Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Đánh giá tác động của du lịch về mặt môi trường tại đại nội và chùa thiên mụ giai đoạn (2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.77 KB, 94 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường, với phương châm
học đi đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần chuẩn bị cho mình lượng kiến
thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Đây là giai đoạn vô cùng cần thiết đối với
mỗi sinh viên, nhằm hệ thống lại toàn bộ chương trình đã được học và vận dụng lý
thuyết vào trong thực tiễn. Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu “Đánh giá tác động
của du lịch về mặt môi trường tại Đại Nội và Chùa Thiên Mụ giai đoạn (2013 2015)”. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến cô giáo Th.S Nguyễn Thị Ngọc
Cẩm, giảng viên tại Khoa Du Lich đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi hoàn
thành tốt đề tài này.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các cô chú anh chị cán bộ Sở
Văn hóa - Thể thao - Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế, và Trung tâm Bảo tồn Di tích
Cố đô Huế đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa luận tốt
nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè những người đã ủng hộ, giúp đỡ
tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Đinh Thị Thư

SVTH: Đinh Thị Thư – K46 QLLH

i


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kì đề
tài nghiên cứu khoa học nào.

Huế, ngày 30 tháng 04 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Đinh Thị Thư

SVTH: Đinh Thị Thư – K46 QLLH

ii


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................................. 1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
3
1.1. Mục tiêu chung....................................................................................................................................3
1.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................................................3
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
4
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.........................................................................................................4
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................................................................................4
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

4
V. CẤU TRÚC NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI.
5
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI........................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU..........................................................................6
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
6
1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN.
6
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ DU LỊCH.
6
1.2. KHÁI NIỆM KHÁCH DU LỊCH.
6
1.3. KHÁI NIỆM ĐIỂM DU LỊCH.
6
1.4. KHÁI NIỆM TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÀ PHÂN LOẠI TÀI NGUYÊN DU LỊCH.
7
1.4.1. Khái niệm tài nguyên du lịch............................................................................................................7
1.4.2. Phân loại tài nguyên du lịch.............................................................................................................7
1.5. KHÁI NIỆM MÔI TRƯỜNG VÀ MÔI TRƯỜNG DU LỊCH.
7
1.5.1. Khái niệm môi trường.......................................................................................................................7
1.5.2. Khái niệm môi trường du lịch...........................................................................................................8
2. ĐẶC TRƯNG CỦA NGÀNH DU LỊCH.
8
3. Ý NGHĨA KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA DU LỊCH.
9
3.1. Ý NGHĨA KINH TẾ.
9
3.2. Ý NGHĨA XÃ HỘI.

9
4. ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔI TRƯỜNG DU LỊCH TRONG NỮA CUỐI THẾ KỶ XX VÀ ĐẦU THẾ KỶ XXI.
10
5. MỐI QUAN HỆ GIỮA DU LỊCH VÀ MÔI TRƯỜNG.
11
6. TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH TỚI MÔI TRƯỜNG.
11
6.1. CÁC TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC.
12
6.1.1. Môi trường tự nhiên.......................................................................................................................12
6.1.2. Môi trường nhân văn – xã hội........................................................................................................13
6.2. TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC.
13
6.2.1. Môi trường tự nhiên.......................................................................................................................13
6.2.2. Môi trường nhân văn.....................................................................................................................14
7. LỢI ÍCH CỦA VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG DU LỊCH.
15
B. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
16
1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN GẦN ĐÂY.
16
2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA THỪA THIÊN – HUẾ GIAI ĐOẠN 2013 – 2015.
18
2.1. NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA THỪA THIÊN - HUẾ.
18
2.1.1. Tài nguyên du lịch...........................................................................................................................18
2.1.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên.....................................................................................................................18
2.1.1.2. Tài nguyên nhân văn..............................................................................................................................20

2.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch..........................................................................................22


SVTH: Đinh Thị Thư – K46 QLLH

iii


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm
2.1.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ lưu trú..................................................................................................22
2.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ăn uống...............................................................................................23
2.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ vận chuyển..........................................................................................24

2.2. LƯỢNG KHÁCH DU LỊCH ĐẾN HUẾ TRONG GIAI ĐOẠN (2010 – 2015).
2.3. DOANH THU DU LỊCH CỦA HUẾ TRONG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015.
2.4. NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH HUẾ.

24
26
27

CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH VỀ MẶT MÔI TRƯỜNG TẠI ĐẠI NỘI VÀ CHÙA THIÊN MỤ 28
2.1. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TẠI ĐẠI NỘI VÀ CHÙA THIÊN MỤ
28
2.1.1. Giới thiệu về Đại Nội và Chùa Thiên Mụ.........................................................................................28
2.1.1.1. Đại Nội...................................................................................................................................................28
2.1.1.2. Chùa Thiên Mụ.......................................................................................................................................30

2.1.2. Tình hình khách tham quan Đại Nội và Chùa Thiên Mụ (2013 – 2015).........................................30
2.1.2.1. Tỷ trọng khách du lịch đến tham quan Đại Nội và Chùa Thiên Mụ trong tổng số các điểm di tích ở Huế
(2013 - 2015).......................................................................................................................................................30

2.1.2.2. Tình hình khách đến tham quan Đại Nội và Chùa Thiên Mụ (2013 - 2015).............................................33

2.1.3. Thực trạng môi trường tự nhiên – cảnh quan tại Đại Nội và Chùa Thiên Mụ...............................35
2.1.3.1. Tại Đại Nội..............................................................................................................................................35
2.1.3.2. Tại Chùa Thiên Mụ..................................................................................................................................36

2.2. TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH VỀ MẶT MÔI TRƯỜNG TẠI ĐẠI NỘI VÀ CHÙA THIÊN MỤ
36
2.2.1. Kết quả điều tra, đánh giá tác động về môi trường của du lịch tại Đại Nội và Chùa Thiên Mụ....36
2.2.1.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo.........................................................................................................36
2.2.1.2. Sơ lược về quá trình điều tra, thu thập số liệu........................................................................................38
2.2.1.3. Thông tin chung về khách thể nghiên cứu..............................................................................................39

2.3. ĐÁNH GIÁ CỦA DU KHÁCH VÀ NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG VỀ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI ĐẠI NỘI
VÀ CHÙA THIÊN MỤ.
45
2.3.1. Đánh giá về môi trường tự nhiên và cảnh quan............................................................................45
2.3.2. Đánh giá về môi trường kinh tế......................................................................................................49
2.3.3. Đánh giá về môi trường văn hóa – xã hội......................................................................................52
2.3.4. Phân tích ANOVA............................................................................................................................57
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÁC ĐỘNG VỀ MẶT MÔI TRƯỜNG CỦA DU LỊCH TẠI ĐẠI NỘI VÀ CHÙA THIÊN MỤ.
62
2.4.1. Tác động đến môi trường tự nhiên – cảnh quan............................................................................62
2.4.1.1. Tại Đại Nội..............................................................................................................................................62
2.4.1.2. Tại Chùa Thiên Mụ..................................................................................................................................63

2.4.2. Tác động đến môi trường kinh tế...................................................................................................64
2.4.2.1. Tại Đại Nội..............................................................................................................................................64
2.4.2.2. Tại Chùa Thiên Mụ..................................................................................................................................64


2.4.3. Tác đông đến môi trường văn hóa – xã hội....................................................................................65
2.4.3.1. Tại Đại Nội..............................................................................................................................................65
2.4.3.2. Tại chùa Thiên Mụ..................................................................................................................................66

CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG DU LỊCH TẠI ĐẠI NỘI VÀ CHÙA THIÊN MỤ........................67
3.1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUNG ĐỂ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG DU LỊCH TẠI ĐẠI NỘI VÀ CHÙA THIÊN MỤ.
67
3.1.1. Giải pháp tổ chức quản lý môi trường du lịch................................................................................67
3.1.1.1. Cải tiến và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý:......................................................................................67
3.1.1.2. Phân rõ chức năng và nhiệm vụ cho từng cấp quản lý, các tổ chức xã hội:............................................67

3.1.2. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường du lịch....................................................................................68
3.1.2.1. Giáo dục trong trường học.....................................................................................................................68
3.1.2.2. Giáo dục cộng đồng địa phương............................................................................................................68
3.1.2.3. Giáo dục du khách..................................................................................................................................69

3.1.3. Giải pháp về quy tắc và luật du lịch................................................................................................69
3.1.4. Giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường...............................................................69
3.2. GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐỂ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG DU LỊCH TẠI ĐẠI NỘI VÀ CHÙA THIÊN MỤ.
70

SVTH: Đinh Thị Thư – K46 QLLH

iv


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm
3.2.1. Giải pháp bảo vệ cảnh quan tự nhiên............................................................................................70
3.2.2. Giải pháp bảo vệ môi trường kinh tế..............................................................................................71

3.2.3. Giải pháp bảo vệ môi trường văn hóa – xã hội..............................................................................71
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 75
I. KẾT LUẬN.
75
II. KIẾN NGHỊ
77
2.1. Đối với Nhà nước...............................................................................................................................77
2.2. Đối với UBND tỉnh Thừa Thiên Huế...................................................................................................77
2.3. Đối với Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch Thừa Thiên - Huế và Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố Đô Huế
..................................................................................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................ 1

SVTH: Đinh Thị Thư – K46 QLLH

v


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Analysis Of Variance
ANOVA
ONE – WAY
ANOVA
ÂL
DL

GDP


Phân tích phương sai
Phân tích phương sai một chiều
Âm lịch
Dương lịch
Gross Domestic Product
Giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được
sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ nhất định (thường là

KDL

quốc gia) trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Khách du lịch
Statistical Package for the Social Sciences

SPSS

Là chương trình máy tính phục vụ công tác thống kê trong các

UNESCO
UNWTO

nghiên cứu điều tra xã hội học và kinh tế lượng
United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc
United Nations World Tourism Organization
Tổ chức Du lịch Thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

SVTH: Đinh Thị Thư – K46 QLLH


vi


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm
Số hiệu Tên bảng biểu / Tên sơ đồ

Trang

SƠ ĐỒ 1.1: SƠ ĐỒ VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN DU LỊCH
11
BẢNG 1.1: CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT PHỤC VỤ LƯU TRÚ GIAI ĐOẠN (2010 – 2015)
23
BẢNG 1.2: TỔNG SỐ LƯỢT KHÁCH ĐẾN HUẾ GIAI ĐOẠN (2010 – 2015)
24
BẢNG 1.3: DOANH THU DU LỊCH THỪA THIÊN - HUẾ GIAI ĐOẠN (2010 – 2015)
26
BIỂU ĐỒ 1.1: BIỂU ĐỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG PHỤC VỤ DU LỊCH CỦA HUẾ (2010 – 2015)
27
BẢNG 1.4: SỐ LƯỢNG KHÁCH VÀ TỶ TRỌNG KHÁCH TẠI CÁC ĐIỂM DI TÍCH HUẾ (2013 - 2015)
31
BẢNG 1.5: CƠ CẤU KHÁCH DU LỊCH ĐẾN THAM QUAN ĐẠI NỘI (2013 – 2015)
33
BẢNG 1.6. SỐ LƯỢNG KHÁCH ĐẾN THAM QUAN CHÙA THIÊN MỤ (2013 - 2015)
34
BẢNG 2.1: HỆ SỐ CRONBACH’S ALPHA CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG
37
BẢNG 2.2: THÔNG TIN CÁ NHÂN CỦA KHÁCH DU LỊCH
39

BẢNG 2.3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ TUỔI VÀ MỤC ĐÍCH ĐẾN HUẾ CỦA DU KHÁCH.
43
BẢNG 2.4: THÔNG TIN CÁ NHÂN CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG.
44
BẢNG 2.5: MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH DU LỊCH VỀ MÔI TRƯỜNG CẢNH QUAN
45
BẢNG 2.6: MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG VỀ MÔI TRƯỜNG CẢNH QUAN
47
BẢNG 2.7: ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH AN NINH - TRẬT TỰ TẠI HAI ĐIỂM DI TÍCH CỦA KDL VÀ NGƯỜI DÂN.
52
BẢNG 2.8: ĐÀNH GIÁ CỦA DU KHÁCH VỀ LƯỢNG HÀNG LƯU NIỆM TẠI HAI ĐIỂM DU LỊCH.
54
BẢNG 2.9: ĐÁNH GIÁ Ý THỨC, THÁI ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN VÀ NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI KDL
57
BẢNG 2.10: KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT TRONG ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH DU LỊCH VỀ MÔI TRƯỜNG DU LỊCH TẠI ĐẠI NỘI VÀ CHÙA
THIÊN MỤ.
58
BẢNG 2.11: KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT TRONG ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG VỀ MÔI TRƯỜNG DU LỊCH TẠI ĐẠI
NỘI VÀ CHÙA THIÊN MỤ.
60

SVTH: Đinh Thị Thư – K46 QLLH

vii


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm

Số hiệu


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

Trang

BIỂU ĐỒ 1.2: BIỂU ĐỒ TỶ TRỌNG BÌNH QUÂN KDL ĐẾN THAM QUAN CÁC ĐIỂM DI TÍCH HUẾ (2013 - 2015)
BIỂU ĐỒ 1.3: BIỂU ĐỒ CƠ CẤU KDL ĐẾN THAM QUAN ĐẠI NỘI (2013 - 2015)
BIỂU ĐỒ 2.1: BIỂU ĐỒ TỶ LỆ VỀ SỐ LẦN KDL ĐẾN HUẾ
BIỂU ĐỒ 2.2: BIỂU ĐỒ TỶ LỆ VỀ MỤC ĐÍCH ĐẾN HUẾ CỦA KDL
BIỂU ĐỒ 2.3: BIỂU ĐỒ PHẢN ÁNH ĐIỀU KIỆN SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN XUNG QUANH ĐIỂM THAM QUAN.
BIỂU ĐỒ 2.4: BIỂU ĐỒ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA DU LỊCH ĐẾN THU NHẬP CỦA NGƯỜI DÂN TẠI HAI ĐIỂM THAM QUAN.
BIỂU ĐỒ 2.5: BIỂU ĐỒ MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI DÂN VỀ VIỆC DU LỊCH PHÁT TRIỂN GÓP PHẦN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI DÂN.
BIỂU ĐỒ 2.6: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỰ ĐÁNH GIÁ CỦA KDL VỀ MỘT SỐ HIỆN TƯỢNG XẤU
BIỂU ĐỒ 2.7: BIỂU ĐỒ ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI DÂN VỀ TÁC ĐÔNG CỦA DU LỊCH ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG XÃ HỘI.

SVTH: Đinh Thị Thư – K46 QLLH

viii

32
34
42
43
50
51
51
53
55



Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế và của tổ chức Du lịch Thế giới
(UNWTO - United Nations World Tourism Organization) thì hiện nay du lịch là một
ngành kinh tế hàng đầu của thế giới. Và trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, du lịch
đang nhanh chóng trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên
thế giới, bao gồm cả nước phát triển và chưa phát triển. Sự phát triển của du lịch
luôn gắn liền với việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên du lịch cả tự nhiên
lẫn nhân văn. Đối với du lịch, việc khai thác tốt nguồn tài nguyên có thể đem lại
nhiều nguồn lợi vô giá cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và cả cộng đồng
địa phương, trong nhiều trường hợp rất có ý nghĩa đối với hoạt động của các ngành
kinh tế khác. Bởi lẽ đó, mỗi quốc gia, địa phương có hoạt động kinh doanh du lịch
cần phải có chính sách thực hiện quy hoạch lãnh thổ du lịch hợp lý, thực hiện triệt
để các chính sách khai thác, sử dụng, tôn tạo nguồn tài nguyên đúng cách nhằm
đảm bảo mục tiêu phát triển du lịch bền vững. Tuy nhiên, bất cứ ngành kinh tế nào
cũng có sự gắn kết chặt chẽ với môi trường chứ không chỉ riêng mỗi ngành du lịch.
Do đó, mỗi ngành kinh tế cũng nên có trách nhiệm với môi trường, với nguồn tài
nguyên của Trái đất, để góp phần bảo vệ ngày càng tốt hơn môi trường trước tác
động của con người.
Trong những năm gần đây, bước chuyển mình để hòa nhịp cùng công cuộc
đổi mới của đất nước với mong muốn bắt kịp xu hướng phát triển kinh tế chung của
khu vực và Thế giới, du lịch Việt Nam đã có nhiều bước đi đáng khích lệ nhằm
nâng cao và khẳng định vai trò của mình. Chú trọng phát triển du lịch là hướng đi
đúng đắn, quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta,
bởi du lịch là ngành kinh tế mang tính chất đa ngành, đa mục tiêu, đa thành phần, có

tính mùa vụ, tính liên ngành và tính chi phí cao. Bên cạnh đó, thực tế từ nhiều quốc
gia trên Thế giới hay ở Việt Nam, hoat động du lịch đã tạo ra quá nhiều sức ép đến
môi trường xung quanh. Nó có thể dẫn đến những hậu quả làm thay đổi đặc điểm sử
dụng tài nguyên, đặc tính môi trường. Cụ thể hơn, phát triển du lịch và các hoạt

SVTH: Đinh Thị Thư – K46 QLLH

1


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm
động có liên quan góp phần làm cho tài nguyên thiên nhiên bị xuống cấp về mặt
môi trường. Đó là hậu quả của việc sử dụng đất đai, xây dựng cơ sở dịch vụ cho du
khách, gây ra tình trạng ô nhiễm và nguy cơ suy thoái lâu dài, tác động đến khả
năng đáp ứng và chất lượng của tài nguyên môi trường, đồng thời còn tác động tiêu
cực đến nền văn hóa bản địa và cuộc sống hằng ngày của người dân địa phương…
Tất cả những vấn đề này ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của sản phẩm
du lịch, khả năng thu hút và hấp dẫn du khách, đó là nguyên nhân tại sao khách du
lịch quay trở lại với điểm tham quan không nhiều.
Được đánh giá là một trong những thành phố du lịch lớn của quốc gia, tiềm
năng du lịch to lớn của Thừa Thiên - Huế thể hiện qua những điều kiện hết sức
thuận lợi do hệ thống tài nguyên du lịch cực kì phong phú với hơn 900 di tích lịch
sử, trong đó hơn 100 di tích được xếp hạng quốc gia. Huế cũng biết đến với cái tên
“điểm đến hai di sản” Quần thể di tích Cố Đô Huế và Nhã nhạc Cung đình Huế
được UNESCO công nhận là di sản văn hóa Thế giới. Đó là chưa kể đến về điều
kiện tự nhiên Huế đang sở hữu một di sản thiên nhiên cũng “chẳng nơi nào có
được” từ sông Hương núi Ngự, cùng hệ thống quẩn thể di tích như Kinh thành Huế
hay hệ thống lăng tẩm của vua chúa triều Nguyễn, cho đến những danh lam thắng
cảnh nổi tiếng như Vịnh Lăng Cô – nơi vừa được công nhận là vịnh đẹp Thế giới,

biển Thuận An, đầm phá Tam Giang,…
Điều đặc biệt nhất Huế còn được biết đến như một “Thành phố Festival” đặc
trưng của Việt Nam, quanh năm hội hè với năm chẵn lễ hội lớn, năm lẽ lễ hội vừa
(Festival làng nghề truyền thống). Hay không thể không nhắc đến những lễ hội
được tổ chức thường niên như: lễ hội điện Hòn Chén (mỗi năm hai lần); Lăng Cô
huyền thoại biển hay Thuận An biển gọi. Ngoài ra, Huế được du khách trong nước
và quốc tế biết đến là một thành phố lãng mạn, có cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp,
môi trường sinh thái trong lành, con người gần gủi, thân thiện… Có thể nói, thành
phố Huế, cảnh đẹp Huế, con nguời Huế hay tóm lại điểm đến Huế là một điểm sang
trên bản đồ du lịch Miền Trung và Viêt Nam. Bởi vậy, những năm gần đây, Huế đã
và đang cố gắng thúc đẩy các hoạt động du lịch phát triển mạnh mẽ, khai thác hiệu
quả tài nguyên du lịch và tận dụng tốt nhất những ưu đãi mà thiên nhiên ban tặng

SVTH: Đinh Thị Thư – K46 QLLH

2


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm
nhưng vẫn đảm bảo không ảnh hưởng xấu đến môi trường. Đây là câu hỏi lớn đặt ra
cho các cơ quan quản lý Nhà nước và địa phương, bằng cách nào để bảo vệ môi
trường? Thực hiện nó ra sao?
Là một sinh viên của Khoa du lịch, trong thời gian học tập tại trường đã được
trau dồi kiến thức về ngành du lịch và là người sẽ hoạt động trong lĩnh vực du lịch
trong tương lai. Những vấn đề thực tiễn về du lịch là rất cần thiết, đây cũng là lý do
tôi chọn đề tài “Đánh giá tác động của du lịch về mặt môi trường đối với Đại Nội
và Chùa Thiên Mụ (giai đoạn 2013 - 2015)” làm Khóa luận tốt nghiệp của mình. Sở
dĩ tôi chọn hai điểm du lịch Đại Nội và Chùa Thiên Mụ vì lý do: Đây là hai điểm du
lịch nổi tiếng nhất nhì của Huế đã thu hút được rất nhiều du khách đến tham quan, hai

điểm này lại có nhiều đặc điểm khác nhau từ đó có thể dễ dàng so sánh về môi
trường. Do thời gian nghiên cứu còn hạn hep nên bài nghiên cứu này còn nhiều hạn
chế, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của những người quan tâm đề tài này.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
1.1. Mục tiêu chung.
- Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường du lịch tại hai điểm: Đại Nội
và Chùa Thiên Mụ.
- Đánh giá hiện trạng công tác quản lý về môi trường du lịch của chính
quyền địa phương.
- Xác định và đánh giá các tác động tiêu cực của hoạt động du lịch tới môi
trường du lịch tại hai điểm: Đại Nội và Chùa Thiên Mụ.
- Đề xuất một số biện pháp xử lý nhằm giảm thiểu các ảnh hưởng tới môi
trường và giải pháp tăng cường công tác bảo vệ môi trường tại hai điểm: Đại Nội và
Chùa Thiên Mụ.
1.2. Mục tiêu cụ thể.
- Đưa ra được các tác động của hoạt động du lịch tới môi trường tự nhiên,
kinh tế - xã hội từ đó giúp cho đơn vị quản lý có biện pháp quản lý, ngăn ngừa,
giảm thiểu hợp lý các tác động xấu tới môi trường, cảnh quan và con người.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục cho mọi người về bảo vệ
môi trường.
- Cảnh báo nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thoái môi trường tự nhiên.

SVTH: Đinh Thị Thư – K46 QLLH

3


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm
- Góp phần giúp những người học có cơ hội tiếp cận với cách thức thực

hiện một đề tài nghiên cứu khoa học thưc tiễn, nắm vững những kiến thức đã học và
có cơ hội đươc vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế. Bên cạnh đó còn được
rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi những kinh
nghiệm từ thực tế. Đồng thời được trải nghiệm giữa lý thuyết và thực tiễn để tiếp
thu học hỏi nhiều điều bổ ích mới.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động du lịch tới môi trường (bao gồm cả
môi trường sinh thái và môi trường kinh tế - xã hội) tại hai điểm du lịch: Đại Nội và
Chùa Thiên Mụ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Về không gian: Hai điểm du lịch Đại Nội và Chùa Thiên Mụ.
- Về thời gian: 3 tháng điều tra và tiếp cận thực tế (01/02/2016 –
01/05/2016).
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Phương pháp nghiên cứu là cách thức làm việc có khoa học để việc giải
quyết các vấn đề chính xác, khách quan nhằm thu được kết quả một cách tốt nhất.
Để quá trình nghiên cứu đạt hiệu quả cao nhất, luận văn sử dụng những
phương pháp sau đây:
- Phương pháp khảo sát thực địa: Bằng cách ra hiện trường, nơi sẽ tiến hành
các hoạt động của đề tài: Tham quan hai điểm du lịch Đại nội và Chùa Thiên Mụ,
phỏng vấn, thu thập ý kiến của người dân và khách du lịch, chụp lại các hình ảnh.
Phương pháp này sẽ cung cấp cho luận văn các minh họa sống động và cần thiết.
- Phương pháp thu thập, tổng hợp, xử lý số liệu: Là phương pháp tìm hiểu,
so sánh và lựa chọn những thông tin, dữ liệu chính xác, cần thiết nhất cho luận văn
từ nguồn dữ liệu sơ cấp. Phương pháp này cũng sẽ cho ra những kết qủa đáng tin
cậy, làm cơ sở để giải quyết các vấn đề.

SVTH: Đinh Thị Thư – K46 QLLH


4


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm

V. CẤU TRÚC NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI.
Phần 1: Đặt vấn đề:
Phần 2: Nội dung nghiên cứu bao gồm:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chương 2: Đánh giá tác động của du lịch đến môi trường tại hai điểm: Đại
Nội và chùa Thiên Mụ:
Chương 3: Giải pháp bảo vệ môi trường tại Đại nội và chùa Thiên Mụ:
Phần 3: Kết luận và kiến nghị:

SVTH: Đinh Thị Thư – K46 QLLH

5


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN.
1.1. Một số khái niệm về du lịch.
Theo Tổ chức du lịch Thế giới (World Tourist Organization), một tổ chức
thuộc Liên Hiệp Quốc, “Du lịch bao gồm những hoạt động của con người đi đến

và lưu trú tại một nơi ngoài môi trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của
mình) trong thời gian liên tục không quá một năm nhằm mục đích nghỉ ngơi,
kinh doanh và các mục đích khác”.
Theo điều 4 của Luật Du lịch Việt Nam (2006) thì thuật ngữ “Du lịch” được
hiểu như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu
tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”
1.2. Khái niệm khách du lịch.
Luật Du lịch năm 2005 của nước ta đã đề ra khái niệm: “Khách du lịch là
người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc
hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”.
Từ những khái niệm trên, những người sau được coi là khách du lịch:
- Những người đi du lịch rời khỏi nơi cư trú thường xuyên đến nơi khác
trong khoảng thời gian nhất định.
- Những người đi thăm viếng ngoại giao, hội họp, hội thảo, trao đổi khoa
học, công vụ, thể thao v.v…
- Những người đi du lịch kết hợp kinh doanh.
- Việt kiều ở nước ngoài về thăm quê hướng và người thân.
1.3. Khái niệm điểm du lịch.
Theo điều 4 Luật Du lịch Việt Nam (Luật số 44/2005/QH11): “Điểm du
lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của
khách du lịch”.

SVTH: Đinh Thị Thư – K46 QLLH

6


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm

Điểm du lịch là cấp thấp nhất trong hệ thống phân vị về mặt lãnh thổ, điểm
du lịch có quy mô nhỏ. Trên bản đồ các vùng du lịch người ta có thể hiểu điểm du
lịch là những điểm riêng biệt. Sự chênh lệch về diện tích giữa các điểm du lịch là
tương đối lớn.
1.4. Khái niệm tài nguyên du lịch và phân loại tài nguyên du lịch.
1.4.1. Khái niệm tài nguyên du lịch.
Theo điều 4 Luật Du lịch Việt Nam (Luật số 44/2005/QH11): “Tài nguyên
du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công
trình lao động sang tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được
sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu
du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.
1.4.2. Phân loại tài nguyên du lịch
Theo điều 13 Luật Du lịch Việt Nam (Luật số 44/2005/QH11): “Tài nguyên
du lịch gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn đang
được khai thác và chưa được khai thác”.
Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí
hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục
đích du lịch.
Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hoá,
văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao
động sáng tạo của con người và các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể khác có thể
được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
1.5. Khái niệm môi trường và môi trường du lịch.
1.5.1. Khái niệm môi trường
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Viêt Nam năm 2005, môi
trường được định nghĩa như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật
chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất, sự tồn
tại, phát triển của xã hội”.

SVTH: Đinh Thị Thư – K46 QLLH


7


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm

1.5.2. Khái niệm môi trường du lịch
Theo điều 4 Luật Du lịch Việt Nam: “Môi trường du lịch là môi trường tự
nhiên, môi trường xã hội nhân văn, nơi diễn ra các hoạt động du lịch”.
Môi trường du lịch bao gồm tổng thể các nhân tố về tự nhiên, kinh tế - xã hội
và nhân văn trong đó hoạt động du lịch tồn tại và phát triển. Hoạt động du lịch có
mối quan hệ mật thiết với môi trường, khai thác đặc tính của môi trường để phục vụ
mục đích phát triển và tác động trở lại góp phần làm thay đổi các đặc tính của môi
trường. Sự tồn tại và phát triển của du lịch với tư cách là một ngành kinh tế gắn liền
với khả năng khai thác tài nguyên, khai thác đặc tính của môi trường xung quanh.
Chính vì vậy hoạt động du lịch liên quan một cách chặt chẽ với môi trường hiểu
theo nghĩa rộng.
2. ĐẶC TRƯNG CỦA NGÀNH DU LỊCH.
Những đặc trưng cơ bản của ngành du lịch bao gồm:
- Tính đa ngành: Được thể hiện ở đối tượng khai thác phục vụ du lịch (sự
hấp dẫn về cảnh quan tự nhiên, các giá trị lịch sử, văn hoá, cơ sở hạ tầng và các dịch
vụ kèm theo). Thu nhập xã hội từ du lịch cũng mang lại nguồn thu cho nhiều ngành
kinh tế khác nhau thông qua các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách du lịch
(điện, nước, nông sản, hàng hoá).
- Tính đa thành phần: Biểu hiện ở tính đa dạng trong thành phần du khách,
những người phục vụ du lịch, các cộng đồng nhân dân trong khu du lịch, các tổ
chức chính phủ và phi chính phủ tham gia vào các hoạt động du lịch.
- Tính đa mục tiêu: Biểu hiện ở những lợi ích đa dạng về bảo tồn thiên
nhiên, cảnh quan lịch sử văn hoá, nâng cao chất lượng cuộc sống của du khách và

người tham gia hoạt động dịch vụ, mở rộng sự giao lưu văn hoá, kinh tế và nâng
cao ý thức tốt đẹp của mọi thành viên trong xã hội.
- Tính liên vùng: Biểu hiện thông qua các tuyến du lịch với một quần thể các
điểm du lịch trong một khu vực, trong một quốc gia hay giữa các quốc gia khác nhau.
- Tính mùa vụ: Biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lịch tập trung với
cường độ cao trong năm. Tính mùa vụ thể hiện rõ nhất ở các loại hình du lịch nghỉ
biển, thể thao theo mùa (theo tính chất của khí hậu) hoặc loại hình du lịch nghỉ cuối

SVTH: Đinh Thị Thư – K46 QLLH

8


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm
tuần, vui chơi giải trí (theo tính chất công việc của những người hưởng thụ sản
phẩm du lịch).
- Tính chi phí: Biểu hiện ở chỗ mục đích đi du lịch của các khách du lịch là
hưởng thụ sản phẩm du lịch chứ không phải với mục tiêu kiếm tiền.
3. Ý NGHĨA KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA DU LỊCH.
3.1. Ý nghĩa kinh tế.
- Tăng nguồn thu cho Nhà nước: Du lịch góp phần tăng trưởng GDP cho
nền kinh tế quốc dân. Hơn nữa, du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, việc phát triển du
lịch tạo điều kiện cho nhiều ngành kinh tế - xã hội khác phát triển như: Giao thông,
bưu điện, thủ công mỹ nghệ…
- Cải thiện cán cân thương mại của quốc gia: Khách du lịch quốc tế mang
theo tiền của mình để tiêu ở quốc gia mà họ đến du lịch, trong chừng mực nào đó
được gọi là xuất khẩu tiền của nước có du khách đi du lịch. Do đó, làm cải thiện cán
cân thương mại cho quốc gia. Du khách quốc tế góp phần làm gia tăng dự trữ ngoại
tệ của một quốc gia.

- Quảng bá cho sản phẩm được sản xuất của địa phương: Du lịch chính là
hoạt động “xuất khẩu tại chỗ” thông qua việc đáp ứng nhu cầu của du khách về các
sản phẩm như: lương thực thực phẩm, dụng cụ, đồ đạc, xây dựng,… Chính vì vậy, du
lịch tạo nên sự nổi tiếng cho ngành sản xuất địa phương, là một hoạt động xuất khẩu
có hiệu quả, giúp tiết kiệm chi phí lưu thông vận chuyển, bảo hiểm, thuế xuất khẩu…
- Tạo ra nhiều cơ hội việc làm: Công việc mà ngành du lịch tạo ra có cả
công việc trực tiếp và gián tiếp với phạm vi rộng, bao gồm các lĩnh vực từ quản lý,
tài chính, điều hành, khoa học thông tin, bán hàng và Marketing….
- Tạo cơ sở để phát triển các vùng đặc biệt: Việc phát triển các điểm hấp
dẫn du lịch ở những vùng đặc biệt (vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo), Nhà nước sẽ
giúp đỡ phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà cửa, giao thông, thiết lập trạm phát
thanh truyền hình… Từ đó sẽ kích thích sự đầu tư rộng rãi của các doanh nghiệp
trong và ngoài nước. Dân cư ở đây sẽ được tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, cải
thiện chất lượng cuộc sống.
3.2. Ý nghĩa xã hội.

SVTH: Đinh Thị Thư – K46 QLLH

9


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm
- Mở mang vốn kiến thức cho con người: Qua du lịch con người được thay
đổi môi trường, có ấn tượng và cảm xúc mới với cuộc sống, thỏa mãn trí tò mò, từ
đó đáp ứng được sự ham học hỏi, tìm hiểu mở mang tầm nhìn. Hơn nữa, thông qua
gián tiếp, văn hóa của du khách và người dân bản xứ được trau dồi, nâng cao. Du
lịch tạo khả năng cho con người mở mang hiểu biết lẫn nhau, mở mang hiểu biết về
lịch sử, văn hóa, phong tục tập quán, đạo đức, chế độ xã hội, kinh tế,…
- Bảo tồn các di sản văn hóa truyền thống: Ngoài những điều trên, du lịch

còn là phương tiện giáo dục lòng yêu nước, giữ gìn và nâng cao truyền thống dân
tộc, nâng cao nhận thức của con người về giá trị văn hóa của địa phương, của quốc
gia và của cộng đồng dân tộc. Trên hết, sự phát triển du lịch còn có ý nghĩa to lớn
đối với việc góp phần khai thác, bảo tồn, giữ gìn các di sản văn hóa dân tộc. Góp
phần bảo vệ và phát triển môi trường tự nhiên, xã hội; có vai trò chủ đạo trong việc
làm sống lại các loại hình nghệ thuật, các làng nghề thủ công và các lễ hội truyền
thống…
- Quảng bá hình ảnh đất nước con người: Nhờ có sự tham gia của du lịch
mà những nét đẹp, sự trù phú trong kho tàng văn hóa, lịch sử, xã hội, thiên nhiên
của đất nước được truyền bá rộng rãi đến bạn bè năm Châu. Qua đó, củng cố thêm
lòng tự hào, tự tôn dân tộc của mỗi người dân.
4. ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔI TRƯỜNG DU LỊCH TRONG NỮA CUỐI THẾ KỶ
XX VÀ ĐẦU THẾ KỶ XXI.
Thứ nhất, cùng với sự phát triển của những ngành trong tổng thể nền kinh tế
quốc dân, ngành du lịch trong nước nói chung chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của những
tiến bộ khoa học kỹ thuật trên thế giới. Điều đó tạo ra những máy móc, công cụ tiến
bộ góp phần xử lý những sự cố về môi trường trong các ngành du lịch.
Thứ hai, lượng khách du lịch tăng đột biến trong thời gian qua cả về số lượng
lẫn chất lượng kéo theo lượng chất thải khó phân huỷ rất lớn, điều đó không chỉ tác
động trực tiếp đến việc khai thác các điểm du lịch, đồng thời môi trường tại các
điểm đó bị ảnh hưởng nghiêm trọng và về lâu dài có thể không khai thác được.
Thứ ba, sự biến động liên tục của ngành du lịch bởi tác động của các đại dịch
hoặc các cuộc khủng bố, nếu nhìn nhận thoáng qua cũng không ảnh hưởng gì đến

SVTH: Đinh Thị Thư – K46 QLLH

10


Khóa luận tốt nghiệp

ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm
môi trường. Tuy nhiên từ tác động của những biến động đó trong một thời gian
ngắn làm giảm số lượng khách du lịch, và trong thời gian đó ngành du lịch ở các
nơi có thời gian xây dựng và cải tạo một vài vấn đề có liên quan đến môi trường.
Thứ tư, tác động tiêu cực của sự phát triển của những thành tựu khoa học kỹ
thuật cũng như sự gia tăng mạnh mẽ của cung và cầu trong du lịch làm cho chất
lượng môi trường suy giảm nghiêm trọng.
5. MỐI QUAN HỆ GIỮA DU LỊCH VÀ MÔI TRƯỜNG.
Du lịch và môi trường có mối quan hệ qua lại và không thể tách rời. Sự phát
triển của bất kỳ ngành kinh tế nào cũng gắn liền với vấn đề môi trường. Điều này càng
đặc biệt có ý nghĩa đối với sự phát triển của ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành,
liên vùng, và xã hội hoá cao như du lịch. Môi trường được xem là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, tính hấp dẫn của các sản phẩm du lịch, qua đó ảnh
hưởng đến khả năng thu hút khách, đến sự tồn tại của hoạt động du lịch.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về ảnh hưởng của môi trường đến du lịch
Ô nhiễm môi trường
(đất, nước, không khí)

Sức khỏe của du khách
Biến đổi cảnh quan, suy

Ô nhiễm, sự cố - tai biến
môi trường

thoái các hệ sinh thái, suy

Điều kiện, sự cố - tai biến

giảm đa dạng sinh học.
Sự an toàn của du khách


môi trường

và khả năng tổ chức hoạt

động du lịch
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Hoạt động phát triển du lịch đồng nghĩa với việc gia tăng lượng khách du
lịch, tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ và gia tăng nhu cầu sử dụng tài
nguyên, từ đó dẫn đến sự gia tăng áp lực của du lịch đến môi trường. Trong nhiều
trường hợp, do tốc độ phát triển quá nhanh của hoạt động du lịch vượt ngoài nhận
thức và năng lực quản lý, đã tạo sức ép lớn đến khả năng đáp ứng của tài nguyên và
môi trường, gây ô nhiễm cục bộ và nguy cơ suy thoái lâu dài.
6. TÁC ĐỘNG CỦA DU LỊCH TỚI MÔI TRƯỜNG.

SVTH: Đinh Thị Thư – K46 QLLH

11


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm
6.1. Các tác động tích cực.
6.1.1. Môi trường tự nhiên.
Hoạt động du lịch tạo ra hiệu quả tốt đối với việc sử dụng hợp lý và bảo vệ
tối ưu các nguồn tài nguyên và môi trường. Góp phần tích cực vào việc bảo tồn
vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng văn hóa - lịch sử - môi
trường; tu bổ, bảo vệ hệ thống đền đài lịch sử, kiến trúc mỹ thuật.
- Nhờ các dự án có công viên cảnh quan, khu nuôi chim thú hoặc bảo tồn đa
dạng sinh học thông qua nuôi trồng nhận tạo phục vụ du lịch, làm tăng thêm mức độ

đa dạng tại những điểm du lịch.
- Hoạt động du lịch tạo nên môi trường mới hay góp phần cải thiện môi
trường như việc xây dựng các công viên vui chơi giải trí, công viên cây xanh, hồ
nước nhân tạo, các làng văn hóa du lịch…
- Tăng hiệu quả sử dụng đất nhờ những dự án du lịch.
- Giảm sức ép do khai thác tài nguyên quá mức từ các hoạt động dân sinh
kinh tế trong những dự án phát triển du lịch tại các khu vực nhạy cảm (Vườn quốc
gia, khu bảo tồn thiên nhiên).
- Góp phần đảm bảo chất lượng nước, thiết kế hợp lý hệ thống cấp thoát
nước của các khu du lịch sẽ làm giảm sức ép gây ô nhiễm môi trường nước nhờ việc
củng cố về mặt hạ tầng.
- Góp phần cải thiện các điều kiện khí hậu nhờ các dự án thường có yêu cầu
tạo thêm các vườn cây, công viên cảnh quan, hồ nước, thác nước nhân tạo.
- Góp phần làm tăng thêm mức độ đa dạng sinh học tại những điểm du lịch
nhờ những dự án có phát triển các công viên cây xanh cảnh quan, khu nuôi chim thú
hoặc bảo tồn đa dạng sinh học.
- Bổ sung vẻ đẹp cảnh quan cho khu vực phát triển du lịch.

SVTH: Đinh Thị Thư – K46 QLLH

12


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm

6.1.2. Môi trường nhân văn – xã hội.
- Du lịch có khả năng nâng cao nhận thức của cộng đồng về môi trường khi
họ tiếp xúc gần gủi với thiên nhiên và môi trường xung quanh. Sự tiếp xúc này có
thể khiến du khách có nhận thức đầy đủ các giá trị của thiên nhiên và có hành vi, ý

thức bảo vệ môi trường.
- Du lịch góp phần tích cực tu sửa phát triển cảnh quan đô thị, cảnh quan tại
điểm tham quan như tu sửa nhà cửa thành cơ sở du lịch mới, gia tăng phương tiện
vệ sinh công cộng, đường sá thông tin, năng lượng, hệ thống xử lý rác thải và nước
thải được cải thiện, dịch vụ môi trường được cung cấp.
- Làm thay đổi cấu trúc và góp phần tăng trưởng kinh tế khu vực.
- Tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận cộng đồng dân
cư địa phương (tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào hoạt động du lịch).
- Góp phần cải thiện điều kiện về hạ tầng và dịch vụ xã hội cho địa phương
(y tế, vui chơi giải trí) kèm theo các hoạt động phát triển du lịch.
- Thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng cường vị trí cũng
như khả năng phát triển du lịch dựa trên cơ sở phối hợp với các ngành có liên quan.
- Du lịch là phương tiện tuyên truyền, quảng bá cho đất nước con người của
nước chủ nhà.
- Phát triển du lịch góp phần cải thiện môi trường đầu tư, xúc tiến mở cửa
với bên ngoài.
- Góp phần thúc đẩy làng nghề truyền thống.
- Bảo tồn và phát triển văn hoá truyền thống (dân ca, nhạc cụ dân tộc,
truyền thống tập quán).
- Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giao lưu văn hoá giữa các dân tộc và
cộng đồng.
6.2. Tác động tiêu cực.
6.2.1. Môi trường tự nhiên.
Cường độ hoạt đông du lịch ở một vùng, một địa phương càng mạnh thì tác
động đến môi trường càng lớn và dẫn đến nhiều xung đột giữa du lịch và môi
trường. Các tác động tiêu cực chủ yếu là việc gây sức ép lên môi trường, tài nguyên
thiên nhiên, phá hủy các hệ sinh thái…
Lần lượt liệt kê một số tác động tiêu cực:

SVTH: Đinh Thị Thư – K46 QLLH


13


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm
- Việc khai phá và chuyển đổi mục đích sử dụng đất tự nhiên để xây dựng
khách sạn, nhà nghỉ, các khu vui chơi giải trí, cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch đã làm
mất đi nơi cư trú của nhiều loài động vật hoang dã, phá vỡ các khu hệ động - thực
vật và gây ra sự suy giảm về đa dạng sinh học và mất cân bằng sinh thái.
- Chất thải rắn, nước thải từ các điểm du lịch, các khu du lịch làm nhiễm
bẩn môi trường đất và các nguồn nước trong các thủy vực.
- Phá rừng để lấy lâm sản quý làm đồ lưu niệm, lấy gỗ phục vụ cho xây dựng
các công trình du lịch làm giảm sút đa dạng sinh học, gây ra xói mòn và rửa trôi trên
các sườn dốc, hoang hóa và sa mạc hóa xuất hiện cũng như lan rộng nhanh hơn.
- Ô nhiễm không khí, tiếng ồn gia tăng do hoạt động vận chuyển hành
khách sẽ tác động đến bầu khí quyển, đến đời sống của sinh vật và thậm chí còn là
nguyên nhân gây ra sự di cư đối với nhiều loại động vật.
- Các công trình phục vụ du lịch mọc lên có thể gây ra sự thay đổi điều kiện
địa mạo, thủy vực.
- Các công trình du lịch còn có thể gây ra xói mòn đất, thay đổi tính chất
dòng chảy, đôi bờ và làm cho tính chất môi trường bị biến đổi theo chiều hướng bất
lợi cho cuộc sống.
6.2.2. Môi trường nhân văn.
- Các giá trị văn hoá truyền thống của nhiều cộng đồng dân cư trên các vùng
núi cao dễ bị biến đổi do tiếp xúc với các nền văn hoá xa lạ mà du khách mang đến
- Các di sản văn hoá lịch sử khảo cổ thường được phân bố trên diện tích
hẹp, rất dễ bị xuống cấp khi chịu tác động thêm của khách du lịch tới thăm nếu
không có các biện pháp bảo vệ.
- Do tính chất mùa vụ của hoạt động du lịch, các nhu cầu tại thời kỳ cao

điểm có thể vượt quá khả năng cung ứng về dịch vụ công cộng và cơ sở hạ tầng của
địa phương, tiêu biểu là ách tắc giao thông, các nhu cầu cung cấp nước, năng lượng,
khả năng của hệ thống xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn vượt quá khả năng của
địa phương.
- Các hoạt động du lịch chuyên đề như khảo cổ học có thể nảy sinh mâu
thuẫn với các hoạt động tín ngưỡng truyền thống của địa phương.
- Việc xây dựng các khách sạn có thể là nguyên nhân của việc di chuyển
chỗ ở và tái định cư ngoài ý muốn của dân địa phương.

SVTH: Đinh Thị Thư – K46 QLLH

14


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm
- Các hoạt động do thiết kế, xây dựng các cơ sở phục vụ du lịch có thể làm
nảy sinh do sự thiếu hài hoà về cảnh quan và văn hoá xã hội.
- Lan truyền các tiêu cực xã hội, tệ nạn xã hội.
- Mâu thuẫn dễ nảy sinh giữa những người làm du lịch với dân ở điạ
phương do việc phân bố lợi ích và chi phí của du lịch trong nhiều trường hợp chưa
được công bằng.
7. LỢI ÍCH CỦA VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG DU LỊCH.
Nhìn chung việc bảo vệ môi trường tại bất cứ lĩnh vực nào đều là hoạt động
tích cực và có lợi. Tuy nhiên chỉ xét riêng trên khía cạnh du lịch, việc bảo vệ môi
trường mang lại những lợi ích sau:
- Lợi ích cho toàn xã hội: Xét một cách toàn diện, xã hội sẽ giảm bớt các
chi phí phục vụ cho việc cải tạo môi trường. Mặt khác những chi phí có liên quan
do môi trường ô nhiễm tác động đến cũng được giảm bớt. Đồng thời chất lượng
cuộc sống và môi trường của toàn xã hội được nâng cao.

- Lợi ích cho khách du lịch:
+ Trước hết khách du lịch sẽ được tham quan trong bầu không khí trong
lành và rất có lợi cho sức khoẻ.
+ Thứ hai, khách du lịch có cơ hội chiêm ngưỡng những tài nguyên du lịch
nguyên sơ, mang đậm chất cổ kính và dấu ấn của thời gian.
+ Thứ ba, nếu lượng ô nhiễm lớn và chi phí cho việc cải tạo sự ô nhiễm đó
lớn thì khách du lịch sẽ phải chịu một phần chi phí thông qua giá vé cũng như các
dịch vụ khác. Do đó khách du lịch có thể sẽ giảm bớt được chi phí của mình nếu
môi trường tại điểm du lịch được bảo vệ tốt.
- Lợi ích cho dân cư và chính quyền sở tại:
+ Thứ nhất, chính quyền sở tại sẽ giảm bớt chi phí cũng như nguồn nhân lực
cho vấn đề bảo vệ môi trường tại địa bàn.
+ Thứ hai, các khâu quản lý sẽ đơn giản cũng như có thể khai thác tối đa tài
nguyên du lịch tại vùng phục vụ cho khách du lịch.
+ Thứ ba, nếu vấn đề môi trường được bảo vệ tốt, thu hút được một lượng lớn
khách du lịch, kéo theo có nhiều công ăn việc làm và mang lại thu nhập cho dân cư.
+ Thứ tư, trong tương lai sẽ có nhiều dự án đầu tư cho sự phát triển du lịch
tại địa bàn nhằm mục đích thu hút càng nhiều du khách. Nếu các dự án đó hợp lý và

SVTH: Đinh Thị Thư – K46 QLLH

15


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm
mang tính khả thi, đó sẽ là nguồn lợi lớn không chỉ cho quốc gia mà cho cả chính
quyền và dân cư sở tại.
- Lợi ích cho các nhà cung ứng: Trong mối quan hệ giữa khách du lịch Nhà cung ứng - điểm du lịch, các nhà cung ứng luôn là trung gian cung cấp nhiều
dịch vụ đến khách. Do đó du lịch càng phát triển sẽ càng có lợi cho các nhà cung

ứng, đồng thời tăng ngân sách quốc gia.
- Lợi ích trong viêc giữ gìn các tài nguyên du lịch và giữ gìn các di sản văn
hoá cho các thế hệ sau: Đó cũng chính là nội dung trong chiến lược phát triển bền
vững mà các cấp, các ban ngành đang nỗ lực thực hiện.
B. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN GẦN ĐÂY.
Ngày nay, du lịch đã phát triển nhanh chóng và trở thành ngành kinh tế hàng
đầu Thế giới. Hòa mình cùng với xu thế chung của cả Thế giới, nước ta đã thay đổi
và thực hiện đường lối đổi mới kinh tế đất nước. Trong những năm gần đây, ngành
du lịch Việt Nam đã khởi sắc và ngày càng có tác động tích cực đến đời sống kinh
tế - xã hội của đất nước. Cụ thể, theo tiến sỹ Nguyễn Anh Tuấn - Viện trưởng Viện
Nghiên cứu Phát triển Du lịch (Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch). Năm 2015,
ngành du lịch đã đạt được một số kết quả tích cực: Đón được 7,94 triệu lượt khách
quốc tế, 57 triệu lượt khách nội địa với tổng thu đạt 338.000 tỷ đồng. Đặc biệt, đội
ngũ làm du lịch, cơ sở lưu trú tăng nhanh và ngày càng nâng cao về chất lượng.
Tính đến hết năm 2015, cả nước có 1.573 doanh nghiệp lữ hành quốc tế và trên
10.000 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa; 18.800 cơ sở lưu trú với trên
355.000 buồng (tăng 2.800 cơ sở lưu trú so với năm 2014).
Có nhiều điểm du lịch mới được mở ra thu hút nhiều du khách quốc tế. Các
điểm du lịch ở các tỉnh vùng núi phía Bắc như Hà Giang đã tạo dựng được thương
hiệu là điểm đến mới quyến rũ qua việc tổ chức Lễ hội hoa tam giác mạch. Yên Bái
ngày càng được biết đến qua lễ hội “Mùa vàng Mù Căng Chải” với tâm điểm là sự
kiện “Bay trên Mùa vàng”; hang động ở vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng với
hang Sơn Đoòng đã ngày càng tạo được sức hút lớn đối với du khách quốc tế và

SVTH: Đinh Thị Thư – K46 QLLH

16



Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Thị Ngọc Cẩm
quan tâm của khách nội địa. Ngoài ra, các điểm du lịch biển ở vùng duyên hải Bắc
Bộ, miền Trung, Nam Trung Bộ, Phú Quốc, Côn Đảo cũng có nhiều đổi mới về
quản lý và cung cấp dịch vụ, tạo sức hấp dẫn mới đối với khách du lịch cả trong
nước và quốc tế. Bên cạnh đó, năm 2015 đánh dấu sự xuất hiện của nhiều dự án đầu
tư du lịch quy mô lớn, cao cấp của nhiều nhà đầu tư chiến lược như VinGroup,
SunGroup, Mường Thanh, FLC... ở nhiều địa bàn trọng điểm và tiềm năng về du
lịch. Đặc biệt, nhiều khách sạn, khu nghỉ dưỡng của Việt Nam được vinh danh
trong các bảng xếp hạng khách sạn, khu nghỉ dưỡng hàng đầu châu Á…
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song năm 2015 được xem là một năm khó khăn
với ngành du lịch nước nhà, nhất là mức độ tăng trưởng của lượng du khách quốc tế
chỉ tăng 1% so với năm 2014. Bởi một số lý do sau:
- Cụ thể, về khách quan, năm 2015, ngành du lịch tiếp tục chịu ảnh hưởng
nặng nề từ những biến động phức tạp của tình hình chính trị, an ninh thế giới như
khủng hoảng chính trị ở Ukraine; tranh chấp chủ quyền biển, đảo trên biển Hoa
Đông; căng thẳng trong quan hệ giữa Nga và Thổ Nhĩ Kỳ...
- Bên cạnh đó, những diễn biến phức tạp của dịch bệnh và biến đổi khí hậu,
thời tiết như lụt lội ở Quảng Ninh, sạt lở ở vùng biển duyên hải miền Trung… đã tác
động tiêu cực tới quá trình thu hút khách của du lịch đến Việt Nam trong năm qua.
- Về nguyên nhân khách quan, điều cơ bản và cốt lõi là những hạn chế về
chiến lược, phương thức hoạt động của ngành chưa thực sự là động lực, bàn đạp để
thúc đẩy ngành du lịch phát triển. Đó là, còn thiếu sự đồng bộ và tính chuyên
nghiệp trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ và tạo dựng hình ảnh, thương hiệu điểm
đến trong mắt du khách quốc tế. Đây cũng chính là điểm mấu chốt mà ngành du lịch
của chúng ta chưa làm tốt để nâng sức cạnh tranh.
- Các sản phẩm chưa đa dạng nên chưa đủ sức sức lôi cuốn du khách đến
Việt Nam nhiều lần; thiếu sự liên kết giữa các vùng, địa phương và các công ty du
lịch nên còn xảy ra tình trạng không thống nhất về chất lượng, giá cả các tour. Tình

trạng an ninh, văn hoá trong kinh doanh du lịch cũng như môi trường du lịch còn
thiếu lành mạnh như hiện tượng chèo kéo, chặt chém chưa được ngăn chặn triệt để
tại nhiều điểm du lịch trong cả nước.

SVTH: Đinh Thị Thư – K46 QLLH

17


×