Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.78 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRƯƠNG VĂN MINH

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI- CHI NHÁNH HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60 34 02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS NGUYỄN NGỌC THAO

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các kết quả trình bày trong luận văn là do tôi
nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Ngọc Thao. Các số liệu
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ
công trình nghiên cứu nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2015
Học viên



Trương Văn Minh

MỤC LỤC


Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt trong luận văn
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU..................................................................................................................
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
CỦANGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................
1.1. Tổng quan về dịch vụ Ngân hàng điện tử của Ngân hàng thương mại
..............................................................................................................................
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ Ngân hàng và dịch vụ Ngân hàng điện tử..........6
1.1.2. Các đặc điểm của dịch vụ Ngân hàng thương mại.............................13
1.2. Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử.........................................................
1.2.1. Các hình thái phát triển của Ngân hàng điện tử.................................
1.2.2. Các dịch vụ và sản phẩm của Ngân hàng điện tử...............................
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ Ngân hàng điện
tử của Ngân hàng thương mại......................................................................
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử...........
1.3.1. Điều kiện pháp lý................................................................................27
1.3.2. Điều kiện công nghệ...........................................................................28

1.3.3. Điều kiện về con người.......................................................................30
Tóm tắt chương 1...................................................................................................
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬTẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HUẾ..........
2.1. Lịch sử hình thành và kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Quân đội Chi nhánh Huế...................................................................................
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................32
2.1.2. Tình hình hoạt động tại MB- Huế từ 2012- 6 tháng đầu năm 2015....34


2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại MB- chi nhánh
Huế.....................................................................................................................
2.2.1. Dịch vụ eMB (Internet banking).........................................................37
2.2.2. Dịch vụ MB.Plus.................................................................................41
2.2.3. BankPlus.............................................................................................44
2.2.4. SMS- Banking.......................................................................................47
2.2.5. Thực trạng khách hàng sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại
MB- Huế.......................................................................................................
2.2.6. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ NHĐT tại MB Huế................
Tóm tắt chương 2...................................................................................................
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂNDỊCH VỤ
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNGTHƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH HUẾ.........................................................................
3.1. Thời cơ và thách thức phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại MB
Huế.....................................................................................................................
3.1.1. Thời cơ..................................................................................................67
3.1.2. Thách thức............................................................................................69
3.2. Định hướng phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Việt Nam đến
năm 2020............................................................................................................
3.3. Các giải pháp phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại MB Huế..............

3.3.1. Đẩy mạnh việc quảng bá sản phẩm....................................................73
3.3.2. Phát triển cơ sở hạ tầng và đầu tư công nghệ hiện đại......................78
3.3.3. Đa dạng hóa, phát triển các dịch vụ Ngân hàng điện tử....................83
3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực..................................................................86
3.4. Một số kiến nghị.........................................................................................
3.4.1. Đối với Ngân hàng Quân đội..............................................................90
3.4.2. Đối với Chính phủ và cơ quan hữu quan.............................................91
3.4.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước..................................................................92
Tóm tắt chương 3...................................................................................................
KẾT LUẬN............................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................
PHỤ LỤC...............................................................................................................

DANH MỤC BẢNG


Bảng 1.1: Phí giao dịch E-Banking............................................................................14
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại MB Huế năm 2012- 30/6/2015....................35
Bảng 2.2: Tình hình phân loại nợ tại MB Huế năm 2012-30/6/2015........................37
Bảng 2.3: Biểu phí dịch vụ Emb................................................................................39
Bảng 2.4: Lượng khách hàng sử dụng eMB tại MB Huế..........................................40
Bảng 2.5: Biểu phí dịch vụ MB.Plus..........................................................................42
Bảng 2.6: Lượng khách hàng sử dụng MB.Plus tại MB Huế....................................43
Bảng 2.7: Biểu phí dịch vụ Bankplus.........................................................................45
Bảng 2.8: Biểu phí sử dụng SMS Banking................................................................48
Bảng 2.9: Lượng khách hàng sử dụng SMS Banking tại MB Huế...........................48
Bảng 2.10: Tỷ trọng các dịch vụ NHĐT....................................................................52
Bảng 2.11: Bảng thống kê số người sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử.................55
Bảng 2.12: Nguồn nhận biết thông tin.......................................................................55
Bảng 2.13: Tần suất sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử..........................................57


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Dư nợ tín dụng tại MB Huế năm 2012- 6 tháng đầu năm 2015...........36
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu theo giới tính.............................................................................50
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu theo độ tuổi................................................................................51
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu theo nghề nghiệp.......................................................................51
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu theo thời gian giao dịch.............................................................52
Biểu đồ 2.6: Tình hình sử dụng dịch vụ.....................................................................54
Biểu đồ 2.7: Đánh giá nguồn nhận biết thông tin......................................................56
Biểu đồ 2.8: Tần suất sử dụng dịch vụ.......................................................................57
Biểu đồ 2.9: Lý do khách hàng chưa sử dụng dịch vụ...............................................58
Biểu đồ 2.10: Điều kiện để khách hàng sử dụng dịch vụ..........................................59


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TMĐT

: Thương mại điện tử

NHĐT

: Ngân hàng điện tử

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại


DVNH

: Dịch vụ Ngân hàng

WTO

: Tổ chứcThương mại thế giới

APEC

: Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á- Thái Bình Dương

MB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

VCB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương

ACB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Á châu

CNTT

: Công nghệ thông tin

NH


: Ngân hàng


eMB

: Internet- Banking

KHCN

: Khách hàng cá nhân

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

PGD

: Phòng giao dịch

PT

: Phụ trách

BP

: Bộ phận

CN


: Chi nhánh


8

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Ngày nay cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường tài
chính thế giới, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO thì một yêu cầu bức thiết đặt ra là
thị trường tài chính Việt Nam cũng phải có những bước tiến vượt bậc để hòa nhập
với sự phát triển của thế giới. Toàn cầu hóa và sự phát triển của công nghệ đã góp
phần làm gia tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Các Ngân hàng cũng nằm trong
xu hướng đó, hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều chi nhánh Ngân hàng cả Ngân hàng
trong nước lẫn ngân hàng nước ngoài. Do đó, môi trường kinh doanh ngày càng
khắc nghiệt, buộc các Ngân hàng phải không ngừng cải tiến dịch vụ, đưa ra các dịch
vụ tài chính mới an toàn và hiệu quả để thu hút khách hàng. Xây dựng một đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp, tận tụy để cung cấp dịch vụ chất lượng cao cũng là cách
để một Ngân hàng cải tiến mối quan hệ với khách hàng của họ, đồng thời là một
điều kiện tiên quyết để đạt được sự hài lòng của khách hàng và chỉ có thông qua sự
hài lòng của khách hàng có thể đạt được sự trung thành của khách hàng. Từ đó giúp
các Ngân hàng đạt được lợi thế cạnh tranh trong thị trường là điều cần thiết cho sự
sống còn trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đặc biệt là ngành công nghệ
thông tin, đã tác động đến mọi mặt hoạt động của đời sống, kinh tế-xã hội, làm thay
đổi nhận thức và phương pháp sản xuất kinh doanh của nhiều lĩnh vực, nhiều ngành
kinh tế khác nhau, trong đó có lĩnh vực Ngân hàng. Những khái niệm về Ngân hàng
điện tử, giao dịch trực tuyến, thanh toán trên mạng,... đã bắt đầu trở thành xu thế
phát triển và cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Phát triển các dịch vụ Ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ thông tin- Ngân

hàng điện tử- là xu hướng tất yếu, mang tính khách quan, trong thời đại hội nhập
kinh tế quốc tế. Lợi ích đem lại của Ngân hàng điện tử là rất lớn cho khách hàng,


9

Ngân hàng và cho nền kinh tế, nhờ những tiện ích, sự nhanh chóng, chính xác của
các giao dịch.Các tiện ích mà Ngân hàng điện tử đang mang lại rất lớn. Về phía
Ngân hàng, tuy chi phí đầu tư công nghệ ban đầu tương đối tốn kém, bù lại Ngân
hàng sẽ giảm thiểu được việc đầu tư nhân lực dàn trải, không phải đầu tư địa điểm
và các chi phí in ấn, lưu chuyển hồ sơ cho việc giao dịch truyền thống. Đối với
khách hàng, họ sẽ nhận được sự cung ứng dịch vụ nhanh hơn rất nhiều so với trước
đây. Theo đó, chỉ một vài thao tác trên internet, mobile hay qua hệ thống thẻ, khách
hàng có thể thực hiện được giao dịch chuyển tiền. Thông thường giao dịch tại quầy
cho một khách hàng chuyển tiền mất chừng 15 phút, chưa kể thời gian đi lại và chờ
đợi nếu đông khách. Với Ngân hàng điện tử, khách hàng đã tiết kiệm được chi phí,
tiết kiệm được thời gian và giảm bớt các thủ tục giấy tờ. Khách hàng cũng không
phải mang theo nhiều tiền mặt, giảm thiểu rủi ro mất mát, tiền giả, nhầm lẫn trong
quá trình kiểm đếm. Ngoài ra, xu hướng này cũng mở ra nhiều triển vọng cải thiện
tính hiệu quả của dịch vụ thanh toán cũng như nâng cao chất lượng của các dịch vụ
Ngân hàng, góp phần tăng khả năng cạnh tranh của ngành Ngân hàng trên trường
quốc tế. Với những lợi ích đó, Ngân hàng điện tử chính là xu hướng phát triển hiện
nay của dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại tất cả các NHTM Việt Nam.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MB) được thành lập năm 1994 với
mục tiêu ban đầu là đáp ứng nhu cầu dịch vụ tài chính cho các Doanh nghiệp Quân
đội. Trải qua hơn 20 năm hoạt động, MB ngày càng phát triển lớn mạnh, định
hướng trở thành một tập đoàn với Ngân hàng mẹ MB (một trong số NHTMCP hàng
đầu Việt Nam) và năm công ty con hoạt động kinh doanh có hiệu quả, từng bước
khẳng định là các thương hiệu có uy tín trong ngành dịch vụ tài chính (Ngân hàng,
bảo hiểm,chứng khoán) và bất động sản tại Việt Nam.

Là cán bộ kinh doanh trong hoạt động dịch vụ Ngân hàng, vấn đề làm thế nào
để phát triển tốt dịch vụ Ngân hàng điện tử cho kịp với sự phát triển của khoa học
công nghệ được tôi quan tâm nhiều năm nay. Vì vậy sau khi nghiên cứu chương
trình cao học tại Học viện Hành chính, tôi chọn vấn đề “Phát triển dịch vụ ngân
hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội- Chi nhánh Huế”


10

làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tài chính Ngân hàng nhằm vận dụng
những kiến thức, lý luận học được để giải quyết những vấn đề mà cơ quan đặt ra.
Việc nghiên cứu đề tài này là phù hợp với chuyên ngành Tài chính Ngân hàng,
đây cũng là vấn đề mà nhiều Ngân hàng luôn không ngừng nghiên cứu để ngày một
hoàn thiện hơn trong hoạt động và thích nghi được với môi trường thay đổi hiện
nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hiện nay đã có rất nhiều tài liệu nghiên cứu về vấn đề dịch vụ ngân hàng điện
tử tại các Ngân hàng thương mại. Một số công trình tiêu biểu đã được công bố:
- “Phát triển Dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam- Thực
trạng và giải pháp” của Trần Xuân Hiệu - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế; Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2004).
- “Phát triển dịch vụ ngân hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Quảng Nam” của Phạm Thị Thanh Dung - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế;
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2006).
- “Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Huế” của Lữ Uyên Phương- Luận văn Thạc sĩ
Tài chính Ngân hàng; Học viện hành chính phân viện Miền Trung (2014).
- “Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử qua mạng tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Ngoại thương chi nhánh Huế” của Ngô Hoàng Phước Long- Luận văn
Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng; Học viện hành chính phân viện Miền Trung (2015).

- “Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Quốc tế- chi nhánh Huế” của Phan Thị Minh Thanh- Luận văn Thạc sĩ Tài chính
Ngân hàng; Học viện hành chính phân viện Miền Trung (2015).


11

Tuy nhiên để nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện cả lý luận lẫn thực
tiễn về dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại mà đặc biệt là tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân Đội- Chi nhánh Huế thì chưa có công trình nào. Do
đó việc nghiên cứu đề tài này là công trình đầu tiên, không trùng lặp, nhằm góp
phần đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện dịch vụ Ngân hàng điện tử
tại Ngân hàng TMCP Quân Đội- Chi nhánh Huế.
3. Mục đích và nhiệm vụcủa luận văn
Mục đích:
-

Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân ĐộiChi nhánh Huế
Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa có bổ sung và hoàn thiện cơ sở khoa học của dịch vụ Ngân
hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại.
-Phân tích thực trạng dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Quân Đội- Chi nhánh Huế, chỉ ra những vấn đề còn hạn chế và nguyên nhân
của nó để nhìn thấy được thách thức và cơ hội nhằm đẩy mạnh, phát triển dịch vụ
Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội- Chi nhánh Huế.
-Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử của
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội- Chi nhánh Huế đáp ứng yêu cầu đổi mới
hiện nay.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn




Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng
thương mại.



Phạm vi nghiên cứu của đề tài:


12

o

Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi hoạt động dịch vụ Ngân
hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội- Chinhánh Huế.

o

Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu sự phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội- Chinhánh Huế trong thời gian từ năm
2012 đến 6 tháng đầu năm 2015, khảo sát khách hàng trong giai đoạn đầu 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn



Phương pháp luận: Theo nguyên lý chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp tổng hợp, điều
tra, phân tích thống kê, so sánh và đối chiếu nhằm chọn số liệu thực tế đáng tin cậy,
xử lý đúng đắn và khoa học.




Phương pháp nghiên cứu khoa học: Bên cạnh các phương pháp đó luận văn còn
chú trọng đến việc kết hợp với việc quan sát các hoạt động thực tiễn, sử dụng các tài
liệu, số liệu trong và ngoài nước đã công bố có liên quan đến đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn



Về lý luận: Bổ sung nhất định đối với khoa học Tài chính Ngân hàng mà trực tiếp
là dịch vụ Ngân hàng điện tử.



Về thực tiễn: Là tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập
về hoạt động Ngân hàng, đặc biệt là nó có giá trị nhất định đối với các nhà hoạch
định chính sách thực tế mà trực tiếp là Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục,
bảng, biểu đồ, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ Ngân hàng điện tử của Ngân hàng
thương mại
Chương2: Thực trạng phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tạiNgân hàng
thương mại cổ phần Quân Đội- Chi nhánh Huế


13

Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội- Chi nhánh Huế


14

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Tổng quan về dịch vụ Ngân hàng điện tử của Ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm về dịch vụ Ngân hàng và dịch vụ Ngân hàng điện tử
1.1.1.1.

Các hoạt động của Ngân hàng thương mại
Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển
của nền sản xuất hàng hoá. Trải qua hàng trăm năm, đến nay hoạt động của các
Ngân hàng thương mại đã trở thành một yếu tố không thể thiếu gắn liền với nền
kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới .
Ngân hàng là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá, một động lực
quan trọng cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Với vai trò đó,Ngân hàng
không thể đứng ngoài hoạt động của bất cứ quốc gia nào. Vì vậy, mỗi nước đều xây
dựng những khung pháp lý quy định, giới hạn hoạt động của Ngân hàng. Mỗi nước
khác nhau sẽ có một khái niệm và mô hình tổ chức Ngân hàng khác nhau. Thông
thường, người ta phải dựa vào tính chất và mục đích, đối tượng hoạt động của nó
trên thị trường tài chính.
Trong điều 1 Luật Ngân hàng của Pháp (ngày 13/06/ 1941) có ghi: “Ngân
hàng là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác hay dưới hình thức khác và sử dụng tài

nguyên đó cho chính họ, trong các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán”.
Theo pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ngày
24/05/1990 (điều 1, khoản 1) của Việt Nam: “Ngân hàng thương mại là tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của


15

khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
NHTM ra đời do yêu cầu của sự phát triển của nền kinh tế: cơ sở nền sản xuất
và lưu thông hàng hoá, và nền kinh tế ngày càng phát triển càng cần đến hoạt động
của các NHTM. Thông qua việc thực hiện các chức năng, vai trò của mình nhất là
chức năng trung gian tín dụng NHTM đã trở thành một bộ phận thúc đẩy nền kinh
tế phát triển. Sự đóng góp này thể hiện như sau:
Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Với hoạt động đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ
chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế (vốn tạm thời nhàn rỗi được giải phóng từ
quá trình sản xuất, từ nguồn tiết kiệm của dân cư,...) thông qua nghiệp vụ tín dụng,
Ngân hàng thương mại đã cung cấp vốn cho nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ kịp thời
cho quá trình tái sản xuất. Chính nhờ hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương
mại, đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện cải thiện hoạt
động kinh doanh của mình, góp phần nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế. Vì vậy,
chúng ta có thể khẳng định chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh chính là Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết
vĩ mô nền kinh tế
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, hoạt động của NHTM nếu có
hiệu quả sẽ thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền

kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ
thống, các NHTM đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lượng tiền trong lưu thông.
Hơn nữa, bằng việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế, NHTM thực hiện việc
dắt dẫn các luồng tiền, tập hợp, phân chia vốn của thị trường điều khiển chúng một


16

cách có hiệu quả, thực thi vai trò điều tiết vĩ mô đúng theo phương châm “Nhà nước
điều tiết Ngân hàng, Ngân hàng dẫn dắt thị trường”.
Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn cho nền
kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động Ngân hàng đã có
những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song Ngân hàng vẫn duy trì
các nghiệp vụ cơ bản sau:
a.

Nghiệp vụ huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
của Ngân hàng.Vốn được Ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như
huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác trên cơ
sở nguồn vốn huy động được, Ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu
phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước.
Nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của Ngân
hàng ngày càng cao, các Ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng
quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi
nhuận cho Ngân hàng. Do đó các Ngân hàng thương mại phải căn cứ vào chiến
lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương. Từ đó đưa ra các
loại hình huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.


b.

Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng, nghiệp vụ sử
dụng vốn của Ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của Ngân hàng, quyết định
năng lực cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường. Do vậy Ngân hàng cần phải
nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất.


17

Một là, Ngân hàng tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn
chung thì khoảng 60%-75% thu nhập của Ngân hàng là từ các hoạt động cho vay.
Thành công hay thất bại của một Ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện
kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của
Ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích,
hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả,...
Hai là, tiến hành đầu tư
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu
khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi
Ngân hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp
đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay,
Ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các Ngân hàng
thương mại có thể tiến hành là:
-

Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào các
doanh nghiệp, các công ty khác.


-

Đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
Ba là, nghiệp vụ ngân quỹ
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các
nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Nghề Ngân hàng
là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, Ngân hàng không
thể bỏ qua sự “an toàn”. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được lợi
nhuận, Ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm


18

bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do
Trung ương đề ra.
c.

Nghiệp vụ khác
Là trung gian tài chính, Ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi thế
đó là Ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ.
Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, Ngân hàng đưa ra cho
khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu,
các loại thẻ,… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền
giấy khi khách hàng cần. Mặt khác, các Ngân hàng thương mại còn tiến hành môi giới,
mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho các
công ty. Ngoài ra Ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ
thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ,…

Như vậy,các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho Ngân hàng tồn tại
và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.
Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại với nhau.
Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử
dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung
gian tạo thêm thu nhập cho Ngân hàng nhưng mục đích chính là thu hút khách hàng,
qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.

1.1.1.2.

Khái niệm về dịch vụ Ngân hàng
Do tính chất phức tạp, đa dạng và vô hình của dịch vụ nên hiện nay các
nhà nghiên cứu vẫn chưa đưa ra được một định nghĩa thống nhất về dịch vụ. Chẳng
hạn, Từ điển Việt Nam giải thích: “Dịch vụ là các hoạt động nhằm thoả mãn những
nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt”. Tuy nhiên cách giải thích này còn khái
quát và chưa thực sự làm rõ được bản chất của dịch vụ. Trong cuốn “Lựa chọn bước
đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa về dịch vụ thương mại”, tác giả đã đưa ra khái
niệm dịch vụ:“Dịch vụ là các lao động của con người được kết tinh trong giá trị của


19

kết quả hay trong giá trị các loại sản phẩm vô hình và không thể cầm nắm được”.
Khi so sánh với cách giải thích của Từ điển bách khoa thì cách giải thích này đã làm
rõ hơn nội hàm của dịch vụ – dịch vụ là kết tinh sức lao động con người trong các
sản phẩm vô hình.
Cách hiểu về dịch vụ cũng không hoàn toàn thống nhất giữa các quốc gia
khác nhau trên thế giới. Vì lẽ đó trong hiệp định chung về thương mại dịch vụ
(GATS), Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã liệt kê dịch vụ thành 12 ngành lớn,
trong mỗi ngành lớn lại bao gồm các phân ngành. Tổng cộng có 155 phân ngành

với 4 phương thức cung cấp dịch vụ là: Cung cấp qua biên giới, tiêu dùng dịch vụ
ngoài lãnh thổ, hiện diện thương mại và hiện diện thể nhân trong đó có hoạt động
Ngân hàng.
Từ các quan điểm khác nhau, có thể đưa ra một khái niệm về dịch vụ như
sau: “Dịch vụ là các lao động của con người được kết tinh trong các sản phẩm vô
hình nhằm thoả mãn những nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của con người”
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam có quy định dịch vụ Ngân hàng
nhưng không nêu ra định nghĩa mà đưa ra cụm từ “Hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ Ngân hàng” được bao gồm các nội dung: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung
ứng dịch vụ thanh toán, tại khoản 1 và khoản 7, điều 20 “Là hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền
này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán”. Theo Chương 3 của Luật tổ chức
tín dụng này đã nêu các điều khoản về hoạt động Ngân hàng được chia theo 4 mảng
lớn: Huy động vốn, tín dụng, thanh toán và ngân quỹ và các hoạt động khác.
Các hoạt động của Ngân hàng đã chiếm được sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu cũng như các nhà lập pháp bởi những hoạt động đó không chỉ có ý
nghĩa đối với bản thân Ngân hàng mà còn có ý nghĩa đối với nền kinh tế. Cùng với
sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thì các sản phẩm dịch vụ do Ngân hàng cung
cấp ngày càng đa dạng, phong phú và mở rộng về phạm vi cung cấp dịch vụ: bất


20

động sản, môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm,… Tuy nhiên vẫn có
những sản phẩm dịch vụ mà quá trình phát triển của nó gắn liền với quá trình hình
thành và phát triển của Ngân hàng, nếu thiếu các sản phẩm đó thì không thể gọi là
Ngân hàng.
Mua bán ngoại tệ
Khi thực hiện việc mua bán ngoại tệ Ngân hàng sẽ nhận được một khoản phí
dịch vụ. Trong thị trường tài chính phát triển, hoạt động này đã phát triển với các

giao dịch phức tạp hơn: swap, giao ngay, tương lai, quyền chọn, kỳ hạn,…và với
khối lượng lớn vì thế hoạt động này thường chỉ do các Ngân hàng lớn thực hiện bởi
những giao dịch này có độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ nghiệp vụ
chuyên môn cao. Các Ngân hàng nhỏ chỉ thực hiện các giao dịch nhỏ cho cá nhân.
Nhận tiền gửi và thanh toán hộ
Nhận tiền gửi được coi là một trong những hoạt động quan trọng của Ngân
hàng, hoạt động khác biệt giữa Ngân hàng và các tổ chức tài chính khác. Đồng thời
nó là nguồn cung cấp “nguyên liệu đầu vào” chính cho Ngân hàng. Các Ngân hàng
nhận tiền gửi từ các cá nhân, tổ chức kinh tế, xã hội. Tuỳ theo tiêu thức phân loại và
yêu cầu quản lý mà tiền gửi có thể được phân theo các loại khác nhau.
• Theo nguồn hình thành: Tiền ký gửi, tiền gửi được tạo ra từ hoạt động cho
vay của ngân hàng.
• Theo thời hạn: tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn.
• Theo mục đích sử dụng: Tiền gửi giao dịch(tiền gửi thanh toán), Tiền gửi tiết
kiệm (tiền gửi phi giao dịch).
Cho vay
Cho vay là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng, nó là việc Ngân hàng
chuyển trực tiếp tiền cho khách hàng sử dụng trong một thời gian nhất định. Tuỳ
thuộc vào tiêu thức phân loại và yêu cầu quản lý, cho vay có thể chia thành nhiều
loại khác nhau.
• Theo mục đích sử dụng tiền vay của người vay: Cho vay tiêu dùng, Cho vay
thực hiện hoạt động kinh doanh.


21

• Theo thời hạn: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn.
Bảo lãnh
Là nghiệp vụ của Ngân hàng theo đó Ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng của mình khi khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ

đã cam kết của họ đối với đối tác.
Thuê mua tài chính
Là nghiệp vụ của Ngân hàng theo đó Ngân hàng đảm nhận việc thanh toán
tiền mua thiết bị và giữ quyền sở hữu thiết bị.
Những nghiệp vụ trên là những nghiệp vụ cơ bản của các Ngân hàng bên cạnh
các Ngân hàng đó các Ngân hàng còn có các nghiệp vụ khác: dịch vụ uỷ thác đầu tư
dịch vụ bảo hiểm, dịch tư vấn tài chính, môi giới chứng khoán, cho thuê két, bảo
quản vật có giá…
1.1.1.3.

Khái niệm về dịch vụ Ngân hàng điện tử
- Với dịch vụ Ngân hàng điện tử, khách hàng có khả năng truy nhập từ xa
nhằm: thu thập thông tin, thực hiện các giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên các
tài khoản lưu ký tại Ngân hàng và đăng ký sử dụng các dịch vụ mới.
- Dịch vụ Ngân hàng điện tử là một hệ thống phần mềm vi tính cho phép
khách hàng tìm hiểu hay mua dịch vụ Ngân hàng thông qua việc nối mạng máy vi
tính của mình với Ngân hàng.
Các khái niệm trên đều khái niệm Ngân hàng điện tử thông qua các dịch vụ
cung cấp hoặc qua kênh phân phối điện tử. Khái niệm này có thể đúng ở từng thời
điểm nhưng không thể khái quát hết được cả quá trình lịch sử phát triển cũng như
tương lai phát triển của Ngân hàng điện tử.
Sự thâm nhập mạnh mẽ của công nghệ thông tin, điện tử viễn thông vào ngành
Tài chính Ngân hàng đã tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ mới với hàm lượng công
nghệ cao, trong đó có dịch vụ Ngân hàng điện tử. Đây là một loại hình dịch vụ
Ngân hàng đã được hình thành và phát triển ở một số nước trên thế giới từ năm
1995, còn ở Việt Nam dịch vụ này mới xuất hiện một vài năm gần đây tại một số
Ngân hàng thương mại. Tuy mới xuất hiện, nhưng dịch vụ NHĐT đã gây được sự


22


chú ý lớn của các NHTM cũng như của khách hàng do tính tiện dụng, nhanh chóng,
khả năng phục vụ mọi lúc, mọi nơi vô cùng thuận tiện của nó.
Dịch vụ Ngân hàng điện tử (Electronic Banking viết tắt là E-Banking), hiểu
theo nghĩa trực quan đó là một loại dịch vụ ngân hàng được khách hàng thực hiện
nhưng khôngphải đến quầy giao dịch gặp nhân viên Ngân hàng. Hiểu theo nghĩa
rộng hơn đây là sự kết hợp giữa một số hoạt động dịch vụ Ngân hàng truyền thống
với công nghệ thông tin và điện tử viễn thông. E-Banking là một dạng của thương
mại điện tử (electronic commerce hay e-commerce) ứng dụng trong hoạt động kinh
doanh Ngân hàng. Cũng có thể hiểu cụ thể hơn, E-Banking là một hệ thống phần mềm
tin học cho phép khách hàng có thể tìm hiểu thông tin hay thực hiện một số giao dịch
ngân hàng thông qua phương tiện điện tử (công nghệ thông tin, điện tử, kỹ thuật số, từ
tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự).
1.1.2. Các đặc điểm của dịch vụ Ngân hàng thương mại

Các NHTM ở các nước tiên tiến trên thế giới đã và đang phát triển mạnh các
hoạt động dịch vụ Ngân hàng điện tử. Ở nước ta mức độ quan tâm có khác nhau, có
nơi người ta chỉ coi dịch vụ này là một cái gì đó mới mẻ, xa xôi, tốn kém, có nơi
cũng nghiên cứu ứng dụng nhưng ở mức cầm chừng, nghe ngóng, đi sau các đơn vị
khác, nhưng cũng có nơi được quan tâm và có chiến lược đầu tư nghiên cứu ứng
dụng thật sự. Sở dĩ có tình trạng như vậy bởi vì E-banking có rất nhiều ưu việt
nhưng lại cũng có một số nhược điểm.
 Ưu điểm của E-Banking

- Nhanh chóng, thuận tiện
E-Banking là một kênh giao dịch, giúp cho khách hàng có thể liên lạc với
Ngân hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện để thực hiện một số nghiệp vụ ngân
hàng tại bất kỳ thời điểm nào (24 giờ mỗi ngày, 7 ngày một tuần) và ở bất cứ nơi
đâu. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các khách hàng có ít thời gian để đi đến
văn phòng trực tiếp giao dịch với Ngân hàng, các khách hàng nhỏ và vừa, khách

hàng cá nhân có số lượng giao dịch với Ngân hàng không nhiều, số tiền mỗi lần
giao dịch không lớn. Đây là lợi ích mà các giao dịch kiểu Ngân hàng truyền thống
khó có thể đạt được với tốc độ nhanh, chính xác so với Ngân hàng điện tử.


23

- Tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu
Phí giao dịch E-Banking được đánh giá là ở mức rất thấp so với giao dịch
truyền thống, đặc biệt là giao dịch qua Internet, từ đó góp phần tăng doanh thu hoạt
động cho Ngân hàng. Số liệu về phí giao dịch Ngân hàng khảo sát ở Mỹ đã minh
chứng cho điều đó:
Bảng 1.1: Phí giao dịch E-Banking
Hình thức giao dịch
Giao dịch qua nhân viên ngân hàng
Giao dịch qua điện thoại
Giao dịch qua ATM
Giao dịch qua Internet

Phí bình quân 1 giao dịch (USD)
1,07
0,54
0,27
0,015

- Mở rộng phạm vi hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh
E-Banking là một giải pháp của NHTM để nâng cao chất lượng dịch vụ và
hiệu quả hoạt động, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của NHTM.Điều quan
trọng hơn là E-Banking còn giúp NHTM thực hiện chiến lược “toàn cầu hóa” mà
không cần mở thêm chi nhánh ở trong nước cũng như ở nước ngoài.E-Banking

cũng là công cụ quảng bá, khuyếch trương thương hiệu của NHTM một cách sinh
động, hiệu quả.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Xét về mặt kinh doanh của Ngân hàng, E-Banking sẽ giúp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn. Thông qua các dịch vụ của Ngân hàng điện tử, các lệnh về chi trả, nhờ
thu của khách hàng được thực hiện nhanh chóng, tạo điều kiện cho vốn tiền tệ chu
chuyển nhanh, thực hiện tốt quan hệ giao dịch, trao đổi tiền- hàng. Qua đó đẩy
nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tiền tệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tăng khả năng chăm sóc và thu hút khách hàng
Chính sự tiện ích có được từ công nghệ ứng dụng, từ phần mềm, từ nhà cung
cấp dịch vụ mạng, dịch vụ Internet đã thu hút và giữ khách hàng sử dụng, quan hệ
giao dịch với Ngân hàng, trở thành khách hàng truyền thống của Ngân hàng. Với
mô hình Ngân hàng hiện đại, kinh doanh đa năng thì khả năng phát triển, cung ứng
các dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng, nhiều lĩnh vực kinh doanh của Ebanking là rất cao.


24

- Cung cấp dịch vụ trọn gói
Điểm đặc biệt của dịch vụ Ngân hàng điện tử là có thể cung cấp dịch vụ trọn
gói. Theo đó các Ngân hàng có thể liên kết với các công ty bảo hiểm, công ty chứng
khoán, công ty tài chính khác để đưa ra các sản phẩm tiện ích đồng bộ nhằm đáp
ứng căn bản các nhu cầu của một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng về các
dịch vụ liên quan tới ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư, chứng khoán,...
 Nhược điểm của E-Banking

-Vốn đầu tư lớn
Để xây dựng một hệ thống E-Banking đòi hỏi phải một lượng vốn đầu tư ban
đầu khá lớn để lựa chọn được một công nghệ hiện đại, đúng định hướng, chưa kể
tới các chi phí cho hệ thống dự phòng, chi phí bảo trì, duy trì và phát triển hệ thống,

đổi mới công nghệ sau này. Đồng thời cần có một đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật có
trình độ để quản trị, vận hành hệ thống… một lượng chi phí mà không phải NHTM
nào cũng sẵn sàng bỏ ra đầu tư. Chưa kể việc đầu tư ấy có phát huy hiệu quả hay
không còn phụ thuộc vào hệ thống hạ tầng truyền thông đất nước, hay nói khác đi
còn phụ thuộc vào những nỗ lực chung của cả một quốc gia chứ không riêng gì một
NHTM nào.
-

Rủi ro cao
Vốn và công nghệ tuy là vấn đề không phải dễ vượt qua, nhưng cũng có thể
khắc phục được, vấn đề nan giải hơn là ở chỗ tính an toàn và bảo mật của hệ thống
E-Banking. Rủi ro trong hoạt động dịch vụ này là không nhỏ, khách hàng có thể bị
mất mật khẩu truy nhập tài khoản từ lúc nào mà mình chẳng hay biết do bị
“Hacker” ăn cắp bằng công nghệ cao. Từ đó tiền trong tài khoản của khách hàng bị
mất mà không biết tại bản thân mình nhầm lẫn hay tại NHTM. Còn về phía NHTM
ở Việt Nam, do công nghệ chủ yếu là “nhập khẩu” nên sự chủ động nắm bắt công
nghệ không cao, việc phát hiện và bịt các “lỗ hổng” của phần mềm mua từ nước
ngoài chưa thể thực hiện được một cách đầy đủ, khả năng lớn là phải mời chuyên
gia, tốn kém và mất thời gian. Virus, sâu máy tính, phần mềm gián điệp là những
nguy cơ thường trực tấn công hệ thống qua việc giả mạo, đánh cắp dữ liệu khách
hàng, tội phạm máy tính sử dụng tấn công kiểu “từ chối dịch vụ” làm tê liệt website


25

là rất có thể xảy ra. Ngày nay những tấn công ác ý và tin tặc đã chuyển biến từ chỗ
chỉ là sở thích của một số sinh viên đã trở thành một lĩnh vực tội phạm hoàn chỉnh.
Ngoài ra phải kể đến chính sách quản lý rủi ro đối với hoạt động E-Banking của các
NHTM còn đang ở những bước đi đầu tiên, không có hệ thống lưu trữ dữ liệu tổn
thất, thiếu những công cụ quản lý rủi ro cần thiết để đi vào thực tiễn

-

Thiếu thông tin “nóng”
Qua E-Banking khách hàng nhận được thông tin không thể đầy đủ như qua một
cán bộ chuyên trách của Ngân hàng. Khách hàng sẽ mất đi cơ hội trao đổi thông tin với
bạn hàng, nắm bắt tình hình mới, “nóng” tại nơi giao dịch của Ngân hàng.

1.2.

Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử

1.2.1. Các hình thái phát triển của Ngân hàng điện tử

Kể từ khi Ngân hàng WellFargo- Ngân hàng đầu tiên cung cấp dịch vụ Ngân
hàng điện tử qua mạng tại Mỹ, đến nay có rất nhiều tìm tòi, thử nghiệm, thành công
cũng như thất bại trên con đường xây dựng hệ thống Ngân hàng điện tử hoàn
hảo,phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Tổng kết những mô hình đó, nhìn chung,
hệthống Ngân hàng điện tử được phát triển qua những giai đoạn sau:
Website quảng cáo (Brochure-Ware)
Là hình thái đơn giản nhất của Ngân hàng điện tử. Hầu hết các Ngân hàng khi
mới bắt đầu xây dựng Ngân hàng điện tử đều thực hiện theo mô hình này. Việc đầu
tiên chính là xây dựng một website chứa những thông tin về Ngân hàng, về sản
phẩm lên trên mạng nhằm quảng cáo, giới thiệu, chỉ dẫn, liên lạc,… thực chất đây
chỉ là một kênh quảng cáo mới ngoài những kênh thông tin truyền thống (báo chí,
truyền hình, …), mọi giao dịch của Ngân hàng vẫn thực hiện qua hệ thống phân
phối truyền thống, đó là các chi nhánh Ngân hàng.
Thương mại điện tử (E-commerce)
Với TMĐT, Ngân hàng sử dụngInternet như một kênh phân phối mới cho
những dịch vụ truyền thống như: xem thông tin tài khoản, nhận thông tin giao dịch
chứng khoán… Internet chỉ đóng vai trò như một dịch vụ cộng thêm để tạo thuận

lợi thêm cho khách hàng. Hầu hết, các Ngân hàng vừa và nhỏ đang ở hình thái này.


×