Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

skkn một số biện pháp khai thác giá trị nghệ thuật trong văn bản văn học trung đại chương trình ngữ văn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.19 KB, 30 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
SỞ GIÁO
DỤC
ĐÀO
1. Tên sáng kiến: Một
vài biện
phápVÀ
khai
thácTẠO
giá trị nghệ thuật trong văn
bản văn học trung đại chương trình Ngữ văn 9 THCS
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Ngữ văn 9 THCS
3. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Thơm

Nam (nữ): Nữ

BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN

Ngày tháng/năm sinh: 10/10/1979

Trình độ chuyên môn: Đại học Văn

Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Chí Minh
Điện thoại: 0905 406 979
MỘT
SỐ BIỆN PHÁP KHAI THÁC GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT
4. ĐồngTRONG
tác giả: Không
VĂN BẢN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI


5. Chủ đầu tư CHƯƠNG
tạo ra sáng kiến:
Trường
THCS
Chí9 Minh - Phường Chí
TRÌNH
NGỮ
VĂN
Minh – Thị xã Chí Linh – Tỉnh Hải Dương. Điện thoại: 03203. 585 548
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): Trường THCS Chí Minh -

Bộ môn: Ngữ văn

Phường Chí Minh – Thị xã Chí Linh – Tỉnh Hải Dương. Điện thoại: 03203. 585
548
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Giáo viên, học sinh cấp
THCS
8. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm học 2013 - 2014
TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG
SÁNG KIẾN

Năm học 2014 - 2015
Nguyễn Thị Thơm
1


TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến

Căn cứ vào hướng dẫn của SGD&ĐT Hải Dương, hướng dẫn của PGD thị
xã Chí Linh về việc viết sáng kiến năm học 2014- 2015.
Xuất phát từ thực tế giảng dạy bộ môn Ngữ văn, nhất là dạy phần văn bản
trung đại trong các nhà trường THCS hiện nay còn nhiều hạn chế: người dạy chỉ
chú trọng khai thác giá trị nội dung mà chưa đi sâu khai thác giá trị nghệ thuật;
người học chưa húng thú, còn tâm lí ngại học các tác phẩm văn học trung đại, tôi
mạnh dạn đưa ra sáng kiến về vấn đề: “Một số biện pháp khai thác giá trị nghệ
thuật trong văn bản văn học trung đại chương trình Ngữ văn 9” nhằm nâng cao
chất lượng môn học.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến:
2.1. Điều kiện:
Nhà trường có đủ các trang thiết bị, phương tiện dạy học, tài liệu tham
khảo, máy tính, máy chiếu, tranh ảnh tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình dạy
học.
Giáo viên có tâm huyết, có ý thức học hỏi, sưu tầm tài liệu nghiên cứu, tìm
tòi phương pháp, xây dựng kế hoạch giảng dạy, áp dụng cho bài giảng văn học
trung đại.
2.2. Thời gian áp dụng: trong các tiết dạy văn học trung đại chương trình
Ngữ văn 9 từ năm học 2013 – 2014 đến nay.
2.3. Đối tượng áp dụng: Giáo viên Ngữ văn và học sinh lớp 9 cấp THCS.
3. Nội dung sáng kiến
3.1. Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến
Sáng kiến trình bày các biện pháp khai thác giá trị nghệ thuật trong văn bản
văn học trung đại chương trình Ngữ văn 9 giúp học sinh phát huy tính sáng tạo, tự
tin, hứng thú học tập để lĩnh hội kiến thức mảng văn học trung đại chương trình
Ngữ văn 9 được tốt hơn.
2


3.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến

Sáng kiến có khả năng áp dụng trong các tiết dạy văn bản văn học trung đại
chương trình Ngữ văn 9.
3.3. Lợi ích thiết thực của sáng kiến
Giúp giáo viên nâng cao chất lượng bài giảng, giúp hoc sinh tự tin, hứng thú
học tập các tiết văn bản văn học trung đại để lĩnh hội kiến thức mảng văn học
trung đại chương trình Ngữ văn 9 được tốt hơn.
4. Khẳng định giá trị, lợi ích thiết thực của sáng kiến
Sáng kiến đã và đang được tôi áp dụng trong thực tế giảng dạy và thấy có
tính khả thi, chất lượng ở các giờ học được nâng lên rõ rệt, học sinh không còn
ngại và sợ khi học tiết văn bản văn học trung đại. Vì vậy, với sáng kiến này có thể
là tài liệu tham khảo để các đồng nghiệp cùng suy ngẫm, bàn bạc để đi đến thống
nhất phương pháp khai thác giá trị nghệ thuật các tác phẩm văn học trung đại tốt
nhất, sao cho việc dạy - học những văn bản trung đại trong nhà trường đạt hiệu
quả cao, tạo sự hào hứng, say mê, chủ động, sáng tạo trong quá trình tiếp nhận cho
học sinh.
5. Đề xuất kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến
Cần có nhiều tài liệu, chuyên san giúp các huyện, thị các trường THCS tích
lũy được nhiều kinh nghiệm trong việc khai thác nghệ thuật trong tác phẩm văn
học.
Tăng cường mở các lớp chuyên đề, hội thảo, bồi dưỡng giáo viên những
vấn đề liên quan đến giảng dạy văn bản trung đại để giáo viên tiếp tục được tìm
hiểu sâu hơn về giai thoại văn học trung đại. Đồng thời giáo viên có điều kiện tháo
gỡ những vướng mắc trong quá trình giảng dạy.
Tạo điều kiện cho các em học sinh tham gia các buổi ngoại khóa.....
Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy cần tâm huyết với nghề, yêu thích môn
mình dạy, đầu tư thời gian, nghiên cứu các tài liệu tham khảo và tích cực tìm tòi
và thiết kế các bài giảng để đạt hiệu quả cao nhất.
3



MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
1.1. Cơ sở khoa học
Văn học là bộ phận tinh tế nhạy cảm của văn hóa, thể hiện khát vọng vươn
tới các giá trị chân, thiện, mỹ của con người. Môn Ngữ văn trong nhà trường có
một vị trí vô cùng quan trọng. Theo Gorki: Con người thông minh mà không có
cảm xúc là con người độc ác. Văn làm thức tỉnh đời sống tâm linh của con người,
biết chia sẻ vui buồn, yêu ghét không gì thay thế được, nó là nghệ thuật của tình
cảm. Dạy - học tác phẩm văn học là tổ chức, hướng dẫn cho học sinh tự giác, chủ
động, phát hiện, giải quyết các vấn đề có liên quan đến tác phẩm văn chương,
nhằm bồi dưỡng cho học sinh năng lực cảm thụ, đánh giá, thưởng thức văn
chương, và ở một mức độ nhất định, cả sáng tạo văn chương thông qua con đường
tư duy hình tượng và tư duy nghệ thuật. Trên cơ sở đó, nó giáo dục bồi dưỡng cho
học sinh một thế giới quan tiến bộ, một nhân sinh quan lành mạnh. Vì vậy, dạy học Ngữ văn ngoài việc cung cấp kiến thức, mở rộng vốn từ, phát triển vốn ngôn
ngữ còn bồi dưỡng đời sống tư tưởng tình cảm, góp phần xây dựng và phát triển
nhân cách toàn diện cho các em học sinh.
Từ nhiều năm nay, vấn đề đổi mới, cải tiến phương pháp dạy - học nói
chung, đổi mới, cải tiến phương pháp dạy - học môn Ngữ văn nói riêng đã được
Bộ giáo dục quan tâm chỉ đạo, đông đảo giáo viên đã tham gia tìm tòi, nghiên cứu,
viết tài liệu, đề xuất những phương pháp, định hướng dạy - học mới góp phần
nâng cao chất lượng dạy - học trong nhà trường. Đặc biệt mấy năm gần đây, việc
dạy - học Ngữ văn nói chung, dạy - học phần văn bản Trung đại nói riêng đã khá
hơn trước. Đa phần giáo viên đã nhận thức được đây là một bộ phận quan trọng
của văn học dân tộc. Việc tiếp thu phát triển và truyền bá văn học truyền thống,
chính là nhằm bảo tồn văn hoá truyền thống dân tộc. Phần do chương trình và sách
giáo khoa được cải tiến, phần do bản thân đời sống văn học cũng đã thay đổi, trình
độ công chúng được nâng lên. Tuy nhiên, kết quả của việc dạy học mảng văn học
4



được coi là khó này chưa đáp ứng được sự mong mỏi không chỉ của xã hội và của
các bậc phụ huynh học sinh mà còn của chính bản thân giáo viên giảng dạy bộ
môn Ngữ văn.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Xã hội trung đại là một mảnh đất màu mỡ. Nơi đây đã sản sinh ra rất nhiều
nhà văn, nhà thơ nổi tiếng. Họ đã lưu danh mình bằng những tác phẩm bất hủ. Đó
là Nguyễn Du với câu chuyện buồn về cuộc đời trầm luân của nàng Kiều; đó là
tiếng khóc than ai oán của người cung nữ qua cái nhìn đầy cảm thương của Ôn
Như hầu Nguyễn Gia Thiều được ghi lại trong tác phẩm Cung Oán Ngâm Khúc và
còn rất nhiều tác phẩm khác trải dài trong suốt mười thế kỉ. Có thể nói, một số
lượng lớn tác phẩm đã ra đời trong thời đại này. Nó đã vượt qua mọi thời gian và
không gian để khẳng định vị thế của mình trong lòng người đọc và trở thành tài
sản quý của nền văn học Việt Nam. Nếu văn học dân gian, ở không ít tác phẩm
tiếng Việt còn mộc mạc, giản dị, thì ở nhiều tác phẩm văn học trung đại, tiếng
Việt văn học đã đạt mức điêu luyện, tinh xảo, đặc biệt với những tác phẩm văn
học ở thế kỉ XVIII và XIX, các hình thức mĩ từ như ẩn dụ, ước lệ tượng trưng,
nhân hóa, thâm xưng, điệp ngữ, đảo ngữ, chơi chữ ... đều có trong văn học trung
đại. Một tác phẩm văn học sống mãi với thời gian và hấp dẫn với người đọc qua
nhiều thế hệ là một tác phẩm có giá trị về nội dung và nghệ thuật. Hình thức nghệ
thuật chuyển tải những giá trị nội dung tác phẩm. Hình thức nghệ thuật càng sinh
động, độc đáo, hấp dẫn càng làm tăng giá trị nội dung. Hiểu và nắm được những
yêu cầu trên đây thì việc thực hiện tìm hiểu khám phá tác phẩm mới đầy đủ, sâu
sắc và toàn diện. Chính vì cái hay và sức hấp dẫn như thế nên trong chương trình
sách giáo khoa Ngữ Văn 9 THCS, những tác phẩm thuộc giai đoạn trung đại
chiếm vị trí không nhỏ.
Các tác phẩm văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 9 như Chuyện
người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, Truyện Kiều của Nguyễn Du, Truyện
Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu... đều là những tác phẩm văn học đạt đỉnh
5



cao cả về nội dung và nghệ thuật. Tuy nhiên qua thực tế giảng dạy và dự giờ các
đồng nghiệp tôi thấy nhiều thầy cô chỉ thiên về phân tích giá trị nội dung của các
văn bản, còn việc khai thác giá trị nghệ thuật thì vẫn còn mờ nhạt, chưa khai thác
hết giá trị của các biện pháp nghệ thuật. Hơn nữa, đối với học sinh thì việc tìm
hiểu, chiếm lĩnh một tác phẩm văn học trung đại là tương đối khó không chỉ bởi
rào cản ngôn ngữ, văn tự, khoảng cách về văn hóa giữa quá khứ và hiện tại mà còn
khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu tham khảo, đặc biệt là sách tuyển chọn
những tác phẩm nguyên gốc.
Xuất phát từ cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn trên, tôi đã nghiên cứu và đúc
rút “Một số biện pháp khai thác giá trị nghệ thuật trong văn bản văn học trung
đại chương trình Ngữ văn 9” với mong muốn dạy tốt phần văn học trung đại
trong chương trình Ngữ văn 9, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn
Ngữ văn ở trường THCS nói chung.
1.3. Phạm vi và đối tượng áp dụng sáng kiến
Phạm vi: Các giờ dạy học văn bản trung đại Ngữ văn 9 tại trường THCS
Đối tượng: Giáo viên Ngữ văn và học sinh lớp 9 bậc THCS
1.4. Mục đích nghiên cứu
Tìm tòi cách khai thác giá trị nghệ thuật trong giờ dạy văn bản trung đại
chương trình Ngữ văn 9 để tiết dạy đạt kết quả cao, giúp giáo viên và học sinh
hiểu sâu hơn về giá trị nghệ thuật trong văn bản trung đại chương trình Ngữ văn 9
THCS và hướng tiếp cận văn bản để chiếm lĩnh tri thức.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đúc rút kinh nghiêm này tôi đã tiến hành các
phương pháp sau:
1. Đọc, nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến việc dạy học nêu vấn đề.
2. Tham khảo tài liệu.
- Phương pháp dạy học Văn- Giáo sư Phan Trọng Luận.
- Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS - GS.TS Trần Bá Hoành.
6



- Thiết kế bài học tác phẩm văn chương ở nhà trường phổ thông - NXBGD
- Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương- Nguyễn Viết Chữ - NXB
Đại học sư phạm.
- Các chuyên đề, các bài viết trên tạp chí KHXH.
3. Dự giờ, thăm lớp học hỏi kinh nghiệm ở các đồng nghiệp có phương
pháp giảng dạy tốt.
4. Tiến hành thống kê trắc nghiệm và so sánh kết quả để đúc rút kinh
nghiệm.
2. Cơ sở lý luận của vấn đề
Trong hệ thống giáo dục phổ thông, môn văn có một vị trí quan trọng cả về
hai mặt: “Bồi dưỡng văn hóa, khoa học, kỹ thuật” và “Giáo dục lý tưởng cách
mạng, đạo đức xã hội”. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật thì
phương pháp luận của khoa học căn bản có những đổi mới. Việc đổi mới nhằm
giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực chủ yếu: năng lực hành động, năng
lực thích ứng, năng lực giao tiếp, năng lực tự khẳng định. Đồng thời phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh. Ở bộ môn Ngữ văn thời lượng
giành cho việc giảng dạy tác phẩm văn chương là tương đối lớn. Trong số thời
lượng ấy, số tiết dạy văn học trung đại cũng chiếm một phần không nhỏ, được tìm
hiểu ở toàn cấp học. Do đó việc nắm được mối quan hệ giữa giá trị nội dung và
nghệ thuật của tác phẩm văn học trung đại là vô cùng cần thiết.
Văn học trung đại là phần khó đối với cả học sinh và giáo viên. Giáo viên
vốn hiểu biết về từ ngữ cổ còn hạn chế. Với học sinh, mọi kiến thức đều xa lạ, từ
quan hệ xã hội đến quan điểm nghệ thuật, tư tưởng tác giả, phong cách nghệ thuật,
ngôn ngữ ....Tất cả hầu như lần đầu tiên các em mới biết đến. Đã thế, mười thế kỷ
văn chương phong phú, mỗi thế kỷ chỉ chọn lọc một, hai bài. Những bước nhảy
cóc từ bài nọ sang bài kia cách xa hàng trăm năm khiến cho các em khó mà cảm
nhận từng bài cũng như quá trình phát triển của văn chương. Những tác phẩm văn
học trung đại được chọn dạy ở chương trình Ngữ văn 9 là những tác phẩm đặc sắc

7


nhất của văn học trung đại, nội dung khá gần gũi và chủ yếu là thơ nên các em dễ
học thuộc. Nhưng để tiếp nhận lại chẳng dễ chút nào bởi cách diễn đạt, quan niệm,
cách giải quyết lại khác hẳn so với thời đại các em đang sống. Chính vì vậy khai
thác tốt giá trị nghệ thuật trong văn bản văn học trung đại sẽ giúp các em học sinh
cảm nhận tốt hơn các giá trị nội dung của tác phẩm văn học trung đại.
3. Thực trạng của vấn đề
3.1. Thực trạng dạy và học văn bản trung đại hiện nay
Việc dạy và học văn học trung đại Việt Nam đến nay vẫn còn là nỗi khổ cho
người dạy lẫn người học. Hiểu được những tác phẩm đó chẳng phải là chuyện dễ
dàng gì, việc truyền thụ cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn học trung đại thông qua
việc khai thác nghệ thuật của tác phẩm cho người học lại càng khó khăn gấp bội
phần. Qua quá trình giảng dạy Ngữ văn 9 và dự giờ đồng nghiệp, tôi nhận thấy
thực trạng dạy và học văn bản trung đại Việt Nam trong các nhà trường THCS
hiện nay như sau:
3.1.1. Về phía giáo viên: Còn lúng túng về phương pháp giảng dạy. Trong
quá trình giảng dạy, có khi chỉ chú trọng phân tích nội dung mà ít quan tâm đến
hình thức nghệ thuật của văn bản. Điều này vô tình đã đánh mất một phần nào giá
trị tác phẩm. Đôi khi để các em học sinh hiểu đúng nội dung và đảm bảo đúng thời
lượng tiết học, con đường nhanh nhất mà nhiều giáo viên hay lựa chọn là cảm thụ
thay học sinh. Cũng có trường hợp, nhiều giáo viên lại không am hiểu nhiều về
nghĩa của các từ trong văn bản nên cách duy nhất để “vượt qua” các văn bản này
là tự suy diễn theo cảm tính hoặc xem phần dịch nghĩa và dịch thơ là kim chỉ nam
để giảng dạy.
3.1.2. Về phía học sinh: Học sinh khó cảm thụ và phân tích tác phẩm văn
học trung đại. Khả năng khai thác giá trị nghệ thuật của tác phẩm khi làm bài còn
hạn chế. Từ đó học sinh ngại học, ngại đọc các tác phẩm văn học dẫn đến chất
lượng bài viết chưa cao.


8


3.1.3. Về tài liệu tham khảo: Khó tìm kiếm tài liệu tham khảo là những tác
phẩm nguyên gốc. Hoặc có tài liệu thì tìm đọc trọn vẹn các tác phẩm là rất ít.
3.2. Số liệu điều tra qua khảo sát
Sau khi học sinh học xong các đoạn trích trong Truyện Kiều, tôi đã cho 36
em học sinh lớp 9A làm bài kiểm tra khảo sát.
Đề bài: Đặc sắc của tám câu thơ cuối trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng
Bích” (Nguyễn Du, Truyện Kiều, SGK Ngữ văn 9 tập I).
Mức độ khảo sát: Biết khai thác giá trị nghệ thuật và chưa biết khai thác giá
trị nghệ thuật.
Kết quả khảo sát:
Biết khai thác giá trị
Lớp

Chưa biết khai thác

Sĩ số

nghệ thuật
giá trị nghệ thuật
Ghi chú
TS
%
TS
%
9A
36

15
42,0
21
58,0
Phân tích kết quả thu được: Rất nhiều học sinh chưa khai thác được giá trị

nghệ thuật để làm bật giá trị nội dung.
3.3. Nguyên nhân
Qua thực tế giảng dạy và dự giờ một số đồng chí, đồng nghiệp trong tổ,
trong trường, tôi nhận thấy những nguyên nhân của thực trạng trên như sau:
3.3.1. Đối với giáo viên
Trong thực tế vẫn còn một số giáo viên dạy tác phẩm văn học trung đại
nhưng vốn hiểu biết về từ ngữ cổ còn hạn chế. Chủ yếu dựa vào chú thích sách
giáo khoa, mà ít quan tâm đến hoàn cảnh ra đời của văn bản. Chưa hiểu hết nghĩa
của các từ Hán - Việt, các từ Việt cổ các điển tích, điển cố của văn học trung đại là
phức tạp và đa nghĩa. Vì vậy chưa đưa học sinh vào hướng cảm thụ sâu sắc, chưa
sát ý, chưa chuyển tải hết mục tiêu cần đạt của văn bản trung đại được biên soạn
đưa vào chương trình Dạy - học ở trường THCS.
3.3. 2. Đối với học sinh

9


Vẫn còn học theo cách thụ động, lười tư duy, ít sáng tạo. Chưa thể hiện được
vai trò chủ động tiếp thu kiến thức, chỉ nhớ "vẹt" ý của bài, không hiểu sâu tác
phẩm. Vì vậy dẫn đến hậu quả học sinh sợ học những văn bản trung đại.
Học sinh khó cảm thụ và phân tích tác phẩm văn học trung đại do rào
cản ngôn ngữ, văn tự, bởi những tác phẩm ấy đều viết bằng ngôn ngữ Hán văn cổ
hay chữ Nôm nên có phần xa lạ với ngôn ngữ Tiếng Việt hiện đại hôm nay, thêm
vào đó là khoảng cách về văn hóa giữa quá khứ và hiện tại. Mặt khác rất khó tìm

kiếm tài liệu tham khảo như sách tuyển chọn những tác phẩm nguyên gốc. Sách
tham khảo, điều kiện tìm đọc trọn vẹn các tác phẩm là rất ít. Mà hầu như các em
chỉ được học trích đoạn nên đôi khi hiểu thiếu trọn vẹn, mơ hồ. Bố mẹ, người thân
đa phần là nông dân, vốn hiểu biết về văn học học cổ rất hạn chế học sinh có thắc
mắc khó có thể được chia sẻ tỉ mỉ.
4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện
4.1. Muốn khai thác tốt giá trị nghệ thuật trong văn bản trung đại
chương trình Ngữ văn 9 trước hết người giáo viên phải có những hiểu biết
chung về văn học trung đại Việt Nam
Các thành phần của văn học trung đại Việt Nam: Văn học chữ Hán và Văn
học chữ Nôm.
Các giai đoạn phát triển của văn học từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX.
Những đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật của văn học trung đại Việt
Nam
4.2. Nắm chắc thể loại, giá trị nội dung và nghệ thuật của từng văn bản
trung đại chương trình Ngữ văn 9
Dạy các tác phẩm văn học trung đại đòi hỏi một cách tiếp cận riêng khác
với dạy các văn bản tự sự, miêu tả hay nghị luận. Cho nên, trước khi dạy, giáo
viên cần nắm được hệ thống các văn bản trung đại trong chương trình Ngữ văn 9
để từ đó có định hướng, cách khai thác riêng cho từng bài.
Chương trình Ngữ văn 9 gồm các tác phẩm:
10


STT

Tác phẩm

Tác giả Thể loại


Chuyện

Nguyễn Truyện

Nghệ thuật chủ

yếu
yếu
- Khẳng định vẻ - Truyện truyền

người con Dữ

truyền

gái

kỳ mạn truyền thống của Hán.

Nam (TK16)

đẹp

tâm

hồn kỳ viết bằng chữ

Xương

lục (ghi người phụ nữ Việt - Kết hợp những


(16

trong

chép tản Nam.

20

truyện

truyền
mạn
1

Nội dung chủ

yếu tố hiện thực

mạn

-

kỳ

những

thương số phận bi hoang đường với

lục.


truyện

kịch của họ dưới cách kể chuyện,

Mượn cốt

kỳ

truyện “Vợ

vẫn

chàng

được

Trương”)

lưu

Niềm

lạ chế

độ

kiến.

cảm và yếu tố kỳ ảo,


phong xây dựng nhân
vật

rất

thành

công.

truyền).
Viết
bằng
chữ
2

Hồi thứ 14 Ngô

Hán.
Tiểu

- Hình ảnh anh - Tiểu thuyết lịch

của Hoàng Gia

thuyết

hùng

dân


sử Quang

tộc sử chương hồi

Lê nhất

Văn

lịch

Trung viết

thống trí

Phái

viết theo Nguyễn Huệ với Hán.

(Ngô

lối

bằng

chữ

chiến công thần - Cách kể chuyện

Thì Chí, chương


tốc vĩ đại đại phá nhanh gọn, chọn

Ngô Thì hồi.

quân Thanh mùa lọc sự việc, khắc

Du TK

xuân 1789.

18)

- Sự thảm hại của yếu

hoạ nhân vật chủ
qua

hành

quân tướng Tôn động và lời nói.
11


Sĩ Nghị và số
phận bi đát của
vua tôi Lê Chiêu
Thống phản nước
Truyện
Kiều


3

Nguyễn Chuyển
Du

hại dân.
Cuộc đời và tính - Giới thiệu tác

thể văn cách Nguyễn Du, giả, tác phẩm.

(Mượn cốt (TK 18- xuôi

vai trò và vị trí Truyện thơ Nôm,

truyện

của ông trong lịch lục bát.

19)

thành

“Kim Vân

thơ lục sử văn học Việt - Tóm tắt nội

Kiều

bát – thể Nam.


dung cốt chuyện,

Truyện”

thơ lục

sơ lược giá trị

của Trung

bát

nội dung và nghệ

Quốc)

truyền

thuật (SGK)

thống
của dân
tộc gồm
3254
câu.
Đoạn
trích

Chị em


Nguyễn

Trân trọng ngợi ca Nghệ thuật ước

Thuý Kiều Du

vẻ đẹp của chị em lệ cổ điển lấy

(TK 18-

Thuý Kiều.

Vẻ thiên nhiên làm

19)

đẹp toàn bích của chuẩn mực để tả
những thiếu nữ vẻ

đẹp

con

phong kiến. Qua người. Khắc hoạ
đó dự cảm về kiếp rõ nét chân dung
người tài hoa bạc chị
mệnh.
- Thể hiện cảm
12


Kiều.

em

Thuý


hứng
Đoạn
trích

Đoạn
trích

Bích

cảnh

Du

nhiên, lễ hội mùa nhiên

(TK 18-

xuân

19)

trong sáng.


tươi

thiên
bằng

đẹp, những từ ngữ,
hình

ảnh

giàu

chất tạo hình.
Cảnh ngộ cô đơn - Miêu tả nội tâm

Kiều ở lầu Nguyễn
Ngưng

văn

văn Nguyễn Du
Bức tranh thiên Tả

Cảnh ngày Nguyễn
xuân

nhân

Du


buồn tủi và tấm nhân vật thành

(TK 18-

lòng thuỷ chung, công nhất.

19)

hiếu thảo rất đáng - Bút pháp tả
thương, đáng trân cảnh

ngụ

tình

trọng của Thuý tuyệt bút.
4

Lục Vân

Nguyễn Truyện

Kiều
- Vài nét về cuộc - Là truyền thơ

Tiên cứu

Đình

thơ


đời, sự nghiệp, vai Nôm, một trong

Kiều

Chiểu

Nôm –

trò của Nguyễn những tác phẩm

Nguyệt

(TK19)

2082

Đình Chiểu trong xuất

câu thơ

lịch sử văn học NĐC được lưu

lục bát.

VN.

Nga

-


sắc

của

truyền rộng rãi

Tóm

tắt

cốt trong nhân dân.

chuyện LVT.

- Nghệ thuật kể

- Khát vọng hành chuyện, miêu tả
đạo giúp đời sống rất giản dị, mộc
của tác giả, khắc mạc, giàu màu
hoạ những phẩm sắc Nam Bộ.
chất đẹp đẽ của
hai

nhân

vật :

LVT tài ba, dũng
13



cảm, trọng nghĩa,
khinh tài ; KNN
hiền hậu, nết na,
ân tình.
Như vậy, phần lớn các tác phẩm Trung đại chương trình Ngữ văn 9 đã đạt
mức điêu luyện, tinh xảo về ngôn ngữ, các hình thức mĩ từ như ẩn dụ, ước lệ
tượng trưng, nghệ thuật đối, nhân hóa, thâm xưng, điệp ngữ, đảo ngữ, ... đã được
sử dụng khi xây dựng hình tượng nhân vật. Chính vì vậy, trong quá trình giảng
dạy, cần bám sát đặc trưng thể loại, các tín hiệu nghệ thuật để trên cơ sở đó, dẫn
dắt học sinh đi tìm cái hay, cái đẹp trong tư tưởng, nghệ thuật của tác phẩm.
4.3. Chuẩn bị tâm thế cho học sinh và hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài
4.3.1. Cần chuẩn bị tâm thế cho học sinh: Đây là việc rất cần thiết, nếu
không làm cho học sinh quyết tâm, hứng khởi như trước khi vào một trận đánh
gian nan thì sẽ hạn chế thắng lợi. Vậy làm thế nào để học sinh hăm hở và biết cách
học? Đó là nghệ thuật của mỗi giáo viên trước đối tượng cụ thể của mình.
Đối với bản thân tôi, sau khi kết thúc cụm bài về văn bản nhật dụng ở học kì
I lớp 9, tôi động viên các em sẵn sàng, náo nức bước vào một thế giới văn chương
trung đại đầy bí ẩn và hấp dẫn, nhưng cũng đầy khó khăn thử thách đòi hỏi các em
phải có tinh thần không sợ mỏi gối chùn chân bằng cách dẫn dắt, nói chuyện, kể
chuyện thơ, tổ chức cho các em xem vở chèo “Chiếc bóng oan khiên” được
chuyển thể từ “Chuyện người con gái Nam Xương”, cho các em xem những hình
ảnh minh họa các nhân vật trong “Truyện Kiều”, .... đồng thời sơ lược cho các em
biết được nghệ thuật xây dựng các nhân vật và tại sao các tác giả trung đại lại sử
dụng các nghệ thuật đó khi xây dựng nhân vật qua từng tác phẩm để các em có cái
nhìn tổng quan về nghệ thuật trong văn học trung đại từ đó giúp các em thấy được
ý nghĩa của việc học các tác phẩm văn học trung đại và cách học các văn bản
trung đại nhằm giúp các em tự tin, hào hứng bước vào bài học.


14


4.3.2. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài: Yêu cầu học sinh chuẩn bị bài
soạn chu đáo trên cơ sở hướng dẫn của hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa và
sự hướng dẫn của giáo viên. Yêu cầu học sinh chỉ ra được nghệ thuật đặc sắc trong
văn bản đó. Với học sinh học tốt, cần đọc thêm tư liệu để bước đầu hiểu được tác
phẩm, sưu tầm các câu thơ, bài thơ có sử dụng nghệ thuật giống với tác phẩm sắp
được học hay các nhận định về tác phẩm.
Ví dụ: Khi dạy những trích đoạn trong Truyện Kiều hay các đoạn trích
trong Truyện Lục Vân Tiên, tôi hướng dẫn các em cụ thể như sau:
Thứ nhất: Yêu cầu học sinh tìm hiểu xuất xứ đoạn trích trong tác phẩm.
Chủ yếu tìm hiểu hoàn cảnh và tâm trạng của nhân vật trước đó. Việc này chẳng
những cần thiết cho sự tìm hiểu đoạn trích mà còn giúp cho học sinh nắm vững cốt
truyện. Vì các đoạn giảng được sắp xếp theo trình tự trước sau trong tác phẩm.
Chẳng hạn khi dạy đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” các em cần năm được vị
trí đoạn trích và tóm tắt được cảnh ngộ của Kiều trước khi bị giam lỏng ở lầu
Ngưng Bích.
Thứ hai: Rèn luyện phương pháp đọc hiểu văn bản cho học sinh. Yêu cầu
học sinh luyện cách đọc diễn cảm đoạn trích hoặc diễn xuôi đoạn trích ở nhà.
Thứ ba: Tìm hiểu các điển tích, điển cố, các biện pháp nghệ thuật được sử
dụng trong đoạn trích đó.
4.4. Định hướng của giáo viên và cách khai thác giá trị nghệ thuật trong
văn bản trung đại chương trình Ngữ văn 9
4.4.1. Chuẩn bị bài giảng
Cần chuẩn bị bài giảng chu đáo, vì đó là một khâu vô cùng quan trọng quyết
định rất lớn đến thành công của bài dạy. Chuẩn bị bài giảng chu đáo giúp giáo
viên sẽ làm chủ được kiến thức, làm chủ được bài dạy không bị cuống, hay bị “bí”
khi giảng, không bị cuốn theo học sinh.
Cần đầu tư thời gian trí tuệ vào việc soạn bài. Tìm hiểu bài kĩ lưỡng nhuần

nhuyễn đến mức thuộc thơ, sống với bài thơ, tìm hiểu tác giả, hoàn cảnh ra đời của
15


tác phẩm, đặc biệt nắm chắc được những đặc sắc về nghệ thuật và tác dụng của
các nghệ thuật trong văn bản đó để hiểu được thấu đáo nội dung và nghệ thuật của
tác phẩm.
4.4.2. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh: Cần kiểm tra sự chuẩn bị của
học sinh, bởi đây chính là tiền đề quan trọng để học sinh cảm thụ được tác phẩm
ngay trên lớp. Kiểm tra kĩ bài soạn ở nhà của học sinh, có biện pháp nhắc nhở, phê
bình thậm chí cảm hóa nếu học sinh có biểu hiện soạn chống đối như: soạn sơ sài,
soạn nhưng chỉ là chép lại mà không hiểu, không nhớ.
4.4.3. Lựa chọn phương pháp dạy học: Cần có những phương pháp thích
hợp, đồng thời phải biết cách sử dụng, phối hợp các phương pháp phân tích tác
phẩm một cách nhuần nhuyễn nhất, nhằm giúp học sinh vừa nắm bắt tri thức, vừa
nắm bắt phương pháp học tập, nghiên cứu.
4.4.4. Tạo hứng thú cho học sinh từ cách vào bài: Cần tìm cách vào bài
để tạo không khí phù hợp với bài học. Có thể là một đoạn thơ, một bức tranh...
mang nội dung tư tưởng tương đồng với tác phẩm chuẩn bị học.
Ví dụ: Giới thiệu bài mới khi học đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều
Nguyệt Nga” của Nguyễn Đình Chiểu, tôi chọn cách vào bài như sau:
Nguyễn Đình Chiểu có hai câu thơ nổi tiếng thể hiện quan điểm về văn
chương: “Văn dĩ tài đạo”
Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà
Quan điểm ấy được quán triệt trong suốt cuộc đì sáng tác của ông, cả trước
và sau khi Pháp xâm lược. Lục Vân Tiên là tác phẩm nêu cao đạo lí sống của dân
gian “Anh hùng tiếng đã gọi rằng, giữa đường thấy chuyện bất bình nào tha” ca
ngợi đức tính “trai thì trượng nghĩa làm đầu. Gái thời tiết hạnh làm câu trau
mình” Bài học Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga sẽ giúp chúng ta hiểu sâu hơn

về văn chương đạo lí của Nguyễn Đình Chiểu.

16


4.4.5. Hướng dẫn học sinh đọc văn bản: Với phần đọc hiểu văn bản, giáo
viên chú ý hướng dẫn học sinh cách đọc diễn cảm tạo điều kiện cho cảm xúc của
học sinh được khởi động theo âm - vang của ngôn ngữ, nhất là ngôn ngữ thơ, và
ngôn ngữ nhân vật trữ tình, cái mà đọc bằng mắt nhiều khi không đạt được. Đọc
chính là tạo lên rung động thơ, tạo lên sự đồng điệu về tâm hồn để rồi tiến tới sự
đồng tình và đồng ý với tác giả.
4.4.6. Cách khai thác giá trị nghệ thuật trong văn bản trung đại chương
trình Ngữ văn 9
Để khai thác hiệu quả giá trị nghệ thuật của văn bản người dạy cần xây
dựng hệ thống câu hỏi hợp lí:
Khi đặt câu hỏi người giáo viên cần chú ý: Suy nghĩ thật kĩ vấn đề mình sắp
dạy, tham khảo các câu hỏi gợi ý trong sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài
soạn. Xây dựng hệ thống câu hỏi riêng của mình cho bài soạn. Chú ý đón bắt, khơi
gợi những ý tưởng mới mẻ của học sinh, từ thực tế trả lời của các em, điều chỉnh
lại cách hỏi cho phù hợp. Chú trọng những câu hỏi khai thác giá trị nghệ thuật.
Chẳng hạn, khi dạy văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” cần khai
thác được nghệ thuật đặc sắc của truyện để học sinh thấy được đó là một áng văn
hay, thành công về nghệ thuật dựng truyện, miêu tả nhân vật:
? Nhận xét về lời nói của Vũ Nương khi tiễn chồng đi lính?
Sử dụng câu văn biền ngẫu (Việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường. Tiện
thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng), dùng điển tích (mùa dưa chín quá kì, thương
người đất thú), hình ảnh ước lệ (Thế chẻ tre, liễu rủ bãi hoang)...
Tác dụng: Tạo sắc thái trang trọng, cổ xưa, câu văn nhẹ nhàng, giàu hình
ảnh, bộc lộ tâm lí nhân vật...
? Tìm những hình ảnh ước lệ nói lên tình cảm của Vũ Nương khi xa chồng ?

Tác dụng của cách sử dụng những hình ảnh đó ?

17


Hình ảnh: Bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi.... mượn cảnh vật của
thiên nhiên để chỉ sự trôi chảy của thời gian -> Nàng là người vợ thủy chung, yêu
chồng tha thiết.
? Trong “Chuyện người con gái Nam Xương”, chi tiết cái bóng có ý nghĩa
gì trong cách kể chuyện?
" Cái bóng" trong câu chuyện có ý nghĩa đặc biệt vì đây là chi tiết tạo nên
cách thắt nút, mở nút hết sức bất ngờ.
Đối với Vũ Nương: Trong những ngày chồng đi xa, vì thương nhớ chồng, vì
không muốn con nhỏ thiếu vắng bóng người cha nên hàng đêm, Vũ Nương đã chỉ
bóng mình trên tường, nói dối con đó là cha nó. Lời nói dối của Vũ Nương với
mục đích hoàn toàn tốt đẹp.
Đối với bé Đản: Mới 3 tuổi, còn ngây thơ, chưa hiểu hết những điều phức
tạp nên đã tin là có một người cha đêm nào cũng đến, mẹ đi cũng đi, mẹ ngồi cũng
ngồi, nhưng nín thin thít và không bao giờ bế nó.
Đối với Trương Sinh: Lời nói của bé Đản về người cha khác (chính là cái
bóng) đã làm nảy sinh sự nghi ngờ vợ không thuỷ chung, nảy sinh thái độ ghen
tuông và lấy đó làm bằng chứng để về nhà mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ Nương đi để
Vũ Nương phải tìm đến cái chết đầy oan ức.
Cái bóng cũng là chi tiết mở nút câu chuyện. Chàng Trương sau này hiểu ra
nỗi oan của vợ cũng chính là nhờ cái bóng của chàng trên tường được bé Đản gọi
là cha. Bao nhiêu nghi ngờ, oan ức của Vũ Nương đều được hoá giải nhờ cái bóng.
Chính cách thắt, mở nút câu chuyện bằng chi tiết cái bóng đã làm cho cái
chết của Vũ Nương thêm oan ức, giá trị tố cáo đối với xã hội phong kiến nam
quyền đầy bất công với người phụ nữ càng thêm sâu sắc hơn.
? Nhận xét nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, nghệ thuật dựng truyện,

và xây dựng nhân vật của Nguyễn Dữ ?
Xây dựng tình huống truyện độc đáo, đặc biệt là chi tiết chiếc bóng. Đây là
sự khái quát hoá tấm lòng, sự ngộ nhận và sự hiểu lầm của từng nhân vật. Hình
18


ảnh này hoàn thiện thêm vẻ đẹp nhân cách của Vũ Nương, đồng thời cũng thể hiện
rõ nét hơn số phận bi kịch của Vũ Nương nói riêng và người phụ nữ Việt Nam nói
chung.
Nghệ thuật dựng truyện. Dẫn dắt tình huống truyện hợp lý. Chi tiết chiếc
bóng là đầu mối câu chuyện lại chỉ xuất hiện một lần duy nhất ở cuối truyện, tạo
sự bất ngờ, bàng hoàng cho người đọc và tăng tính bi kịch cho câu chuyện.
Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nhân vật được xây dựng qua lời nói và hành
động. Các lời trần thuật và đối thoại của nhân vật sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ
nhưng vẫn khắc hoạ đậm nét và chân thật nội tâm nhân vật.
Sử dụng yếu tố truyền kỳ (kỳ ảo) làm nổi bật giá trị nhân đạo của tác phẩm.
Yếu tố kỳ ảo, hoang đường làm câu chuyện vừa thực vừa mơ, vừa có hậu vừa
không có hậu, làm hoàn chỉnh vẻ đẹp của Vũ Nương.
Khi dạy “Truyện Kiều” của Nguyễn Du: Giáo viên giúp học sinh thấy
được một trong những đặc điểm của ngôn ngữ Truyện Kiều là sử dụng rộng rãi
cách nói ước lệ, sử dụng nhiều ẩn dụ, tượng trưng, nhiều điển cố, điển tích. Trong
quan niệm của thêi trung đại thì đĩều đó chứng tỏ sự uyên bác, điêu luyện của tác
giả. Nhưng với người đọc ngày nay thì đây là một khó khăn, thậm chí là một rào
cản khi tiếp nhận tác phẩm cổ điển - sự ngăn cách không chỉ ở phạm vi ngôn từ
mà còn là cơ tầng văn hóa. Khai thác các chi tiết nghệ thuật miêu tả tâm trạng
nhân vật Thuý Kiều thể hiện tài năng của Nguyễn Du. Đó là giảng từ ngữ, phát
hiện biện pháp nghệ thuật để cảm hiểu được tâm trạng của nhân vật.
Đoạn trích "Chị em Thuý Kiều” khi dạy giáo viên có thể đặt những câu hỏi
để khai thác giá trị nghệ thuật như sau:
? Em hiểu "hai ả tố nga” là gì?

Tố nga: người con gái đẹp (đây là điển tích của Trung Quốc). Chị Hằng Nga
(tên nôm là Thường Nga - vợ của Hậu Nghệ, lấy trộm thuốc trường sinh trốn lên
cung trăng làm 1 tiên nữ. Vì mặt trăng sắc trắng nên gọi là Tố Nga (tố là trắng,
nga là người con gái đẹp)
19


? Câu thơ "Mai cốt cách, tuyết tinh thần" cho ta biết gì về cách tả của tác giả?
Mai cốt cách: cốt cách của mai là hình thì mảnh mai, sắc thì rực rỡ, hương
thì tao nhã => gợi tả vẻ đẹp cốt cách thanh cao như mai (mai là một loài hoa đẹp
và quý).
Tuyết tinh thần: tinh thần của tuyết là trắng trong, tinh khiết, thanh sạch =>
gợi tả vẻ đẹp tâm hồn trinh trắng như tuyết.
=> Hai câu sau vừa là nhận xét khái quát vẻ đẹp của mỗi người vừa là cách tả
cốt chỉ biểu hiện cho được cái hồn, cái tinh thần của vẻ đẹp chứ không đi sâu vào
tỉ mỉ, một cái nhìn phát hiện đầy trân trọng cña Nguyễn Du.
? Trong bốn câu thơ đầu, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì?
Biện pháp ước lệ quen thuộc trong văn học cổ: Sử dụng những quy ước
trong biểu hiện như dùng hình tượng thiên nhiên đẹp: trăng, hoa, ngọc, tuyết… để
nói về vẻ đẹp của con người.
..........
? Bằng những hiểu biết của em về “Truyện Kiều”, hãy trình bày về nghệ
thuật miêu tả và khắc hoạ tính cách nhân vật của Nguyễn Du?
? Thế nào là tả cảnh ngụ tình? Hãy phân tích một đoạn thơ tả cảnh ngụ tình
mà em thích nhất trong Truyện Kiều?
? Thế nào là bút pháp ước lệ? Thành công của Nguyễn Du khi dùng những
hình ảnh ước lệ để miêu tả nhân vật chính diện?
? So sánh cách kể của Truyện Kiều với Truyện Lục Vân Tiên ?
Tóm lại: Văn học cổ giống như một tảng băng trôi, có phần nổi, có phần
chìm. Phần nổi học sinh có thể tự cảm nhận được, phần chìm rất lớn kia tuỳ theo

tình hình mà giáo viên hướng dẫn để các em hiểu được một cách trọn vẹn nhất.
Trong quá trình tìm hiểu văn bản, phải hướng học sinh đặt tác phẩm vào hoàn
cảnh xã hội, bám sát đặc trưng giai đoạn văn học, các biện pháp nghệ thuật cùng
kết hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học tích cực là mấu chốt của thành
công.
20


5. Kết quả đạt được
Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy: Khi vận dụng kinh nghiệm trên vào
dạy học văn bản học sinh rất hứng thú học tập, giờ học sôi nổi, các em hiểu và
khai thác tốt các giá trị nghệ thuật trong mỗi văn bản, kết quả giờ học được nâng
cao.
* Kết quả khảo sát:
Kết quả khi chưa vận dụng sáng kiến
Biết khai thác giá trị
Lớp

Chưa biết khai thác

Sĩ số

nghệ thuật
TS
%
9A
36
15
42,0
Kết quả khi vận dụng sáng kiến

Biết khai thác giá trị

Lớp

giá trị nghệ thuật
TS
%
21
58,0

Ghi chú

Chưa biết khai thác

Sĩ số

nghệ thuật
giá trị nghệ thuật
Ghi chú
TS
%
TS
%
9A
36
26
72,2
10
27,8
Số liệu trên cho thấy việc áp dụng sáng kiến trên thật sự có hiệu quả rõ rệt,


lôi cuốn học sinh hứng thú với môn học và hiệu quả giờ dạy Ngữ văn sẽ được
nâng cao. Đồng thời cũng khẳng định vai trò của người thầy trong việc chủ đạo
lựa chọn phương pháp định hướng dạy để truyền thụ kiến thức văn bản trung đại
có hiệu quả hơn.
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng
6.1. Về nhân lực: Để áp dụng có hiệu quả những biện pháp này, người
giáo viên phải thực sự tâm huyết, có tinh thần trách nhiệm, dành thời gian nhiều
tìm tòi nghiên cứu.
Tăng cường mở các lớp chuyên đề, hội thảo, bồi dưỡng giáo viên những
vấn đề liên quan đến giảng dạy văn bản trung đại để giáo viên tiếp tục được tìm
hiểu sâu hơn về cách khai thác nghệ thuật trong tác phẩm văn học trung đại. Đồng
thời giáo viên có điều kiện tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình giảng dạy.

21


Đối với học sinh, cần chuẩn bị bài kỹ ở nhà, nắm chắc văn bản, có thói quen
tự mình khám phá tìm hiểu và cảm thụ về vẻ đẹp của những sáng tạo nghệ thuật
trong văn bản văn học trung đại.
6.2. Về trang thiết bị
Có đủ sách giáo khoa, các loại sách tham khảo mới cho giáo viên, học sinh.
Cần có nhiều tài liệu, chuyên san tham khảo thực sự có chất lượng, có máy tính,
cài đặt các phần mềm ứng dụng trong soạn giảng.
6.3 Về kỹ thuật
- Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin.
- Thiết kế bài giảng, sưu tầm tài liệu trên sách báo, mạng in-ter-net…

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận

Tiếp cận và giảng dạy các tác phẩm văn học trung đại có vô vàn các phương
pháp khác nhau. Nhiệm vụ của người giáo viên là phải tìm ra một phương pháp tốt
nhất để truyền thụ tác phẩm đến với các em học sinh.
22


Các tác phẩm văn thơ trung đại là những tác phẩm có giá trị nhưng khám
phá tìm hiểu và truyền thụ tới được các em học sinh để các em đồng cảm cùng tác
giả quả là rất khó.
Với lòng say mê yêu thích Ngữ văn nói chung, văn bản trung đại nói riêng
tôi đã nghiên cứu, tìm hiểu, đúc rút Một số biện pháp khai thác giá trị nghệ thuật
trong văn bản văn học trung đại ở chương trình Ngữ văn 9. Kinh nghiệm này đã
và đang được áp dụng có hiệu quả trong giảng dạy. Khi áp dụng những biện pháp
trên vào bài dạy, tôi nhận thấy khả năng khai thác giá trị nghệ thuật trong văn bản
văn học trung đại của học sinh đã được nâng lên rõ rệt, giảm được số bài không
đạt yêu cầu, và số bài tốt cũng tăng lên.
Những biện pháp trên được tôi rút ra từ thực tế cũng như thông qua trao đổi
với đồng nghiệp, có thể vẫn còn hạn chế. Rất mong được tiếp thu ý kiến đóng góp
của BGH, Hội đồng khoa học nhà trường và Hội đồng khoa học của Phòng giáo
dục – đào tạo để các đồng nghiệp cùng suy ngẫm, bàn bạc và thống nhất phương
pháp tốt nhất, sao cho việc dạy - học những văn bản trung đại trong nhà trường đạt
hiệu quả cao, tạo sự hào hứng, say mê, chủ động, sáng tạo trong quá trình tiếp
nhận cho học sinh.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Tiếp tục chỉ đạo các huyện, thị, các nhà trường tập trung vào việc đổi mới
phương pháp giảng dạy ở tất cả các môn học. Coi đó là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của toàn ngành.
Có nhiều tài liệu, chuyên san giúp các huyện, thị các trường THCS tích lũy
được nhiều kinh nghiệm trong việc khai thác giá trị nghệ thuật trong tác phẩm văn

học.
2.2. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo
Tăng cường mở các lớp chuyên đề, hội thảo, bồi dưỡng giáo viên những
vấn đề liên quan đến giảng dạy văn bản trung đại để giáo viên tiếp tục được tìm
23


hiểu sâu hơn về văn học trung đại. Đồng thời giáo viên có điều kiện tháo gỡ những
vướng mắc trong quá trình giảng dạy.
2.3. Đối với các nhà trường
Tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho giáo viên có thời gian để bồi dưỡng
thường xuyên.
Bổ sung kịp thời một số sách tham khảo, đặc biệt là sách tham khảo.

PHỤ LỤC
1. Giáo án minh họa
Tuần 7 - Tiết 33
Văn bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (Tiếp)
( " Truyện Kiều " - Nguyễn Du )
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
24


1. Chuẩn kiến thức kĩ năng.
a. Kiến thức:
Tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo và nỗi buồn của Kiều khi bị giam lỏng ở
lầu Ngưng Bích.
Thấy được NT miêu tả nội tâm nhân vật của ND; diễn biến tâm trạng được
thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại và NT tả cảnh, ngụ tình, NT miêu tả nhân vật.
b. Kĩ năng:

Rèn kĩ năng phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình qua việc miêu tả cảnh vật thiên
nhiên, độc thoại nội tâm, NT sử dụng điệp từ, điệp cấu trúc câu đem lại hiệu quả cao.
Cảm nhận được sự cảm thông sâu sắc của Nguyễn Du đối với nhân vật
trong truyện.
c. Thái độ: Giáo dục lòng thương cảm đối với con người bất hạnh, căm
ghét thế lực chà đạp lên nhân phẩm người phụ nữ.
2. Năng lực hình thành thông qua bài dạy.
Năng lực tiếp nhận văn bản.
Năng lực thu nhận và lí giải thông tin trong văn bản.
Năng lực giải quyết vấn đề.
Năng lực hợp tác.
Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
Năng lực sáng tạo
B. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của giáo viên:
Tranh Kiều ở lầu Ngưng Bích.
Trang thiết bị, đồ dùng dạy học liên quan đến CNTT: Máy tính, máy chiếu.
Sách giáo khoa, giáo án, bài giảng, hướng dẫn học tập.
Tài liệu, tư liệu phục vụ bài giảng, tài liệu giải đáp, kiểm tra-đánh giá kết
quả học tập ....
2. Chuẩn bị của học sinh:
25


×