trờng, đa phơng hoá mối quan hệ kinh tế thông
qua con đờng xuất khẩu để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của sự phát triển.
Một trong những thị trờng có ảnh hởng lớn đối với sự phát triển kinh tế thế giới nói
chung và kinh tế khu vực nói riêng đó là Mỹ - nớc có một nền kinh tế, nền ngoại thơng phát triển nhất thế giới và là thị trờng tiêu thụ lớn nhất thế giới. Đẩy mạnh
xuất khẩu sang thị trờng này chẳng những tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế Việt
Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập mà còn gia tăng sự phát triển và nâng cao tính
cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam.
Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ đã đợc đại diện chính phủ của hai bên ký kết
vào ngày 13/7/2000 và đợc Quốc hội hai nớc phê chuẩn thông qua ngày
20/12/2001. Nhng Hiệp định chỉ là điều kiện hỗ trợ thuận lợi thúc đẩy quan hệ đối
ngoại giữa hai nớc. Muốn đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trờng này, trong điều kiện
mà nền kinh tế Việt Nam đang ở mức phát triển thấp, tính cạnh tranh kém thì phải
nghiên cứu kỹ thị trờng này, đánh giá đợc chính xác khả năng thực tế của hàng hoá

Việt Nam thâm nhập thị trờng từ đó đa ra các giải pháp cụ thể đẩy mạnh xuất
khẩu sang thị trờng Mỹ.
3


Ngành dệt may nớc ta phát triển đã lâu nhng chỉ từ thập niên 90 trở lại đây,
nó mới thực sự chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế nói chung và hoạt động
ngoại thơng nói riêng. Trong suốt 4 năm qua, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
luôn đạt trên 1tỷ USD/năm và trở thành mặt hàng chủ lực của Việt Nam. Mặc dù
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may liên tục tăng trởng mạnh nhng những khó khăn
thách thức vẫn còn rất nhiều. Do vậy để đạt và vợt đợc mục tiêu xuất khẩu theo qui
hoạch tổng thể của ngành dệt may Việt Nam đến năm 2005 là 3 tỷ USD và năm
2010 là 4 tỷ USD đòi hỏi ngành phải duy trì đợc mức tăng trởng liên tục 14%/năm.
Đây là mức tăng trởng không phải quá cao, nhng muốn đạt và vợt mục tiêu này thì
cần có nhiều giải pháp đồng bộ, trong đó việc đẩy mạnh xuất khẩu và tăng cờng
sức cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam tại thị trờng Mỹ là một trong những
yếu tố quyết định. Nhng hiện nay kim ngạch hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu
sang thị trờng Mỹ còn rất nhỏ, chỉ đạt 60 triệu USD năm 2000. Qua đó cho thấy
việc tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích thực trạng, cơ hội, thách thức của ngành dệt
may và đa ra những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
sang thị trờng Mỹ là rất quan trọng. Trong giới hạn bài viết này em xin đợc trình
bày một số hiểu biết của mình về vấn đề trên.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo - PGS. TS Nguyễn Thng Lng đã
giúp đỡ em hoàn thành đề án này.
Chắc hẳn, do trình độ còn hạn chế, đề án của em không khỏi có thiếu sót. Em
rất mong có đợc sự góp ý, phê bình của các thầy, các cô, các bạn và toàn thể độc
giả.
Em xin thành thực cảm ơn !

4



Nội dung
I. Vai trò của ngành dệt may và xuất khẩu các sản
phẩm dệt may ở Việt Nam
1. Ngành dệt may trong nền kinh tế quốc dân
Sự phát triển của ngành công nghiệp dệt may có vai trò quan trọng trong công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc ta.
Việt Nam vốn đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, thu nhập quốc
dân tính theo đầu ngời rất thấp, dân c sống ở nông thôn với nguồn sống chính dựa
vào nông nghiệp - một khu vực kinh tế phát triển chậm chạp, năng suất và hiệu quả
đều thấp. Để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, chúng ta cần phải thực hiện công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Lợi thế lớn của nhiều nớc đang phát triển,
trong đó có Việt Nam trong giai đoạn đầu công nghiệp hoá là lao động giá rẻ,
nguyên liệu dồi dào. Vì vậy trong giai đoạn đầu lấy công nghiệp hoá làm trọng
tâm, Việt Nam cần phát triển mạnh các ngành có khả năng tận dụng những lợi thế
sẵn có bởi lẽ chính các ngành này sẽ nhanh chóng tạo ra một tiềm lực công nghiệp
mới, nhanh chóng tạo ra nhiều việc làm góp phần đẩy lùi tình trạng thất nghiệp cao,
nhanh chóng có thêm nguồn thu nhập và tích luỹ lớn hơn để chuẩn bị cho việc phát
triển các tiềm lực lớn hơn. Điều này đợc thể hiện rõ nét ở ngành dệt may Việt Nam.

5


Ngành dệt may của Việt Nam đã đạt đợc những thành công đáng kể trong giai đoạn
vừa qua. Tăng trởng xuất khẩu từ mức thấp đã tăng nhanh : năm 1989 chỉ đạt xấp xỉ
100 triệu USD, năm 1997 và năm 1998 đạt trên 1,4 tỷ USD mỗi năm, tới năm 1999
đã tăng lên 1,76 tỷ USD và năm 2000 đạt khoảng 1,9 tỷ USD. Tốc độ tăng trởng
xuất khẩu trong thập kỷ 90 vừa qua đạt trung bình tới trên 40%/năm. Hiện nay
ngành này đứng thứ hai, chỉ sau dầu lửa về mặt kim ngạch xuất khẩu của cả nớc

(tạo ra 20% tổng kim ngạch xuất khẩu, và khoảng 44% kim ngạch xuất khẩu công
nghiệp chế tác). Ngành thu hút gần nửa triệu công nhân (trong đó 80% là lao động
nữ) tức là khoảng 20% lực lợng lao động làm việc trong ngành công nghiệp chế tác
của Việt Nam. Tuy nhiên, trong thế kỷ 21, trớc xu thế hội nhập và cạnh tranh gay
gắt, ngành dệt may nớc ta còn nhiều hạn chế. Vì vậy chúng ta phải tìm ra những
giải pháp thúc đẩy nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam.
2. Những thuận lợi, khó khăn hiện nay trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của ngành dệt may Việt Nam
2.1 Thuận lợi

Các thuận lợi trong hoạt động của ngành dệt may Việt Nam có thể kể là :
* Nguồn lao động dồi dào và giá nhân công rẻ
* Hàng dệt may Việt Nam đã có cải tiến về mẫu mã đợc các khách hàng trong
và ngoài nớc a chuộng.
* Việt Nam đi sâu trong việc hội nhập kinh tế nên có điều kiện tiếp thu các
công nghệ kỹ thuật mới và tiên tiến cũng nh tiếp thu những kinh nghiệm của các nớc đi trớc.
* Phần lớn các doanh nghiệp dệt may Việt Nam thờng có quy mô vừa và nhỏ
nên có những lợi thế mà các doanh nghiệp lớn không có đợc, nh :
+ Linh hoạt và thích nghi dễ dàng với sự biến động của thị trờng;
+ Có khả năng tận dụng mọi nguồn lao động khắp các miền của đất nớc, từ
thành thị đến nông thôn;
+ Không cần vốn lớn, có điều kiện tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận trong
hoạt động sản xuất và kinh doanh;
+ Dễ đổi mới trang thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, mẫu mã để mở rộng
6


thị trờng;
+ Có điều kiện trợ lực tốt cho các doanh nghiệp quy mô lớn, chẳng hạn nh
hoạt động dới dạng chân rết cho các tổng công ty trong sản xuất và kinh doanh.

2.2 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản nêu trên, ngành dệt may Việt nam vẫn còn
tồn tại những khó khăn nh :
* Hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ hiện nay đều phải chịu
thuế suất ở mức cao từ 30% đến 90%, nên khó cạnh tranh với các sản phẩm cùng
loại của các nớc khác đợc u đãi về thuế.
* Năng suất lao động và trình độ tay nghề công nhân còn thấp, chẳng hạn một
công nhân Việt Nam chỉ may đợc 16 áo sơ mi/ngày, trong khi ở các nớc khác là 27
áo/ngày...
* Nguyên phụ liệu cho ngành may chủ yếu nhập từ nớc ngoài.
* Do thiếu vốn kinh doanh nên các cơ sở dệt may Việt Nam thờng có quy mô
nhỏ, không đủ sức thực hiện các hợp đồng lớn, chỉ đủ khả năng làm nhiệm vụ gia
công cho nớc ngoài.
* Trình độ quản lý trong ngành dệt may còn thấp.
* Hoạt động tiếp thị còn yếu, cha chủ động thu hút khách hàng và giao dịch
trực tiếp. Vừa qua đa số đơn hàng các doanh nghiệp Việt Nam đạt đợc là do các
khách hàng tự tiếp cận và chủ động ký hợp đồng hoặc thông qua một nớc thứ ba
làm trung gian giao cho Việt Nam gia công để họ xuất vào thị trờng thế giới.
* Khâu thiết kế sản phẩm may mặc còn rất yếu, nên cha có đợc các sản phẩm
độc đáo và cha tạo đợc nhãn hiệu uy tín đối với thị trờng thế giới.
II. Đặc điểm của thị trờng Mỹ
1. Vài nét về thị trờng Mỹ
Mỹ là thị trờng lớn nhất toàn cầu, với dân số 280 triệu ngời thu nhập bình
quân đầu ngời năm 2000 ớc khoảng 32.000 USD (Internet), dân Mỹ đợc xem là dân
có sức tiêu dùng lớn nhất trong các nớc có nền công nghiệp phát triển. Theo nghiên
cứu của một nhóm chuyên gia Liên Hiệp Quốc thì nếu sức tiêu dùng của các gia
đình Nhật, EU là 1, thì của các gia đình Mỹ là 1,7. Ngoài ra, nớc Mỹ hàng năm
7



xuất khẩu ra thị trờng thế giới một giá trị hàng hoá khoảng gần 900 tỷ USD năm
2000, nhiều loại hàng xuất khẩu cần đến nguyên liệu xuất khẩu.
Về chất lợng hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ rất linh hoạt, vì phơng châm kinh
doanh thơng mại của Mỹ là tiền nào của nấy. Dân Mỹ có mức sống rất đa loại,
nên có hệ thống cửa hàng cho ngời có thu nhập cao, cửa hàng cho ngời có thu nhập
thấp. Chính vì vậy, hàng nhập khẩu vào Mỹ rất đa dạng, đa loại từ nhiều nớc khác
nhau phục vụ cho các phân khúc thị trờng khác nhau. Kim ngạch nhập khẩu của
Mỹ lên tới 918,8 tỷ USD. Kim ngạch nhập khẩu về 6 mặt hàng ( mà ta có lợi thế)
cũng khá lớn: hàng dệt, may 35 tỷ USD, hàng hải sản 6,5 tỷ USD, rau quả 5 tỷ
USD, cao su 8 tỷ USD, đồ gỗ 14 tỷ USD, giày dép 15 tỷ USD, cộng 83,5 tỷ USD.
Nếu chỉ cần chiếm 2% thị phần trên, thì kim ngạch xuất khẩu hàng năm của nớc ta
đã vợt 1,5 tỷ USD.
Đối với các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu nớc ngoài nói chung và Việt Nam
nói riêng, Mỹ là một thị trờng tiềm năng với những đặc điểm nổi bật sau:
* Mỹ là thị trờng có lịch sử phát triển hơn 200 năm nay: Trừ một số ngành
kinh tế có liên quan đến an ninh quốc phòng của Mỹ không cho phép ngời nớc
ngoài kinh doanh nh ngành sản xuất và kinh doanh vũ khí, vệ tinh, viễn thông... thì
các nhà kinh doanh nớc ngoài đến Mỹ làm ăn đợc hởng các quyền lợi và nghĩa vụ
nh các doanh nghiệp Mỹ.
* Hệ thống luật kinh doanh của Mỹ rất phức tạp vì ngoài luật của Liên bang,
còn có luật của từng bang. Cho nên muốn thâm nhập vào thị trờng Mỹ cần có sự
am hiểu nhất định về hệ thống luật của Mỹ và phải có những bớc đi thận trọng.
* Mỹ là thị trờng lớn nhất thế giới, hàng năm nhập khẩu hàng hoá hơn 1300 tỷ
USD, hàng nhập khẩu rất đa dạng.
* Tính cạnh tranh của thị trờng Mỹ rất cao vì đa số các nớc có nền kinh tế
hàng hoá phát triển nh EU, Nhật , các nớc ASEAN, Trung Quốc, ấn Độ... đều lấy
Mỹ làm thị trờng chủ lực để thâm nhập.
2. Tìm hiểu chính sách ngoại thơng của Mỹ
Hiện nay chính sách ngoại thơng của Mỹ đợc thực hiện theo 3 nội dung chính
nh sau:

8


* Mỹ và các nớc bạn hàng của Mỹ phải đối xử bình đẳng với nhau trong quan
hệ buôn bán. Nếu các nớc khác muốn buôn bán sản phẩm và dịch vụ của mình vào
thị trờng Mỹ thì họ cũng phải để cho Mỹ bán các sản phẩm của Mỹ vào các nớc đó
trong những điều kiện nh nhau.
* Nếu các nớc khác muốn đầu t vào các xí nghiệp của Mỹ thì Mỹ cũng yêu
cầu họ tạo điều kiện để Mỹ đầu t vào các nớc đó.
* Nếu các nớc khác muốn thành lập công ty tại Mỹ thì Mỹ cũng phải đợc đến
thành lập công ty ở các nớc đó và phải đợc hởng mức thuế tơng tự nh công ty của
nớc sở tại.
Nguyên tắc bao trùm chính sách ngoại thơng này của Mỹ là dùng chủ nghĩa
bảo hộ mậu dịch để chống lại chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch thông qua các công cụ
thuế quan, hạn ngạch, các biện pháp kỹ thuật hạn chế xuất nhập khẩu, các luật thơng mại... Các nớc muốn đẩy mạnh buôn bán với Mỹ thì phải mở cửa thị trờng của
mình theo Hiệp định song phơng và đa phơng.
3. Biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng Mỹ
Để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng Mỹ, những bài học rút ra từ
nghiên cứu kinh nghiệm của các nớc có hàng hoá sang thị trờng này là :
* Tận dụng lợi thế gần Mỹ và hợp tác kinh tế với Mỹ :
Đó là kinh nghiệm của Canada và Mêhicô, chẳng những các nớc này tổ chức
sản xuất để đa hàng vào Mỹ, họ còn lập ra các khu kinh tế mở để thu hút vốn đầu t
từ các nớc xa Mỹ nh: Nhật Bản, Trung Quốc, các nớc ASEAN..., tại đây các nhà
đầu t nớc ngoài sản xuất hàng hoá để đa trực tiếp vào Mỹ vừa giảm đợc chi phí vận
tải, chi phí bảo hiểm, vừa đợc hởng quy chế u đãi thuế quan của khối NAFTA mà
các nớc thành viên Mỹ, Mêhicô, Canada giành cho nhau.
* Tận dụng kiều dân sống ở Mỹ để đẩy mạnh xuất khẩu:
Đó là kinh nghiệm của Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Philippines... Họ
tận dụng hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp gốc Hoa, gốc Hàn... để làm bàn
đạp đa mạnh hàng hoá voà thị trờng Mỹ mà không cần buôn bán qua trung gian.

Với những khu vực thơng mại của ngời Hoa ở các thành phố lớn của nớc Mỹ mà
hàng hoá Trung Quốc, Đài Loan chiếm lĩnh thị trờng Mỹ mau chóng và hiệu quả.
9


* Nâng cao tính cạnh tranh về giá để chiếm lĩnh thị trờng:
Đó là kinh nghiệm của Trung Quốc, Thái Lan, Peru... Thật vậy, thị trờng Mỹ
rất lớn, nhng ngời Mỹ khá thực dụng: giá rẻ vẫn là một trong những yếu tố quan
trọng để chiếm lĩnh thị trờng, đặc biệt là thị trờng bình dân và thu nhập thấp. Chính
nhờ chính sách giá rẻ nhng không vi phạm luật chống phá giá của Mỹ mà nhiều
mặt hàng nh : quần áo, đồ chơi trẻ em, giày dép, hàng dệt kim... của Trung Quốc
chiếm thị phần rất lớn ở Mỹ.
* Đa dạng hoá mặt hàng, cải tiến mẫu mã thờng xuyên cũng là biện pháp quan
trọng để chiếm lĩnh thị trờng Mỹ. Đó là kinh nghiệm của Nhật Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc. Thật vậy, nhờ có đổi mới liên tục về mẫu mã mà xe hơi của Nhật Bản
thâm nhập mạnh vào thị trờng, cạnh tranh đợc với xe hơi sản xuất tại Mỹ. Hay nh
kinh nghiệm của Trung Quốc: lúc đầu khi mới đợc hởng quy chế Tối Huệ Quốc,
Trung Quốc thâm nhập thị trờng Mỹ chủ yếu bằng những mặt hàng tận dụng lao
động nhiều nh: hàng dệt may, giày dép, đồ da... Nhng hiện nay, Trung Quốc đã đa
hàng chục nhóm ngành hàng xuất khẩu vào Mỹ trong đó 10 mặt hàng sau đây
chiếm 77% kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc vào Hoa Kỳ : máy móc thiết bị,
máy móc cơ khí, giày dép, đồ chơi, đồ gỗ, may mặc, đồ nhựa, đồ da, dụng cụ
quang học, hàng dệt kim.
* Có chính sách u đãi thu hút vốn đầu t nớc ngoài để làm ra hàng xuất khẩu đa
vào thị trờng Mỹ:
Đó là kinh nghiệm của Trung Quốc và Campucha: sau khi đợc hởng quy chế
Tối Huệ Quốc của Mỹ, các nớc này giành những u đãi về thuế đối với những doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài có hàng xuất khẩu sang Mỹ, nhờ vậy mà Campuchia
thu hút mạnh vốn đầu t từ Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, họ đổ xô đến
Campuchia để tận dụng u đãi về hạn ngạch của Mỹ giành cho nớc này. Nếu năm

1996 doanh số xuất khẩu ngành may của Campuchia chỉ đạt 72 triệu USD (đây là
năm Mỹ bắt đầu cho Campuchia hởng quy chế Tối Huệ Quốc) thì năm 1999 tăng
vọt lên 600 triệu USD (chiếm hơn 90% kim ngạch xuất khẩu của nớc này), 70% số
này xuất khẩu sang Mỹ.
Nhìn chung, những kinh nghiệm đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trờng Mỹ kể
10


trên đều có thể áp dụng ở mức độ khác nhau cho Việt Nam.
III. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
sang thị trờng Mỹ
1. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trờng Mỹ
Từ trớc đến nay, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã thực hiện đợc việc xuất
khẩu mặt hàng dệt may sang Mỹ, nhng với số lợng nhỏ, chỉ chiếm từ 5% đến 10%
tổng lợng sản xuất của cả nớc, cụ thể kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam vào Mỹ năm 1999 là 30 triệu USD, năm 2000 là 40 triệu USD. Sở dĩ nh vậy là
vì sản phẩm dệt may của Việt Nam tuy hoàn toàn không gặp trở ngại về mặt chất lợng khi thâm nhập thị trờng Mỹ, nhng phải chịu thuế suất nhập khẩu rất cao, từ
30% đến 90%, trong khi đó mức thuế suất thấp nhất mà các nớc khác đợc hởng là
khoảng 20%. Với hơn 1000 doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may và với hàng vạn
cơ sở sản xuất may cá thể, Việt Nam có lợi thế về nhân công lao động có thể làm ra
lợng sản phẩm lớn, nhng các nhà sản xuất hàng dệt may nắm rất ít thông tin về luật
lệ kinh doanh và thị hiếu của thị trờng Mỹ. Phần lớn sản phẩm dệt may Việt Nam
trớc đây không xuất khẩu trực tiếp sang Mỹ, mà phải đi qua nớc thứ 3 khiến giá
thành bị đội lên rất nhiều nên cha tạo đợc chỗ đứng vững chắc trên thị trờng này.
Theo thống kê của Hải quan Mỹ, tổng kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may các
loại vào Mỹ trong năm tài chính từ tháng 3/1999 đến tháng 3/2000 là 65,52 tỷ
USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trớc. Trong đó nhập khẩu từ Việt Nam chỉ
chiếm 0,5% tổng nhập khẩu từ ASEAN và 0,7% tổng nhập khẩu của Mỹ từ tất cả
các nớc. Về trị giá, Việt Nam đứng thứ 8 trong số các nớc ASEAN và thứ 57 trong
tất cả các nớc có hàng dệt may xuất khẩu vào Mỹ.

1.1 Cơ cấu hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ
Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ đa phần là hàng may mặc, chia ra làm hai chủng
loại chủ yếu là hàng dệt kim và hàng dệt thờng, với kim ngạch xuất khẩu qua các
năm nh sau:
Cơ cấu hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ

11


Dệt thờng
Dệt kim
Tổng cộng

1996
1997
1998
Kim ngạch (%)
Kim ngạch
(%) Kim ngạch
(%)
20,01
84,79
21,96
83,15
24,53
81,22
3,59
15,21
4,45
16,85

5,67
18,78
23,60
100,00
26,41
100,00
30,20
100,00
Nguồn : Tạp chí ngoại thơng số 12/99

Số liệu trên cho ta thấy hàng dệt thờng của Việt nam chiếm tỷ trọng cao
trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng Mỹ. Một trong những
nguyên nhân, ngoài thị hiếu của công chúng Mỹ đối với hàng dệt thờng, là do thực
trạng công nghệ dệt Việt Nam đang chú ý đổi mới trang thiết bị, lắp đặt các dây
chuyền sản xuất đồng bộ nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm và gia tăng hiệu quả
xuất khẩu mặt hàng dệt kim vì lý do mặt hàng này có hiêụ quả kinh tế hơn.
1.2. Các phơng pháp thâm nhập thị trờng Mỹ Việt Nam đã áp dụng đối với
hàng dệt may
Việt Nam hiện nay đang áp dụng hữu hiệu các phơng thức thâm nhập thị trờng
Mỹ sau:
* Bán trực tiếp cho các nhà kinh doanh Mỹ ở những mặt hàng có mức thuế
suất nhập khẩu chênh lêch không nhiều so với Quy chế tối huêh quốc;
* Gia công trực tiếp, nhng rất ít;
* Gia công và bán qua trung gian các nớc thứ ba nh Hong Kong, Đài Loan,
Singapore.
2. Những khó khăn của sản phẩm dệt may Việt Nam xuất khẩu vào thị
trờng Mỹ.
2.1 Điểm yếu của hoạt động xuất khẩu ngành may:
* Giá thành sản phẩm may mặc còn cao vì năng suất lao động của công
nhân ngành may còn thấp hơn so với một số nớc trong khu vực; công nghệ, thiết bị

máy móc vẫn còn thua so với các đối thủ cạnh tranh; nguyên vật liệu ngành may
chủ yếu còn phụ thuộc vào nhập khẩu làm giá thành nguyên vật liệu cao.
* 70 % trị giá xuất khẩu hàng may mặc thực hiện qua phơng thức gia công,
trong khi đó thị trờng Mỹ chủ yếu thực hiện nhập khẩu trực tiếp (mua đứt, bán đoạn
12


sản phẩm).
* Sản phẩm may của Việt Nam cha có thơng hiệu nổi tiếng thế giới.
* Tiêu chuẩn hoá chất lợng sản xuất sản phẩm cha đợc coi trọng. cho đến
tháng 1/2000 ở Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 60% năng lực may mặc của cả nớc
mới có một Công ty Total Phong Phú đạt đợc tiêu chuẩn quản trị ISO 9000.
* Do xuất khẩu gia công, nên công tác thiết kế mẫu mã cha đợc coi trọng.
* Trình độ tiếp thị yếu, phụ thuộc vào phía đối tác nớc ngoài đặt gia công.
* Tay nghề công nhân cha cao, vì đây đợc coi là ngành có sự dịch chuyển
lao động lớn (hậu quả do chế độ tiền lơng thấp).
* Am hiểu về thị trờng Mỹ cha nhiều.
2.2 Sản phẩm dệt may khi xuất khẩu sang thị trờng Mỹ thờng gặp khó khăn do
những quy định ngặt nghèo của Mỹ nh sau:
* Luật pháp Mỹ quy định rất chặt chẽ về chất lợng sản phẩm, về nhãn mác
hàng hoá, về giấy chứng nhận xuất xứ hàng dêth may;
* Sản phẩm dệt may không đợc ảnh hởng đến sức khoẻ của ngời tiêu dùng,
chẳng hạn sản phẩm có nguồn gốc từ động vật phải đợc kiểm tra thật kĩ lỡng để
không lây lan mầm bệnh từ vật sang ngời... Tất cả hàng hóa xuất sang Mỹ phải đáp
ứng các qui định an toàn, sức khỏe cộng đồng Liên bang cũng nh yêu cầu từng
khách hàng đặt ra. Điều quan trọng là ngời bán phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu
cần thiết nh thông báo trong danh mục an toàn sản phẩm đề cập dới đây:
- Ngời tiêu dùng bị thơng do sử dụng sản phẩm lỗi có thể kiện ngời mua ra
luật pháp và nhà cung cấp có thể bị phạt một khoản tiền lớn vì những thiệt hại do
tình trạng thơng tật gây nên. Nghiêm trọng hơn nữa ngời mua có thể bị đa ra tòa án

Mỹ và ủy ban An toàn Sản phẩm Tiêu dùng Mỹ (CPSC) vì hoạt động nhập khẩu và
tiêu thụ các sản phẩm vi phạm qui định về tính an toàn.
- Cơ quan Chính phủ và Cục thẩm phán Mỹ có quyền dừng hoạt động nhập
khẩu vào Mỹ hoặc có thể yêu cầu ngời mua ngừng bán các sản phẩm lỗi.
- Chính phủ có thể yêu cầu ngời mua thu hồi các hàng hóa bị lỗi và bản
thân ngời mua phải thông báo cho ngời tiêu dùng về tình trạng hàng hóa và hoàn lại
tiền cho ngời tiêu dùng. Đây là quá trình rất tốn kém, mất nhiều thời gian và có thể
13


bị phạt nặng nếu các biện pháp giải quyết không ổn thỏa.
- CPSC có chức năng đa ra các qui định an toàn sản phẩm và các qui định
này bảo vệ ngời tiêu dùng tránh khỏi các sản phẩm không an toàn và đặt trách
nhiệm này lên các nhà sản xuất, nhập khẩu và bán lẻ. CPSC đa ra các yêu cầu báo
cáo chặt chẽ đối với các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà nhập khẩu và nhà bán lẻ
về các sản phẩm đã đợc liệt kê ra, kết hợp với đạo luật liên quan vấn đề thơng tật và
tử vong.
- Hơn nữa CPSC còn áp dụng mức phạt rất nặng đối với các nhà sản xuất,
nhà nhập khẩu và nhà bán lẻ có hành vi vi phạm. Vì vậy sẽ không có một chuyến
giao hàng nào đợc thực hiện cho đến khi ngời mua nhận đợc kết quả kiểm tra liên
quan đến tính an toàn sản phẩm.
- Tất cả các loại vải 100% bông, tơ, gai, axêtat hoặc lụa và vải pha có chứa
các loại sợi kể trên với trọng lợng nhỏ hơn 2,6oz/sq yd.
- Tất cả các loại vải cào tuyết 100% bông hoặc tơ và các loại vải pha khác
từ các loại sợi này. Tất cả màu sắc cũng đều phải kiểm tra vì nhuộm ở những lần
khác nhau gây ảnh hởng đến tỷ lệ đốt cháy vải cào tuyết.
* Riêng với sản phẩm len xuất khẩu vào Mỹ, còn phải có Visa nhập khẩu
của Hải quan Mỹ nhằm ngăn chặn những sản phẩm không phù hợp với quy định có
thể đợc đa vào trong nớc.
* Số lợng sản phẩm dệt may xuất khẩu vào Mỹ sau khi hiệp định thơng mại

Việt-Mỹ có hiệu lực sẽ đợc điều tiết bằng hàng rào hạn ngạch (quota), do vậy phải
cạnh tranh bình đẳng với tất cả các nớc và lãnh thổ xuất khẩu hàng dệt may khác
trên thế giới đã có mặt rất lâu trên thị trờng Mỹ nh HongKong, Trung Quốc, Hàn
Quốc, Đài Loan...với kim ngạch hàng năm thực hiện rất lớn.
* Mỹ ít thực hiện gia công mà mua đứt bán đoạn ở sản phẩm dệt may.
3. Cơ hội và thách thức của ngành dệt may Việt Nam khi xuất khẩu sang
thị trờng Mỹ
3.1 Cơ hội
Ngành dệt may Việt Nam hiện có 750 doanh nghiệp (149 liên doanh và 100%
vốn nớc ngoài), sử dụng khoảng nửa triệu lao động, năm 1999 xuất khẩu 1.680
14


triệu USD, nhng trong đó có tới 74% là giá trị vật t phía nớc ngoài đa đến gia công.
- Trớc đây, hàng dệt may của nớc ta vào Mỹ bị đánh thuế nhập khẩu cao
hơn từ 4 đến 5 lần tuỳ theo từng mặt hàng so với các nớc khác có quy chế NTR.
Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ có hiệu lực, thuế nhập khẩu hàng may vào thị trờng
Mỹ giảm bình quân 30-40% nên kim ngạch sẽ gia tăng. Theo ớc tính sau 3-4 năm,
hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ có thể đạt trên 1 tỷ USD. Hơn nữa,
chất lợng và chủng loại của hàng dệt may Việt Nam thời gian gần đây đợc các thị
trờng khó tính Nhật và Tây Âu chấp nhận, sẽ dễ dàng chinh phục khách hàng Mỹ.
- Nguồn lao động của Việt Nam khá dồi dào.
- Các bên có thẩm quyền của Việt Nam và Mỹ quan tâm chuẩn bị đàm
phán Hiệp định về may mặc khi có điều kiện.
- Nhà nớc có những chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu : xúc
tiến thơng mại, thởng xuất khẩu.
3.2 Thách thức
Mặc dù hàng dệt may Việt Nam có nhiều cơ hội xuất khẩu sang thị trờng Mỹ
nhng thách thức cũng không ít :
* Trớc hết, đối với hàng dệt may, khi hiệp định thơng mại có hiệu lực thì

một hiệp định về hàng dệt may Việt-Mỹ sẽ đợc đàm phán. Hiện hai bên vẫn cha đa
ra lịch trình cụ thể về việc đàm phán hiệp định về hàng dệt may, trong đó có thể
Mỹ sẽ áp dụng chế độ hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam nh đã từng áp
dụng đối với Campuchia. Vì vậy vấn đề là phải tranh thủ hết mức trớc khi Mỹ đa ra
hạn ngạch.
* Cần phấn đấu nâng cao chất lợng nguồn nguyên liệu, phụ liệu ở trong nớc, đáp ứng yêu cầu ràng buộc về tỷ lệ nội địa hoá để đợc hởng chế độ thuế quan u
đãi hay quy chế thuế quan phổ cập (GSP) của Mỹ dành cho các nớc đang phát triển.
Yêu cầu tỷ lệ nội địa hoá đối với ngành may rất cao, lên đến 60%, trong khi tỷ lệ
nội địa hoá thực tế còn thấp hơn nhiều, do chất lợng vải của ta còn quá kém, nên
hầu hết nguyên liệu sử dụng cho ngành may xuất khẩu hiện nay đều phải nhập.
Ngay áo quần đang xuất khẩu vào EU, chỉ có tỷ lệ nhỏ đáp ứng tiêu chuẩn để cấp
Form A, còn hầu hết xuất khẩu theo chứng chỉ xuất xứ Form T, nghĩa là cha đợc h15


ởng mức thuế quan u đãi cao nhất. Đối với Mỹ, điều kiện để đợc hởng chế độ thuế
quan u đãi đối với một số mặt hàng, trong đó có hàng dệt may còn khó khăn và
phức tạp hơn so với quy định của EU, hơn nữa quy định này hàng năm đều đợc Mỹ
xem xét điều chỉnh.
* Khâu thiết kế mẫu mã sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam còn
yếu. Bên cạnh đó, tỷ lệ sử dụng nguyên phụ liệu trong nớc để sản xuất ra sản phẩm
dệt may còn rất thấp.
* Nguồn nhân lực trình độ cao còn hạn chế
Chất lợng nguồn lao động hiện nay đang là vấn đề khó đối với các nhà
quản lý ngành dệt may. Theo số liệu của hội Dệt-May-Thêu-Đan thành phố Hồ Chí
Minh, số ngời lao động trong ngành tốt nghiệp cấp 3 chỉ đạt 4%, văn hoá cấp 2
chiếm 61%, cấp 1 chiếm 21% ; về chất lợng chuyên môn chỉ có 12,5% trởng dây
chuyền đợc đào tạo chính quy; 12,7% đợc đào tạo tại chức; 14,5% đợc đào tạo
ngắn hạn, trong khi có tới 60,3% cha hề đợc đào tạo bên ngoài. Và hiện rất ít công
ty quan tâm đến việc đào tạo tay nghề cũng nh kiến thức cho những lao động giữ vị
trí then chốt trong dây chuyền sản xuất, hoặc nếu có thì cũng xuất phát từ việc sử

dụng những lao động làm việc lâu năm, có năng suất cao, có kinh nghiệm lên đảm
nhiệm.
Ông Lê Quốc Ân - chủ tịch HĐQT tổng công ty dệt may Việt Nam, trong
bài viết Ngành dệt may với vấn đề hội nhập đã chỉ ra : ... một trong những yếu tố
chính và điểm mạnh chính làm cho hàng dệt may Việt Nam tăng tính cạnh tranh đợc nh hiện nay đó là chất lợng..., không ít công đoạn còn có sự can thiệp trực tiếp
của con ngời làm cho chất lợng sản phẩm không ổn định....
Sau quyết định số 55/2001/QĐ/TTg của Chính phủ, các doanh nghiệp liệu
có thực hiện đợc khi điểm 5 điều 2 của Quyết định cho phép Dành toàn bộ nguồn
thu phí hạn ngạch dệt may cho việc mở rộng thị trờng xuất khẩu, trong đó có chi
phí cho các hoạt động tham gia các tổ chức dệt may quốc tế, cho công tác xúc tiến
thơng mại và đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt may. Trong khi đó tại hội
nghị khách hàng về nhu cầu tuyển dụng lao động năm 2001 do Sở lao động - thơng
binh và xã hội thành phố Hồ Chí Minh tổ chức, nhiều doanh nghiệp rất bức xúc và
16


thực sự quan tâm đến vấn đề đào tạo chuyền trởng (CT), tổ trởng (TT) và nhân viên
kiểm tra chất lợng của sản phẩm (KCS), nhng vẫn còn nhiều lúng túng không biết
tổ chức giải quyết nh thế nào.
* Mỹ không đặt đơn hàng nhỏ lẻ. Một đơn hàng của Mỹ có thể lên tới cả
triệu sản phẩm mà thời gian cung ứng hàng lại rất nhanh. Do vậy, cần đa năng lực
sản xuất của các doanh nghiệp ngành may lên cao và cần liên kết lại nhằm đủ sức
thực hiện một đơn hàng.
* Sự cạnh tranh ở mặt hàng may mặc trên thị trờng Mỹ rất quyết liệt. Thật
vậy, Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh lớn với u thế phong phú về chủng loại hàng
hoá, giá rẻ. Một số nớc ASEAN nh Philippines, Thái Lan, Indônêsia là những nớc
xuất khẩu lớn, có sẵn thị trờng tiêu thụ. Tuy giá nhân công cao hơn Việt Nam nhng
họ có u thế nhờ sự tự túc đợc nguyên liệu vải và các phụ kiện may chất lợng cao
nên đã góp phần giảm giá thành sản phẩm. Nhiều nhãn hiệu uy tín có thể kể đến là
áo thun cá sấu của Thái Lan, quần lót hiệu Soel của Philippin... Bên cạnh đó,

Mêhicô, Canađa và các nớc vùng Caribê đang là các quốc gia có xu thế và điều
kiện thuận lợi để gia tăng xuất khẩu hàng dệt may vào Mỹ trong những năm tới
đây, sẽ là những đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ nhất trong rất nhiều đối thủ cùng
cung cấp mặt hàng này cho thị trờng Mỹ.
* Việt Nam cha là thành viên của WTO nên không đợc hởng lợi ích từ hiệp
định ATC (Agreement on Textile and Clothing), Hiệp định điều chỉnh việc xoá bỏ
quota áp dụng trong hiệp định Đa Sợi MFA (Multifibre Agreement). Đặc biệt trong
tơng lai, đến năm 2005, WTO xoá bỏ hoàn toàn hàng rào bảo hộ mậu dịch đối với
hàng dệt may. Đến đó, nếu Việt Nam cha ra nhập WTO thì khó có điều kiện cạnh
tranh với các đối thủ khác trên thị trờng Mỹ.
4. Cơ chế - chính sách của Nhà nớc về quản lý xuất nhập khẩu
Xét về mặt cơ sở pháp lý và chính sách, các chính sách quản lý cả vĩ mô và vi
mô đều cần phải đợc cải cách triệt để và toàn diện. Việc cải cách các doanh nghiệp
Nhà nớc tiến hành chậm, cha đạt hiệu quả cao nh mong muốn. Thị trờng tín dụng,
tài chính vẫn còn manh nha, nhỏ bé. Việc quản lý đất đai, hình thành khung khổ
điều tiết hành chính cũng là một phần của vấn đề đó. Chính sách tỷ giá hối đoái,
17


chính sách tài chinh tín dụng cũng là những vấn đề bức xúc hiện nay. Bên cạnh đó,
cải cách doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện cho khu vực t nhân phát triển một cách
hiệu quả là một trong những thách thức lớn của ngành dệt may.
Cơ chế quản lý kinh tế nói chung và quản lý xuất nhập khẩu của nớc ta nói
riêng còn nhiều bất cập, gây khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp. Quy định
thiếu nhất quán, thủ tục phiền hà, đặc biệt là thủ tục miễn giảm thuế quan và thủ
tục hoàn thuế nhập khẩu. Doanh nghiệp cần in tên sản phẩm, tên doanh nghiệp, nơi
sản xuất lên sản phẩm của mình cũng phải xin giấy phép của Bộ Văn Hoá thông tin
để đợc in và giấy phép nhập khẩu máy in. Hàng dệt may xuất khẩu của ta chủ yếu
theo hạn ngạch nhng cơ chế phân bổ hạn ngạch hiện nay còn nhiều bất hợp lý. Cơ
chế phân bổ hạn ngạch đồng đều tuy giải quyết đợc những vấn đề xã hội nhng còn

nhiều hạn chế về phơng diện kinh tế vì các nhà kinh doanh nớc ngoài thờng muốn
ký hợp đồng với một hoặc một số doanh nghiệp có uy tín thay vì phải ký hợp đồng
với nhiều doanh nghiệp cùng một lúc. Đó là cha kể đến sự lãng phí do bỏ lỡ đặc
tính lợi ích tăng theo quy mô của các doanh nghiệp có quy mô lớn song không
đủ hạn ngạch để sản xuất. Khắc phục thiếu sót này, từ tháng 12/1998, việc đấu thầu
một phần hạn ngạch dệt may đã đợc tiến hành thí điểm tạo ra một bớc tiến mới
trong cơ chế quản lý xuất nhập khẩu.
Việc cung cấp các thông tin cần thiết (về thị trờng, sản phẩm) cho các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam từ các cơ quan chức năng là cha hiệu quả, thiếu một sự
chỉ đạo thống nhất, chặt chẽ cấp Nhà nớc. Tình trạng này dẫn đến hiện tợng là
thông tin thị trờng mà các doanh nghiệp có đợc thờng chậm và thiếu chính xác,
không đồng bộ ; việc sử dụng các thông tin của nhau cũng rất khó khăn. Đây là
một trở ngại lớn, làm giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam.
5. Kết luận - bài học kinh nghiệm
Thị trờng Mỹ là thị trờng lớn nhất toàn cầu, không những thị trờng có dung lợng lớn, mà hàng nhập khẩu rất đa dạng và phong phú về mẫu mã, chủng loại và
chất lợng. Tuy nhiên tính cạnh tranh trên thị trờng Mỹ rất quyết liệt vì thị trờng Mỹ
hoạt động theo cơ chế tự do cạnh tranh, hàng hoá của Mỹ nhập khẩu từ gần 150 n18


ớc.
Hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam trong những năm qua đa vào Mỹ mặc
dù cha đợc hởng quy chế Tối Huệ Quốc, nhng có tốc độ tăng khá nhanh về kim
ngạch cũng nh chủng loại sản phẩm. Tuy nhiên, tính cạnh tranh của hàng dệt may
xuất khẩu Việt Nam không cao hơn so với của các đối thủ cạnh tranh nh : Trung
Quốc, Thái Lan, Mêhicô, Philippines, ấn Độ... thì khó có thể thâm nhập sâu và
rộng vào thị trờng này.
Cho nên, muốn đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trờng Mỹ cần phải
áp dụng những giải pháp hợp lý mang tính đặc thù của ngành, vừa phải áp dụng các
biện pháp chung mà bất cứ ngành hàng nào muốn đẩy mạnh xuất khẩu cũng phải

áp dụng. Ngoài sự nỗ lực của các doanh nghiệp, thì rất cần sự hỗ trợ của Nhà nớc
để hàng hoá của Việt Nam có chỗ đứng ổn định và vững chắc trên thị trờng Mỹ.
Thâm nhập thành công ở thị trờng Mỹ, sẽ giúp nền kinh tế Việt Nam hội nhập
thành công ở khu vực và toàn cầu.
IV. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam sang thị trờng Mỹ
1. Giải pháp nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt
Nam
1.1 Nâng cao chất lợng và thực hiện đa dạng hoá sản phẩm thông qua việc
nâng cao tay nghề công nhân, có chính sách u đãi để giữ công nhân giỏi.
- Tiếp tục đầu t để đổi mới trang thiết bị, máy móc ; Đầu t chiều sâu phải đồng
bộ và hoàn thiện cho từng dây chuyền sản xuất để đổi mới công nghệ, nâng cao
năng suất chất lợng sản phẩm, loại bỏ những thiết bị quá cũ và lạc hậu. Không
nhất thiết phải sử dụng những thiết bị thật hiện đại mà tùy thuộc vào điều kiện tài
chính, mặt hàng, tính đồng bộ về công nghệ trong dây chuyền để chọn thiết bị đầu
t cho thích hợp. Mặt khác, cần u tiên phụ tùng thay thế, công nghệ, thiết bị tạo ra
các mặt hàng u tiên. Đối với từng chuyên ngành hẹp cần quan tâm:
Ngành sợi:
Các dây chuyền thuộc thế hệ thập kỷ 60, 70 cần đợc thay đổi. Các hệ thống

19


máy bông cần đợc thay đổi trớc. Nâng cấp máy chải để đạt độ phân chải cao. Bổ
sung hệ thống chải kỹ bông hiện đại cho các dây chuyền làm sợi chất lợng cao.
Thay thế bộ kéo dài máy ghép cũ bằng các bộ kéo dài hiện đại, bổ sung máy ghép
mới để cân đối dây chuyền. Máy sợi và máy con cần thay thế các bộ kéo dài đã cũ
để tăng tốc độ lên 10-15%. Trang bị máy nối vê hiện đại cho các dây chuyền làm
sợi cao cấp, sợi cho dệt kim. Xây dựng các buồng bảo trì, sửa chữa nhỏ có trình độ
tiên tiến đợc trang bị máy đủ chính xác. Hớng chọn thiết bị, công nghệ, phụ tùng

cần tập trung vào những nhà máy có dây chuyền làm sợi cao cấp, sợi bông chất lợng cao, dệt sản phẩm xuất khẩu của các nớc Tây Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản ... Trong
khi đó, các nhà máy làm sợi chi số trung bình, có chất lợng đảm bảo tiêu chuẩn thì
chọn thiết bị của châu á. Mặt khác, cũng tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể mà
lựa chọn thiết bị, công nghệ phù hợp.
Ngành dệt:
Đối với dệt thoi, nhất thiết phải trên cơ sở mặt hàng mũi nhọn đã xác định để
lựa chọn thiết bị và công nghệ cho phù hợp trên cơ sở 8 nhóm sản phẩm đã hình
thành trong những năm qua và những sản phẩm mới theo yêu cầu của thị trờng. Do
đó, hớng đầu t là hiện đại hóa công nghệ từng bớc, song sản phẩm phải đạt tiêu
chuẩn quốc tế.
Về máy dệt, đầu t các thiết bị không thoi hiện đại, giảm dần máy dệt có thoi,
nhất là các máy khổ hẹp. Phấn đấu đến năm 2010 chỉ còn một lợng nhỏ máy dệt có
thoi dùng để dệt một số mặt hàng truyền thống. Công đoạn hồ mắc các thiết bị cũ
phải đợc thay thế để đạt đợc trục hồ chất lợng cao cung cấp cho dệt hiện đại.
Đối với dệt thoi, cho đến nay ngành dệt kim Việt nam có 4 loại thiết bị: dệt
kim tròn, dệt kim đan dọc, dệt kim phẳng, dệt kim bít tất. Song để có đợc sản
phẩm dệt kim hoàn chỉnh phải đặc biệt quan tâm đến hai khâu nhuộm - xử lý hoàn
tất và cắt - may.
Từ nay đến năm 2005, Ngành dệt Việt nam cần thay thế toàn bộ thiết bị cũ, bổ
sung nâng cấp một số thiết bị còn sử dụng đợc. Đầu t đồng bộ một số dây chuyền
sản xuất công nghệ tiên tiến để làm một số mặt hàng chủ yếu theo từng vùng qui
hoạch làm nòng cốt cho từng khu vực. Hơn thế nữa, từng bớc đầu t các thiết bị xử
20


lý hoàn tất để nâng cao chất lợng và giá trị sản phẩm theo yêu cầu của thị trờng.
Đến năm 2010, Ngành dệt cần hoàn thiện thiết bị cũng nh công nghệ trong toàn
Ngành đối với các doanh nghiệp lớn và sản xuất hàng xuất khẩu.
Ngành nhuộm - xử lý hoàn tất:
Đây là công đoạn quan trọng nhất trong Ngành dệt, ngoài yếu tố ảnh hởng đến

chất lợng sản phẩm, giá trị của sản phẩm đợc quyết định bởi khâu xử lý hoàn tất.
Do vậy, lựa chọn thiết bị - công nghệ ở công đoạn này cần đợc đặc biệt quan tâm
và đầu t thích đáng. Muốn chất lợng sản phẩm cao và nâng cao giá trị mặt hàng
phải nhanh chóng đổi mới thiết bị và công nghệ nhuộm - xử lý hoàn tất.
Ngành may:
Công nghệ Ngành may cần đợc đầu t, nâng cấp để theo kịp các nớc trong khu
vực và đảm bảo yêu cầu của thị trờng. Đối với Ngành may, thị trờng mẫu mốt thay
đổi rất nhanh và nhạy cảm. Vì vậy, công nghệ và thiết bị phải đáp ứng đ ợc những
yêu cầu thay đổi nhanh chóng của thị trờng. Đối với khâu sản xuất, áp dụng đa
thiết kế giác sơ đồ trên máy tính, máy trải vải tự động và khâu cắt cho các doanh
nghiệp lớn.
Thay đổi, bổ sung các máy ép dính có chất lợng cao cũng nh trang bị các
máy cắt tự động theo chơng trình, cắt bằng tia laze. Đối với khâu ráp sản phẩm,
thay mới các máy may công nghiệp và may chuyên dùng có thời gian sử dụng trên
10 năm. Tăng tỷ lệ các máy may có cắt chỉ, lại mũi tự động. Đa thiết bị tự động có
chuyên môn hóa cao vào các dây chuyền sản xuất. Đối với khâu hoàn thiện sản
phẩm, đầu t cho các dây chuyền các loại máy: thùa khuyết, đính cúc tự động, máy
là ép định hình sản phẩm, thiết bị là ủi chất lợng cao. Đầu t thêm một số phân xởng giặt mài hoàn thiện sản phẩm dệt may. Nói cách khác, trong hoạt động đầu t
chiều sâu, cần đầu t các nhà máy mới trong toàn Ngành tạo ra các sản phẩm có chất
lợng cao, nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ công
nghệ, tay nghề công nhân, vơn lên tiếp cận thị trờng tiến tới hòa nhập dần vào khu
vực và thế giới. Đây cũng là một bớc thực hiện chủ trơng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nớc theo nghị quyết của Đảng đã đề ra. Ngành công nghiệp dệt may
phát triển sẽ kéo theo và giúp một số ngành khác cùng phát triển theo nh: cơ khí,
21


giao thông, dịch vụ thơng mại ... Ngành dệt may phát triển sẽ tạo ra một số sản
phẩm công nghiệp dệt mới phục vụ lại cho các ngành khác, giảm kim ngạch nhập
khẩu cho đất nớc.

Do đặc thù của các doanh nghiệp dệt may phần lớn là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, tổ chức sản xuất có hiệu quả cao nhng có thể gặp khó khăn trong tìm kiếm
thị trờng và giao dịch xuất khẩu. Giải pháp cho vấn đề này có thể là hình thức tổ
chức sản xuất liên kết dọc theo kiểu vệ tinh: một công ty mẹ với nhiều công ty vệ
tinh cùng sản xuất một loại sản phẩm. Công ty mẹ sẽ chịu trách nhiệm đặt hàng và
cung ứng nguyên phụ liệu cho các công ty con, sau đó thu gom và xuất khẩu dới
nhãn hiệu của một công ty lớn, đảm bảo về thị trờng tiêu thụ ổn định. Hình thức tổ
chức này có thể là giải pháp cho vớng mắc hiện nay của các doanh nghiệp nhỏ khi
chế độ đấu thầu hạn ngạch đợc áp dụng. Công ty mẹ sẽ đứng ra đấu thầu và phân
bổ hạn ngạch cho các vệ tinh của mình. Quan hệ mật thiết hơn giữa công mẹ và
các vệ tinh có thể là hình thức thay thế tốt hơn cho hình thức xuất khẩu ủy thác
hiện đang đợc áp dụng ở một số doanh nghiệp may xuất khẩu. Nó cho phép gom
những lô hàng lớn, thuận tiện hơn cho ngời nhập khẩu nh hiện nay, khách hàng đặc
biệt là các nhà nhập khẩu Đức thờng xuyên yêu cầu, đồng thời giảm đợc chi phí về
thủ tục xuất khẩu.
- Quan tâm thoả đáng để đầu t vào công nghiệp thiết kế thời trang, có chính
sách khuyến khích và hỗ trợ cho các công ty may lớn đầu t vào máy tính trợ giúp
thiết kế và sản xuất - công nghệ CAD - CAM (Computer Added Design - Computer
Added Manufacturing); công nghệ CAD - CAM có nhiều công dụng : vẽ phác thảo
trên máy, tạo ra những mẫu cắt chính xác, mô tả đợc chất liệu vải, tạo ra bản vẽ kỹ
thuật đầy đủ... Việc sử dụng loại máy này giúp doanh nghiệp tạo ra đợc những mẫu
mã đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trờng Mỹ.
- Tạo những thơng hiệu sản phẩm may có uy tín;
- Chú ý đến tính độc đáo của sản phẩm thông qua việc sử dụng chất liệu thổ
cẩm, sản phẩm thêu tay, đan, ren...;
- Chú ý đến chất liệu làm ra sản phẩm may : đa số ngời Mỹ có sở thích tiêu
dùng hàng dệt kim, hàng vải cotton hoặc chất liệu có hàm lợng cotton cao.
22



- Đầu t thoả đáng vào công nghệ bao bì cho sản phẩm dệt may. Bao bì không
những phải tạo đợc sự hấp dẫn, lôi cuốn mà còn phải nêu đợc các thông tin về tính
chất và chất lợng sản phẩm. Thiết kế bao bì phải phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế
(ghi rõ bằng tiếng Anh xuất xứ, có ghi mã vạch), bao bì phải đảm bảo gọn gàng để
giảm chi phí vận chuyển, lu kho. Nhiều ngời cho rằng: nâng cao chất lợng bao bì,
nhãn hiệu sẽ làm tăng giá trị hàng hoá. Thực tế, ngợc lại, chính bao bì chất lợng
cao lại làm giảm giá hàng hoá do giảm tổn thất khi vận chuyển, nhập kho bảo quản
và trong bán hàng. Đặc biệt, đây cũng là một trợ thủ đắc lực nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh cho hàng may mặc Việt Nam trên thị trờng Mỹ.
- Hiện nay công nghiệp may mặc Mỹ cha hiểu biết nhiều về chất lợng hàng
may mặc Việt Nam. Các công ty dệt may Việt Nam nên tiêu chuẩn hoá chất lợng
sản xuất sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, thực hiện quản lý chất lợng theo ISO
9000, tạo lòng tin cho khách hàng nớc ngoài, trong đó có khách hàng Mỹ.
1.2 Đảm bảo thực hiện các hợp đồng xuất khẩu lớn đúng thời hạn quy định
Đây cũng là một biểu hiện khả năng cạnh tranh của nhà cung cấp vì các doanh
nghiệp ngành may Việt Nam đa phần là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong khi đó các
hợp đồng đặt hàng của Mỹ thờng rất lớn : từ 50 - 100 ngàn đến cả triệu lố sản phẩm
( mỗi lố 12 sản phẩm), thời gian cung cấp thờng là ngắn 3 tháng trở lại. Để cạnh
tranh đợc với các nớc trong khu vực, đặc biệt với các doanh nghiệp Trung Quốc về
khả năng cung ứng thì việc tăng cờng liên kết giữa các doanh nghiệp ngành may có
ý nghĩa quan trọng. Vai trò của Hiệp hội ngành may cần phải đợc nâng cao lên một
bớc, trở thành đầu mối đa ra các khuyến cáo về đầu t, về hợp tác sản xuất... để đảm
bảo một lô hàng may do nhiều doanh nghiệp thực hiện nhng vẫn đạt đợc các tiêu
chuẩn xuất khẩu đồng nhất, có chất lợng cao.
Các doanh nghiệp dệt may nên kết hợp đầu t thiết bị chuyên dùng đồng bộ để
đủ sức sản xuất ra những lô hàng với số lợng lớn, chất lợng cao, đáp ứng thời hạn
giao hàng chính xác.
1.3 Nâng cao tính cạnh tranh về giá cho sản phẩm may
Qua khảo sát thị trờng Mỹ cho thấy rằng trừ những hàng hiệu đợc các hãng
23



của ý, Pháp có giá đắt, còn hàng may mặc do Trung Quốc, ấn Độ, Mêhicô sản xuất
giá rất rẻ, nhiều thứ còn rẻ hơn ở Việt Nam.
Hàng may Việt Nam cha có thơng hiệu có tiếng trên thế giới, thì nên tiếp tục
duy trì chính sách định giá thấp để thoả mãn thị trờng bình dân của Mỹ. Để nâng
cao tính cạnh tranh về giá cho sản phẩm may các doanh nghiệp ngành may cần
phải chú ý đến các biện pháp :
- Xác định sản phẩm mũi nhọn, có thế mạnh để đầu t công nghệ mới, tạo ra
các sản phẩm tăng về số lợng, chất lợng và có khả năng cạnh tranh cao.
- Có chính sách khuyến khích nâng cao năng suất lao động để giảm chi phí
nhân công trên một đơn vị sản phẩm.
- Xây dựng tiêu chuẩn quản trị ISO 9000 trong các xí nghiệp may, vì hợp lý
hoá quy trình sản xuất góp phần giảm đợc sản phẩm hỏng, tăng thế cạnh tranh, đổi
mới công nghệ, tăng khả năng phát triển phù hợp xu thế hội nhập.
- Tìm kiếm nguyên liệu trong nớc, kể cả nguyên liệu từ các doanh nghiệp có
vốn đầu t FDI và doanh nghiệp KCX để giảm giá thành sản phẩm.
Sản phẩm Ngành dệt phải đáp ứng đợc yêu cầu của Ngành may. Tạo lập
mối quan hệ qua lại mật thiết giữa dệt và may. Thành lập bộ phận chuyên trách
nắm nhu cầu của Ngành may để đặt hàng cho Ngành dệt có hớng đầu t và tổ chức
sản xuất hợp lý.
Phát triển hệ thống công ty sản xuất phụ liệu may trong nớc. Ngay từ đầu
phải đầu t cho công nghệ hiện đại, sản xuất ra các sản phẩm phù hợp với yêu cầu
may xuất khẩu.
Thiết lập các chính sách khuyến khích sử dụng nguyên phụ liệu sản xuất
trong nớc. Quỹ thởng xuất khẩu có 5% dành cho các doanh nghiệp sử dụng nguyên
phụ liệu sản xuất trong nớc và u tiên hạn ngạch cho các doanh nghiệp sử dụng
nguyên phụ liệu nội địa là biện pháp tốt cho vấn đề này.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thơng mại, xây dựng đội ngũ làm công tác thị
trờng năng động và vững mạnh, lập các văn phòng giao dịch tại các thành phố lớn

của Mỹ và thờng xuyên tham gia các hội chợ triển lãm để đẩy mạnh hoạt động tiếp
thị, phân phối, tăng cờng quảng cáo, khuếch trơng kinh doanh.
24


- Liên kết với các hãng nớc ngoài để sử dụng thơng hiệu sản phẩm của họ,
điều này cho phép định giá sản phẩm cao, nhng vẫn mang tính cạnh tranh so với
giá của các hãng gốc sản xuất.
- Quan tâm đến công nghệ thiết kế thời trang vì thị trờng Mỹ ít đặt gia công
mà mua theo FOB.
Cũng cần lu ý là các công ty may mặc xuất khẩu Việt Nam không nên định
giá quá thấp so với giá hiện hành trên thị trờng Mỹ. Nếu không thì sẽ bị xem là bán
phá giá và sẽ bị đánh thuế chống bán phá giá vào mặt hàng đó.
2. Các biện pháp đa nhanh sản phẩm may Việt Nam thâm nhập vào thị
trờng Mỹ
Trong 1-2 năm đầu kể từ khi Hiệp định Thơng mại Việt-Mỹ có hiệu lực, việc
tăng nhanh khối lợng và doanh số xuất khẩu sang thị trờng Mỹ có ý nghĩa quan
trọng vì theo quy định của Luật Thơng Mại Mỹ, Hiệp định song phơng về hàng dệt
may giữa Mỹ với nớc xuất khẩu nh sau : Mức quota nhập khẩu hàng dệt vào thị trờng Mỹ sẽ đợc xác định trên cơ sở trị giá hoặc khối lợng hàng dệt đã đa vào thị trờng Mỹ ở thời điểm đàm phán.
Thờng thì khối lợng hàng dệt đa vào Mỹ đạt 100.000 tá sản phẩm thì Hải quan
của Mỹ bắt đầu theo dõi và khi khối lợng này tăng lên 200.000 tá sản phẩm thì phía
Mỹ chính thức đề nghị đàm phán để xác định hạn ngạch nhập khẩu. Nh vậy, để
Việt Nam có thể nhận đợc hạn ngạch nhập khẩu lớn, thì trong 1-2 năm đầu kể từ
khi Hiệp định có hiệu lực các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam phải nỗ
lực tối đa để đa khối lợng hàng hoá lớn sang thị trờng này.
Để đẩy mạnh xuất khẩu hàng may cần áp dụng những phơng thức thâm nhập
sau đây :
2.1 Trong thời gian đầu vẫn duy trì gia công, bán và phân phối qua trung
gian để đa hàng vào Mỹ
- Nhận gia công cho các công ty của Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông để qua

họ đa hàng vào Mỹ.
- Nhận gia công cho các hãng may lớn ở Mỹ.
- Xuất khẩu sản phẩm sang các thị trờng trung gian, để sau đó các doanh
25


×