Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Phân công lao động theo giới trong gia đình nông thôn tại địa bàn xã phú dương, huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
BỘ MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI
......... .........

NGUYỄN THỊ MỸ HẰNG

PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG THEO GIỚI TRONG
GIA ĐÌNH NÔNG THÔN TẠI XÃ PHÚ DƯƠNG
HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN CÔNG TÁC XÃ HỘI
KHÓA 36 (2012 - 2016)

Huế, 5/2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
BỘ MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI
......... .........

NGUYỄN THỊ MỸ HẰNG

PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG THEO GIỚI TRONG
GIA ĐÌNH NÔNG THÔN TẠI XÃ PHÚ DƯƠNG
HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN CÔNG TÁC XÃ HỘI
KHÓA 36 (2012 - 2016)
Cán bộ hướng dẫn


TS. Nguyễn Xuân Hồng

Huế, 5/2016


Sau một thời gian học tập, tìm hiểu và nghiên cứu với thái độ chân
thành và nghiêm túc, tôi đã hoàn thành báo cáo khoá luận tốt nghiệp với đề
tài: “Phân công lao động theo giới trong gia đình nông thôn tại xã Phú Dương,
huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến
Ban chủ nhiệm và các thầy cô giáo trong Bộ môn công tác xã hội đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi có được thời gian thực tế tại địa phương.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Xuân
Hồng-giáo viên hướng dẫn đề tài, người đã chỉ dẫn cho tôi từng bước đi để
hoàn thành bài cáo này.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Chủ tịch UBND xã Phú
Dương, các anh, chị cán bộ, các phòng ban tổ chức trên địa bàn nghiên cứu;
cảm ơn những người dân trong xã Phú Dương đã tạo điều kiện cho tôi, để tôi
có thể hoàn thành bài báo cáo này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do khả năng còn hạn chế nên chắc
chắn bài báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến từ phía các thầy, cô giáo và các bạn để bản thân có
thể rút kinh nghiệm hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Mỹ Hằng

DANH MỤC VIẾT TẮT



Từ viết tắt

Từ hoàn thiện

− THCS

− Trung học cơ sở

− THPT

− Trung học phổ thông

− NXB

− Nhà xuất bản

− CTXH

− Công tác xã hội

− SV

− Sinh viên

− SVCTXH

− Sinh viên công tác xã hội

− HPN


− Hội phụ nữ

− PVS

− Phỏng vấn sâu

− UBND

− Ủy ban nhân dân

− LĐTBXH

− Lao Động Thương Binh Xã
Hội

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG:


Bảng 1. Sự phân công lao động theo giới trong công việc nội trợ
Bảng 2 . Sự phân công lao động trong việc chăm sóc sức khoẻ và giáo dục con cái
Bảng 3. Mức độ tham gia các hoạt động cộng đồng của các thành viên trong hộ
Bảng 4. Mô hình phân công lao động theo giới
Bảng 5. Người có điều kiện chăm sóc sức khoẻ hơn trong gia đình
Bảng 6 . Danh sách thành viên nhóm sau khi thành lập
Bảng 7. Kế hoạch hoạt động của nhóm
BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 1: Tỷ lệ phần trăm mức độ nhận định công việc nội trợ gia đình cần có sự chia
sẻ của người chồng
Biểu đồ 2: Tỷ lệ phần trăm người quản lý tiền trong gia đình



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................................4
3.1. Mục tiêu tổng quát......................................................................................................4
3.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................................4
4.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................4
4.2. Khách thể nghiên cứu.................................................................................................4
4.3. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................4
5.1. Phương pháp luận.......................................................................................................4
5.2. Phương pháp thu thập thông tin..................................................................................5
5.3. Phương pháp xử lý số liệu..........................................................................................8
6. Đóng góp............................................................................................................................8
6.1. Đóng góp lý luận........................................................................................................8
6.2. Đóng góp thực tiễn.....................................................................................................9
7. Bố cục.................................................................................................................................9
NỘI DUNG...............................................................................................................................10
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
VÀ CÁC KHÁI NIỆM, LÝ THUYẾT LIÊN QUAN..............................................................10
1.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu.................................................................................10
1.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................10
1.1.2. Điều kiện kinh tế....................................................................................................10
1.1.3. Điều kiện văn hóa - xã hội.....................................................................................12
1.1.4. Dân cư....................................................................................................................13
1.1.5. Đánh giá tiềm năng thế mạnh của địa bàn xã Phú Dương.....................................14

1.2. Một số khái niệm, lý thuyết liên quan...........................................................................15
1.2.1. Một số khái niệm liên quan...................................................................................15
1.2.1.1. Khái niệm giới...............................................................................................15
1.2.1.2. Khái niệm bất bình đẳng giới.........................................................................15
1.2.1.3. Khái niệm bình đẳng giới...............................................................................15
1.2.1.4. Khái niệm nhu cầu giới..................................................................................16
1.2.1.5. Khái niệm vai trò giới....................................................................................16
1.2.1.6. Khái niệm gia đình.........................................................................................17
1.2.1.7. Khái niệm phân công lao động......................................................................17
1.2.1.8. Khái niệm công tác xã hội.............................................................................18
1.2.2. Lý thuyết vận dụng................................................................................................19
1.2.2.1. Lý thuyết vai trò.............................................................................................19
1.2.2.2. Lý thuyết nữ quyền Macxít............................................................................19
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG THEO GIỚI
TRONG GIA ĐÌNH NÔNG THÔN TẠI XÃ PHÚ DƯƠNG..................................................22
2.1. Phân công lao động về giới trong gia đình....................................................................22
2.1.1. Trong tái sản xuất..................................................................................................22
2.1.1.1. Phân công lao động theo giới trong công việc nội trợ...................................22
2.1.1.2. Sự phân công lao động trong việc chăm sóc các thành viên và giáo dục con
cái................................................................................................................................27


2.1.2. Trong lao động sản xuất........................................................................................28
2.1.2.1. Sự phân công lao động trong công việc đồng áng.........................................29
2.1.2.2. Sự phân công lao động theo giới trong việc chăn nuôi..................................31
2.1.3. Trong hoạt động cộng đồng...................................................................................32
2.2. Sự phân công lao động đối với việc quyết định các việc lớn trong gia đình................35
2.3. Việc tiếp cận các nguồn lực..........................................................................................37
2.3.1. Tiếp cận các nguồn lực kinh tế..............................................................................37
2.3.2. Tiếp cận nguồn lực y tế - sức khỏe........................................................................39

2.3.3. Tiếp cận nguồn lực văn hóa - giáo dục..................................................................41
2.4. Bất bình đẳng về sự đóng góp và thụ hưởng giữa phụ nữ và nam giới trong gia đình. 42
2.5. Nguyên nhân, hậu quả và những vấn đề đặt ra của bất bình đẳng giới trong phân công
lao động gia đình..................................................................................................................44
2.5.1. Nguyên nhân, hậu quả...........................................................................................44
2.5.2. Những vấn đề đặt ra của bất bình đẳng giới trong phân công lao động gia đình. .46
Chương 3. TIẾP CẬN CÔNG TÁC XÃ HỘI NHẰM
NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA PHỤ NỮ VÀ NAM GIỚI
VỀ VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG PHÂN CÔNG
LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH TẠI XÃ PHÚ DƯƠNG....................................................................48
3.1. Quan điểm của sinh viên công tác xã hội về vấn đề bình đẳng giới trong phân công lao
động gia đình nông thôn tại xã Phú Dương..........................................................................48
3.2. Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng bất bình đẳng về phân công lao động theo giới
trong gia đình........................................................................................................................48
3.2.1. Giải pháp trước mắt...............................................................................................48
3.2.2. Giải pháp chiến lược..............................................................................................49
3.3. Vận dụng phương pháp công tác xã hội nhóm xây dựng mô hình can thiệp nhằm giảm
thiểu tình trạng bất bình đẳng giới trong phân công lao động gia đình nông thôn tại xã Phú
Dương...................................................................................................................................50
3.3.1. Giai đoạn 1: Thành lập nhóm................................................................................50
3.3.2. Giai đoạn duy trì nhóm..........................................................................................52
3.3.3. Giai đoạn kết thúc nhóm........................................................................................53
3.3.4. Giai đoạn lượng giá...............................................................................................54
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...........................................................................................55
1. Kết luận............................................................................................................................55
2. Khuyến nghị.....................................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................58

PHỤ LỤC



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội, vai trò
và địa vị của người phụ nữ ngày càng được nâng cao, vấn đề bình đẳng giới ngày càng
được xã hội quan tâm nhiều hơn.Trong quá trình đô thị hóa thì mô hình vai trò giới
mới có sự biến đổi và phân công lại giữa vợ và chồng, người chồng đi làm và người vợ
ở nhà nội trợ. Người chồng là trụ cột về kinh tế đem lại thu nhập, người vợ chăm sóc
và phục vụ chồng con. Hiện nay giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển cao
thì một lần nữa, mô hình phân công trong gia đình lại biến đổi, nền sản xuất xã hội ở
quy mô công nghiệp hóa kéo theo người phụ nữ ra khỏi công việc nội trợ tham gia vào
lao động sản xuất xã hội.
Nhận thấy rằng, khi phụ nữ không phải là mục tiêu trực tiếp của phát triển
cộng đồng thì họ không có tiếng nói riêng của mình và ít được chú ý trong các chương
trình phát triển. Họ không được hưởng lợi từ dự án và vai trò của họ bị lu mờ so với
nam giới vì nam giới có nhiều cơ hội hơn; có thể phụ nữ có nhu cầu thực tiễn nhưng
không có lợi ích chiến lược. Trong giai đoạn hiện nay, các tổ chức phát triển đã quan
tâm nhiều hơn đến vai trò của phụ nữ, đặc biệt là vai trò của họ đối với gia đình.
Bất kì ở đâu, lúc nào, người ta cũng thấy sự đóng góp công sức to lớn của nữ
giới trong các công việc gia đình và xã hội nhưng dường như sự đóng góp này lại
không được công nhận một cách chính thức và được đánh giá đúng mức trong các tài
liệu thống kê. Mặc dù nữ giới đảm nhiệm rất nhiều công việc như: công việc nội trợ,
phát triển kinh tế hộ gia đình, chăm sóc con cái,… nhưng vai trò của nữ giới vẫn
không được đề cập đến, đây cũng là những công việc khó có thể đo, đếm chính xác,
nhưng qua đó có thể thấy phụ nữ là người chủ yếu chăm lo công việc nuôi sống bản
thân gia đình.
Do đó, sự phân công lao động hợp lý các công việc sản xuất, công việc gia đình
và công việc cộng đồng không những là chìa khoá để đảm bảo cho sự ổn định bền
chặt, tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của nam và nữ về mặt xã hội mà còn
giúp cải thiện về địa vị của mỗi giới đặc biệt là địa vị của phụ nữ trong gia đình và

ngoài xã hội.
Là một xã đang trong quá trình đẩy mạnh phát triển kinh tế, lấy công bằng xã
1


hội làm trọng tâm, xã Phú Dương, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn còn tồn
tại sự bất bình đẳng trong phân công lao động giữa phụ nữ và nam giới. Hiện nay, phụ
nữ ở xã Phú Dương vẫn còn hạn chế trong việc nâng cao địa vị xã hội. Họ vẫn còn gắn
với công việc nội trợ trong gia đình, ít có tham gia các công việc cộng đồng, họ bị hạn
chế trong việc tiếp cận, kiểm soát các nguồn lực từ gia đình và cộng đồng mang lại.
Như vậy, chúng ta hãy nghiên cứu có những thay đổi nào trong phân công lao
động giữa phụ nữ và nam giới trong gia đình; có hay không cơ hội ngang nhau trong
việc tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực phát triển giữa phụ nữ và nam giới.
Với những lí do trên tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu “Phân công lao
động theo giới trong gia đình nông thôn tại địa bàn xã Phú Dương, huyện Phú Vang,
tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm rõ hơn sự bất bình đẳng giữa nam giới và phụ nữ trong
phân công lao động. Từ đó đề ra những giải pháp và khuyến nghị để nâng cao vai trò
của người phụ nữ góp phần xây dựng xã hội ngày càng công bằng và văn minh.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong những năm gần đây, những chương trình, dự án nâng cao năng lực cho
nữ giới và thực hiện bình đẳng giới được Đảng và Nhà nước quan tâm rất lớn. Nhiều
lớp tập huấn về giới đã được mở ra ở hầu hết các địa phương trong cả nước. Đặc biệt
một số nhà nghiên cứu đã đưa vấn đề giới vào nghiên cứu trong gia đình như:
Báo cáo: “Đưa vấn đề giới vào phát triển thông qua sự bình đẳng giới về quyền,
nguồn lực và tiếng nói”(Báo cáo nghiên cứu chính sách của ngân hàng Thế Giới, NXB
Văn hoá - Thông tin, Hà Nội, 2001). Báo cáo nhằm mục đích nâng cao sự hiểu biết về
mối quan hệ về vấn đề giới, chính sách và sự phát triển góp phần thúc đẩy sự bình
đẳng giới. Báo cáo đề cập đến việc phá vỡ sự phân công lao động cứng nhắc theo giới
thông qua việc tiếp cận các nguồn lực về kinh tế, chính sách xã hội.
Tác giả PGS.TS Trần Thị Kim Xuyến (2001) trong tác phẩm “Gia đình và

những vấn đề của gia đình hiện đại”, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội, đã cho thấy sự
biến đổi xã hội đến vai trò giới trong gia đình. Từ đó cho thấy vai trò sản xuất của lao
động nam nữ, vai trò đóng góp kinh tế, vai trò nam và nữ trong công việc gia đình, vai
trò quyền lực của nam và nữ trong gia đình và sự ảnh hưởng của kinh tế thị trường đến
vai trò kép của phụ nữ.
Đề tài nghiên cứu “ Phụ nữ và nam giới và cải cách kinh tế nông thôn” được
nghiên cứu bởi Trung tâm nghiên cứu Phụ nữ và gia đình vào năm 1995. Đề tài đã đề
2


cập đến sự phân công lao động theo giới trong gia đình nông dân trong quá trình
chuyển đổi kinh tế cũng như các vấn đề xã hội đặt ra xung quanh mối quan hệ giữa
hiệu quả kinh tế với tính công bằng và sự bình đẳng giới từ sự phân công lao động đó.
Tác giả ThS. Nguyễn Thị Nguyệt, nghiên cứu viên Tạp chí Quản lý kinh tế với
đề tài “Bất bình đẳng giới về thu nhập của người lao động ở Việt Nam và một số gợi ý
giải pháp chính sách” tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: Xu hướng của bất bình
đẳng trong thu nhập hiện nay; các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ bất bình đẳng trong
thu nhập và đồng thời phân tích các chỉ tiêu theo trình độ văn hóa, trình độ chuyên
môn, vùng, ngành kinh tế để đưa ra giải pháp phù hợp.
Tác giả Phạm Thị Huệ - viện gia đình và giới với bài “Quyền lực của vợ chồng
trong gia đình nông thôn Việt Nam”. Qua điều tra ở Yên Bái, Tiền Giang và Thừa
Thiên Huế, đã cho thấy kết quả nghiên cứu về quyền lực của vợ chồng trong gia đình
Việt Nam. Tác giả nghiên cứu các quyền như: Quyền quyết định của vợ chồng trong
sản xuất; Quyền quyết định của vợ chồng trong mua sắm đồ đạc đắt tiền; Quyền quyết
định của vợ chồng trong quan hệ gia đình và họ hàng; Quyền quyết định của vợ chồng
trong hoạt động xã hội chung. Qua phân tích chúng ta thấy yếu tố kinh tế, trình độ học
vấn, tuổi tác, tộc người đã ảnh hưởng đến quyết định trong gia đình.
Ngoài ra, còn rất nhiều công trình nghiên cứu có giá trị nói về vai trò của phụ
nữ và nam giới trong gia đình như:
- “Người phụ nữ và gia đình Việt Nam hiện nay”, Trung tâm nghiên cứu khoa

học về gia đình và phụ nữ, NXB Khoa học và xã hội, 1991.
- “Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam trước thềm thế kỷ 21”, Trung tâm nghiên
cứu giới gia đình và môi trường trong phát triển, NXB Khoa học xã hội, 1995.
Do vậy, đề tài nghiên cứu “Phân công lao động theo giới trong gia đình nông
thôn tại xã Phú Dương, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế” không phải là một chủ
đề hoàn toàn mới lạ. Nhưng đề tài này đã làm rõ được thực trạng của vấn đề bất bình
đẳng giới trong gia đình hiện nay thể hiện trên nhiều khía cạnh, đồng thời, nghiên cứu
này cũng lý giải được nguyên nhân và đưa ra giải pháp giải quyết thực trạng đó.

3


3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Thông qua nghiên cứu về sự phân công lao động theo giới trong gia đình nông
thôn hiện nay để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của người phụ
nữ, hướng đến sự bình đẳng giới trong công việc gia đình và cộng đồng, góp phần xây
dựng xã hội ngày một phát triển công bằng và văn minh.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Mô tả thực trạng về sự phân công lao động theo giới trong gia đình tại địa bàn
nghiên cứu.
- Tìm hiểu nguyên nhân và các vấn đề đặt ra của sự bất bình đẳng giới trong
phân công lao động gia đình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng bất bình đẳng giới trong gia
đình tại địa bàn nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phân công lao động trong gia đình ở nông thôn tại xã
Phú Dương, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
4.2. Khách thể nghiên cứu

Các hộ gia đình tại địa bàn xã Phú Dương, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi không gian: gồm 8 thôn thuộc địa bàn xã Phú Dương.
• Phạm vi thời gian: 22/02/2016 - 09/05/2016
• Phạm vi nội dung: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu thực trạng và những vấn đề
về giới trong gia đình nông thôn xã Phú Dương ở những khía cạnh: Phân công lao
động giới; Tiếp cận nguồn lực; Quyền quyết định; Nghiên cứu về nguyên nhân gây
nên bất bình đẳng giới và hậu quả của nó, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình
nghiên cứu. Đồng thời với vai trò công tác xã hội nhằm khắc phục, hạn chế sự bất bình
đẳng giới và tiến tới bình đẳng giới trong gia đình nông thôn xã Phú Dương.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
• Báo cáo đã vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử như

4


một cơ sở phương pháp luận của toàn bộ quá trình nghiên cứu: Quá trình nhận thức
không chỉ dừng lại ở những nhận thức bên ngoài sự vật hiện tượng mà còn phải nhận
thức được bản chất bên trong hoặc tính quy luật vốn có của nó. Phải xem xét các hiện
tượng xã hội trong mối quan hệ biện chứng với các hiện tượng khác, nghiên cứu phải
được xem xét trong lịch sử cụ thể để thấy được mối quan hệ biến đổi giới trong phân
công lao động, tiếp cận các nguồn lực và quyết định, tìm ra được bản chất của mối
quan hệ giữa nhận thức và hành động.
• Vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể bằng cách tiếp cận, nghiên cứu, xem xét
vấn đề theo quan điểm tôn trọng, giữ gìn và phát huy những nét đẹp, tích cực của quá
khứ và xoá bỏ những cái lạc hậu, tiêu cực, không phù hợp với sự biến đổi của xã hội.
• Vận dụng cơ sở lý luận và phương pháp luận Mác xít nhằm giải thích sự vận
động, biến đổi và phát triển mối quan hệ giới trong gia đình. Các lý thuyết về giới như:
Lý thuyết nhu cầu, lý thuyết hành động, lý thuyết nữ quyền.

• Bên cạnh đó báo cáo cũng vận dụng chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước, các văn kiện về đổi mới, về giải phóng phụ nữ được ban hành,
những công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước.
5.2. Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin từ đối tượng mà chúng ta cần nghiên cứu, từ những người
xung quanh, những người dân trong xã Phú Dương, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp là thông tin chưa qua xử lý, do cá nhân tự thu thập được.
* Phương pháp quan sát:
Quan sát là một phương pháp thu thập thông tin quan trọng trong nghiên cứu
khoa học nói chung và trong nghiên cứu công tác xã hội nói riêng.
Quan sát là phương pháp thu thập thông tin thực nghiệm trong quá trình nghiên
cứu thông qua các tri giác như nghe, nhìn… để thu nhận các thông tin từ thực tế xã hội
nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Tiến hành quan sát thái độ, hành vi, nhận thức của người dân và quan sát hoàn
cảnh, thực trạng cuộc sống của họ.
Tôi thực hiện phương pháp quan sát từ xa đến gần, từ ngoài vào trong, từ đơn
giản đến phức tạp và đồng thời chuẩn bị chu đáo trước khi quan sát.
5


- Xác định rõ mục tiêu quan sát để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu.

− Xác định đối tượng quan sát, thời gian và địa điểm, cách tiếp cận phù hợp để
dễ dàng thu thập thông tin phục vụ cho đề tài.

− Phương pháp quan sát được sử dụng để thu thập thông tin về nhận thức, thái độ
và hành vi của phụ nữ và nam giới đối với phát triển nhận thức, cũng có thể được thực
hiện với sự trợ giúp của các công cụ đặc biệt như phỏng vấn trao đổi, bảng hỏi. Điều quan

trọng là phải áp dụng những kỹ năng cần thiết trong quan sát. Quan sát đúng đối tượng,
thời điểm là phải có sự linh động trong việc xử lý các tình huống, cũng như cách thức đặt
ra các câu hỏi phù hợp với từng cá nhân....
Đối với đề tài này mục tiêu cuối cùng muốn đạt đến đó là tìm hiểu thực trạng
phân công lao động theo giới trong gia đình, vì thế tiến trình quan sát thu thập thông
tin được thực hiện xung quanh môi trường sống của họ, thấy được nguyên nhân,
những yếu tố ảnh hưởng đến việc phân công lao động giữa phụ nữ và nam giới trong
gia đình.
Đồng thời khi sử dụng phương pháp quan sát, tôi đã có được những cảm nhận
trực tiếp những hành vi, những vấn đề mà phụ nữ và nam giới đang gặp phải từ đó xây
dựng được kế hoạch để họ có thể tìm ra biện pháp tối ưu giải quyết vấn đề của họ.
Thông tin quan sát được ghi lại bằng cách ghi chép vào sổ, chụp lại những thông
tin, hình ảnh thu thập được trong quá trình quan sát. Sau đó, tổng hợp lại những thông
tin, hình ảnh liên quan, cần thiết phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. So sánh thông tin
quan sát được với nội dung được trình bày trong các báo cáo của địa bàn xã, kiểm
nghiệm tính xác thực của thông tin thu thập được qua quan sát và thông tin thứ cấp.
* Phỏng vấn bằng bảng hỏi
Sử dụng phương pháp chọn mẫu, mẫu nghiên cứu là những hộ gia đình tại xã
Phú Dương, đây là một xã nông thôn có đủ tiêu chí phù hợp với đề tài. Trong đề tài
nghiên cứu này tôi sử dụng 43 phiếu tương ứng với 43người, sau đó tiến hành khảo sát
được phát cho mỗi hộ gia đình, số phiếu sẽ được thu lại và xử lý.
Sử dụng bảng hỏi phát cho các hộ gia đình để thu thập thông tin dễ dàng hơn và
dễ xử lý, tổng kết thông tin.
* Phỏng vấn sâu
Bên cạnh việc phỏng vấn bằng bảng hỏi, tôi đồng thời tiến hành phỏng vấn sâu
đối với người dân để thu thập thông tin chi tiết, sâu sắc và cụ thể hơn xoay quanh đề
6


tài nghiên cứu của mình. Những câu hỏi nhằm làm rõ, chứng minh giả thiết của đề tài

bằng thông tin định lượng thu được từ bảng hỏi lẫn thông tin định tính.
Phỏng vấn sâu là phương pháp khai thác thông tin theo chiều sâu của vấn đề. Đối
tượng cần khai thác vừa là cá nhân phụ nữ và nam giới trong gia đình, vừa là đại diện lãnh
đạo tại địa phương. Nội dung xoay quanh vấn đề tìm hiểu thực trạng phân công lao động
theo giới trong gia đình trên địa bàn. Người đi phỏng vấn được tự do hoàn toàn trong cách
dẫn dắt cuộc phỏng vấn, cách đặt câu hỏi, sắp xếp câu hỏi nhằm thu thập thông tin cần
thiết giải quyết mục tiêu và nội dung của đề tài đặt ra.
Ngoài ra, tiến hành phỏng vấn các cán bộ xã Phú Dương để thu thập các thông
tin về cuộc sống của người dân cũng như những thông tin liên quan phục vụ cho
nghiên cứu đề tài
Bằng phương pháp phỏng vấn các thông tin thu được có chất lượng cao, tính chân
thực và độ tin cậy của thông tin có thể kiệm nghiệm được trong quá trình phỏng vấn.
Đồng thời tiến hành phỏng vấn đối với người dân để thu thập thông tin chi tiết,
sâu sắc và cụ thể hơn xoay quanh đề tài nghiên cứu của mình.
Xử lý thông tin thu thập được qua phương pháp phỏng vấn bằng cách đọc lại
các ghi chép, phân loại thông tin, mã hóa, xử lý số liệu và lập bảng tổng quát số liệu
thu được.
* Phương pháp Công tác xã hội nhóm với phụ nữ
CTXH nhóm là phương pháp CTXH nhằm giúp tăng cường, củng cố chức năng
xã hội của cá nhân thông qua các hoạt động nhóm và khả năng ứng phó với các vấn đề
của cá nhân.
Phương pháp công tác xã hội nhóm là phương pháp công tác xã hội được sử
dụng trong nghiên cứu này. Phương pháp công tác xã hội nhóm sử dụng mối quan hệ
của nhóm, sử dụng chương trình sinh hoạt nhóm để tác động và từng đối tượng phụ nữ
giúp họ có thể chia sẻ những vấn đề của bản thân với nhóm để nhóm cùng nhau đưa
ra giải pháp giải quyết khó khăn mà họ đang gặp phải.
Trong báo cáo này, tôi sử dụng phương pháp CTXH nhóm nhằm mục đích giúp
các thành viên có thể chia sẻ những vấn đề về sự bất bình đẳng giới trong phân công
lao động gia đình, giúp phụ nữ ở đây cùng nhau sinh hoạt thoải mái, vui vẻ.
Vận dụng phương pháp CTXH nhóm để xây dựng mô hình can thiệp nhằm

giảm thiểu tình trạng bất bình đẳng giới trong phân công lao động gia đình nông thôn
7


qua 4 giai đoạn của tiến trình CTXH nhóm:
- Giai đoạn 1: Thành lập nhóm
- Giai đoạn 2: Duy trì nhóm
- Giai đoạn 3: Kết thúc nhóm
- Giai đoạn 4: Lượng giá
5.2.2. Thu thập thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp là thông tin đã được xử lí và phổ biến trong khắp xã hội,
những thông tin đã được chọn lọc… ví dụ như các bài báo, các tạp chí, sách…thu thập
từ các tài liệu ở Ủy ban nhân dân xã Phú Dương.
Phương pháp này sử dụng để thu thập các tài liệu thứ cấp, những tài liệu được
ghi chép, lưu giữ đã qua thẩm định hoặc chưa qua thẩm định như: Internet, các văn
bản, báo cáo lưu giữ ở cơ quan ban ngành địa phương.
Từ đó lựa chọn, phân loại các số liệu, thông tin cơ bản về địa phương từ các báo
cáo, các văn bản chính sách liên quan.
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp này nhằm giúp chúng ta có tri thức,
hiểu biết bước đầu về vấn đề nghiên cứu. Nguồn tư liệu thứ cấp là một kênh thông tin
dẫn luận để minh chứng các cứ liệu khoa học về sau.
5.3. Phương pháp xử lý số liệu
Để hoàn thành đề tài này tôi thu thập hai loại thông tin đó là thông tin thứ cấp
và thông tin sơ cấp. Thông tin thứ cấp là những thông tin thu thập được thông qua báo
cáo của UBND xã, Hội phụ nữ xã,... thông tin sơ cấp tôi thu thập được trong quá trình
thực tế trên địa bàn. Sau khi thu thập được thông tin tôi tiến hành lựa chọn, phân tích
những thông tin hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu này.
Xử lý thông tin bằng EXCEL, SPSS.
6. Đóng góp
6.1. Đóng góp lý luận

Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ một số khái niệm cơ bản về giới, bất
bình đẳng giới và một số khái niệm khác.

8


6.2. Đóng góp thực tiễn
Thông qua việc nghiên cứu đề tài “Phân công lao động theo giới trong gia đình
nông thôn tại xã Phú Dương, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế” sẽ giúp cho mọi
người có cái nhìn khách quan, đúng đắn về vấn đề bất bình đẳng giới trong gia đình.
Từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao sự bình đẳng giới trong gia
đình. Bên cạnh đó, giúp phụ nữ tự tin khẳng định vai trò, vị trí của mình trong gia đình
và ngoài xã hội.
7. Bố cục
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị thì đề tài gồm 3 chương sau:
Chương 1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu và các khái niệm, lý thuyết liên quan.
Chương 2. Thực trạng phân công lao động theo giới trong gia đình nông thôn
tại xã Phú Dương
Chương 3. Tiếp cận công tác xã hội nhằm nâng cao nhận thức của phụ nữ và nam
giới về vấn đề bình đẳng giới trong phân công lao động gia đình tại xã Phú Dương

9


NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
VÀ CÁC KHÁI NIỆM, LÝ THUYẾT LIÊN QUAN
1.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
• Vị trí địa lý

Phú Vang là huyện đồng bằng ven biển và đầm phá của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phía Bắc giáp thị xã Hương Trà, phía Tây giáp thị xã Hương Thủy và thành phố Huế,
phía Nam giáp huyện Phú Lộc, phía Đông giáp biển Đông.
Toàn huyện có 18 xã và 2 thị trấn,năm 2013 dân số trung bình toàn huyện có
186.784 người với 43.157 hộ gia đình, trong đó dân số đô thị chiếm 17,7%, nam giới
chiếm 49,8%, nữ giới chiếm 50,2%. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,1%. Mật độ dân số
trung bình là 667 người/km2, là địa phương có mật độ dân số cao nhất trong số các huyện.
* Xã Phú Dương là một xã nông thôn thuộc huyện Phú Vang
- Phía Bắc giáp xã Phú Thượng
- Phía Nam giáp xã Phú Tân, thị trấn Thuận An
- Phía Đông giáp xã Phú Mỹ
- Phía Tây giáp xã Phú Mậu, xã Phú Thanh
• Địa hình: Địa hình chủ yếu nơi đây là đồng bằng.
• Khí hậu:
Xã Phú Dương, huyện Phú Vang với khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa
rõ rệt, một năm có hai mùa mưa và khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 8 và kết thúc vào
tháng 12. Mùa khô từ tháng 2 đến tháng 8, trung bình mỗi năm có 1700 đến 1900 giờ
nắng, nhiệt độ trung bình hàng năm 23,4 0C. Do đặc điểm của khí hậu và địa hình nên
động, thực vật ở đây rất phong phú và đa dạng.
Phú Dương là xã thường xuyên có bão đi qua từ tháng 8 đến tháng 11, để lại
hậu quả gây ảnh hưởng xấu đến đời sống nhân dân trong xã đặc biệt là bão, lụt.
1.1.2. Điều kiện kinh tế
* Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế xã phân theo ngành sản xuất của hộ gia đình: nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản và dịch vụ.
10





Về phát triển dịch vụ

Xã Phú Dương đã xác định dịch vụ là lĩnh vực phải đầu tư phát triển để đảm
bảo định hướng cơ cấu kinh tế. Dịch vụ có bước phát triển tích cực và đa dạng trên
nhiều lĩnh vực,thu hút nhiều lao động tham gia, thu nhập nhày càng tăng và ổn định.
Giá trị sản xuất bình quân hang năm đạt 87,381 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 48,9%.
Các loại hình kinh doanh mới được đầu tư, phát triển như Internet, phòng trọ,
điện thoại di động, y tế… Đặc biệt là đã có nhiều doanh nghiệp tư nhân, nhiều hộ kinh
doanh cá thể phát triển, lò mổ gia súc, chợ gà đảm bảo vệ sinh phòng dịch.
Hoạt động thương mại có bước phát triển cao, hang hoá kinh doanh đa dạng,
phong phú nhất là khu vực Chợ Nọ, Quốc lộ 49A. Dịch vụ nông nghiệp phát triển ổn
định như dịch vụ thuỷ lợi, làm đất vật tư nông nghiệp đáp ứng được nhu cầu sản xuất
của người dân. Số hộ người dân tham gia các loại hình dịch vụ tăng hàng năm, đến nay
có 419 hộ kinh doanh dịch vụ.


Về phát triển ngành nghề tiểu thủ công

Ngành nghề tiểu thue công trên địa bàn có những bước phát triển ổn định, hàng
năm có tăng trưởng. Giá trị sản xuất bình quân hàng năm đạt 61,230 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 34,3%.
Các sản phẩm hàng hoá phát triển đa dạng, có khả năng cạnh tranh với thị
trường; một số mặt hàng đã đưa ra thị trường ngoài tỉnh như các cơ sở mộc làm nhà
rườn thôn Dương Nỗ Tây, tre mỹ nghệ Dương Nỗ Đông, …các ngành nghề mộc dân
dụng, chạm, cẩn, nề phát triển ổn định.


Về phát triển nông nghiệp

Phát triển theo chiều hướng tích cực, giá trị ngành nông nghiệp tăng bình quân

hàng năm đạt 30,071 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 13,03%.
+Về trồng trọt:
Từng bước đẩy mạnh sản xuất hàng hoá theo nhu cầu của thị trường và có giá
trị kinh tế cao, lúa chất lượng cao như: HT1, Hồng Ngọc,… đưa vào gieo cấy có hiệu
quả kinh tế. Diện tích trồng rau màu được duy trì ổn định. Diện tích trồng lúa bình
quân hàng năm 619,5ha. Năng xuất bình quân đạt 57,86 tạ/ha. Sản lượng lương thực
bình quân đạt 3.630 tấn; thu nhập bình quân trên 1ha canh tác là 65 tấn.
+Về chăn nuôi
Số lượng đàn gia súc gia cầm có chiều hướng giảm, do đô thị hoá ngày càng
11


nhanh và tình hình dịch bệnh xảy ra. Đến nay, đàn trâu bò 213 con, đàn lợn 1245 con,
đàn gia cầm 28.940 con.
Một số hộ gia đình có quy mô chăn nuôi lớn. Hiện nay, toàn xã có 1 gia trại lợn
sinh sản và đực giống, 5 hộ nuôi lợn từ 20 con trở lên, 7 hộ nuôi gia cầm từ 1000 con
trở lên.
1.1.3. Điều kiện văn hóa - xã hội


Giáo dục - đào tạo

Trên địa bàn có 01 trường Mầm nom, 2 trường tiểu học, 1 trường THCS, 1
trường THPT, 1 trường Cao đẳng công nghiệp. đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển giáo dục của địa phương. Đã đạt phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ
cập giáo dục tiểu học, phổ cập THCS; 1 trường THCS đạt chuẩn quốc gia.
Công tác khuyến học được quan tâm đúng mức, nhiều làng, dòng họ, thôn và
nhà trường đã xây dựng được quỹ khuyến học, khuyến tài.
Hàng năm, tỷ lệ học sinh huy động đến trường: Mẫu giáo đạt bình quân 40 48%, trong đó huy động trẻ 5 tuổi vào lớp đạt từ 95 - 99%; Tiểu học : huy động số học
sinh đầu cấp hàng năm đạt từ 95 - 99%; THCS Phú Dương: huy động số học sinh đầu

cấp đạt từ 99 - 100%.
Chất lượng đào tạo đạt tốt kể cả mũi nhọn và đại trà. Các trường hàng năm đều
đạt trường tiên tiến cấp tỉnh. Nhiều học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi cấp tỉnh,
huyện. Cơ sở vật chất trường học ngày càng được đầu tư.


Văn hóa thông tin, thể dục, thể thao:

Hoạt động văn hoá văn nghệ đã được quan tâm tổ chức triển khai thực hiện.
Nhiều hoạt động văn hoá, văn nghệ đã thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham
gia, nhất là vào các dịp lễ hội, các ngày kỷ niệm lớn của đất nước. Trong đó nổi lên là
hoạt động văn nghệ ở khu dân cư, lễ hội đua trãi, đua ghe truyền thống.
Phát huy giá trị văn hoá của các khu di tích Bến Đá, Am Bà, Đình Làng Dương
Nổ và nhà Lưu Niệm Bác Hồ đã thu hút nhiều đoàn khách tham quan, tưởng niệm.
Đài truyền thanh xã đã được đầu tư, nâng cấp làm mới
Các hoạt động thể dục, thể thao được quan tâm tổ chức, đặc biệt trong các ngày
lễ lớn, thu hút được nhiều đối tượng tham gia, tạo phong trào rèn luyện thân thể rộng
rãi trong nhân dân.

12




Về y tế

Trên địa bàn xã có 1 Trạm y tế đang hoạt động.
Công tác y tế có nhiều tiến bộ, việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ người dân
được quan tâm đúng mức, đảm bảo mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ y tế.
Công tác phòng chống dịch bệnh hàng năm được tổ chức thực hiện triển khai

khá đồng bộ. Công tác tiêm phòng các bệnh thường gặp cho trẻ em đảm bảo.


Quốc phòng - an ninh

Quốc phòng: Làm tốt công tác giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự đúng theo
kế hoạch của cấp trên và đảm bảo quân số, chất lượng giáo dục chính trị được nâng
lên, công tác hậu cần kỹ thuật được quan tâm; đồng thời tham gia lễ ra quân huấn
luyện năm 2015 do huyện tổ chức; tổ chức khám sơ tuyển độ tuổi 17 cho 25 thanh
niên đạt 100% kế hoạch.
An ninh: Lực lượng công an xã đã phối hợp với lực lượng dân quân tự vệ và
các ban ngành đoàn thể từ xã xuống thôn bố trị lực lượng trực gác đảm bảo an ninh,
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững, an toàn giao thông không
xảy ra.


Công tác tư pháp

Thường xuyên tuyên truyền cho nhân dân học tập các bộ luật dân sự, hình sự,
luật đất đai, luật hôn nhân và gia đình, đồng thời với lãnh đạo đi tiếp dân tại thôn để
nghe tâm tư nguyện vọng của nhân dân và kịp thời trả lời và giải quyết những vấn đề
vướng mắc trong nhân dân.
1.1.4. Dân cư


Cơ cấu dân cư

Trên địa bàn xã có 9 thôn: Dương Nổ Đông, Dương Nổ Tây, Dương Nổ Nam,
Dương Nổ Cồn, Thạch Căn, Phú Khê, Phò An, Mỹ An, Lưu Khánh.
Dân số trung bình của xã năm 2015 là 10.900 người. Dân cư phân bố ra 9 thôn

trên địa bàn xã.


Nguồn gốc dân cư

Dân cư sinh sống ở xã Phú Dương chủ yếu là dân cư bản địa, số dân nhập cư ít,
chủ yếu là cán bộ công nhân viên chức, giáo viên,...


Tình hình dân số và lao động của thị trấn
13


Lao động là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế của từng vùng cũng như
từng quốc gia. Nhìn vào tình hình phát triển nguồn lao động cũng như cơ cấu lao động
trong từng ngành mà ta có thể đánh giá được tình hình kinh tế của địa phương.
Nhìn chung lực lượng lao động của địa phương khá dồi dào, song chất lượng
lao động chưa cao, sự phân bố còn bất hợp lý với sự nghiệp phát triển kinh tế hiện nay.
Lao động ngành nông nghiệp chiếm phần lớn nhưng diện tích đất nông nghiệp ít, sản
xuất mang tính thời vụ; các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ chưa phát triển
mạnh dẫn đến tình trạng lao động thiếu việc làm theo mùa vụ khá phổ biến, chất lượng
lao động còn nhìu hạn chế, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất chưa cao.
1.1.5. Đánh giá tiềm năng thế mạnh của địa bàn xã Phú Dương


Thuận lợi

Xã Phú Dương địa hình chủ yếu là đồng bằng thuận tiện trong việc phát triển
trồng lúa nước và các cây hoa màu, chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Về văn hóa, là xã luôn quan tâm để phục hồi những truyền thống văn hóa, xây

dựng lại các cơ sơ văn hóa của làng, họ tộc.
Về xã hội, là xã có truyền thống cách mạng, có hệ thống chính trị vững
mạnh, an ninh nông thôn khá tốt. Có đủ điều kiện để khai thác các tiềm năng lợi
thế của địa phương.
Lực lượng lao động dồi dào, nhân dân có truyền thống cần cù chịu khó trong
lao động, sản xuất, tinh thần tự lực, tự cường cao.


Khó khăn

Điều kiện tự nhiên cũng còn nhiều bất lợi: thời tiết, khí hậu khắc nghiệt ảnh
hưởng lớn đến việc sản xuất trồng trọt và chăn nuôi.
Mật độ dân số đông, lực lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp còn nhiều
và còn thiếu công ăn việc làm….
Trình độ dân trí không đồng đều, chưa dám mạnh dạn đầu tư vào một số mô
hình kinh tế có hiệu quả và khá thích hợp với địa phương vào mở rộng sản xuất nên
việc phát triển kinh tế hiện tại và trong tương lai còn gặp nhiều hạn chế.

14


1.2. Một số khái niệm, lý thuyết liên quan
1.2.1. Một số khái niệm liên quan
1.2.1.1. Khái niệm giới


“Giới”

Là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ môn nhân loại học nói vai trò trách
nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ, bao gồm việc phân chia lao

động, các kiểu phân chia, các nguồn và lợi ích. Giới đề cập đến các qui tắc tiêu chuẩn
theo nhóm tập thể chứ không theo thực tế cá nhân. Vai trò giới được xác định theo văn
hoá, không theo khía cạnh sinh vật học và có thể thay đổi theo thời gian, theo các xã
hội và các vùng địa lý khác nhau. Khi sinh ra chúng ta không mang theo những đặc
tính giới mà chúng ta học được những đặc tính giới từ gia đình, xã hội và nền văn hoá
của chúng ta ( Đặng Cảnh Khanh - Lê Thị Quý, 2007).
• “Giới tính”
Là một thuật ngữ khoa học bắt nguồn từ bộ môn sinh vật học dùng để chỉ sự
khác biệt về sinh học giữa nam và nữ. Đó là sự khác biệt phổ thông và không thể thay
thế được. Con người sinh ra đã có những đặc điểm về giới tính và đặc điểm này tồn tại
trong suốt cuộc đời ( Đặng Cảnh Khanh - Lê Thị Quý, 2007).
1.2.1.2. Khái niệm bất bình đẳng giới
Theo tác giả Lê Ngọc Hùng và các cộng sự “Bất bình đẳng là sự không ngang
bằng nhau về các cơ hội hay lợi ích đối với các cá nhân khác nhau trong một nhóm
hoặc nhiều nhóm xã hội”.
Một số tác giả cho rằng: Bất bình đẳng là khái niệm gắn với vị thế của mỗi cá
nhân để chỉ ra sự khác nhau về mặt quyền lực, uy tín và những đặc quyền, đặc lợi gắn
liền với quyền lực và uy tín ấy.
Theo quan niệm của cá nhân em: Bất bình đẳng là sự bất công, sự không công
bằng về quyền lợi, việc ra quyết định, thiếu tiếng nói trong tất cả các lĩnh vực trong
đời sống hằng ngày.
Bất bình đẳng là khái niệm rộng lớn, trong báo cáo này em chỉ giới hạn ý nghĩa
của khái niệm ở việc phân công lao động, tiếp cận nguồn lực và quyền quyết định của
nam giới và nữ giới và những hệ quả nảy sinh từ vấn đề đó.
1.2.1.3. Khái niệm bình đẳng giới
“Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện
15


và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và

thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó”. ( Theo Điều 5 Khoản 3 Luật
Bình đẳng giới).
Là sự thừa nhận và coi trọng như nhau các đặc điểm giống và khác nhau giữa
phụ nữ và nam giới.
Phụ nữ và nam giới có vị thế bình đẳng như nhau và cùng:
- Có điều kiện bình đẳng để phát huy hết khả năng và thực hiện các nguyện
vọng của mình.
- Có cơ hội bình đẳng để tham gia, đóng góp và thụ hưởng các nguồn lực xã hội
và thành quả phát triển.
- Được bình đẳng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình
1.2.1.4. Khái niệm nhu cầu giới
Nhu cầu giới là nhu cầu mà mỗi người có nguyện vọng, yêu cầu được đáp ứng
để thực hiện tốt vai trò của mình. Nhu cầu của nam khác nhu cầu của nữ và do nhiều
yếu tố khác nhau tạo thành. Nhu cầu nảy sinh từ đời sống hằng ngày và thường góp
phần củng cố phân công lao động theo giới ( Theo Caroline Moer, 1996).
Nhu cầu giới chia làm 2 loại: Nhu cầu giới thực tế và nhu cầu giới chiến lược.
- Nhu cầu giới thực tế là những nhu cầu có liên quan đến cải thiện điều kiện
sống hiện tại nhưng vẫn duy trì mối quan hệ lệ thuộc của phụ nữ vào nam giới.
- Nhu cầu giới chiến lược là những nhu cầu giúp cho người phụ nữ thoát khỏi vị
trí lệ thuộc, yếu kém làm thay đổi mối quan hệ bất bình đẳng giữa nam và nữ
1.2.1.5. Khái niệm vai trò giới
Vai trò giới là những công việc và hoạt động cụ thể mà nam giới và phụ nữ
thực tế đang làm, thông thưòng đây cũng chính là công việc mà xã hội trông chờ ở mỗi
cá nhân với tư cách là đàn ông hoặc đàn bà ( Đỗ Thị Bình - Trần Vân Anh, 2007).
Theo quan niêm cá nhân em: Vai trò giới là chức năng mà mỗi con người đang
đảm nhận, thông qua những hành vi được thiêt lập một cách khách quan căn cứ vào
đòi hỏi của xã hội, của gia đình đối với nam và nữ để thực hiện quyền và nghĩa vụ
tương ứng với vị thế của họ trong gia đình và ngoài xã hội. Vai trò của giới khác nhau
theo từng môi trường và thay đổi theo thời gian và phụ thuộc nhiều vào sự phát triển
của xã hội.


16


1.2.1.6. Khái niệm gia đình
“Gia đình là một thiết chế xã hội liên kết con người lại với nhau nhằm thực hiện
việc duy trì nòi giống và chăm sóc con cái. Các mối quan hệ gia đình còn được gọi là
mối quan hệ họ hàng. Đó là những sự liên kết ít nhất cũng là của hai người dựa trên cơ
sở huyết thống, hôn nhân và việc nhận con nuôi. Những người này cũng phải sống
cùng với nhau”. (Theo Đặng Cảnh Khanh - Lê Thi Quý)
Theo tác giả Mai Huy Bích: Không có định nghĩa phổ biến về gia đình do gia
đình rất đa dạng theo thời gian và không gian. “Gia đình là một nhóm người có quan
hệ hôn nhân hoặc huyết thống với nhau, thường chung sống và hợp tác về kinh tế với
nhau để thoả mãn nhu cầu cơ bản trong cuộc sống của họ về sinh đẻ và nuôi dạy con
cái, chăm sóc người già và người ốm... Dạng phổ biến nhất cho tới hiện nay của gia
đình gồm thành viên hai giới có con đẻ hoặc con nuôi”.
Định nghĩa của gia đình người Kinh Việt Nam: Gia đình là một nhóm người có
quan hệ hôn nhân, huyết thống với nhau, sống cùng với nhau.
1.2.1.7. Khái niệm phân công lao động
Xã hội học xem xét “lao động” với tư cách là hiện tượng xã hội nảy sinh, biến
đổi và phát triển trong bối cảnh xã hội. Trong đề tài này, lao động được nhìn nhận liên
quan với quan hệ giới trong gia đình dưới tác động của quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Nó là hoạt động tạo nên sự phụ thuộc, ràng buộc lẫn nhau giữa các
thành viên trong gia đình.
Khái niệm phân công lao động được hiểu từ hai góc độ khoa học liên quan đến
khái niệm chức năng.
- Theo quan niệm kinh tế học bắt nguồn từ A.Smith, phân công lao động là sự
chuyên môn hóa lao động, là sự phân chia quá trình lao động thành các đoạn, các
khâu, các thao tác kỹ thuật để tăng năng suất và hiệu quả lao động.
- Theo quan niệm xã hội học do A.Comte khởi xướng, phân công lao động là sự

chuyên môn hóa nhiệm vụ lao động nhằm thực hiện chức năng ổn định và phát triển
xã hội, củng cố mối quan hệ gắn bó giữa các cá nhân và trật tự xã hội.
Sự phân công lao động xã hội có thể xảy ra trên cơ sở khác nhau về đặc điểm tự
nhiên của chủ thể lao động, cũng như dựa vào các đặc điểm, yêu cầu của phát triển
kinh tế xã hội.
Sự phụ thuộc lẫn nhau cùng với các trách nhiệm nghĩa vụ được chia sẻ do sự
17


phân công lao động đã tạo ra sự gắn kết giữa các cá nhân và các nhóm xã hội lại với
nhau. Trong xã hội hiện đại, sự đoàn kết xã hội chủ yếu nảy sinh từ sự đa dạng phong
phú của cách suy nghĩ và kiểu hành vi xã hội mà những khuôn mẫu hành vi đó được
các cá nhân tán đồng chia sẻ.
Sự phân công lao động theo giới trong gia đình là sự đảm nhiệm các công việc
gia đình của vợ, chồng nhằm thực hiện các chức năng trong gia đình như chăm sóc,
giáo dục...đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển ổn định của gia đình.
Sự phân công lao động trong gia đình chủ yếu dựa trên 3 nhóm công việc: các
công việc tạo ra thu nhập, các công việc tái tạo sức lao động và các hoạt động nhằm
duy trì mối liên hệ giữa các thành viên trong gia đình với họ hàng, cộng đồng...
Trong đề tài này, chủ yếu đi sâu vào phân tích làm rõ sự phân công lao động
trong các hoạt động tái sản xuất sức lao động cho các thành viên trong gia đình, một
lĩnh vực hoạt động mà các nghiên cứu trước đã có nhiều tên gọi khác nhau như: công
việc gia đình, công việc nội trợ... Phân công lao động theo giới là yếu tố hình thành vai
trò giới trong gia đình và xã hội. Phụ nữ có vai trò biểu đạt tình cảm, nam giới có vai
trò công cụ tạo ra thu nhập.
1.2.1.8. Khái niệm công tác xã hội
Có nhiều định nghĩa về công tác xã hội khác nhau
Theo Liên đoàn chuyên nghiệp xã hội quốc tế - IFSW định nghĩa: “Công tác xã
hội thúc đẩy sự thay đổi trong xã hội, thúc đẩy việc giải quyết các vấn đề trong quan
hệ giữa con người, trao quyền và giải phóng con người đem lại sự bình yên cho xã hội.

Vận dụng lý thuyết về hành vi của con người và các hệ thống xã hội, công tác can
thiệp vào các mặt ở đó con người tác động với môi trường sống của họ. Nguyên tắc về
quyền con người và công bằng xã hội là cốt lõi của công tác xã hội.”[5,28]
Theo hiệp hội nhân viên xã hội quốc gia (NASW) : “Công tác xã hội là những
hoạt động chuyên nghiệp nhằm mục đích giúp đỡ các cá nhân, nhóm và cộng đồng
trong hoàn cảnh khó khăn, để họ tự phục hồi chức năng hoạt động trong xã hội và để
tạo ra các điều kiện thuận lợi cho họ đạt được những mục đích cá nhân.”[5,28]
Ở Việt Nam, công tác xã hội được hiểu: “là một hoạt động có tính phát triển
cao dựa trên những phương pháp và nguyên lý đặc biệt với mục đích hỗ trợ các cá
nhân, nhóm người, cộng đồng giải quyết các vấn đề xã hội, qua đó công tác xã hội
theo đuổi mục tiêu vì phúc lợi, hạnh phúc cho con người và tiến bộ xã hội”.[5,28]
18


×