Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

skkn một số biện pháp nâng cao chất lượng phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.97 MB, 44 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao chất lượng phát triển ngôn
ngữ cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi trong trường mầm non.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lĩnh vực giáo dục phát triển ngôn ngữ.
3. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Vân Anh ( nữ).
Ngày tháng năm sinh: 12/07/1985.
Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm mầm non.
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên - Trường mầm non Chí Minh.
Điện thoại: 0977.821.206.
4. Đồng tác giả: Không.
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường Mầm Non Chí Minh.
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
+ Về nhân lực: Giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn trở lên, linh
hoạt sáng tạo trong giảng dạy. Trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi không có khó khăn về
phát triển ngôn ngữ như: câm, điếc.
+ Về trang thiết bị: Có đầy đủ, đồ dùng đồ chơi, trang thiết bị an toàn đối
với trẻ.
7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu tiên trong thực tế:
+ Sáng kiến được áp dụng vào việc nâng cao chất lượng phát triển ngôn
ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong trường mầm non từ tháng 9/2014 đến tháng
2/2015.
HỌ TÊN TÁC GIẢ
( KÝ TÊN)

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

1



TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến: Từ khi lọt lòng mẹ ngôn ngữ của trẻ
đã hình thành và phát triển theo thời gian. Trẻ sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp,
học tập vui chơi, chia sẻ thông tin, lĩnh hội kiến thức trong cuộc sống hàng
ngày. Song trên thực tế khi dạy trẻ tôi nhận thấy: Ngôn ngữ của trẻ phát triển
không đồng đều, trẻ nhút nhát, nói còn ngọng, nói chưa đủ câu, khả năng nghe
hiểu lời nói và diễn đạt còn hạn chế.
Nhận thức được vấn đề đó tôi luôn trăn trở suy nghĩ mình phải làm gì và
làm như thế nào để trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc, giao tiếp mạnh dạn với
mọi người xung quanh, tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “ một số biện pháp
nâng cao chất lượng phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi trong trường
mầm non”.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến.
* Điều kiện:
- Giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn trở lên, linh hoạt sáng
tạo trong giảng dạy.
- Trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi không có khó khăn về phát triển ngôn ngữ
như: câm, điếc.
- Phụ huynh nhiệt tình tham gia các hoạt động của trường, của lớp.
- Có đầy đủ, đồ dùng đồ chơi, trang thiết bị an toàn đối với trẻ.
* Thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến:
+ Từ tháng 9/2014 đến tháng 2/2015 tại lớp mẫu giáo 5-6 tuổi mà tôi
phụ trách.
3. Nội dung của sáng kiến.
Sáng kiến đã áp dụng tại lớp và đã tìm ra những biện pháp hữu hiệu
nhằm nâng cao chất lượng phát triển ngôn ngữ cho trẻ và đạt hiệu quả cao. Tôi
mạnh dạn chia sẻ để giúp đồng nghiệp và phụ huynh, có thêm tài liệu giáo dục

2



trẻ theo hướng tích cực, lấy trẻ làm trung tâm và phát huy tính tích cực của trẻ
không áp đặt trẻ.
Biện pháp 1: Xác định nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Biện pháp 2: Xây dựng nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ theo chủ đề.
Biện pháp 3: Rèn luyện phát âm chuẩn cho trẻ.
Biện pháp 4: Tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ
vào các thời điểm trong chế độ sinh hoạt trong ngày.
Biện pháp 5: Sưu tầm các trò chơi, đồ chơi, thơ ca, truyện, ca dao, đồng
dao nhằm kích thích trẻ phát triển ngôn ngữ.
Biện pháp 6: Tuyên truyền phối kết hợp với phụ huynh.
* Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến:
+ Trước hết các biện pháp tôi đưa ra đều đảm bảo tính mới, tính sáng
tạo. trên thực tế giáo viên ở trường chưa hiểu sâu sắc về nội dung giáo dục phát
triển ngôn ngữ cho trẻ, từ đó tôi lựa chọn nội dung phù hợp từng chủ đề để xây
dựng kế hoạch liên hệ chặt chẽ giữa mục tiêu, mạng nội dung, mạng hoạt động.
+ Ngoài ra tôi cung cấp cho giáo viên nhiều hình thức tổ chức, ngân hàng
các hoạt động, một số bài thơ, ca dao, đồng dao, trò chơi....có nội dung giáo
dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
* Khả năng áp dụng của sáng kiến:
- Sáng kiến có khả năng áp dụng và triển khai rộng rãi cho trẻ 5-6 tuổi
trong các trường mầm non. Tùy vào điều kiện của từng trường khả năng của
trẻ, của giáo viên mà mức độ áp dụng khác nhau.
- Cách thức áp dụng: Trong mỗi biện pháp tôi đều trình bày rất chi tiết,
cụ thể cách áp dụng sáng kiến giúp giáo viên dễ dàng thực hiện. Để nâng cao
chất lượng phát triển ngôn ngữ cho trẻ, điều đầu tiên giáo viên phải làm là nắm
chắc nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ ( biện pháp 1), Từ đó xây
dựng kế hoạch chủ đề thống nhất giữa mục tiêu, mạng nội dung, mạng hoạt
động ( biện pháp 2). Khi nhận thức được nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ
cho trẻ giáo viên lên kế hoạch rèn luyện phát âm chuẩn cho trẻ ( biện pháp 3),

lên kế hoạch lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ trong
3


các hoạt động ở các thời điểm sinh hoạt trong ngày ( biện pháp 4), ngoài ra còn
sưu tầm nhiều trò chơi, đồ chơi, thơ, truyện ca dao, đồng dao kích thích trẻ phát
triển ngôn ngữ ( biện pháp 5). Đồng thời tuyên truyền phối kết hợp phụ huynh
trong việc giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ ( biện pháp 6).
* Lợi ích của sáng kiến:
Áp dụng sáng kiến: “ một số biện pháp nâng cao chất lượng phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi trong trường mầm non” sẽ mang lại những lợi ích sau
Giúp giáo viên hiểu sâu hơn về nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ
cho trẻ, linh hoạt sáng tạo xây dựng các hoạt động tích hợp nội dung phát triển
ngôn ngữ vào các thời điểm trong chế độ sinh hoạt trong ngày. Đặc biệt là giúp
giáo viên biết tận dụng nguồn nguyên vật liệu sẵn có và nguyên vật liệu phế
thải để làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ.
4. Khẳng định giá trị, kết quả của sáng kiến.
Sau khi đã áp dụng các biện pháp vào thực tế tại lớp mình tôi nhận thấy
trẻ nhanh nhẹn hoạt bát, mạnh dạn tự tin trong giao tiếp, phát âm chuẩn, nói rõ
ràng mạch lạc đủ câu không ngọng lắp, giáo viên nắm chắc nội dung phát triển
ngôn ngữ cho trẻ, linh hoạt chủ động sáng tạo, khi sử dụng đồ dùng, và tìm tòi
các biện pháp để phát huy tính tích cực của trẻ. Phụ huynh tin tưởng vào trường
mầm non, xây dựng góc sách truyện cho con em mình thường xuyên giành thời
gian trò chuyện với con, và trao đổi giáo viên về tình hình của trẻ.
5. Đề xuất, khuyến nghị:
+ Đối với cấp trường: Xây dựng các tiết hoạt động mẫu bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên.
+ Đối với cấp phòng, sở: Thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề tọa
đàm, các buổi giao lưu để giáo viên học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Đồng thời
cung cấp nhiều tập san, các tạp chí, hay các tuyển tập giáo án minh họa để giáo

viên có điều kiện nghiên cứu và vận dụng vào thực tế giảng dạy.

4


MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. HOÀN CẢNH NẢY SINH SÁNG KIẾN.
1.1. Lý do về mặt lý luận:
Theo giáo trình lí luận và phương pháp giáo dục trẻ nhà xuất bản đại học
Huế năm 2013. Ngôn ngữ là hệ thống các kí hiệu, là phương tiện để giao tiếp,
là công cụ để tư duy. Theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ giáo dục Và
Đào tạo ban hành năm 2009 và bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi năm 2011, thì
ngôn ngữ có vai trò quan trọng đối sự phát triển toàn diện sau này của trẻ. Nếu
ngôn ngữ của trẻ không được rèn luyện và phát âm chuẩn ngay từ khi còn nhỏ
thì việc tiếp thu kiến thức cũng bị sai lệch.
1.2. Lý do về mặt thực tiễn.
Trường mầm non nơi tôi công tác thuộc khu vực nông thôn. Giáo viên
còn lúng túng chưa hiểu sâu về nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Trẻ phát âm chưa chuẩn các âm như: l – n, d - r, s - x nói chưa đủ câu,
nói còn ê a, trẻ nhút nhát chưa mạnh dạn tự tin khi giao tiếp với mọi người
xung quanh.
Mặt khác về phía phụ huynh đôi khi còn thờ ơ chưa chú trọng đến ngôn
ngữ của trẻ, không sửa sai kịp thời khi trẻ nói bậy, hay nói không đủ câu trong
gioa tiếp hàng ngày.
1.3. Tính cấp thiết thực hiện.
Nếu để ngôn ngữ của trẻ phát âm không chuẩn, nói không rõ ràng mạch
lạc thì việc tiếp nhận các môn học cũng bị sai lệch. Tôi đã trăn trở suy nghĩ và
không ngừng nghiên cứu tài liệu, học hỏi qua đồng nghiệp. Đồng thời tích cực:
Sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi ” tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Một số
biện pháp nâng cao chất lượng phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi

trong trường mầm non”.
2. Cơ sở lý luận.

5


Có một nhà giáo dục học Liên Xô đã khẳng định: Ngôn ngữ là công cụ để
tư duy, là chìa khóa để nhận thức, là vũ khí chiếm lĩnh kho tàng kiến thức dân
tộc của nhân loại”. Theo Lê Nin: con người muốn tồn tại thì phải gắn bó với
cộng đồng, giao tiếp là một đặc trưng quan trọng của con người. Ngôn ngữ là
phương tiện giao tiếp quan trọng nhất”. (Và theo giáo trình phương pháp phát
triển lời nói cho trẻ em nhà xuất bản đại học sư phạm). Ngôn ngữ là phương
tiện giáo dục để trẻ phát triển toàn diện: giáo dục đạo đức, hành vi văn hóa,
giáo dục thẩm mỹ, phát triển thể chất.
3. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.
Trước khi tiến hành các biện pháp, ngay từ đầu năm học tôi tiến hành điều
tra thực trạng (từ tháng 9/2014) ( có sử dụng phiếu điều tra Phụ lục 1, 2, 3).
Bảng 1: Kết quả khảo sát về nhận thức của giáo viên (Phụ lục 1).
Số giáo
viên

Hiểu sâu sắc về nội
dung giáo dục phát
triển ngôn ngữ

Hiểu nhưng
chưa đầy đủ

Không hiểu về nội
dung giáo dục

phát triển ngôn
ngữ.
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng Tỷ lệ Số lượng
Tỷ lệ
02
0
0%
2
100%
0
0%
Từ bảng trên ta thấy số giáo viên hiểu sâu sắc về nội dung giáo dục phát

triển ngôn ngữ cho trẻ là 0 chiếm tỷ lệ 0%, giáo viên hiểu nhưng chưa đầy đủ là
2 chiếm tỷ lệ 100%. Từ đó ta thấy giáo viên còn chưa nhận thức đủ và sâu sắc
về vấn đề này dẫn đến việc giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ chưa mang lại
hiệu quả cao.
Bảng 2: Kết quả dự giờ của giáo viên.
Số
giáo

Tổng số giờ dự
Số
Tỷ lệ

Giỏi
Số
Tỷ lệ


Khá
Số
Tỷ lệ

Đạt yêu cầu
Số
Tỷ lệ

lượng
lượng
lượng
lượng
02
5
100%
1
20%
2
40%
2
40%
Từ bảng kết quả trên ta nhận thấy kết quả dự giờ đạt loại tốt của giáo
viên chiếm tỷ lệ thấp: tiết Giỏi 1 chiếm tỷ lệ 20%, bên cạnh đó tiết khá và đạt
yêu cầu chiếm tỷ lệ khá cao tiết khá: 2 chiếm tỷ lệ 40%, tiết đạt yêu cầu: 2

6


chiếm tỷ lệ 40%. Từ số liệu đó ta nhận thấy việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ

vẫn ở mặt hình thức chưa mang lại hiệu quả trên trẻ.
* Nguyên nhân:
- Giáo viên chưa nắm chắc về nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ cho
trẻ, còn thiên về truyền thụ kiến thức hơn là rèn luyện kỹ năng cho trẻ.
- Giáo viên còn ngọng l - n do ảnh hưởng của ngôn ngữ địa phương.
Bảng 3: Kết quả khảo sát trên trẻ: ( phụ lục 2)
Đầu năm
học

Tháng
9/2014

Nội dung điều
tra

Tổng
số trẻ

Tốt

%

Khá

%

T.B

%


Khả năng nghe
hiểu lời nói.

40

8

20,0

16

40,0

16

40,0

Khả năng phát
âm chuẩn.

40

6

15,0

16

40,0


18

45,0

Khả năng giao
tiếp mạnh dạn.

40

10

25,0

14

35,0

16

40,0

Từ bảng kết quả trên cho thấy số trẻ nghe hiểu lời nói: Tốt 8 đạt tỷ lệ
20%, khá 16 đạt tỷ lệ 40%, trung bình 16 đạt tỷ lệ 40%. Khẳ năng phát âm
chuẩn: Tốt 6 đạt tỷ lệ 15%, khá 16 đạt tỷ lệ 40%, trung bình 18 đạt tỷ lệ 45%.
Khả năng giao tiếp mạnh dạn tự tin: tốt 10 đạt tỷ lệ 25%, khá 14 đạt tỷ lệ 35%,
trung bình 16 đạt tỷ lệ 40%.
+ Bảng 4: Kết quả khảo sát phụ huynh:( Phụ lục 3)
Tổng số phụ
huynh
40


Mức độ

Nhận thức
Số lượng
Tỷ lệ
6
15%
16
40%
18
45%

Tốt
Khá
Trung bình

Qua bảng kết quả trên ta nhận thấy mức độ nhận thức của phụ huynh về
nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ tốt: 6 đạt tỷ lệ 15%, khá 16 đạt tỷ lệ 40%
trung bình 18 đạt tỷ lệ 45%.
* Nguyên nhân:
7


- Phụ huynh đa số là công nhân và làm nông nghiệp, ít có thời gian quan
tâm chăm sóc trẻ, đa số trẻ ở nhà với ông bà.
- Phụ huynh luôn nóng vội làm sao để con mình biết đọc biết viết, chưa
chú ý đến rèn ngôn ngữ cho trẻ khi trẻ nói chưa đủ câu, đồng thời lại ít giao
tiếp trò chuyện với con.
- Một số phụ huynh ngôn ngữ chưa chuẩn mực còn ảnh hưởng đến ngôn

ngữ nói của trẻ.
4. CÁC GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.
4.1. Xác định nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những nội dung
quan trọng góp phần phát triển toàn diện cho trẻ về khả năng nghe, nói, tiền đọc.
Năm học 2009 Bộ Giáo Dục Và Đào tạo đã ban hành chương trình giáo dục mầm
non và bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi năm 2011. Đây là những tài liệu quan
trọng giúp tôi lựa chọn nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Tôi xin chia sẻ nội
dung giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5- 6 tuổi như sau:
- Bày tỏ nhu cầu hiểu biết của bản thân rõ ràng, dễ hiểu bằng các câu
đơn, câu ghép khác nhau.
- Trả lời các câu hỏi về nguyên nhân so sánh như: tại sao, có gì giống và
khác nhau? Như thế nào? Làm bằng gì?
- Sử dụng các từ biểu thị sự lễ phép.
- Nói và thể hiện cử chỉ điệu bộ nét mặt phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
- Đọc thơ ca dao đồng dao tục ngữ hò vè.
- Kể lại truyện đã nghe theo trình tự.
- Kể truyện theo đồ vật, theo tranh ảnh.
- Đóng kịch.
- Làm quen với một số kí hiệu thông thường trong cuộc sống như nhà vệ
sinh, thùng đựng rác....
- Nhận dạng các chữ cái và sao chép một số kí hiệu, chữ cái tên của mình.
8


- Làm quen với cách đọc của tiếng việt.
- Phân biệt phần mở đầu và kết thúc của sách.
- Giữ gìn bảo vệ sách.
Ngoài ra khi thực hiện bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi lĩnh vực ngôn ngữ
và giao tiếp có 28 chỉ số tôi đã nghiên cứu và dàn đều trong 9 chủ đề theo

nguyên tắc vừa sức và đảm bảo từ dễ đến khó:Ví dụ:
TT

Chủ đề

1

Trường
mầm
non

2

Bản thân

3

Gia đình

4

Nghề
nghiệp

5

Thế giới
động vật

6


Thế giới
thực vật

Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao tiếp
Chỉ số 77: Sử dụng một số từ chào hỏi và từ lễ phép phù hợp với tình huống
Chỉ số 78: Không nói tục, chửi bậy.
Chỉ số 62: Nghe hiểu và thực hiện được các chỉ dẫn liên quan đến 2-3
hành động.
Chỉ số 82: Biết ý nghĩa một số kí hiệu, biểu tượng trong cuộc sống.
Chỉ số 69: Sử dụng lời nói để trao đổi và chỉ dẫn bạn bè trong hoạt động
Chỉ số 76: Hỏi lại hoặc có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt
khi không hiểu người khác nói.
Chỉ số 68: Sử dụng lời nói để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh
nghiệm của bản thân.
Chỉ số 71: Kể lại được câu chuyện một cách lôgic.
Chỉ số 73: Biết cách khởi xướng cuộc trò chuyện
Chỉ số 74: Chăm chú lắng nghe người khác và đáp lại bằng cử chỉ, nét
mặt, ánh mắt phù hợp.
Chỉ số 65: Nói rõ ràng.
Chỉ số 80: Thể hiện sự thích thú với sách.
Chỉ số 81: Có hành vi giữ gìn và bảo vệ sách.
Chỉ số 86: Biết được chữ viết có thể thay thế cho lời nói và có thể đọc được.
Chỉ số 61: Phân biệt được sắc thái biểu cảm của lời nói khi vui buồn, tức
giận, ngạc nhiện, sợ hãi.
Chỉ số 64: Nghe hiểu nội dung câu chuyện, thơ, đồng dao, ca dao dành
cho lứa tuổi mầm non.
Chỉ số 75: Chờ đến lượt trong trò chuyện, không nói leo, không ngắt lời
người khác.
Chỉ số 79: Thích đọc những chữ đã biết trong môi trường xung quanh.

Chỉ số 63: Hiểu nghĩa một số từ chỉ sự vật, hiện tượng đơn giản, gần gũi.
Chỉ số 70: Có thể kể về một sự việc, hiện tượng nào đó cho người khác hiểu được.

9


7

8
9

Phương
tiện và
một số
quy định
giao
thông
Hiện
tượng tự
nhiên

Chỉ số 84: Đọc vẹt theo truyện tranh đã biết.
Chỉ số 85: Có thể kể truyện theo tranh.
Chỉ số 87: Có thể dùng các kí hiệu hoặc hình vẽ để thể hiện cảm xúc nhu
cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân.

Quê
hương
Đất
nước

Bác Hồ
Trường
tiểu học.

Chỉ số 72: Biết cách khởi xướng cuộc trò chuyện.
Chỉ số 91: Nhận dạng được chữ cái trong bảng chữ cái tiếng việt.
Chỉ số 67: Sử dụng các câu khác nhau trong giao tiếp: câu ghép, câu hỏi,
câu khẳng định, câu phủ định, câu mệnh lệnh

Chỉ số 66: Sử dụng các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất và biểu cảm
trong sinh hoạt hàng ngày.
Chỉ số 83: Có một số hành vi như người đọc.

Từ những nội dung đã xây dựng tôi thiết kế các hoạt động phù hợp với
trẻ. Nhằm kích thích trẻ phát triển ngôn ngữ và mạnh dạn tự tin trong giao tiếp.
Các chỉ số cuối chủ đề được đánh giá theo 2 mức độ đạt và chưa đạt. Là căn cứ
để có hướng khắc phục cho trẻ yếu vào những chủ đề tiếp theo.
4.2. Xây dựng nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ theo chủ đề:
Việc xây dựng nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ theo chủ đề thực
sự mang lại nhiều thuận lợi như: giúp giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch
chủ đề, chủ động trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục, tạo hứng thú cho
trẻ và cung cấp những kiến thức cần thiết giúp trẻ nâng cao chất lượng phát
triển ngôn ngữ. Khi xây dựng tôi đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính vừa sức, nội dung giáo dục từ dễ đến khó. Thực tế với
tình hình của lớp gần gũi với trẻ.
- Có thể được tách riêng hoặc lồng ghép tích hợp trong các hoạt động.
Ví dụ: Xây dựng kế hoạch giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ theo chủ
đề: Thế giới động vật xung quanh bé.
STT


1

Tên
chủ đề

Thời
gian

Mục tiêu
- Trẻ biết sử dụng các từ chỉ
tên gọi, các bộ phận và đặc
điểm nổi bật của một số con
10

Mạng
Hoạt động
- Trò chuyện về những
con vật nuôi trong gia
đình, những con vật


vật được làm quen.
Thế
giới
động
vật
xung
quanh



4
tuần

- Trẻ biết chờ đến lượt trong
trò chuyện, không nói leo
không ngắt lời người khác
( chỉ số 75).
- Trẻ biết nhận ra sắc thái
biểu cảm của lời nói khi vui
buồn ngạc nhiên, sợ hãi
( chỉ số 61).
- Trẻ có khả năng nghe hiểu,
thuộc và thể hiện diễn cảm 12 bài thơ về các con vật: mèo
đi câu cá, con chim chiền
chiện. Một số bài ca dao,
đồng dao: vè loài vật. ( chỉ số
64):
- Trẻ biết kể truyện sáng tạo,
kể truyện theo tranh liên hoàn
về các con vật gần gũi.
- Trẻ biết nhập vai và thể hiện
hành động các nhân vật trong
vở kịch: Chú dê đen, mèo đi
câu cá.
- Trẻ biết phân biệt và phát
âm chuẩn, chơi trò chơi chữ
cái: i,t,c,b,d,đ.
- Biết xem sách tranh ảnh về
các con vật, có một số hiểu
biết về sử dụng sách: giở sách

đọc đúng cách.
- Trẻ có khả năng tham gia
vào các trò chơi: bắt chước
tạo dáng, hãy chọn nhanh, nối
số tương ứng với chữ cái.
4.3. Rèn luyện phát âm chuẩn cho trẻ.

sống dưới nước, những
con vật sống trong rừng,
những con côn trùng.
- Trò chuyện.
- Kể truyện: Chú dê đen.
Đóng kịch Bác Gấu đen
và 2 chú Thỏ.
- Thơ: mèo đi câu cá,
con chim chiền chiện.
- Đồng dao: Vè loài vật.

- Kể truyện theo tranh: Sự
phát triển của cây.
- Đóng kịch: Mèo đi câu
cá, chú dê đen.
- Bé yêu: i,t,c. Trò
chơi:i,t,c
- Bé yêu: b,d,đ. Trò chơi:
b,d,đ.
- Xem sách tranh ảnh về
các con vật.
- Trò chơi: bắt chước tạo
dáng, hãy chọn nhanh,

nối số tương ứng với chữ
cái.

Một trong những nhiệm vụ quan trọng của phát triển ngôn ngữ là phát
âm chuẩn. Muốn trẻ phát âm đúng chuẩn thì cô phải là người phát âm chuẩn,
đúng các ngữ âm, âm vị và lời nói phải rõ ràng mạch lạc không ngọng lắp. Cô
phải luôn gương mẫu trong mọi lời ăn, tiếng nói, vì trẻ nhỏ có thể trở thành bản
sao của cô rất nhanh.
11


Khi dạy trẻ phát âm tôi vốn gặp phải một số khó khăn. Nguyên nhân
chính là do bộ máy phát âm của trẻ ở độ tuổi này chưa hoàn thiện và bên cạnh
đó còn có người lớn phát âm sai dẫn đến việc trẻ bắt chước theo, đặc biệt khi
dạy trẻ phát âm phụ âm: l- n. Tôi cố gắng đọc to rõ ràng, phát âm chuẩn để trẻ
nghe rõ cách đọc, đồng thời tôi nêu rõ cách phát âm.
Chữ l: đọc cong lưỡi, đầu lưỡi uốn vào trong và đưa sát vào lợi trên.
n: đọc thẳng lưỡi, lưỡi sát vào lợi dưới.
Tôi cho trẻ phát âm nhiều lần theo cả lớp, tổ, nhóm, cá nhân, cháu nào
chưa phát âm đúng tôi phát âm trước, trẻ phát âm sau, cho trẻ phát âm đi phát
âm lại nhiều lần. Tôi còn sưu tầm một số trò chơi, ca dao, đồng dao có nhiều
phụ âm l- n để trẻ luyện phát âm như trò chơi: “ nghe âm thanh phát âm chữ
cái” “ thổi bóng đọc chữ” “ tặng quà cho bạn có tên phụ âm đầu là l- n” để rèn
luyện phát âm chuẩn cho trẻ. :

“ Lúa nếp là lúa nếp làng
Lúa lên lớp lớp lòng nàng lâng lâng”
“ Con chim se sẻ
Nó ăn gạo tẻ
Nó hót líu lo

Nó ăn hạt ngô
Nó kêu lép nhép
Nó ăn gạo nếp
Nó vãi ra sân
Ơ lắng giềng gần
Đuổi con se sẻ”

Việc lồng ghép sửa lỗi phát âm l - n vào các hoạt động khác tôi vẫn
thường xuyên sử dụng như: trong giáo dục âm nhạc, trong làm quen với văn
học, thơ, truyện. Vận động ở mọi lúc, mọi nơi, trong giao tiếp với nhau, trong
hoạt động ngoài trời, trong khi trò chuyện với trẻ.
Trẻ có ý thức trong việc rèn luyện phát âm, nhiều trẻ phát âm đúng
không còn mắc lỗi nữa.
12


4.4. Tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ thông
qua các thời điểm trong ngày.
4.4.1: Thông qua trò chuyện.
Trò chuyện: Theo hình thức cả lớp, cá nhân. Nội dung hướng trẻ vào nội
dung các chủ đề.
Ví dụ: Trò chuyện về ngày 22/12. Tôi cho trẻ trò chuyện cùng chú bộ đội
Trẻ lắng nghe và trao đổi thảo luận về công việc của chú bộ đội.Trẻ đặt câu hỏi
Con thưa chú, hàng ngày công việc của chú là gì ạ?
Con thưa chú tại sao quần áo của chú lại màu xanh mà quần áo của chú
bộ đội hải quân lại màu khác ạ?

Hình ảnh trẻ trò chuyện cùng chú bộ đội
Ngoài ra để lôi cuốn trẻ ở mỗi chủ đề tôi còn tạo ra các trò chơi ví dụ ở chủ
đề bản thân: Trò chơi: Tôi là ai ( cách chơi trẻ lên gắn những hình ảnh phù hợp

với khả năng và sở thích của mình để chia sẻ thông tin của bản thân với các bạn).
4.4.2: Thông qua hoạt động học:
+ Hoạt động học: Làm quen chữ cái, trò chơi chữ cái: Đây là hoạt động
rèn luyện cho trẻ khả năng nhận biết, và phát âm chuẩn 29 chữ cái. Khi dạy trẻ
tôi xác định trẻ là trung tâm của mọi hoạt động, tôi thiết kế các hình thức đảm
bảo vừa sức với trẻ, xen kẽ động tĩnh trong khi dạy nhằm thu hút trẻ, khắc sâu
đặc điểm cấu tạo chữ và cách phát âm chữ cái đã học. Giáo án minh họa (phụ
lục 4: ví dụ 1, ví dụ 2).

13


+ Hoạt động học làm quen văn học: Là hoạt động nhiều trẻ tỏ ra hứng
thú qua giọng kể và điệu bộ của cô. Trẻ chú ý lắng nghe cô kể, trẻ thích được
trao đổi về tính cách của nhân vật, được hòa mình vào nhân vật, được nói về
những gì lên làm và không lên làm của nhân vật. Giáo án minh họa ( phụ lục 4).
+ Hoạt động học: “Khám phá khoa học”: “Tìm hiểu các loại quả”,
Tôi thiết kế hoạt động dưới hình thức “hội thi tài” Tôi cho trẻ là những ban
giám khảo nhí, biết đưa ra ý kiến của mình để nhận xét về đặc điểm hình dáng,
màu sắc của các loại quả.ớc đầu trẻ biết khẳng định kết quả của hội thi và biết
+ Hoạt động học: Thể dục: Trong giờ học tôi còn lồng ghép tích hợp
chữ cái gắn vào các chướng ngại vật, gắn chữ cái ở giữa vòng thể dục yêu cầu
trẻ khi thực hiện phải phát âm to, rõ ràng và đúng mới được bật qua chướng
ngại vật đó, hay bật chụm và tách chân.
+ Hoạt động học: Tạo hình: Vẽ về biển, tôi có chuẩn bị tranh ảnh khác
nhau về biển. Cho trẻ quan sát, trẻ biết sử dụng từ ngữ khác nhau để nhận xét
cảnh biển, ban ngày, khi về đêm, cảnh mọi người đi tắm biển. Sản phẩm của trẻ
sẽ dùng để làm tranh ảnh cho trẻ kể chuyện sáng tạo.
+ Hoạt động học: Giáo dục âm nhạc: Tôi sử dụng các dụng cụ âm nhạc
khác nhau như: xắc xô, trống, phách cho trẻ tham gia vào các trò chơi: nghe

tiếng hát đoán tên bạn, âm thanh phát ra từ đâu. Nghe âm thanh đoán tên nhạc
cụ..để rèn khả năng tai nghe cho trẻ.
+ Hoạt động học: Làm quen với toán: Cung cấp cho trẻ khái niệm về
thời gian: buổi sáng, buổi trưa, buổi chiều, cung cấp vốn từ: dài, ngắn, ít nhiều,
cao thấp. Tôi thường xuyên chú ý lắng nghe và kịp thời sửa sai cho trẻ.
4.4.3. Thông qua hoạt động ngoài trời:
Tận dụng môi trường tự nhiên sẵn của trường. Tôi gắn các típ chữ ở dưới
mỗi loại cây: như cây vàng anh, cây ngâu, cây hoa ngọc lan.. Khi cho trẻ quan
sát tôi hướng trẻ đến chủ thể để trẻ tự do trao đổi, thảo luận về đặc điểm của sự
vật hiện tượng đó.

14


Tôi còn sáng tạo các trò chơi: nhà thông thái, để rèn khả năng nói mạch
lạc cho trẻ. Tôi chia trẻ thành 2 đội, đội một sẽ nói tên cây, đội 2 sẽ trả lời và
lựa chọn hình ảnh phù hợp về đặc điểm của cây.
4.4.4: Thông qua hoạt động góc:
Tôi đã tích hợp nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở một số
góc chơi như sau:
+ Góc phân vai: Cho trẻ chơi bán hàng, bác sĩ, chơi nấu ăn, cô giáo... cô
tạo tình huống cho trẻ liên kết giữa các vai chơi:
Bác sĩ chuẩn bị dụng cụ ống nghe, kim tiêm, thuốc, băng bông. Trẻ đóng làm
bệnh nhân đến khám. Bác sĩ vui vẻ hỏi han bệnh nhân. Cháu bị làm sao? Sau
đó dùng ống nghe khám bệnh, dùng ngôn ngữ diễn tả bệnh cho bệnh nhân, kê
đơn thuốc và nhắc nhở bệnh nhân uống thuốc điều độ mỗi ngày.
Cô bán hàng niềm nở mời chào khách mua hàng, giới thiệu, nói giá tiền từng
mặt hàng biết trả tiền thừa cho khách cảm ơn khách hàng, người mua hàng nhẹ
nhàng hỏi giá các mặt hàng, biết dùng các thẻ số để trả tiền hàng.
+ Góc học tập: Tôi xây dựng các bài tập, bé nối chữ cái đã học, dùng bảng

chun học toán để sáng tạo chữ cái đã học, tôi sưu tầm tranh ảnh để trẻ kể truyện
theo tranh. Chắp ghép tranh.
+ Góc xây dựng: Tạo tình huống cho trẻ giải quyết khi xây dựng công
viên xanh, trường mầm non....trẻ thảo luận phân vai và bắt tay vào công việc,
liên kết với các vai khi chơi.
+ Góc âm nhạc: in chữ cái bằng màu nước, in hình lá cây...
+ Góc thiên nhiên: Biết phân công công việc cho bạn như: lau lá cây,
tưới cây...

15


Hình ảnh trẻ hoạt động góc
4.4.5 Thông qua hoạt động đi dạo, đi thăm:
Tôi tổ chức cho trẻ đi tham quan trang trại chăn nuôi gần trường. Trẻ
được thực tế quan sát các con vật nuôi như con gà, con vịt con lợn, biết dùng
các từ khái quát đặc điểm chung của con gà, con vịt...( có hai chân đẻ trứng
thuộc nhóm gia cầm)... ... trẻ được trò chuyện với bác chăn nuôi. Trẻ biết đặt
các câu hỏi. Biết chăm chú lắng nghe, không ngắt lời người lớn khi nghe bác
nói. Ví dụ trẻ đặt các câu hỏi:
Con thưa bác, bác tên là gì ạ? Bác đang làm gì vậy ạ? Thức ăn của con
lợn là gì hả bác? Con lợn này có đẻ được không bác?

Hình ảnh trẻ tham quan trang trại chăn nuôi
Sau mỗi lần tham quan tôi thường cho trẻ nhớ lại và kể sáng tạo thành câu
truyện như: một chuyến tham quan trang trại, hay chuyến tham quan lý thú..
16


4.4.6. Thông qua hoạt động lao động:

Trước khi trẻ thực hiện công việc tôi chia trẻ thành từng nhóm, giao cho
mỗi nhóm một công việc khác nhau. Sau đó nhóm trưởng sẽ cho nhóm tự thảo
thuận, trao đổi phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm.
Ví dụ: Nhóm 1: Nhặt lá cây.
Nhóm 2: Thu gom vỏ sữa, thạch, kẹo...
Nhóm 3: Bắt sâu, lau lá cây, tưới cây.
Trẻ biết sử dụng ngôn ngữ để chia sẻ công việc với bạn, nhờ vậy vốn từ
của trẻ tăng lên, trẻ nói đúng ngữ pháp, và diễn đạt mạch lạc.
4.4.7. Tổ chức ngày hội, ngày lễ.
Giúp trẻ hiểu biết hơn về ý nghĩa và các hoạt động diễn ra trong ngày lễ
tôi thường cho trẻ xem bằng hình, cho trẻ được trải nghiệm các hoạt động trong
ngày lễ đó.
Ví dụ: Tổ chức lễ hội mùa xuân: Tôi cùng trẻ chuẩn bị phông, những họa
báo, cành đào mai, lì xì, nguyên liệu gói bánh trưng. Tôi tổ chức cho trẻ kể về
những hoạt động diễn ra trong ngày tết nguyên đán. Cho trẻ thảo luận để sắp mâm
ngũ quả ngày tết, gói bánh, làm thiệp chúc mừng, trang trí cành đào mai, trẻ biết
chia sẻ niềm vui với bạn, biết giới thiệu về chiếc bánh mình vừa gói được.... Trẻ
được tham gia vào các hoạt động văn nghệ như: múa hát mừng xuân, tham gia
chơi các trò chơi dân gian.

17


Hình ảnh trẻ tham gia vào lễ hội mùa xuân
4.4.8: Thông qua hoạt động chiều:
Tôi lựa chọn nội dung hấp dẫn và tổ chức cho trẻ hoạt động dưới các
hình thức khác nhau theo chủ đề: Trò chơi phát triển ngôn ngữ, đóng kịch, kể
chuyện sáng tạo, kể chuyện theo tranh, kể chuyện với đồ chơi yêu thích....để
phát huy tính tích cực của trẻ.
Ví dụ: Tôi chuẩn bị tranh ảnh về đồ dùng, đồ chơi cho trẻ sao chép chữ cái.

Trò chơi: Hãy nói tiếp câu đúng của cô. Tôi nói một đoạn sau đó trẻ chú
ý lắng nghe và nói tiếp câu đúng.
Con gà, con vịt, con ngan, con ngỗng, con chim là những...............( con
vật thuộc nhóm gia cầm)
Con trâu, con bò, con chó, con lợn........................ ..................( con vật
thuộc nhóm gia súc)
Những con vật thuộc nhóm gia súc......................................... (có 4 chân
và đẻ ra con).
Những con vật thuộc nhóm gia cầm......................................(có hai chân
và đẻ ra trứng).
Ở góc sách tôi chuẩn bị những tranh ảnh, hay rối dời cho trẻ kể truyện
sáng tạo, với nhiều nội dung câu chuyện khác nhau. Chuẩn bị một số đồ dùng
cho trẻ đóng kịch: chú dê đen, hai anh em, mèo đi câu cá... ( Hình ảnh minh
họa phụ lục 5)
4.4.9: Thông qua hoạt động nêu gương.

18


Ở hoạt động này tôi sử dụng các trò chơi “ miệng xinh”, để ôn luyện
củng cố các tiêu chuẩn trong ngày, trong tuần cho trẻ.
Ví dụ: Khi có khách đến nhà con phải....( chào hỏi lễ phép)
Khi mắc lỗi con...........................( con phải xin lỗi)
Khi thấy rác con.......................... ( con phải nhặt bỏ vào thùng rác)
Khi trẻ nhận xét tôi chú ý lắng nghe và rèn ngôn ngữ nói cho trẻ, rèn cho
trẻ khả năng mạnh dạn tự tin khi đứng trước đám đông.
4.5. Sưu tầm sáng tác trò chơi, đồ chơi, thơ ca, hò vè, nhằm kích thích trẻ
phát triển ngôn ngữ.
Đồ dùng đồ chơi có tác dụng giáo dục rất cao đối với trẻ, với đồ chơi trẻ
được vui chơi và học tập cùng một lúc. Tôi sử dụng các hộp mì tôm, hộp bánh,

sau đó cắt vuông góc, phía trên tôi để trống, cho trẻ trang trí và tạo thành những
gay để sách, những ngôi nhà có thiết kế cửa ra vào, từ những hộp sữa su su tôi
thiết kế thành các con vật. Hàng ngày trẻ được vào góc học tập để kể truyện
sáng tạo, đọc sách, tranh ảnh, đặc biệt được tự tay sử dụng các con vật và đồ
dùng tự tạo để kể truyện như: câu chuyện về bạn mèo con,...
Ngoài ra tôi nhận thấy những bài ca dao đồng dao luôn có sức hút đối với
trẻ, tôi đã không ngừng nghiên cứu tài liệu sưu tầm các trò chơi phát triển ngôn
ngữ, ca dao đồng dao, hay sáng tác những trò chơi mới những nội dung này được
tôi tích hợp trong những giờ như: hoạt động chiều, hoạt động ngoài trời.Phụ lục 6
4.6. Phối kết hợp phụ huynh.
Phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường có vai trò quan trọng góp phần
phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ. Gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên
của trẻ, và để trẻ được giáo dục theo chiều sâu từ gia đình đến nhà trường tôi đã
tổ chức các buổi họp phụ huynh học sinh trao đổi về đặc điểm tâm sinh lý của
trẻ, đồng thời hướng dẫn cha mẹ trẻ nuôi dạy con theo khoa học. Khi tổ chức
các buổi chuyên đề: chuyên đề làm quen chữ cái, tôi mời phụ huynh tham gia

19


để phụ huynh biết được cách phát âm chuẩn các chữ cái và cách dạy trẻ theo
khoa học
Tôi xây dựng góc tuyên truyền cho cha mẹ, thường xuyên thay đổi tranh
ảnh phù hợp chủ đề, tin tức nóng hổi về bệnh dịch, sức khỏe trẻ, những bài thơ
câu chuyện, hay các bài ca dao, đồng dao sửa lỗi ngọng cho trẻ, các bài viết về
cách phát âm chữ cái giúp phụ huynh khi dạy trẻ không bị phát âm sai lệch.
Tôi tổ chức các buổi đến thăm gia đình trẻ, trò chuyện hướng dẫn gia
đình xây dựng góc học tập riêng cho trẻ, vận động phụ huynh sưu tầm những
quyển truyện tranh, thường xuyên giao tiếp, đọc truyện cho trẻ nghe, phát huy
tính tích cực của trẻ, kích thích trẻ kể truyện sáng tạo.

Thông qua giờ đón trả trẻ tôi trao đổi phụ huynh về tình hình của trẻ, tôi
vận động phụ huynh sưu tầm nguyên vật liệu, tham gia làm đồ dùng đồ chơi
cùng trẻ, trao đổi trò chuyện thảo luận về cách làm, cách sử dụng một đồ dùng
như con rối, xúc xắc...
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng tôi viết bài tuyên truyền
tới phụ huynh về các hoạt động của trẻ ở lớp, ở trường như tham gia vào các
hội thi cô tài năng cháu khỏe ngoan, hội thi bé khỏe ngoan, chung tay bảo vệ
biển đảo thân yêu. Đó là sân chơi bổ ích giúp trẻ rèn luyện thể chất, thẩm mỹ,
ngôn ngữ và hình thành nhân cách. Tôi quay vi deo cho phụ huynh xem để phụ
huynh nhận thức sâu hơn về phương pháp giáo dục học và chơi, chơi và học
của trẻ ở trường mầm non.
5. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.
5.1. So sánh đối chứng.
Trên đây là một số biện pháp tôi đã chia sẻ với mục đích nâng cao chất
lượng phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi. Sau khi thực hiện tôi đã thu được
kết quả:
Bảng 5: Kết quả khảo sát nhận thức của giáo viên.
Số giáo viên

Hiểu sâu sắc về nội Hiểu nhưng chưa Không hiểu về nội
dung giáo dục phát

đầy đủ.
20

dung giáo dục phát


triển ngôn ngữ.
triển ngôn ngữ.

Thời gian
Số lượng
Tỷ lệ
Số lượng Tỷ lệ Số lượng
Tỷ lệ
Tháng 9/2014
0
0%
2
100%
0
0%
Tháng 2/2015
2
100%
0
0%
0
0%
Từ bảng trên ta thấy kết quả đáng khích lệ, số giáo viên hiểu sâu sắc về
vấn đề đã tăng lên rõ rệt từ 0% lên 100%, đặc biệt không có giáo viên chưa
hiểu đầy đủ và không hiểu về nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Bảng 6: Kết quả dự giờ của giáo viên.
Thời
gian
Tháng

Tổng số giờ dự
Số
Tỷ lệ

lượng
5
100%

9/2014
Tháng

5

Giỏi
Số
lượng
1

100%

Khá

Tỷ lệ

3

Số

20%

lượng
2

60%


2

Tỷ lệ
40%

Đạt yêu cầu
Số
Tỷ lệ
lượng
2
40%

40%

0

0%

2/2015
Từ kết quả trên ta thấy đầu năm học: tháng 9/2014 tiết giỏi 1 đạt tỷ lệ
20%. Tiết khá: 2 đạt tỷ lệ 40%, đạt yêu cầu là 2 đạt tỷ lệ 40%. Đến tháng
2/2015. tiết giỏi 3 đạt tỷ lệ 60%, tiết khá 2 đạt tỷ lệ: 40%, đặc biệt không có tiết
đạt yêu cầu. Từ kết quả đó ta thấy giáo viên đã nhận thức sâu hơn về nội dung
giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ, vận dụng linh hoạt các hoạt động phát
huy tính tích cực của trẻ.
Bảng 7: Kết quả khảo sát trên trẻ
Đầu năm
học


9/2014

Đến
tháng

Nội dung điều
tra
Khả năng nghe
hiểu lời nói.
Khả năng phát
âm chuẩn.
Khả năng giao
tiếp mạnh dạn.
Nội dung điều
tra
Khả năng nghe
hiểu lời nói.

Tổng
số trẻ

Tốt

%

Khá

%

T.B


%

40

8

20,0

16

40,0

16

40,0

40

6

15,0

16

40,0

18

45,0


40

10

25,0

14

35,0

16

40,0

Tốt

%

Khá

%

T.B

%

30

75%


10

25%

0

Tổng
số trẻ
40

21


Khả năng phát
âm chuẩn.

40

25

63%

10

25%

5

12%


Khả năng giao
tiếp mạnh dạn.

40

28

70%

8

20%

4

10%

Qua bảng so sánh đối chứng trên ta thấy. Khả năng nghe hiểu lời nói của
trẻ tháng 9/2014: tốt, 20%, khá 40 %, trung bình, 40%. Đến tháng 2/2015 tốt,
75%, khá 25%. Đặc biệt không còn trẻ nào trung bình. Khả năng phát âm chuẩn
tháng 9/ 2014: tốt 15%, khá 40%, trung bình 45%. Đến tháng 2/2015 đã tăng
lên: Tốt, 63%, khá 25%, trung bình 12%. Khả năng giao tiếp mạnh dạn tháng
9/2014: Tốt: 25%, khá: 35%, trung bình: 40%. Đến tháng 2/2015: tốt: 70%,
khá: 20%, trung bình: 10%.
Như vậy có thể nói việc áp dụng những biện pháp trên vào nâng cao
chất lượng phát triển ngôn ngữ cho trẻ rất hiệu quả.
Bảng 8: Kết quả khảo sát của phụ huynh
Thời gian khảo
sát


Nhận thức
Số lượng
Tỷ lệ
Tốt
6
15%
Tháng 9/2014
Khá
16
40%
Trung bình
18
45%
Tốt
26
65%
Tháng 2/2015
Khá
14
35%
Trung bình
0
0%
Từ kết quả trên ta thấy đầu tháng 9, nhận thức của phụ huynh về vấn đề
Mức độ

tốt: 6 đạt tỷ lệ 15%. Khá 16 đạt tỷ lệ 40%. Trung bình: 18 đạt tỷ lệ 45%. Sau
khi áp dụng các biện pháp đến tháng 2/2015, tốt 26 đạt 65%, khá 14 đạt tỷ lệ
35%. Đặc biệt không còn phụ huynh chưa hiểu vấn đề.

5.2: Bài học kinh nghiệm:
Giáo viên luôn gương mẫu trong các hành động, lời nói của mình, linh
hoạt sáng tạo trong khi dạy.
Giáo viên phải xác định rõ mục tiêu- nội dung- mạng hoạt động của lĩnh
vực giáo dục phát triển ngôn ngữ, sử dụng đa dạng các biện pháp nhằm phát
triển ngôn ngữ cho trẻ.
22


Giáo viên không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, tìm tòi
các phương pháp, phối kết hợp phụ huynh để nâng cao chất lượng giáo dục
phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Thực hiện các biện pháp trên một cách đồng bộ, triệt để, để thực sự đưa
đến hiệu quả tốt về nâng cao chất lượng phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
6. Điều kiện sáng kiến được nhân rộng.
+ Về nhân lực:
Giáo viên có trình độ chuyên môn, linh hoạt sáng tạo trong giảng dạy.
Trẻ: Mẫu giáo 5 - 6 tuổi. Không có khó khăn về phát triển ngôn ngữ như:
câm, điếc...
Phụ huynh: Nhiệt tình tham gia các phong trào của lớp, của trường.
+ Trang thiết bị:
Có đầy đủ trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi, trang thiết bị đảm bảo an toàn
cho trẻ.

23


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN:
Trên đây là sáng kiến của tôi trong quá trình thực hiện đề tài: Một số

biện pháp nâng cao chất lượng phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi trong
trường mầm non.
Các biện pháp tôi đưa ra giúp giáo viên hiểu sâu hơn về nội dung giáo
dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ đó có thêm kĩ năng xây dựng nội dung giáo
dục theo mục tiêu - mạng nội dung- mạng hoạt động của từng chủ đề. Xây
dựng các hoạt động riêng biệt và lồng ghép tích hợp vào các thời điểm trong
ngày đạt hiệu quả.
Trẻ nâng cao khả năng phát triển ngôn ngữ, nhanh nhẹn hoạt bát, mạnh dạn
tự tin trong giao tiếp, phát âm chuẩn, nói to rõ ràng đủ câu, không ngọng lắp.
Phụ huynh giành nhiều thời gian để trò chuyện giao lưu với trẻ, nhận thức
về nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ chuyển biến rõ rệt.
2. KHUYẾN NGHỊ.
Sau khi thực hiện đề tài: Một số biện pháp nâng cao chất lượng phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 5-6 tuổi trong trường mầm non” Tôi xin mạnh dạn đề xuất
một số khuyến nghị sau:
+ Đối với Nhà trường:
Thường xuyên tổ chức các tiết dạy mẫu giúp giáo viên bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ. Thường xuyên kiểm tra sát sao việc tổ chức và lồng ghép nội
dung giáo dục phát triển ngôn ngữ của giáo viên. Tạo điều kiện cho giáo viên
làm đồ dùng đồ chơi.
+ Đối với cấp phòng, sở:
Thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề tọa đàm, các buổi giao lưu để
cho giáo viên học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
Đồng thời cung cấp nhiều tập san, các tạp chí giáo dục mầm non để giáo
viên có tài liệu nghiên cứu và vận dụng vào thực tế giảng dạy.

24


Trên đây là sáng kiến của bản thân tôi nhằm nâng cao chất lượng phát

triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trường mầm non. Trong quá trình thực
hiện đề tài bản thân luôn cố gắng, song về mặt nội dung và hình thức trình bày
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của hội
đồng khoa học cấp trên, và bạn bè để bản sáng kiến của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn…!

25


×