Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Luận văn một số giải pháp hạn chế rủi ro cho các doanh nghiệp trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.12 KB, 50 trang )

LI M U
Đứng trớc tình hình quốc tế hoá và thơng mại hoá nền kinh tế thế giới đồng
thời thấy dợc vai trò quan trọng của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu mà
Đảng và nhà nớc ta đã ra nghị định 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 cho phép cả
5 thành phần kinh tế của nớc ta đều đợc phép xuất- nhập khẩu hàng hoá trong
phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Bên cạnh việc khuyến khích đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thì vấn đề nhập
khẩu để tăng cờng lực lợng sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh
tế, tiết kiệm chi phí sản xuất, hỗ trự cho hoạt động xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu
dân sinh... đối với nớc ta một nớc đang ở giai đoạn đầu của quá trình Công
nghiệp hoá -Hiện đại hoá đất nớc là một hoạt động tối cần thiết.
Để ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu có hiệu quả đạt đợc mục tiêu
lợi nhuận là vấn đề mà tất cả các nhà nhập khẩu quan tâm. Tuy nhiên trong quá
trình này do có khoảng cách xa về không gian, sự khác biệt của các chủ thể về
các yếu tố ngôn ngữ, văn hoá, luật pháp và quan trọng nhất là yếu tố quyền lợi
nên các nhà kinh doanh nhập khẩu thờng gặp rủi ro, sự cố dẫn đến thiệt hại lớn.
Vì vậy, với mong muốn phần nào giúp các nhà kinh doanh nhập khẩu tránh đợc
rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu, đảm bảo đợc mục đích
kinh doanh là lợi nhuận, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: Một số giải pháp hạn chế
rủi ro cho các doanh nghiệp trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập
khẩu làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.

Luận văn gồm đợc kết cấu thành các phần nh sau:
Phần I: - Lời mở đầu
Phần II: - Nội dung
Chơng I: Cơ sở lí luận chung về hoạt động kinh doanh xuất-nhập
khẩu và hợp đồng nhập khẩu
Chơng II: Những vấn đề mà các doanh nghiệp cần chú ý trong
việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Chơng III: Một số giải pháp hạn chế rủi ro cho các doanh nghiệp
trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu


Phần III-Kết luận
Luận văn sẽ đi sâu phân tích các khía cạnh về mặt pháp lý cũng nh nghiệp vụ liên
quan tới một hợp đồng nhập khẩu nhằm đa ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro có
thể phát sinh trong quá trình đàm phán ký kết, thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

Phần ii- Nội dung
Chơng i: Cơ sở lý luận chung về hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu và hợp đồng nhập khẩu

58


i.

Vai trò của kinh doanh xuất nhập khẩu

1.

Vấn đề xuất nhập khẩu hàng hoá

Kinh doanh quốc tế xuất hiện rất sớm cùng với quá trình giao lu trao đổi,
mua bán hàng hoá giữa hai hay nhiều quốc gia. Cùng với sự ra đời và phát triển
của chủ nghĩa t bản, kinh doanh quốc tế và các hình thức kinh doanh quốc tế
ngày càng phát triển.
Ngày nay, dới sự tác động mạnh mẽ của các xu hớng vận động của nền kinh
tế Thế giới, đặc biệt là sự tác động ngày càng tăng của xu hớng quốc tế hoá đối
với nền kinh tế từng quốc gia và Thế giới, hoạt động kinh doamh quốc tế ngày
càng đa dạng và phong phú, và đang trở thành một nội dung cực kỳ quan trọng
trong quan hệ quốc tế.
Xuất-nhập khẩu hàng hoá, đây là một trong những hình thức kinh doanh

quan trọng nhất, nó phản ánh quan hệ thơng mại, buôn bán giữa các quốc gia
trong phạm vi khu vực và trên Thế giới. Hình thức kinh doanh xuất- nhập khẩu
nó là một hoạt động kinh tế quốc tế cơ bản của một quốc gia, nó là chiếc chìa
khoá mở ra những giao dịch kinh tế quốc tế cho một quốc gia, tạo ra nguồn thu
chi ngoại tệ chủ yếu của một nớc tham gia vào các hoạt động kinh tế quốc tế.
Kinh doanh xuất- nhập khẩu cũng là một hoạt động kinh tế quốc tế đầu tiên
của một doanh nghiệp. Hoạt động này đợc tiếp tục ngay cả khi doanh nghiệp đã
đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình.
Kinh doanh xuất-nhập khẩu thờng diễn ra các hình thức sau: Xuất-nhập
khẩu hàng hoá hữu hình, hàng hoá vô hình (dịch vụ), xuất-nhập khẩu trực tiếp do
chính các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu đảm nhận, xuấtnhập khẩu gián tiếp (hay uỷ thác) do các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tổ
chức kinh doanh trung gian đảm nhận.
2. Khái niệm, vị trí và vai trò của các doanh nghiệp kinh doanh xuấtnhập khẩu.
Khái niệm: Doanh nghiệp xuất-nhập khẩu đợc hiểu là một doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế, là phần tử trung gian thực hiện việc buôn bán hàng
hoá giữa hai thị trờng trong và ngoài nớc. Trên cơ sở nghiên cứu và thoả mãn nhu
cầu của hai thị trờng này.
Vai trò và vị trí:
Vị trí: Doanh xuất-nhập khẩu là một trong những hoạt động kinh tế quan
trọng của mỗi quốc gia. Vì vậy doanh nghiệp xuất-nhập khẩu có vị trí quan trọng
trong quá trình tổ chức và vận hành hệ thống thơng mại xã hội. Nó là một khâu
trung gian trong kênh phân phối và vận động của hàng hoá, là nhịp cầu nối liền
giữa sản xuất với tiêu dùng trong và ngoài nớc, giữa các khu vực, các ngành kinh
tế và giữa thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế.
Vai trò: Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, nhập khẩu góp phần hình
thành nên môi trờng cạnh tranh trong nớc buộc các nhà sản xuất trong nớc phải
xác định cơ cấu sản xuất, kinh doanh sao cho hợp lý và đạt đợc hiệu quả. Nhờ có
hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp, ngời tiêu dùng có thể sử dụng các
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà điũu kiện sản xuất trong nớc không đáp ứng đợc
với một mức giá thích hợp. Đồng thời nhờ có hoạt động xuất nhập khẩu sẽ tạo
công ăn, việc làm cho ngời lao động thông qua việc sản xuất hàng hoá trong nớc

xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài nhằm tăng lợi nhuận và nguồn thu ngân sách
58


cho nhà nớc.
Ngoài ra, thông qua hoạt động xuất-nhập khẩu, doanh nghiệp sẽ thiết lập đợc mối quan hệ kinh tế chặt chẽ với bạn hàng trong và ngoài nớc, đồng thời củng
cố và phát triển nguồn cung ứng và tiêu thụ hiện có của doanh nghiệp.
ii.

Ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu

1.

Vài nét khái quát về hợp đồng mua bán ngoại thơng nói chung và hợp
đồng nhập khẩu nói riêng

Khái niệm: Hợp đồng mua bán ngoại thơng là sự thoả thuận giữa các đơng
sự có trụ sở kinh doanh ở các nớc khác nhau. Theo đó thì một bên gọi là bên bán
(bên xuất khẩu )có nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu qua một bên gọi là bên
mua (bên nhập khẩu một tài sản nhất định (gọi là hàng hoá ). Còn bên mua có
nghĩa vụ nhận hàng và trả cho bên bán một số tiền ngang bằng số tiền của hàng
đã nhận.
Sự thoả thuận giữa các đơng sự có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản tuỳ
theo luật pháp của từng nớc quy định. Tuy nhiên ở Việt nam, luật pháp không
thừa nhận hình thức thoả thuận bằng miệng mà chỉ coi hình thức thoả thuận bằng
văn bản là hợp lệ.
Hợp đồng mua bán ngoại thơng chính là một hợp đồng mua bán. Tuy nhiên
khác với một số hợp đồng mua bán thông thờng khác, hợp đồng mua bán ngoại
thơng có tính chất quốc tế (hay còn gọi là yếu tố nớc ngoài).
Tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc biểu hiện không

giống nhau theo quan điểm của các chẳng hạn theo công ớc Lahaye năm 1964
về mua bán quốc tế những động sản hữu hình, điềui có quy định tính chất quốc
tế của hoạt động ngoại thơng bao gồm:
*Chủ thể ký kết hợp đồng ngoại thơng là các bên có trụ sở thơng mại ở các
nớc khác nhau.
*Hàng hoá là đối tợng của hợp đồng đợc chuyển từ nớc này sang nớc khác
hoặc
*ý chí ký kết hợp đồng giữa các bên ký kết đợc lập ở các nớc khác nhau.
Nếu các bên ký kết không có trụ sở thơng mại thì sẽ dựa vào nơi c trú của
họ. Vấn đề quốc tịch của các bên không có ý nghĩa trong việc xác định yếu tố nớc ngoài của hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Theo công ớc viên của Liên hợp quốc năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng
hoá (United Nations Convention on Contructs for international Sales of Goods,
Vienna 1980) tiêu chuẩn duy nhất để khẳng định tính chất quốc tế của hợp đồng
mua bán ngoại thơng là: Các bên ký kết hợp đồng có trụ sở thơng mại đặt ở các
nớc khác nhau ( Điều 1 Công ớc viên 1980 ). Nh vậy, ở công ớc viên đề hàng
hoá là đối tợng của hợp đồng đợc chuyển từ nớc này sang nớc khác không đợc
quan tâm đến khi xác định yếu tố nớc ngoài của hợp đồng mua bán ngoại thơng.
ở Pháp, khi xác định tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán ngoại thơng,
ngời ta căn cứ vào hai tiêu chuẩn là kinh tế và pháp lý. Theo tiêu chuẩn kinh tế,
hợp đồng mua bán quốc tế là hợp đồng tạo ra sự di chuyển qua lại biên giới các
giá trị trao đổi tơng ứng giữa hai nớc, nói cách khác hợp đồng đó thể hiện quyền
lợi thơng mại quốc tế. Theo tiêu chuẩn quốc tế, một hợp đồng đợc coi là quốc tế
nếu nó bị chi phối bởi các tiêu chuẩn pháp lý của nhiều quốc gia khác nhau nh:
58


quốc tịch của các bên, nơi c trú của các bên, nơi thực hiện nghĩa vụ hợp đồng,
nguồn vốn thanh toán.
ở Việt nam, khái niệm về hợp đồng ngoại thơng đợc hiểu theo quy chế tạm
thời số 4794/ TN-XNK ( ngày 31/7/1991) của bộ Thơng nghiệp ( nay là bộ Thơng mại ) hớng dẫn việc ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng. Quy chế này có

đa ra ba tiêu chuẩn để một hợp đồng mua bán ngoại thơng đợc thừa nhận là hợp
đồng mua bán ngoại thơng, đó là:
. Chủ thể của hợp đồng mua bán ngoại thơng là các bên có quốc tịch khác
nhau.
. Hàng hoá là đối tợng của hợp đồng đợc di chuyển từ nớc này sang nớc
khác.
. Đồng tiền thanh toán phải là ngoại tệ đối với một hoặc hai bên ký kết
( Phần 1- Những quy định chung của quy chế tạm thời số 4794/ TN-XNK )
ở một chừng mực nhất định, quan điểm này có thể áp dụng đợc. Tuy nhiên
nếu xem xét trờng hợp sau đây, quan điểm này có thể không còn phù hợp. Một
thơng nhân mang quốc tịch Việt nam, có trụ sở chính đặt tại Hồng Kông. Công
ty này có ký kết một hợp đồng mua hàng mây tre đan của Việt nam. Nếu theo
quy chế tạm thời số 4784 /TN-XNK, ngày 31/07/1991, hợp đồng này không phải
là hợp đồng mua bán ngoại thơng vì các bên chủ thể có quốc tịch giống nhau,
mặc dù thực tế nó chính là một hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Cũng cần thấy rằng, việc hình thành các khu chế xuất ở Việt nam cùngvới
quy chế đặc biệt về khu chế xuất, tiêu chuẩn quy định rằng: Đối tợng của hợp
đồng mua bán ngoại thơng phải đợc chuyển qua biên giới quốc gia cũng không
còn thích hợp nữa.
Qua phân tích ở trên có thể hiểu hợp đồng mua bán ngoại thơng là tất cả
các hợp đồng mau bán có tính chất quốc tế (yếu tố nớc ngoài ). Tính chất này đợc biểu hiện:
+ Chủ thể ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng có trụ sở đặt tại các nớc
khác nhau.
+ Hàng hoá là đối tợng của hợp đồng có thể đợc chuyển qua biên giới quốc
gia.
+ Đồng tiền tính giá và thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một hoặc cả
hai bên đơng sự.
- Hợp đồng nhập khẩu thực chất là hợp đồng mua bán ngoại thơng. Bất cứ
hợp đồng xuất-nhập khẩu nào cũng đợc coi là hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Tuy nhiên, không phải hợp đồng mua bán ngoại thơng nào cũng đợc coi là hợp

đồng nhập khẩu. Xét về tính chất quốc tế của hợp đồng xuất-nhập khẩu khác với
hợp đồng mua bán ngoại thơng ở chỗ: hàng hoá là đối tợng của hợp đồng xuấtnhập khẩu nhất định phải đợc chuyển từ khu vực pháp lý này sang khu vực pháp
lý khác. Các khu vực pháp lý phải hiểu là chịu sự điều chỉnh cũng nh quy định
pháp luật khác nhau. Ranh giới giữa các khu vực pháp lý có thể là biên giới quốc
gia, hoặc cũng có thể là ranh giới ngăn cách giữa khu chế xuất với phần lãnh thổ
còn lại của một quốc gia.
Để hiểu rõ vấn đề này, chúng ta có thể xem xét ví dụ sau đây:
Một công ty A của Nhật bản đã ký kết hợp đồng mua bán vải với công ty
dệt Nam Định, Việt nam. Hợp đồng quy định hàng hoá là đối tợng của hợp đồng
58


này sẽ đợc chuyển cho công ty May Hà nội, là công ty đã ký kết hợp đồng may
gia công cho công ty A của Nhật bản. Hợp đồng ký kết giữa công ty A của Nhật
bản với công ty dệt Nam định của Việt nam là một hợp đông mua bán ngoại thơng. Tuy nhiên công ty A của Nhật bản không thể coi hợp đồng này là hợp đồng
nhập khẩu vì vải là đối tợng của hợp đồng không chuyển qua bất cứ một danh
giới pháp lý nào, tức không chuyển vào nớc Nhật và không phải làm thủ tục nhập
khẩu vải.
* Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu.
Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua bán ngoại thơng. Chính vì vậy tính
chất quốc tế cũng là đặc điểm nổi bật nhất của hợp đồng nhập khẩu, thể hện ở
một số nội dung sau:
. Hợp đồng nhập khẩu mang tính chất thơng mại, tính chất kinh doanh
(nghĩa là mục đích ký kết mang tính chất thơng mại)
. Trụ sở của hợp đồng nhập khẩu là các bên có trụ sở thơng mại đặt ở các
nớc khác nhau.
. Hàng hoá là đối tợng của hợp đồng nhập khẩu đợc chuyển từ khu vực
pháp lý này sang khu vực pháp lý khác. Sở dĩ có khái niệm khu vực pháp lý là do
sự phát triển và ngày càng mở rộng của các khu chế xuất ( là các khu công
nghiệp tập trung, chuyên sản xuất hàng xuất khẩu đợc hoạt động theo quy chế

khu chế xuất tại Việt nam ). Theo quy định khu chế xuất, khu chế xuất nằm trong
lãnh thổ quốc gia, song nếu hàng hoá là đối tợng của hợp đồng mua bán đợc di
chuyển qua ranh giới pháp lý, ngăn cách khu chế xuất với phần lãnh thổ còn lại
của quốc gia đó thì nó cũng đợc coi là biểu hiện tính chất quốc tế của hợp đồng
mua bán, với một bên là chủ thể trong nớc và một bên kia là các xí nghiệp của
khu chế xuất.
. Tiền tệ để dùng thanh toán giữa bên mua và bên bán có thể là ngoại tệ đối
với một hoặc hai bên.
. Luật điều chỉnh hợp đồng (luật áp dụng cho hợp đồng mang tính chất đa
dạng và phức tạp). Khác với hợp đồng mua bán trong nớc chỉ phải chịu sự điều
chỉnh hợp đồng của luật pháp nớc đó, hợp đồng nhập khẩu có thể áp dụng cả
luật nớc ngoài, tập quán thơng mại quốc tế hoặc điều ớc quốc tế.
. Tranh chấp phát sinh xung quanh việc ký kết và thực hiện hợp đồng có thể
do toà án của một nớc hoặc do toà án quốc tế xét xử
2. Nội dung của hợp đồng nhập khẩu
Nói chung nội dung của hợp đồng nhập khẩu thờng có các mục sau:
-Về ngày tháng và địa điểm ký kết hợp đồng
-Về các bên tham gia hợp đồng
-Về các điều khoản đối tợng của hợp đồng
-Về điều khoản bao bì và ký mã hiệu
-Về điều khoản điều kiện giao hàng
-Về điều khoản giá cả
-Về điều khoản giao hàng
-Về điều khoản vận tải
-Về điều khoản thanh toán
-Về điều khoản bảo hành
-Về điều khoản quy định trờng hợp miễn trách
-Về điều khoản khiếu nại
-Về điều khoản trọng tài
58



_Về điều khoản chế tài
Hợp đồng nhập khẩu có hình thức nh sau:

Hợp đồng
Số:...............

Ngày... tháng... năm...
Giữa:
Địa chỉ:
Điện tín:
Điện thoại:
Telex:
Fax:
Dới đây gọi tắt là:ngời bán
Và:
Địa chỉ:
Điện tín:
Điện thoại:
Telex:
Fax:
Dới đây gọi tắt là:Ngời mua
Đã thoả thuận ký kết hợp đồng với những điều kiện dới đây:
(Hợp đồng nhập khẩu có thể dài ngắn khác nhau tuỳ thuộc vào số điều kiện
thoả thuận nhiều hay ít giữa hai bên). Thông thờng hợp đồng nhập khẩu có
những khoản mục sau:
1. Tên hàng ____________
.........................
2. Số lợng .._____________

3. Chất lợng ____________
4. Bao bì và ký mã hiệu
5. Giao hàng
6. Điều kiện cơ sở giao hàng
7. Thanh toán
8. Bảo hành
9. Khiếu nại
10. Trọng tài
11. Trờng hợp bất khả kháng
12. Chế tài
Hợp đồng có hiệu lực từ:
Làm tại Ngày... tháng... năm...
Hợp đồng làm thành... bản gốc bằng tiếng... mỗi bên
giữ... bản.
Ngời bán
Ngơì mua
3. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng nhập khẩu
Khi ký kết hợp đồng nhập khẩu, ngời nhập khẩu cần nẵm đợc những quy
định của pháp luật về điều kiện hiệu lực của hợp đồng nhập khẩu.
Một hợp đồng nhập khẩu muốn có hiệu lực phải thoả mãn 4 điều kiện đó là:
-Chủ thể của hợp đồng phải hợp pháp:
Chủ thể của hợp đồng phải hợp pháp có nghĩa là các doanh nghiệp (công ty,
hãng... )phải đợc thành lập một cách hợp pháp và có quyền kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Doanh nghiệp Việt Nam muốn đợc ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu thì phải
có giấy phép xuất nhập khẩu. Nếu không có giấy phép xuất nhập khẩu mà ký kết
với doanh nghiệp nớc ngoài thì hợp đồng sẽ không có hiệu lực.
Chủ thể là doanh nghiệp nớc ngoài cũng phải hợp pháp. Nếu không may ký
kết với doanh nghiệp nớc ngoài, sau đó mới phát hiện doanh nghiệp này không
58



phải là chủ thể hợp pháp thì cần phải tuyên bố hợp đồng vô hiệu để khỏi phải
thực hiện hợp đồng. Bởi vì nếu vẫn tiếp tục thực hiện hợp đồng có khi sẽ bị thiệt
hại và có đòi đợc tiền thì cũng mất rất nhiều thời gian và chi phí.
-Hình thức của hợp đồng nhập khẩu phải hợp pháp
Tuỳ theo luật pháp của các nớc quy định hình thức của hợp đồng có thể
bằng miệng, bằng văn bản, hoặc bằng bất kỳ hình thức nào khác hay hình thức
của hợp đồng bắt buộc phải đợc lập thành văn bản. Công ớc Viên 1980 trong
điều 11 có quy định rằng:Hợp đồng mua bán ngoại thơng có thể đợc ký kết bằng
miệng và không phải tuân thủ bất kỳ yêu cầu nào khác về mặt hình thức của hợp
đồng, nhng ở điều 96 thì lại cho phép các quốc gia bảo lu không áp dụng điều 11
nếu luật pháp quốc gia quy định hình thức mua bán bằng văn bản là bắt buộc đối
với hợp đồng mua bán ngoại thơng.
Luật pháp Việt Nam quy định, hợp đồng mua bán ngoại thơng phải đợc ký
kết bằng văn bản mới có hiệu lực. Ngoài ra nó còn quy định cụ thể thêm
rằng:mọi sửa đổi, bổ xung mua bán hợp đồng ngoại thơng cũng phải đợc làm
bằng văn bản ( th từ, điện tín, fax, telex cũng đợc coi là văn bản. Mọi hình thức
thoả thuận bằng miệng đều đợc coi là không hợp pháp và không có giá trị. Vì
vậy, khi ký kết một hợp đồng nhập khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam phải nhất
thiết ký kết hợp đồng bằng văn bản, nếu không hợp đồng đó đợc coi là không
hợp pháp và ngời nhập khẩu sẽ phải gánh chịu những rủi ro pháp lý phát sinh.
- Nội dung của hợp đồng nhập khẩu phải hợp pháp.
Thứ nhất, nội dung của hợp đồng hợp pháp khi hợp đồng có đủ các điều
khoản chủ yếu của hợp đồng. Luật pháp mỗi nớc quy định một khắc và các điều
khoản chủ yếu của hợp đồng nhập khẩu. Luật pháp Việt Nam quy định rằng điều
khoản chủ yếu của hợp đồng mua bán ngoại thơng gồm có các điều khoản tên
hàng, số lợng, quy cách phẩm chất, thời hạn và địa điểm giao hàng, giá cả và
điều kiện giao hàng, phơng thức thanh toán.
Thứ hai, để cho nội dung của hợp đồng nhập khẩu hợp pháp thì đối tợng của

hợp đồng phải hợp pháp. Vì vậy ngời nhập chủ yếu chỉ ký kết những hợp đồng
nhập khẩu những mặt hàng không thuộc diện cấm nhập khảu của nớc mình, cũng
nh không thuộc diện cấm xuất khẩu của nớc ngời xuất khẩu. Nếu ký hợp đồng
nhập khẩu một mặt hàng đợc phép nhập khẩu của nớc mình nhng thuộc diện cấm
xuâts khẩu của nớc ngời xuất khẩu (và ngợc lại)thì hợp đồng sẽ không có hiệu
lực. Từ đó, ngời nhập khẩu phải thờng xuyên theo dõi danh mục hàng cấm xuất
nhập khẩu để tránh ký kết các hợp đồng nhập khẩu các mặt hàng này.
-Hợp đồng phải đợc ký kết trên cơ sở tự nguyện.
Nguyên tắc tự nguyện cho phép các bên hoàn toàn tự do thoả thuận về
những vấn đề liên quan tới quyền và nghĩa vụ của các bên trong khuôn khổ pháp
luật. Theo nguyên tắc này, tất cả các hợp đồng đợc ký trên cơ sở dùng bạo lực,
do bị đe doạ, bị lừa bịp hoắc do có sự nhầm lẫn đều đợc coi là vô hiệu. Vì vậy,
khi ký kết hợp đồng, ngời nhập khẩu không thể dùng u thế của mình để đe doạ
ngời xuất khẩu hay không dùng thủ đoạn lừa bịp ngời xuất khẩu và ngợc lại, ngời nhập khẩu cũng cần phải chú ý không để tình trạng đó diễn ra đối với mình.
Việc ký kết nh thế sẽ làm cho hợp đồng không có hiệu lực. Và nếu tiếp tục thực
hiện hợp đồng nh thế sẽ có thể bị thiệt hại lớn.
4. Các chứng từ thờng sử dụng trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng
nhập khẩu.
58


-Hoá đơn thơng mại
-Vận đơn đờng biển
-Chứng từ bảo hiểm
-Giấy chứng nhận phẩm chất
-Giấy chứng nhận số lợng
-Giấy chứng nhận xuất sứ
-Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh
-Phiếu đóng gói
Ngoài ra còn có:Biên bản giám định dới tàu, biên bản giám định kết toán

nhận hàng với tàu, biên bản hàng đổ vỡ, giấy chứng nhận hàng thiếu, th dự
kháng, biên bản giám định trong lợng số lợng trong các bao kiện, kháng nghị
hàng hải, biên bản giám định tổn thất chung...
5. Các bớc để ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Bớc 1: Những công việc cần phải làm trớc khi giao dịch ký kết, thực hiện
hợp đồng nhập khẩu
1-Nghiên cứu thị trờng
2-Vấn đề lựa chọn ngời xuất khẩu
3-Lập phơng án kinh doanh: Thông qua các bớc
-Đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân. Phân tích những
khó khăn và thuận lợi trong kinh doanh.
-Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện-phơng thức kinh
doanh(Phải có tính thuyết phục )
-Đề ra những mục tiêu và những mục tiêu này phải có số liệu
cụ thể (Hàng gì, số lợng bao nhiêu, lợi nhuận nh thế nào... )
-Đề ra những biện pháp thực hiện
-Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế
Bớc 2:Lựa chọn phơng thức đàm phán để ký kết hợp đồng nhập khẩu
Có thể đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp hoặc đàm phán thông qua th từ, điện
tín, telex...
*Các bớc giao dịch thông qua phơng thức đàm phán gián tiếp:
1-Hỏi giá (Enquiry)
2-Phát giá (offer)
3-Đặt hàng (order)
4-Hoàn giá (Couter-offer)
5-Chấp nhận (Acceptance )
6-Xác nhận(Confermation)
Bớc 3:Ký kết hợp đồng nhập khẩu
Bớc 4:Thực hiện hợp đồng nhập khẩu:Gồm các bớc
1-Mở L/C ( Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C)

2-Đôn đốc ngời xuất khẩu giao hàng
3-Thuê tàu (Nếu hợp đồng quy định )
4-Mua bảo hiểm
5-Làm thủ tục nhập khẩu:gồm các bớc
-Xin giấy phép nhập khẩu
-Làm thủ tục hải quan
-Nhận hàng

58


Chơng ii- Những vấn đề mà các doanh nghiệp cần chú ý
trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu
i.

Những vấn đề cần chú ý trớc khi ký kết và thực hiện hợp
đồng nhập khẩu

1.

Vấn đề nghiên cứu thị trờng

Bớc vào chuẩn bị ký kết một hợp đồng nhập khẩu, ngời nhập khẩu trớc hết
phải nghiên cứu kỹ trớc tình hình thị trờng trong nớc để có thể nắm vững giá cả,
nhu cầu về hàng hoá trong nớc cũng nh hoạt động kinh tế đối ngoại. Việc nghiên
cứu kỹ sẽ ảnh hởng tốt đến hiệu quả của hợp đồng nhập khẩu. Ngợc lại nó cũng
có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng làm cho việc ký kết hợp đồng trái với pháp
luật, dẫn tới việc hợp đồng vô hiệu, chẳng hạn nh ký kết hợp đồng nhập khẩu
một mặt hàng bị nhà nớc cấm nhập khẩu.
Ngời nhập khẩu cũng cần nghiên cớu thị trờng nớc ngời xuất khẩu. Ngời

nhập khảu phải xem xét mặt hàng đó có đợc bán ra khỏi nớc xuất khẩu hay
không . Mặt khác, loại hàng đó đáp ứng đợc thị hiếu, công dụng... mà thị trờng
nớc mình đang cần hay không. Hơn nữa ngời nhập khẩu cần phải tìm hiểu giá cả
của hàng hoá đó so với hàng cùng loại ở các nớc khác có phải là giá cạnh tranh
hay không.
Có nghiên cứu kỹ nh vậy mới có thể tránh khỏi những sơ xuất lúc đầm
phán, ký kết hợp đồng, nhằm hạn chế những thiệt hại phát sinh sau này.
2. Vấn đề lựa chọn ngời xuất khẩu
Việc nghiên cứu tình hình thị trờng có thể giúp cho ngời nhập khẩu lựa
chọn thị trờng, thời cơ thuật lợi, lựa chọn đợc phơng thức mua hàng và các điều
kiện giao dịch thích hợp. Tuy nhiên kết quả của hoạt động kinh doanh trong
nhiều trờng hợp còn phụ thuộc vào bạn hàng.
Vì vậy ngời nhập khẩu còn có một nhiệm vụ quan trọng nữa trong giai đoạn
chuẩn bị, đó là lựa chọn ngời xuất khẩu.
Khi lựa chọn ngời xuất khẩu nớc ngoài cần chú ý các vấn đề:
- Vấn đề về t cánh pháp lý của ngời xuất khẩu:
Ngời xuất khẩu nớc ngoài có thể là thơng nhân cá thể hay thơng nhân tập
thể (pháp nhân ).
Thơng nhân cá thể:thờng tồn tại dới hình thức hãng buôn hoặc công ty gồm
một thành viên. Khi xem xétt cách pháp lý của thơng nhan này, điều quan trọng
là phải kiểm tẻa xem thơng nhân này có đợc thành lập hợp pháp, có đăng ký kinh
doanh hay không.
Thơng nhân tập thể (pháp nhân ):Là một tổ chức đợc thành lập theo pháp
58


luật và đợc dùng danh nghĩa của mình tham gia độc lập các quan hệ pháp luật.
Một tổ chức muốn thừa nhận là pháp nhan phải có 4 điều kiện:
*Phải có tài sản riêng
Phải là tổ chức đợc thành lập hợp pháp, đợc luật thừa nhận, có điều kiện

riêng và phải có đăng ký thành lập theo thỉ tục qui định.
Phải dùng danh nghĩa rieng của mình tham gia vào các quan hệ pháp luật.
Việc xác định t cách pháp lý của ngời xuất khẩu nớc ngoài có giá trị pháp
lý ở chỗ:Nếu ngời xuất khẩu nớc ngoài không đủ năng lực hành vi và năng lực
pháp lý thì hợp đồng đợc ký kết sẽ không có hiệu lực và ngời nhập khẩu sẽ rất
khó giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Mặt khác có tìm hiểu và xác định đợc
ngời xuất khẩu có t cách pháp lý, tồn tại thực sự, có trụ sở kinh doanh thì mới
tránh đợc trờng hợp ký hợp đồng với công ty MA và do đó tránh đợc thiệt hại
phát sinh sau này.
-Về uy tín của ngời xuất khẩu nớc ngoài:
Uy tín của một doanh nghiệp thể hiện thái độ kinh doanh của doanh nhgiệp
đó trên trờng. Nó đợc xác định một phần dựa trên mối quan hệ xã hội của chính
doanh nhgiệp đó. Một doanh nghiệp có quan hệ rộng rãi, đợc bạn hàng tin cậy là
có uy tín trong kinh doanh. Giao dịch với một doanh nghiệp có uy tín, ngời nhập
khẩu có thể yên tâm không bị lừa đảo hay gian lận trong quá trình kinh doanh.
Ngời nhập khẩu nên chú ý chọn bạn hàng quen biết, đã qua thử thách trong quan
hệ buôn bán, thì giao dịch sẽ thuận tiện hơn nhiều. Tuy nhiên sự tin cậy vào bạn
hàng cũng chỉ nên tơng đối vì không loại trừ trờng hợp do bức bách, không có lối
thoát mà một bạn hàng tin cậy, có uy tín đột nhiên bội tín.
_Về lĩnh vực kinh doanh, vốn và cơ sở sản xuất của ngời xuất khẩu nớc
ngoài:
Những vấn đề này cần đợc xác định vì có thể do ttrờng hợp ngời xuất khẩu
thiếu vốn để giao hàng hay không có khả năng giao hàng nh đã thoả thuận trong
hựp đồng do hàng hoá không thuộc lĩnh vực kinh doanh của ngời xuất khẩu làm
cho ngời nhập khảu bị lỡ cơ hội kinh doanh. Khi xác định khả năng tài chính của
nhà xuất khẩu, ngời nhập nên xem xét cả tài khoản của ngời xuất khẩu tại ngân
hàng thờng giao dịch và tài sản riêng của ngời xuất khẩu. Điều này là cần thiết vì
không ít truòng hợp ngời xuất khẩu có tài khoản trong ngân hàng nhng khả năng
thanh toán không đáng kể, ngời nhập khẩu không xem xét kỹ sẽ gặp phải những
rủi ro khi tranh chấp phát sinh.

-Về hình thức tổ chức công ty của ngời xuất khẩu nớc ngoài.
Trong trờng hợp ngời xuất khẩu nớc ngoài là một công ty, có một vấn đề mà
ngời nhập khẩu cần chú ý là hình thức pháp lý của công ty đó. Nếu xác định đợc
điều này, ngời nhập khẩu sẽ biết đợc ngời chịu trách nhiệm chính đối với những
nghĩa vụ của công ty, mức độ chịu trách nhiệm của các thành viên đối với các
khoản nợ của công ty đi đến đâu. Chẳng hạn, nếu là một công ty trách nhiệm vô
hạn thì khi toàn bộ tài sản của công ty trang trải không hết nợ thì các chủ nợ có
quyền đòi trả nợ từ tài sản của các thành viên trong công ty....
Ngoài ra do sự qui định khắc nhau của pháp luật các nớc về hình thức pháp
lý của công ty, việc nghiên cứu hình thức pháp lý của công ty, cũng giúp ngời
nhập khẩu tránh đợc các công ty ma là những công ty có thể đợc thành lập hợp
pháp nhng không có mục đích kinh doanh... Có thể nói, chọn đợc ngời xuất khẩu
58


tin cậy, mạnh về tài chính, có khẳ năng cung cấp hàng lớn, có uy tín kinh doanh
trên thơng trờng là bớc đầu đảm bảo cho việc nhập khẩu có thể thành công, đật
đợc hiệu quả cao.
Khi lựa chọn ngời xuất khẩu, ngời nhập khẩu không nên chỉ xác định vào
lời quảng cáo, tự giới thiệu của ngời xuất khẩu. Ngời nhập khẩu có thể thông qua
sách báo, ngời thứ ba nh phòng thơng mại, các sứ quán, lãnh sự quán, dịch vụ
cung cấp thông tin hay thông qua các thơng nhân khác để tìm hiểu, thu thập
thông tin cần thiết về ngời xuất khẩu nớc ngoài. Phơng pháp này mang lại cho
ngời nhập khẩu những thông tin thực tế , chính xác, tuy nhiên sử dụng phơng
pháp này rất tốn kém về thừi gian và tiền bạc. Hiện nay do các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu thờng có văn phòng đại diện ở nớc ngoài, khoảng cách giữa
ngời bán và ngời mua đợc rút ngắn lại, do đó việc tìm hiểu và lựa chọn ngời xuất
khẩu thuận lợi và có hiệu quả hơn rất nhiều.
II.


Những vấn đề cần chú ý trong khi đàm phán ký kết hợp đồng
nhập khẩu.

1.

Những vấn đề cần chú ý trong khi đàm phán để tiến tới ký kết hợp
đồng nhập khẩu.

Đàm phán, ký kết hợp đồng là quá trình trao đổi ý kiến để đi đến thống nhất
về những nội dung trong kinh doanh nh phơng thức giao dịch, điều kiện giao
dịch... Do giao dịch ngoại thơng đợc tiến hành giữa các bên có trụ sở kinh doanh
đặt tại các quốc gia khác nhau, nên khi tiến hành đàm phán các nhà đàm phán
thờng gặp phải một số khó khăn nhất định nh:
-Sự khác biệt về luận pháp và chính sách giữa các nớc:
Mỗi quốc gia đều có một hệ thống luật pháp riêng biệt để điều chỉnh hợp
đồng mua bán ngoại thơng nói chung và hợp đồng nhập khẩu nói riêng. Mỗi hệ
thống luật pháp lại có những đặc điểm riêng biệt, có thể là cùng một vấn đề nhng
luật pháp mỗi nớc có cách giải thích khác nhau. Sự thay đổi về luật pháp và
chính sách có thể gây cho những nhà kinh doanh nhập khẩu những tình huống
bất lợi. Chẳng hạn khi các bên đàm phán xong, đã ký hợp đồng, luật pháp nớc
ngời xuất khẩu lại đa ra chính sách cấp xuất khẩu mặt hàng đó làm cho ngời xuất
khẩu không thể giao hàng đợc gây lãng phí tiền bạc và thời gian cho cả hai bên.
-Khó khăn trong việc thu thập thông tin:
Do điều kiện khoảng cách không gian giữa các bên đàm phán, ký kết hợp
đồng xuất nhập khẩu ở rất xa nhau nên các bên thờng gặp khó khăn trong việc
thu thập thông tin chính xác. Có nhiều trờng hợp do thiếu hoặc sai lệch thông tin,
các nhà kinh doanh đã vấp phải những công ty ma , những công ty đang gặp
khó khăn về tài chính... Tuy nhiên, hiện nay vấn đề thu thập thông tin đã trở nên
bớt nan giải do đợc sự trợ giúp của hệ thống thông tin liên lạc ngày càng hiện
đại.

-Sự biến động đột xuất của tình hình thị trờng:
Sự biến động đột xuất của thị trờng đôi khi cũng gây ra những tình huống
bất ngờ, ngoài ý muốn chủ quan của các bên. Chẳng hạn do thời tiết thay đổi bất
thờng đa ngời xuất khẩu nớc ngoài không gom đủ số hàng cần giao, và gây cho
ngời nhập khẩu những thiệt hại phát sinh do hợp đồng không đợc thực hiện.
-Sự khác nhau giữa các bên về văn hoá và ngôn ngữ:
Yếu tố văn hoá truyền thống và hiện tại ảnh hởng rất lớn đến việc nhận
58


thức, hành vi và cách c xử của mỗi ngời. Sự khác biệt về văn hoá ứng xử cũng là
sự ngăn trở đối với các bên. Trong thơng mại quốc tế, ngôn ngữ chung đợc sử
dụng nhiều nhất là tiếng Anh và tiếng Pháp. Tuy nhiên tất cả các nhà kinh doanh
không phải đều sử dụng thành thạo ntoại ngữ, nhất là ngôn ngữ thơng mại và luật
pháp nên ngôn ngữ cũng là một nguyên nhân gây cho các nhà kinh doanh hiểu
không chính xác nội dung giao dịch.
-Sự mâu thuẫn về quyền lợi giữa các bên:
Lợi ích của mỗi bên ký kết hợp đồng thờng khác biệt nhau, có khi lợi ích
của bên này lại là lợi ích của bên kia và ngợc lại. Đã có những trờng hợp đàm
phán, ký kết một bên đa đối phơng vào tình thế quá bất lợi nên khi thực hiện hợp
đồng đối phơng đã vi phạm cam kết của mình để đạt đợc quyền lợi.
Do có những khó khăn nh vậy, bớc vào đàm phán, ngời nhập khẩu nên có sự
chuẩn bị kỹ càng. Ngời nhập khẩu cũng phải nên tìm hiểu rõ đối phơng cũng nh
cá nhân ngời đại diện cho đối phơng. Ngời nhập khẩu cần phải chuẩn bị cho
mình phơng án, mục đích cho mỗi đợt đàm phán để không lúng túng trớc những
đề nghị bất ngờ của đối phơng, và đạt đợc kết quả đàm phán nh mong muốn.
Nếu ngời nhập khẩu biết khai thác sử dụng những khác biệt về văn hoá, về quyền
lợi... của hai bên để phục vụ cho đàm phán, thì việc đàm phán kinh doanh sẽ đạt
hiệu quả cao hơn.
*Phơng thức đàm phán

a- Phơng thức đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp
Phơng thức đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp ( còn gọi là đàm phán trực
tiếp ) là phơng thức đàm phán mà các bên gặp gỡ nhau trực tiếp để trao đổi các
vấn đề liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Phơng thức này đậc biệt
quan trọng vì nó rút ngắn đợc thời gian giao dịch, giúp các bên có thể giải quyết
cặn kẽ về các điều khoản giao dịch để đi đến thống nhất các điều khoản của hợp
đồng, tạo cơ sở cho việc ký kết hợp đồng.
Tuy nhiên do khoảng cách không gian giữa các bên ký kết hợp đồng xuấtnhập khẩu thờng xa nhau nên việc đàm phán trực tiếp không phải bao giờ cũng
giúp cho giao dịch đạt hiệu quả cao. Hơn nữa phơng pháp đàm phán này đòi hỏi
chi phí rất tốn kém, thủ tục rờm rà và đôi khi doanh nghiệp chỉ sử dụng phơng
pháp này đối với những hợp đồng có giá trị lớn, tính chất phức tạp.
Trong phơng thức này, thời diểm các bên hoàn toàn thống nhất với nhau về
các vấn đề đã nêu ra trong quá trình đàm phán và cùng nhau ký vào bản dự thảo
hợp đồng đợc coi là thời điểm ký kết hợp đồng.
Ngày và nơi ký kết hợp đồng cũng sẽ đợc xác định theo ngày và nơi các bên
cùng ký vào hợp đồng đó.
b- Phơng thức đàm phán thông qua th từ, điện tín, telex....
Phơng thức đàm phán thông qua th từ, điện tín, telex ( còn gọi là phơng
pháp đàm phán gián tiếp ) là phơng thức đàm phán mà trong đó các vấn đề liên
quan tới việc ký kết và thực hiện hợp đồng đợc các bên thoả thuận thông qua
việc trao đổi bằng th từ, điện tín, telex...
Phơng thức đàm phán này hay sử dụng rộng rãi trong mua bán quốc tế bởi
nó khắc phục đợc một số nhợc điểm của phơng pháp đàm phán trực tiếp. Phơng
pháp này cho phép các bên có thể đàm phán mà không phải gặp gỡ trực tiếp do
đó có thể giảm bớt đợc chi phí đàm phán, nó còn giúp các bên có thời gian
58


nghiên cứu kỹ những điều kiện của nhau. Tuy nhiên đây cũng là nhợc điểm của
phơng pháp này, vì các bên phải mất mhiều thời gian chờ đợi mà có thể bỏ lỡ

mất cơ hội kinh doanh.
2. Những vấn đề cần chú ý trong khi ký kết hợp đồng nhập khẩu
Nội dung cơ bản của hợp đồng nhập khẩu là những điều kiện mua bán, mà
bên mua (bên nhập khẩu ) thoả thuận với bên bán (bên xuất khẩu ). Để thơng
thảo hợp đồng đợc tốt, cần nắm vững các điều kiện thơng mại quốc tế, chỉ một
sự mơ hồ hoặc thiếu chính xác nào đó trong viẹc vận dụng điều kiện thơng mại
là có thể mang lại sự bất lợi cho doanh nghiệp của mình, dẫn tới các vụ tranh
chấp, kiện tụng làm tăng chi phí trong kinh doanh.
Do vậy để ký kết hợp đồng nhập khẩu mà đạt đợc thoả thuận về nội dung
hợp đồng nhập khẩu nh mong muốn quả là thành công của các nhà nhập khẩu.
Khi đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu cần phải chú ý tới một số vấn đề sau
nh:Về ngày tháng và địa điểm ký kết hợp đồng, về các bên tham gia hợp đồng,
về điều khoản đối tợng của hợp đồng, về điều khoản bao bì và ký mã hiệu, về
điều khoản cơ sở giao hàng... Việc chú ý tới các vấn đề đó nhằm xây dựng một
nội dung hoàn chỉnh, rõ ràng, nhằm xác định quyền lợi và nghĩa vụ của các bên,
đồng thời cũng có thể giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh sau naỳ.
1. Ngày tháng và địa điểm ký kết hợp đồng
Nếu hợp đồng đợc ký kết thông qua phơng thức đàm phán gặp gỡ trực tiếp
thì điều khoản này phải đợc xác định rõ ràng để tránh những rắc rối nảy sinh sau
này đối với những vấn đề liên quan tới thời điểm ký kết hợp đồng.
Nếu hợp đồng đợc ký kết thông qua th từ, điện tín, telex, fax... , ngời nhập
khẩu cũng cần phải chú ý tới ngày tháng và địa điểm ký kết hợp đồng, vì đó là cơ
sở để xác định nhiều yếu tố khác có liên quan nh giá cả hàng hoá, thời hạn giao
hàng, thời hạn thanh toán hoặc mở L. /C, luật áp dụng, thẩm quyền của cơ quan
xét xử tranh chấp...
Việc xác định hai yếu tố ngày tháng và địa điểm ký kết hợp đồng trong phơng thức đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp là rất đơn giản. Song trong phơng
thức đàm phán gián tiếp, việc xác định hai yếu tố này lại là một việc hoàn toàn
không đơn giản.
Trong tập quán thơng mại quốc tế hiện nay tồn tại hai thuyết mà dựa vào đó
ngời ta xác định thơì gian và địa diểm ký kết hợp đồng. Đó là thuyết Tống phát

và thuyếtTiếp thu.
Theo thuyết Tống phát, ngày và nơi ký kết hợp đồng là ngày và nơi mà ngời
đợc chào hàng gửi đi th chấp nhận chào hàng vô điều kiện Anh, Mỹ, Thuỵ Sỹ,
Nhật là những nớc theo thuyết này.
Theo thuyết Tiếp thu, ngày và nơi hợp đồng đợc ký kết là ngày và nơi mà
ngời chào hàng nhận đợc th chấp nhận chào hàng vô điều kiện từ ngời đợc chào
hàng. Các nớc theo thuyết này là Pháp, Aó, Đức.
Theo tập quán, các doanh nghiệp Việt Nam thờng áp dụng thuyết Tiếp thu,
do vậy khi giao dịch với bạn hàng ở các nớc Anh, Mỹ, Thuỵ Sỹ, Nhật, doanh
nghiệp nhập khẩu của Việt Nam cần phải đặc biệt lu ý tới sự khác biệt này để
tranh sự nhầm lẫn (có thể do vô tình hay cố ý ) về thời điểm và ngày tháng ký kết
hợp đồng gây ra những tranh chấp không đáng có.

58


2. Về các bên tham gia hợp đồng:
Chủ thể của hợp đồng nhập khẩu phải đợc ghi rõ ràng nh là một điều khoản
không thể thiếu đợc. Một hợp đồng nếu thiếu điều khoản này sẽ đợc coi là vô
hiệu vì không thể xác định đợc chủ thể của hợp đồng. ở điều khoản này ngời
nhập khẩu cần chú ý tới những vấn đề sau:
-Ghi đúng tên, địa chỉ, quốc tịch của các bên chủ thể hợp đồng (chú ý ghi
nguyên văn, không dịch tên của các chủ thể ). Ngoài ra ghi thêm số điện thoại,
số telex, số tài khoản... vì đây là những vấn đề có liên quan tới việc liên lạc,
thông báo, giải quyết tranh chấp sau này.
-Ghi rõ họ tên, chức vụ ngời đại diện các bên để dễ dàng cho việc xác định
them quyền của ngời đại diện ký kết hựp đồng.
3. Về điều khoản đối tợng của hợp đồng
Đối tợng của hợp đồng có thể là hàng đặc định hoạc hàng đồng loại.
Hàng đặc định (specific goods) là hàng có những dấu hiệu đặc biệt làm cho

ngời ta có thể phân biệt nó với hàng hoá khác. Thờng tại thời điểm ký kết hợp
đồng, ngời nhập khẩu đã xem xét và chấp nhận toàn bộ lô hàng đó nhng cha
nhận hàng. Hàng đồng loại (generic goods) là những hàng hoá đợc xác định
theo đơn vị đo lờng (đơn vị trọng lợng, thể tích, dung tích... )nh hàng lơng thực,
nguyên liệu...
Nhóm điều khoản đối tợng của hợp đồng thờng bao gồm các điều khoản về
tên hàng, qui cách, phẩm chất, số lợng, trọng lợng. Đây là nhóm điều khoản nói
nên yêu cầu đối với hàng hoá là đối tợng của hợp đồng.
4. Về điều khoản bao bì và ký mã hiệu
Trong thơng mại quốc tế, bao bì là một bộ phận rất quan trọng, không thể
tách rời khỏi hàng hoá. Bao bì không những giúp cho hàng hoá tránh khỏi những
tác động bên ngoài trong quá trình vận chuyển mà còn hớng dẫn ngời mua cách
thức sử dụng và bảo quản hàng hoá. Bao bì đẹp cũng là một nhân tố để quảng
cáo hàng hoá. Đối với điều khoản bao bì, ngời nhập khẩu nên chú ý tới các vấn
đề:Chất lợng bao bì, phơng thức cung cấp bao bì giá cả bao bì. Ngoài ra ngời
nhập khẩucũng cần nên chú ý về các quy định về baop bì trong pháp luật quản lý
nhập khẩu của nớc mình để tránh các rủi ro phát sinh.
Nếu hàng hoá giao có bao bì, ngời nhập khẩu phải quy định ký mã hiệu
thích hựp để cá biệt hoá hàng hoá và thuận lợi cho việc giao nhận, chuyên chở,
bảo quản và chuyển tải hàng hoá.
Ký mã hiệu phải dễ thấy, không tác động đến phẩm chất hàng hoá, thống
nhất, ngắn gọn trên các kiện hàng, không phai maù và không dễ them nớc. Nội
dung của ký mã hiệu phải đáp ứng đợc các yêu cầu:
-Đủ những dấu hiệu cần thiết cho ngời nhận hàng:Tên ngời nhận, tên ngời
gửi, trọng lợng tịnh, trọng lợng cả bì, số hợp đồng, số hiệu chuyến hàng...
-Đủ những chi tiết cần thiết cho việc vận chuyển hàng hoá:tên nớc và địa
điểm hàng đi, tên nớc và địa điểm hàng đến, tên tàu, số vận đơn.
-Đủ những dấu hiệu hớng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ và bảo quản hàng hoá
trên đờng vận chuyển nh:dỡ vỡ, mở ở chỗ nào, không lật ngợc đợc...
Quy định điều khoản này chặt chẽ, nếu hàng bị h hại, hao hụt hoặc giao

58


nhầm lẫn do lỗi của bao bì hoặc kẻ ký mã hiệu, ngời nhập khẩu có quyền đòi ngời xuất khẩu bồi thờng.
5. Về điều kiện cơ sở giao hàng:
Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính nguyên tắc của
việc giao nhận giữa bên bán và bên mua. Những cơ sở đó là:
-Sự phân chia giữa ngời bán và ngời mua trong việc giao nhận hàng, thuê
phơng tiện vận tải, bốc hàng, dỡ hàng, mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, nộp
thuế xuất nhập khẩu... )
-Sự phân chia giữa hai bên các chi phí trong việc giao nhận hàng (chi phí
vận tải, bốc hàng, dỡ hàng, lu kho, bảo hiểm, thuế... )
-Thời điểm chuyển rủi ro hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua.
Để diễn đạt các nội dung trên, quá trình buôn bán quốc tế đã làm nảy sinh
một số thuật ngữ nhất định nh:giao tại xởng(EXW), giao trên boong tàu (FOB),
tiền hàng +cớc phí +bảo hiểm(CiF)... Có nhiều cách giải thích các thuật ngữ trên,
nhng cách giải thích đợc nhiều ngời áp dụng hơn cả là Quy tắc quốc tế giải
thích các điều kiện thơng mại Incoterms do phòng thơng mại đa ra năm 1936
và đã đợc sửa đổi 5 lần (bản sửa đổi gần đây nhất là Incoterms 1990).
Khi áp dụng Incoterms ngời nhập khẩu cần chú ý tới 4 điểm sau:
-Incoterms không có giá trị bắt buộc đối với hợp đồng xuất nhập khẩu. Nó
chỉ có giá trị bổ xung cho hợp đồng. Do vậy nó chỉ đợc áp dụng khi các bên dẫn
chiếu đến trong hợp đồng.
-Phải quy định rõ ràng theo Incoterms nào (vì có rất nhiều bản Incoterms)
-Incoterms chỉ có giá trị tuỳ ý, nên ngay cả khi hợp đồng đã dẫn chiếu tới
Incoterms, các bên vẫn có thể thoả thuận với nhau để thay đổi một số nội dung
cụ thể nào đó. Ví dụ:Giao hàng theo điều kiện EXW incotermms 1990 nhng hai
bên thoả thuận, ngời bán sẽ làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá và chịu chi phí về
vấn đề này.
Việc quy định về điều kiện cơ sở giao hàng, có một đặc điểm nữa mà ngời

nhập khẩu cần chú ý, đó là khi hàng hoá đang trong Container thì có sử dụng
điều kiện FOB, CiF (Incoterms 1990)đợc hay không, trong khi trong thực tế
nhiều hợp đồng ký nh vậy. FOB và CiF là hai điều kiện cơ sở giao hàng thông
dụng. Khi áp dụng hai điều kiện này thời điểm di chuyển rủi do về hàng hoá từ
ngời bán sang ngời mua là khi hàng qua khỏi lan can tàu tại cảng bố hàng. Trong
khi đó, việc giao nhận hàng hoá đóng trong container đợc tiến hành theo hai phơng pháp:
Phơng pháp 1:Nếu giao hàng nguyên (Full container load FCL), ngời gửi
hàng giao nguyên một hay nhiều container đã niêm phong kẹp chì cho hãng vận
tải tại bãi container(Container yard CY) do hai bên thảo thuận ở nơi gửi hàng.
Ngời vận tải sẽ vận chuyển các container đó và giao cho ngời vận CY ở nơi đến
trong tình trạng container còn nguyên cặp chì.
Phơng pháp 2:Nếu là giao hàng lẻ (Less than Container load_LCL), chủ
hàng lẻ sẽ giao hàng của mình cho ngời vận tải tại trạm giao nhận, đóng gói
container(Container Freight Station _CFS). Ngời vận tải sẽ đóng gói lô hàng lẻ
vào containerrooif niêm phong cặp chì vận chuyển đến nơi đến. Tại nơi đến, ngời
vận tải đa container về CFS
58


Nh vậy, diểm giao hàng khi chuyên chở hàng hoá bằng containerlaf CY
hoặc CFS. Tại đây, ngời vận tải hàng nhận hàng và cấp chứng từ thì ngời bán hết
trách nhiệm và hàng đợc coi là đã giao cho ngời mua. Do đó nếu sử dụng điều
kiện FOB và CiF thì rủi ro về hàng hoá đã chuyển từ ngời xuất khẩu sang ngời
nhập khẩu khi ngời vận tải nhận hàng ở CY hoặc CFS.
Và nếu tổn thất hàng hoá xảy ra trên quãng đờng từ CY hay CFS đến lan
can tàu thuộc rủi ro đợc bảo hiểm, ngời nhập khẩu vẫn không đợc bồi thờng vì
tại điểm tổn thất ngời nhập khẩu vẫn cha có quyền lợi bảo hiểm. Điều này có thể
tránh đợc nếu ngời nhập khẩu sử dụng FCA(Free Carrier) hay CiF (Cots and
insurance paid to) và CFR.

Tơng tự nh vậy đối với hai điều khoản CPT(Carriage paid to) và CFR (Cost
and Freight). Nh vậy khi ngời nhập khẩu hàng hoá trong container, ngời nhập
khẩu nên ký các hợp đồng theo các điều kiện FCA, CiP, CPT thay vì FOB, CiF,
hay CFR.
Thông thờng, ngời ta không đa điều kiện giao hàng thành một điều khoản
riêng trong hợp đồng mà ghép chung vơí điều khoản giá cả. Và đây là một điều
khoản không thể thiếu đợc trong hợp đồng xuất nhập khẩu.
6. Về điều khoản giá cả:
Điều khoản giá cả là mội điều khoản đặc biệt trong hợp đồng mua bán hàng
hoá. Khi ký kết hợp đồng nhập khẩu, về điều khoản giá cả, ngời nhập khẩu cần
nêu rõ cả đơn giá và tổng trị giá hàng hoá, ghi rõ điều kiện cơ sở giao hàng liên
quan tới giá đó, đồng tiền tính giá...
Theo nguyên tắc thì các bên trong hợp đồng có thể thoả thuận chọn bất cứ
một đồng tiền nào làm đồng tiền tính giá. Ngời nhập khẩu thờng muốn xác định
giá cả bằng đồng tiền đang có xu hớng mất giá:bởi nếu sau khi mức giá hàng đã
đợc xác định, đồng tiền mới mất giá thì họ mới có lợi.
Tuy nhiên trên thực tế, việc lựa chọn đồng tiền tính giá phụ thuộc vào ngời
có uy thế hơn trên thị trờng.
Do trên thế giới, rất nhiều nớc có tên đơn vị tiền tệ giống nhau nh Mỹ,
Hồng Kông, Singapore đều có đơn vị tiền tệ là Dola, Pháp, Thuỵ sỹ có đơn vị
tiền tệ là Frăng, ngời nhập khẩu cần xác định chính xác tên gọi của đồng tiền nh:Đola Mỹ, Đola Hồng Kông, Frăng Pháp, Frăng Hồng Kông, Frăng Thuỵ Sỹ...
Ngời nhập khẩu cũng nên dự đoán xu hớng biến động của đồng tiền tính giá
để có biện pháp bảo đảm giá cả, tránh thiệt hại.
Giá cả là yếu tố quan trọng trong việc quyết định thành công của một giao
dịch. Khi xác định giá cả của hàng hoá, ngời nhập khẩu nhất thiết phải nắm đợc
mức giá chung của thế giới, xu hớng biến động của giá cả, và các chi phí cấu
thành nên giá hàng (chẳng hạn nh giá cả hàng hoá đã tính tới chi phí vận tải, chi
phí bao bì... ). Có nh vậy ngời nhập khẩu mới tìm ra giải pháp tránh những thiệt
hại do sự biến động của giá cả gây nên.
7. Điều khoản về giao hàng:

Nội dung cơ bản của điều khoản giao hàng là xác định thời hạn và địa điểm
giao hàng, phơng thức giao hàng và việc thông báo giao hàng.
Nói chung điều khoản giao hàng liên quan chặt chẽ tới việc thực hiện hợp
đồng xuất nhập khẩu. Điều khoản này phải đợc quy định rõ trong hợp đồng để
58


hạn chế các tranh chấp sau này.
8. Về điều khoản vận tải:
Khi nhập khẩu theo điều kiện CiF hoặc FCR cảng Việt Nam, do không có
quyền thuê tàu nên ngời nhập khẩu cần quy định thêm về tàu biển.
Thực tế, trên thị trờng ngời xuất khẩu nhiều khi muốn giảm chi phí bằng
cách thuê tàu có giá cớc rẻ, thờng là tàu già. Để ngăn cản việc làm đó, ngời nhập
khẩu có thể quy định trong hợp đồng nh:Tàu dới 15 tuổi, đợc đăng kiểm vào
loại A... Một số nhà nhập khẩu do không tính đến khả năng nh vậy nên đã
không quy định điều khoản về tàu. Cuối cùng tàu đắm do không có khả năng đi
biển và các doanh nghiệp nhập khẩu đó bị tổn thất.
Mặt khác, ngời nhập khẩu cần quy định về thời gian dỡ hàng ở cảng đến
cho phù hợp, mức thởng phạt dỡ hàng, tránh bị phạt do dỡ hàng chậm.
9. Về điều khoản thanh toán:
Trong điều khoản thanh toán, ngời nhập khẩu cần phải xác định rõ ràng và
cụ thể những vấn đề sau:Đồng tiền thanh toán, địa điểm thanh toán, thời hạn
thanh toán, phơng thức thanh toán. Chẳng hạn nếu quy dịnh đồng tiền thanh toán
và đồng tiền tính giá là khác nhau, ngời nhập khẩu cần phải quy định rõ tỷ giá
quy đổi hai đồng tiền đó là tỷ giá nào:Tỷ giá mua vào hay bán ra, tỷ giá ở nớc
ngời xuất khẩu hay nhập khẩu ), thời điểm tính giá đó (tính vào thời điểm ký kết
hợp đồng hay là thời điểm giao hàng... )
10. Về điều khoản bảo hành:
Đây là điều khoản quy định sự đảm bảo của ngời xuất khẩu về chất lợng
của hàng hoá trong một thời gian nhất định gọi là thời hạn bảo hành. Thời hạn

bảo hành chính là thời hạn giành cho ngời nhập khẩu phát hiện về những khuyết
tật về hàng hoá, trong thời hạn này những khuyết tật đó sẽ đợc ngời xuất khẩu
khắc phục với chi phí của mình. Điều khoản này thờng đợc quy định trong các
hợp đồng nhập khẩu máy móc, thiết bị... Nó bảo vệ lợi ích của ngời nhập khẩu và
vì thế nhà nhập khẩu phải có những quan tâm thích đáng tới những vấn đề này.
11. Về điều khoản quy định về trờng hợp miễn trách:
Trờng hợp miễn trách là những trờng hợp mà nếu xảy ra, các bên đơng sự đợc hoàn toàn hoặc trong một chừng mục nào đó, miễn hay hoãn thực hiện các
nghĩa vụ của hợp đồng. Đó là những trờng hợp xảy ra một cách khách quan sau
khi ký kết hợp đồng các bên không lờng trớc đợc và phải có liên quan trực tiếp
đến việc thực hiện hợp đồng.
Quy định trợng hợp miễn trách (còn gọi là Trờng hợp bất khả kháng
hoặc Trờng hợp miễn trách nhiệm ), các bên có thể đa ra tiêu chuẩn để xác
định một trờng hợp là miễn trách nhiệm Ơ điều khoản này ngời nhập khẩu phải
thoả thuận với ngời xuất khẩu cách giải quyết khi gặp trờng hợp bất khả kháng.
12. Về điều khoản khiếu nại:
Về điều khoản khiếu nại, ngời nhập khẩu cần quy định rõ là khi có tranh
chấp phát sinh, hai bên có thể giải quyết tranh chấp trớc với nhau bằng khiếu nại
hay không, đồng thời phải quy định thể thức khiếu nại, thời hạn khiếu nại, (về số
lợng, phẩm chất hàng hoá, về hàng giao chậm... )thời hạn ngời xuất khẩu phải trả
lời khiếu nại của ngời nhập khẩu...
58


Ngời nhập khẩu nên quy định thời hạn khiếu nại hợp lý cho tờng tranh chấp
cụ thể để đảm bảo đủ khoảng thời gian có thể phát hiện thấy sự vi phạm của hợp
đồng của ngời xuất khẩu, thời gian lập bộ hồ sơ khiếu nại, thời gian gửi bộ hồ sơ
khiếu nại đến tận tay ngời xuất khẩu, có nh vậy ngời nhập khẩu mới có thể đảm
bảo mình sẽ không bỏ lỡ thời hạn khiếu nại và đảm bảo đợc quyền lợi khiếu nại
của mình.
13. Về điều khoản trọng tài:

Trong hợp đồng xuất nhập khẩu, khi có tranh chấp xảy ra, nếu các bên
không giải quyết bằng con đờng thơng lợng thì sẽ phát sinh việc kiện tụng. Các
bên có thể kiện ra toà án hoặc trọng tài, nhyng trong hai biện pháp đó, biện pháp
trọng tài thờng đợc sử dụng nhiều hơn, do nó có rất nhiều u điểm so với biện
pháp toà ấn nh:thủ tục đơn giản, xét sử kín, tiết kiệm đợc thời gian...
Về mặt lý thuyết thì hợp đồng xuất nhập khẩu không bắt buộc phải có điều
khoản trọng tài nhng nếu nó không đợc thoả thuận hay thoả thuận không chặt
chẽ thì dễ đa việc giải quyết tranh chấp vào chỗ bế tắc.
Thực tế chứng minh rằng có rất nhiều hợp đồng trong khi ký kết quên
không ghi điều khoản trọng tài, kết quả là khi có tranh chấp xảy ra, bên vi phạm
khăng khăng không chịu đa tranh chấp ra cơ quan trọng tài, lấy cớ là hợp đồng
không quy định điều khoản đó. Vì vậy, một điều khoản trọng tài hợp lý và chặt
chẽ sẽ giúp cho các bên giải quyết rứt điểm và nhanh chóng tranh chấp phát sinh.
Điều khoản trọng tài (hay còn gọi là thoả hiệp trọng tài )có thể đợc ghi
trong hợp đồng hoặc có thể đợc hai bên thoả thuận bổ xung vào hợp đồng khi có
tranh chấp phát sinh. Tuy nhiên sẽ rất phức tạp cho cả hai bên nếu thoả hiệp
trọng tài đợc quy định khi đã có tranh cháap xảy ra vì lúc đó sự bất đồng về
quyền lợi sẽ khiến các bên khó có thiện chí để lựa chọn tổ chcs trọng tài phù
hợp. Nh vậy cách tốt nhất là ngời nhập khẩu nên đa điều khoản trọng tài thành
mộy điều khoản của hợp đồng ngay từ khi hợp đồng đợc ký kết.
Khi quy định về điều khoản của trọng tài phải xác định một loại hình trọng
tài nhất định:
Nếu chọn trọng tài quy chế (institutional Arbitration), tức là trọng tài hoạt
động thờng xuyên theo một quy chế định sẵn thì nên chọn luôn quy tắc tố tụng
của trọng tài đó, chứ không nên chọn tổ chức trọng tài A và quy tắc tố tụng của
trọng tài B, vì nh vậy sẽ gây rất nhiều khó khăn , thậm chí còn nhiều mâu thuẫn
dẫn đến chõ không có tổ chức trọng tài nào có thẩm quyền xét xử.
Khi chọn tổ chức trọng tài quy chế cũng phải quy định đúng tên tổ chức
trọng tài. Nếu quy định không đúng tên của tổ chức trọng tài quy chế có thể dẫn
đến các tranh chấp sau này và có khi bị từ chối thụ lý đơn kiện.

Trong thực tế đã có doanh nghiệp Việt Nam khi ký kết hợp đồng quy định
Các tranh chấp phát sinh nếu giải quyết với nhau không đợc thì sẽ đợc đa ra Hội
đồng trọng tài quốc tế bên cạnh Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt nam .
Tuy nhiên, bên cạnh Phòng Thơng mại và Công nghiệp Việt nam chỉ có trung
tâm trọng tài Quốc tế. Vì vậy, khi doanh nghiệp Việt Nam kiện ra trung tâm
trọng tài quốc tế tại Việt Nam, thì nớc ngoài đã phản đối và họ cho rằng không
chọn trung tâm trọng tài quốc tế tại Việt Nam, vì vậy Trung tâm trọng tài Quốc
tế tại Việt Nam không có thẩm quyền đối với vụ tranh chấp này.
-Nếu chọn một trọng tài vụ việc thì ngời nhập khẩu cần quy định cụ thể về:
58


*Trình tự tiến hành trọng tài (gồm việc tổ chức uỷ ban trọng tài, tiến hành
xét xử, tài quyết, chi phí trọng tài... )
*Luật dùng để xét xử nội dung tranh chấp.
*Tính chất của phán quyết trọng tài có giá trị trung thẩm không.
14. Về điều khoản chế tài:
Chế tài là điều khoản quy định biện pháp xử lý khi các bên vi phạm hợp
đồng. Điều kiện này có thể làm cho các bên từ bỏ ý định không thực hiện hợp
đồng hoặc thực hiện không tốt hợp đồng. Có bốn hình thức chế tài:
-Chế tài phạt
-Chế tài bồi thờng thiệt hại
-Chế tài thực sự
-Chế tài hợp đồng
Thực tế, nếu các bên không quy định điều khoản chế tài, khi có tranh chấp
xảy ra, các bên có thể áp dụng chế tài theo luật điều chỉnh hợp đồng. Tuy nhiên,
nếu quy định chặt chẽ từng trờng hợp khi các bên vi phạm sẽ áp dụng chế tài
nào, ngời nhập khẩu sẽ gặp ít rủi ro hơn khi ngời xuất khẩu vi phạm nghĩa vụ của
hợp đồng.
Trên đây là những điểm chung nhất về hợp đồng nhập khẩu mà ngời nhập

khẩu cần lu ý khi đàm phán, ký kết một hợp đồng nhập khẩu. Trong từng trờng
hợp cụ thể, tuỳ vào tính chất hàng hoá, mối quan hệ giữa ngời nhập khẩu vớingời
xuất khẩu, tình hình thị trờng, tơng quan giữa hai bên thị trờng... ngời nhập khẩu
có thể bớt đi hoặc thêm vào hợp đồng của mình một số điều khoản, hoặc có thể
quan tâm hơn một số điều khoản nào đó trong hợp đồng.
Chẳng hạn trong hợp đồng nhập khẩu thiết bị toàn bộ, ngời nhập khẩu cần
quy định thêm các điều khoản sau:
*Điều khoản bằng phát minh sáng chế hoặc bản quyền
*Các điều khoản về tài liệu kỹ thuật, quy định về việc lắp ráp
iii.

Những vấn đề cần chú ý trong khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

1.

Những vấn đề cần chú ý đối với nghĩa vụ mà ngời nhập khẩu phải thực
hiện theo hợp đồng.

Thực hiện hợp đồng nhập khẩu, ngời nhập khẩu thờng phải thực hiện các
công việc sau:
_Mở L/C (Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C)
-Đôn đốc ngời xuất khẩu giao hàng.
-Thuê tàu.
-Mua bảo hiểm.
-Làm thủ tục nhập khẩu.
Thực tế ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam, chủ yếu nhạp khẩu
theo điều kiện CiF hoặc CFR nên vấn thuê tàu ít đợc chú ý tới.
1. Về việc mở L/C:
Hiện nay có rất nhiều các hợp đồng xuất nhập khẩu đã lựa chọn th tín dụng
58



(L/C) là phơng thức thanh toán do những u điểm của nó. Khi hợp đồng quy định
việc thanh toán đợc thực hiện bằng L/C, một trong những công việc đầu tiên mà
ngời nhập khẩu làm trong bớc thực hiện hợp đồng là việc mở L/C.
Để mở một L/C, ngời nhập khẩu phải làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân
hàng của mình yêu cầu mở một th tín dụng cho ngời xuất khẩu hởng.
Căn cứ để mở L/C chính là hợp đồng mua bán đợc hai bên ký kết. Nội dung
của L/C phải phù hợp với hợp đồng. Tuy nhiên khi mở L/C, ngời nhập khẩu có
thể dùng L/C nh một công cụ để:
Cụ thể hoá những điểm mà trong hợp đồng quy định cha rõ ràng. Chẳng
hạn, hợp đồng chỉ quy định giao hàng trong thàng 6 /1999, còn trong L/C quy
dịnh cụ thể ngày giao hàng chậm nhất là ngày 30/6/1999.
Bổ xung những điểm còn thiếu cha quy định trong hợp đồng. Chẳng hạn,
trong hợp đồng có thể không đề cập đến việc giao hàng từng phần đến việc
chuyển tải hàng hoá dọc đờng vận chuyển, nhng trong L/C lại quy định:Không
đợc phép chuyển tải hàng hoá và giao hàng từng phần.
2. Về việc đôn đốc ngời xuất khẩu nớc ngoài giao hàng.
Ngời xuất khẩu nớc ngoài không phải lúc nào cũng giao hàng đúng thời
hạn. Có rất nhiều nguyên nhân có thể khiến ngời xuất khẩu chậm giao hàng.
Việc chậm giao hàng này có thể gây lên những thiệt hại rất lớn cho ngời nhập
khẩu. Do vậy, để bảo vệ quyền lợi của mình, ngời nhập khẩu nhất thiết phải đôn
đốc ngời xuất khẩu giao hàng đúng thời hạn. Hơn nữa, việc đôn đốc ngời xuất
khẩu giao hàng sẽ là một căn cứ giúp ngời nhập khẩu đợc miễn trách nếu quá
thời hạn giao hàng một khoảng thời gian rất định mà hàng vẫn cha đợc giao và
ngời nhập khẩu do không thể chờ thêm đợc nữa đã huỷ hợp đồng. Thông thờng,
trong trờng hợp ngời xuất khẩu chậm giao hàng, ngời nhập khẩu phải gửi đi một
bức điện gia hạn đến một ngày nào đó buộc ngời xuất khẩu giao hàng. Bức điện
này là bằng chứng thể hiện thiện chí hợp tác của ngời nhập khẩu trong giao dịch.
Ngời nhập khẩu sẽ chỉ huỷ bỏ hợp đồng nếu hết thời hạn gia thêm đó mà ngời

xuất khẩu vẫn không giao hàng.
Lúc này, những bức điện giục ngời xuất khẩu và gia hạn giao hàng sẽ là một
phần của bộ hồ sơ giúp cho ngơì nhập khẩu khiếu nại hay khởi kiện ngời xuất
khẩu không giao hàng.
3. Về việc mua bảo hiểm.
Vì khoảng cách giữa ngời mua và ngời bán trong thơng mại quốc tế thờng ở
cách xa nhau nên viêcj vận chuyển hàng hoá (đặc biệt là vận chuyển hàng hoá
bằng đờng biển ) gặp phải rất nhiều rủi ro, tổn thất. Việc mua bảo hiểm có thể là
nghĩa vụ của ngời xuất khẩu nếu hợp đổng quy định điều kiện giao hàng là CiF
hay CiP. Trong trờng hợp này giá cả của hàng hoá bao gồm cả phần bảo hiểm
hàng hoá mà ngời xuất khẩu mua cho ngời nhập khẩu hởng và nếu trên đờng
vạan chuyển hàng hoá đó có gặp phải rủi ro đã đợc bảo hiểm, ngời nhập khẩu có
quyền đòi Công ty bảo hiểm bồi thờng những tổn thất do những rủi ro đó gây
lên.
Đối với những hợp đồng ký theo những điều kiện cơ sở giao hàng nh FOB,
FCA... , những điều kiện cơ sở giao hàng mà theo đó giá cả của hàng hoá chỉ
gồm tiền hàng và chi phí đa hàng qua lan can tàu (FOB)hay chi phí đa hàng đến
tay ngời vận tải (FCA)... , không bao gồm phí bảo hiểm hàng hoá, các doanh
58


nghiệp nhập khẩu dễ nhận thấy điểm giao hàng ở nớc ngời xuất khẩu sang nớc
ngời nhập khẩu, nghĩa là ngời nhập khẩu sẽ phải chịu rủi ro về hàng hoá trong
quá trình vận chuyển hàng hoá từ ngời xuất khẩu về nớc mình. Vì vậy để tránh
các rủi ro, ngời nhập khẩu vẫn thờng mua bảo hiểm.
Riêng đối với trờng hợp đồng mua bán ký kết theo điều kiện giao hàng CFR
(tiền hàng và cớc phí ) ngời nhập khẩu cần phải đặc biệt quan tâm, bởi khác với
điều kiện FOB hay FCA, theo điều kiện CFR, nơi chuyển chi phí khác với nơi
chuyển rủi ro về hàng hoá. Theo điều kiện CFR, ngời nhập khẩu phải chịu:
Mọi chi phí có liên quan đến hàng hoá cho đến khi hàng hoá đợc giao lên

tàu tại cảng bốc hàng, cùng với cớc phí và các chi phí nảy sinh từ việc ký kết hợp
đồng vận chuyển hàng hoá để đa hàng tới cảng quy định.
Mọi rủi ro về mất mát hoặc h hại hàng, cho tới khi hàng qua khỏi lan can
tàu tại cảng bốc hàng.
Nh vậy theo điều kiện này, điểm chuyển chi phí là cảng đến, còn điểm
chuyển rủi ro về hàng hoá lại ở cảng đi. Không ít nhà kinh doanh nhập khẩu đã
nhầm lẫn điểm này rằng theo điều kiện CFR, ngời xuất khẩu hàng hoá sẽ chịu
trách nhiệm về hàng hoá cho tới khi hàng đã giao tại cảng đến. Chính vì vậy họ
đã không mua bảo hiểm và gặp rủi ro.
Qua những phân tích trên đây, cần phải thấy rằng với những hợp đồng theo
các điều kiện giao hàng nh FOB, FCA... và đặc biệt là CFR ngời nhập khẩu nên
mua bảo hiểm cho hàng hoá để tránh rủi ro về tổn thất hàng hoá trong quá trình
vận chuyển.
Khi mua bảo hiểm, ngời nhập khẩu nên mua bảo hiểm tại các công ty bảo
hiểm có uy tín, ở các địa điểm thuận lợi để thuận lợi và dễ dàng trong việc tiến
hành đòi bồi thờng từ công ty bảo hiểm sau này khi ngời nhập khẩu gặp phải các
rủi ro tổn thất do các rủi ro đã đợc bảo hiểm.
Ngoài ra ngời nhập khẩu cũng cần chú ý mua bảo hiểm của hàng hoá phải
tuỳ theo tính chất và đặc điểm của hàng hoá, tính chất của bao bì, phơng thức
xếp hàng, khoảng cách chuyên chở, thời tiết, khí hậu, tình hình an ninh, chính trị
những nơi mà phơng tiện sẽ đi qua, loại phơng tiện chuyên chở, ... để lựa chọn đợc các điều khoản bảo hiểm thích hợp nhất. Chẳng hạn, đối với những mặt hàng
dễ h hỏng đổ vỡ nh thuốc men, hay hàng thuỷ tinh... nên chọn điều khoản bảo
hiểm C rồi mua thêm bảo hiểm một số rủi ro phụ nh vỡ hay mất trộm, mất cắp,
nếu hàng đó phải chuyển tải dọc đờng... mua nh vậy, ngời nhập khẩu sẽ tiết kiệm
đợc chi phí bảo hiểm mà vẫn đảm bảo đợc quyền lợi bảo hiểm.
4. Về làm thủ tục nhập khẩu:
*Xin giấy phép xuất nhập khẩu:
Giấy phép xuất nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nớc quản lý
nhập khẩu. Tuy nhiên trong xu thế tự do hoá mậu dịch hiện nay, nhiều nớc đã
giảm bớt số mặt hàng cần xin giấy phép nhập khẩu chuyến.

Ơ Việt nam, theo nghị định 89/CP ngày 15/12/1995, kể từ ngày 1/2/96 trở
đi chỉ còn 9 trờng hợp là cần giấy phép nhập khẩu chuyến.
1-Hàng nhập khẩu mà nhà nớc quản lý theo hạn ngạch.
2-Hàng nhập khẩu thuộcu diện cần điều hành để đảm bảo cân đối cung cầu
trong nớc.
3-Hàng tiêu dùng đợc nhập khẩu theo kế hoặc hàng năm đợc thủ tớng chính
58


phủ phê duyệt.
4-Máy móc thiết bị nhập khẩu bằng nguồn vốn ngân sách.
5-Hàng của doanh nghiệp đợc đầu t theo luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam.
6-Hàng phục vụ thăm dò, khai thác dầu khí theo giấy phép liên doanh đầu t.
7-Hàng dự hội chợ triển lãm.
8-Hàng gia công.
9-Hàng nhập tái xuất, hàng quá cảnh, hàng nhập khẩu theo quy chế đại lý
bán hàng cho nớc ngoài, hàng nhập khẩu cho các hàng miễn thuế.
Khi đối tợng của hợp đồng thuộc phạm vi phải xin giấy phép nhập khẩu,
doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải xuất trình bộ hồ sơ xin phép nhập khẩu, phiếu
hạn ngạch (nếu hàng đợc quản lý bằng hạn ngạch... ).
Cũng theo nghị định 89/CP ngày 15/12/1995, đối với một số mặt hàng nhất
định, trớc khi nhập khẩu, ngời nhập khẩu phải xin xác nhận của cơ quan quản lý
chuyên ngành. Chẳng hạn, trớc khi nhập khẩu mặt hàng thuốc, ngời nhập khẩu
phải xin xác nhận của bộ Y tế, đối với động vật sống và thực vật tơi sống dùng
làm giống trong nông nghiệp, ngời nhập khẩu phải xin xác nhận của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn...
Ngoài những hàng hoá phải xin giấy phép nhập khẩu chuyến, hàng hoá phải
xin xác nhận của cơ quan quản lý chuyên ngành đã nói ở trên, các mặt hàng còn
lại có thể đợc nhập khẩu tuỳ theo nhu cầu của các doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh nhập khẩu các mặt hàng đó và chỉ làm thủ tục nhâpj khẩu tại cơ quan hải

quan.
*Làm thủ tục hải quan:
Trong hầu hết các hợp đồng xuất nhập khẩu, làm thủ tục hải quan là nghĩa
vụ theo hợp đồng của ngời nhập khẩu. Ngời nhập khẩu không thực hiện nghĩa vụ
này, hàng hoá sẽ không đợc thông quan vào nớc ngời nhập khẩu. Điều đó có
nghĩa là hợp đồng chấm rứt và ngời nhập khẩu sẽ phải gánh chịu những hậu quả
pháp lý phát sinh do việc không thực hiện nghĩa vụ của mình.
Ơ Việt Nam, khi hàng đến cảng đích, ngời nhập khẩu phải tiến hành mở tờ
khai hải quan. Công việc này bao gồm việc khai chi tiết vào tờ khai hải quan và
xuất trình các chứng từ hàng hoá nh hợp đồng mua bán, thông báo hàng đến, hoá
đơn thơnh mại, bảng kê chi tiết hàng hoá, giấy phép nhập khẩu chuyến, xác nhận
của cơ quan quản lý chuyên ngành (nếu hàng phải xin xác nhận của cơ quan
quản lý chuyên ngành (nếu hàng thuộc diện xin xác nhận của cơ quan quản lý
chuyên ngành )... tới cơ quan hải. Cơ quan hải quan sẽ có trách nhiệm kiểm hoá
hàng. Nếu hàng hoá phù hợp với tờ khai hải quan và bộ chứng từ, cơ quan hải
quan sẽ đóng dấu lên tờ khai hải quan chứng từ nhận hàng hoá đã hoàn tất thủ
tục hải quan và hàng hoá sẽ đợc thông quan.
*Nhận hàng:
Nhận hàng là một nghĩa vụ của ngời nhập khẩu khi thực hiện hợp đồng
nhập khẩu. Khi đã ký kết hợp đồng, ngời nhập khẩu không thể viện vào các lý do
nh gặp khó khăn về tài chính, khó khăn trong việc thuê tàu (trong trờng hợp mua
hàng theo giá FOB), không xin đợc giấy phép nhập khẩu để từ chối nhận hàng.
Việc ngời nhập khẩu từ chối nh vậy vẫn bị coi là vi phạm hợp đồng. Vì vậy khi
đã ký kết hợp đồng nhập khẩu, dù có gặp nhiều khó khăn, ngời nhập khẩu vẫn
phải cố gắng nhận hàng để tránh các tranh chấp phatsinh sau này.
58


ở Việt Nam, thông thờng khi tàu đến cảng đích, cơ quan vận tải hoặc đại lý
vận tải sẽ gửi cho ngời nhập khẩu một tờ Thông báo hàng đến .

Ngời nhập khẩu nhận đợc tờ thông báo trên, phải mang vận đơn gốc đến đại
lý tàu biển để đổi lấy Lệnh giao hàng của hãng tàu . Sau khi đã có lệnh giao
hàng này, ngời nhập khẩu đến kho cảng và làm các thủ tục nhận hàng
*Các chứng từ cần có khi nhận hàng:
Việc lập các chứng từ trong quá trình thực hiện hợp đồng là việc làm rất cần
thiết, bởi các chứng từ này sẽ là căn cứ pháp lý quan trọng để ngời nhập khẩu có
thể tiến hành các thủ tục pháp lý đòi bồi thờng khi hàng hoá gặp tổn thất trên đờng vận chuyển, có sự thiếu hụt về số lợng hay phẩm chất không phù hợp với
hợp đồng... Tuỳ theo từng trờng hợp, ngời nhập khẩu phải có các chứng từ sau:
1- Biên bản giám định dới tàu (Survey Report):Là biên bản giám định do cơ
quan vận tải mời cơ quan giám định lập khi nhận hàng với tàu trong trờng hợp
hàng có thể bị tổn thất, xếp đặt không theo lô, theo vận đơn.
2-Biên bản kết toán nhận hàng vơi tàu (Report on Receipt CargoROROC):Là biên bản đợ lập sau khi dỡ hàng xong giữa tàu và ngời dỡ hàng.
Biên bản này là chứng từ xác định số, trọng lợng hàng hoá thực tế giao nhận giữa
ngời chuyên chở và ngời nhận hàng. Vì vậy nó sẽ là một bằng chứng quan trọng
để chứng minh việc ngời chuyên chở có hoàn thành nghĩa vụ về việc chuyên chở
về mặt số lợng, trọng lợng hay không. Trong trờng hợp mà có sự không thống
nhất về sự thiếu hụt của hàng hoá giữa ngời chuyên chở và ngời nhạn hàng, tức
là trờng hợp mà thuyền trởng ghi bảo lu biên bản kết toán nhận hàng với tàu thì
ngời nhận hàng phải có quyết toán báo lại (Correction Advice). Kết toán báo lại
này do đại lý của hãng tàu cùng với ngời dỡ hàng trực tiếp từ tàu cảng lập. Kết
toán báo lại này sẽ là chứng từ khẳng định số trọng lợng hàng hoá thực tế đã giao
nhận giữa ngời chuyên chử và ngời nhận hàng, vì vậy trong trờng hợp này nó là
bằng chứng chứng minh ngời chuyên chở có hoàn thành nghĩa vụ chuyên chở về
mặt số lợng trọng lợng hàng hoá hay không.
4-Biên bản hàng đổ vỡ h hỏng (Cargo Outturn Report _COR):Là biên bản
đợc lập khi tiến hành dỡ hàng, phát hiện thấy hàng hoá bị dỡ vỡ , h hỏng. Trên
biên bản này ghi đầy đủ hàng hoá bị đổ vỡ, h hỏng, số lợng hàng bị tổn thất. Nh
vậy, nhìn vào COR chủ hàng có thể biết đợc tình trạng và mức độ tổn thất của
hàng hoá do tàu gây nên. COR đợc lập giữa tàu và ngời dỡ hàng.
5-Giấy chứng nhận hàng thiếu (Certificate of shortlanded Cargo ):Là giấy

chứng nhận do đại lý của hãng tàu cấp cho ngời nhận hàng trong trờng hợp khi
tàu đã rời khỏi cảng mới phát hiện ra sự thiếu hụt về hàng hoá.
6-Biên bản giám định tổn thất thực tế theo COR:Sau khi cơ quan vận tải đã
lập COR với tàu, ngời nhận hàng phải mời cơ quan giám định đến để giám định
tổn thất của hàng hoá theo biên bản hàng dỡ vỡ h hỏng nh trên. Kết quả giám
định sẽ đợc ghi vào biên bản giám định hay chứng th giám định tổn thất thực tế
theo COR. Biên bản này cho biết mức độ tổn thất thực tế của hàng hoá và
nguyên nhân tổn thất.
7-Th dự kháng (Letter of Revervation ):Khi nhận hàng hoá nếu nghi ngờ
rằng hàng ở bên trong bao kiện không tốt hay khi có tổn thất không rõ rệt, ngời
nhận hàng phải lập th dự kháng gửi cho thuyền trởng, ngời chuyên chở hoặc đại
lý của ngời chuyên chở.
8-Biên bản giám định tổn thất thực tế theo th dự kháng:Sau khi lập và gửi đi
58


th dự kháng, ngời nhận hàng phải mời cơ quan giám định chuyên nghiệp đến
giám định tổn thất thực tế ngay theo th dự kháng. Việc làm giám định này là cần
thiết vì nó sẽ xác định đợc bao nhiêu hàng sẽ tổn thất, mức độ tổn thất thực tế,
nguyên nhân gây tổn thất. Kết quả của việc giám định này sẽ đợc ghi vào biên
bản giám định tổn thất thực tế theo th dự kháng và biên bản giám định này là
bằng chứng khẳng định lại th dự kháng.
9-Biên bản giám định phẩm chất:
Khi nhạn hàng, nếu nghi ngờ hàng kém phẩm chất, ngời nhận hàng mời cơ
quan giám định đến giám định chất lợng của hàng hoá. Kết luận của cơ quan
giám định là kết quả giám định hàng hoá thực tế với hàng hoá ghi trong hợp
đồng, ngời nhập khẩu có thể căn cứ vào biên bản này để khiếu nại với ngời xuất
khẩu về phẩm chất của hàng hoá.
Ngoài những chứng từ trên còn có:Biên bản xác định số trọng lợng mỗi
bao kiện, báo cáo sự cố, kháng nghị hàng hải, bản tuyên bố tổn thất chung, biên

bản giám định tổn thất chung.
Trên thực tế còn có rất nhiều sự cố xảy ra khi thực hiện hợp đồng nhập
khẩu, do đó tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể và trong các điều kiện cụ thể, ngời
nhập khẩu còn phải thêm những chứng từ khác nữa. Việc lập chứng từ một cách
đầy đủ sẽ bảo vệ quyền lợi của mình, bởi chúng là những căn cứ pháp lý xác
đáng chứng minh rằng ai là ngời phải chịu trách nhiệm đối với thiệt hại của ngời
nhập khẩu.
2. Những vấn đề cần chú ý đối với việc thực hiện nghĩa vụ của ngời xuất
khẩu nớc ngoài.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ngoài những việc chú ý thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ của hợp đồng và những công việc để đảm bảo quyền lợi của
mình, ngời nhập khẩu còn phải chú ý theo deõi sát sao việc thực hiện nghĩa vụ
theo hợp đồng của ngời xuất khẩu nớc ngoài. Có nh vậy, ngời nhập khẩu mới có
thể phát hiện ngay việc vi phạm hợp đồng của ngời xuất khẩu và đa ra các biện
pháp xử lý kịp thời.

58


58


×