Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

skkn một số phương pháp hỗ trợ học sinh thực hành kĩ năng nghe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.43 KB, 29 trang )

UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HỖ TRỢ HỌC
SINH THỰC HÀNH KĨ NĂNG NGHE
BỘ MÔN: TIẾNG ANH 9

Năm học 2014 - 2015

1


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Một số phương pháp hỗ trợ học sinh thực hành kĩ
năng nghe”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng trong giảng dạy bộ môn Tiếng
Anh 9.
3. Tác giả: Họ và tên:

Hoàng Thị Thủy.

Nam (nữ): Nữ

Ngày / tháng / năm sinh: 07/11/1981
Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Tiếng Anh
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Lê Lợi – Chí Linh –
Hải Dương. Điện thoại: 0986 148 815
4. Đồng tác giả (nếu có): Không có.
5. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:


Tên đơn vị: Trường THCS Lê Lợi
Địa chỉ: Thị Tứ - Lê Lợi - Chí Linh - Hải Dương. ĐT: 03203 593 126
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường THCS Lê Lợi.
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Đầu tư nghiên cứu bài giảng, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh
giá theo nội dung đổi mới.
- Nghiên cứu và nắm chắc về phương pháp giảng dạy kĩ năng nghe.
- Học sinh phải có ý thức và tích cực học tập bộ môn. Nắm được cách
nghe hiểu một thông tin bằng Tiếng Anh.
- Xây dựng hệ thống kiến thức cần cung cấp cho học sinh thật đầy đủ,
ngắn gọn và lôgíc.
8. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: năm học 2012 – 2013.
HỌ TÊN TÁC GIẢ (KÝ TÊN)

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Hoàng Thị Thủy
2


TÓM TẮT SÁNG KIẾN
Qua thực tế giảng dạy chương trình Tiếng Anh 9 nhiều năm ở một
trường thuộc xã miền núi khó khăn, điều kiện học tập của học sinh nhìn
chung còn rất thiếu thốn, chưa kể sự quan tâm, đầu tư cho việc học tập
môn Tiếng Anh từ phía gia đình và học sinh còn thấp. Từ đó, việc học
trên lớp cũng như tự học để cải thiện bộ môn của các em còn hạn chế,
đặc biệt là việc luyện thực hành các kĩ năng giao tiếp nói chung, kĩ năng
nghe nói riêng. Kết quả kiểm tra của học sinh qua các bài tập liên quan
đến kĩ năng nghe còn rất thấp do một số nguyên nhân cơ bản: học sinh

chưa nắm chắc được phương pháp luyện nghe một thông tin bằng Tiếng
Anh, thiếu vốn từ, vấn đề phát âm... Vì vậy, làm thế nào để giúp học
sinh nâng cao hiệu quả luyện nghe tiếng Anh là mong muốn đạt được
trong sáng kiến.
Một phương pháp truyền thống khi luyện nghe tiếng Anh của học
sinh là nghe trước, chữa sau. Thực tế cho thấy nếu ta làm ngược lại, hiệu
quả sẽ tốt hơn. Đây được gọi là “phương pháp ngược”. Đầu tiên, ta cho
học sinh tiếp xúc với file nghe văn bản của bài nghe, đọc và dịch, để học
sinh hiểu bài trước. Sau khi đọc xong, giáo viên cho các em vài giây
hình dung lại tổng thể cả bài nói về cái gì và chuyển sang nghe một cách
chăm chú. Thường thì các em chỉ nghe được lõm bõm vài ba từ, nhưng
do đã đọc văn bản nên các em nghe được nhiều từ hơn. Giáo viên cho
các em nghe thêm một hoặc hai lần nữa. Sau đó mới chuyển sang “cày”
bài nghe, tức là giải quyết các bài tập chính của bài.
Sáng kiến nghiên cứu kĩ lưỡng các nội dung kiến thức, phương pháp
giảng dạy liên quan đến kĩ năng nghe như: vị trí, vai trò của kĩ năng
nghe trong chương trình Tiếng Anh 9 và các hoạt động dạy học theo ba
bước cho kĩ năng nghe; tổng hợp lại các bài tập bổ trợ liên quan theo
một hệ thống từ bài 1 đến bài 10 trong chương trình Tiếng Anh 9; đưa ra
phương pháp hỗ trợ học sinh thực hành kĩ năng nghe; đồng thời cũng
3


minh họa cho phương pháp đó bằng một giáo án cụ thể. Hệ thống bài tập
được đưa ra trong sáng kiến chủ yếu nhằm áp dụng sau phần Prelistening, trong phần đầu while-listening của tiết hướng dẫn thực hành kĩ
năng nghe để hỗ trợ học sinh thực hiện nhiệm vụ chính ở phần whilelistening và phần post-listening hiệu quả hơn.
Sáng kiến cũng trình bày rõ ràng việc đánh giá kết quả thực nghiệm
trước và sau khi áp dụng với các đối tượng học sinh đại trà lớp 9 tại
trường THCS qua hai năm học 2012-2013 và 2013-2014, đồng thời đưa
ra điều kiện để sáng kiến được nhân rộng cùng với những kết luận và

khuyến nghị.

4


MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Cơ sở lí luận
Mục tiêu giáo dục hiện nay đang tập trung hướng vào việc phát triển
tính năng động sáng tạo và tích cực của học sinh nhằm tạo khả năng
nhận biết và giải quyết vấn đề cho các em. Trong chương trình Tiếng
Anh 9, các kĩ năng được luyện phối hợp trong các dạng bài tập khác
nhau nhằm tạo điều kiện cho học sinh có thể phát triển khả năng nghe,
nói, đọc, viết, qua đó nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ nói chung.
Một trong những yếu tố không thể thiếu được trong quá trình học
Tiếng Anh của học sinh, đó chính là thực hành kĩ năng nghe. Không chỉ
với những người còn đang học tiếng Anh, mà cả với những người đã
học và đang sử dụng ngôn ngữ này thường xuyên thì kĩ năng nghe vẫn là
một kĩ năng khó. Rất hiếm khi có ai học tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai
mà có thể hiểu 100% tất cả từng câu từng từ người nước ngoài nói. Tuy
nhiên, nếu rèn luyện đúng phương pháp và đều đặn, việc cải thiện kĩ
năng nghe trong tiếng Anh là hoàn toàn có thể.
Chính vì suy nghĩ này, tôi đã đi sâu nghiên cứu "một số phương pháp
hỗ trợ học sinh thực hành kĩ năng nghe" môn Tiếng Anh lớp 9, nhằm
trao đổi với các bạn đồng nghiệp trong việc hướng dẫn học sinh thực
hành kĩ năng nghe nói riêng, giảng dạy và nâng cao trình độ của các em
nói chung, để cùng tìm ra một phương pháp giảng dạy có tính khả thi
nhất.
2. Cơ sở thực tiễn
Tôi đã được trực tiếp tham gia các buổi thảo luận chuyên đề bồi dưỡng giáo viên Tiếng Anh về phương pháp mới với các tài liệu về đổi
mới phương pháp dạy học. Ngoài ra, tôi cũng dựa vào việc tham khảo

một số sách thiết kế bài dạy, sách giáo viên, tài liệu bồi dưỡng thường
xuyên cho giáo viên, sách một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy
học môn Tiếng Anh THCS ...
5


Được thực tế trực tiếp giảng dạy chương trình SGK mới năm nay là
năm thứ 12, được tham gia các kì hội giảng, các buổi sinh hoạt chuyên
đề của trường, của thị xã, tôi cũng đã tích lũy và rút ra một số bài học
kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy. Hơn nữa, qua những buổi dự giờ
của các bạn đồng nghiệp trong trường, trong thị xã, tôi vẫn thấy một số
giáo án được thiết kế để giảng dạy kĩ năng này còn sơ sài và yêu cầu quá
sức đối với học sinh. Theo tôi, việc hướng dẫn học sinh thực hành kĩ
năng nghe như vậy là chưa thực sự hiệu quả. Vì vậy, trong phạm vi chương trình THCS, tôi xin mạnh dạn nêu ra "một số phương pháp hỗ trợ
học sinh thực hành kĩ năng nghe” trong môn Tiếng Anh 9 một cách có
hệ thống, đảm bảo được mục tiêu bài giảng, hoàn thành bài tập đúng
thời gian chương trình quy định.
3. Các biện pháp, giải pháp thực hiện
3.1. Nội dung nghiên cứu
3.1.1. Vị trí và vai trò của kĩ năng nghe trong môn Tiếng Anh 9
SGK Tiếng Anh 9 được biên soạn nhằm tiếp tục nâng cao trình độ
tiếng Anh của các em bằng cách phối hợp rèn luyện các kỹ năng nghe nói - đọc - viết ở mức độ cao hơn, các kĩ năng được dạy một cách
chuyên sâu hơn qua các mục dạy cụ thể cho từng kĩ năng. Cụ thể, cấu
trúc mỗi một đơn vị bài học bao gồm các mục sau:
* Getting started
* Listen and read
* Speak
* Listen
* Read
* Write

* Language focus
Listen là phần luyện kĩ năng nghe hiểu, gồm các bài tập nghe có liên
quan đến chủ đề bài học và sử dụng các ngữ liệu đã học trong bài. Các
6


kĩ năng nghe được rèn luyện và phát triển thông qua các bài tập nghe
khác nhau như nghe lấy ý chính, nghe hiểu các thông tin chi tiết hoặc
nghe để đoán nghĩa / ý qua ngữ cảnh. Hết lớp 9, học sinh có khả năng sử
dụng những kiến thức tiếng Anh đã học trong phạm vi chương trình để
nghe hiểu được nội dung chính và nội dung chi tiết các đoạn độc thoại /
hội thoại có độ dài khoảng 100-120 từ trong phạm vi các nội dung chủ
điểm đã học trong chương trình, hiểu được các văn bản ở tốc độ tương
đối chậm.
3.1.2. Các hoạt động dạy học theo ba bước cho kĩ năng nghe
Thực hiện ba bước dạy nghe: trước khi nghe (Pre-listening), trong
khi nghe (While-listening) và sau khi nghe (Post-listening).
Những hoạt động trước khi nghe (Pre-listening) có thể là: giới thiệu
nội dung sắp nghe; ra một số câu hỏi trước khi nghe; ra nhiệm vụ để học
sinh thực hiện khi nghe; giới thiệu một số từ mới hoặc cấu trúc ngữ pháp
mới chủ chốt có trong bài nghe có ảnh hưởng đến việc hiểu nội dung bài
nghe. Tuy nhiên, cần lưu ý là không nên giới thiệu mọi từ mới không
quan trọng trong bài hoặc cần để cho học sinh đoán nghĩa từ trong ngữ
cảnh.
Trong khi nghe (While-listening) có thể cho học sinh nghe hai lần
trước khi kiểm tra đáp án sơ bộ, chưa cho đáp án đúng. Cho các em cơ
hội nghe thêm lần nữa để tự tìm hết đáp án hay tự sửa lỗi trước khi giáo
viên sửa lỗi và cho đáp án. Nên cho nghe hết cả nội dung bài, không
dừng từng câu một, trừ trường hợp câu khó muốn cho học sinh tìm
thông tin chi tiết chính xác.

Sau khi nghe (Post-listening), cần phối hợp nhiều cách kiểm tra các
đáp án như: để học sinh hỏi lẫn nhau, học sinh trao đổi đáp án và chữa
chéo, hay một học sinh hỏi trước lớp và chọn người trả lời trước khi
giáo viên cho đáp án cuối cùng.

7


3.2. Hệ thống bài tập và phương pháp hỗ trợ học sinh thực hành kĩ
năng nghe
Sau đây là phần tổng hợp các bài tập cơ bản đã được sắp xếp theo
một hệ thống để áp dụng trong việc hỗ trợ học sinh thực hành kĩ năng
nghe từ Unit 1 đến Unit 10.
Exercise 1. (Unit 1- A visit from a pen pal):
Mục thực hành kĩ năng nghe trong bài 1 không phải là khó. Tuy
nhiên, đây là thời điểm học sinh bắt đầu tiếp cận với chương trình Tiếng
Anh 9, lại là bài học đầu tiên trong chương trình, các em sẽ không thể
tránh khỏi bỡ ngỡ nếu không có sự hỗ trợ từ phía giáo viên. Để giúp các
em thuận lợi hơn trong việc giải quyết nhiệm vụ chính của bài, giáo viên
có thể đưa ra một bài tập bổ trợ trước đó như sau:
Listen and complete the following sentences:
a. Carlo! Be careful. You’re walking __________ the grass!
b. I didn’t __________ the sign.
c. We want the __________ 130.
d. I can eat Mexican food at __________.
e. I’d rather __________ hamburgers.
Đối với bài tập trên, các câu được đưa ra sát với các câu mà các em
nghe được, những từ cần điền khá đơn giản để nghe, vừa tạo hứng thú
cho các em tiếp tục nhiệm vụ học tập, đồng thời những thông tin trong
bài tập này cũng hỗ trợ cho các em trong việc giải quyết yêu cầu chính

của bài.
a. Carlo! Be careful. You’re walking on the grass!
b. I didn’t see the sign.
c. We want the number 130.
d. I can eat Mexican food at home.
e. I’d rather eat hamburgers.

8


Exercise 2. (Unit 2- Clothing):
Tương tự như ở bài 1, mục thực hành kĩ năng nghe trong bài 2 cũng
không quá khó. Tuy nhiên, học sinh thường gặp khó khăn trong việc
phân biệt và miêu tả chính xác các loại trang phục. Vì vậy, ngoài việc
hướng dẫn, gọi mở cho các em nhớ lại những từ chỉ quần áo, giày dép
trước khi nghe, để giúp các em thuận lợi hơn trong việc giải quyết
nhiệm vụ chính của bài, giáo viên có thể đưa ra một bài tập bổ trợ trước
như sau:
Listen and fill in each blank with one word you hear:
a. Her name’s Mary and she is (1) __________ years old.
b. She has (2) __________ dark hair.
c. She’s wearing shorts – blue (3) __________ and a long-sleeved
(4) __________blouse.
d. She’s wearing a pair of shoes – brown (5) __________.
Đối với bài tập trên, các câu được đưa ra sát với các câu mà các em
nghe được, vừa giúp học sinh nhớ lại cách miêu tả trang phục, giày dép,
đồng thời những thông tin trong bài tập này cũng hỗ trợ cho các em
trong việc giải quyết yêu cầu chính của bài.
a. Her name’s Mary and she is (1) three years old.
b. She has (2) short dark hair.

c. She’s wearing shorts – blue (3) shorts and a long-sleeved (4)
white blouse.
d. She’s wearing a pair of shoes – brown (5) shoes.
Exercise 3. (Unit 3- A trip to the countryside):
Thực tế cho thấy đôi khi ta làm ngược lại một phương pháp truyền
thống vẫn thường áp dụng từ trước, hiệu quả sẽ tốt hơn. Đây được gọi là
“phương pháp ngược”. Đầu tiên, ta cho học sinh tiếp xúc với file nghe
văn bản của bài nghe để học sinh hiểu bài trước. Sau khi đọc xong, giáo
viên cho các em vài giây hình dung lại tổng thể cả bài nói về cái gì và
9


chuyển sang nghe một cách chăm chú. Giáo viên cho các em nghe thêm
một hoặc hai lần nữa. Sau đó mới chuyển sang giải quyết các bài tập
chính của bài. Để áp dụng “phương pháp ngược” một cách hiệu quả,
giáo viên có thể thiết kế một bài tập bổ trợ như sau để học sinh giải
quyết trước khi vào nhiệm vụ chính:
Listen and fill in each blank with one word you hear:
highway

small

turning

paddy

bamboo

coming
family

lot
Bridge
big
At 6.30 in the morning, the bus collected Ba and his (1) __________
from their home. After picking everyone up, the bus continued north on
Highway Number 1. It crossed the Dragon (2) __________ and stopped
at the gas station to get some more fuel. Then, it left the (3) __________
and turned left onto a smaller road westward. This road ran between
green (4) __________ fields, so the people on the bus could see a lot of
cows and buffaloes. The road ended before a (5) __________ store
beside a pond. Instead of (6) __________ left towards a small airport,
the bus went in the opposite direction. It didn’t stay on that road for
very long, but turned left onto a road which went through a small (7)
__________ forest. Finally, the bus dropped everyone off at the parking
(8) __________ ten meters from a big old banyan tree. It parked there
and waited for people to come back in the evening.
Với bài tập trên, giáo viên không chỉ đơn thuần cung cấp file văn bản
của bài nghe cho học sinh, mà đã giao thêm một nhiệm vụ đơn giản vừa
sức cho các em thực hiện, giúp các em tập trung hơn vào bài.
At 6.30 in the morning, the bus collected Ba and his (1) family from
their home. After picking everyone up, the bus continued north on
Highway Number 1. It crossed the Dragon (2) Bridge and stopped at the
gas station to get some more fuel. Then, it left the (3) highway and
turned left onto a smaller road westward. This road ran between green
10


(4) paddy fields, so the people on the bus could see a lot of cows and
buffaloes. The road ended before a (5) big store beside a pond. Instead
of (6) turning left towards a small airport, the bus went in the opposite

direction. It didn’t stay on that road for very long, but turned left onto a
road which went through a small (7) bamboo forest. Finally, the bus
dropped everyone off at the parking (8) lot ten meters from a big old
banyan tree. It parked there and waited for people to come back in the
evening.
Exercise 4. (Unit 4- Learning a foreign language):
Giống như ở bài 3, mục nghe của bài 4 cũng khá dài và khó, vì vậy,
để hỗ trợ học sinh thực hành kĩ năng nghe hiệu quả tốt hơn, giáo viên có
thể áp dụng “phương pháp ngược”. Ở bài này, giáo viên hãy thiết kế một
bài tập bổ trợ như sau để học sinh giải quyết trước khi vào nhiệm vụ
chính:
Listen and fill in each blank with one word you hear:
international

problem

work

English

can

job
writing
university
school
national
Host: Kate, can I introduce you to Nga? She’s studying English here in
London.
Kate: Hello, please to meet you.

Nga: Please to meet you, too.
Kate: Where are you from, Nga?
Nga: I’m from Viet Nam.
Kate: Why are you studying (1) __________ here?
Nga: I need it for my (2) __________.
Kate: Really? So, what do you do?
Nga: I work for a bank, an (3) __________ bank in Ha Noi.
Kate: Oh, I see. Did you learn English at (4) __________?
Nga: Yes, and at (5) __________, too. But I’ve forget er…forget…
11


Kate: Forgotten.
Nga: Yes, of course. I’ve forgotten a lot of it. I want to improve my (6)
__________ skills. You know…sometimes I have to write letters in
English.
Kate: What about listening, Nga?
Nga: It’s terrible. This is my biggest (7) __________. People talk very
quickly and I can’t understand them.
Kate: Do you like studying English?
Nga: Oh, yes. It’s an interesting language and it’s very useful; and I (8)
__________ talk to people from all over the world…and I can
understand the words of my favorite songs, too.
Kate: Well. That’s very good. Good luck to you, Nga.
Với bài tập trên, giáo viên đã giao thêm một nhiệm vụ đơn giản vừa
sức cho các em thực hiện, giúp các em tập trung hơn vào bài, đồng thời
tạo thuận lợi cho các em giải quyết các nhiệm vụ tiếp theo.
Host: Kate, can I introduce you to Nga? She’s studying English here in
London.
Kate: Hello, please to meet you.

Nga: Please to meet you, too.
Kate: Where are you from, Nga?
Nga: I’m from Viet Nam.
Kate: Why are you studying (1) English here?
Nga: I need it for my (2) job.
Kate: Really? So, what do you do?
Nga: I work for a bank, an (3) international bank in Ha Noi.
Kate: Oh, I see. Did you learn English at (4) school?
Nga: Yes, and at (5) university, too. But I’ve forget er…forget…
Kate: Forgotten.
Nga: Yes, of course. I’ve forgotten a lot of it. I want to improve my (6)
12


writing skills. You know…sometimes I have to write letters in English.
Kate: What about listening, Nga?
Nga: It’s terrible. This is my biggest (7) problem. People talk very
quickly and I can’t understand them.
Kate: Do you like studying English?
Nga: Oh, yes. It’s an interesting language and it’s very useful; and I (8)
can talk to people from all over the world…and I can understand the
words of my favorite songs, too.
Kate: Well. That’s very good. Good luck to you, Nga.
Exercise 5. (Unit 5- The media):
Mục nghe trong bài 5 khá khó cả về từ vựng và nội dung kiến thức xã
hội. Chính vì vậy, học sinh rất cần đến sự hỗ trợ của giáo viên mới có
thể thực hành tốt kĩ năng nghe trong bài này. Các câu hỏi và trả lời trong
đoạn đối thoại mà học sinh luyện nghe rất rõ ràng, logic, nên giáo viên
có thể thiết kế một bài tập bổ trợ như sau:
Listen and match the questions with the right answers:

Questions
1. What is the assignment about?

Answers
a. Radio and newsreels.

2. Where and when did the first

b. In the mid-and late 1990s.

printed newspaper appear, Dad?
3. When was the telegraph

c. It’s about the important dates

invented?

of the media.

4. Do you know what two new

d. Perhaps it was in the late 19th

forms of news media appeared in

century.

the early 20th century?
5. When did television become


e. It was in 1950s.

commercially viable, can you
guess?

f. It first appeared in the 7th or 8th

6. When did the Internet become

century AD, in China.
13


a major force in journalism?
Các câu hỏi và trả lời được sử dụng trong bài tập trên chính là những
câu mà các em sẽ nghe được trong bài nên việc nối chúng không quá
khó khăn. Sau khi giải quyết xong phần bài tập này, học sinh sẽ dễ dàng
hoàn thành nhiệm vụ chính của mục nghe.
1–c

2–f

3–d

4–a

5–e

6–b


Exercise 6. (Unit 6- The environment):
Nội dung của bài luyện nghe này có bố cục rất rõ ràng với các từ
như: firstly, secondly, thirdly, next, finally. Tuy nhiên, thông tin trong
bài khá dài, chủ điểm cũng không dễ đối với học sinh, vì vậy giáo viên
có thể thiết kế bài tập đơn giản hơn để việc luyện nghe vừa sức hơn đối
với học sinh:
Listen and fill in each blank with one word you hear:
oil
garbage
pumped
from
factories
on
six
a. Firstly, there is raw sewage, which is __________ directly into
the sea.
b. Secondly, ships drop about __________ million tons of garbage
into the sea each year.
c. Thirdly, there are __________ spills from ships.
d. Next, there are waste materials from __________.
e. Finally, oil is washed __________ the land.
Các câu đưa ra trong bài tập này sát với những gì các em nghe được
nên các em sẽ dễ nhận biết hơn, sau đó có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ
chính.
a. Firstly, there is raw sewage, which is pumped directly into the
sea.
b. Secondly, ships drop about six million tons of garbage into the
sea each year.
c. Thirdly, there are oil spills from ships.


14


d. Next, there are waste materials from factories.
e. Finally, oil is washed from the land.
Exercise 7. (Unit 7- Saving energy):
Mục luyện nghe của bài 7 có hai nhiệm vụ chính học sinh cần giải
quyết, đó là xác định câu đúng / sai (true or false) và điền khuyết. Nếu
giáo viên tiến hành tổ chức cho học sinh thực hành nghe và giải quyết
hai nhiệm vụ trên theo đúng trình tự sách giáo khoa thì chắc chắn đó
không phải là điều đơn giản. Để hỗ trợ các em thực hành hiệu quả kĩ
năng nghe trong bài này, giáo viên có thể đảo vị trí nhiệm vụ thứ hai lên
trước đồng thời thiết kế đơn giản hóa nhiệm vụ này như sau:
Listen and fill in each blank with one word you hear:
instead

country

effective

countries
pollution
store
1. The sun can be an __________ source of power.

roof
use

2. Solar energy doesn’t cause __________.
3. A lot of __________ in the world are already using solar energy.

4. It is possible to __________ solar energy for a number of days.
5. Solar panels are installed on the __________ of a house to receive
the energy from the sun.
6. We can save natural resouces by using solar energy __________
of coal, gas and oil.
Với phương pháp trợ giúp này, học sinh sẽ thuận lợi hơn rất nhiều, từ
đó có thể giải quyết nhiệm vụ còn lại.
1. The sun can be an effective source of power.
2. Solar energy doesn’t cause pollution.
3. A lot of countries in the world are already using solar energy.
4. It is possible to store solar energy for a number of days.
5. Solar panels are installed on the roof of a house to receive the
energy from the sun.
15


6. We can save natural resouces by using solar energy instead of
coal, gas and oil.
Exercise 8. (Unit 8- Celebrations):
Tâm lý thoải mái và khả năng dự đoán là phương pháp tuyệt vời khi
thực hành kĩ năng nghe. Một trong những hạn chế của học sinh là quá
hồi hộp khi luyện nghe, lo lắng và dành nhiều thời gian để sợ hơn là để
tập trung nghe. Các em phải giữ bình tĩnh, tập trung thì mới có thể nghe
được. Một điều quan trọng nữa là các em phải đoán nghĩa. Các em
không nhất thiết phải nghe được từng câu từng chữ mới là đạt. Học sinh
chỉ cần nghe được những từ khóa quan trọng, cộng thêm nhịp điệu, thái
độ người nói và văn cảnh là có thể đoán được ý chính của bài. Trong bài
8, học sinh được luyện nghe qua một bài hát nên việc áp dụng quy tắc
trên lại càng chính xác. Giáo viên chỉ cần giới thiệu hoàn cảnh bài hát,
những dịp người ta thường thể hiện bài hát và thiết kế một bài tập trợ

giúp như sau để các em hiểu được một số từ cổ được dùng trong bài:
Matching:
auld

The time gone pass

lang

since

syne

old

Auld lang syne

long.

Đối với bài tập này, học sinh rất dễ nhận diện được các từ để nối vì
chúng có những nét tương đồng.
auld

the time gone pass

lang

since

syne


old

auld lang syne

long.

Exercise 9. (Unit 9- Natural disasters):
Nhiệm vụ được yêu cầu trong phần luyện nghe của bài 9 không khó
nếu học sinh được ôn lại nghĩa của một số từ quan trọng trong bài. Giáo
16


viên hãy thiết kế một bài tập hỗ trợ như sau:
Matching:
mirrors

giá sách

bottom

trong góc

bookshelves

tủ lạnh

doorway

máy giặt


corner

gương

washing machine

dưới cùng

fridge

ô cửa

Những từ này sẽ gợi mở cho học sinh khi thực hiện nhiệm vụ chính
trong quá trình luyện nghe.
mirrors

giá sách

bottom

trong góc

bookshelves

tủ lạnh

doorway

máy giặt


corner

gương

washing machine

dưới cùng

fridge

ô cửa

Sau khi giải quyết nhiệm vụ chính, giáo viên có thể thiết kế thêm một
bài tập để học sinh củng cố lại bài như sau:
Answer the questions:
1. Where should we place heavy books?
2. What should we check?
3. Where shouldn't you put your bed?
4. Where should we stay during the earthquake?
Nhìn vào kết quả của bài tập chính, học sinh không khó khăn để trả
lời các câu hỏi này.
1. We should place heavy books on the bottom shelf of the bookshelf.
2. We should check the mirrors.
17


3. You shouldn't put your bed near a window.
4. We should stay inside.
Exercise 10. (Unit 10- Life on other planets):
Nội dung phần luyện nghe trong bài 10 khá thú vị với học sinh nếu

các em có thể tìm hiểu được chi tiết toàn bài. Để giúp các em đạt được
điều đó, giáo viên có thể thiết kế bài tập trợ giúp sau:
Listen and fill in each blank with one word you hear:
river

great

water

earth

above

high
small
two
cold
hot
Good evening. Welcome to our Science for Fun Program. This week
we’ve received a lot of questions asking about life on the moon. We’ve
talked to some experts and this is what we’ve found out. There is no (1)
__________ or air on the moon. It is all silent because there is no air.
Of course there will be no music, no sounds. There are no (2)
__________ and no lakes. At night it is very (3) __________. The
temperature goes down to 151’C below zero. But during the day the
temperature rises to 100’C (4) __________ zero.
There are (5) __________ round holes on the moon. They look like big
lakes. They are called craters. There are more than 30,000 craters on
the moon. There are also (6) __________ mountains. The highest
mountains on the moon are about 26,000 feet or 8,000 meters high.

And here is something very interesting to know: on the moon you weigh
one sixth of what you weigh on (7) __________. If you weigh 50 kilos,
on the moon you will weigh only a little more than 8 kilos. You will be
able to jump very high, even higher than an Olympic Champion.
You can take very long steps as well. And… Maybe you won’t sleep very
well because one day on the moon lasts for (8) __________ weeks.
So, is there life on the moon? I’ll leave the question for you answer
yourself.
18


Bài tập bổ trợ này sẽ giúp học sinh hiểu được chi tiết nội dung của
bài luyện nghe, tạo hứng thú cho các em, đồng thời giúp các em thuận
lợi rất nhiều trong việc giải quyết nhiệm vụ chính của bài.
Good evening. Welcome to our Science for Fun Program. This week
we’ve received a lot of questions asking about life on the moon. We’ve
talked to some experts and this is what we’ve found out. There is no (1)
water or air on the moon. It is all silent because there is no air. Of
course there will be no music, no sounds. There are no (2) rivers and no
lakes. At night it is very (3) cold. The temperature goes down to 151’C
below zero. But during the day the temperature rises to 100’C (4) above
zero.
There are (5) great round holes on the moon. They look like big lakes.
They are called craters. There are more than 30,000 craters on the
moon. There are also (6) high mountains. The highest mountains on the
moon are about 26,000 feet or 8,000 meters high.
And here is something very interesting to know: on the moon you weigh
one sixth of what you weigh on (7) earth. If you weigh 50 kilos, on the
moon you will weigh only a little more than 8 kilos. You will be able to
jump very high, even higher than an Olympic Champion.

You can take very long steps as well. And… Maybe you won’t sleep very
well because one day on the moon lasts for (8) two weeks.
So, is there life on the moon? I’ll leave the question for you answer
yourself.
3.3. Giáo án minh họa
Tiết 22
Ngày soạn:…
Unit 4: LEARNING A FOREIGN LANGUAGE
Lesson 3: Listen
A. Obj: By the end of the lesson, ss can identify the correct information
19


by listening.
B. Preparation
+ T: Lesson plan, books, cassette, tape, posters.
+ Ss: Do homework; prepare the new lesson before class, books and
draft papers.
C. Procedures
I. Organization
* Class: 9… Total… Absentee… Date of teaching…
Teacher's activities
II. Warm up

Students' activities

Ask ss to persuade others to learn Whole class.
English harder.
III. New lesson
1. Pre- listening

* Set the scene: " Nga is talking
to Kate about her studying

Listen to T.

English".
Fill in each blank with one Listen to the tape and fill in each
word you hear:

blank with one word:

international

problem

Host: Kate, can I introduce you to

work

English

Nga? She’s studying English here

can

job

in London.

writing


university

Kate: Hello, please to meet you.

Nga: Please to meet you, too.
school
national
Host: Kate, can I introduce you
Kate: Where are you from, Nga?
to Nga? She’s studying English Nga: I’m from Viet Nam.
here in London.
Kate: Hello, please to meet you.
Nga: Please to meet you, too.

Kate: Why are you studying (1)
English here?
Nga: I need it for my (2) job.
20


Kate: Where are you from, Nga?

Kate: Really? So, what do you do?

Nga: I’m from Viet Nam.

Nga: I work for a bank, an (3)

Kate: Why are you studying (1) international bank in Ha Noi.

__________ here?

Kate: Oh, I see. Did you learn

Nga: I need it for my (2) English at (4) school?
__________.

Nga: Yes, and at (5) university,

Kate: Really? So, what do you too. But I’ve forget er…forget…
do?

Kate: Forgotten.

Nga: I work for a bank, an (3) Nga: Yes, of course. I’ve forgotten
__________ bank in Ha Noi.

a lot of it. I want to improve my

Kate: Oh, I see. Did you learn (6) writing skills. You know…
English at (4) __________?
Nga:

Yes,

and

at

sometimes I have to write letters in

(5) English.

__________, too. But I’ve forget Kate: What about listening, Nga?
er…forget…

Nga: It’s terrible. This is my

Kate: Forgotten.

biggest (7) problem. People talk

Nga:

Yes,

of

course.

I’ve very

quickly

and

I

can’t

forgotten a lot of it. I want to understand them.

improve my (6) __________ Kate:

Do

you

like

studying

skills. You know…sometimes I English?
have to write letters in English.
Kate:

What

about

Nga?

Nga: Oh, yes. It’s an interesting

listening, language and it’s very useful; and
I (8) can talk to people from all

Nga: It’s terrible. This is my over

the

world…and


I

can

biggest (7) __________. People understand the words of my
talk very quickly and I can’t favorite songs, too.
understand them.

Kate: Well. That’s very good.

Kate: Do you like studying Good luck to you, Nga.
English?
21


Nga: Oh, yes. It’s an interesting
language and it’s very useful;
and I (8) __________ talk to
people from all over the world…
and I can understand the words
of my favorite songs, too.
Kate: Well. That’s very good.
Good luck to you, Nga.
2. While- listening
Ask ss to read the statements on

Read the statements.

p32, predict which statement is


Work in pairs, predict which

true and which is false.

statement is true and which is
false.

Play the tape.

Listen to the tape once or twice
and check their prediction.
Correct the false statements.
* Answers:
Keys
a. T
b. T
c. F

Correction
She works
for an
Internationa
l bank in
Hanoi.

d. T
e. F

Her

listening is
terrible.

f. T

22


Whole class.
3. Post- listening

- must / have to : phải.

a. Revision of modal verbs

- should / ought to : nên.

Ask ss to name some modal

- may / might : có lẽ.

verbs with their meanings.
* Form: Modal + V.
Give the structure:
b. Revision of conditional

If + S1 + Vhtđ, S2 + will +V.

sentences type1


Copy.

Give the example:
- If you want to improve your
English, I can help you.
- If you want to get good grades,

Work in pairs.

you must study harder.

* Answers:

c. Practice

a. must study hard.

Ask ss to work in pairs and do ex b. have to go to university.
L.F1 on p38.

c. you should do ex regularly.
d. he might miss the train.
e. you ought to stay in bed.
f. you must do your homework if
you want to go out.
Listen and remember.

IV. Consolidation
Retalk about the main knowledge
of the lesson.


Write in their notebook.

V. Homework
23


Write some conditional sentences Prepare the next lesson.
with modal verbs in their
notebook.
Ask ss to prepare the next lesson:
Unit 4: Lesson 4: Read
4. Kết quả đạt được
Để minh chứng cho tính hiệu quả của các phương pháp hỗ trợ trên, tôi
đã tiến hành kiểm tra khảo sát 10 phút sau khi dạy xong tiết thực hành kĩ
năng nghe của bài 4 (Unit 4: Learning a foreign language – Lesson 3:
Listen) như sau:
Đề kiểm tra khảo sát
Thời gian làm bài 10 phút
Answer the following questions by listening:
1. Why is she studying English?
2. Where does she work?
3. Where did she learn English?
4. How is her listening skill?
5. Does she like studying English?
Với cùng một đề khảo sát như trên, tôi đã tiến hành khảo sát ở hai
năm học khác nhau với các đối tượng học sinh đại trà tương đương
nhau, và đã thu được các kết quả như sau:
4.1. Kết quả trước khi áp dụng phương pháp trên
Năm học 2012 - 2013 tôi dạy chương trình Tiếng Anh lớp 9, khi

chưa áp dụng kinh nghiệm này vào hỗ trợ học sinh luyện thực hành kĩ
năng này và đã tiến hành kiểm tra thông qua một bài khảo sát nhỏ ở lớp
9A. Kết quả thực nghiệm như sau:

Lớp

Sĩ số

Giỏi

Khá

TB

Yếu
24


SL
%
SL
%
SL
%
9A
33
4
12,1
11
33,3

15
45,5
4.2. Kết quả sau khi áp dụng phương pháp trên

SL
3

%
9,1

Năm học 2013 – 2014 tôi dạy chương trình Tiếng Anh lớp 9, tôi đã
áp dụng kinh nghiệm này vào hướng dẫn học sinh luyện thực hành kĩ
năng nghe, và đã đạt được những kết quả khả quan. Tôi đã tiến hành
thực nghiệm thông qua một bài khảo sát nhỏ ở lớp cùng đối tượng học
sinh tương tự như trên. Kết quả thực nghiệm như sau:
Lớp

Sĩ số

Giỏi

Khá

SL
%
SL
%
SL
9A
39

8
20,5
19
48,7
12
5. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng

TB
%
30,8

Yếu
SL
0

%
0,0

Đối với các trường thuộc miền núi, vùng sâu vùng xa như trường tôi
đang dạy, hầu hết các em học sinh còn gặp nhiều vấn đề khó khăn trong
việc học tiếng Anh cả về sách vở, tài liệu tham khảo, thiết bị thông tin…
Do đó, kết quả học tập bộ môn của các em còn nhiều hạn chế, nhất là
việc thực hành kĩ năng nghe. Những phương pháp mà tôi nêu ra trên đây
phù hợp để hỗ trợ cho các đối tượng học sinh đại trà lớp 9 trong việc
luyện thực hành kĩ năng nghe môn Tiếng Anh. Vì vậy, bất kì đồng
nghiệp nào nhận thấy tính khả thi của nó đều có thể áp dụng với điều
kiện cần thiết sau:
- Đầu tư nghiên cứu bài giảng, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh
giá theo nội dung đổi mới.
- Nghiên cứu và nắm chắc về phương pháp giảng dạy kĩ năng nghe.

- Học sinh phải có ý thức và tích cực học tập bộ môn. Nắm được cách
nghe hiểu một thông tin bằng tiếng Anh.
- Xây dựng hệ thống kiến thức cần cung cấp cho học sinh thật đầy đủ,
ngắn gọn và lôgíc.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Đây là một phương pháp nhằm giúp cho giáo viên tổ chức tốt hơn

25


×