Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Báo cáo thực tập công ty điện lực Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.49 KB, 43 trang )

Báo cáo thực tập

MỤC LỤC

1


Báo cáo thực tập

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH
Bảng 1.1: Bảng kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh điện năng 2012 –
2014
Bảng 1.2: Bảng so sánh kết quả kinh doanh giữa các năm 2012 – 2014
Hình 1.1 sơ đồ tổ chức công ty điện lực Thái Nguyên
Hình1.2: điện năng thương phẩm Công Ty Điện lực Thái Nguyên 2012-1014
Hình 1.3: giá bán điện bình quân Công Ty Điện lực Thái Nguyên 2012-1014
Bảng 1.3: doanh thu bán điện Công Ty Điện Lực Thái Nguyên các năm 20122014
Bảng 1.4: bảng so sách doanh thu bán điện của công ty điện lực Thái Nguyên
giữa các năm 2012-2014
Bảng 1.5 Khối lượng quản lý vận hành
Bảng 1.6: Sản lượng, tỷ trọng và mức tăng trưởng điện thương phẩm từng
thành phần phụ tải
Bảng 2.1: Tình hình tổn thất điện năng Công ty Điện lực Thái Nguyên
Bảng 2.2: Tình hình tổn thất thực tế so với kế hoạch từ 2012- 2014
Bảng 2.3: Tỷ lệ tổn thất điện năng theo khu vực của Công ty Điện lực Thái
Nguyên 2013-2014
Bảng 2.4: Tổn thất điện năng lưới trung áp theo Điện lực năm 2014
Bảng 2.5: các đường dây trung thế có tỉ lệ tổn thất cao năm 2014
Bảng 2.6: Tổn thất điện năng trên lưới điện hạ áp xây dựng mới trong những
năm 2012 - 2014
Bảng 2.7: Các trạm biến áp khu vực tiếp nhận lưới điện hạ áp nông thôn có tỷ lệ


tổn thất điện năng cao năm 2014
Bảng 2.9 Bảng so sánh chi tiết kết quả xử lý vi phạm SDĐ năm 2013 và năm
2014

2


Báo cáo thực tập

LỜI NÓI ĐẦU
Điện năng là dạng năng lượng được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, nó được sử
dụng trong tất cả các lĩnh của đời sống con người ( sinh hoạt, các hoạt động kinh
tế…). Nhu cầu sử dụng điện năng ngày càng cao, cùng với sự phát triển công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của đất nước. Công nghiệp điện lực có vai trò đặc biệt quan trọng do
điện năng là nguồn năng lượng được sử dụng rộng rãi nhất trong các ngành kinh tế
quốc dân. Ngày nay nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ, đời sống
không ngừng nâng cao, các khu đô thị, dân cư cũng như các khu công nghiệp xuất
hiện ngày càng nhiều, do đó nhu cầu về điện năng tăng trưởng không ngừng...
Qua hơn tám tuần thực tập tại công ty điện lực Thái Nguyên, được sự quan tâm tận
tình hướng dẫn của tất cả Cán bộ công nhân viên Điện lực Thái Nguyên, tôi xin được
tổng hợp lại những kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế trong suốt thời gian thực
tập tại Điện lực Thái Nguyên qua bài báo cáo thực tập này. Nội dung bài báo cáo chắc
chắn sẽ còn nhiều thiếu sót do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế. Vì vậy, rất mong
được sự đóng góp quý báu của Quý cơ quan cùng các anh chị.

3


Báo cáo thực tập


4


Báo cáo thực tập

CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
ĐIỆN LỰC THÁI NGUYÊN
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Điện lực

1.1.

Thái Nguyên
1.1.1. Thông tin chung về công ty Điện Lực Thái Nguyên
• Tên công ty: Công ty điện lực Thái Nguyên.
• Địa chỉ: Số 31 Hoàng Văn Thụ - Phan Đình Phùng – TP Thái Nguyên –





Thái Nguyên
Điện thoại: (0280) 2210488
Fax: (0280) 3750958
Website: www.pcthainguyen.npc.com.vn
Ngành: Điện lực

Lĩnh vực hoạt động: Phân phối điện

1.1.2. Quá trình hình thành
Công ty Điện lực Thái Nguyên, tiền thân là nhà máy điện Thái Nguyên được

thành lập ngày 25 tháng 12 năm 1963. Nhà máy gồm có 3 tổ máy phát điện, công suất
thiết kế là 24 MW.
Năm 1989, Bộ Năng lượng quyết định Nhà máy ngừng sản xuất điện. Nhiệm
vụ lúc này là truyền tải, phân phối và kinh doanh điện năng, đồng thời đổi tên là Sở
Điện lực Bắc Thái. Để phù hợp với chức năng nhiệm vụ mới, đơn vị đã từng bước bố
trí sắp xếp lại sản xuất, tổ chức cho đi đào tạo lại gần 200 công nhân trước kia vận
hành, sửa chữa, lò, máy, cơ khí để đủ điều kiện đảm nhận công tác mới. Cơ sở vật chất
nghèo nàn, hơn nữa còn chịu hậu quả của chiến tranh, nhà làm việc chắp vá, chật hẹp.
Các Điện lực, đội, phân xưởng phải thuê nơi làm việc.
Tháng 4 năm 1997 Sở Điện lực Bắc Thái được đổi tên là Điện lực Thái
Nguyên, cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ sau khi chia tách tỉnh. Thực hiện đề án
chuyển đổi mô hình tổ chức thành lập Công ty mẹ - Tổng Công ty Điện lực miền Bắc,
ngày 14/04/2010 Điện lực Thái Nguyên đổi tên thành Công ty Điện lực Thái Nguyên.
1.1.3. Quá trình phát triển
Nhiệm vụ hàng đầu của Công ty Điện lực Thái Nguyên trong giai đoạn chuyển
đổi đầu tiên đó là Phát triển lưới điện, tăng sản lượng điện thương phẩm, giảm tổn thất
điện năng. Năm 1963 bắt đầu vào vận hành chỉ có 128 km đường dây các loại với 10
trạm/15 máy biến áp, tổng dung lượng 68.120 KVA, chủ yếu phục vụ cho khu Gang
Thép Thái Nguyên.
Năm 1989, năm đầu tiên chuyển đổi chức năng, nhiệm vụ, lưới điện trong tỉnh
lúc đó mới chỉ có 834 km đường dây các loại, có 127/151 máy biến áp, tổng dung
lượng 206.505 KVA.
5


Báo cáo thực tập

Năm 2003, tổng chiều dài đường dây các loại là 4.300 km, có 908 trạm/949
máy biến áp, tổng dung lượng 493.466 KVA.
Đến tháng 8 năm 2010: Tổng chiều dài đường dây trung hạ thế đã lên tới

6.890,84 km, có 1.501 trạm/1.545 máy biến áp, tổng dung lượng là 634.138,5 KVA.
Công tác kinh doanh điện năng ngày càng phát triển, năm 1963 - 1983 là giai
đoạn vừa sản xuất vừa chiến đấu và khôi phục Nhà máy điện. Ở giai đoạn này sản
xuất điện hòa vào lưới điện quốc gia, điện thương phẩm mới chỉ đạt: 2,2 tỷ KWh,
doanh thu bán điện đạt: 0,33 tỷ đồng. Khách hàng chủ yếu là khu vực thành phố và
khu công nghiệp gang Thép Thái Nguyên.
Sau 35 năm (đến năm 1989), điện thương phẩm đã tăng lên 6 tỷ KWh, doanh
thu bán điện là 2.000 tỷ đồng, số khách hàng sử dụng điện là 30.000 hộ.
Sau 40 năm (đến năm 2003), điện thương phẩm lên tới 8,32 tỷ KWh, doanh thu
bán điện là 3.500 tỷ đồng, số khách hàng sử dụng điện là 80.000 hộ, nộp ngân sách
cho Nhà Nước gần 700 tỷ đồng.
Tính đến năm 2014: Điện thương phẩm đạt trên 1,693 tỷ KWh, doanh thu bán
điện trên 2.398,96tỷ đồng, tổn thất điện năng đạt 5.75%, giá bán điện điện bình quân
đạt 1416,68 đ/KWh.
Công tác dịch vụ khách hàng được nâng cao về mọi mặt, trụ sở làm việc của
Công ty và của các Điện lực đều có Phòng tiếp khách hàng, có số điện thoại nóng để
kịp thời đáp ứng những thắc mắc của khách hàng, thực hiện sửa chữa nhanh, niềm tin
về công tác phục vụ cấp điện của Công ty Điện lực Thái Nguyên và ngành điện đã
được khẳng định trong các cấp, các ngành và nhân dân các dân tộc trong tỉnh Thái
Nguyên.
Thực hiện chương trình "Điện khí hóa nông nghiệp nông thôn" của Đảng và
Nhà nước, từng bước đưa lưới điện quốc gia về các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc ít người. Công ty Điện lực Thái Nguyên đã đạt được những thành tích
đáng kể, từ chỗ không có xã nào trên địa bàn tỉnh có điện lưới quốc gia năm 1983, hai
mươi năm sau, ngày 8/11/2003 xã thứ 145/145 xã của tỉnh có điện lưới quốc gia đạt tỷ
lệ 100%, về trước kế hoạch 52 ngày theo mục tiêu Nghị quyết đại hội tỉnh Đảng bộ
Thái Nguyên lần thứ XVI.
Thực hiện nghị quyết TW 7 khóa 10 “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”
tính đến tháng 9 năm 2009 Công ty Điện lực Thái Nguyên đã tiếp nhận xong lưới điện
hạ áp nông thôn 91 xã (về trước kế hoạch 3 tháng), đến tháng 7 năm 2010 đã hoàn

thành công tác cải tạo tối thiểu cho 100% lưới điện hạ áp nông thôn các xã
Đến nay, toàn PCTN có 14 đơn vị trực thuộc và Cơ quan PCTN. Bao gồm:
- 10 đơn vị điện lực: Điện lực Thành phố, Điện lực Gang thép, Điện lực Sông
Công, Điện lực Phổ Yên, Điện lực Phú Bình, Điện lực Đồng Hỷ, Điện lực Võ
Nhai, Điện lực Đại Từ, Điện lực Phú Lương, Điện lực Định Hóa;
- 4 Phân xưởng: Thí Nghiệm điện, Thiết kế, Xây lắp điện, Sửa chữa thiết bị điện;
- Khối cơ quan PCTN gồm 13 Phòng chức năng.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, sản phẩm của công ty

1.2.1. Các ngành nghề kinh doanh của công ty
- Sản xuất, truyền tải và phân phối điện;
6


Báo cáo thực tập

- Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan (Tư vấn thiết kế đường dây
và trạm biến áo đến cấp điện 35KV; tư vấn giám sát thi công công trình đường
dây và trạm biến áp đến cấp điện 110KV)

- Giám sát, lắp đặt thiết bị công trình, xây dựng hoàn thiện công trình điện dân
dụng, công nghiệp, đường dây tải điện và trạm biến áp;

- Lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Xây lắp các công trình điện;
- Thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị điện lực;
- Bán buôn máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện;
- Bán lẻ đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện;
- Sửa chữa thiết bị điện;

- Lắp đặt hệ thống điện.
1.2.2. Mục tiêu chiến lược của công ty
- Đảm bảo vận hành cung cấp điện an toàn, liên tục, ổn định với chất lượng điện

-

-

-

ngày càng cao, giảm thiểu thời gian mất điện, đáp ứng đầy đủ, tối đa các nhu
cầu về điện phục vụ nhu cầu sản xuất, các hoạt động văn hóa, chính trị, phát
triển kinh tế và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên. Nâng
cao chất lượng dịch vụ khách hàng.
Hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật được giao về các lĩnh vực:
Suất sự cố đường dây và trạm biến áp; tỉ lệ tổn thất điện năng truyền tải; điện
thương phẩm; giá bán bình quân và thu nộp tiền điện; hoàn thành giá trị thực
hiện các công trình đại tu sử chữa lớn, đầu tư xây dựng; giảm thiểu vi phạm
hành lang an toàn lưới điện cao áp; đảm bảo tuyệt đối an toàn cho con người
trong công tác quản lý và vận hành lưới điện.
Tổ chức mô hình quản lý sản xuất hiệu quả, ổn định, lâu dài. Nâng cao năng
lực quản trị doanh nghiệp của đội ngũ cán bộ quản lý. Phát huy năng lực, nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của toàn thể CBCNV trong công ty để đáp
ứng các yêu cầu trong công tác quản lý vận hành và kinh doanh bán điện. Đẩy
mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, nhằm tăng
năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh đáp ứng được yêu
cầu và nhiệm vụ trong thời kì mới.
Thực hiện tốt phong trào tiết kiệm điện, tiết kiệm chi phí, bảo vệ môi trường.
Tích cực tuyên truyền, hướng dẫn khách hàng sử dụng điện an toàn, tiết kiệm,
hiệu quả… Phấn đấu đi đầu trong các hoạt động do chính quyền, đoàn thể phát

động.

7


Báo cáo thực tập

8


Báo cáo thực tập

1.3.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Điệc lực Thái Nguyên

1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Hình 1. sơ đồ tổ chức công ty điện lực Thái Nguyên
GIÁM ĐỐC

P.GĐ ĐẦU TƯ

P.GĐ KINH DOANH

P.GĐ KỸ THUẬT

P5

P6


P7

P8

P9

P.GĐ VẬT TƯ

P1

P2

P3

P4

Điện
lực
Thà
nh
phố
Thái

Điện
lực
Đồng
Hỷ

Điện
lực

Gang
Thép

Điện
lực
Thị

Sông
Công

Điện
lựcP
hổ
Yên

Điện
lực
Phú
Bình

Điện
lựcĐ
ại Từ

Điện
lực
Phú
Lươn
g


Điện
lực
Định
Hóa

Điện
lựcV
õ
Nhai

Các
phòn
g
chức
năng,
đội,

Các
phòn
g
chức
năng,
đội,

Các
phòn
g
chức
năng,
đội,


Các
phòn
g
chức
năng,
đội,

Các
phòn
g
chức
năng,
đội,

Các
phòn
g
chức
năng,
đội,

Các
phòn
g
chức
năng,
đội,

Các

phòn
g
chức
năng,
đội,

Các
phòn
g
chức
năng,
đội,

Các
phòn
g
chức
năng,
đội,

P11

P10

Phân
xưởn
g
Thiết
kế


P12

P13

Phân
xưởn
g
Thí
nghiệ
m

Phân
xưởn
g
Sửa
chữa
Thiết

Phân
xưởn
g
Xây
lắp
điện

Các
tổ
sản
xuất


Các
tổ
sản
xuất

Các
tổ
sản
xuất

Ghi chú: P1: Văn phòng; P2: Phòng Kế hoạch; P3: Phòng Tổ chức lao động; P4: Phòng Kỹ thuật; P5: Phòng Tài chính kế toán; P6: Phòng Vật tư; P7: Phòng Điều độ; P8: Phòng Quản lý
xây dựng; P9: Phòng Kinh doanh điện năng; P10: Phòng Công nghệ thông tin; P11: Phòng Thanh tra an toàn; P12: Phòng Thanh tra bảo vệ và pháp chế; P13: Phòng Kiểm tra giám sát
mua bán điện.

9


Báo cáo thực tập

1.3.2. Chức năng bộ phận của các bộ phận phòng ban
 Ban Giám đốc
- Giám đốc công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty Điện lực Thái

-

Nguyên, có trách nhiệm trực tiếp điều hành toàn diện các mặt hoạt động của công
ty nhằm bảo đảm tính tập trung trong chỉ đạo, phân công cho các Phó giám đốc
công ty, giám đốc công ty trực tiếp điều hành các lĩnh vực trọng yếu.
Phó giám đốc phụ trách đầu tư xây dựng
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, giám sát các công trình điện và công trình xây dựng

Phó giám đốc phụ trách kinh doanh điện năng và phụ trách công nghệ thông tin
Phó giám đốc phụ trách vật tư và sản xuất khác
 Các phòng ban, đội sản xuất.
• Văn phòng
- Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý, điều hành công tác hành chính, văn
thư, tổng hợp, lưu trữ và công tác quản trị cơ quan Công ty.
- Lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về công tác Văn phòng;
- Hướng dẫn, tiếp đón khách đến làm việc tại các phòng ban Công ty;
- Tổ chức thực hiện công tác phục vụ, công tác đời sống cho CBCNV, khách đến
làm việc tại Công ty;
- Quản lý hồ sơ đất đai, theo dõi nộp thuế đất hang quý, năm của toàn Công ty;
- Quản lý vận hành, sửa chữa điện, nước khu vực văn phòng công ty, vệ sinh môi
trường làm việc, chăm sóc cây xanh khu vực Nhà điều hành.

• Phòng kế hoạch

- Tham mưu giúp Giám đốc quản lý, điều hành công tác kế hoạch sản xuất kinh

-

doanh, đầu tư xây dựng, phát triển kinh doanh, quy hoạch và chiến lược phát triển
SXKD của PCTN
Lập kế hoạch trình duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng, kế hoạch phát triển các ngành
nghề SXKD khác; Nghiên cứu, tổng kết và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng của PCTN.

• Phòng tổ chức lao động
-

-


Tham mưu giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác tổ chức bộ máy, tổ
chức quản lý; công tác cán bộ; Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực; Công
tác lao động, tiền lương, chế độ bảo hộ lao động, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, đời sống xã hội; Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe người lao động.
Chủ trì nghiên cứu, đề xuất, xây dựng, triển khai thực hiện mô hình quản lý, cơ
cấu tổ chức bộ máy.
10


Báo cáo thực tập
-

Xây dựng phương án và làm đầu mối việc thành lập, giải thể, sát nhập, chia tách
các tổ chức trong Công ty theo phân cấp quản lý
Nghiên cứu xây dựng các quy chế, quy định trả lương, trả thưởng
Được giám đốc ủy quyền cho sử dụng con dấu của Công ty trong việc xác nhận hồ
sơ, lý lịch, liên hệ công tác trong phạm vi giao dịch về nhân sự CBCNV trong
công ty.

• Phòng Kỹ thuật

- Tham mưu giúp Giám đốc quản lý, điều hành công tác kỹ thuật, vận hành và sửa
-

chữa hệ thống lưới điện; Công tác khoa học công nghệ của PCTN.
Lập kế hoạch công tác quản lý kỹ thuật lưới điện, quản lý sự cố và khắc phục sự
cố lưới điện. Nghiên cứu, xây dựng các biện pháp ngăn ngừa sự cố kỹ thuật;
Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án, giải pháp kỹ thuật để giảm tổn thất
điện năng;

Quản lý công tác nghiên cứu khoa học, tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công nghệ;
Nghiên cứu đề xuất ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ.

• Phòng Tài chính - Kế toán
- Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu giúp giám đốc quản lý, điều hành

-

công tác kinh tế tài chính, hạch toán kế toán của công ty Điện lực Thái Nguyên
theo quy định của Nhà nước và phân cấp của các ngành.
Có các nhiệm vụ lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính hàng năm.
Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
của Nhà nước và ngành. Quản lý các nguồn vốn, các quỹ toàn Công ty. Quản lý và
thực hiện các nghiệp vụ về tài chính kế toán. Quản lý vốn đầu tư xây dựng, vốn
sửa chữa lớn đã hoàn thành theo quy chế phân cấp quản lý. Nghiên cứu, đề xuất và
thực hiện các giải pháp huy động vốn. Thực hiện thanh toán, thu, nộp với cấp trên.
Đàm phán và thực hiện các hợp đồng tín dụng. Phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, kế hoạch tài chính, hiệu quả sự dụng các loại vốn và hiệu quả
kinh doanh của toàn công ty. Quản lý và kiểm tra thực hiện chế độ quản lý tài sản;
hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc thực hiện thủ tục giao nhận, tăng giảm, kiểm kê tài
sản cố định và vật tư thiết bị trong toàn Công theo quy định. Thực hiện thu, nộp
thuế thu nhập cá nhân đối với cấn bộ công nhân viên. Thực hiện nghĩa vụ thu, nộp
ngân sách Nhà nước theo quy định. Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực
hiện chế độ kế toán tài chính tại các đơn vị trong Công ty. Chấp hành lệnh kiểm
11


Báo cáo thực tập

tra, kiểm toán định kỳ và bất thường. Tổ chức công tác hạch toán, lập báo cáo tài

chính trong toàn công ty, thẩm tra báo cáo tài chính năm của các đơn vị trực thuộc.
Thực hiện hạch toán và tổng hợp quyết toán tập trung toán Công ty.

• Phòng vật tư

- Có chức năng tham mưu giúp Giám đốc về công tác quản lý vật tư phục vụ cho

-

-

-

hoạt động sản xuất kinh doanh điện và kinh doanh sản xuất khác của công ty điện
lực Thái Nguyên.
Với các nhiệm vụ như xây dựng kế hoạch vật tư tháng, quý, năm. Tổ chức thực
hiện mua sắm, tiếp nhận và bảo quản vật tư thiết bị theo quy định. Theo dõi và đôn
đốc việc thực hiện công tác thu hồi vật tư thiết bị làm đầu mối thường trực xác
định, đánh giá chất lượng và giá trị còn lại vật tư thiết bị thu hồi. Đôn đốc kiểm tra
các Điện lực và Phân xưởng thực hiện công tác quản lý và quyết toán vật tư kịp
thời. Quản lý và sắp xếp vật tư thiết bị kho bãi đảm bảo an toàn (Tránh thất thoát).
Đề xuất sử dụng lại vật tư thu hồi để phục vụ sản xuất. Mua sắm các dụng cụ và
trang thiết bị an toàn theo quy định
• Phòng Điều độ
Phòng điều độ có chức năng tham mưu giúp Giám đôc quản lý, điều hành công tác
điều độ vận hành hệ thống điện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo quy trình, quy
phạm và phân cấp.
Với các nhiệm vụ là lập phương thức và chỉ huy vận hành lưới điện phân phối
thuộc quyền điều khiển đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định. Chấp hành
nghiêm chỉnh các mệnh lệnh chỉ huy điều độ của Điều độ hệ thống điện 1. Chỉ huy

xử lý sự cố và các hiện tượng bất thường của lưới điện phân phối thuộc quyền điều
khiển. Điều hòa công suất sử dụng theo biểu đồ phụ tải và tình hình thực tế của hệ
thống điện. Tính toán trị số chỉnh định rơle bảo vệ và tự động hóa cho lưới điện
phân phối thuộc quyền điều khiển

• Phòng Quản lý xây dựng
-

Tham mưu Giám đốc quản lý, điều hành thực hiện chức năng chủ đầu tư và quản
lý công tác đầu tư xây dựng của PCTN;
Thẩm định và trình duyệt các dự án đầu tư XDCB và các nhiệm vụ khác khi được
giao;
Thực hiện giải phóng mặt bằng, đền bù để thi công các công trình điện và công
trình XDCB thuộc phạm vi quản lý;
12


Báo cáo thực tập
-

Giám sát kỹ thuật thi công các công trình điện;
Làm đầu mối nghiệm thu các công trình xây dựng cơ bản do công ty làm chủ đầu
tư;
Tham gia quyết toán các công trình điện, các công trình XDCB và các công trình
khác khi được giao nhiệm vụ.

• Phòng kinh doanh

- Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu Giám đốc quản lý, điều hành công tác
kinh doanh điện năng và điện nông thôn.


- Có nhiệm vụ lập kế hoạch các chỉ tiêu kinh doanh điện tháng, quý, năm.
- Phối hợp các đơn vị liên quan trong việc phân tích đánh giá giảm tổn thất điện
-

năng.
Kiểm tra, đôn đốc các Điện lực thực hiện các biện pháp giảm tổn thất điện năng.
Tổ chức ký kết thực hiện các hợp đồng mua bán điện, quản lý khách hàng theo

-

phân cấp.
Hướng dẫn, kiểm tra công tác treo tháo và quản lý hệ thống đo đếm điện của
khách hàng, dịch vụ khách hàng.

- Treo tháo và quản lý hệ thống đo đếm điện năng đầu nguồn, các khách hàng đo

-

đếm phía cao thế theo phân cấp.
- Theo dõi, tổng hợp, đôn đốc công tác thu, nộp tiền điện, chấm xóa nợ tiền điện.
- Tổ chức gửi thư xin ý kiến góp ý của khách hàng sử dụng điện.
- Tiếp nhận, tổng hợp, báo cáo và giải quyết các ý kiến góp ý của khách hàng.
• Phòng công nghệ thông tin
Tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong việc quản lý, điều hành công tác CNTT; Áp
dụng các giải pháp CNTT phù hợp, phục vụ tốt sản xuất kinh doanh và khai thác hạ
tầng CNTT thuộc phạm vi quản lý của công ty điện lực Thái Nguyên.
Lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và đầu tư phát triển CNTT, đào tạo phát triển nguồn
nhân lực CNTT của đơn vị.
Xây dựng các quy trình, quy định về vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa và xừ lý sự cố

các hạ tầng, thiết bị CNTT phù hợp với yêu cầu của Tổng công ty.
Chủ trì thực hiện về công tác quản lý vạn hành và khai thác có hiệu quả hạ tầng
CNTT của đơn vị được Tổng Công ty giao quản lý đảm bảo hệ thống hoạt động thông
suốt.
Hướng dẫn nghiệp vụ về công tác CNTT cho các phòng thuộc Điện lực;
Tổng hợp, lập báo cáo định kỳ, đột xuất gửi Tổng Công ty về công tác cho thuê hạ
tầng CNTT của Công ty.
• Phòng thanh tra an toàn
13


Báo cáo thực tập

- Có chức năng giúp Giám đốc quản lý, điều hành công tác an toàn vệ sinh lao
-

động, bảo hộ lao động và phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão trong PCTN.
Lập kế hoạch bảo hộ lao động, kế hoạch phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt
bão
Kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện công tác an toàn tại các đơn vị trực
thuộc PCTN;
Quản lý trang thiết bị, dụng cụ an toàn, phòng cháy, chữa cháy, phòng chống bão
lụt
Nghiên cứu đề xuất những biện pháp cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an toàn
cho người và thiết bị trong quản lý vận hành, sản xuất kinh doanh điện năng;
Tổ chức bồi huấn, tập huấn, kiểm tra, sát hạch quy trình kỹ thuật an toàn – bảo hộ
lao động và các kiến thức pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao động, phòng
chống cháy nổ, bảo hộ lao động và môi trường cho cán bộ lãnh đạo,quản lý và
công nhân sản xuất trực tiếp tại các đơn vị.


• Phòng thanh tra bảo vệ và pháp chế

- Tham mưu giúp Giám đốc quản lý, điều hành công tác thanh tra, kiểm tra, giải

-

quyết đơn thư khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng; công tác bảo vệ, tự vệ,
an ninh quốc phòng; công tác pháp chế và những vấn đề liên quan đến hoạt động
của PCTN.
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định của
nganh và Nhà nước;
Tiếp cận, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo qui định;
Lập kế hoạch, đôn đốc kiểm tra việc triển khai thực hiện chương trình kế hoạch
phòng chống tham nhung tại cơ quan Công ty và các đơn vị trực thuộc.
Lập phương án kế hoạch công tác bảo vệ, tự vệ, an ninh quốc phòng hàng năm;
Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ Công ty theo quy
định.

• Phòng Kiểm tra, giám sát mua bán điện

- Tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong việc quản lý, thực hiện công tác kiểm tra,

-

-

giám sát mua bán điện, công tác kiểm toán năng lượng thuộc phạm vi quản lý của
Công ty Điện lực Thái Nguyên
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Hợp đồng mua bán điện, sử dụng điện. Khi phát
hiện ra những sai phạm, phải lập biên bản ghi rõ các hành vi sai phạm, mức độ

thiệt hại, đề xuất và theo dõi các biện pháp xử lý;
Kiểm tra hệ thống đo đếm điện năng;
Phát hiện các hành vi trộm cắp điện;
14


Báo cáo thực tập

- Đề xuất các giải pháp cải tiến kĩ thuật, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
nhằm hiện đại hóa hệ thống đo đếm điện năng trong hoạt động mua, bán điện.
Ngoài ra, Công ty điện lực Thái Nguyên còn có 4 phân xưởng và 10 điện lực
trực thuộc:

• Chức năng, nhiệm vụ của các điện lực
-

-

-

Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh điện năng, chăm sóc phát triển khách hàng
và kinh doanh khác trên địa bàn huyện Phú Lương.
Tham mưu cho Công ty Điện lực Thái Nguyên và chính quyền địa phương trong công
tác quy hoạch, phát triển lưới điện, an toàn hành lang lưới điện và chăm sóc, phát
triển khách hàng trên địa bàn quản lý.
• Chức năng, nhiệm vụ của các phân xưởng
Tham mưu cho Giám đốc lĩnh vực lập dự án nâng cấp và phát triển lưới điện
thuộc Công ty Điện lực Thái Nguyên quản lý.
Lập dự án cải tạo nâng cấp và phát triển các công trình điện thuộc nhóm C.
Khảo sát thiết kế, lập tổng dự toán, lập hồ sơ mời thầu xây lắp và mua sắm vật tư thiết

bị cho các công trình điện theo phân cấp.
- Tham gia quy hoạch và phát triển lưới điện trên địa bàn Tỉnh.
Thực hiện công tác thí nghiệm, hiệu chỉnh, kiểm định các thiết bị điện, khí cụ điện
theo phân cấp và quy định pháp lệnh Đo lường của Nhà nước.

1.4. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Điện
lực Thái Nguyên
1.4.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh điện năng
Trong kinh doanh điện năng có 3 chỉ tiêu quan trọng chính để đánh giá tình hình
thực hiện công tác kinh doanh đó là điện thương phẩm, tỷ lệ tổn thất và giá điện bình
quân. Sau đây là bảng tình hình các chỉ tiêu kinh doanh điện năng của công ty Điện lực
Thái Nguyên năm 2012 – 2014
Bảng 1.1: Bảng kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh điện năng 2012 – 2014
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
KH
TH
Chỉ tiêu
KH
TH
KH
TH
Điện
thương 1.486.000. 1.497.298. 1.581.000. 1.599.948. 1.685.000. 1.693.366.
phẩm (kWh)
000
699
000
351

000
673
5,75
5,75
Tổn thất (%)
5,8
5,56
5,95
5,91
15


Báo cáo thực tập

Giá điện bình
1.251,20
quân (đ/kWh)
Doanh thu
1.859,28
(tỷ đồng)

1.254,33

1.396,12

1.374,01

1.878,11

2.164,39


2.198,34

1.412,10

1.416,68

2.379,389

2.398,96

(Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh điện lực Thái Nguyên)
Từ bảng 1.1 trên ta có bảng phân tích so sánh kết quả kinh doanh của công ty Điện lực
Thái Nguyên giữa các năm từ 2012 đến 2014 như sau:
Bảng 1.2: Bảng so sánh kết quả kinh doanh giữa các năm 2012 – 2014
SS.TH2014/TH2012
SS.TH2014/TH2013
TH2014/KH2014
+/%
+/%
+/%
Chỉ tiêu
Điện
thương 196.067.974 13,09
93.418.146 5,84
8.366.673 1,2
phẩm (kWh)
0,19
3,42
-0,16

-2,7
0
0
Tổn thất (%)
Giá điện bình 162,35
quân (đ/kWh)
Doanh thu
520,85
(tỷ đồng)

12,94

42,67

3,11

4.58

0,32

27,73

200,62

9,13

19,571

0,82


Từ bảng 1.1 và bảng 1.2 ta có thể thấy rằng các chỉ tiêu của hoạt động kinh doanh
năm 2014 đang có những bước chuyển đổi tích cực. Thể hiện qua sự tăng nhanh của
điện thương phẩm ( 5,84% so với năm 2013 ), tỉ lệ tổn thất điện năng năm 2014 giảm
0,16% so với năm 2013. Giá điện bình quân tăng năm 2014 tăng 43,67 đồng/Kwh

1.4.1.1. Điện thương phẩm
Đối với công ty Điện lực Thái Nguyên thì năm 2014 là một năm thuận lợi do
nguồn điện được cải thiện, số máy biến áp được bổ sung và lắp đặt thêm, từ đó chất
lượng cung cấp điện năng cũng như an toàn trong sử dụng điện được cải thiện.

Hình1.2: điện năng thương phẩm Công Ty Điện lực Thái Nguyên 2012-1014
Trong năm 2014 điện thương phẩm của Công Ty đạt 1.693.366.673kWh tăng
5,84% so với năm 2013. Đạt 101,2% kế hoạch NPC giao.
16


Báo cáo thực tập

Sản lượng, tỷ trọng và mức tăng trưởng điện thương phẩm từng thành phần phụ tải như
sau:
+ NLNN đạt: 10,83 tr.kWh, chiếm tỷ trọng 0,64% tổng thương phẩm (bằng tỷ trọng
năm 2013) và tăng 5,67% so với năm 2013 tương ứng với mức tăng sản lượng là 0,58
tr.kWh.
+ CNXD đạt: 1.077,87 tr.kWh, chiếm tỷ trọng 63,65% trong tổng thương phẩm (tỷ
trọng giảm 2,64% so với năm 2013) và tăng được 1,62% so với năm 2013 tương ứng với
mức tăng sản lượng là 17,19 tr.kWh.
+ TNDV đạt: 34,58 tr.kWh, chiếm tỷ trọng 2,04% tổng thương phẩm (tỷ trọng tăng
0,60% so với năm 2013) và tăng 49,97% so với năm 2013 tương ứng với mức tăng sản
lượng là 11,52 tr.kWh.
+ QLTD đạt: 526,10 tr.kWh, chiếm tỷ trọng 31,07% tổng thương phẩm (tỷ trọng

tăng 1,93% so với năm 2013) và tăng 12,86% so với năm 2013 tương ứng với mức tăng
sản lượng là 59,94 tr.kWh.
+ Thành phần khác đạt: 43,98 tr.kWh, chiếm tỷ trọng 2,60% tổng thương phẩm (tỷ
trọng tăng 0,11% so với năm 2013) và tăng 10,52% so với năm 2013 tương ứng với mức
tăng sản lượng là 4,19 tr.kWh.

1.4.1.2. Giá bán điện bình quân
Chỉ tiên giá bán điện bình quân tăng trong giai đoạn 2012-2014

Hình 1.3: giá bán điện bình quân Công Ty Điện lực Thái Nguyên 2012-1014
Trong năm 2014 thực hiện 1416,68 đông/KWh, tăng so với cùng kỳ năm trước là
42,67 đồng/KWh và vượt mứa kế hoạch NPC giao là 4,58 đông/KWh.
Xu thế mặt bằng giá điện nói chung toàn quốc sẽ còn tiếp tục tăng đến hoàn
thiện.Nguyên nhân là giá thành đầu vào của các sản phẩm đều tăng, giá mua điện của các
công ty ngoài ngành cao, khi hạn hán, các hồ thủy điện thiếu nước nghiêm trọng, để đảm
bảo cung ứng điện cho nền kinh tế theo chỉ đạo của Chính Phủ, EVN đã phải mua điện từ
các nguồn điện chạy dầu có giá cao để cung cấp cho hệ thống điện quốc gia. Một nguyên
nhân khác là sự thay đổi của tỷ giá, các đơn vị ngành Điện phải nhập thiết bị khi đầu tư
xây dựng và khi thiếu điện phải mua điện từ nước ngoài.

17


Báo cáo thực tập

Tăng giá điện thì sẽ đáp ứng được tái đầu tư phát triển phù hợp với nhu cầu ngày
càng tăng của sản xuất và xã hội. Nếu trong một giai đoạn nào đó nhu cầu càng cao thì
giá bán cũng phải tăng tương đương, nếu giá cả bán chỉ đáp ứng nhu cầu thứ nhất thì
ngành điện không thể phát triển được mà chỉ duy trì với quy mô hiện có. Tuy nhiên, giá
điện tăng tất yếu ảnh hưởng các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân.

Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có quá trình sản xuất, gia công sử dụng nhiều điện
năng, giá điện tăng sẽ đẩy chi phí của các ngành này lên và sản phẩm công nghiệp Việt
khó cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Vì vậy, đối với nhiều ngành sản xuất như công
nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ thì chỉ cần một thay đổi nhỏ trong cung ứng điện hay giá
bán điện cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của họ như dệt may,
luyện kim, thông tin liên lạc... Do đó mọi chủ trương về phát triển cơ cấu hạ tầng ngành
điện cũng như thay đổi về giá bán điện trên tầm vĩ mô của Nhà nước cần phải được cân
nhắc cẩn thận để tránh dẫn tình trạng mất ổn định trong phát triển kinh tế. Về đời sông
nhân dân, tăng giá điện sẽ khuyến khích nhân dân biết cách sử dụng điện tiết kiệm và
hiệu quả hơn, nhưng cũng là khó khăn lớn vì giá điện tăng không chỉ ảnh hưởng đến giá
điện phải trả hàng tháng của người dân mà còn làm tăng giá của các mặt hàng tiêu dùng
có liên quan, gây ra khó khăn trong đời sống của nhân dân.

1.4.1.3. Doanh thu bán điện
Bảng 1.3: doanh thu bán điện Công Ty Điện Lực Thái Nguyên các năm 20122014
Năm

2012

2013

2014

Doanh thu

1.878,11

2.198,34

2.398,96


(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Điện lực Thái Nguyên)

18


Báo cáo thực tập

Bảng 1.4: bảng so sách doanh thu bán điện của công ty điện lực Thái Nguyên giữa
các năm 2012-2014
SS.TH2014/TH2012
SS.TH2014/TH2013 TH2014/KH2014
+/%
+/%
+/%
Chỉ tiêu
520,85
27,73
200,62
9,13
19,571
0,82
Doanh thu

Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh điện năng của công ty Điện lực Thái Nguyên từ năm
2012 – 2014 ta có thể nhận thấy được rằng quy mô của công ty ngày càng mở rộng. Năm
2014 doanh thu từ việc bán điện của công ty là 2.398,96tỷ đồng cao hơn so với kế hoạch
đề ra (2.379,389tỷ đồng) là 19,571 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 0,82%, so với cùng kỳ
năm 2013 (2.198,34 tỷđồng) tăng 200,62 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 9,12%, So
với cùng kỳ năm 2012 (1.878,11tỷ đồng) doanh thu năm 2014 đã tăng 520,85 tỷ đồng

tương ứng tăng 27,73% so với năm 2012.

1.5.

Khối lượng đường dây, số lượng khách hàng và tình hình tiêu thụ điện

1.5.1.

Khối lượng đường dây

Do tính chất đặc thù của ngành điện, công ty Điện lực Thái Nguyên phải quản lý một
khối lượng lớn lưới điện với nhiều cấp điện áp khác nhau. Việc cung ứng điện liên tục và đạt
chất lượng cao với tần số điện áp ổn định là một yêu cầu cao nhất. Công ty Điện lực Thái
Nguyên luôn phải dự trữ hàng trăm chủng loại thiết bị về điện như: Cầu chì, cầu dao, sứ cách
điện, dây cáp, hòm cột…với số lượng lớn trong các kho để có thể xử lý kịp thời khi xảy ra sự
cố.

Bảng 1.5 Khối lượng quản lý vận hành
Các chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2013

Đường dây trung thế:

km

2195,35


+ Đường dây 35kV

km

1123,15

+Đường dây 22kV

km

835,56

+Đường dây 10kV

km

228,1
19

Năm 2014


Báo cáo thực tập

+Đường dây 6kV
Đường dây hạ thế

km

8,55


km

7183,61

Tổng toàn bộ trạm biến trạm
áp

2005

Tổng toàn bộ MBA

máy

2076

Tổng công suất định mức

KVA

937.038

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác quản lý kỹ thuật vận hành điều độ năm 2014 Điện lực
Thái Nguyên)
Nhu cầu sử dụng điện năng là nhu cầu cấp thiết. Vì vậy nhu cầu này ngày càng tăng qua
các năm. Và cùng với sự tăng lên của nhu cầu về điện năng là sự tăng theo của các thiết
bị chuyên dụng dùng cho công tác đo đếm điện năng nhằm đảm bảo công bằng cho cả
khách hàng và Điện lực. Đòi hỏi sự chính xác trong việc đo đếm lượng điện năng sử
dụng không chỉ là quyền lợi của khách hàng, mà đó còn là quyền lợi và trách nhiệm của
công ty Điện lực Thái Nguyên. Công ty Điện lực Thái Nguyên phải đảm bảo với khách

hàng rằng công ty đang đem lại cho khách dịch vụ, sản phẩm tốt nhất, đảm bảo nhất.
Muốn thế việc quản lý thật tốt công tác lắp đặt và quản lý hệ thống đo đếm điện năng
được đặt lên hàng đầu.

1.5.2. Số lượng khách hàng
Số lượng khách hàng kí kết hợp đồng mua bán điện trong những năm gần đây
của công ty Điện lực Thái Nguyên ngày càng tăng lên:

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh của công ty Điện lực
Thái Nguyên)
20


Báo cáo thực tập

Công ty Điện lực Thái Nguyên đã không ngừng đầu tư đổi mới nhiều mặt, từ cơ sở
vật chất đến nâng cao trình độ của người làm công tác kinh doanh – dịch vụ khách hàng
nhằm đáp ứng được yêu cầu của khách hàng ngày càng tốt hơn. Công ty Điện lực Thái
Nguyên đã cố gắng rất lớn trong việc hoàn thiện các thủ tục, công đoạn, chuẩn hoá quy
trình cấp điện, giảm thiểu các giấy tờ, thủ tục hành chính không cần thiết để bớt phiền hà
cho khách hàng. Nếu một khách hàng có nhu cầu sử dụng điện, tìm đến công ty Điện lực
Thái Nguyên nhằm mong muốn được thoả mãn nhu cầu này của mình. Nhiệm vụ và lợi
ích của công ty Điện lực Thái Nguyên là đáp ứng nó và kết quả được biểu hiện trên thực
tế chính là những hợp đồng kí kết thành công. Mỗi hợp đồng kí được kết thành công
chính là thể hiện của sự thoả thuận hợp lý giữa công ty Điện lực Thái Nguyên và khách
hàng. Lượng hợp đồng mua bán điện tăng thì phần nào phản ánh được hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty Điện lực Thái Nguyên càng cao, càng đáp ứng kịp thời nhu
cầu sử dụng điện năng của khách hàng.

1.5.3. Tình hình tiêu thụ điện tại Thái Nguyên

Diễn biến và cơ cấu tiêu thụ điện của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 – 2014 được thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 1.6: Sản lượng, tỷ trọng và mức tăng trưởng điện thương phẩm từng thành
phần phụ tải
Năm 2014
Thành phần phụ tải

Tăng trưởng Tăng giảm tỷ
Sản
lượng Tỷ trọng SL 2014 so với trọng 2014 so
2013 (%)
với 2013 (%)
(kWh)
(%)

Nông, lâm, ngư nghiệp

10.829.836

0,64

5,66

0

Công nghiệp, xây dựng

1.077.873.63
1


63,65

1,62

-2,64

Thương nghiệp, dịch vụ

34.582.066

2,04

50

0,6

Quản lý tiêu dùng

526.098.577

31,07

12,86

1,93

Thành phần khác

43.982.563


2,6

10,5

0,11

Tổng

1.693.366.67
3

100,00

6,86

0

(Nguồn số liệu: Phòng Kinh doanh Công ty Điện Lực Thái Nguyên)
21


Báo cáo thực tập

- Nông, lâm, ngư nghiệp đạt: 10,829 tr.kWh, chiếm tỷ trọng 0,64% tổng thương
phẩm và tăng 5,66% so với năm 2013 tương ứng với mức tăng sản lượng là 0,58015
tr.kWh.
- Công nghiệp, xây dựng đạt: 1.077,873631 tr.kWh, chiếm tỷ trọng 63,65% trong
tổng thương phẩm năm 2014. Xét về tỷ trọng thì so với năm 2013 thành phần này giảm
2,64% nhưng xét về mức tăng trưởng sản lượng thì cũng tăng 1,62% so với năm 2013
tương ứng với mức tăng sản lượng là 17,183 tr.kWh. Mức tăng trưởng của thành phần

này trong năm 2014 thấp hơn so với mức tăng trưởng chung là do một số KH công
nghiệp có sản lượng lớn thì lại tăng trưởng ít thậm chí còn có KH giảm sản lượng điện sử
dụng so với năm 2013.
- Thương nghiệp, dịch vụ (TNDV) đạt: 34.582.066 kWh, chiếm tỷ trọng 2,04%
tổng thương phẩm và tăng 0,6 %so với năm 2013 tương ứng với mức tăng sản lượng là
0,13836 tr.kWh. ĐL TP Thái Nguyên sản lượng lớn nhất đạt 15,59 tr.kWh chiếm 67,48%
sản lượng TNDV toàn Công ty.
- Quản lý, tiêu dùng (QLTD) đạt: 526.098.577.kWh, chiếm tỷ trọng 31,07% tổng
thương phẩm và tăng 1,93% so với năm 2013 tương ứng với mức tăng sản lượng là 9
tr.kWh. Điện lực có sản lượng QLTD lớn là: TP Thái Nguyên đạt 147,05 tr.kWh chiếm
31,54% sản lượng QLTD toàn Công ty.
- Thành phần khác đạt: 43.982.563kWh, chiếm tỷ trọng 2,6% tổng thương phẩm và
tăng 0,11% so với năm 2013 tương ứng với mức tăng sản lượng là 0,04378 tr.kWh.

• Năm 2014 sản lượng điện thương phẩm của công ty là 1.693.366.673 kWh tăng
8.366.673kWh tương ứng 1,2% so với kế hoạch năm 2014
• So với năm 2013, sản lượng điện thương phẩm năm 2014 tăng 93,416673 triệu kWh
tương ứng là 5,84% của năm 2013

22


Báo cáo thực tập

CHƯƠNG 2 – PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG TỔN THẤT
ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2012 – 2014
Hiện trạng tổn thất điện năng giai đoạn 2012 – 2014
Tổn thất điện năng trong truyền tải và phân phối điện là một trong những chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật quan trọng trong sản xuất kinh doanh của ngành điện nói chung và

Công ty Điện lực Thái Nguyên nói riêng.
Thái Nguyên là một tỉnh có diện tích tương đối lớn, địa hình phức tạp, dân cư
đông, 100% số hộ dân của tỉnh đã được sử dụng điện lưới, lưới điện trải rộng khắp nơi
nên công tác giảm tổn thất của Công ty nhìn chung là gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên
trong những năm qua, Công ty đã thực hiện công tác giảm tổn thất mang lại một số kết
quả, tuy chưa cao nhưng đã góp phần giảm tổn thất điện năng và nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh cho Công ty. Điều này thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Tình hình tổn thất điện năng Công ty Điện lực Thái Nguyên
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
Điện nhận đầu nguồn (tr.kWh)
1.585,29 1.700,3 1.796,71
Điện năng thuơng phẩm (tr.kWh)

1.497,3

1.599,95 1.693,37

Điện năng tổn thất (tr.kWh)
Tỷ lệ tổn thất(%)

87,99
5,56

100,35
5,91

103,34

5,75

(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Điện lực Thái Nguyên)

23


Báo cáo thực tập

Nhu cầu tiêu thụ điện của Thái Nguyên hiện nay là rất lớn, nhu cầu tiêu thụ điện
của Công ty Điện lực Thái Nguyên từ 1.585,29triệu kWh năm 2012 tăng lên thành
1.796,71triệu kWh năm 2014 . Cùng với sự tăng lên nhu cầu tiêu thụ điện Công ty Điện
lực Thái Nguyên cũng áp dụng những biện pháp nhằm làm giảm tổn thất điện năng sao
cho lượng điện tổn thất là thấp tới mức có thể để đảm bảo cấp điện ngày càng hiệu quả cao.
tỷ lệ tổn thất điện năng đã giảm nhưng vẫn còn cao hơn so với một vài khu vực trong tỉnh.
Nguyên nhân là do do cơ sở vật chất lưới điện chưa đáp ứng được sự tăng đột biến của phụ
tải, nhất là khu vực lưới điện nông thôn, dây dẫn thường xuyên bị quá tải dẫn đến tổn thất
trên đường dây còn lớn.
Để đánh giá xem Công ty Điện lực Thái Nguyên có hoàn thành kế hoạch giảm tổn
thất điện năng trong những năm gần đây hay không ta xem xét tình hình thực hiện kế
hoạch giảm tổn thất điện năng của Công ty Điện lực Thái Nguyên trong những năm gần
đây qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: Tình hình tổn thất thực tế so với kế hoạch từ 2012- 2014
Năm Kế hoạch(%) Thực hiện(%)
2012 5,80

5,56

2013 5,95
2014 5,75


5,91
5,75

(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Điện lực Thái Nguyên)
Từ năm 2012 đến năm 2014 tỷ lệ tổn thất thực tế tại Công ty Điện lực Thái
Nguyên là luôn thấp hoặc bằn so với kế hoạch. Kết quả này cho thấy Công ty Điện lực
Thái Nguyên đã có nhiều cố gắng trong việc giảm tổn thất điện năng và đã hoàn thành kế
hoạch được giao.
Kết quả này cho thấy Công ty Điện lực Thái Nguyên đã có nhiều cố gắng trong
công tác giảm tổn thất điện năng và hoàn thành kế hoạch được giao. Công ty đã luôn chú
trọng vào giảm tổn thất điện năng. Trong những năm qua, Công ty Điện lực Thái Nguyên
đã áp dụng nhiều biện pháp giảm tổn thất điện năng như:

- Tính toán lựa chọn phương thức vận hành hợp lý
24


Báo cáo thực tập

-

Cải tạo, nâng tiết diện đường dây cũ nát, tiết diện nhỏ
Xây dựng mạch vòng để hỗ trợ công suất và giảm bán kính cấp điện
Khai thác dung lượng bù công suất trên lưới
Tăng cường kiểm tra tình hình sử dụng điện của khách hàng
Lắp đặt công tơ đầu nguồn có độ chính xác cao, lắp đặt công tơ điện tử cho các hộ
phụ tải công nghiệp theo kế hoạch của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc giao …
2.1.1. Hiện trạng tổn thất điện năng của các Điện lực trực thuộc


Hiện nay, tỉnh Thái Nguyên gồm có thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và 10
huyện là: Định Hóa, Đồng Hỷ,Đại Từ,Gang Thép,Phú Bình,Phú Lương,Phổ Yên,Sông
Công,Thành Phố,Võ Nhai.
Tương ứng với việc phân chia hành chính như vậy, Công ty Điện lực Thái Nguyên cũng
bao gồm 10 Điện lực trực thuộc. Hàng năm, Công ty Điện lực Thái Nguyên nhận các chỉ
tiêu kinh doanh từ EVN NPC, sau đó thực hiện giao chỉ tiêu cho các Điện lực trực thuộc.
Kết quả thực hiện chỉ tiêu tổn thất điện năng trên chính là kết quả tổng hợp công tác thực
hiện chỉ tiêu giảm tổn thất điện năng ở mỗi Điện lực trực thuộc. Cụ thể như sau:
Bảng 2.3: Tỷ lệ tổn thất điện năng theo khu vực
2013-2014
KH giao Tổn thất TH năm
Điện lực
2014
kỹ thuật 2014
(%)
2014 (%) (%)

của Công ty Điện lực Thái Nguyên
LK thực TH
so so
với
hiện 2013 với KH cùng kỳ
(%)
(%)
2013 (%)

Định Hóa

8,80


8,670

12,18

11,57

3,38

0,61

Đồng Hỷ

5,95

5,860

6,17

6,33

0,22

-0,16

Đại Từ

7,50

7,445


10,36

9,13

2,86

1,23

Gang Thép

5,95

5,890

6,09

6,17

0,14

-0,08

Phú Bình

13,60

12,720

17,15


17,38

3,55

-0,23

Phú Lương

6,25

5,260

6,24

6,07

-0,01

0,17

Phổ Yên

7,00

6,930

7,88

9,04


0,88

-1,16

Sông Công

3,10

3,000

3,08

4,23

-0,02

-1,15

Thành Phố

6,10

5,977

5,89

6,32

-0,21


-0,43

25


×