Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.12 KB, 35 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HUẾ
KHOA KINH TẾ
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
THỪA THIÊN HUẾ

Giáo viên hướng dẫn

: Th.s LÊ THỊ NHƯ Ý

Sinh viên thực hiện

: LÊ THỊ THANH THỦY

Lớp

: 13CĐKT03

Huế 3/2016


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Như Ý



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sản xuất ra của cải,vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Trong bất kỳ một nền sản xuất hàng hóa nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các yếu tố đầu vào đó là: tư liệu sản xuất,
đối tượng lao động và lao động. Nếu xét mức độ quan trọng thì lao động của con
người đóng vai trò quan trọng là yếu tố cơ bản có tính chất quyết định đến quy mô và
sự phát triển của doanh nghiệp, yếu tố tư liệu sản xuất cũng quan trọng nhưng nếu
không có sự kết hợp với sức lao động của con người thì tư liệu sản xuất không phát
huy được tác dụng.
Trong mọi hình thái xã hội, vấn đề con người luôn được đặt lên hàng đầu, đặc
biệt là người lao động.Vì người lao động là một trong những nhân tố quan trọng của
quá trình sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp, vì vậy vấn đề đặt ra tại các doanh
nghiệp là các nhà quản lý kinh tế, các nhà sản xuất phải biết quan tâm và đáp ứng đến
nhu cầu của người lao động. Để thúc đẩy người lao động làm việc tăng năng suất lao
động. Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, các loại hình doanh nghiệp ngày càng
đa dạng, phong phú, kèm theo đó là nhu câu về đời sống của con người ngày càng
được nâng cao. Chính vì thế vấn đề thu nhập của người lao động tập trung được sự thu
hút của nhiều người. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện các chế độ
và hình thức trả lương,nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu cấp bách của nền kinh tế hiện
đại và lợi ích kinh tế của người lao động.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, để đạt được
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề phức tạp đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
các biện pháp quản lý phù hợp với biến đổi của thị trường cũng như tình hình thực tế
của doanh nghiệp mình.Họ luôn suy nghĩ và đưa ra những phương án hiệu quả để tăng
năng suất lao động và tối đa hóa lợi nhuận, nhưng cũng không quên lợi ích của người
lao động. Việc đảm bảo lợi ích của người lao động là động lực cơ bản trực tiếp để
khuyến khích người lao động đem hết khả năng của mình, nổ lực phấn đấu sáng tạo
trong công việc.Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt tới mục tiêu trên là

việc trả lương cho người lao động. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương là một khoản

SVTH: Lê Thị Thanh Thủy

1

Lớp: 13CĐKT03


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Như Ý

chi phí sản xuất. Tiền lương được trả đúng với thành quả sẽ thúc đấy tinh thần hăng
say làm việc tăng hiệu quả cho doanh nghiệp.
Tiền lương có vai trò tác dụng là đòn bẩy kinh tế, tác động trực tiếp đến người
lao động. Chi phí nhân công chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất
của doanh nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản lý lao động,
công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cần chính xác, hợp lý, kịp thời
để đảm bảo quyền lợi của người lao động, đồng thời tạo điều kiện tăng năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm.Do vậy vấn đề tền lương luôn được các doanh nghiệp xem là một trong những vấn
đề quan tâm hàng đầu. Các doanh nghiệp phải có chiến lược, kế hoạch về đào tạo, trả
công và khen thưởng cũng như xử phạt hợp lý đối với người lao động.Xây dựng một hệ
thống trả lương sao cho phù hợp với tình hình lao động sản xuất kinh doanh là điều cần
thiết đối với mỗi doanh nghiệp.Ngoài tiền lương chính mà người lao động được hưởng
thì các khoản tiền thưởng, phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ…là các quỹ xã hội
mà người lao động được hưởng, nó thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, có ý
nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp và người lao động.
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là

nguồn thu nhập chủ yếu giúp họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình.Do đó
tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu họ
được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp,nhưng cũng có thể làm giảm năng suất
lao động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại, không đạt hiệu quả nếu tiền lương
được trả thấp hơn sức lao động họ bỏ ra.Vì vậy việc xác định tháng lương,bảng lương,
lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập
để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền
lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn,có tinh thần trách
nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết.Chế độ chính sách tiền lương
được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp sẽ tác động rất lớn đến việc củng cố và
hoàn thiện việc quan hệ sản xuất.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo
lương tại doanh nghiệp và sự động ý, giúp đỡ của Thầy cô giáo và các Anh chị ở công
ty , cũng như mong muốn vận dụng những kiến thức ở nhà trường với thực tế em đã

SVTH: Lê Thị Thanh Thủy

2

Lớp: 13CĐKT03


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Như Ý

lựa chọn đề tài “ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần
vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

- Tiếp cận thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế từ đó bổ sung kiến thức chuyên
môn cho bản thân.
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế.
- Đề suất những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế thông
qua các hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán và thông tin khác liên quan đến công ty

4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Không gian nghiên cứu: tại Công ty cổ phần vật tư nôn nghiệp Thừa Thiên Huế
- Thời gian: Số liệu phân tích trong 2 năm 2014-2015, só liệu làm đề tài:
tháng năm
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 21/03/2016 đến ngày 15/05/2016

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu:
+ Phương pháp quan sát, nghiên cứu tài liệu: Trên các sách báo, luận văn,
internet…để trang bị những lý luận cơ bản, có những hướng đi đúng đắn cũng như có
thêm nhiều thông tin góp phần làm phong phú nội dung của khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài ra còn thu thập các số liệu có sẵn của công ty từ các chứng từ,Sổ cái, Sổ chi
tiết…,thu thập từ các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, để từ đó có các số liệu thông tin cần thiết nhằm hoàn thành
các mục tiêu đề ra của khóa luận.
- Phương pháp phân tích số liệu:


SVTH: Lê Thị Thanh Thủy

3

Lớp: 13CĐKT03


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Như Ý

+ Phương pháp kế toán: là phương pháp sử dụng chứng từ, phương pháp đối
ứng, phương pháp tính giá và phương pháp tổng hợp cân đối kế toán để hệ thống hóa
và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
+ Phương pháp thống kê: là phương pháp phân tích, thống kê những thông tin, dữ
liệu thu thập được để đối chiếu, so sánh nhằm hoàn thành công tác nghiên cứu.Trong bài
này tôi đã sử dụng phương pháp so sánh để phân tích tình hình nguồn lực, tình hình tài
chính, tình hình kinh doanh và từ đó so sánh rút ra nhận xét.
+ Phương pháp phân tích tài chính: là phương pháp dựa vào các số liệu trên
báo cáo tài chính để phân tích tình trạng tài chính, cũng như đánh giá tình hình hoạt
động của doanh nghiệp.Từ đó tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng và đưa ra các giải pháp
khắc phục.

6. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tìm hiểu chung về Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa
Thiên Huế
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế
Chương 3: Một só giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các

khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế
Trong thời gian thực tập và làm báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần vật tư
nông nghiệp Thừa Thiên Huế em đã có cơ hội, điều kiện được tìm hiểu và nghiên cứu
thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.Nó đã giúp
em rất nhiều trong việc củng cố và mở mang hơn những kiến thức em đã được học tại
trường mà em chưa có điều kiện để được áp dụng thực tế.Do thời gian nghiên cứu có
hạn nên phần khóa luận thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi nhữnh thiếu
sót.Vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp và sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình
của Thầy cô giáo và cán bộ phòng kế toán Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa
Thiên Huế để khóa luận thực tập tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn.

SVTH: Lê Thị Thanh Thủy

4

Lớp: 13CĐKT03


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Như Ý

CHƯƠNG 1 - TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THỪA THIÊN HUẾ.
1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Vật Tư Nông Nghiệp Thừa Thiên Huế.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp
Thừa Thiên Huế
1.1.1.1. Lịch sử hình thành
- Tên gọi: Công ty Cổ phần Vật Tư Nông Nghiệp Thừa Thiên Huế
Tên tiếng anh:Thua Thien Hue Agricultural Material Joint – Stock Company

- Tên giao dịch: TAMACO
- Trụ sở chính: Đường Tản Đà - Phường Hương Sơ - TP Huế
- Mã số thuế: 3300101244
- Giấy CNĐKKD: Số 3300101244 ngày cấp 21/09/1998 do Sở kế hoạch và đầu
tư Tỉnh Thừa Thiên Huế cấp
- Ngày hoạt động: 06/02/2006
- Giám đốc: Trần Thuyên
- Điện thoại : 054.3588.330. Fax: 054.3588.332
- Websibe: http://
- Email:
1.1.1.2. Qúa trình phát triển cuả Công ty
Công ty Cổ phần Vật Tư Nông Nghiệp Thừa Thiên Huế tiền thân là Công ty Vật
Tư Nông Nghiệp Bình Trị Thiên. Kể từ năm 1989, tỉnh Bình Trị Thiên phân chia địa
giới hành chính thành 03 tỉnh: Quãng Bình – Quãng Trị - Thừa Thiên Huế.Do đó,
Công ty Vật Tư Nông Nghiệp Bình Trị Thiên cũng được phân chia thành 03 công ty:
Công ty Vật Tư Nông Nghiệp Quãng Bình, Công ty Vật Tư Nông Nghiệp Quãng Trị,
Công ty Vật Tư Nông Nghiệp Thừa Thiên Huế.
Để phục vụ và cung ứng các mặt hàng cần thiết cho việc sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh ngày 01/07/1989, Công ty Vật Tư Nông Nghiệp Thừa Thiên Huế
được thành lập theo quyết định 17/QĐ-UB của tỉnh Thừa Thiên Huế và được thành lập
theo quyết định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991, nghị định số 156/HĐBT ngày
07/05/1992 và quyết định 126/QĐ/UB ngày 29/01/1993 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thực hiện chủ trương của UBND tỉnh tại quyết định số 1069/QĐ-UB ngày
05/04/2005 về việc cổ phần hóa, đến ngày 29/12/2005 tại quyết định số 195/GĐ-UB

SVTH: Lê Thị Thanh Thủy

5

Lớp: 13CĐKT03



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Như Ý

về việc chuyển đổi Công ty Vật Tư Nông Nghiệp Thừa Thiên Huế chính thức sang
công ty cổ phần với tên gọi Công ty Cổ phầnVật Tư Nông Nghiệp Thừa Thiên Huế, và
ngày 20/01/2006 công ty tiến hành đại hội cổ đông thành lập,đồng thời được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3300101244 ngày 06/02/2006 công ty chính thức
đi vào hoạt động theo tên.
Tài khoản của công ty mở tại Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Ngoại Thương
Huế, Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Thừa Thiên Huế. Là một
doanh nghiệp Nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân, một đơn vị hội đủ các điều kiện
về đội ngũ CBCNV có năng lực, kinh nghiệm. Công ty Cổ phần Vật Tư Nông Nghiệp
Thừa Thiên Huế có vốn điều lệ là 6 tỷ đồng, trong đó vốn Nhà Nước ban đầu là
983.170.000 đồng, chiếm 16,38% và đến nay vốn điều lệ đã tăng lên 15,6 tỷ đồng và
không còn vốn Nhà nước. Như vậy, với vốn cổ phần sẽ giúp cho công ty, doanh
nghiệp trở nên chủ động, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh của mình
Mặc dù ra đời trong bối cảnh khó khăn nhưng tập thể công ty đã hoạt động với cơ
chế mới, ngành nghề kinh doanh chủ yếu là các loại vật tư nông nghiệp như phân bón,
thuốc trứ sâu, dụng cụ bảo vệ thực vật, máy móc….Từ ngày thành lập đến nay công ty
không ngừng đổi mới, các cán bộ trong công ty đều là những người có kinh nghiệm,
kiến thức, lòng nhiệt tình cao và được đào tạo chu đáo trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Việc công ty trở thành Công ty Cổ phần là điều hoàn toàn hợp lý, thích hợp với
cơ chế thị trường ngày nay. Tuy nhiên chính sự việc này đã làm thay đổi cơ chế hoạt
động, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh các mặt hàng nói chung và mặt hàng
phân bón nói riêng của công ty. Có thể đây là thử thách ban đầu, nhưng về lâu dài sẽ
trở thành thời cơ để công ty kinh doanh đạt hiệu quả hơn với chiến lược kinh doanh

đúng đắn.
Thực hiện các chủ trương cung ứng các mặt hàng chính sách trên miền núi,
chương trình hỗ trợ giá, trợ cấp nhà nước và tiêu thụ các mặt hàng nông sản khu vực
miền núi và trên toàn tinh.Thực hiện nghĩa vụ thu thập ngân sách theo đúng chư
trương và chế độ nhà nước.Bên cạnh đó công ty đã biết đánh giá đúng thời điểm, địa
bàn nắm rõ quy mô hoạt động….có mối quan hệ tốt với bạn hàng nên hiệu quả của
việc sản xuất kinh doanh được phát triển, từ đó giúp cho công ty được ổn định và ngày
càng phát triển mạnh mẽ.

SVTH: Lê Thị Thanh Thủy

6

Lớp: 13CĐKT03


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Như Ý

1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp Thừa
Thiên Huế.
1.1.2.1. Chức năng:
Từ khi mới thành lập, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã giao cho công ty kinh
doanh các mặt hàng sau:
- Cung ứng dịch vụ phân bón và thuốc bảo vệ thực vật cho hoạt động sản xuất
nông nghiệp
- Sản xuất các loại phân bón, phân hữu cơ sinh học Sông Hương, các loại phân
hỗn hợp NPK Bông Lúa và các loai phân khác
- Thu mua chế biến các loại nông sản

- Kinh doanh máy móc, phụ tùng cơ khí nông, ngư nghiệp, vật liệu xây dựng
- Nhận làm đại lý tiêu thụ hàng hóa cho các doanh nghiệp trên toàn quốc
- Ngoài ra, công ty còn kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các loại vật tư, hàng
hóa nói trên
- Buôn bán nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan
- Dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ, khách sạn.
1.1.2.2. Nhiệm vụ:
Với những chức năng trên, Công ty Cổ phần Vật Tư Nông Nghiệp Thừa Thiên
Huế là đơn vị được giao nhiêm vụ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, cụ thể:
- Đảm bảo cung ứng kịp thời thuốc bảo vệ thực vât,phân bón.
- Thực hiện các chủ trương cung ứng các mặt hàng chính sách miền núi theo
chương trình trợ giá, trợ cước của nhà nước và tiêu thụ các mặt hàng nông sản cho các
khu vực miền núi trong tỉnh. Nâng cao trình độ, đời sống cho CBCNV của công ty, tạo
điều kiện công ăn việc làm cho người lao động.
- Công ty kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký phù hợp với mục tiêu thành
lập và có tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
- Thực hiện nghĩa vụ thu nộp ngân sách Nhà nước theo đúng chủ trương và chế
độ của Nhà nước.
- Đặc biệt công ty phải thực hiện nhiệm vụ duy trì phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo và an toàn vốn góp cổ phần vào sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh nhà.

SVTH: Lê Thị Thanh Thủy

7

Lớp: 13CĐKT03



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Như Ý

1.1.2.3. Ngành nghề kinh doanh
- Trồng cây cao su
- Nhân và chăm sóc cây nông nghiệp
- Khai thác gỗ
- Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản
- Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng
- Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ nứa,rơm và vật liệu tết bện
- Sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ
- Sản xuất sản phẩm khác từ cao su
- Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại
- Sửa chữa máy móc, thiết bị
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
- Đại lý, môi giới, đầu giá
- Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu ( trừ gỗ, tre, nứa):và động vật sống
- Bán buôn thực phẩm
- Bán buôn đồ uống
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp
- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
- Kinh doanh nhà hàng ăn uống, dịch vụ hổ trợ liên quan đến quãng bá và tổ chức
tua du lịch
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Vật Tư Nông Nghiệp
Thừa Thiên Huế
1.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty:


SVTH: Lê Thị Thanh Thủy

8

Lớp: 13CĐKT03


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Như Ý
Sơ đồ 1.1 :Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Vật Tư Nông Nghiệp Huế

Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Ban giám đốc

P. Hành chính

CN Huế

Cửa hàng
bán lẻ

Đại lý

P. Kế hoạch


CN An Lỗ

Cửa
hàng
bán lẻ

Đại lý

P. Kế toán

CN Phú Đa

CN Truồi

Cửa
hàng
bán lẻ

Cửa
hàng
bán lẻ

Đại lý

Đại lý

P. Kinh doanh

CN A Lưới


Cửa
hàng
bán lẻ

Đại lý

Nhà máy
NPK
SVTH: Lê Thị Thanh Thủy

9

Nhà máy Phân Lân

Nhà máy
Vi sinh

Cửa hàng
xăng dầu

Lớp: 13CĐKT03


Đại hội đồng cổ đông
Khóa luận tốt nghiệp
Ghi chú:

GVHD: Th.s Lê Thị Như Ý


Hộituyến
đồng quản trị
Quan hệ trực

Ban kiểm soát

Quan hệ chức năng
1.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban

Ban giám đốc

- Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần gồm tất cả cổ
đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần
Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
+ Thông qua định hướng phát triển của công ty;

P. Hành chính

P. Kế hoạch

P. Kế toán

+ Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào

bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác;

CN Huế

+ Bầu, miễnCN

nhiệm,
viên
Hội đồng quản trị,
thành
An Lỗbãi nhiệm thànhCN
CN
Phú viên
Đa Ban
Truồi

CN A

kiểm soát;
+ Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá tri bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
Của àng
bán lẻ

giá trị tài sản
chính gần nhất củaCủa
công
Củađược
àng ghi trong báo cáo
Củatài
àng
àngty nếu Điều lệ
Đại
lý ty không
Đại lý
Đại lý
bánquy

lẻ định Đại
bán lẻ
bán lẻ
công
một lý
tỷ lệ khác;

Của àng
bán lẻ

+ Quyết định sửa đổi, bổ xung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn
điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào

Nhà
N

bán quy định tại Điều lệ công ty;
+ Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;
+ Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
+ Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây
thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
+ Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
+ Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều
lệ công ty.
- Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng cổ đông giám sát, đánh
giá công tác điều hành, quản lý của Hội đồng quản trị
- Hội đồng quản trị: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra điều hành Công ty; có
thể 3, 5, 7 hay 11 thành viên đại diện cho Cổ đông để giải quyết các vấn đề về
SXKD của Công ty. Hội đồng quản trị đề ra các quy chế, hình thức hoạt động và
giao nhiệm vụ cho các giám đốc Công ty thực hiện.


SVTH: Lê Thị Thanh Thủy

10

Lớp: 13CĐKT03


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Như Ý

- Ban giám đốc: Bao gồm giám đốc và phó giám đốc
+ Giám đốc: Là người đứng ra chịu trách nhiệm và thực hiện các chỉ đạo của
HĐQT. Là người trực tiếp điều hành nhân sự, có trách nhiệm lãnh đạo các phòng
ban cấp dưới thực hiện.
Giám đốc công ty cổ phần có thể đi thuê hoặc có thể là thành viên của HĐQT
+ Phó giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trong khâu mua bán hàng hóa
công ty, là người chịu trách nhiệm tìm kiếm nguồn hàng và kí hợp đồng với các tổ
chức kinh doanh để mua hàng cho công ty. Ngoài ra, phó giám đốc còn chỉ đạo các
chi nhánh tiến hành tốt công tác tiêu thụ.
- Phòng hành chính: Có nhiệm vụ giải quyết các công tác hành chính như: văn
bản bảo mật bảo vệ cơ quan tiếp khách… và có chức năng tham mưu cho giám đốc
về công tác tổ chức cán bộ nhân sự, lao động, lao động chính sách hưu trí, thôi việc.
- Phòng kế hoạch: Tham mưu cho Ban Giám Đốc quản lý các lĩnh vực xây
dựng chiến lược, kế hoạch.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán các nghiệp vụ trong tổ chức
kinh doanh của công ty cung cấp kịp thời, báo cáo định kỳ tình hình tài chính của
công ty cho lãnh đạo.
- Phòng kinh doanh: Tham mưu cho Ban Giám Đốc về công tác lập kế hoạch

sản xuất kinh doanh của công ty và tổ chức thực hiện kế hoạch đó về lĩnh vực kinh
doanh.Mở rộng phạm vi mua bán kể cả các mặt hàng sản xuất chính và mặt hàng
phụ, cung cấp kịp thời cho lãnh đạo mọi số liệu liên quan để phục vụ cho công tác
quản lý.
- Các chi nhánh: Có chức năng cung ứng các loại vật tư, hàng hóa chuyên
ngành, phục vụ cho sản xuất, phân phối sản phẩm đến với khách hàng, tiêu thụ sản
phẩm, mở rộng tìm kiếm thị trường.
- Nhà máy phân lân: Sản xuất phân lân, phân NPK nhãn hiệu Bông lúa
Với cơ cấu tổ chức như thế, ta thấy Công ty có sự phân công theo ngành và đi
sâu sát đến người tiêu dùng. Điều này tạo điều kiện cho Công ty tăng cường việc
nghiên cứu thị trường, mở rộng khả năng tiêu thụ và nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.

SVTH: Lê Thị Thanh Thủy

11

Lớp: 13CĐKT03


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Như Ý

Kể từ năm 2006, cơ cấu tổ chức của công ty đã có một số thay đổi cho phù hợp
với tiến trình cổ phần hóa. Công ty phải sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy theo kiểu
trực tuyến chức năng. Về quan hệ trực tuyến được biểu hiện những chỉ thị hướng
dẫn, chỉ đạo của Hội đồng quản trị đối với giám đốc, phó giám đốc và các phòng
ban chức năng cũng như các chi nhánh phụ thuộc.
Về quan hệ chức năng được thể hiện những mối quan hệ qua lại giữa các

phòng ban chức năng và các chi nhánh phụ thuộc.Mối quan hệ này rất chặt chẽ đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả.
Tóm lại, mỗi bộ phận đều có chức năng riêng trong cơ cấu tổ chức bộ máy kế
toán nhưng nói chung đều có quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa quan hệ trực tuyến vừa
quan hệ chức năng nên cho phép nâng cao tính chuyên môn của từng bộ phận, gắn
trách nhiệm của mọi người với kết quả cuối cùng.

1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật Tư
Nông Nghiệp Thừa Thiên Huế qua 2 năm 2014 – 2015
1.2.1. Tình hình lao động qua 2 năm 2014 – 2015
Lao động và sử dụng lao động có hiệu quả là một trong những nhân tố quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trình độ,
năng lực, kĩ năng tay nghề kèm theo đó là tinh thần trách nhiệm của nhân viên là
nhân tố tác động trực tiếp chất lượng công việc và tốc độ tiêu thụ sản phẩm.Qua
nhiều năm hoạt động nguồn lao động của công ty đã tăng nhanh đáng kể từ 225
người năm 2014 lên 268 người năm 2015 ( chưa kể lao động thời vụ ), nguồn lao
động của công ty đã được chọn lọc và đầu tư qua nhiều năm hoạt động, đến nay
Công ty đã có một bộ máy quản lý tương đối hoàn chỉnh và công tác tổ chức cán bộ
hiện nay trình độ quản lý đã được nâng cao lên một bước đáng kể và đang tiếp tục
hoàn thiện dần trong quá trình kinh doanh.Nhận thức được điều đó công ty đã luôn
chú trọng phát triển nguồn nhân lực, bố trí hợp lí ở từng khâu nhằm phát huy tốt
năng lực, sở trường của từng lao động. Điều này được thể hiện rõ qua bảng cơ cấu
lao động qua 2 năm 2014 – 2015

SVTH: Lê Thị Thanh Thủy

12

Lớp: 13CĐKT03



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Như Ý

Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty qua 2 năm (2014-2015)
Năm 2014
Chỉ tiêu

Năm 2015

So sánh
2015/2014

Số lượng
(người)

Cơ cấu
( %)

Số lượng
(người)

Cơ cấu
( %)

+/-

%


225

100

268

100

+ 43

19.11

185
40

82,22
17,78

213
55

79,48
20,52

+ 28
+ 15

15,14
37,5


161
64

71.56
28.44

177
91

66.04
33.96

+ 16
+ 27

9.94
42.19

35
57
104
29

15.56
25.33
46.22
12.89

39
65

103
61

14.55
24.25
38.43
22.76

+4
+8
-1
+ 32

11.43
14.04
-0.96
110.34

Tổng số lao động
I. Phân theo tính chất công việc
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
II. Phân theo giới tính
Nam
Nữ
III. Phân theo trình độ
Đại học và trên đại học
Cao đẳng – Trung cấp
Công nhân kỹ thuật
Lao động phổ thông


Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho ta thấy giai đoạn 2014-2015 tổng số lao
động công ty tăng dần, cho thấy sự tăng trưởng về lượng của công ty. Năm 2015 so
với năm 2014 tăng 43 người, tương ứng tăng 19,11%, sự thay đổi này là do công ty
có thêm nhiều khách hàng, nhiều cơ hội mới trong kinh doanh nên công ty tuyển
dụng thêm nhiều nhân viên và công nhân nhằm đáp ứng nhu cầu công việc ngày
một tăng.Đây chính là thành tích của công ty trong việc tăng lượng lao động nhằm
làm tăng thêm lợi nhuận cho công ty, điều này chứng tỏ công tác quản lý và sử
dụng lao động của công ty phù hợp phát huy hiệu quả tốt.
Trong thời buổi kinh tế tri thức, dây chuyền công nghệ mới yêu cầu chất lượng
lao động không ngừng tăng lên.Đây được xem là điều tất yếu khi mà nhu cầu về tiêu
dùng của khách hàng ngày càng tăng.Để thấy rõ hơn ta đi phân tích từng chỉ tiêu:
+ Xét về trình độ: Năm 2015 so với năm 2014 trình độ đại học và trên đại học
tăng 4 người tương ứng với mức tăng 11,43%, trình độ cao đẳng-trung cấp tăng 8
người tương ứng với mức tăng 14,04%, công nhân kỹ thuật thì lại giảm 1 người
tương với mức giảm 0,96% do tay nghề chưa cao. Ngoài ra nhằm tạo công ăn việc
làm cho công nhân công ty còn tăng tỷ lệ lao đông phổ thông lên 32 người tương ứng

SVTH: Lê Thị Thanh Thủy

13

Lớp: 13CĐKT03


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Như Ý

với mức tăng 110,34%.Điều này chứng tỏ công ty ngày càng hoạt động tốt, cần một

đội ngủ nhân viên có trình độ chuyên môn cao để phù hợp với tính chất công việc.
+ Xét về giới tính: Do nhu cầu của công việc nên sự chênh lệch giũa nam và nữ
là tương đối lớn. Số lượng nam và nữ năm 2015 tăng so với năm 2014, cụ thể nam
tăng 16 người tương ứng với mức tăng 9,94%, nữ tăng 27 người tương ứng với mức
tăng 42,19%. Sỡ dĩ có điều này là vì doanh nghiệp chuyên sản xuất phân bón với
công việc nặng nhọc như bê, bốc phân…nên cần lao động nam là chính, có đầy đủ
thể lực và sức khỏe tốt đảm bảo phù hợp với công việc sản xuất của doanh nghiệp.
+ Xét về tính chất công việc: Do đặc điểm sản xuất của công ty là một mặt
hàng công nghệ nên thường xuyên phải có hỗ trợ kỹ thuật, hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất phân bón nên số lượng lao động trực tiêp chiếm tỷ trọng cao hơn tỷ lệ lao
động gián tiếp. Nhìn vào bảng ta thấy lao động trực tiếp và gián tiếp tăng lên ở năm
2015. Cụ thể, lao động trực tiếp tăng 28 người tương ứng với mức tăng 15,44%, lao
động gián tiếp tăng 15 người tương ứng với mức tăng 37,5% so với năm 2014. Ta
thấy công ty càng ngày cần một lượng lao động nhiều, số lượng tăng nhiều chứng tỏ
ban giám đốc luôn chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực cho các phòng
ban, bố trí nhân lực hợp lý đáp ứng nhu cầu công việc của công ty.Phân loại lao
động trong doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc nắm bắt thông tin về số lượng và
thành phần lao động, về trình độ nghề nghiệp của người lao động,về sự bố trí trong
doanh nghiệp từ đó thực hiện quy hoạch lao động, lập kế hoạch lao động.Mặt
khác,thông qua phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp
cho việc lập dự toán chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh,lập kế
hoạch quỹ lương và thuận lợi cho việc kiểm tra tình hình thực hiện các kế hoạch.
Tóm lại: Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình lao động của Công ty Cổ phần
Vật Tư Nông Nghiệp Thừa Thiên Huế qua 2 năm 204-2015 có thể nói là tăng dần,
không thiếu hụt lao động.Nhhận thức được tầm quan trọng của việc bố trí và sử
dụng hợp lý nguồn lao động.Trong thời gian vừa qua, công ty một mặt chú trọng
đến công tác bồi dưỡng nguồn nhân lực, tạo mọi điều kiện cho nhân viên nâng cao
trình độ, kỹ năng nghề nghiệp. Mặt khác, công ty đã biết bố trí lao động ở những vị
trí phù hợp với khả năng, trình độc của mỗi người, như vậy vừa có thể khai thác hết
năng lực và sáng tạo của từng người lại tránh giao những công việc không phù hợp


SVTH: Lê Thị Thanh Thủy

14

Lớp: 13CĐKT03


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Như Ý

vượt quá sức của họ. Từ đó nâng cao hiệu quả công việc giúp công ty hoạt động có
hiệu quả và ngày càng phát triển hơn.
1.2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp
Thừa Thiên Huế qua 2 năm 2014 – 2015:
Bảng 2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 2 năm (2014-2015)
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu

Năm 2014
Gía trị

TỔNG TÀI
SẢN
A. TSNH
1. Tiền và các
khoản tương
đương tiền
2. Các khoản

phải thu ngắn
hạn
3. Hàng tồn kho
4. Tài sản ngắn
hạn khác
B. TSDH
1. TSCĐ
2. Tài sản dài
hạn khác
TỔNG
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả

133.202.016.133

Năm 2015
Tỷ lệ
(%)

Gía trị

100 20.137.917.471

15,12

105.186.740.946 78,97 120.615.934.856 78,66 15.429.193.910

14,67

1.846.057.676


100 153.339.933.604

Tỷ lệ
(%)

So sánh
Năm 2014/2015
Tăng/giảm
Tỷ lệ
(+/-)
(%)

1,39

6.748.637.633

4,40

4.902.579.957 265,57

65.327.571.937 49,04

67.231.312.191 43,84

1.903.740.254

2,91

37.478.043.599 28,14


44.327.882.038 28,91

6.849.838.439

18,28

535.067.734

0,40

28.015.275.187 21,03
26.329.256.963 19,77

2.308.102.994

1,51

4.708.723.561
4.512.051.651

16,81
17,14

196.671.910

11,66

100 20.137.917.471


15,12

118.880.151.725 89,25 138.843.467.552 90,55 19.963.315.827

16,80

1. Nợ ngắn hạn

99.432.171.325 74,65 113.400.406.752 73,95 13.968.235.427

14,05

2. Nợ dài hạn
B. Nguồn vốn
chủ sở hữu

19.447.980.400 14,60

25.443.060.800 16,59

5.995.080.400

30,83

14.321.864.408 10,75

14.496.466.052

9,45


174.601.644

1,22

1. VCSH

14.321.864.408 10,75

14.496.466.052

9,45

174.601.644

1,22

1.686.018.224
133.202.016.133

1,27

32.723.998.748 21,34
30.841.308.614 20,11

1.773.035.260 331,37

1.882.690.134

100 153.339.933.604


1,23

Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tình hình tài sản và nguồn vốn
của công ty có nhiều biến động qua các năm, cụ thể là:

SVTH: Lê Thị Thanh Thủy

15

Lớp: 13CĐKT03


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Như Ý

 Về quy mô
Quy mô tổng tài sản và nguồn vốn năm 2015 được mở rộng hơn năm 2014,
năm 2014 tổng tài sản và nguồn vốn là 133.202.016.133 đồng so với năm 2015
tổng tài sản và nguồn vồn là 153.339.933.604 đồng đã tăng 20.137.917.471 đồng,
tương ứng tăng 15,12%.
 Về cơ cấu
+ Phần tài sản
Năm 2015 tài sản của công ty tăng 20.137.917.471 đồng so với năm 2014,
tương ứng tăng 15,12%. Trong đó:
* Tài sản ngắn hạn: đây chính là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn, năm 2014 TSNH
là 105.186.740.946 đồng so với năm 2015 là 120.615.934.856 đồng đã tăng
15.429.193.910 đồng, tương ứng tăng 14,67%. Nguyên nhân làm cho tổng TSNH
tăng là tiền và tương đương tiền,các khoản phải thu, hàng tồn kho cả TSNH khác
đều tăng mạnh.Cụ thể:

- Đối với khoản tiền và tương đương tiền năn 2015 so với năm 2014 tăng
4.902.579.957 đồng, tương ứng tăng 265,57%
- Đối với các khoản phải thu ngắn hạn năm 2015 so với năm 2014 tăng
1.903.740.254 đồng, tương ứng tăng 2,91% cho thấy công ty chưa thu được
nợ,nguyên nhân là do khách hàng mua hàng chưa thanh toán tiền.Đây là dấu hiệu
không tốt đối với công ty,công ty cần phải xây dựng và vận dụng chính sách chiết
khấu thanh toán một cách hợp lý,linh hoạt để có thể giảm bớt khoản này.
- Hàng tồn kho: năm 2015 so với năm 2014 tăng 6.849.838.439 đồng, tương
ứng tăng 18,28% do mức dự trữ hàng tồn kho nhiều.
- TSNH khác: năm 2015 so với năm 2014 tăng 1.773.035.260 đồng, tương ứng
tăng 331,37%
* Tài sản dài hạn: Ta thấy TSDH cũng tăng qua các năm, cụ thể năm 2014
TSDH là 28.015.275.187 đồng so với năm 2015 là 32.723.998.748 đồng đã tăng
4.708.723.561 đồng, tương ứng tăng 16,81%. Trong đó chủ yếu tăng TSCĐ, năm
2015 so với năm 2014 tăng 4.512.051.651 đồng, tương ứng tăng 17,14%. Bên cạnh
đó TSDH khác cũng tăng một phần đáng kể là năm 2015 so với năm 2014 tăng
196.671.910 đồng, tương ứng tăng 11,66%. Nguyên nhân là do công ty đang mở

SVTH: Lê Thị Thanh Thủy

16

Lớp: 13CĐKT03


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Như Ý

rộng quy mô sản xuất và các chi nhánh nên đòi hỏi phải mua sắm nhiều máy

móc,thiết bị để phục vụ cho hoạt động SXKD.
+ Về phần nguồn vồn
Đối với mỗi công ty vốn có tầm quan trọng trong sự hình thành và phát
triển,với mỗi loại hình kinh doanh khác nhau sẽ có những chính sách để quản lý vốn
hợp lý,thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh tránh tình trạng mất cân bằng trong
cơ cấu vốn.Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn của công ty ngày càng tăng lên tạo
điều kiện cho việc kinh doanh, trong năm 2015 nguồn vốn của công ty tăng
20.137.917.471 đồng so với năm 2014, tương ứng tăng 15,12%.Cụ thể
* Nợ phải trả: để phục vụ cho việc kinh doanh ngoài nguồn vốn tự có công ty
còn vay thêm vốn để đầu tư kinh doanh.Năm 2014 NPT là 118.880.151.725 đồng so
với năm 2015 là 138.843.467.552 đồng đã tăng 19.963.315.827 đồng, tương ứng
tăng 16,80%.Nguyên nhân la do nợ ngắn hạn và nợ dài hạn tăng.
- Nợ ngắn hạn: năm 2015 so với năm 2014 tăng 13.968.235.427 đồng, tương
ứng tăng 14,05%. Còn nợ dài hạn cũng tăng mạnh, năm 2015 so với năm 2014 tăng
5.995.080.400 đồng, tương ứng tăng 30,83%
*Nguồn vốn chủ sở hữu: thể hiện khả năng tự chủ về mặt tài chính.Năm 2014
VCSH là 14.321.864.408 đồng so với năm 2015 là 14.496.466.052 đồng đã tăng
174.601.644 đồng,tương ứng tăng 1,22%. Cho thấy công ty đã huy động thêm vốn
để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Qua việc phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần Vật Tư Nông
Nghiêp Thừa Thiên Huế ở bảng tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 2
năm 2014-2015, tôi rút ra nhận xét: công ty đã sử dụng tài sản và nguồn vốn tối ưu
nhất, biết vận dụng những gì có thể để nâng cao lợi nhuận, giảm chi phí nhưng cũng
phải đặt chất lượng lên đầu.
1.2.3. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Vật Tư
Nông Nghiệp Thừa Thiên Huế qua 2 năm 2014 – 2015.
Đối với các doanh nghiệp thì lợi nhuận chính là mục tiêu hàng đầu mà mỗi
doanh nghiệp quan tâm đến. Doanh nghiệp làm gì để thu được lợi nhuận mà lại
giảm chi phí,chính là vấn đề mà mọi doanh nghiệp đang tìm giải pháp để thực hiện
được điều đó. Để hiểu rõ hơn về Công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp Thừa Thiên

Huế chúng ta xem bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

SVTH: Lê Thị Thanh Thủy

17

Lớp: 13CĐKT03


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Như Ý
Bảng 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Vật Tư
Nông Nghiệp Thừa Thiên Huế qua 2 năm (2014-2015)
Chỉ tiêu

Năm 2014
Giá trị

Năm 2015
Giá trị
Tỷ lệ%

Tỷ lệ%

242.348.450.497

100

310.885.515.158


100

68.537.064.661

Tỷ trọng
(%)
28,28

2.477.777.812

1,02

2.234.154.726

0,72

(243.623.086)

(9,83)

2.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

239.870.672.685

98,98

308.651.360.432

99,28


68.780.687.747

28,67

3.Gía vốn hàng bán

221.292.722.732

91,31

280.531.485.370

90,24

59.238.762.638

26,77

18.577.949.953

7,67

28.119.875.062

9,05

9.541.925.109

51,36


950.565.350

0,39

1.103.386.107

0,35

152.820.757

16,08

6.Chi phí tài chính

9.902.270.626

4,09

10.582.904.362

3,40

680.633.736

6,87

7.Chi phí bán hàng

7.550.643.698


3,12

13.842.265.439

4,45

6.291.621.741

83,33

8.Chi phí quản lý doanh nghiệp

2.149.963.754

0,89

4.004.602.212

1,29

1.854.638.458

86,26

9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

(74.362.775)

(0,03)


793.489.156

0,26

867.851.931

1167,05

10.Thu nhập khác

277.407.024

0,11

85.595.739

0,03

(191.811.285)

(69,14)

19.253.045

0,01

2.695.761

0,001


(16.557.284)

(86,00)

12.Lợi nhuận khác

258.153.979

0,11

82.899.978

0,03

(175.254.001)

(67,89)

13.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

183.791.204

0,08

876.398.134

0,28

692.606.930


376,84

9.189.560

3,79

157.535.420

0,05

148.345.860

1614,29

174.601.644

0,07

718.853.714

0,23

544.252.070

311,71

1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu


4.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
5.Doanh thu hoạt động tài chính

11.Chi phí khác

14.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
15.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

SVTH: Lê Thị Thanh Thủy

18

Tăng/giảm(+/-)

Lớp: 13CĐKT03


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Như Ý

Nhận xét:
Xác định kết quả kinh doanh là một bước hạch toán cuối cùng của kế
toán.Thông qua việc xác định kết quả kinh doanh để biết được tình hình tăng,
giảm quy mô kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,kết quả tài chính,cung cấp
những thông tin về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty là lãi hay lỗ,giúp
các đối tượng sử dụng thông tin có tầm nhìn chiến lược
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty ta thấy năm 2014
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 242.348.450.497 đồng đến năm 2015
là 310.885.515.158 đồng đã tăng 68.537.064.661 đồng, tương ứng tăng 28,28%.

Do công ty đang mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh nên doanh thu
công ty tăng lên là điều tất yếu.Nguyên nhân tăng là do việc kinh doanh của công
ty có hiệu quả,chứng tỏ công ty đã không ngừng nâng cao năng lực kinh doanh,
mở rộng thị trường,đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ,đưa ra các chiến lược kinh
doanh hợp lý. Doanh thu của công ty tăng là một điều kiện thuận lợi cho công ty,
giúp cho công ty chiếm được sự tin cậy từ khách hàng,chủ nợ,đối tác cũng như
các nhà đầu tư.
Do những năm qua công ty có phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu nên
doanh thu thuần thấp hơn với doanh thu bán hàng và cug cấp dịch vụ.
- Xét sự thay đổi về giá vốn hàng bán trong mối quan hệ thay đổi với doanh
thu,năm 2015 so với năm 2014 tốc độ tăng của giá vốn hàng bán là
59.238.762.638 đồng,tương ứng tăng 26,77% thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu
(28,28%) làm cho lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
9.541.925.109 đồng tương ứng tăng 51,36%. Chứng tỏ công ty đã biết tiết kiệm
các khoản chi phí sản xuất trong giá vốn hàng bán
Ngoài doanh thu bán hàng công ty còn thu thêm các khoản thu từ hoạt động
tài chính cụ thể là năm 2015 so với năm 2014 tăng 152.820.757 đồng tương ứng
tăng 16,08%
Bên cạnh các khoản thu về,công ty phải bỏ ra thêm các khoản chi phí tương
ứng tạo ra các khoản doanh thu đó:

SVTH: Lê Thị Thanh Thủy

19

Lớp: 13CĐKT03


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.s Lê Thị Như Ý

- Chi phí hoạt động tài chính năm 2014 là 9.902.270.626 đồng đến năm
2015 tăng lên 10.582.904.362 đồng tức tăng 680.633.736 đồng, tương ứng tăng
6,87%. Nguyên nhân do công ty thực hiện các khoản chiết khấu thanh toán.
- Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp năm 2015 so với năm 2014
tăng lần lượt là 6.291.621.741 đồng, 1.854.638.458 đồng hay tương ứng tăng
83,33% và 86,26%. Sự gia tăng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp là một
trong những nguyên nhân chính làm giảm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2015 so với năm 2014 tăng
867.851.931 đồng tương ứng tăng 1167,05%. Là khoản chêch lệch giữa doanh
thu và chi phí. Doanh thu tăng nhưng chi phí trong công ty cũng tăng nên lợi
nhuận không tăng nhiều.
- Nhờ vào nguồn thu nhập khác thì công ty đã cải thiện được phần nào tình
hình kinh doanh.Nhưng bên cạnh đó nguồn thu nhập khác năm 2015 so với năm
2014 lại giảm,cụ thể năm 2014 là 277.407.024 đồng so với

năm 2015 là

85.595.739 đồng đã giảm 191.811.285 đồng tương ứng giảm 69,14%.Thêm vào
đó khoản chi phí khác năm 2015 so với năm 2014 giảm 16.557.284 đồng tương
ứng giảm 86,00%. Lợi nhuận khác cũng giảm năm 2015 so với năm 2014 giảm
175.254.001 đồng tương ứng giảm 67,89%.
- Lợi nhuận kế toán trước thuế sau khi đã trừ các khoản chi phí, nhân với tỷ
lệ thuế TNDN theo quy định thì ta có thuế TNDN. Lợi nhuận kế toán trước thuế
năm 2015 so với năm 2014 tăng 692.606.930 đồng tương ứng tăng 376,84%. Và
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành cũng có chiều hướng tăng không
đáng kể, năm 2015 so với năm 2014 tăng 148.345.860 đồng với tương ứng mức
1614,29%. Do chi phí thuế TNDN tăng nên lợi nhuận sau thuế tăng ít,năm 2015
so với năm 2014 tăng 544.252.070 đồng tương ứng tăng mức 311,71%, điều này

chứng tỏ công ty sử dụng chi phí hiệu quả.
Nhìn chung, công ty đã đạt được kết quả kinh doanh đáng kể.Tuy nhiên các
khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra như chi phí tài chính,chi phí bán hàng và quản
lý doanh nghiệp còn cao.Do đó công ty cần có những biện pháp điều chỉnh
những khoản chi phí một cách hợp lý và sử dụng có hiệu quả để đạt được lợi
nhuận cao hơn trong những năm tiếp theo.

SVTH: Lê Thị Thanh Thủy

20

Lớp: 13CĐKT03


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Như Ý

1.2.4. Tình hình thanh toán vá quản lý nợ của Công ty Cổ Phần Vật Tư Nông
Nghiệp Thừa Thiên Huế qua 2 năm 2014 – 2015
Bảng 4: Bảng thanh toán và quản lý nợ của công ty qua 2 năm (2014-2015)
Năm

Năm

Chênh

2014

2015


lệch

%

0,11

0,09

- 0,02

NPT
∑ TS

%

0,89

0,91

0,02

∑ TS
∑ NPT

Lần

1,12

1,10


- 0,02

TSNH
NNH

Lần

1,06

1,06

0

(TSNH - HTK)
NNH

Lần

0,68

0,67

-0,01

Tien va tuong duong tien
NNH

Lần


0,02

0,06

0,04

LNST
x100
DTT

%

0,07

0,23

0,16

LNST
x100
TSbq

%

0,13

0,47

0,34


LNST
x100
VCSHbq

%

1,22

4,96

3,74

Chỉ tiêu

Công thức

ĐVT

1. Tỷ suất tự tài

VCSH
∑ NV

trợ
2. Tỷ suất nợ
3. Hệ số khả
năng thanh toán
tổng quát
4. Hệ số khả
năng thanh toán

ngắn hạn (hiện
hành)
5. Hệ số khả
năng thanh toán
nhanh
6. Hệ số khả
năng thanh toán
tức thời
7. Tỷ suất sinh
lời trên doanh
thu (ROS)
8. Tỷ suất sinh
lời trên tài sản
(ROA)
9. Tỷ suất sinh
lời trên VCSH
(ROE)
Nhận xét:
- Tỷ suất tự tài trợ

SVTH: Lê Thị Thanh Thủy

21

Lớp: 13CĐKT03


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Như Ý


Tỷ suất tự tài trợ năm 2015 so với năm 2014 giảm 0,02 % ( từ 0,11% xuống
0,09%), chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của công ty là tương đối thấp, còn
phụ thuộc các chủ nợ
Năm 2014: Cứ 1 đồng vốn kinh doanh được tài trợ 0,11 đồng VCSH
Năm 2015: Cứ 1 đồng vốn kinh doanh được tài trợ 0,09 đồng VCSH
- Tỷ suất nợ
Tỷ suất nợ năm 2015 so với năm 2014 tăng 0,02% (từ 0,89% lên 0,91%),
công ty phụ thuộc vào chủ nợ,mức độ độc lập về tài chính của công ty thấp
Năm 2014: Trong 1 đồng tài sản thì có 0,89 đồng tài sản được tài sản bằng
nợ vay
Năm 2015: Trong 1 đồng tài sản thì có 0,91 đồng tài sản được tài sản bằng
nợ vay
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý sử
dụng với tổng số nợ phải trả (nợ dài hạn, nợ ngắn hạn). chỉ tiêu này cho biết tại
mỗi thời điểm phân tích toàn bộ giá trị tài sản có của công ty có đảm bảo khả
năng thanh toán các khoản nợ của công ty hay không.
Năm 2014: Cứ 1 đồng nợ được đảm bảo 1,12 đồng tài sản
Năm 2015: Cứ 1 đồng nợ được đảm bảo 1,10 đồng tài sản
- Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (hiện hành)
Chỉ tiên này cho biết khả năng của công ty sử dụng các tài sản ngắn hạn để
chi trả các khoản nợ ngắn hạn
Năm 2014: Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo 1,06 đồng TSNH
Năm 2015: Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo 1,06 đồng TSNH
KNTTNH >1 nên đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Chi tiên này phản ánh chính xác hơn tỷ số thanh toán hiện hành, vì hàng tồn
kho có tính thanh khoản thấp
Năm 2014: Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo 0,68 đồng TSNH có khả

năng chuyển đổi thành tiền nhanh nhất

SVTH: Lê Thị Thanh Thủy

22

Lớp: 13CĐKT03


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Như Ý

Năm 2015: Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo 0,67 đồng TSNH có khả
năng chuyển đổi thành tiền nhanh nhất
KNTTN >0,5 nên đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Chỉ tiêu này thanh toán tiền mặt cho biết một công ty có thể trả được khoản
nợ của mình nhanh như thế nào,vì tiền và các khoản tương tiền là những tài sản
có tính thanh khoản cao nhất
Năm 2014: Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo 0,02 đồng TSNH được
thanh toán ngay lập tức
Năm 2015: Cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo 0,06 đồng TSNH được
thanh toán ngay lập tức
0,1- Tỷ số sinh lời trên doanh thu
Năm 2014: Cứ 1 đồng doanh thu thuần thì tạo ra 0,07 đồng LNST
Năm 2015: Cứ 1 đồng doanh thu thuần thì tạo ra 0,23 đồng LNST
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu năm 2015 so với năm 2014 tăng 0,16 % đây là
dấu hiệu tốt cho thấy công ty đã quản lý tốt các chi phí hoạt động và chi phí khác

- Tỷ suất sinh lời trên tài sản
Năm 2014: Bình quân 1 đồng tài sản sử dụng trong quá trình kinh doanh thì
tạo ra được 0,13 đồng LNST
Năm 2015: Bình quân 1 đồng tài sản sử dụng trong quá trình kinh doanh thì
tạo ra được 0,47 đồng LNST
Tỷ suất sinh lời trên tài sản năm 2015 so với năm 2014 tăng 0,34%, chỉ tiêu
này tăng cho biết công ty sử dụng tài sản hiệu quả
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Năm 2014: Bình quân 1 đồng VCSH đầu tư kinh doanh thì tạo ra được 1,22
đồng LNST
Năm 2015: Bình quân 1 đồng VCSH đầu tư kinh doanh thì tạo ra được 4,96
đồng LNST
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu năm 2015 so với năm 2014 tăng 3,74%
đây là xu hướng tốt chỉ tiêu này tăng cho biết công ty sử dụng vốn hiệu quả

SVTH: Lê Thị Thanh Thủy

23

Lớp: 13CĐKT03


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Thị Như Ý

 Nguyên nhân:
+ Do nợ quá cao dẫn đến khả năng thanh toán thấp
+ Do hàng tồn kho bị ứ động không tiêu thụ được, không chuyển đổi thành
tiền nên không có đủ tiền để thanh toán các khoản nợ

+ Tiền mặt dự trữ và các khoản tương đương tiền qua thấp dẫn đến mất khả
năng thanh toán
+ Do các khoản nợ phải thu khá cao làm cho doanh nghiệp bị chiếm dụng
vốn nhiều
 Giải pháp:
+ Giảm các khoản nợ ( NNH và NDH) bằng cách làm tăng nguồn vốn chủ
sở hữu
+ Giải phóng hàng tồn kho bằng cách thay đổi chính sách bán hàng, tìm
kiếm thị trường,tăng cường khuyến mãi,giảm giá
+ Tăng cường công tác thu hồi nợ để giảm khoản phải thu
+ Đưa lợi nhuận phân phối vào làm tăng nguồn vốn kinh doanh và các quỹ

1.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Vật Tư Nông
Nghiệp Thừa Thiên Huế
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
1.3.1.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Do đó tổ chức công tác hạch
toán kế toán một cách khoa học và hợp lý có vai trò rất quan trọng. Vì vậy Công
ty Cổ phần Vật Tư Nông Nghiệp Thừa Thiên Huế đã chú trọng tới việc tổ chức
công tác kế toán để thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao và đảm bảo
được sự lãnh đạo tập trung thống nhất của giám đốc, kế toán trưởng đến các nhân
viên.Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tập trung theo mô hình trực tuyến
chức năng

Kế toán
trưởng

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp
Thừa Thiên Huế:


Kế toán tổng
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy
hợpkế toán

KT công
KT thanh
Thủy
nợ,SVTH:
bán Lê Thị Thanh
toán tiền
hàng
lương

KT vật tư,
tài sản24
cố
định

KT CP sản xuất
Thủ
13CĐKT03 quỹ
và tính Lớp:
giá thành


×