Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Chiết xuất quercetin từ vỏ hành tây bằng phương pháp cận tới hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 25 trang )

MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HÀNH TÂY......................................................... 1
1.1. Nguồn gốc .......................................................................................................... 1
1.2. Vị trí phân loại .................................................................................................... 1
1.3. Mô tả .................................................................................................................. 1
1.4. Phân bố ............................................................................................................... 2
1.5. Một số loài cùng chi............................................................................................ 2
1.6. Thành phần hoá học của hành tây ....................................................................... 3
1.7. Công dụng – cách dùng....................................................................................... 3
1.8. Một số chế phẩm hiện nay từ hành tây ............................................................... 4
2. CHIẾT XUẤT QUERCETIN TỪ VỎ CỦ HÀNH TÂY .......................................... 5
2.1. Tổng quan về quercetin ....................................................................................... 5
2.2. Định tính sự hiện diện của quercetin ................................................................... 5
2.2.1. Phân biệt sơ bộ bằng hơi amoniac .................................................................. 5
2.2.2. Tác dụng với H2SO4 đậm đặc......................................................................... 6
2.2.3. Tác dụng với dung dịch 1 % NaOH/etanol ..................................................... 6
2.2.4. Phản ứng Cyanidin của Wilstatter .................................................................. 6
2.3. Phương pháp tách chiết quercetin ....................................................................... 6
2.4. Tác dụng của quercetin ....................................................................................... 6
2.4.1. Chất chống oxy hoá ....................................................................................... 6
2.4.2. Dị ứng, hen suyễn và viêm da ........................................................................ 7
2.4.3. Ung thư.......................................................................................................... 7
2.4.4. Bệnh tim mạch ............................................................................................... 7
2.4.5. Tiểu đường .................................................................................................... 7
2.4.6. Bảo vệ niêm mạc dạ dày, miệng..................................................................... 7
i


2.4.7. Bệnh tăng huyết áp ........................................................................................ 8
2.4.8. Miễn dịch và nhiễm trùng .............................................................................. 8
2.5. Tác dụng phụ-liều lượng dùng quercetin ............................................................. 8


2.6. Một số chế phẩm có quercetin............................................................................. 8
3. CHIẾT XUẤT QUERCETIN BẰNG NƯỚC CẬN TỚI HẠN (SWE) ..................... 9
3.1. Giới thiệu phương pháp chiết bằng nước cận tới hạn........................................... 9
3.2. Thiết bị chiết xuất cận tới hạn ........................................................................... 10
3.3. Nguyên tắc hoạt động của SWE ........................................................................ 11
3.4. Ưu nhược điểm ................................................................................................. 11
3.5. Nguyên liệu và phương pháp tiến hành ............................................................. 11
3.5.1. Chuẩn bị nguyên liệu ................................................................................... 11
3.5.2. Quá trình chiết xuất ..................................................................................... 12
3.5.2.1. Chiết bằng nước cận tới hạn (SWE) ........................................................ 12
3.5.2.2. Phương pháp chiết xuất cổ điển (chiết rắn-lỏng) ..................................... 13
3.5.3. Phân tích bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) ....................................... 13
3.5.4. Các thông số ảnh hưởng đến hiệu suất chiết xuất quercetin .......................... 14
3.5.4.1. Ảnh hưởng nhiệt độ ................................................................................ 14
3.5.4.2. Ảnh hưởng của thời gian chiết xuất......................................................... 15
3.5.4.3. Tỷ lệ hỗn hợp của vỏ củ hành và DE....................................................... 15
3.5.5. So sánh SWE với các phương pháp khác ..................................................... 16
3.5.6. Kết quả ........................................................................................................ 17
4. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 19

ii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Củ, hoa và hạt hành tây .................................................................................. 2
Hình 2. Chế phẩm Contractubex ................................................................................. 4
Hình 3. Chế phẩm SkinFood Parsley and Mandarin Spot Gel...................................... 4
Hình 4. Quercetin ........................................................................................................ 5
Hình 5. Thuốc hỗ trợ điều trị bệnh gút-quercetin 500 mg ............................................ 8
Hình 6. Thực phẩm chức năng JAPATO NEW ........................................................... 9

Hình 7. Giản đồ pha của nước (vùng gạch chéo là vùng ưu tiên cho SWE) ............... 10
Hình 8. Sơ đồ cấu tạo của SWE ................................................................................ 10
Hình 9. Sơ đồ thiết lập thí nghiệm ............................................................................. 12
Hình 10. Sắc ký đồ của quercetin từ dịch chiết vỏ củ hành tây .................................. 13
Hình 11. Ảnh hưởng nhiệt độ lên phương pháp chiết quercetin bằng SWE cho các lần
chiết với thời gian 10 phút (A) và 15 phút (B). Mỗi thí nghiệm được thực hiện 3
lần, điểm dữ liệu thể hiện dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. ............... 14
Hình 12. Ảnh hưởng của thời gian chiết xuất quercetin bằng SWE ở nhiệt độ 165 ºC
(A) và 170 ºC( B). Mỗi thí nghiệm được thực hiện 3 lần, điểm dữ liệu thể hiện
dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn......................................................... 15
Hình 13. Ảnh hưởng tỷ lệ vỏ củ hành và DE trong chiết xuất quercetin bằng SWE.
Mỗi thí nghiệm được thực hiện 3 lần, điểm dữ liệu thể hiện dưới dạng giá trị trung
bình ± độ lệch chuẩn. ........................................................................................... 16
Hình 14. So sánh các phương pháp chiết ................................................................... 17

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Hiệu suất chiết và độ phục hồi của SWE ...................................................... 18
Bảng 2. Thành phần hóa học của các chiết xuất thu được từ SWE và nguyên liệu vỏ củ
hành ban đầu. ....................................................................................................... 19

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DE: Diatomaceous Earth (bọt biển).
HPLC: High Performance Liquid Chromatography (sắc ký lỏng hiệu năng cao).
LDL: Low Density Lipoprotein (lipoprotein có tỉ trọng phân tử thấp).
SD: Standard Deviations (độ lệch chuẩn).
SWE: Subcritical Water Extraction (chiết bằng nước cận tới hạn).


iv


MỞ ĐẦU
Hành tây được biết đến như loại một thực phẩm được sử dụng phổ biến trong bữa
ăn hằng ngày. Hành tây cũng có thể chế biến cùng với các loại thực phẩm khác tạo nên
các món ăn ngon miệng mang lại giá trị dinh dưỡng cao. Bên cạnh việc dùng làm thực
phẩm thì trong nhân gian hành tây còn được sử dụng làm thuốc để trị bệnh như nghẹt
mũi, khó thở vào mùa lạnh, trị mụn nhọt, trị vật ký sinh đường ruột, các vết thương do
côn trùng dốt… Và còn dùng để xua đuổi các loại côn trùng gây bệnh như gián, muỗi.
Vỏ củ hành tây bộ phận mà khi người ta nấu ăn thường hay bỏ đi. Nhưng ít ai biết
rằng trong lớp vỏ bỏ đi này lại chứa rất nhiều quercetin. Chất có khả năng chống viêm,
chống oxy hóa, chống laõ hó a, là m bề n thà nh mạch máu, giảm lượng cholesterol trong
máu... Do có nhiều tác dụng như vậy nên quercetin ứng dụng dùng trong các chế phẩm
dược liệu. Vậy chiết xuất quercetin từ vỏ hành như thế nào?
Năm 2010, các nhà khoa học tại đại học Ewha Womans Hàn Quốc đã tiến hành
chiết xuất quercetin từ vỏ củ hành tây Allium Cepa L. bằng nước cận tới hạn. Phương
pháp chiết xuất quercetin bằng nước cận tới hạn được thực hiện ra sao và nó có những
ưu nhược điểm gì? Bài báo cáo seminar này xin giới thiệu lại phương pháp chiết xuất
quercetin bằng nước cận tới hạn của các nhà khoa học tại đại học Ewha Womans Hàn
Quốc. Hy vọng bài báo cáo này sẽ mang lại nhiều thông tin hay cho người đọc.

v


1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HÀNH TÂY
1.1. Nguồn gốc
Hành tây đã được trồng cách đây khoảng 4700 năm trước được thuần hoá và đưa
vào trồng trọt tại vùng núi vùng Turkmenistan và phía bắc Iran nơi tiếp xúc với nền văn
minh vùng Cận Đông (Sumerian). Do đó, phía tây nam Châu Á chính là nơi đã thuần

hoá hành tây từ tự nhiên. Hành tây còn xuất hiện muộn hơn ở vùng Địa Trung Hải. [4]
Vào năm 2006, Friesen và cộng sự đã ước tính có khoảng 780 loài trong chi Allium
trong đó có 650 loài có nhiều tên gọi khác nhau [4]. Còn website: www.theplantlist.org
năm 2012 đã đưa ra danh sách 2014 tên loài trong chi Allium tuy nhiên chỉ được chấp
nhận 918 tên loài [11].
1.2. Vị trí phân loại
-

Tên tiếng Việt: hành tây.

-

Tên khoa học: Allium cepa L..

-

Hệ thống phân loại khoa học [5]:
• Giới: Plantae
• Ngành: Magnoliophyta
• Lớp: Liliopsida
• Bộ: Asparagales
• Họ: Alliaceae
• Chi: Allium
• Loài: A. cepa

1.3. Mô tả
Cây thảo, nhẵn, có kích thước thay đổi, gồm nhiều vẩy thịt tức là các bẹ có chứa
nhiều chất dinh dưỡng. Củ hành có hình dạng tròn đều (hình cầu) hoặc tròn hơi dẹp hình
bầu dục hoặc hình bầu dục dài, thường có màu vàng hay màu tím hoặc màu trắng. Thân
chính thức là phần căn hành nằm sâu trong củ mang nhiều rễ nhỏ. Lá dài hình trụ, nhọn,

rỗng ở giữa. Hoa hợp thành tán giả nằm ở đầu một cán hoa hình ống tròn, phình ở giữa.
Hoa màu trắng có cuống dài. Hạt có cánh dày, đen nhạt, ráp (hình 1). Hành tây chịu lạnh
tốt ở nhiệt độ dưới 10 ºC. Nhưng yêu cầu nhiệt độ không khí nơi trồng chỉ trong phạm
vi 15-25 ºC. Thường nhân giống bằng hạt. [10]

1


Hình 1. Củ, hoa và hạt hành tây

1.4. Phân bố
Hành tây được trồng nhiều nhất ở Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Iran..., Ở nước ta
cũng có các vùng trồng hành tây lớn chủ yếu trồng ở vùng đồng bằng sông Hồng, vùng
duyên hải miền Trung cũng như vùng Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Hành tây trồng ở nước ta
chủ yếu hai giống Grano và Granex nhập từ Pháp và Nhật. Hành Grano có củ hành tròn
cao, vỏ ngoài màu vàng đậm, thịt trắng; còn hành Granex có hình tròn dẹp, dáng dẹp,
vỏ ngoài màu vàng nhạt, thịt trắng, có đường kính củ lớn hơn; cả hai giống đều cho sản
phẩm đạt chất lượng cao. [10]
1.5. Một số loài cùng chi
• Allium ascalonicum L. (hành ta).
• Allium fistolosum L. (hành hương).
• Allium tuberosum Rottl. & Spreng. (hẹ).

2


• Allium chinense G. Don. (kiệu).
• Allium porrum L. (tỏi tây).
• Allium sativum L. (tỏi).
• Allium schoenoprasum L. (nén). [1]

1.6. Thành phần hoá học của hành tây
Hành tây chứa nhiều loại tinh dầu với thành phần chính là allicin và các hợp chất
hữu cơ chứa lưu huỳnh, đường glucose, fructose, saccharose, các oligosaccharid, các
chất khoáng Ca, P, K, Na, Mg, Se…, các vitamin A, B1, B2, B6, C, E…, chứa cellulose,
hemicellulose, pectin. Hạt hành tây giàu các acid béo linoleic, oleic và palmitic. Ngoài
ra hành tây còn chứa các loại saponin steroid, flavonoid... [9]. Tuy nhiên, thành phần hoá
học cụ thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như màu sắc, điều kiện phát triển, thời
gian thu hoạch, thời gian và điều kiện bảo quản. Các mục dưới sẽ trình bày rõ hơn thành
phần hoá học của các bộ phận của hành tây.
Cụ thể trong 100 g củ hành tây ở Nepal chứa: nước (86.8 g), protein (1.2 g), chất
béo (0.1 g), carbonhydrat (11.1 g), chất xơ (0.6 g) và các khoáng chất (0.4 g), canxi (47
mg), photpho (50 mg), sắt (0.7 mg) và các vitamin B1 (0.08 mg), B2 (0.01 mg), B3 (0.4
mg) và viatmin C (11 mg). Hàm lượng vitamin C sẽ giảm trong quá trình lưu trữ củ hành
và nấu ăn.[8]
1.7. Công dụng – cách dùng
Công dụng: Hành tây là loại rau được sử dụng phổ biến ở châu Âu trong bữa ăn

hàng ngày. Ở nước ta, hành tây cũng thường được sử dụng để xào với các loại thịt, dùng
chế dầu giấm và để ăn sống rất được ưa chuộng. Để làm thuốc, hành tây được chỉ dẫn
dùng trong việc điều trị mệt mỏi, suy nhược cơ thể và thần kinh, chứng ít nước tiểu; bí
dịch, thuỷ thũng, thừa urê huyết, tăng chlorur huyết, lên men ruột, đau sinh dục tiết niệu,
đau ngực, cúm, mất cân bằng tuyến, béo phì, xơ cứng động mạch, đề phòng chứng huyết
khối, đề phòng sự già yếu, mệt lả, bất lực, đái đường, viêm hạch, tạng bạch huyết, ký
sinh đường ruột. Dùng ngoài để trị áp xe, chín mé, nhọt, ong vò vẽ đốt, cước nứt nẻ, đau
nửa đầu, sung huyết não, đau dây thần kinh răng, mụn cóc, vết thương, loét và trừ muỗi.
[10]

Cách dùng: Thông thường nhất là ăn sống, cũng có thể ngâm trong nước nóng (trị
cảm cúm) hoặc đun sôi 10-15 phút (trị tiêu chảy, thấp khớp) hoặc ngâm độ một tuần


3


trong rượu trắng (trị vật ký sinh đường ruột). Người ta còn làm thuốc (ngâm Hành tây
trong cồn 90 0), làm rượu thuốc 20 %. Dùng ngoài dưới dạng thuốc đắp trị thấp khớp,
đau đầu, sung huyết não, viêm màng não, bí tiểu tiện, rệp đốt, mụn nhọt, áp xe, trị nứt
nẻ, vết thương v.v.., thuốc xoa (trị chín mé, tàn nhang), dịch chiết (nhỏ trị ù tai, tẩm
bông đặt vào răng sâu) hoặc cắt đôi củ hành đặt cạnh giường ngủ để xua muỗi. [10]
1.8. Một số chế phẩm hiện nay từ hành tây
• Thuốc Contractubex
Thuốc Contractubex (hình 2) là sản phẩm điều trị sẹo của Đức, được chiếc xuất từ
hành tây, dùng để cải thiện tốt các vết sẹo, ngăn ngừa sự hình thành sẹo xấu từ các vết
thương mới.

Hình 2. Chế phẩm Contractubex



Sản phẩm trị mụn Skin Food Parsley and Mandarin Spot Gel
Sản phẩm (hình 3) có đặc tính sát trùng cao, sẽ chữa lành những nốt mụn mới mọc

hay những nốt mụn to đã viêm nhiễm, tránh mụn lây lan và gom mụn nhanh chóng chỉ
sau lần đầu sử dụng. Xuất xứ từ Hàn Quốc.

Hình 3. Chế phẩm SkinFood Parsley and Mandarin Spot Gel

4


2. CHIẾT XUẤT QUERCETIN TỪ VỎ CỦ HÀNH TÂY

2.1. Tổng quan về quercetin
• Tên IUPAC: 2-(3,4-dihydroxyphenyl)-3,5,7-trihydroxy-4H-chromen-4-one
• Tên khác: Sophoretin, Meletin, Xanthaurin, Quercetol, Quercitin, Quertine,
Flavin meletin.
• Công thức phân tử: C15H10O7.
• Khối lượng mol: 302,236 g/mol.
• Tỷ trọng: 1,799 g/cm3.
• Nhiệt độ nóng chảy: 316 ºC.
• Màu sắc : tinh thể màu vàng.
Hình 4. Quercetin

Quercetin là một flavonol chủ yếu trong hơn 4.000 flavonoid được tìm thấy trong
thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật, quercetin được tìm thấy trong hành, trà xanh, táo,
bắp cải, bông cải xanh…
Flavonoid là những hợp chất màu phenol thực vật, tạo nên màu cho rất nhiều rau,
quả, hoa… Phần lớn các flavonoid có màu vàng (do từ flavus là màu vàng); tuy vậy,
một số sắc tố có màu xanh, tím đỏ, không màu cũng được xếp vào nhóm này vì về mặt
hoá học, chúng có khung sườn căn bản (diphenyl propan). [2]
Trong thực vật quercetin chủ yếu ở dưới dạng glycoside.
Quercetin vừa có đặc tính chống oxy hóa mạnh, vừa có tác dụng như thuốc kháng
histamin và kháng viêm, có thể giúp bảo vệ chống lại bệnh tim và ung thư. .
2.2. Định tính sự hiện diện của quercetin [2]
Có nhiều phương pháp để phát hiện quercetin cũng như flavonoid.
2.2.1. Phân biệt sơ bộ bằng hơi amoniac
Dưới ánh đèn tử ngoại UV365 và sự hiện diện của hơi amoniac, các flavonoid sẽ
thay đổi màu sắc.
Cao chiết cây được chấm thành hai chấm riêng biệt lên trên cùng một tấm sắc ký
lớp mỏng, giải ly. Cắt bản mỏng ra làm đôi: một bản để tự nhiên, còn một bản đặt trong
bình kín bảo hoà hơi amoniac NH3 và tiếp theo phun xịt bản bởi dung dịch 1%
KOH/etanol. Lần lượt quan sát màu của các vết trên 2 bản: dưới ánh sáng thường và

5


dưới ánh đèn tử ngoại 365nm. Sự khác nhau về màu tuỳ theo hợp chất flavonoid. Nếu
có flavonol: ở bản không có dung dịch kiềm dưới ánh sáng thường có màu vàng nhạt
đến vàng xậm, còn dưới UV365 thì màu vàng, vàng- lục. Đối với bản có phun dung dịch
kiềm dưới ánh sáng thường hay dưới ánh đèn tử ngoại 365 nm thì đều có màu vàng.
2.2.2. Tác dụng với H2SO4 đậm đặc
Hoà tan hợp chất flavonoid vào H2SO4 đậm đặc thì flavonol cho màu vàng đậm
đến cam và có phát huỳnh quang đặc biệt.
2.2.3. Tác dụng với dung dịch 1 % NaOH/etanol
Nhỏ dung dịch NaOH vào một dung dịch flavonoid hoà tan trong etanol. Nếu có
flavonol sẽ cho màu từ vàng đến cam.
2.2.4. Phản ứng Cyanidin của Wilstatter
Phản ứng khử bằng bột Mg trong HCl/etanol trên các dẫn xuất flavonoid. Chuẩn
bị hai ống nghiệm, cho vào mỗi ống nghiệm 2 mL cao chiết hoà tan trong etanol. Ống 1
làm đối chứng. Với ống số 2: cho thêm 1 mL tert-butyl ancol hoặc isoamyl ancol; 0.5
mL HCl đậm đặc; 3-5 hạt magnesium kim loại. Đun nhẹ trong vài phút sẽ xuất hiện màu
ở lớp ancol phía trên. Nếu cao chiết có chứa quercetin thì dung dịch trong ống 2 sẽ có
màu đỏ.
2.3. Phương pháp tách chiết quercetin
Các flavonoid có độ hoà tan khác nhau tuỳ theo số nhóm hydroxyl và các nhóm
thế khác có trong cấu trúc hoá học, nên rất khó có một phương pháp chung để trích ly
flavonoid ra khỏi cây. Có các phương pháp như: hấp thu flavonoid bằng than hoạt tính,
tách flavonoid bằng dung dịch kiềm,… [2]
Phương pháp thường sử dụng trong công nghiệp để chiết xuất quercetin là chiết
bằng nước cận tới hạn.
2.4. Tác dụng của quercetin [6]
Quercetin được cho là có nhiều tác dụng đối sức khoẻ con người. Các nghiên cứu
công dụng của quercetin đa phần là nghiên cứu lâm sàng.

2.4.1. Chất chống oxy hoá
Rất nhiều thí nghiệm in vitro và in vivo ở động vật nhằm nghiên cứu về khả năng
chống oxy hoá của quercetin. Kết quả thu được chứng tỏ quercetin là chất chống oxy
hoá thể hiện ở khả năng bảo vệ não, tim và các mô khác chống lại tổn thương thiếu máu
6


cục bộ, những chất độc và những yếu tố khác gây oxy hoá đối với cơ thể. Đã có nghiên
cứu sử dụng quercetin với liều lượng là 150 mg/ngày, sau 6 tuần lượng LDL trong máu
đã giảm.
2.4.2. Dị ứng, hen suyễn và viêm da
Trong ống nghiệm, quercetin thể hiện sự ức chế histamin được dự trữ trong các tế
bào mast ở các mô và trong các hạt bài tiết của tế bào ưa kiềm. Từ đó cho thấy quercetin
có khả năng điều trị các bệnh về đường hô hấp, dị ứng.
Một nghiên cứu đã được tiến hành trên giống lợn Guinee khi cho lợn uống hoặc
tiêm qercetin qua đường hô hấp cũng cho thấy quercetin có khả năng chống hen.
Quercetin đã ức chế phản ứng phản vệ do histamin gây ra, từ đó histamin đã không thể
gây ra sổ mũi hay co thắt cơ trơn khí phế quản làm xuất hiện các cơn khó thở.
2.4.3. Ung thư
Có nhiều thí nghiệm in vitro và in vivo được tiến hành nhằm làm sáng tỏ khả năng
chống ung thư của quercetin. Ở thí nghiệm in vitro cho thấy rằng quercetin có khả năng
chống ung thư thông qua một loạt các cơ chế: chất chống oxy hoá, kìm hãm sự phân
chia, phá huỷ, cảng trở sự di chuyển của các tế bào ung thư. Quercetin còn có một vai
trò hết sức quan trọng đó là chống lại sự kháng thuốc của các tế bào ung thư. Cũng có
nghiên cứu cho thấy quercetin có khả năng làm giảm nguy cơ ung thư phổi.
2.4.4. Bệnh tim mạch
Ở người quercetin ức chế sự vón cục của tiểu cầu và hình thành huyết khối. Ngoài
ra quercetin có hiệu quả trong việc cải thiện huyết áp, giảm lượng choleterol trong máu.
2.4.5. Tiểu đường
Nghiên cứu tiến hành trên 34 người đàn ông và phụ nữ mắc bệnh tiểu đường tuýp

1 hoặc tuýp 2. Các nhà nghiên cứu đã cho các bệnh nhân sử dụng quercetin và một số
hợp chất khác ở dạng thuốc bôi ngoài. Mỗi ngày bôi 3 lần ở dưới lòng bàn chân, sau 4
tuần mức độ tê, đau điếng và sự nóng rát trên da của các bệnh nhân đã giảm đi.
2.4.6. Bảo vệ niêm mạc dạ dày, miệng
Các báo cáo từ nghiên cứu trên động vật cho thấy quercetin có tác dụng chống
viêm loét dạ dày và trào ngược dạ dày do etanol gây ra.
Một lượng nhỏ quercetin cũng có thể gây ức chế sự phát triển helicobacter pylori
(vi khuẩn gây loét dạ dày-tá tràng) trong ống nghiệm. Điều trị helicobacter pylori ở lợn
7


Guinea sử dụng quercetin với liều 200 mg/kg thể trọng trong 15 ngày thì lượng vi khuẩn
helicobacter pylori và các phản ứng gấy viêm dạ dày đã giảm xuống.
Khi bôi thuốc có chứa quercetin trực tiếp các vết lở miệng mỗi ngày ba lần, từ 2-4
ngày số người hết nhiệt miệng là 35 %, từ 4-7 ngày là 90 % và từ 7-10 ngày là 100 %
người khỏi.
2.4.7. Bệnh tăng huyết áp
Việc quercetin hạ huyết áp có thể liên quan đến việc cải thiện các chức năng nội
mô. Chỉ một liều quercetin 200 mg đã có thể tăng cường lượng oxit nitric (oxit nitric
thúc đẩy sự giãn nở lành mạnh của các tĩnh mạch và động mạch nên máu có thể di
chuyển khắp cơ thể của bạn. Thêm vào đó, nó ngăn cản các tế bào hồng cầu dính lại với
nhau, ngăn chặn sự hình thành và tắc nghẽn cục máu đông.) và làm giảm nồng độ
endothelin-1 (nếu cơ thể phóng thích ra nhiều chất endothelin-1 trong thời gian dài thì
có thể làm cho cơ tim suy yếu).
2.4.8. Miễn dịch và nhiễm trùng
Thí nghiệm in vitro cho thấy quercetin có hoạt tính kháng virus, chống lại sự sao
chép ngược mã của virus HIV và các virus khác như: virus gây mụn rộp loại 1, virus bại
liệt loại 1, virus hợp bào hô hấp loại 3, virus viêm gan C…
2.5. Tác dụng phụ-liều lượng dùng quercetin
Là một thành phần phổ biến trong thực phẩm, quercetin nói chung là an toàn và

dung nạp tốt ở chế độ ăn uống bình thường, chưa đủ bằng chứng về tác dụng phụ của
quercetin. Có thể dùng ở liều thấp 150 mg/ngày và ở mức tối đa đã nghiên cứu là 1000
mg/ngày, nên chia làm 2 liều uống.
2.6. Một số chế phẩm có quercetin


Thuốc hỗ trợ điều trị bệnh gút-quercetin 500 mg (hình 5).
Thuốc có xuất xứ từ Mỹ, thuốc giúp ngăn ngừa cở thể sản

xuất quá nhiều axit uric, giảm đau và chống viêm, có hiệu quả
trong các loại dị ứng, hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mắt, mũi…Viêm
tuyến tiền liệt, quercetin có tác dụng làm chậm sự phát triển của
tế bào ung thư.

Hình 5. Thuốc hỗ trợ điều trị bệnh gút-quercetin 500 mg

8




Thực phẩm chức năng JAPATO NEW (hình 6)
Công dụng: giúp ngăn ngừa hình thành và làm tan cục máu đông, tăng cường lưu

thông máu, làm bền vững thành mạch, giảm xuất huyết mao mạch, phòng ngừa xơ vữa
động mạch, tăng cường lưu thông máu lên não, cải thiện suy giảm chức năng não bộ,
cải thiện trí nhớ, hạn chế sự lão hóa tế bào.

Hình 6. Thực phẩm chức năng JAPATO NEW


3. CHIẾT XUẤT QUERCETIN BẰNG NƯỚC CẬN TỚI HẠN (SWE)
3.1. Giới thiệu phương pháp chiết bằng nước cận tới hạn
Phương pháp chiết xuất bằng nước cận tới hạn (SWE) còn có nhiều tên gọi khác
như chiết xuất bằng “nước quá nhiệt” (superheated water extraction) hay chiết xuất bằng
nước nóng ở áp suất cao (pressurized hot water extraction).
Phương pháp chiết xuất bằng nước cận tới hạn là một kỹ thuật mới, được thực hiện
ở nhiệt độ từ 100-374 ºC và áp suất đủ lớn để duy trì trạng thái lỏng của nước (hình 7).
Điểm nổi bật của chiết bằng nước dưới tới hạn đó là độ phân cực của nước thay đổi theo
nhiệt độ. Cụ thể độ phân cực, sức căng bề mặt và độ nhớt của nước giảm khi tăng nhiệt
độ giúp tạo điều kiện chiết xuất hiệu quả hơn các hợp chất có độ phân cực trung bình và
không phân cực. Tuỳ theo độ phân cực của chất cần chiết mà điều chỉnh nhiệt độ, áp
suất trong quá trình chiết xuất cho phù hợp.
Các công trình nghiên cứu đã công bố trong những năm gần đây, đã chứng minh
rằng SWE là phương pháp chiết xuất sạch, nhanh và rẻ hơn so với các phương pháp
chiết xuất cổ điển. Điển hình như việc chiết xuất tinh dầu của Z. multiflora bằng các
phương pháp SWE chưng cất lôi cuốn hơi nước và bằng máy Soxhlet thì tổng lượng
tinh dầu thô thu được tương ứng như sau: 2.58 %, 1.51 %, 2.21 %. Kết quả này cho
thấy phương pháp SWE tốt hơn. [3]

9


Hình 7. Giản đồ pha của nước (vùng gạch chéo là vùng ưu tiên cho SWE)

3.2. Thiết bị chiết xuất cận tới hạn
Các bộ phận chính của SWE (hình 8): bình chứa hoá chất, bình chiết xuất, bộ phận
gia nhiệt và điều khiển nhiệt độ, máy bơm, bộ phận điều khiển áp suất và các van
khoá…[3]

Hình 8. Sơ đồ cấu tạo của SWE


10


3.3. Nguyên tắc hoạt động của SWE
Nước tinh khiết, không lẫn các tạp chất được máy bơm tạo áp suất cao và giữ áp
suất này không đổi, để có thể đưa nước tới trạng thái cận tới hạn.
Bộ phận bình chiết: nơi chứa mẫu được làm bằng thép không gỉ, chịu được áp suất
và nhiệt độ cao, có gắn bộ phận kiểm tra áp suất và nhiệt độ nhằm điều khiển các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu suất của quá trình chiết xuất. Bình chiết sẽ là nơi xảy ra quá trình
chiết xuất. Tại đây xảy ra quá trình khuếch tán giữa dung môi là nước với các chất cần
chiết thông qua sự hỗ trợ của các vật liệu khuếch tán.
Hỗn hợp sản phẩm chiết được sẽ được rữa sạch dung môi bằng khí nitrogen và đưa
vào bình chứa.
Có loại thiết bị cấu tạo nhận mẫu rời, bộ phận thu nhận có thể được kết nối với
máy sắc ký khí hoặc máy HPLC để khảo sát ngay sản phẩm vưa thu nhận được.
3.4. Ưu nhược điểm
Ưu điểm:
Ở điều kiện nước cận tới hạn có khả năng hoà tan tốt các chất bên trong mẫu

o

chiết, tính phân cực của nước thay đổi theo nhiệt độ phù hợp với tính phân cực của chất
cần chiết hơn.
Sử dụng nước làm dung môi thân thiện với mội trường, hạn chế được việc sử

o

dụng các dung môi hữu cơ.
Cho hiệu quả chiết xuất cao hơn các phương pháp thông thường, sản phẩm chiết


o

được sạch, thời gian chiết nhanh và rẻ hơn.
Nhược điểm:
Phải mua sắm các thiết bị đắt tiền. Cần phải tiến hành khảo sát ảnh hưởng của
nhiệt độ và áp suất lên chất cần chiết, vì chất cần chiết có thể bị phân huỷ khi dùng
SWE.
3.5. Nguyên liệu và phương pháp tiến hành [7]
3.5.1. Chuẩn bị nguyên liệu
Nguyên liệu: vỏ củ hành tây được lấy từ Uiseong, Gyeongsangbuk-do,
Korea; chỉ sử dụng những củ có lớp vỏ bao phủ bên ngoài màu da cam. Vỏ củ hành tây
được sấy khô với không khí nóng ở 60 ºC trong 10 giờ và sau đó cắt thành miếng (<10
mm) sử dụng một máy trộn tốc độ cao (Blender 7012S, Waring Co., Torrington, CT,
11


USA). Tất cả các mẫu được lưu trữ trong tủ lạnh duy trì ở 4 ºC. Các mảnh vỏ hành và
bọt biển (diatomaceous earth, DE) (ASE® Prep DE, DIONEX Co., Sunnyvale, CA,
USA) được pha trộn và cho vào bình chiết (tế bào chiết) bằng thép không gỉ 34 mL
(DIONEX Co.) có chứa giấy lọc cellulose (30 mm, DIONEX Co.) như ở hình 9.

Hình 9. Sơ đồ thiết lập thí nghiệm

Xử lý thống kê: mỗi thí nghiệm được thực hiện 3 lần, giá trị biểu thị dưới dạng giá
trị trung bình ± độ lệch chuẩn (SD) ở độ tin cậy 95 %. Sử dụng phần mềm thống kê
SPSS (Version 17.0, SPSS Inc. Chicago, IL, USA).
3.5.2. Quá trình chiết xuất
3.5.2.1. Chiết bằng nước cận tới hạn (SWE)
Quá


trình

chiết

xuất

sử

dụng

nước

Milli-Q

(MR-RO800,

Mirae ST Co., Anyang, Korea) làm dung môi duy nhất. Vỏ hành tây (1-2 g) và DE được
trộn tỷ lệ từ 0.5 : 3.5 đến 02 : 02. Quá trình chiết xuất được thể hiện như hình 9.
Mẫu được nạp vào bình chiết bằng thép không gỉ và chứa đầy dung môi trong
khoảng 1 phút, tăng áp suất trong 5 phút. Sau khi áp suất đạt 90 bar, bình chiết được
cung cấp nhiệt (tượng trưng cho thời gian chiết xuất) trong khi áp suất được duy trì ở
90-131 bar, nhiệt độ chiết xuất từ 100-190 ºC.

12


Bình chiết này có thể được rửa sạch dung môi qua các đường bơm mẫu trong vòng
30 s. Việc rửa bình chiết được thực hiện khoảng 1-2 phút giữa các lần chiết xuất với khí
nitơ.

Dịch chiết được thu vào một lọ thủy tinh (40-50 mL) đã biết khối lượng.
3.5.2.2. Phương pháp chiết xuất cổ điển (chiết rắn-lỏng)
Sử dụng dung môi chiết là etanol 95 % (Samchun pure chemicals Co., Seoul,
Korea) và metanol 99.8 % (Duksan pure chemicals Co., Ansan, Korea) ở 60 ºC trong 2
giờ với 40 mL dung môi cho 1 g vỏ củ hành.
Dịch chiết nước nóng thực hiện trong 3 giờ ở 100 ºC với 40 mL nước/1g vỏ củ
hành.
3.5.3. Phân tích bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
Dịch chiết vỏ củ hành được trích lỏng – lỏng với etyl acetat (Duksan pure
chemicals Co., Ansan, Korea) (tỉ lệ 1 : 1; 3 lần) và làm bay hơi ethyl acetat ở 55 ºC. Cao
thu được hoà tan vừa đủ trong 10 mL metanol. Định lượng quercetin bằng phương pháp
HPLC (1200 series, Agilent Technologies, Santa Clara, CA, USA) với cột Zorbax C18
(4,6 mm × 150 mm, 5 µm ).
Pha động là metanol-nước-trifloroacetic acid (40:60:0.04) với tốc độ dòng 1
mL/phút. Thể tích tiêm mẫu 10 µL, bước sóng phát hiện 370 nm.
Thiết lập được đường cong chuẩn độ gồm 6 điểm với chất chuẩn quercetin
(Quercetin dihydrate minimum 98 % HPLC powder, Sigma–Aldrich, Steinheim,
Germany) ở các nồng độ 50, 100, 200, 500, 1000, và 2000 ppm. Sắc ký đồ của quercetin
từ dịch chiết vỏ củ hành tây được thể hiện ở hình 10.

Hình 10. Sắc ký đồ của quercetin từ dịch chiết vỏ củ hành tây

13


3.5.4. Các thông số ảnh hưởng đến hiệu suất chiết xuất quercetin
Ảnh hưởng của các thông số quan trọng trong chiết xuất quercetin được đánh giá
bằng cách thay đổi nhiệt độ (100-190 ºC), thời gian chiết xuất (5-30 phút), và tỷ lệ hỗn
hợp của vỏ củ hành và DE (0.5:3.5 đến 02:02) dưới áp suất cao (90-131 bar).
3.5.4.1. Ảnh hưởng nhiệt độ

Ảnh hưởng của nhiệt độ nước lên hiệu suất chiết xuất quercetin được khảo sát
trong khoảng nhiệt độ từ 100 đến 190 ºC. Kết quả cho thấy hiệu suất chiết quercetin
tăng lên khi nhiệt độ tăng đến 165 ºC ở áp suất 90-131 bar (hình 11). Hiệu suất chiết
thấp dần khi nhiệt độ tăng lên trên 165 ºC.

Hình 11. Ảnh hưởng nhiệt độ lên phương pháp chiết quercetin bằng SWE cho các lần chiết
với thời gian 10 phút (A) và 15 phút (B). Mỗi thí nghiệm được thực hiện 3 lần, điểm dữ
liệu thể hiện dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn.

Mặc dù nhiệt độ tăng làm hiệu suất chiết tăng, nhưng một số chất hữu cơ mong
muốn lại bị suy giảm đáng kể ở nhiệt độ cao hơn 150 ºC. Nếu tăng nhiệt độ cao hơn nữa
thì có thể làm phân huỷ chất cần chiết suất vì sự kém bền nhiệt (của chất cần chiết). Ở
nhiệt độ cao hơn thì độ tan của quercetin cao hơn. Lượng quercetin chiết được là cao
nhất (16.29 ± 0.75 mg/g vỏ củ hành) tại nhiệt độ 165 ºC.Các kết quả thu được cho thấy
tại nhiệt độ từ 150-170 ºC cho hiệu suất chiết quercetin cao nhất.
Nước là một dung môi rất phân cực, độ phân cực giảm khi tăng nhiệt độ lên cao,
đặc trưng cho độ phân cực là hằng số điện môi, khi tăng nhiệt độ lên 210 ºC thì hằng số
điện môi (ε) của nước ngang bằng với metanol ở 25 ºC (ε = 32.6-33.0). Hằng số điện
môi giảm thì các hợp chất phân cực kém hơn sẽ dễ tan vào trong nước. Hơn nữa, phương

14


pháp SWE hiệu quả hơn vì tỉ lệ khuếch tán cao, độ nhớt và sức căng bề mặt thấp khi
nhiệt độ chiết xuất được tăng lên.
3.5.4.2. Ảnh hưởng của thời gian chiết xuất
Để xác định tác động của thời gian chiết xuất, quá trình chiết được thực hiện từ 5
đến 30 phút ở nhiệt độ 165 ºC và 170 ºC (hình 12).
Tổng lượng quercetin chiết được giảm khi tăng thời gian chiết xuất, đặc biệt là khi
thời gian chiết vượt quá 15 phút. Các kết quả thu được ở 165 ºC và 170 ºC là tương tự.

Các khía cạnh quan trọng để xem xét quá trình chiết xuất là rút ngắn thời gian chiết
xuất (đặc biệt là các phương pháp chiết xuất truyền thống như chiết bằng máy Soxhlet),
sản phẩm chiết có chất lượng cao hơn, độ chọn lọc cao, chi phí thấp, việc tách chiết dung
môi dễ dàng và thân thiện môi trường kết hợp với không sử dụng dung môi hữu cơ.
Quá trình xuất quercetin bằng phương pháp cổ điển cần từ 3-24 giờ.

Hình 12. Ảnh hưởng của thời gian chiết xuất quercetin bằng SWE ở nhiệt độ 165 ºC (A) và
170 ºC (B). Mỗi thí nghiệm được thực hiện 3 lần, điểm dữ liệu thể hiện dưới dạng giá trị
trung bình ± độ lệch chuẩn

3.5.4.3. Tỷ lệ hỗn hợp của vỏ củ hành và DE
Ảnh hưởng của tỉ lệ hỗn hợp vỏ củ hành và DE trên hiệu suất chiết quercetin được thử
nghiệm trong bình chiết 34 mL. Tỉ lệ tối ưu cho vỏ củ hành và DE là 1.5:2.5 (hình 13).

15


Hình 13. Ảnh hưởng tỷ lệ vỏ củ hành và DE trong chiết xuất quercetin bằng SWE. Mỗi thí
nghiệm được thực hiện 3 lần, điểm dữ liệu thể hiện dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch
chuẩn.

Trong các thí nghiệm này, bình chiết chứa 4 g vỏ củ hành và DE. Khi DE chiểm tỷ lệ
cao thì chiết xuất dễ bị đục. Do đó, vỏ hành tây và DE theo tỷ lệ 1.5: 2.5 sẽ là phù hợp nhất
để chiết xuất quercetin, và tỷ lệ giữa 1: 3 và 2:2 sẽ cho hiệu suất chiết xuất quercetin tương
tự như tỷ lệ 1.5:2.5. Tuy nhiên, tỷ lệ hỗn hợp 0.5:3.5 tạo ra lượng quercetin thấp nhất do sự
hiện diện của quá nhiều DE.

DE gồm các hoá thạch của tảo cát, hầu như là tảo và sử dụng để lọc do có sự hấp
thụ cao và tỉ trọng thấp. DE là một vật liệu trơ trong việc phân tán mẫu do đó hỗ trợ quá
trình chiết xuất. Mẫu không được phân tán tốt sẽ ngăn chặn quá trình chiết xuất, làm

giảm hiệu suất chiết. Vì vậy, DE được đề nghị thêm vào mẫu bằng cách trộn chúng với
mẫu trước khi đặt vào bình chiết.
3.5.5. So sánh SWE với các phương pháp khác
Hiệu quả của SWE được so sánh với phương pháp chiết xuất cổ điển. Hình 14 chỉ
ra rằng lượng quercetin thu được từ SWE nhiều hơn lần lượt gấp tám, sáu và bốn lần
hơn so với các phương pháp chiết xuất sử dụng etanol, metanol và nước ở nhiệt độ sôi
của chúng.

16


Hình 14. So sánh các phương pháp chiết

Dùng etanol và metanol làm dung môi chiết ở 60 ºC trong 2 giờ cho thấy năng suất
chiết quercetin không có sự khác biệt đáng kể. Bên cạnh đó, việc sử dụng nước ở nhiệt
độ sôi trong 3 giờ cho tỷ lệ chiết xuất quercetin cao hơn. Tỷ lệ chiết xuất quercetin cao
nhất từ SWE. Những kết quả này chỉ ra rằng SWE là phương pháp hiệu quả cao để chiết
flavonol quercetin từ vỏ củ hành tây.
3.5.6. Kết quả
Hiệu quả chiết của SWE được đánh giá bằng cách so sánh khối lượng quercetin
chiết được (mg/g vỏ củ hành) và % quercetin chiết được của từ vỏ củ hành qua các lần
chiết. SWE được thực ở nhiệt độ là 165 ºC, thời gian 15 phút, tỷ lệ hỗn hợp vỏ củ hành
và DE là 1.5:2.5. Mỗi thí nghiệm được thực hiện 3 lần, dữ liệu thể hiện dưới dạng giá
trị trung bình ± độ lệch chuẩn. Độ phục hồi (%) = năng suất/ tổng lượng quercetin chiết
được bởi SWE. Kết quả được thể hiện ở bảng 1.

17


Bảng 1. Hiệu suất chiết và độ phục hồi của SWE


Số lần chiết

Năng suất (mg/g vỏ củ hành)

Độ phục hồi (%)

1

16.29 ± 0.75

92.40

2

1.28 ± 0.11

7.26

3

0.06 ± 0.02

0.34

4

Không phát hiện

0


5

Không phát hiện

0

Tổng cộng

17.63 ± 0.87

100

Tổng khối lượng quercetin thu được bằng SWE là 17.63 ± 0.87 mg/g vỏ củ hành.
Ngoài ra, thành phần hóa học của các chiết xuất thu được từ SWE được so sánh
với nguyên liệu ban đầu (bảng 2.).
Bảng 2. Thành phần hóa học của các chiết xuất thu được từ SWE và nguyên liệu vỏ củ hàn ban
đầu

Chất

Vỏ củ hành

Chiết xuất của SWEa

Carbohydrat (%)

47.63 ± 0.87b

13.24 ± 0.62


Protein (%)

3.98 ± 0.44

1.14 ± 0.19

Lipids (%)

5.22 ± 0.59

1.68 ± 0.12

Tro (%)

7.10 ± 0.61

2.10 ± 0.076

Độ ẩm (%)

4.81 ± 0.42

69.42 ± 1.63

17.63 ± 0.87

16.29 ± 0.75

Quercetin-4’-glucosid (mg/g vỏ củ hành)


3.72 ± 0.09

3.15 ± 0.60

Kempherol (mg/g vỏ củ hành)

0.88 ± 0.23

0.68 ± 0.13

Isorahmnetin (mg/g vỏ củ hành)

0.74 ± 0.18

0.54 ± 0.09

Rutin (mg/g vỏ củ hành)

0.93 ± 0.15

0.58 ± 0.11

Quercetin (mg/g vỏ củ hành)

a

SWE được thực ở nhiệt độ là 165 ºC, thời gian 15 phút, tỷ lệ hỗn hợp vỏ củ hành và DE là 1.5:2.5

b


Dữ liệu thể hiện dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn

18


Kết quả trên cho thấy các thành phần hóa học của dịch chiết thu được bằng phương
pháp SWE giảm đáng kể so với nguyên liệu ban đầu. Tuy nhiên, đối với flavonoid, dịch
chiếtc bao gồm một lượng lớn quercetin (16.29 ± 0.75 mg/g vỏ củ hành), một lượng nhỏ
quercetin-4’-glucosid (3.15 ± 0.60 mg/g vỏ củ hành), và lượng vết chất flavonoid khác.
Kết quả này chỉ ra rằng quercetin và quercetin-4’-glucosid chiếm khoảng 92.40 % tổng
lượng quercetin so với nguyên liệu ban đầu.
Các nghiên cứu trước đây cho thấy hành tây (Allium cepa L.) chứa lượng quercetin
cao nhất trong một cuộc khảo sát của 28 loại rau và 9 loại trái cây (Hertog và Hollman,
1996). Bonaccorsi và cộng sự (2005), Crozier và cộng sự (1997) đã báo cáo rằng các củ
hành có màu sắc khác nhau thì lượng quercetin khác nhau, quercetin tập trung ở lớp vỏ
bên ngoài.
4. KẾT LUẬN
Có nhiều phương pháp để chiết xuất quercetin từ vỏ củ hành. Một phương pháp
thể hiện tính ưu việt hơn hết đó là phương pháp sử chiết bằng nước cận tới hạn. Ở các
điều kiện tối ưu như nhiết độ chiết xuất 165 ºC, thời gian chiết là 15 phút, tỷ lệ hỗn hợp
vỏ hành và DE là 1.5 : 2.5 thì lượng quercetin thu được là 16.29 ± 0,75 mg / g vỏ củ
hành và lượng quercetin chiết ra lần đầu tiên chiếm hơn 92 %. Ngoài ra hiệu suất của
SWE cao hơn tám, sáu và bốn lần so với các phương pháp chiết xuất cổ điển khi sử dụng
etanol, metanol, và nước ở điều kiện xác định. Ưu điểm của phương pháp chiết bằng
nước cận tới hạn có độ chọn lọc cao đối với chất cần chiết, chất lượng cao chiết tốt, thân
thiện với môi trường. Tuy nhiên cần phải có các thiết bị chuyên dụng đắt tiền, chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố. Khi sử dụng SWE để chiết xuất quercetin ở mức độ công nghiệp
thì cần phải tính toán lại các thông số ảnh hưởng để thu được hiệu suất cao và chi phí
kinh tế ở mức tối ưu.


19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Phạm Hoàng Bộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, Nhà xuất bản Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh,
trang 477-478.
[2]

Nguyễn Kim Phi Phụng (2007), Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ, Nhà xuất
bản đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, trang 91-97.

Tiếng Anh
[3]

A. H. Asl and M. Khajenoori, Subcritical Water Extraction. 2013.

[4]

E. S. Editors, J. Atherton, T. Horticulture, and W. Indies, ONIONS AND OTHER
VEGETABLE ALLIUMS, 2nd ed. 2008.

[5]

G. Egbert, Scientific Classification and Etymology, vol. 1885. 2008.

[6]

G. S. Kelly, Gregory S. Kelly, ND, vol. 16, no. 2. 2011.


[7]

M. J. Ko, C. I. Cheigh, S. W. Cho, and M. S. Chung, Subcritical water extraction
of flavonol quercetin from onion skin, vol. 102, no. 4. Elsevier Ltd, 2011.

[8]

H. Shrestha, “A plant monograph on onion,” Sch. Pharm. ans Biomed. Sceinces,
vol. Magister S, no. 11, p. 90, 2007, page 33.

[9]

P. Taylor, M. a Khan, and L. R. Hackler, C R C Critical Reviews in Food Science
and Nutrition, no. August. 2013.

Trang web
[10] ,
15/7/2016.
[11] , 15/7/2016.

20


×