Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

skkn chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn theo mô hình trường học mới VNEN tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.82 KB, 38 trang )

Phần 1
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Chỉ đạo Sinh hoạt chuyên môn theo mô hình trường
học mới Việt Nam”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Trường Tiểu học Bến Tắm - Thị xã Chí Linh.
3. Đồng tác giả:
a, Vũ Thị Thanh.
Sinh ngày: 9-6-1968

Giới tính: Nữ

Trình độ chuyên môn: Đại học Quản lý Giáo dục.
Chức vụ: Hiệu trưởng.
Đơn vị: Trường Tiểu học Bến Tắm.
Điện thoại : 0986 008 247 hoặc 03203 887 038.
b, Phạm Thị Mến
Sinh ngày: 2-9-1967

Giới tính: Nữ

Trình độ chuyên môn: Đại học Tiểu học.
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng.
Đơn vị: Trường Tiểu học Bến Tắm.
Điện thoại : 03203 887 038.
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường Tiểu học Bến Tắm
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường Tiểu học Bến Tắm
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Giáo viên và học sinh
7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm học 2013 - 2014.
HỌ TÊN TÁC GIẢ
1. Vũ Thị


Thanh ..........................................
.............
2. Phạm Thị
Mến ..............................................
.........

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ÁP
DỤNG SÁNG KIẾN

1


TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến:
Dự án triển khai thí điểm mô hình trường học tại Việt Nam được Bộ Giáo
dục triển khai tại nhiều trường tiểu học trên 63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Hải
Dương thuộc nhóm ưu tiên 3 nên khi bắt đầu thực hiện chỉ có 1 trường tham gia.
Năm học 2014 - 2015, Hải Dương đã triển khai nhân rộng thành13 trường tiểu
học trên địa bàn toàn tỉnh.
Dự án Mô hình trường học mới tại Việt Nam đã có Công văn số 86/GPE VNEN ngày 18/3/2014 hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn ở các trường triển khai
Mô hình VNEN với mục đích:
+ Đưa sinh hoạt chuyên môn trở thành hoạt động thường xuyên, có chất lượng,
tránh tổ chức một cách hình thức tại các tổ chuyên môn, trường và cụm trường.
+ Kịp thời tháo gỡ những khó khăn về chuyên môn và có giải pháp phù
hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của nhà trường, địa phương.
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trong chỉ đạo chuyên môn; nâng cao
năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy học.
+ Tạo mối quan hệ chia sẻ, học tập, giúp đỡ lẫn nhau giữa cán bộ quản lý
và giáo viên, giữa giáo viên và giáo viên, giữa các tổ khối chuyên môn trong nhà
trường và giữa các trường tiểu học.

+ Tạo cơ hội để mỗi cán bộ, giáo viên được phát huy khả năng sáng tạo,
đóng góp sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục tiểu học.
Nội dung sinh hoạt chuyên môn phải phù hợp với các nội dung của Mô
hình trường học mới Việt Nam (bao gồm: Đổi mới phương pháp dạy và phương
pháp học, đổi mới tổ chức lớp học, đổi mới đánh giá học sinh, đổi mới sự tham
gia của cộng đồng với giáo dục, điều chỉnh và phát triển tài liệu), do chính cán
bộ quản lý, giáo viên đề xuất, thống nhất và thực hiện.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến:
Trong năm học, tất cả các khối chuyên môn của trường tham gia dạy học
theo mô hình trường học mới đều có thể áp dụng nội dung sáng kiến.
3, Nội dung sáng kiến:
3.1. Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến:
Mô hình trường học mới Việt Nam là kiểu mô hình nhà trường tiên tiến,
hiện đại. Mô hình này dựa trên kết quả và thành tựu đổi mới giáo dục của quốc
tế; vận dụng cách làm của giáo dục Colombia một cách sáng tạo, phù hợp với
mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục Việt Nam. Mô hình trường học mới
Việt Nam tập trung vào đổi mới sư phạm, đổi mới phương pháp dạy - học, đổi mới sinh
hoạt chuyên môn....
Để các buổi sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường đạt hiệu quả cao, phát
triển năng lực chuyên môn, mang lại nhiều ý nghĩa cho đội ngũ giáo viên là
nhiệm vụ cần thiết được đạt ra. Trong những buổi sinh hoạt chuyên môn đó,
giáo viên cùng dự giờ và suy ngẫm về bài dạy; cùng nhau hợp tác nghiên cứu,
tìm hiểu bằng cách đối thoại, chia sẻ kinh nghiệm và một loạt các bước cụ thể
2


tìm ra các cấu trúc trong các bài học để giúp các em học sinh học tập một cách
thực sự.
Người chủ trì, điều hành thảo luận trong sinh hoạt chuyên môn là người

định hướng thảo luận tập trung vào những tình huống thực tế trong lớp học và
những phán đoán cá nhân thông qua tình huống đã quan sát. Hoạt động suy
ngẫm và thảo luận trong nghiên cứu bài học là trọng tâm của đổi mới sinh hoạt
chuyên môn. Thay vì mục đích đánh giá GV, sinh hoạt chuyên môn quan tâm
đến hoạt động học của HS, đây là hoạt động rất khó khăn, rất đa dạng và ở nhiều
trình độ khác nhau. Thảo luận cần làm sáng tỏ việc học của HS diễn ra như thế
nào, em nào học tốt, em nào gặp khó khăn, trở ngại trong việc học, phát hiện các
phong cách học, các điểm mạnh, điểm yếu trong học tập của từng HS. Thảo luận
còn đề cập đến giải pháp cải thiện việc học, giúp đỡ những HS gặp khó khăn.
Chính vị vậy, những năm gần đây Bộ giáo dục và Đào tạo đã trú trọng cải
tiến sinh hoạt chuyên môn cho đội ngũ giáo viên và nâng cao chất lượng dạy
học trong nhà trường.
3.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến.
Thực nghiệm giáo dục theo mô hình trường học mới Việt Nam, giáo viên
học sinh và phụ huynh dựa vào tài liệu hướng dẫn sẽ biết cần học gì và học như
thế nào, cần đạt được mục tiêu nào trong mỗi bài học. Thông qua đó sẽ thấy rõ
vai trò trách nhiệm, nhiệm vụ của mình..v.v. Các em có nhiều cơ hội độc lập suy
nghĩ, trải nghiệm khám phá để hình thành kiến thức cho bản thân, khi cần sẽ xin
trợ giúp từ giáo viên. Để các giờ học được đảm bảo về nội dung cần đạt hoặc
những nội dung cần mở rộng, khắc sâu cho học sinh đòi hỏi người giáo viên cần
có sự nghiên cứu, dự kiến trước các tình huống có thể sảy ra để chủ động giải
đáp giúp học sinh hiểu bài sâu hơn. Nếu sinh hoạt chuyên môn giải quyết tốt sẽ
là điều kiện thuận lợi cho giáo viên giảng dạy có hiệu quả cao đối với từng bài
học.Vì vậy việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn sẽ là một tiền đề quan trọng
trong việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông, nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, có thể áp dụng trong tất cả các trường tiểu học.
4. Khẳng định giá trị, kết quả của sáng kiến:
Sau gần 3 năm thực hiện, nhà trường đã được các đồng chí lãnh đạo của
Bộ, Sở Giáo dục ghi nhận và đánh giá cố gắng và hướng đi đúng đắn của nhà
trường. Chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà

trường được cải thiện rõ rệt.
Năm học 2014 -2015 Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương đã chỉ đạo
100% các trường trên toàn tỉnh thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục toàn diện tại địa phương.
5. Đề xuất, kiến nghị:
Phòng Giáo dục cần mạnh dạn hơn, tích cực chỉ đạo việc nhân rộng số
lượng các trường tham gia mô hình trường học mới vì đây chính là cơ sở, tiền đề
cho việc đổi mới căn bản, toàn diện chương trình giáo dục đào tạo mà Nghị
quyết số 29 -NQ/TW ngày 04/11/2013 BCH TW Đảng khóa XI đã đề ra.

3


PHẦN 2: MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
1.1. Cơ sở lí luận:
Nghị quyết số 29 -NQ/TW ngày 04/11/2013 BCH TW Đảng khóa XI về
Đề án " Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đây là Nghị quyết đề cập, quan tâm rất nhiều đến
việc đổi mới của giáo dục Việt Nam hiện nay.
Mô hình trường học mới đề cao tính tích cực của học sinh, lấy học sinh là
trung tâm của các hoạt động giáo dục; đổi mới hoạt động sư phạm, tổ chức và
hướng dẫn học sinh tự học, tăng cường liên hệ và ứng dụng kiến thức vào thực
tế; đổi mới đánh giá, chú trọng đánh giá quá trình học tập của học sinh; cha mẹ
học sinh, cộng đồng là nhân tố tham gia giáo dục học sinh.
Mô hình trường học mới hướng tới giáo dục toàn diện thể hiện ở ba nội dung:
- Hình thành cho học sinh những kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu chương
trình, là cơ sở cho sự phát triển nhân cách của mỗi con người;
Hình thành và phát triển những năng lực cơ bản cho học sinh: khả năng tự

phục vụ, tự quản; giao tiếp, hợp tác, tự học và giải quyết vấn đề; Hình thành các
phẩm chất cơ bản của học sinh: lòng yêu quê hương đất nước gia đình, yêu con
người; tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; trung thực, kỉ luật; chăm học, chăm
làm yêu thích nghệ thuật, thể thao.
Mô hình trường học mới tác động đến mọi nhân tố trong nhà trường, thay
đổi tích cực hoạt động của giáo viên, học sinh; tăng cường mối quan hệ giữa nhà
trường với gia đình và cộng đồng; chú trọng phát triển phẩm chất, năng lực cho
học sinh.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
Trong mô hình trường học mới, học sinh không còn là nhân vật thụ động
lắng nghe, ghi nhớ, học thuộc những điều thầy cô truyền thụ. Học sinh thực sự
là chủ thể của quá trình học tập: tự học theo sách, chia sẻ hợp tác với bạn, trao
đổi trong nhóm và báo cáo với giáo viên. Quy trình học tập trong mô hình
trường học mới hình thành cho học sinh thói quen tự giác, tự quản; khả năng tự
học, tự đánh giá và đánh giá bạn bè; lắng nghe, chia sẻ và hợp tác. Tự học là môi
trường, động lực biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo. Đòi hỏi người giáo
viên phải có năng lực chuyên môn thật vững vàng, có khả năng bao quát tốt để
định hướng, giúp học sinh giải quyết những vấn đề khi cần thiết.
Từ những định hướng trên chúng ta cần phải đổi mới nội dung, phương
pháp, cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường sao cho thật
hiệu quả, đây chính là cơ sở, là cốt lõi của mô hình này. Vì vậy chúng tôi đã tập
trung nghiên cứu, chỉ đạo triển khai thực hiện và rút ra những kinh nghiệm trong
quá trình Chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn theo mô hình trường học mới Việt
Nam, hi vọng sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường nói
riêng, góp phần thực hiện thành công Dự án tại trường.
2. Mục đích nghiên cứu:
4


Tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhất nhằm nâng cao chất lượng dạy học và

đổi mới phương pháp quản lý giáo dục theo mô hình trường học mới Việt Nam.
Tạo hứng thú, lòng ham mê, sự tự tin và rèn luyện, nâng cao kĩ năng
cho giáo viên, học sinh trong nhà trường.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu:
Tất cả giáo viên, học sinh các trường tham gia mô hình trường học mới.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các văn kiện, các
công văn, văn bản hướng dẫn, tài liệu hướng dẫn về mô hình trường học mới.
-Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Tìm hiểu, khảo sát, thu thập các dữ liệu thực tiễn có liên quan.
+ Phân tích, tổng hợp, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
5. Nội dung biện pháp thực hiện.
5.1. Điểm mới của sinh hoạt chuyên môn theo Mô hình trường học mới
Việt Nam:
Nhằm nâng cao chất lượng học của học sinh, nâng cao chất lượng dạy của
giáo viên, Cũng như nâng cao năng lực quản lí cho cán bộ quản lí trường học,
năng lực giảng dạy, tổ chức các hoạt động giáo dục cho giáo viên phổ thổng,
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Trong Mô hình
trường học mới Việt Nam đã có sự đổi mới những vấn đề sau:
- Mô hình trường học mới Việt Nam tập trung vào đổi mới sư phạm.
- Đổi mới phương pháp dạy - học.
- Đổi mới phương pháp đánh giá học sinh.
- Đổi mới tổ chức lớp học.
- Đổi mới về sinh hoạt chuyên môn
Theo công văn số 86/GPE - VNEN ngày 18/3/2014 của Dự án Mô hình
trường học mới tại Việt Nam, việc sinh hoạt chuyên môn ở các trường triển khai
Mô hình VNEN cần:
+ Đưa sinh hoạt chuyên môn trở thành hoạt động thường xuyên, có
chất lượng, tránh tổ chức một cách hình thức tại các tổ chuyên môn, trường
và cụm trường.

+ Kịp thời tháo gỡ những khó khăn về chuyên môn và có giải pháp phù
hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của nhà trường, địa phương.
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trong chỉ đạo chuyên môn; nâng cao
năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy học.
+ Tạo mối quan hệ chia sẻ, học tập, giúp đỡ lẫn nhau giữa cán bộ quản lý
và giáo viên, giữa giáo viên và giáo viên, giữa các tổ khối chuyên môn trong nhà
trường và giữa các trường tiểu học.
+ Tạo cơ hội để mỗi cán bộ, giáo viên được phát huy khả năng sáng tạo,
đóng góp sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục tiểu học.
+ Nội dung sinh hoạt chuyên môn phải phù hợp với các nội dung của Mô
hình trường học mới Việt Nam do chính cán bộ quản lý, giáo viên đề xuất, thống
nhất thực hiện.
5


+ Việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn phải đảm bảo cụ thể, thiết thực, hiệu
quả, được tổ chức qua hoạt động cụ thể, tránh tình trạng trình bày, báo cáo chỉ
có tính chất lý thuyết.
5.2. Thực trạng
5.2.1,Thực trạng của sinh hoạt chuyên môn Tiểu học hiện nay:
Việc sinh hoạt chuyên môn hiện nay ở các trường Tiểu học được tổ chức
theo một quy trình tương đối thống nhất. Trước tiên nhà trường phân công giáo
viên chuẩn bị bài, sau đó lên lớp dạy minh họa, rồi tổ chức rút kinh nghiệm rồi
tìm ra những ưu điểm, hạn chế và sau cùng là xếp loại giờ dạy. Với cách tổ chức
như vây chưa thu hút được sự tham gia tích cực của đội ngũ giáo viên trong nhà
trường. Chính vì vậy năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên phát triển
rất hạn chế. Có nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân cơ bản là cán bộ quản
lí, giáo viên chưa xác định đúng mục đích, ý nghĩa của việc sinh hoạt chuyên
môn. Giáo viên cho rằng việc tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm sau đó thống nhất

phương pháp, quy trình dạy các môn học và đánh giá, xếp loại giáo viên là vấn
đề cốt lõi để sinh hoạt chuyên môn.
5.2.2. Thực trạng về sinh hoạt chuyên môn của nhà trường
Trường Tiểu học nơi tôi công tác là một trường nhỏ. Đội ngũ giáo viên
trình độ chuyên môn không đồng đều, một số đồng chí chưa linh hoạt trong việc
đổi mới phương pháp dạy học. Nhất là việc sinh hoạt chuyên môn của nhà
trường còn nhiều hạn chế, chưa linh hoạt, sáng tạo, chưa tạo điều kiện cho giáo
viên được nêu nên những ý kiến của mình trước tập thể. Nội dung, hình thức
sinh hoạt chuyên môn dập khuôn máy móc, áp đặt theo những nội dung đã có
sẵn. Song khi nhà trường thực hiện dự án Mô hình trường học mới Việt Nam đã
thay đổi về cách dạy - cách học và thay đổi về sinh hoạt chuyên môn. Sinh hoạt
chuyên môn trong nhà trường đã trở nên có nề nếp, có kế hoạch cụ thể, giáo viên
được tự mình tham gia xây dựng bài, được dạy minh họa. được cùng nhau rút
kinh nghiệm cho bản thân, giúp nhau cùng tiến bộ. Giáo viên không còn ngại
khi đưa ý kiến phát biểu của mình trước tổ, khối chuyên môn.
*Biểu số 1: Thống kê kết quả khảo sát thực trạng chất lượng đội ngũ của
nhà trường.
STT Các tiêu chí
Tốt
Khá
Trung bình
1
Trình độ CM
10 = 37%
13 = 48%
4 = 15%
* Biểu số 2: Thống kê kết quả khảo sát chất lượng học sinh của trường
trong năm học.
STT Các tiêu chí
Danh hiệu HSG Danh hiệu HSTT Tỉ lệ lên lớp

1
Năm học
136 = 34,7%
138 =35,2%
99,5%
2012- 2013
* Biểu số 3: So sánh phương pháp sinh hoạt chuyên môn truyền thống với
sinh hoạt trong VNEN:
Các nội Sinh hoạt chuyên môn truyền Sinh hoạt chuyên môn theo VNEN
dung
thống.
* Mục - Đánh giá, xếp loại giờ dạy.
- Tạo cơ hội cho giáo viên học tập
6


lẫn nhau, tìm ra giải pháp nâng cao
chất lượng học tập của học sinh.
- Tập trung vào hoạt động học của
học sinh.
- Mỗi giáo viên tự rút ra bài học để
áp dụng vào bài học hằng ngày.
- Cả tổ ( hoặc khối) thiết kế. Một
giáo viên dạy minh họa.
- Căn cứ vào trình độ học sinh để
lựa chọn nội dung, phương pháp,
quy trình cho phù hợp.
- Điều chỉnh các nội dung dạy học
phù hợp với việc học của học sinh.


- Tập trung vào hoạt động dạy
của giáo viên.
- Thống nhất cách dạy để các
giáo viên cùng thực hiện.
- Một giáo viên thiết kế và dạy
* Thiết minh họa.
kế bài - Thực hiện theo đúng nội dung,
dạy
quy trình, các bước thiết kế theo
quy định.
- Dạy theo nội dung kiến thức
*
trong sách giáo khoa, phương
Người
pháp dạy học theo sách giáo viên.
dạy
- Thực hiện tiến trình giờ học - Thực hiện tiến trình giờ học linh
minh
hoạt, sáng tạo dựa trên khả năng
theo đúng quy trình.
họa
của học sinh.
- Việc dạy của giáo viên ( kiến Việc học của từng học sinh ( khi
thức, ngôn ngữ, cử chỉ điệu bộ nào học sinh học thực sự?; khi nào
* Vấn
của giáo viên, kĩ thuật dạy học, học sinh ngừng học?; thái độ và sự
đề
nền nếp học tập của học sinh, tham gia của học sinh?; nhận thức
quan
quy trình khâu bước; có thiếu, của học sinh; các mối quan hệ dạy tâm

thừa kiến thức hay không?; trình học; chất lượng việc học; nguyên
của
bày bảng…) Những học sinh nhân; giải pháp?... Học hỏi được
người
nổi bật ( học tốt) hoặc không điều gì từ những phân tích, chia sẻ
dự
quan tâm cụ thể với từng học trên?)
sinh.
Nội dung, tiến trình giờ dạy, sai Ghi chép các tình huống học tập
* Ghi
sót, hạn chế của giáo viên. Ít của học sinh trong bài học và
chép
khi hoặc không quay phim trong những điều suy ngẫm. Quay phim,
khi dự
giờ dạy.
chụp ảnh giờ dạy để phân tích việc
giờ
học của học sinh.
Đánh giá, nhận xét, rút kinh Suy ngẫm và chia sẻ về thực tế việc
nghiệm việc dạy của giáo viên học của học sinh; suy đoán và lí
minh họa ( chỉ ra ưu điểm, giải các nguyên nhân; đưa ra cách
* Thảo
nhược điểm), đưa ra cách dạy giải quyết. Phân tích việc học cụ
luận
khác một cách chủ quan, thiếu thể, có minh chứng trên phim ảnh
sau dự
căn cứ thực tế; thống nhất và dựa vào ý định của giáo viên
giờ
phương pháp dạy học cụ thể, … dạy minh họa. Giáo viên tự ghi
nhận những gì hữu ích cho bản

thân.
* Thời Thường kết thúc nhanh khi các Khoảng từ 2 đến 3 giờ hoặc cả
lượng
ý kiến đã " trùng nhau" hoặc đã buổi, sau đó giáo viên có thể tiếp
thảo
" thống nhất"
tục tự suy ngẫm sau sinh hoạt
luận
chuyên môn, trong công việc hằng
đích

7


sau dự
giờ
*
Số
lượng
người
nêu ý
kiến

* Cách
nêu các
ý kiến
chủ
yếu

* Bài

dạy
* Kết
quả

ngày.
Thường ít và có ý kiến " đại
diện", hoặc "giống ý kiến
trước". Giáo viên thường ngại
đưa ra ý kiến riêng của mình,
thiếu sự chú ý lắng nghe người
đang phát biểu.
Nhận xét ưu điểm, hạn chế,
nguyên nhân ( ý kiến thường
chung chung); đưa ra cách dạy
khác nhưng rất ít gắn với thực tế
học sinh và ý định của giáo viên
dạy minh họa. Người dự có thái
độ đánh giá, thường chỉ ra
những thiếu sót của bài dạy
minh họa.
Bài dạy là của riêng giáo viên
minh họa; giáo viên " chịu trách
nhiệm" chính; người dự đánh
giá kết quả việc dạy, việc học là
chủ yếu. Thường đối chiếu kết
quả: đã làm được gì?
- Đối với học sinh: Kết quả học
tập của học sinh ít được cải
thiện, học sinh chỉ tập trung vào
trình diễn cho những người dự

xem, học sinh yếu kém gặp khó
khăn trong việc tiếp thu kiến
thức, thường bị giáo viên bỏ
quên.

- Đối với giáo viên:
+ Thường lúng túng khi dạy
minh họa, giáo viên dạy một
cách thụ động, dập khuôn máy
móc theo thiết kế bài dạy đã
định sẵn, ít thay đổi nội dung,
cách dạy.
+ Các phương pháp dạy học mà
giáo viên sử dụng mang tính
hình thức, ít hiệu quả.
8

Nhiều ý kiến hơn ( có khi 100%
giáo viên phát biểu, có giáo viên
phát biểu 2 - 3 lần). Ai cũng có ý
kiến riêng và lắng nghe để học hỏi
từ các ý kiến khác.
Chia sẻ khó khăn, nỗ lực của đồng
nghiệp; suy ngẫm và chia sẻ: học
sinh nào? khi nào? như thế nào?
thể hiện điều gì? vì sao như vậy?
đã học được điều gì từ thực tế đó?
làm thế nào để thay đổi?...
Ý kiến luôn gắn với thực tế học
sinh và ý định của giáo viên dạy

minh họa.
Bài dạy là của chung mọi người;
không đánh giá kết quả mà cùng
nghiên cứu và học hỏi.
Suy ngẫm, chia sẻ về quá trình: đã
làm như thế nào?
- Đối với học sinh: Kết quả học tập
của học sinh được cải thiện. Học
sinh thực sự trở thành trung tâm
của quá trình dạy học, được giáo
viên quan tâm, hỗ trợ.
+ Học sinh tự tin hơn, tham gia
tích cực vào các hoạt động học tập.
+ Quan hệ giữa học sinh với học
sinh thân thiện, không có sự phân
biệt giữa học sinh giỏi và học sinh
kém, học sinh có ý thức giúp đỡ
nhau.
- Đối với giáo viên:
+ Giáo viên tự tin, chủ động, sáng
tạo, tìm ra biện pháp để nâng cao
chất lượng dạy và học. Giáo viên
dám tự chịu trách nhiệm về chất
lượng học tập.
+ Giáo viên có cơ hội nhìn lại quá
trình dạy, tự nhận ra những hạn chế
của bản thân để điều chỉnh kịp thời,
quan tâm nhiều đến học sinh yếu,



+ Khi chia sẻ, phân tích bài học
kết quả học tập của học sinh
kém, giáo viên thường đổ lỗi
cho học sinh và nhiều nguyên
nhân khác. Chứ không biết đó
chính là nguyên nhân từ người
giáo viên dạy.
+ Đôi khi do chuẩn bị bài quá kĩ
nên không phát sinh tình huống
học tập sinh động, bài học diễn
ra mất tự nhiên.
+ Giữa giáo viên với giáo viên
thiếu tinh thần học hỏi, sự cảm
thông và chia sẻ lẫn nhau, có
khi là phủ nhận lẫn nhau.
- Đối với cán bộ quản lí:
+ Cán bộ quản lí chỉ đạo chuyên
môn thường áp đặt, cứng nhắc,
theo quy định chung.
+ Cán bộ quản lí ít quan tâm để
hiểu biết tâm tư nguyện vọng,
những khó khăn của giáo viên
trong quá trình dạy học.
+ Việc kiểm tra, giám sát thiếu
chặt chẽ.

kém. Biết lắng nghe, tôn trọng ý
kiến của học sinh trong giờ học.
+ Quan hệ giữa giáo viên gần gũi
và thân thiện.

+ Quan hệ giữa đồng nghiệp gần
gũi, có sự cảm thông, gắn bó, chia
sẻ, sẵn sàng giúp đỡ, lắng nghe,
học hỏi lẫn nhau.

- Đối với cán bộ quản lí:
+ Đánh giá cao sự linh hoạt, sáng
tạo của từng giáo viên. Không áp
đặt theo những quy định cứng
nhắc.
+ Có cơ hội đi sau đi sát chuyên
môn, hiểu được nguyên nhân
những khó khăn trong quá trình
dạy và học để có biện pháp hỗ trợ
kịp thời.
+ Quan hệ giữa cán bộ quản lí với
giáo viên gần gũi, gắn bó, chia sẻ
và thông cảm với những khó khăn
mà giáo viên phải đối mặt.

Từ những thực trạng nêu trên, chúng tôi đã quyết định chọn nội dung chỉ
đạo sinh hoạt chuyên môn theo mô hình trường học mới là vấn đề cốt lõi để chỉ
đạo thực hiện tại nhà trường từ những ngày đầu năm học.
5.3. Nội dung và cách thức sinh hoạt chuyên môn theo mô hình
VNEN
5.3.1. Lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn theo Mô hình VNEN.
Lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn trong hoạt động giáo dục Tiểu học có
ba cấp độ là tổ chuyên môn; trường và cụm trường tiểu học.
Giáo dục Việt Nam đang trong quá trình đổi mới căn bản và toàn diện.
Lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn tạo khả năng ứng phó với sự bất định và

thay đổi trong hoạt động sinh hoạt chuyên môn nói chung và dạy học nói riêng.
Những thay đổi về số lượng, chất lượng liên quan đến giáo viên và học sinh,
những tác động của việc mở cửa hội nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu,
những tích cực và tiêu cực của xã hội theo kinh tế thị trường, những thiên tai,
bão lụt là những biến cố không lường trước được. Chính những thay đổi bất
9


định đó làm cho việc lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn nhằm đưa tổ chức đến
đích đã định trước trở thành điều tất yếu.
Lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn tạo điều kiện cho các cấp quản lí giáo
dục tập trung vào những mục tiêu nhất định. Qua kế hoạch, các nhà quản lí có cách
nhìn toàn diện, tổng thể về quá trình vận động, tiến lên của tổ chức. Qua đó thấy
được sự ảnh hưởng, tương tác giữa các bộ phận, làm cho sinh hoạt chuyên môn trở
thành nền nếp, tích cực hóa hoạt động của tổ chức theo mục tiêu đã định.
Lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn cho phép lựa chọn những phương án
tối ưu, tiết kiệm nguồn lực, tạo hiệu quả cao cho tổ chức giáo dục. Kế hoạch
sinh hoạt chuyên môn không cho phép hoạt động tùy tiện, tản mạn, rời rạc và
cũng không chấp nhận sự quyết định vội vàng, thiếu suy xét, cân nhắc.
Lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn còn tạo điều kiện dễ dàng cho việc
kiểm tra, giám sát được thuận lợi. Cấp quản lí giáo dục không thể kiểm tra hoạt
động chuyên môn của cấp dưới nếu không có kế hoạch sinh hoạt chuyên môn.
Điều này còn gây hậu quả nguy hại là không xác định được trạng thái trung gian
và cuối cùng của đối tượng quản lí.
Chính vì những lí do trên nên kĩ năng lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn
là kĩ năng quan trọng nhất. Ngay từ đầu năm học khối chuyên môn xây dựng kế
hoạch sinh hoạt chuyên môn cụ thể cho cả một năm học và gửi xuống các tổ để
cùng thực hiện.
5.3.2 Các điều kiện đảm bảo cho sinh hoạt chuyên môn theo Mô hình
VNEN

5.3.3.1. Đối với Hiệu trưởng và cán bộ quản lí.
- Thay đổi nhân thức, hành vi, giữ vai trò chủ động trong việc tạo niềm tin
cho giáo viên về những thay đổi tích cực của bản thân họ trong các buổi dự giờ
sinh hoạt chuyên môn, trong các mối quan hệ giữa đồng nghiệp và với cán bộ
quản lí.
- Thực sự coi sinh hoạt chuyên môn là trụ cột, là biện pháp quan trọng để
thay đổi chất lượng học tập của học sinh và văn hóa nhà trường, tiến tới thay đổi
nhà trường.
- Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để giới thiệu mô hình sinh hoạt
chuyên môn mới, nêu thực sự cần thiết và những lợi ích mà sinh hoạt chuyên
môn mới mang lại.
- Thành lập nhóm tư vấn cho các buổi sinh hoạt chuyên môn ( Gồm hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng và giáo viên có năng lực về chuyên môn) hỗ trợ giáo
viên trong việc thiết kế kế hoạch bài dạy, dạy minh họa và vận dụng những điều
đã học được trong sinh hoạt chuyên môn vào thực tế bài học hằng ngày.
- Xây dựng kế hoạch triển khai việc thực hiện sinh hoạt chuyên môn hằng
năm và giai đoạn.
- Trang bị công cụ cho các hoạt động sinh hoạt chuyên môn của nhà
trường như: máy chiếu, máy quay phim, .
- Chỉ đạo sâu sát hoạt động chuyên môn.
- Hiệu trưởng tham gia vào sinh hoạt chuyên môn sẽ nắm bắt được những
khó khăn, tình trạng học tập của học sinh, những vấn đề cần thiết cho việc nâng
cao chất lượng dạy học mà nằm ngoài phạm vi của người giáo viên giải quyết...
10


5.3.2.2. Đối với Giáo viên:
- Giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng tìm hiểu nội dung, cách thức thực
hiện mô hình sinh hoạt chuyên môn theo Mô hình VNEN.
- Giáo viên tự nguyện đăng kí tiết dạy minh họa, tích cực sáng tạo trong việc

đề xuất, áp dụng những ý tưởng, nội dung, phương pháp mới để thiết kế bài học.
- Học cách quan sát học sinh, ghi chép, lắng nghe, suy nghĩ.
- Học cách lắng nghe, phản hồi mang tính xây dựng, tích cực tham gia
thảo luận sau khi dự giờ về những băn khoăn, nguyên nhân và hướng giải quyết.
- Tự rút ra kinh nghiệm cho bản thân sau dự giờ để điều chỉnh nội dung,
cách dạy học phù hợp với học sinh của mình.
- Mạnh dạn và kiên trì áp dụng những điều đã học từ sinh hoạt chuyên
môn vào bài học hằng ngày.
5.3.2.3. Điều kiện của nhà trường.
5.3.2.2.1. Thời gian.
- Thực hiện thường xuyên 2 tuần một lần.
- Thời gian thực hiện cho việc trao đổi, xây dựng tiết dạy minh họa trong
một buổi; thời gian thực hiện cho hoạt động dự giờ, phân tích bài dạy minh họa
trong một buổi ( có thể kéo dài hơn khi tham gia nhiều ý kiến).
- Lên kế hoạch thời gian cố định cho các buổi sinh hoạt chuyên môn trong
một năm học ( có sự điều chỉnh).
5.3.2.2.2. Dạy minh họa.
- Các bài dạy minh họa cần được luân phiên theo các môn học, khối lớp
và những vướng mắc vấn đề giáo viên gặp khó khăn.
- Kế hoạch phân công giáo viên dạy, lịch dạy minh họa phải được thông
báo trước cho giáo viên được biết để chủ động chuẩn bị.
- Các giáo viên dạy minh họa cho chính học sinh của lớp mình, tuyệt đối
không được dạy trước, không luyện tập trước cho học sinh dạy minh họa.
- Kế hoạch được thiết kế theo nhóm nhưng góa viên dạy là người quyết
định cuối cùng cho việc thực hiện dạy minh họa của mình.
6.2.3.2.3. Dự giờ
Nên chụp ảnh, ghi hình giờ học dạy minh họa để có minh chứng cụ thể
cho phân tích bài học ( nếu có điều kiện).
Phòng học có đủ chỗ ngồi cho giáo viên dự có thể ngồi cùng nhóm học
sinh hoặc đứng ở hai bên.

Số lượng người dự không quá đông khoảng từ 20 - 30 người / lớp.
5.4. Nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn.
5.4.1. Nội dung sinh hoạt chuyên môn.
- Sinh hoạt chuyên môn về nội dung phương pháp dạy học
- Sinh hoạt chuyên môn về nội dung đánh giá học sinh
- Sinh hoạt chuyên môn về nội dung tổ chức lớp học
- Sinh hoạt chuyên môn về nội dung phụ huynh và cộng đồng tham gia
giáo dục.
5.4.2. Hình thức sinh hoạt chuyên môn.
Sinh hoạt chuyên môn về tổ chức các hoạt động giáo dục và các hoạt
động dạy học VNEN theo nhiều hình thức khác nhau.
11


Tổ chức xem băng hình, dự giờ, nêu tình huống sư phạm, mọi người phân
tích, rút ra bài học kinh nghiệm, tìm giải pháp dạy học hiệu quả nhất.
Mời những người am hiểu về VNEN báo cáo cho giáo viên trong trường
phân tích trên các tình huống sư phạm có thật hoặc tình huống giả định.
Tạo cơ hội để giáo viên tham gia các lớp tập huấn, tổ chức để họ báo cáo
hoặc tập huấn lại cho các động nghiệp ở trường.
Hình thức sinh hoạt chuyên môn chủ yếu là rút kinh nghiệm qua quan sát,
phân tích một bài dạy cụ thể.
Hoạt động sinh hoạt chuyên môn gồm các bước sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị.
Bước 2: Tổ chức dạy học minh họa, dự giờ và suy ngẫm.
Bước 3: Thảo luận chung
Bước 4: Áp dụng vào thực tiễn dạy học.
5.5. Một số nội dung thực hành sinh hoạt chuyên môn theo Mô hình
VNEN.
5.5.1. Sinh hoạt chuyên môn về nội dung phương pháp dạy học

Sinh hoạt chuyên môn về nội dung phương pháp dạy học được tổ chức
thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài bài học. Quy trình gồm 4 bước sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị
- Xây dựng kế hoạch cần tập trung vào nội dung cụ thể mà giáo viên, cán
bộ quản lý quan tâm, gặp vướng mắc, khó khăn cần được chia sẻ, hỗ trợ trong
hoạt động dạy học. Trong kế hoạch cần nêu rõ: bài dạy minh họa, người dạy
minh họa, thời gian và địa điểm dạy,... Khuyến khích các giáo viên tự nguyện
đăng ký, lựa chọn bài học, chủ động sáng tạo chuẩn bị bài căn cứ vào mục đích
cụ thể của buổi SHCM.
- Giáo viên dạy minh họa chuẩn bị bài dạy. Trong quá trình chuẩn bị, giáo
viên nên trao đổi về kế hoạch bài dạy với các đồng nghiệp cùng tổ, cùng trường
hoặc trường bạn. Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu bài học, đối chiếu mục tiêu bài
học với trình độ học sinh, điều kiện trường lớp để dự kiến điều chỉnh nội dung
dạy học, tiến trình diễn ra các hoạt động dạy học, phương tiện và đồ dùng dạy
học cần thiết, ...
- Phân công giáo viên, tổ chuyên môn hoặc nhà trường hỗ trợ giáo viên
dạy minh họa và chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác. Lưu ý, không dạy trước
cho học sinh bài sẽ dạy minh họa.
- Bố trí lớp dạy minh họa có đủ chỗ ngồi hoặc đứng cho người dự giờ
thuận lợi khi quan sát. Có thể điều chỉnh số lượng người dự giờ phù hợp với
không gian lớp học.
* Lưu ý:
Tập trung cho giáo viên dạy minh họa, đảm bảo trong năm học tất cả
giáo viên dạy VNEN đều được dạy minh họa, có trao đổi rút kinh nghiệm sau
khi dạy.
Ngoài các nội dung về phương pháp dạy các môn học, phương pháp đánh
giá học sinh, cần chú trọng tới các nội dung sinh hoạt chuyên môn phù hợp với
nhiệm vụ năm học và điều kiện nhà trường như: Phương pháp giáo dục kỷ luật
tích cực, phương pháp dạy học lớp ghép, phương pháp “Bàn tay nặn bột,
12



phương pháp sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học, Phương pháp dạy môn Mĩ
thuật theo phương pháp mới ...
Bước 2: Tổ chức dạy học minh họa, dự giờ và suy ngẫm
Việc tổ chức dạy minh họa và dự giờ cần lưu ý không làm ảnh hưởng đến
việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh.
Khi dự giờ, người dự giờ phải chuyển đối tượng quan sát từ giáo viên
sang học sinh, cần quan sát một cách tỉ mỉ thái độ, nét mặt, hành vi, lời nói, cử
chỉ, sự quan tâm của học sinh với bài học, mối quan hệ giữa các học sinh, việc
làm và sản phẩm học tập của học sinh. Người dự giờ cần chọn vị trí thuận lợi để
có thể dễ dàng quan sát hoạt động học của học sinh (có thể đứng hai bên lớp,
đứng gần học sinh/nhóm học sinh) nhằm trả lời các câu hỏi:
+ Học sinh có nắm được yêu cầu của các hoạt động học tập không?
+ Học sinh có thực sự tự học, có tích cực thực hiện các hoạt động học không?
+ Nhóm trưởng điều hành hoạt động học nhóm như thế nào? Các thành
viên trong nhóm có tích cực, hợp tác khi học nhóm không?
+ Sản phẩm của từng nhóm/từng học sinh như thế nào?
+ Giáo viên có điều chỉnh tài liệu Hướng dẫn học không/ Nếu có điều
chỉnh thì điều chỉnh như thế nào?
+ Giáo viên giám sát, hỗ trợ hoạt động học của từng nhóm/từng học sinh
như thế nào?
+ Hội đồng tự quản và các công cụ của lớp học (góc học tập, góc thư viện,
góc cộng đồng) được phát huy tác dụng như thế nào trong giờ học? ...
Bước 3: Thảo luận chung
Các giáo viên cùng chia sẻ suy ngẫm của mình về bài học trên cơ sở lắng
nghe và tôn trọng lẫn nhau. Việc thảo luận không tập trung vào đánh giá xếp
loại giáo viên, không xếp loại giờ dạy mà chủ yếu nhằm phân tích các tình
huống quan sát được từ hoạt động học và kết quả học tập của học sinh trong giờ
học. Trước hết, cần nhấn mạnh những điểm thành công của giờ học, bên cạnh

đó, có thể chỉ ra nguyên nhân học sinh chưa tích cực hoặc chưa đạt được kết quả
trong bài học và tìm giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng bài học nhằm tạo
cơ hội cho mọi học sinh tham gia vào quá trình học tập.
Cuối buổi thảo luận, người chủ trì tổng kết các vấn đề nổi bật qua thảo
luận và gợi ý các vấn đề cần suy ngẫm để hoạt động học của học sinh được tốt
hơn. Người tham dự có thể tự suy nghĩ và lựa chọn biện pháp áp dụng cho các
giờ dạy của mình.
Bước 4: Áp dụng vào thực tiễn dạy học
Dựa trên kết quả thảo luận và những điều đã quan sát, học tập được qua
dự giờ, các giáo viên (đối với SHCM cấp tổ), các tổ chuyên môn (đối với
SHCM cấp trường) nêu rõ phương hướng áp dụng để đổi mới hoạt động dạy và
hoạt động học theo mô hình trường học mới vào thực tiễn dạy học ở lớp, trường.
Minh họa Sinh hoạt chuyên môn về nội dung phương pháp dạy học tại
phụ lục 1 ( trang )
5.5.2. Sinh hoạt chuyên môn về nội dung đánh giá học sinh
Đối với nội dung về đánh giá thường xuyên (ĐGTX) nên tổ chức SHCM
thông qua hoạt động dự giờ. Đối với nội dung đánh giá định kỳ (ĐGĐK) nên tổ
13


chức SHCM qua nghiên cứu đề kiểm tra, cách xây dựng ma trận đề kiểm tra, nội
dung dạy học, kết quả học tập của học sinh,... Cần thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị.
Xây dựng kế hoạch cần tập trung vào các nội dung cụ thể mà giáo viên,
cán bộ quản lý quan tâm, gặp vướng mắc, khó khăn cần được chia sẻ, hỗ trợ
trong đánh giá học sinh. Cần nghiên cứu kỹ công văn số 5737/BGDĐT-GDTH
ngày 21/8/2013 về Hướng dẫn thí điểm đánh giá học sinh tiểu học Mô hình
trường học mới Việt Nam, Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và dựa trên thực tiễn đánh giá
học sinh ở lớp, trường để xây dựng kế hoạch trong sinh hoạt chuyên môn. Đối

với nội dung về đánh giá thường xuyên, trong kế hoạch cần nêu rõ bài dạy minh
họa, người dạy minh họa, thời gian và địa điểm dạy, ... Đối với nội dung về đánh
giá định kì và các nội dung khác, cần nêu rõ người chuẩn bị nội dung, đề kiểm
tra, bài kiểm tra,... Khuyến khích giáo viên tự nguyện đăng ký nội dung về đánh
giá học sinh để chuẩn bị sinh hoạt chuyên môn căn cứ vào mục đích cụ thể của
buổi sinh hoạt chuyên môn.
Có thể lựa chọn nội dung về đánh giá học sinh để xây dựng kế hoạch sinh
hoạt chuyên môn như sau:
+ Cách đánh giá thường xuyên theo tiến trình bài học và hoạt động giáo
dục: Cách quan sát, theo dõi, hỗ trợ, đánh giá kết quả học tập của từng học sinh
và từng nhóm học sinh qua mỗi hoạt động học; các kỹ thuật đánh giá trên lớp;
cách quan sát, nhận định về một số biểu hiện của phẩm chất và năng lực của
từng học sinh; Cách hướng dẫn học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau; cách
phối hợp với phụ huynh tham gia hoặc quan sát, đánh giá học sinh; cách viết
nhật ký đánh giá định kì về từng học sinh...
+ Cách đánh giá để bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh nhằm phát huy khả năng của các em
và giúp các em tiến bộ trong học tập.
+ Cách xây dựng ma trận đề kiểm tra

(các mạch kiến thức cần kiểm tra, số
câu, số điểm tương ứng với các mức độ 1, mức độ 2, mức độ 3) , cách ra đề kiểm
tra, đánh giá định kì kết quả học tập; cách chấm bài kết hợp với sửa lỗi, nhận xét những ưu
điểm, hạn chế và góp ý cho học sinh.

+ Cách ghi Phiếu tổng hợp đánh giá cuối học kì I và cuối năm học
+ Cách hướng dẫn học sinh bình bầu khen thưởng vào cuối học kì I, cuối
năm học...
- Giáo viên dạy minh họa chuẩn bị bài dạy hoặc chuẩn bị nội dung (về
đánh giá định kì, khen thưởng, tổng hợp kết quả đánh giá...) sẽ trình bày tại
chuyên đề (hoặc Hội thảo).

- Phân công giáo viên, tổ chuyên môn hoặc nhà trường hỗ trợ giáo viên dạy minh họa
hoặc chuẩn bị nội dung chuyên đề (hoặc Hội thảo).

Bước 2: Tổ chức triển khai
- Tổ chức dạy minh họa và dự giờ. Việc dự giờ tập trung vào nội dung đánh giá thường
xuyên theo tiến trình bài học và hoạt động giáo dục của giáo viên và học sinh nhằm trả lời các
câu hỏi:

+ Giáo viên giám sát, hỗ trợ, đánh giá hoạt động học của từng nhóm /
từng học sinh như thế nào ?
+ Giáo viên có vận dụng giáo dục kỷ luật tích cực khi nhận xét, đánh giá
học sinh không? Cách động viên, khích lệ học sinh hoặc hướng dẫn, hỗ trợ học sinh vượt
14


qua khó khăn trong học tập như thế nào ?

+ Các kĩ thuật đánh giá trên lớp nào đã được giáo viên sử dụng ?
+ Học sinh có biết cách tự đánh giá và đánh giá bạn hay không ?
+ Kết quả đánh giá của giáo viên và kết quả học sinh tự đánh giá và
đánh giá bạn như thế nào ?
+ Giáo viên ghi sổ theo dõi chất lượng đánh giá sau giờ dạy như thế nào ?
+ Nên điều chỉnh hoạt động dạy học như thế nào sau giờ dạy ?...
- Tổ chức trao đổi các nội dung khác về đánh giá học sinh như : Cách ra đề kiểm tra
định kì, cách đánh giá cho điểm và nhận xét của GV, hồ sơ đánh giá từng học sinh của giáo
viên.

Bước 3: Thảo luận chung
- Sau khi dự giờ, cần tập trung thảo luận về ĐGTX học sinh trong giờ học, các kĩ thuật
đánh giá trên lóp. Trên cơ sở đó, làm rõ những điều đã học tập được, chia sẻ những băn khoăn,

những đề xuất nhằm giúp học sinh học tôt hơn thông qua đánh giá.
- Đối với các nội dung về đánh giá định kì, khen thưởng, tổng hợp đánh giá, trước khi
thảo luận, giáo viên được phân công thuyết minh về nội dung đã chuẩn bị kết họp với thực tiễn
đánh giá (thông qua các sản phẩm như đề kiểm tra, các bài kiểm tra đã được chấm và nhận xét,
sửa lỗi; phiếu tổng hợp đánh giá đã được ghi đầy đủ,...), nêu rõ cách làm. Trên cơ sở đó, căn cứ
vào thực tiễn của lóp, trường mình, các giáo viên khác cùng trao đổi, chia sẻ những kinh
nghiệm hay, những khó khăn, vướng mắc và cùng tìm ra biện pháp tháo gỡ khó khăn.
- Cuối buổi thảo luận, người chủ trì có thể tổng kết các vấn đề nổi bật qua thảo luận và
gợi ý các vấn đề cần suy ngẫm về đánh giá học sinh nhằm giúp cho học sinh có thể học tập có
hứng thú và có tiến bộ hơn. Những người tham dự có thể tự suy nghĩ và lựa chọn biện pháp áp
dụng cho việc đánh giá học sinh ở lớp mình, trường mình.

Bước 4: Áp dụng vào đánh giá học sinh
Dựa trên kết quả thảo luận và những điều đã quan sát, học tập được qua dự giờ, hoặc
nghiên cứu cách đánh giá bài định kỳ các giáo viên (đối với sinh hoạt chuyên môn cấp tổ),

các tổ chuyên môn (đối với sinh hoạt chuyên môn cấp trường), các trường (đối
với sinh hoạt chuyên môn cấp cụm) nêu rõ phương hướng áp dụng để đổi mới
cách đánh giá học sinh theo Mô hình trường học mới Việt Nam vào thực tiễn
dạy học ở lóp, trường mình.
* Minh họa Sinh hoạt chuyên môn về nội dung đánh giá học sinh tại
phụ lục 2 ( trang28 -29 )
5.5.3. Sinh hoạt chuyên môn về nội dung tổ chức lớp học
Sinh hoạt chuyên môn về tổ chức lóp học có thể tổ chức dưới hình thức chuyên đề
(đối với cấp tổ, cấp trường) hoặc tổ chức Hội thảo (đối với cấp cụm) thông qua quan sát hoạt
động của Hội đồng tự quản và các công cụ thúc đẩy hoạt động của Hội đồng tự quản của một
lóp học cụ thể.
Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị

- Xây dựng kế hoạch cần tập trung vào nội dung cụ thể mà giáo viên,

cán bộ quản lý quan tâm, gặp vướng mắc, khó khăn cần được chia sẻ, hỗ trợ
trong việc tổ chức lớp học theo mô hình trường học mới. Trong kế hoạch cần
nêu rõ : lóp được chọn để minh họa cho việc việc thành lập và triển khai hoạt
động của Hội đồng tự quản và các công cụ thúc đẩy hoạt động của Hội đồng
tự quản (có thể chọn những lớp điển hình làm tốt và cả những lớp làm chưa
tốt để cùng nhau chia sẻ); nội dung sinh hoạt sinh hoạt chuyên môn.
Có thể lựa chọn nội dung để xây dựng kế hoạch như sau :
+ Cách hướng dẫn, hỗ trợ học sinh thành lập Hội đồng tự quản (cách
xây dựng kế hoạch thành lập Hội đồng tự quản, các triển khai thành lập Hội
15


đồng tự quản)
+ Cách hướng dẫn, hỗ trợ Hội đồng tự quản hoạt động hiệu quả, phát
huy tác dụng các công cụ để tổ chức hoạt động của Hội đồng tự quản học sinh
(Hộp thư “Điều em muốn nói”; Hộp thư vui; sổ ghi chép (nhật kí cá nhân); Bảng theo dõi
chuyên cần; sổ tay học tập; Hộp thư cam kết; sổ ghi chép khách tới thăm trường,...)

+ Cách tổ chức cho học sinh xây dựng, sử dụng, quản lý và phát triển
Góc học tập; Thư viện lóp học; Bản đồ cộng đồng; Góc cộng đồng.
+ Cách tổ chức nhóm, bồi dưỡng nhóm trưởng, quản lý và giám sát học
sinh học theo nhóm...
+ Cách thay đổi luân phiên làm nhóm trưởng và thay đổi thành viên
trong các nhóm như thế nào để đạt hiệu quả?
- Lớp học được chọn để tham quan chuẩn bị trình bày, thuyết minh về tổ
chức lớp học ở lớp mình.
- Phân công giáo viên, tổ chuyên môn hoặc nhà trường hỗ trợ chuẩn bị.
Bước 2 : Tổ chức tham quan Hội đồng tự quản, các công cụ phục vụ Hội đồng
tự quản của lớp học, giao lưu với học sinh


- Lớp được chọn để tham quan giới thiệu về tổ chức lớp học của lớp
mình cho khách tham quan.
- Các giáo viên tham quan không gian lớp học, giao lưu với học sinh,
tìm hiểu về cách tổ chức Hội đồng tự quản, cách giáo viên rèn luyện cho học
sinh các kĩ năng cần thiết để có thể tự học và học nhóm theo Mô hình trường
học mới, cách sử dụng, phát huy các công cụ trong lớp học đối với hoạt động
dạy học...
Bước 3 : Thảo luận chung
- Sau khi tham quan Hội đồng tự quản và công cụ của Hội đồng tự quản
của lớp học, tiến hành trao đổi thảo luận :
+ GV được phân công thuyết minh nội dung đã chuẩn bị và cùng trao
đổi với các giáo viên trong tổ, trường, cụm trường về những kinh nghiệm
trong quá trình hướng dẫn giúp đỡ học sinh tổ chức hoạt động nhóm, tổ chức
hoạt động Hội đồng tự quản.
+ Các giáo viên khác thông qua việc tham quan lớp học và giao lưu với
học sinh có ý kiến nêu rõ những điều đã học tập được, chia sẻ những băn
khoăn, khó khăn, đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn.
- Cuối buổi thảo luận, người chủ trì tổng kết các ý kiến thảo luận và gợi
ý các vấn đề cần suy ngẫm để việc tổ chức lớp học theo Mô hình trường học
mới được hiệu quả hơn.
Bước 4 : Áp dụng
Dựa trên kết quả thảo luận và những điều đã quan sát, học tập được qua
tham quan, giao lưu với học sinh, các giáo viên (đối với SHCM cấp tổ), các tổ
chuyên môn (đối với SHCM cấp trường), các trường (đối với SHCM cấp cụm)
nêu rõ phương hướng áp dụng để đổi mới tổ chức lớp học theo Mô hình
trường học mới vào lớp, trường mình.
* Lưu ý:
+ Cần căn cứ vào số lượng học sinh trong lớp để tổ chức các ban phù hợp.
+ Cần chú ý hướng dẫn các học sinh sẽ luân phiên làm nhóm trưởng.
16



* Minh họa Sinh hoạt chuyên môn về nội dung tổ chức lớp học tại phụ
lục 3 ( trang30 -32 )
5.5.4. Sinh hoạt chuyên môn về nội dung phụ huynh và cộng đồng tham gia vào
giáo dục

Sinh hoạt chuyên môn về nội dung đổi mới sự tham gia của phụ huynh và cộng đồng
vào giáo dục có thể tổ chức dưới hình thức chuyên đề (đối với cấp trường) hoặc tổ chức Hội
thảo (đối với cấp cụm) thông qua các bước như sau :
Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị
- Xây dựng kế hoạch cần tập trung vào nội dung cụ thể mà giáo viên,
cán bộ quản lý quan tâm, gặp vướng mắc, khó khăn cần được chia sẻ, hỗ trợ
về nội dung phụ huynh và cộng đồng tham gia vào giáo dục. Trong kế hoạch
cần nêu rõ: lớp, trường được chọn để minh họa cho nội dung sinh hoạt chuyên
môn, dự kiến giáo viên, cha mẹ học sinh, các đoàn thể, ban ngành sẽ tham gia giao lưu, chia
sẻ trong buổi sinh hoạt chuyên môn.
Có thể lựa chọn nội dung để xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn
như sau:

+ Cách tuyên truyền với phụ huynh và cộng đồng để phụ huynh và cộng
đồng hiểu rõ và tích cực tham gia vào xây dựng Mô hình trường học mới.
+ Cách phối họp với phụ huynh và cộng đồng trong việc huy động trẻ
đến trường.
+ Cách hướng dẫn phụ huynh vào lớp học hoặc tới trường để hỗ trợ con
em mình học tập.
+ Cách hướng dẫn phụ huynh hỗ trợ con em mình học tập ở nhà (hoạt
động ứng dụng).
+ Cách hướng dẫn phụ huynh viết phiếu đánh giá.
+ Cách phối hợp với phụ huynh, cộng đồng tham gia xây dựng, bảo

quản, sử dụng cơ sở vật chất và tổ chức không gian trong lớp học.
+ Cách phối hợp với phụ huynh cộng đồng xây dựng các nội dung học
tập liên quan đến nghề nghiệp hoặc nhu cầu thực tiễn của địa phương.
- Phân công giáo viên, cán bộ quản lý cấp trường chuẩn bị thuyết minh
nội dung về sự tham gia của phụ huynh và cộng đồng trong chuyên đề hoặc
hội thảo.
- Mời một số phụ huynh, đại diện cộng đồng tham gia chuyên đề hoặc
hội thảo để trao đổi về cách phối họp với nhà trường đối với giáo dục.
Bước 2: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn về nội dung phụ huynh, cộng đồng tham
gia vào giáo dục, giao lưu với phụ huynh, đại diện cộng đồng

- Giáo viên, cán bộ quản lý được phân công thuyết minh nội dung đã
chuẩn bị.
- Các phụ huynh, đại điện cộng đồng chia sẻ về cách phối hợp với nhà
trường trong hoạt động giáo dục, có thể minh họa rõ hơn về cách thức phối
hợp với giáo viên, nhà trường hỗ trợ con em học tập ở trường, cách phối hợp
với giáo viên xây dựng và bảo quản các công cụ trong lớp học,...
Bước 3 : Thảo luận chung
- Các giáo viên, cán bộ quản lý, phụ huynh và đại diện cộng đồng cùng
trao đổi những điều đã học tập được, bổ sung những kinh nghiệm hay hoặc
chia sẻ những khó khăn cần tháo gỡ, đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn
17


trong việc phối hợp giữa phụ huynh và cộng đồng đối với giáo viên và nhà
trường trong các hoạt động giáo dục.
- Cuối buổi thảo luận, người chủ trì tổng kết các ý kiến thảo luận và gợi
ý các vấn đề cần suy ngẫm để việc phụ huynh và cộng đồng tham gia vào hoạt
động giáo dục hiệu quả hơn.
Bước 4 : Áp dụng

Dựa trên kết quả thảo luận và những điều đã học tập được qua trao đổi,
chia sẻ, các giáo viên (đối với SHCM cấp trường), các trường (đối với SHCM
cấp cụm) nêu rõ phương hướng áp dụng để đổi mới sự tham gia của phụ
huynh, cộng đồng theo Mô hình trường học mới vào lớp, trường mình.
Minh họa Sinh hoạt chuyên môn về nội dung phụ huynh và cộng đồng
tham gia giáo dục tại phụ lục 4 ( trang 33 )
5.5.5. Sinh hoạt chuyên môn về nội dung Điều chỉnh tài liệu Hướng dẫn học.
Sinh hoạt chuyên môn về nội dung điều chỉnh tài liệu Hướng dẫn học có thể tổ
chức thông qua dưới hình thức chuyên đề (đối với cấp tổ, cấp trường) thông qua các bước
như sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị

- Giáo viên thuộc các tổ chuyên môn cần nghiên cứu kĩ tài liệu Hướng
dẫn học để liệt kê danh sách dự kiến những nội dung sẽ điều chỉnh, báo cáo
danh sách này cho Tổ trưởng chuyên môn. Cơ sở để giáo viên điều chỉnh tài
liệu căn cứ vào: Đặc điểm và trình độ của học sinh; điều kiện cơ sở vật chất
của lớp, trường; kinh nghiệm, năng lực sư phạm của giáo viên; nhu cầu của
cộng đồng, ...
- Tổ trưởng chuyên môn có thể phân công giáo viên chuẩn bị dạy thử
một bài đã điều chỉnh nội dung để xem xét sự phù hợp của phương án điều
chỉnh tài liệu.
Bước 2: Thảo luận, thống nhất nội dung và phương án điều chỉnh tài liệu
- Đối với sinh hoạt chuyên môn cấp Tổ: Các giáo viên cùng trao đổi, thống nhất
nội dung sẽ điều chỉnh, đề xuất phương án điều chỉnh tài liệu Hướng dẫn học với các giáo viên
khác trong tổ chuyên môn.
- Đối với sinh hoạt chuyên môn cấp trường : Tổ trưởng chuyên môn báo cáo
những nội dung cơ bản trong tài liệu Hướng dẫn học đã thống nhất điều chỉnh ở tổ. Các tổ
chuyên môn cùng trao đổi về phương hướng điều chỉnh tài liệu sao cho phù hợp với học sinh
trong trường.
- Đối với sinh hoạt chuyên môn cấp cụm: các trường cùng trao đổi, chia sẻ về

phương hướng và cách điều chỉnh tài liệu Hướng dẫn học.
Sinh hoạt chuyên môn về nội dung điều chỉnh tài liệu Hướng dẫn học có thể tổ
chức dự giờ để thông qua việc quan sát hoạt động học của học sinh, cùng trao đổi về tính hợp
lý hoặc những băn khoăn cần trao đổi thêm khi điều chỉnh tài liệu trong thực tế.
Bước 3 : Áp dụng

Các giáo viên áp dụng phương án điều chỉnh tài liệu đã thống nhất vào
hoạt động dạy học ở lớp, trường mình.
* Minh họa Sinh hoạt chuyên môn về nội dung điều chỉnh nội dung dạy
học tại phụ lục 5 ( trang34 -37 )
6. Kết quả đạt được sau gần 3 năm học thực hiện Mô hình VNEN
Sau gần 3 năm qua chúng tôi đã nghiên cứu, triển khai thực hiện tại
nhà trường, được đoàn kiểm tra tư vấn chuyên môn của BGD, SGD ĐT Hải
18


Dương đánh giá cao và ghi nhận hướng đi đúng đắn của nhà trường đã tiếp
cận đúng hướng theo mô hình trường học mới. Chúng tôi cảm thấy tự tin hơn
trên bước đường nhà trường đang đi và những kết quả đạt được như sau:
Mô hình trường học mới thay đổi căn bản trong hoạt động dạy và học:
- Hoạt động dạy của giáo viên được chuyển thành hoạt động học của học sinh,
- Tổ chức dạy học theo lớp thay bằng tổ chức học theo nhóm (4 - 6 học sinh),
- Học sinh từ nghe và ghi nhớ chuyển sang làm việc với sách, tương tác với bạn;
- Giáo viên quản lí lớp học thay bằng họat động tự quản trong nhóm.
6.1. Về học sinh:
* Ưu điểm:
- Học sinh được đặt vào vị trí trung tâm của hoạt động dạy và học, được
trải nghiệm, tìm tòi khám phá, hình thành kiến thức và rút ra bài học nên rất
hứng thú tham gia.
- Học sinh có thái độ học tập nghiêm túc, có nhiều cơ hội độc lập suy nghĩ

bộc lộ ý kiến cá nhân và có cơ hội hợp tác khi học theo nhóm.
* Biểu số 4: Thống kê kết quả khảo sát chất lượng học sinh của trường
trong 2 năm học.
STT
Các tiêu chí
Danh hiệu HSG Danh hiệu HSTT
Tỉ lệ lên lớp
1
Năm học
136 = 34,7%
138 =35,2%
99,5%
2012- 2013
2
Năm học 2013 149 = 37,2%
171 = 42,7%
99,7%
- 2014
Nhìn vào biểu so sánh trên chúng ta khẳng định được hiệu quả của việc
đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
6.2.Về giáo viên:
Giáo viên trong mô hình trường học mới không phải soạn bài nhưng phải
nghiên cứu bài học, chuẩn bị đồ dùng học tập, hình dung những khó khăn học
sinh vướng mắc, dự kiến các tình huống và các giải pháp hỗ trợ kịp thời cho học
sinh. Công tác chuẩn bị cho mỗi bài học thể hiện lòng yêu nghề, trách nhiệm với
công việc, trình độ kiến thức và khả năng sư phạm của mỗi giáo viên. Tổ chức
cho học sinh tự học thành công một bài học đòi hỏi nhiều tâm huyết và năng lực
của giáo viên. Căn cứ đặc điểm của lớp giáo viên chủ động nghiên cứu bài học,
chuẩn bị đồ dùng dạy học, tổ chức và điều hành lớp học cho phù hợp. Không
nhất thiết phải thực hiện máy móc theo những quy định ghi trong tài liệu học;

chủ động về thời gian và tiến độ hoàn thành bài học trong chương trình.
Vai trò của giáo viên trong mô hình trường học mới được đề cao, đòi hỏi
năng lực tổ chức hoạt động, năng lực sư phạm và khả năng sáng tạo của giáo
viên. Việc tự bồi dưỡng do giáo viên là chính nhưng cũng cần có sự hỗ trợ của
đồng nghiệp và hiệu trưởng. Hoạt động chuyên môn trong mô hình trường học
mới đã giúp giáo viên làm tốt những công việc chính như công tác tổ chức, quản
lí lớp học; nghiên cứu tài liệu hướng dẫn học, tổ chức học theo nhóm; dự giờ, rút
kinh nghiệm; hội thảo chuyên môn cấp tổ, trường, cụm trường.

19


Mô hình trường học mới đòi hỏi giáo viên phải tự học, tự bồi dưỡng, tự
chủ trong hoạt động chuyên môn, tăng cường sinh hoạt chuyên môn cấp trường,
cụm trường theo hướng tự chủ, linh hoạt, thiết thực và hiệu quả.
*Biểu số 5: Thống kê chất lượng đội ngũ của nhà trường trong 2 năm.
STT
Các tiêu chí
Tốt
Khá
Trung bình
Năm
học Trình độ CM
13 = 48,2%
10 = 37%
4 = 14,8%
2012 - 2013
Năm
học Trình độ CM
17 = 65,4%

7 = 27%
2 = 7,6%
2013 - 2014
6.3.Nhà trường:
- Sinh hoạt chuyên môn trở thành hoạt động thường xuyên, có chất lượng.
- Kịp thời tháo gỡ những khó khăn về chuyên môn và có giải pháp phù hợp với
đối tượng học sinh, điều kiện của nhà trường, địa phương.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trong chỉ đạo chuyên môn; nâng cao
năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy học.
- Tạo mối quan hệ chia sẻ, học tập, giúp đỡ lẫn nhau giữa cán bộ quản lý và
giáo viên, giữa giáo viên và giáo viên, giữa các tổ khối chuyên môn trong nhà trường
và giữa các trường tiểu học.
- Tạo cơ hội để mỗi cán bộ, giáo viên được phát huy khả năng sáng tạo, đóng
góp sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục tiểu học.

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.
1. Kết luận:
Trong giai đoạn hiện nay việc xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất
nước ngang tầm với thời đại, phù hợp với sự phát triển của xã hội phụ thuộc rất
nhiều vào nền giáo dục. Vì vậy , đòi hỏi công tác quản lý giáo dục phải có sự đổi
mới. Mục tiêu đặt ra là người quản lý và giáo viên phải tìm tòi, nghiên cứu nắm
vững chương trình dạy học. Mặt khác phải có khả năng tiếp cận, sử dụng đổi mới
thường xuyên, nhằm đáp ứng yêu cầu cao về hiệu quả, chất lượng công việc. Ngoài
ra cần huy động mọi nguồn lực cần thiết ưu tiên cho hoạt động giáo dục vì "Đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho con người", quan tâm tới chất lượng giáo dục cần quan
tâm xây dựng đội ngũ vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ.
Để nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trong tổ chuyên môn
hoặc trường tiểu học, đòi hỏi cần:


20


- thành phần tham dự: Cán bộ quản lý và giáo viên toàn trường. SHCM cấp trường do
Đủ

Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn điều hành. Sinh hoạt cấp tổ có tổ
trưởng, tổ phó chuyên môn, giáo viên và cán bộ phục vụ chuyên môn theo khối lớp (Thư viện,
thiết bị). SHCM cấp tổ do Tổ trưởng điều hành.
- hời gian : SHCM cấp tổ được tổ chức tối thiểu 2 lần/tháng, cấp trường tối thiểu 1
lần/tháng.
- Về cách thức tổ chức: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn tổ
chức SHCM cấp trường, Tổ trưởng chuyên môn tổ chức SHCM cấp tổ với các công việc cụ thể
như sau:
Về t

+ Thu thập ý kiến của các giáo viên trong tổ với những khó khăn, vướng mắc
hoặc những kinh nghiệm hay trong quá trình tổ chức dạy học trong tuần để đưa v ào
kế hoạch SHCM của trường, tổ.

+ Lập kế hoạch SHCM hàng tuần, căn cứ vào thực tiễn lựa chọn nội dung
SHCM. Riêng việc điều chỉnh tài liệu các môn học cần được các tổ chuyên môn lập
kế hoạch thực hiện và triển khai ngay từ đầu năm học, báo cáo với Hiệu trưởng
những khó khăn, vướng mắc chung cần giải quyết ở cấp trường.
+ Tổ chức SHCM cấp trường, tổ.
+ Thống nhất những vấn đề cơ bản được rút ra từ buổi SHCM, tổ chức cho
giáo viên vận dụng vào thực tiễn nhà trường. Thông qua biên bản SHCM.
+ Báo cáo những nội dung cụ thể được ghi trong biên bản SHCM cấp tổ với
Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, đề xuất nội dung SHCM
câp trường.

* Lưu ý: Đối với các trường quy mô nhỏ ( khoảng 5 ,6 lớp), SHCM tổ gồm giáo
viên các khối lớp, cán bộ phục vụ chuyên môn (trong VNEN và nhân rộng VNEN).

Thực hiện mô hình trường học mới có nhiều việc phải làm, liên quan đến cơ
sở vật chất, giáo viên, tài chính và công tác tuyên truyền với cộng đồng. Để giải
quyết những khó khăn đó cần sự tự nguyện của mỗi nhà trường. Tự nguyện mới
tạo động lực để tháo gỡ những khó khăn, tự nguyện mới sáng tạo để hành động.
Mặc dù khó khăn ban đầu nhưng nhà trường quyết tâm sẽ thực hiện thành
công dự án, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong tình hình mới. Từ đó sẽ
làm tăng hiệu quả trong quản lý, giảng dạy và học tập trong ngành giáo dục nói
chung và giáo dục ở trường tôi nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục, đáp ứng đúng mục tiêu: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng
nhân tài mà Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra.
2. Khuyến nghị đề xuất:
2.1. Với Lãnh đạo các cấp.
- Đầu tư cơ sở vật chất xây dựng nhà trường đảm bảo các điều kiện học
tập ngày càng tốt hơn.
- Mở thêm các lớp tập huấn về đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo cụm
trường để các trường có cơ hội được giao lưu học tập lẫn nhau.
2.2. Với CBQL, giáo viên:
Cần có sự thống nhất, đồng thuận, tự nguyện, tự giác tích cực.
Năng động, sáng tạo và chủ động linh hoạt trong mọi công việc.
Trên đây là sáng kiến Chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn theo mô hình
trường học mới Việt Nam của chúng tôi, chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót.
Tôi mong rằng sẽ được Hội đồng khoa học và các đồng nghiệp giúp đỡ, nhận
xét và bổ sung góp ý thêm để kinh nghiệm của chúng tôi thêm hoàn thiện hơn.
21


Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!


22


MỤC LỤC
Phần 1
Phần 2

Phần 3
Mục lục
Phụ lục

Mở đầu
1. Tên SKKN
Trang 1
2. Tóm tắt SKKN
Trang 2-3
Mô tả sáng kiến
1. Hoàn cảnh nảy sinh
1.1.Cơ sở lí luận
Trang 4
1.2. Cơ sở thực tiễn
Trang 4-5
2. Mục đích nghiên cứu
Trang 5
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Trang 5
4. Phương pháp nghiên cứu
Trang 5
5. Nội dung biện pháp thực hiện

5.1. Điểm mới của mô hình
Trang 5
5.2. Thực trạng
Trang 6 -9
5.3. Nội dung, cách thức thực hiện
Trang
5.3.1. Lập kế hoạch
Trang 9 - 10
5.3.2. Các điều kiện
Trang 10 -11
5.4 . Nội dung và hình thức sinh hoạt
Trang 11- 12
5.5. Một số nội dung thực hành sinh hoạt chuyên Trang 12- 19
môn
6. Kết quả
Trang 19-20
Kết luận và khuyến nghị
2. Kết luận
Trang 21 -22
3. Khuyến nghị đề xuất
Trang 22
Trang 23
Trang 24 -37

Phụ lục 1: THỰC HÀNH SINH HOẠT CHUYÊN MÔN.
Nội dung đổi mới phương pháp dạy học

1. Kế hoạch, phân công nhiệm vụ thực hiện nội dung phương pháp dạy học
môn Lịch sử.
23



1.1. Thời gian :
1.2.Thành phần:
1.3. Phân công nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ cụ thể:
Buổi sáng: Xây dựng giáo án thực hành
Toàn bộ giáo viên trong tổ cùng xây dựng
Buổi chiều: Dạy thực hành và rút kinh nghiệm
+ Người dạy:
+ Lớp thực hành:
2. Biên bản sinh hoạt tổ chuyên môn xây dựng nội dung phương pháp dạy
học môn Lịch sử theo mô hình VNEN.
2.1.Kiểm diện: Đủ
2.2. Thời gian:
2.3. Địa điểm: Tại phòng tổ chuyên môn 4 - 5 .
2.4. Thành phần:
+ Chủ tọa:
+ Thư ký:
+ Toàn thể giáo viên trong tổ.
2. 5. Nội dung sinh hoạt:
2.5.1: Xây dựng chuyên đề : DẠY LỊCH SỬ THEO MÔ HÌNH VNEN.
Bài 8: Tiết 1: Trường học, văn thơ, khoa học thời Hậu Lê.
Mục tiêu bài học:
+ Nêu được những sự kiện chứng tỏ nhà Lê rất quan tâm tới việc đào tạo
nhân tài.
+ Kể tên những người được ghi nhận là có công trong việc phát triển văn
học, khoa học ở thời Lê
- Giới hạn bài : Đến hết Bài tập 3 của Hoạt động cơ bản.
- Các ý kiến phát biểu góp ý:

+ Đ/ c Liên: Bài 1: Cho hs đọc cả lớp và trả lời câu hỏi trước lớp.
Bài 2: Tổ chức hoạt động theo nhóm đôi.
+ Đ/c Đỗ Lan: Bài 1 nên làm nhanh để dẫn dắt sang bài tập 2.
+ Đ/ c Nguyễn Hằng: Ở bài 1, có vài từ cần giải nghĩa cho hs “quy củ” .
Có thể giới thiệu thêm tranh ảnh thật nhanh về Văn Miếu, Quốc Tử Giám.
2.5.2. Thống nhất xây dựng chuyên đề :
DẠY LỊCH SỬ THEO MÔ HÌNH VNEN.
* Nội dung bài dạy: Bài 8: Tiết 1: Trường học, văn thơ, khoa học thời
Hậu Lê.
1.MỤC TIÊU:
Sau bài học, HS cần:
- Nêu được những sự kiện chứng tỏ nhà Lê rất quan tâm tới việc đào tạo
nhân tài.
- Kể tên những người được ghi nhận là có công trong việc phát triển văn
học ở thời Lê.
2.TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN:
GV chuẩn bị:
24


- Phiếu giao việc cho nhóm (HĐ 2 – b trang 18)
- Phiếu học tập / nhóm (HĐ 3 – b trang 18)
HS chuẩn bị:
- Sách hướng dẫn học Lịch sử và Địa lí 4.
3. TIẾN TRÌNH:
* Khởi động: HS chơi trò chơi
* Giáo viên giới thiệu bài, ghi tên bài.
Bài 8. Trường học, văn thơ, khoa học thời Hậu Lê
- GV nêu tiết 1 chúng ta thực hiện HĐ1,2,3 trong phần HĐCB.
- HS ghi tên bài vào vở.

- HS đọc mục tiêu của bài học.
A. Hoạt động cơ bản:
1. Lắng nghe thầy / cô giáo trình bày. (trang 16). (HĐ cả lớp)
- GV cho 1 HS đọc to nội dung được in màu trong SGK.
- GV hỏi: Em hãy nêu dẫn chứng chứng tỏ nền giáo dục nước ta ngày
càng được quan tâm phát triển dưới các triều đại Lý, Trần, Hậu Lê?
- HS báo cáo kết quả làm việc với cô giáo (HS trả lời câu hỏi)
- GV chốt: Ở thời Lý, Nhà nước lập Văn Miếu, mở Quốc Tử Giám làm
trường đào tạo nhân tài. Qua thời Trần, việc tổ chức dạy học và thi cử bắt đầu có
quy củ. Đến thời Hậu Lê, giáo dục được phát triển và quy định chặt chẽ.
2. Tìm hiểu về trường học và việc tổ chức thi cử dưới thời Hậu Lê.
(trang 16)
a) Đọc kĩ đoạn hội thoại (trang 17) (HĐ theo cặp)
- HS đọc theo cặp như hướng dẫn trong SGK
- HS thay nhau đọc phần giải nghĩa từ “thi Hương”, “thi Hội”
b) Thảo luận và trả lời câu hỏi (HĐ nhóm).
Em hãy nêu những dẫn chứng chứng tỏ nhà Hậu Lê rất quan tâm tới việc
đào tạo nhân tài cho đất nước?
Quan sát, trao đổi với bạn trong nhóm về hình 1, hình 2 (trang 17)
c) HS báo cáo kết quả thảo luận với cô giáo.
GV chốt:
* Những dẫn chứng chứng tỏ nhà Hậu Lê rất quan tâm tới việc đào tạo
nhân tài cho đất nước là:
- Nhà Hậu Lê cho dựng nhà Thái học, dựng lại Quốc Tử Giám ở Thăng Long.
- Trường Quốc Tử Giám dưới thời Hậu Lê không chỉ có lớp học mà còn
có chỗ ở cho HS và có cả kho sách. Trường không chỉ thu nhận con cháu vua và
các quan mà còn đón nhận cả con em gia đình thường dân nếu học giỏi.
- Ở địa phương, Nhà nước cũng mở trường bên cạnh lớp học tư của các
thầy đồ.
- Cứ 3 năm, Nhà nước tổ chức thi Hương ở địa phương và thi Hội ở kinh

thành. Những người đỗ kì thi Hội được dự kì thi Đình để chọn tiến sĩ.
GV hỏi thêm: Nhà Hậu Lê đã làm gì để tôn vinh những người đỗ đạt?
GV chốt: Để tôn vinh những người đỗ đạt nhà Hậu Lê đã đặt ra lễ xướng
danh (lễ đọc tên người thi đỗ), lễ vinh quy (lễ đón rước người đỗ cao về làng) và
khắc tên tuổi người đỗ cao (Tiến sĩ) vào bia đá dựng ở Văn Miếu để tôn vinh
25


×