Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

skkn một số biện pháp làm tốt công tác chủ nhiệm lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.88 KB, 28 trang )

UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ LÀM TỐT CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP 1

Năm học : 2014 – 2015

1


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp1


2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Công tác chủ nhiệm lớp 1.
3. Tác giả:
Họ và tên: Lê Thị Tuyết

( Nữ)

Ngày tháng/năm sinh: 01/12/1972.
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Sư phạm.
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên – Trường Tiểu học Cổ Thành
Điện thoại: 01248351689
4. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường Tiểu học Cổ Thành- Chí Linh Hải Dương.
5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:

6. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm học 2013- 2014

HỌ TÊN TÁC GIẢ (KÝ TÊN)

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Lê Thị Tuyết

2



TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến:
Từ thực tế hơn 10 năm chủ nhiệm và giảng dạy lớp 1
2. Cơ sở lý luận:
2.1.Đặc điểm tâm lý và nhận thức của học sinh lớp 1.
Sáu tuổi vào lớp 1 là bước ngoặt lớn của trẻ thơ. Môi trường học tập thay
đổi một cách cơ bản: trẻ phải tập trung chú ý trong thời gian liên tục từ 30 – 35
phút. Nhu cầu nhận thức chuyển từ hiếu kỳ, tò mò sang tính ham hiểu biết, hứng
thú khám phá. Trẻ bắt đầu kiềm chế dần tính hiếu động, bột phát để chuyển
thành tính kỷ luật, nền nếp, chấp hành nội quy học tập. Tinh nhạy và sức bền
vững, tính khéo léo của các thao tác của đôi bàn tay để tập viết được phát triển
nhanh. Tất cả những điều đó đều là thử thách đối với trẻ.

3. Thực trạng của công tác chủ nhiệm lớp 1 hiện nay.
3.1. Đối với giáo viên..
Chưa tìm được giải pháp khắc phục những nhược điểm về ý thức và nhận
thức của học sinh.
3.2. Đối với học sinh.
Học sinh chưa quen với môi trường mới, môi trường Tiểu học
4. Các biện pháp để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp 1
Sáng kiến “ Một số biện pháp để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp 1” nói
về các biện pháp của giáo viên trong việc làm công tác chủ nhiệm lớp 1 ở trường
Tiểu học. với nội dung này, sáng kiến giúp cán bộ giáo viên trong trường Tiểu
học nói chung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác chủ nhiệm
lớp 1 thông qua các giải pháp:

4.1.Tìm hiểu tình hình lớp học: Biện pháp hiệu quả của bước này là lên
kế hoạch thăm tất cả gia đình học sinh trong lớp (không riêng học sinh có hoàn
cảnh khó khăn)
4.2. Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm từng tuần, tháng từng đợt thi đua bám
sát nhiệm vụ của nhà trường, thường xuyên điều chỉnh phù hợp với tình hình của
lớp và sự tiến bộ của học sinh.
3


4.3. Các biện pháp xuyên suốt năm học
- Ổn định tổ chức lớp:
Ổn định đội ngũ cán bộ lớp.

Bố trí sơ đồ lớp học: Thường xuyên thay đổi vị trí ngồi của học
sinh trong lớp.
Ổn định việc xếp hàng của học sinh.
-Hướng dẫn học nội quy của trường, lớp.
- Phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh.
- Tổ chức tốt các hoạt động dạy và học: Đa dạng hóa các hình thức
dạy và học, đổi mới phương pháp dạy học …
- Phối hợp với Đoàn, Đội và các lực lượng giáo dục khác tổ chức
các hoạt động ngoài giờ lên lớp phù hợp với tâm sinh lý học sinh, với điều
kiện sống, học tập và sức khỏe của học sinh lớp.
- Đánh giá rút kinh nghiệm sau mỗi tuần, mỗi tháng, có thể là mỗi
ngày, mỗi giờ học

- Động viên, khen thưởng học sinh kịp thời .
- Hết lòng yêu thương học sinh.
Với các giải pháp trên, sáng kiến đã được áp dụng tại đơn vị lớp tôi và thu
được kết quả khả quan, học sinh tiến bộ, học tập tốt hơn. Từ đó góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
5. Kết quả đạt được.
Nề nếp và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh lớp chủ nhiệm được
nâng lên.
6.Điều kiện để áp dụng sáng kiến.
Để sáng kiến được nhân rộng cần có sự ủng hộ của: Các cấp lãnh đạo, quản lý
giáo dục, giáo viên, học sinh , cha mẹ học sinh, các đoàn thể.
Có đủ cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho việc dạy- học và rèn luyện của giáo

viên và học sinh.

4


MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.
Trong nhà trường, ngoài việc giảng dạy truyền đạt tri thức cho học sinh,
giáo viên còn có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động tập thể. Giáo dục để hình thành
phẩm chất, hình thành năng lực cho học sinh, xây dựng tập thể lớp thành tập thể
có nề nếp tốt, thói quen tốt trong học tập và các hoạt động khác, uốn nắn từng
học sinh để các em trở thành con ngoan, trò giỏi, người học sinh tốt trong nhà

trường, để giúp học sinh phát triển một cách toàn diện. Điều đó đã góp một
phần rất lớn cho việc nâng cao chất lượng dạy - học trong nhà trường nói riêng
và ngành giáo dục nói chung.
Lớp 1 là lớp nền tảng cho việc học lên các lớp trên. Vấn đề chủ yếu ở đây
là “Cần tổ chức hướng dẫn cho các em có một quy trình học tập đúng đắn, đồng
thời giáo dục, uốn nắn các em hoàn thiện dần về nhân cách con người”. Vì vậy
việc dạy học cho các em khó ở chỗ làm sao cho các em từ chưa biết đến biết là
vấn đề mấu chốt. Điều đó được cụ thể trong mục tiêu giáo dục tiểu học là: Hình
thành cho học sinh những cơ sở ban đầu là sự phát triển đúng đắn lâu dài về mặt
tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng cơ bản để học tiếp lên trung học và đi
vào cuộc sống lao động ”.
Giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ rất lớn, là người thay mặt nhà trường

quản lý trực tiếp quá trình học tập rèn luyện của học sinh. Có thể nói giáo viên
chủ nhiệm vừa là nhà giáo dục, vừa là người quản lý, người tổ chức, người nuôi
dưỡng các ước mơ, khát vọng của tập thể cũng như của từng cá nhân học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm lớp là người chịu trách nhiệm đối với kết quả giáo dục và
học tập của học sinh, có ảnh hưởng rất lớn đến học sinh, là người đại diện, là
cầu nối giữa nhà trường, cha mẹ và các giáo viên khác trong trường với học
sinh. Tuy nhiên công tác chủ nhiệm lớp ở từng bậc học, lớp học lại có sự khác
nhau bởi đối tượng học sinh khác nhau, tâm sinh lý khác nhau, nên có những
khó khăn khác nhau, đặc biệt là học sinh lớp 1. Do mới làm quen với môi trường
5



giáo dục, với hoạt động học tập nên các em còn bỡ ngỡ, một số em chưa có ý
thức trong học tập . Do các em chưa biết mặt chữ nên phần lớn hoạt động học
tập đều do giáo viên chủ nhiệm đảm nhận, sắp xếp sách vở, đồ dùng học tập cho
gọn gàng, ngăn nắp.
Chính vì vậy, muốn nâng cao chất lượng học tập của học sinh và muốn
lớp có phong trào học tập tốt thì trước hết người giáo viên phải làm tốt được
công tác chủ nhiệm của mình và kế hoạch chủ nhiệm. Nhưng điều đáng nói là
đối tượng mà giáo viên phải giáo dục ở đây là các em học sinh lớp 1, không phải đối
tượng là các em lớp lớn như lớp 4, 5, nói đến đâu là các em hiểu ngay đến đó, một vấn
đề rất nhỏ nhưng với các em lớp 1 là cả một vấn đề lớn. Người giáo viên lớp 1 không
chỉ có lòng tâm huyết với nghề đã là thành công trong công tác chủ nhiệm với lớp 1.
Trong thực tế hơn 10 năm chủ nhiệm và giảng dạy ở lớp 1, tôi nhận thấy có nhiều đồng

chí giáo viên giảng dạy rất tốt, bài dạy luôn được đánh giá rất cao nhưng trong công tác
chủ nhiệm lớp lại chưa thực sự có hiệu quả. Vậy làm thế nào để thực hiện tốt công tác
chủ nhiệm lớp là vấn đề mà tôi luôn trăn trở, suy nghĩ. Chính vì vậy mà tôi mạnh dạn
đưa ra “Một số biện pháp để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp 1”.
2. Cơ sở lý luận của vấn đề:
2.1.Đặc điểm tâm lý và nhận thức của học sinh lớp 1.
Học sinh lớp 1 còn non nớt, các em sống trong những gia đình có hoàn
cảnh khác nhau, nếp sống khác nhau, nên nhận thức và thói quen sinh hoạt cũng
khác nhau. Đặc biệt tư duy của các em cũng rất cụ thể cảm tính. Chú ý có chủ
định (tức chú ý có ý thức, chú ý vào việc học tập) của trẻ còn yếu, khả năng
kiểm soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. tri giác các em mang tính đại thể, ít đi
vào chi tiết và mang tính không ổn định, tri giác thường gắn với hình ảnh trực

quan. Tưởng tượng của các em vẫn còn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi.
Sáu tuổi vào lớp 1 là bước ngoặt lớn của trẻ thơ. Môi trường học tập thay đổi
một cách cơ bản: trẻ phải tập trung chú ý trong thời gian liên tục từ 30 – 35 phút.
Nhu cầu nhận thức chuyển từ hiếu kỳ, tò mò sang tính ham hiểu biết, hứng thú
khám phá. Trẻ bắt đầu kiềm chế dần tính hiếu động, bột phát để chuyển thành
6


tính kỷ luật, nền nếp, chấp hành nội quy học tập. Tinh nhạy và sức bền vững,
tính khéo léo của các thao tác của đôi bàn tay để tập viết được phát triển nhanh.
Tất cả những điều đó đều là thử thách đối với trẻ.
2.2.Mục đích nghiên cứu:

2.2.1. Nhằm góp phần giáo dục cho học sinh trở thành người con ngoan,
trò giỏi, góp phần tích cực cho việc nâng cao chất lượng dạy - học cho lứa tuổi
học sinh lớp 1 ở nhà trường phổ thông trong giai đoạn đổi mới chương trình và
SGK hiện nay.
2.2.2. Cùng với bạn bè và đồng nghiệp trao đổi thảo luận để rút ra những
ý kiến hay cho công tác chủ nhiệm lớp 1 và các lớp học trên.
2.2.3. Đặc biệt là nhờ đó mà bản thân ngày càng tích lũy được nhiều bài
học kinh nghiệm trong quá trình làm công tác chủ nhiệm lớp và giảng dạy.
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu, phát hiện nắm chắc cá tính của từng học sinh trong lớp ngay
từ đầu năm học, để từ đó đưa ra các giải pháp giáo dục thích hợp cho từng giai
đoạn, từng hoàn cảnh.

- Giáo dục các em có phẩm chất đạo đức tốt, biết kính trên nhường dưới,
đoàn kết thân ái bạn bè, thực hiện tốt các nội quy của lớp, của nhà trường.
- Xây dựng lớp có nề nếp tốt ngay từ ban đầu, có thói quen tự giác, có
động cơ học tập đúng đắn.
- Các em biết hòa mình vào tập thể, xây dựng tập thể có nhiều thành tích
trong các phong trào thi đua.
- Tham gia các hoạt động của đội, cuả trường nhân dịp kỉ niệm các ngày
lễ lớn, hoạt động từ thiện, hoạt động bảo vệ môi trường…
- Giáo dục học sinh nhận thức được tầm quan trọng của việc học tập để từ
đó các em có nhiều hứng thú say mê trong học tập.
2.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

- Phương pháp điều tra: điều tra hoàn cảnh gia đình và lối sống từng em.
- Phương pháp thống kê: thông kê tính cách và cá tình nhân tố tích cực.
7


- Phương pháp nêu gương: hàng tuần sinh hoạt chủ nhiệm nêu một vài
gương người tốt, việc tốt.
3. Thực trạng của công tác chủ nhiệm lớp 1 hiện nay.
3.1. Đối với giáo viên.
Chưa tìm hiểu và khám phá được điểm mạnh, điểm yếu, điểm còn hạn chế
của học sinh. Đặc biệt là chưa tìm được giải pháp để phát huy hết khả năng sáng
tạo, phát triển tư duy cho trẻ. Chưa tìm được giải pháp khắc phục những nhược

điểm về ý thức và nhận thức của học sinh.
3.2. Đối với học sinh.
Từ Mầm non sang học lớp 1, việc đang quen được chăm sóc, vui chơi
phải chuyển sang môi trường mới, môi trường Tiểu học – nơi học tập được xem
là chủ đạo thì đó quả là một bước chuyển lớn. Nhiều trẻ sẽ bỡ ngỡ và có thể gặp
không ít khó khăn với sự thay đổi này.
Hơn nữa khả năng giao tiếp giữa học sinh với giáo viên, giữa học sinh với
học sinh còn han chế. Chỉ có một số học sinh nhận thức nhanh, mạnh dạn thì
thích tham gia các hoạt động ở lớp, còn những học sinh nhút nhát thì thu mình
lại.
Học sinh chưa mạnh dạn tự tin trong việc phân tích , xử lý tình huống
...Do khả năng đánh giá hành vi của bản thân và xung quanh còn thiên về cảm

tính .
4.CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ LÀM TỐT CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM:
4. 1. MỤC TIÊU CỦA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP:
Một trong những nhiệm vụ của mỗi giáo viên là giáo dục học sinh:
- Giáo dục cho các em những hành vi, thói quen đạo đức ở mức sơ đẳng,
cụ thể trong các mối quan hệ đối với bản thân, gia đình, nhà trường; với xã hội;
với tự nhiên; có lòng nhân ái, yêu quê hương, đất nước; có ý thức về bổn phận
của mình đối với người thân, đối với bạn bè, sống hồn nhiên mạnh dạn.

8



- Giáo dục các em hiểu được những chuẩn mực, hành vi đạo đức tốt xấu,
đúng sai như biết cám ơn, biết xin lỗi, đi xin phép về chào hỏi, …
- Giáo dục các em phải biết tự đánh giá hành vi đạo đức của mình, của
người khác để ủng hộ, đồng tình hay phản đối.
- Giáo dục các em học và thực hiện tốt theo 5 điều Bác Hồ dạy.
- Biết xưng hô lễ phép với thầy cô, cha mẹ, anh chị và người lớn tuổi.
- Thật thà trung thực, nhặt của rơi biết trả lại người mất.
- Biết kính trên nhường dưới, biết đoàn kết thân ái, thương yêu giúp đỡ
bạn bè.
- Khi đến trường phải mặc đồ đồng phục, có phù hiệu.
- Giữ vệ sinh cá nhân, trường lớp sạch sẽ.
- Giáo dục các hình thành học sinh các phẩm chất, năng lực còn thông qua

các môn học nhất là môn Đạo đức.
-Từng bước hình thành thái độ tự trọng , tự tin ; yêu thương , tôn trọng
con người ; yêu cái thiện , cái đúng, cái tốt , không đồng tình với cái ác , cái sai,
cái xấu. Yêu trường, yêu lớp, yêu quê hương , đất nước…

4. 2. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ LÀM TỐT CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM:
Công tác chủ nhiệm lớp không đơn giản chỉ là giáo dục học sinh thực
hiện tốt các nề nếp của trường, lớp, không phải cứ làm thế nào để học sinh
không mắc lỗi đã là chủ nhiệm đã tốt. Mà cùng với nó người giáo viên còn phải
hướng dẫn học sinh học tập sao cho đạt hiệu quả cao, hướng dẫn các em tham
gia vào các phong trào khác trong nhà trường thực sự có chất lượng.
Vậy với vần đề chủ nhiệm lớp không phải là dễ, điều đặc biệt hơn đối tượng

mà giáo viên chủ nhiệm ở đây là các em học sinh lớp 1, người giáo viên phải có
tâm huyết với nghề, có lòng nhiệt tình, có hiểu biết về tâm lí học, giáo dục học
cộng với chút kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm. Để làm tốt công tác chủ
nhiệm lớp theo tôi người giáo viên cần tiến hành những việc làm như sau:

9


4. 2. 1. Tìm hiểu đặc điểm tình hình của lớp.
4. 2. 1.1. Tìm hiểu tình hình lớp:
Đây là việc làm quan trọng, vì nó giúp chúng ta phân tích được những thuận lợi,
khó khăn từ đó định hướng được các hoạt động , lên kế hoạch, biện pháp cụ thể trong

năm học. Tìm hiểu đặc điểm tình hình của lớp là đi tìm hiểu về hoàn cảnh gia đình,
điều kiện sức khỏe, tinh thần, về sở thích, sở trường, sở đoản, về năng khiếu, đặc
biệt là những khó khăn về quá trình học tập, sinh sống trước đây của học sinh để
có biện pháp đề phòng và kịp thời ứng phó trước những diễn biến xấu trong quá
trình học tập, sinh hoạt của học sinh.
Biện pháp hiệu quả của bước này là lên kế hoạch thăm tất cả gia đình
học sinh trong lớp (không riêng học sinh có hoàn cảnh khó khăn)
Ví dụ : Năm học 2013 – 2014 lớp tôi có :
Tổng số học sinh : 26 em.
Nữ

: 11 em.


Học sinh cá biệt

: 2 em.

Các em ở với ông bà là : 6 em = 23.0 %.
Các em có bố mẹ bỏ nhau là : 2 em = 7.6%.
Các em đã học qua mầm non là 24 em = 9.2 %.
Từ tìm hiểu thực tế như trên giúp tôi thấy có hai em học sinh cá biệt, các
em không thích học, hiếu động, hay nói tự do,đặc biệt là hay hung hãn, đánh
bạn. Biết được sự cá biệt của 2 em này tôi đã xác định được cần phải quan tâm
tới 2 em này hơn nhất là ngay từ đầu năm, giáo viên tìm biện pháp với hai em

cá biệt này một cách thích hợp. Hay lớp có 6 em ở nhà với ông bà nên giáo viên
có thể dành thời gian kiểm tra, đôn đốc những em này nhiều lần, thường xuyên
hơn vì ông bà già yếu không thể kèm bằng bố mẹ được. Hoặc với 2 em có bố
mẹ bỏ nhau, thiếu thốn tình cảm, thiếu sự chăm sóc của cả bố và mẹ các em sẽ
thiệt thòi hơn các bạn khác, biết được hoàn cảnh của 2 em này tôi đã giúp đỡ các
em phần nào như cho các em sách vở, đồ dùng học tập..
4. 2. 1. 2. Phân tích những khó khăn, thuận lợi của lớp.

10


Để công tác chủ nhiệm tốt, sau khi tìm hiểu đặc điểm tình hình của lớp,

người giáo viên cũng không nên bỏ qua bước phân tích những thuận lợi, khó
khăn . Bởi phân tích những khó khăn, thuận lợi cũng là một trong những cơ sở
giúp giáo viên có thể có kế hoạch cụ thể, có biện pháp cụ thể. Những khó khăn,
thuận lợi của lớp có thể là từ phía: học sinh, cha mẹ học sinh, giáo viên,
CSVC….
Ví dụ: năm học 2014-2015 lớp tôi có những thuận lợi và khó khăn như sau:
* Thuận lợi:
- Được sự quan tâm giúp đỡ thiết thực của BGH nhà trường, các tổ chức
đoàn thể.
- Giáo viên nhiệt tình, tận tâm với nghề nghiệp, quan tâm thương yêu đến
từng đối tượng học sinh.
- Đa số các em đều đã qua lớp mẫu giáo.

- Học sinh đi học có đầy đủ đồ dùng học tập.
- Cơ sở vật chất trường lớp đầy đủ, sạch đẹp.
* Khó khăn:
- Bên cạnh 1 số em đã qua mẫu giáo thì vẫn còn 1 số em chưa qua 1
trường lớp nào.
- Có em chưa có ý thức học tập.
- Phần lớn các gia đình ít quan tâm hoặc chưa có điều kiện để quan tâm
đến việc học của các em.
- Mức độ tiếp thu của các em còn quá chậm và hay quên, các em hay quên
là em Quân, em Huy..
Sau khi phân tích những thuận lợi, khó khăn của lớp thì tôi mới xây dựng
được kế hoạch chủ nhiệm,định hướng biện pháp.Ví dụ sau khi phân tích những

thuận lợi, khó khăn của lớp năm học 2014-2015, ta thấy có 2 em hay quên, các
em quên kiến thức, hay quên trong thực hiện nề nếp như quên sách, vở, đồ
dùng…. Tôi phải định hướng được biện pháp giúp 2 em này ngay sau khi phân
tích khó khăn, thuận lợi trên như: nhắc nhở thường xuyên, cuối giờ giáo viên
còn phải nhắc nhở thêm như: “Bạn Quân nhớ ngày mai mang đủ đồ dùng đến
11


lớp nhé”, hoặc “em hay quên chữ nào thì ta thường xuyên kiểm tra chữ đó”.
Hôm sau tới lớp ta nên kiểm tra lại 2 em hay quên này.
4. 2. 2. Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm.
Căn cứ vào tình hình thực tế của lớp và các kế hoạch của nhà trường, từ đó

giáo viên sẽ xây dụng kế hoạch chủ nhiệm chi tiết, cụ thể, đảm bảo các nội dung:
- Xác định rõ chỉ tiêu phấn đấu của lớp chủ nhiệm về các mặt như: chất
lượng các môn học, lao động vệ sinh, văn nghệ thể thao, công tác đội và sao nhi
đồng, hoạt động ngoài giờ và các mặt hoạt động khác.
- Đưa ra các biện pháp thực hiện cụ thể, toàn diện các mặt hoạt động của
lớp như:
+ Xây dựng nề nếp học tập và rèn luyện.
+ Thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học.
+ Tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Xây dựng kế hoạch từng tuần, tháng bám sát nhiệm vụ của nhà trường,
thường xuyên điều chỉnh phù hợp với tình hình của lớp và sự tiến bộ của học sinh.
- Lập các bảng theo dõi phong trào học tập và rèn luyện của học sinh theo

từng giai đoạn học tập của các môn học.
+ Từng bước, trên cơ sở các chỉ tiêu này giáo viên chủ nhiệm sẽ vạch ra
các biện pháp thực hiện, phân công phụ trách và tổ chức thực hiện.
4. 2. 3. Các biện pháp giáo dục xuyên suốt năm học.
Đây là một chuỗi các công việc quan trọng nhằm xây dựng các nề nếp và
cụ thể hoá các hoạt động trong công tác chủ nhiệm lớp và xuyên suốt năm học. vì
là lớp 1, các em mới lần đầu bước chân vào cổng trường tiểu học, có thể ở mầm
non các em cũng đã thực hiện một số nội quy song mới chỉ ở mức vui chơi là chủ
yếu, còn bây giờ lên lớp 1, các em lần đầu tiên phải thực hiện một loạt các em hoạt
động có thể là gò bó với các em nên có thể có những hiện tượng xảy ra như:
- Chấp hành chưa tốt giờ giấc đi học.
- Đến lớp còn hay khóc đòi về.

- Ra vào lớp còn lộn xộn.
12


- Tự do đi lại, nói chuyện riêng, chơi đồ chơi trong lớp.
- Chưa có ý thức giữ vệ sinh cá nhân, trường lớp.
- Chương trình học tập nhiều, kiến thức nhiều so với mẫu giáo.
- Bước đầu làm quen với hoạt động học tập theo khuôn khổ các em còn
ngỡ ngàng, lo âu sơ sệt.
- Ý thức học tập chưa cao, ngồi học chưa đúng tư thế, giơ tay phát biểu
còn tự do lộn xộn, chữ viết chưa đúng qui trình, phát âm chưa chuẩn và sử dụng
đồ dùng học tập chưa hợp lý.

Chính vì vậy để ổn định ngay nề nếp lớp 1nhất là thời gian mới nhận lớp,
giáo viên phải tiến hành triển khai các biện pháp như sau:
4. 2. 3. 1. Ổn định đội ngũ cán bộ lớp.
Bao gồm: lớp trưởng, các lớp phó và các tổ trưởng vì chính các em sẽ
giúp giáo viện rất đắc lực trong công tác chủ nhiệm. Phân công nhiệm vụ cho
các em một cách hợp lí. Thông thường, đội ngũ này là những em có năng lực
trong học tập. Trong thực tế đôi khi có học sinh tiếp thu không tốt lắm, nhưng
lại có năng lực trong quản lí lớp học, thì giáo viên cũng nên phân công chức
trách nhiệm vụ cho phù hợp với em đó, có thể là tổ trưởng chẳng hạn.
Đặc biệt Ban cán sự lớp phải là những học sinh gương mẫu, có uy tín,
biết quan tâm đến khó khăn của bạn bè, biết hy sinh vì quyền lợi chung, tập hợp
được sức mạnh chung của lớp. Ban cán sự lớp phải biết báo cáo định kỳ và đột

xuất về các diễn biến, khó khăn của bạn học cho giáo viên chủ nhiệm trong các
giờ sinh hoạt chủ nhiệm, không thụ động chờ mọi sự sắp đặt của giáo viên chủ
nhiệm.
Giáo viên chủ nhiệm cần bồi dưỡng nhận thức, hướng dẫn cán sự lớp về
nội dung, phương pháp tổ chức lớp, kỹ năng tự quản, về cách giao tiếp, động
viên thuyết phục, tập trung học sinh trong lớp cùng học tập, sinh hoạt.
4. 2. 3. 2. Bố trí sơ đồ lớp.

13


2.3.2.1. Ổn định chỗ ngồi cho học sinh: đây là bước tương đối quan trọng và phải

làm ngay trong tuần đầu tiên của năm học, xếp chỗ ngồi như thế nào để các em vừa
kết hợp giúp đỡ nhau trong học tập mà còn để lớp có một trật tự nhất định, ta không
thể xếp hai em học sinh cá biệt vào một bàn, hoặc hai em có cá tính hay nói chuyện
vào một bàn được như vậy là sẽ tạo điều kiện cho các em có điều kiện nói chuyện
với nhau , gây mất trật tự lớp học, ta có thể xếp theo sơ đồ như sau:
SƠ ĐỒ LỚP
Thực hiện từ… đến ……
Bàn giáo viên

TỔ 1

TỔ 2


HS tiếp thu tốt - TT chậm

HS cá biệt - HSTT tốt

HS tiếp thu tốt- TT chậm

HS cá biệt - HSTT tốt

Lớp phó học tập

Lớp trưởng


TỔ 3

HS cá biệt - HS tiếp thu
tốt
HS cá biệt - HS tiếp thu
tốt

Lớp phó thể dục vệ sinh

Nhìn sơ đồ trên, ta thấy học sinh cá biệt ngồi trên sẽ được trực tiếp gần
với giáo viên, giáo viên có thể theo dõi, nhắc nhở kịp thời các em, đồng thời các

em sẽ hạn chế làm việc riêng . Với học sinh tiếp thu chậm ngồi cạnh bạn tiếp thu
tốt thì các em học tốt sẽ có điều kiện kèm cặp giúp các bạn học tiếp thu chậm.
Đội ngũ cán bộ lớp ngồi ở dưới để giám sát, nhắc nhở cả lớp và cũng một
phần các em có học lực tương đối tốt nên ngồi dưới cũng không ảnh hưởng nhiều.
* Lưu ý:
+ Trong việc xếp chỗ ngồi cho học sinh, hàng tháng giáo viên phải đổi
chỗ cho các em không nên xếp chỗ ngồi ổn định từ đầu năm đến cuối năm,

14


nhưng có một điều là vị trí học sinh tiếp thu chậm, học sinh cá biệt là không nên

đổi chỗ.
+ Giáo viên phải lưu tâm tới chiều cao, tình trạng sức khoẻ của học sinh
trong việc xếp chỗ ngồi cho các em.
4.2. 3. 2. 2. Ổn định việc xếp hàng của học sinh.
Các em lớp 1 còn nhỏ, mới lần đầu tiên được xếp hàng ở vị trí sân trường mới lạ
với các em cho nên việc xếp hàng thẳng là tương đối khó, vì vậy mà theo tôi
chúng ta nên:
Cách 1: Kẻ sân, vạch sẵn các chấm để các em có thể đứng vào các chấm cho
thẳng, đúng khoảng cách.

Cách 2: Viết các số theo thứ tự trên sân, quy định số thứ tự của từng em để khi
ra xếp hàng các em có thể tìm được nhanh nhất vị trí của mình trên theo số thứ

tự của mình tránh đứng nhầm hàng của bạn khác hoặc của bạn lớp khác.
4.2. 3. 3. Hướng dẫn học nội quy của trường, lớp.
Ngay sau khi học sinh ổn định chỗ ngồi, thì giáo viên cũng nên tiến hành ngay
cho học sinh học tập nội quy, quy định của nhà trường. Ở đây, giáo viên nên dành
thời gian triển khai một đến hai tiết, ngay trong tuần đầu tiên các em đến lớp.
15


Bên cạnh quy định của nhà trường, giáo viên chủ nhiệm phải xây dựng các quy
định của riêng lớp mình ví dụ như sau:
- Lấy bảng con : (b), lấy bảng cài (B), lấy sách giáo khoa (S), lấy vở (V)
- Truy bài nghiêm túc, xếp hàng nhanh, thẳng, …

4.2. 3. 4. Họp phụ huynh học sinh.
Tiến hành đầu năm học, sau học kì một và cuối năm học nhằm thông báo
kế hoạch giáo dục của lớp, của trường, tình hình học tập, rèn luyện của học sinh,
bàn các biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình.Trong buổi họp phụ
huynh đầu tiên phải thông qua được kế hoạch, chỉ tiêu của lớp, bàn biện pháp
giáo dục học sinh, huy động nguồn lực để sau này có kinh phí khen thưởng học
sinh và phải bầu ra được BCH chi hội phụ huynh học sinh của lớp. Khi đã bầu
được Ban chấp hành của lớp, giáo viên phải thường xuyên kết hợp với phụ
huynh tham gia vào các hoạt động của lớp như : Trang trí lớp học, tổ chức sinh
nhật cho học sinh, tập văn nghệ cho học sinh nhân ngày 20/11….
Giáo viên chủ nhiệm giữ vai trò chủ đạo trong mối liên hệ với cha mẹ học
sinh, thường xuyên liên hệ với gia đình học sinh thông qua sổ liên lạc và các

buổi họp mặt với cha mẹ học sinh để kịp thời nắm bắt những thay đổi, khó khăn
có thể gây trở ngại cho việc học tập, rèn luyện của học sinh. Cha mẹ học sinh
được hướng dẫn cách thức quan sát, đánh giá học sinh, động viên học sinh hoàn
thành nhiệm vụ học tập và rèn luyện.
4.2. 3. 5. Tổ chức các hoạt động giáo dục
2. 3.5.1. Các hoạt động dạy- học.
- Thực hiện tốt chương trình dạy học 2 buổi/ngày.
- Thực hiện nghiêm túc việc giảng dạy và học tập các môn theo chương
trình của Bộ giáo dục, điều chỉnh nội dung học tập đảm bảo phù hợp với các đối
tượng học sinh trong lớp.
- Thực hiện có hiệu quả việc đổi mới chương trình, kế hoạch dạy học,
điều chỉnh nội dung dạy học, tích hợp bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm

16


năng lượng điện; giáo dục kĩ năng sống phù hợp với từng đối tượng học
sinh;tích cực đổi mới phương pháp, hình thức dạy học.Áp dụng phương pháp
dạy học mới : Kumon,…để nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.
- Xây dựng kế hoạch dạy học cụ thể, chi tiết theo từng tuần học. Giáo án
các tiết dạy thể hiện rõ mục tiêu, yêu cầu bài dạy, phương pháp, hình thức dạy
học cụ thể.Thể hiện rõ việc phân hoá các đối tượng học sinh.
- Thực hiện tốt phương pháp Kumon vào học buổi hai để học sinh được tự
học, tự đánh giá, tự khẳng định mình giúp các em mạnh dạn, tự tin và hoạt bát
hơn . Điều đó cũng đồng nghĩa với các em học tốt hơn.

- Hệ thống bài tập rèn kĩ năng phong phú đáp ứng đủ các đối tượng học
sinh để các em phát huy hết khả năng của mình.
- Xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm và hội cha mẹ học sinh
lớp để thông báo kết quả học tập của các em một cách kịp thời, động viên phụ
huynh học sinh quan tâm hơn đến việc học tập của con em mình.
- Phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh thông qua việc hướng dẫn phụ
huynh đánh giá con em mình qua các tiêu chí của thông tư 30. Qua nhận xét bài
trên lớp, sổ liên lạc, trao đổi trực tiếp để phụ huynh biết con mình học ở mức độ
nào để phụ huynh cùng với giáo viên lấp lỗ hổng kiến thức cho các em.
- Phân loại các đối tượng học sinh ngay từ đầu năm học để lên kế hoạch
và thực hiện bồi dưỡng học sinh có năng khiếu ngay từ những buổi học đầu tiên.
-Thường xuyên củng cố kiến thức từng môn học kết hợp giao thêm bài tập

trong tiết kết hợp chương trình luyện Toán, Tiếng Việt, bổ sung kiến thức theo
hướng phát triển năng lực học sinh,kiến thức kĩ năng vào các tiết dạy hàng ngày.
- Chú ý phát hiện năng lực học từng môn để bồi dưỡng chuyên sâu.
- Kết hợp với giáo viên bộ môn cùng cộng tác để đạt hiệu quả trong việc
bồi dưỡng học sinh.
- Thường xuyên động viên , khích lệ các em nỗ lực phấn đấu bởi các em
chính là “Những nhân tài tương lai của đất nước”.

17


- Hướng dẫn các em tập luyện các bài thể dục theo chương trình và các

bài thể dục chống mệt mỏi, học tốt các bài thể dục, các trò chơi theo quy định
của chương trình.
- Luôn tôn trọng ý kiến của các em và khích lệ động viên kịp thời bằng
những lời hay ý đẹp.
- Mỗi tuần cho các em tự kiểm tra chéo vở bài tập với nhau để xem bạn có
bỏ bài không, chữ viết của bạn đã đúng chưa để kịp thời sửa chữa uốn nắn.
- Tận dụng các tiết sinh hoạt tập thể, tổ chức các trò chơi học tập để gây hứng
thú trong học tập, đồng thời giúp các em ôn được bài cũ.

- Tổ chức tốt, có hiệu quả các trò chơi học tập, các bài thể dục nhỏ, các
bài hát vui vẻ, sôi động vào đầu giờ, giải lao giữa tiết hoặc cuối tiết để tạo hứng
khởi học tập cho các em bởi các em học sinh lớp một khó có thể tập trung được

lâu và các em nhanh mệt, dễ mệt mỏi hơn các khối lớp khác.
- Thông qua một số môn học như môn tự nhiên xã hội để giáo dục các em
giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh nơi công cộng không xả rác, khạc nhổ bừa bãi, đi
tiểu tiện đúng nơi quy định.
Một vài ví dụ cụ thể:

18


Ví dụ 1: HS không có việc để làm.
Các em nói chuyện và làm việc riêng chủ yếu trong những trường hợp
GV giảng quá nhiều, các bạn phát biểu (còn mình không được phát biểu)... Khi

đó, có thể các em không hiểu, không hứng thú khi nghe những điều GV nói, bạn
trình bày. Có nhiều em giơ tay phát biểu không được GV gọi thì lập tức quay
sang nói chuyện với bạn.
Giải pháp: GV nên tăng cường tổ chức hoạt động nhóm hoặc hoạt động
cá nhân với những phương pháp như thảo luận nhóm, trò chơi, giải quyết vấn
đề... nhằm phát huy tính tích cực, gây hưng thú học tập cho HS; hạn chế giảng.
Ví dụ 2: Năng lực nhận thức của HS hạn chế.
Có một thực tế là, năng lực và hứng thú nhận thức của học sinh trong lớp
không giống nhau, có em nhanh, em chậm... Thường, những em chậm thì không
hiểu lời giáo viên giảng, không làm được bài tập của mình, không theo kịp các
bạn nhanh nên mất hứng thú, chán, đâm ra nói chuyện riêng, làm việc riêng.
Giải pháp: GV nên chú ý nhiều hơn đến những em chậm, ví dụ: cho ngồi

các bàn phía trên, yêu cầu làm những bài tập cơ bản, hỗ trợ thường xuyên và kịp
thời, cho học sinh nhận thức tốt ngồi cạnh để giúp đỡ, trao đổi với gia đình để
kèm thêm ở nhà...
Ví dụ 3: Nội dung học tập nhàm chán, thiếu hấp dẫn.
Học nhiều khi cũng như xem phim: Xem một bộ phim mà ta không hiểu
nội dung, hay nội dung nhàm chán thì chỉ muốn tắt ti-vi.
Giải pháp: GV nên đưa những nội dung hấp dẫn, gắn liền cuộc sống của
trẻ, phù hợp với nhu cầu và khả năng nhận thức của các em, sử dụng phương
tiện trực quan thích hợp...
Ví dụ 4: HS có "đối tác" và cơ hội thuận lợi để nói chuyện riêng.
Đó có thể là bạn cùng bàn "hợp cạ", chơi thân với nhau, ngồi phía sau ít
"bị" chú ý...


19


Giải pháp: GV nên thường xuyên thay đổi các "cặp" HS cùng bàn, "chia
cắt" những em "hợp cạ" ngồi tách xa nhau; đưa những em "lắm mồm" lên ngồi
phía trên, ngồi gần cán bộ lớp, tổ; thường xuyên thay đổi vị trí ngồi của học sinh
trong lớp.
Ví dụ 5: HS ngồi học bị gò bó quá mức.
điều đó gây căng thẳng, mệt mỏi, làm cho các em "buộc" phải cựa quậy,
nói chuyện riêng cho "miệng được vận động".
Giải pháp: GV nên cho HS ngồi thoải mái, không gò bó (ví dụ: hạn chế

bắt các em khoanh tay đặt lên bàn...); trong tiết học, nên dành vài phút cho học
sinh vận động với những bài thể dục , trò chơi vận động tại chỗ thích hợp.
4. 2. 3. 5.2.Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
-Từ kế hoạch chủ nhiệm, kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà
trường, giáo viên chủ nhiệm phải cụ thể hóa từng hoạt động phù hợp đặc điểm
tâm sinh lý của học sinh lớp mình chủ nhiệm. Phối hợp với Đoàn, Đội tổ chức
các hoạt động ngoài giờ lên lớp phù hợp với tâm sinh lý học sinh, với điều kiện
sống, học tập và sức khỏe của học sinh lớp mình phụ trách;
-Hoạt động phải đa dạng, sinh động, hấp dẫn; phương pháp tổ chức hoạt
động phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản, nhằm khắc sâu, mở rộng kiến thức đã
học trên lớp, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh (nhóm kỹ năng sinh tồn, kỹ
năng hoạt động tập thể, kỹ năng giao tiếp,..) để học sinh có thể ứng xử những

tình huống xảy ra chung quanh bằng thái độ phù hợp chuẩn mực đạo đức xã hội,
phong tục, văn hóa, văn minh của dân tộc.
- Tổ chức cho học sinh tham gia đầy đủ các phong trào, hội thi của nhà
trường, của phòng giáo dục.
- Kết hợp với đoàn đội tổ chức cho học sinh hoạt động ngoài giờ lên lớp,
thể dục, múa hát tập thể ngoài sân trường, gắn với các chủ điểm trong tháng và
gắn với các chủ điểm học tập của khối. Kết hợp với học sinh các chi đội để tổ
chức các buổi sinh hoạt Sao đạt kết quả tốt.
20


- Tham gia các hoạt động từ thiện, tổ chức các đợt thi đua, các buổi mít

tinh kỉ niệm nhân các ngày lễ lớn.
- Đẩy mạnh phong trào xây dựng trường lớp xanh sạch đẹp
- Tổ chức các trò chơi dân gian, các hoạt động vui chơi giải trí, các hoạt
động ngoài giờ lên lớp.
4. 2. 3. 6. Đánh giá rút kinh nghiệm.
Sau mỗi tuần, mỗi tháng,có thể là mỗi ngày (nếu cần) giáo viên nên tổng
kết đánh giá, rút kinh nghiệm những mặt đã đạt được và những mặt chưa đạt
được trong các buổi sinh hoạt về các mảng:
- Thực hiện nề nếp của lớp, Sao.
- Học tập
- Tham gia các phong trào: văn nghệ, thể dục, vệ sinh môi trường..
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh bình bầu, sau đó giáo viên tổng hợp ý

kiến .Để từ đó giáo viên tiếp tục xây dựng, điều chỉnh kế hoạch phù hợp cho
từng tuần, tháng tiếp theo.
Một điều lưu ý là không phải lúc nào học sinh cũng thực hiện tốt các nội
quy mà chúng ta quy định. Các em có thể mắc các lỗi khác nhau trong quá trình
học tập. Giáo viên có thể đánh giá, rút kinh nghiệm ngay trong ngày chứ không
phải chờ đến cuối tuần mới đánh gía, nhắc nhở. Vậy khi đánh giá rút kinh
nghiệm giáo viên nên:
Đôn đốc, nhắc nhở học sinh thường xuyên : Trong tất cả các quy định
thì giáo viên luôn phải ghi nhớ một điều là luôn luôn phải nhắc nhở thường
xuyên,tích cực đôn đốc học sinh thực hiện tốt nề nếp đặc biệt các em hay mắc
lỗi thì giao viên phải nhắc trực tiếp với em đó thì học sinh sẽ mau tiến bộ: Ví dụ
đôn đốc học sinh trong thu nộp, hay nhắc nhở “ Con nhớ về nhà chữa chỗ sai

nhé” hoặc “ Các con nhớ không được đánh nhau, chửi nhau” hoặc “Tối nay con
nhớ soạn đầy đủ dụng cụ, sách vở theo thời khoá biểu cho vào cặp rồi mới đi
ngủ nhé”.

21


Khôn khéo, mềm mỏng, nhẹ nhàng, gần gũi với học sinh : Trong thực
tế nhiều học sinh vi phạm lỗi, có những em có những việc làm rõ ràng là vi
phạm nội quy của trường, của lớp nhưng cũng rất nhỏ, không đáng kể. Nếu như
ngay lập tức chúng ta chì chích, đay nghiến, mắng nhiếc hoặc dùng biện pháp
mạnh như vụt doi, đòn là không nên mà chúng ta nhẹ nhàng khuyên bảo các em

như “ Con nhớ lần sau không được làm như thế nhé”, “ Cô thấy con đang tiến
bộ, cố gắng lên con yêu” .
4.2. 3. 7. Động viên, khen thưởng học sinh kịp thời .
- Động viên, khen thưởng ngay trong các tiết học, từng môn học, từng
hoạt động.
- Động viên, khen thưởng những tiến bộ dù là nhỏ nhất của học sinh, chỉ
cần nhìn thấy các em tiến bộ một chút thôi.
- Động viên, khen thưởng học sinh có thể là bằng lời hoặc có khi là một
chút quà nhỏ…
4. 2.3.8. Hết lòng yêu thương học sinh.
Một giải pháp hết sức đơn giản mà khó thực hiện những hiệu quả mang
lại vô cùng lớn đó chính là tình yêu thương. Hãy để học sinh cảm nhận chúng

luôn được yêu thương, che chở trước hết là từ bố mẹ, gia đình, họ hàng. Giáo
viên yêu thương học sinh bằng cách quan tâm đến suy nghĩ, tình cảm, lắng nghe
ý kiến, tâm sự của chúng, không để học sinh có cảm giác bị bỏ rơi, hướng dẫn
giải pháp hiệu quả cho trẻ khi học sinh gặp phải vấn đề nào đó, để ý đến những
sở thích của chúng…
Chẳng hạn: Sau buổi học đầu tiên , giáo viên nên vỗ tay tán thưởng và
kèm những lời khen tặng “Các con đã thành người lớn , đã là học sinh lớp 1 rồi
đấy, không phải là các bé Mầm non nũa đâu”. Học sinh thấy vui, hãnh diện và
tự ý thức rằng mình đã lớn.
Hay khi học sinh có sự tiến bộ: “Cô thấy con đang tiến bộ, Cố gắng lên
con yêu”
22



Hoặc những lúc học sinh gặp khó khăn: “Sắp đúng rồi, hãy cố găng
thêm một chút nữa”
Đi kèm vời đó là những cử chỉ thân thương như bắt tay, xoa đầu, vỗ
vai, ôm vào lòng…để cho trẻ cảm nhân được tình yêu thương.
Và khi trẻ cảm nhận được tình yêu thương và hạnh phúc với sự yêu
thương, quan tâm của người khác thì trẻ sẽ hình thành được tính cách biết yêu
thương bố mẹ và những người đã yêu thương chúng. Và tình yêu thương ấy sẽ
là sức mạnh, là động lưc để trẻ vượt qua những khó khăn, thử thách trong
quá trình học tập và rèn luyện.
4. Kết quả đạt được:

Qua việc vận dụng các giải pháp trên vào công tác chủ nhiệm, bản thân tôi
thấy rằng học sinh ở lứa tuổi lớp 1, tính hiếu động, thật lòng, dễ quên hay bắt
chước, ưa hoạt động tự do, hơn nữa các em mới được chuyển tiếp từ chơi sang
học có khuôn khổ nên công tác chủ nhiệm là rất cần thiết. Trước hết giáo viên
chủ nhiệm phải gần gũi, thông cảm động viên kịp thời và chỉ khi nào giữa cô và
trò có một tình thương yêu thật sự thì học sinh mới tự giác làm theo lời dạy bảo
của cô, lúc đó mới thật sự cảm hóa được học sinh, công tác chủ nhiệm sẽ hoàn
thành tốt, chất lượng học tập của học sinh cũng đạt kết quả cao hơn.
Qua áp dụng các biện pháp trên, thì lớp tôi chủ nhiệm đã có những chuyến biến
rõ nét, chẳng hạn: học sinh hiểu và thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, thực hiện
tốt nhiệm vụ của người học sinh Tiểu học:
Năm học 2013- 2014, lớp tôi chủ nhiệm đã đạt được một số kết quả nhất định:

Nề nếp : Xếp thứ nhất / khối .
Phong trào vở sạch chữ đẹp : xếp thứ nhất/ khối.
Hội thi Giao lưu tiếng hát dân ca: xếp thứ nhất/ khối.
Chất lượng của lớp : Xếp thứ hai / khôí.
Múa hát sân trường: Xếp thứ nhất/ khối.
Không những vậy học sinh:

23


- Thực hiện tốt các chuẩn mực hành vi đạo đức, học sinh biết hòa mình
vào tập thể, tác phong nghiêm túc, có ý thức tự giác cao, góp ý xây dựng bài tích

cực, có thói quen nề nếp tốt trong học tập và sinh hoạt.
- Kính trọng lễ phép với mọi người, đoàn kết yêu thương giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ.
- Thực hiện tốt chủ điểm hàng tuần, hàng tháng.
- Học sinh có đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập, ngồi học đúng tư thế.
- Tham gia xây dựng tốt các nền nếp học tập và các hoạt động khác.
- Duy trì tốt thể dục chính khóa, thể dục giữa giờ, ca múa hát tập thể.
- Tham gia phong trào vở sạch chữ đẹp, văn hay chữ tốt.
- Tham gia phong trào văn nghệ chào mừng các ngày lễ lớn.
- Tham gia phong trào ủng hộ các loại quỹ, nộp các loại quỹ đầy đủ đúng hạn.
5. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng:
Về nhân lực: Để sáng kiến được nhân rộng cần có sự ủng hộ của:

- Các cấp lãnh đạo, quản lý giáo dục.
- Giáo viên
- Học sinh
- Cha mẹ học sinh
- Các đoàn thể
Trang thiết bị, kỹ thuật:
Có đủ cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho việc dạy- học và rèn luyện
của giáo viên và học sinh.
Có đủ phòng học, sân chơi bãi tập, sách, thiết bị phục vụ cho day- hoc,
phòng nghệ thuật, phòng đa năng…

24



KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KÊT LUẬN.
Nói tóm lại, công tác chủ nhiệm lớp có một vị trí quan trọng trong công
việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục toàn diện học sinh. Nếu làm tốt công tác
chủ nhiệm lớp, người giáo viên đã hoàn thành được phần lớn công việc của
mình bởi các em có thói quen, nề nếp tốt thì chất lượng học tập mới tốt được.
Người thầy phải có tâm huyết, phải tìm hiểu và nắm bắt được tâm sinh lý
của trẻ, phải khéo léo, nhẹ nhàng, vừa dạy vừa dỗ, đồng thời giáo viên phải mẫu
mực, phải là tấm gương sáng để học sinh noi theo.
Bản thân giáo viên chủ nhiệm, ngoài vai trò là cô giáo, còn có vai trò như

là một người mẹ hiền đối với những đứa con của mình thì công tác giáo dục mới
có hiệu quả.

2.KHUYẾN NGHỊ.
Đối với giáo viên:
Để thực hiện tốt “Một số biện pháp để làm tốt công tác chủ nhiệm
lớp1” người giáo viên cần phải:
- Có tâm huyết với nghề, yêu nghề mến trẻ, có năng lực, nhiệt tình, sẵn
sàng tất cả vì học sinh.
- Nắm vững tâm sinh lý học sinh.
- Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
- Thường xuyên học tập để nâng cao trình độ, sử dụng phương pháp hợp

lý, Sử dụng đồ dùng dạy học thiết thực và tối ưu với bài giảng.
- Tổ chức hiệu quả các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Chú trọng giáo dục đạo đức, rèn kỹ năng sống cho học sinh (đặc biệt
nhóm kỹ năng sinh tồn, kỹ năng hoạt động tập thể, kỹ năng giao tiếp,..)
- Cần chấp hành và tuân thủ mọi điều hành, giúp đỡ của Ban giám hiệu
nhà trường, của ngành Giáo dục.

25


×