Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Luận văn công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội giai đoạn hiện nay thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.08 KB, 68 trang )

Lại Hữu Hiệp Lớp Q7H

Chuyên đề tốt nghiệp

Lời nói đầu
Chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng là cả
một quá trình khó khăn đối với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói
riêng. Để thực hiện tốt quá trình này Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng
(1986) đã kêu gọi toàn Đảng, toàn quân toàn dân đổi mới t duy, mà trớc hết là
đổi mới t duy về kinh tế. Nhiều hội nghị của ban chấp hành TW Đảng nhiệm
kỳ VI, VII,VIII đã tiếp tục cụ thể hoá đờng lối chính sách kinh tế. Các nghị
quyết của Đảng ngày càng đi sâu vào cuộc sống. Hơn 10 năm trôi qua những
thành tựu mà Đảng và Nhà nớc ta đã đạt đợc về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội là vô cùng to lớn, quan trọng, có ảnh hởng và uy tín tới khu vực, đợc bạn
bè quốc tế đánh giá cao.
Cùng với việc xây dựng các chính sách kinh tế mới, Đảng và Nhà nớc ta
cũng rất quân tâm xây dựng và hoàn thiện các chính sách xã hội, trong đó có
chính sách về bảo hiểm xã hội (BHXH). Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc,
sự phân cực giầu nghèo giữa các tầng lớp dân c ngày càng rõ. Việc xây dựng
và hoàn thiện chính sách BHXH ngày càng quan trọng, góp phần tăng thu
nhập đảm bảo đời sống cho ngời lao động.
Trải qua hơn 40 năm thực hiện các chế độ BHXH đã đợc sửa đổi bổ
sung nhiều lần cho phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển của đất
nớc. Điều đó đợc thể hiện rõ tại chơng XII Bộ luật laolđộng và Điều lệ BHXH
ban hành kèm theo nghị định 12/ CP ngày 26/ 01/1995 của Chính phủ.
Trong thời gian vừa qua, nhất là khi BHXH Việt Nam ra đời tới nay
việc triển khai công tác thu BHXH đợc các cơ quan quản lý Nhà nớc về
BHXH xác định là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong ngành. Nó có vai trò
hết sức quan trọng, là bộ mặt chính của ngành.


Khoa QTKD Trờng Đại học Công đoàn.

Trang

1


Lại Hữu Hiệp Lớp Q7H

Chuyên đề tốt nghiệp

Nghiên cứu đề tài công tác quản lý thu BHXH giai đoạn hiện nay
thực trạng và giải pháp tại BHXH quận Thanh Xuân đã cho em có một cái
nhìn tổng quan chiều sâu về việc thực hiện chế độ BHXH. Bài viết thực chất là
một bài học giúp trao dồi kiến thức đối với em, và tất nhiên sẽ còn nhiều thiếu
sót. Qua sự đánh giá của Thầy đối với bài viết này là một lần bố ích đối vối
em để nhìn nhận lại kiến thức đã học.
Chuyên đề này gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về BHXH.
Phần II: Thực trạng về công tác quản lý thu BHXH quận Thanh Xuân.
Phần III: Một số giải pháp nhằm tăng cờng công tác quản lý thu BHXH quận
Thanh Xuân.

Khoa QTKD Trờng Đại học Công đoàn.

Trang

2



Lại Hữu Hiệp Lớp Q7H

Chuyên đề tốt nghiệp

Phần I
Tổng quan về BHXH và công tác quản lý thu BHXH
I. Tổng quan về BHXH.
1. Sự cần thiết khách quan của BHXH.
Trong đời sống xã hội, con ngời luôn tác động vào tự nhiên để tạo ra
các sản phẩm, các giá trị cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của mình. Đồng
thời trong quá trình đó, con ngời cũng luôn chịu sự tác động của các quy luật
khách quan, của các điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội. Những tác động
này nhiều khi có thể biết trớc, nhng nhiều khi diễn ra một cách ngẫu nhiên mà
con ngời không dự đoán một cách đầy đủ. Khi đó chúng trở thành những thế
lực không kiểm soát nổi. Nó gây ra những tác hại to lớn đối với sinh mạng,
điều kiện sống của con ngời, những của cải mà con ngời làm ra chẳng hạn nh:
Tai nạn, ốm đau, mất việc làm, tuổi già, chết...
Để vợt qua những khó khăn đó, từ lâu ngời ta đã áp dụng các biện pháp
phòng ngừa và các biện pháp khắc phục hậu quả cần thiết nh: Tránh né rủ ro,
ngăn chặn tổn thất, giảm thiểu tổn thất... Một trong những biện pháp hũ hiệu
nhất là lập quỹ dự trữ và tiến hành bảo hiểm tập trung trên phạm vi toàn xã
hội. Vì các rủi ro trong đời sống xã hội rất đa dạng và phức tạp, nên bảo hiểm
cũng đa dạng khác nhau và BHXH chỉ là một trong những loại hình bảo hiểm
mà đối tợng của nó là thu nhập của ngời lao động.
Bảo hiểm nói chung và BHXH nói riêng khi thực hiện đầy đủ các chức
năng bảo hiểm, phân phối, điều chỉnh và ràng buộc các bên tham gia sẽ có tác
dụng to lớn trong đời sống xã hội. Nó góp phần đề phòng, hạn chế, khắc phục
hậu quả rủ ro đảm bảo cho sự phát triển bình thờng và ổn định sản xuẩt kinh
doanh, góp phần tăng thu ngân sách và ngoại tệ cho Nhà nớc và nó còn tập
hợp đợc mảng tiền nhàn rỗi nằm rải rác ở các tầng lớp dân c hình thành nên

quỹ bảo hiểm.
Khoa QTKD Trờng Đại học Công đoàn.

Trang

3


Lại Hữu Hiệp Lớp Q7H

Chuyên đề tốt nghiệp

Quỹ này không chỉ đầu t cho nền kinh tế mà còn góp phần tiết kiệm
chống lạm phát ổn định đời sống cho ngời lao động. Mặt khác nó còn ràng
buộc chặt chẽ trách nhiệm của các bên tham gia quan hệ lao động góp phần
thực hiện các chính kinh tế xã hội khác.
2. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH
Ra đời vào giữa thế kỷ XIX khi mà nền công nghiệp và kinh tế hành
hoá đã phát triển ở châu Âu, hệ thống BHXH đầu tiên là công trình của Chính
phủ Đức dới thời Thủ tớng Bismarck (1803 -1883) với cơ chế ba bên: Nhà nớc, giới chủ,giới thợ cùng đóng góp nhằm bảo hiểm cho ngời lao động trong
một số trờng hợp họ gặp rủ ro. Sau đó trớc tác dụng tích cực của BHXH nhiều
nớc đã tiến hành triển khai áp dụng hệ thống BHXH này. Trong những năm
30 của thế kỷ XX một số nớc còn mở rộng chế độ khác ngoài BHXH Và xuất
hiện khái niệm an toàn xã hội. Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã có công ớc 102 năm 1952 về an toàn xã hội .
BHXH từ khi xuất hiện luôn phát huy đợc tác dụng trong những lúc ngời lao động gặp khó khăn hiểm nghèo do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
tuổi già...trên cơ sở những cam kết đóng góp của ngời lao động và ngời sử
dụng lao động cho một bên thứ ba (Cơ quan BHXH) trớc khi xảy ra các rủi ro.
Tuy nhiên BHXH không trực tiếp chữa bệnh cho ngời tham gia BHXH khi họ
gặp ốm đau bệnh tật, hay sắp xếp việc làm cho họ khi bị mất việc làm, mà
BHXH chỉ bù đắp phần thu nhập bị giảm hay mất đi để họ trang trải chi tiêu

do gặp rủi ro trên.
Nh vậy dới góc độ kinh tế, BHXH là một phạm trù kinh tế tổng hợp là
sự bù đắp thu nhập, đảm bảo cuộc sống cho ngời lao động khi họ bị giảm hoặc
mất khả năng lao động.
Dới góc độ pháp lý, chế độ BHXH là tổng hợp những quy định của Nhà
nớc, quy định các hình thức đảm bảo các điều kiện vật chất và tinh thần cho

Khoa QTKD Trờng Đại học Công đoàn.

Trang

4


Lại Hữu Hiệp Lớp Q7H

Chuyên đề tốt nghiệp

ngời lao động và thành viên trong gia đình họ trong trờng hợp bị giảm hoặc
mất khả năng lao động.
Mục tiêu cuả BHXH là nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu của ngời lao
động trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này
đã đợc tổ chức lao động Quốc tế (ILO) khuyến cáo nh sau.
- Đền bù cho ngời lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu
cầu thiết yếu của cuộc sống.
- Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
- Xây dựng các điều kiện sống đáp ứng nhu cầu của dân c và các nhu cầu đặc
biệt của ngời già và trẻ nhỏ.
Với những mục tiêu trên BHXH đã trở thành một trong những quyền
con ngời và Đại hội đồng liên hiệp quốc thừa nhận và đợc ghi vào tuyên ngôn

nhân quyền ngày 10/12/1948 Tất cả mọi ngời với t cách là thành viên của
xã hội đều có quyền hởng BHXH....
ở nớc ta BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách bảo đảm
xã hội.
Giai đoạn năm 1993 về trớc.
Giai đoạn này BHXH Việt nam đợc tổ chức thành hai hệ thống .
- Hệ thống I: Do Bộ lao động thong binh xã hội quản lý (quản lý các chế độ
dài hạn).
- Hệ thống II: Do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam quản lý (quản lý các
chế độ ngắn hạn ).
Trong giai đoạn này BHXH Việt Nam còn một số bất cập nh: Đối tợng
tham gia còn rất hạn hẹp (chỉ có công nhân viên chức làm việc trong cơ quan
Nhà nớc và lực lợng vũ trang). Trong giai đoạn này chúng ta thực hiện 6 chế
độ ( ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức lao động, hu trí và tử tuất).

Khoa QTKD Trờng Đại học Công đoàn.

Trang

5


Lại Hữu Hiệp Lớp Q7H

Chuyên đề tốt nghiệp

Quỹ BHXH phần lớn do ngân sách Nhà nớc gánh vách, ngời lao động và chủ
sử dụng lao động chỉ đóng góp 4,7% tiền lơng và quỹ lơng.
Việc thực hiện chi trả còn nhiều bất cập về các khâu nh: Giám định thơng tật mức lơng, chế dộ khi về hu... đặc biệt là trong nội bộ các chế độ còn
mang tính bình quân giữa các ngành nghề nên không khuyến khích đợc ngời

lao động làm việc trong các ngành nghề độc hại. Bên cạnh đó chúng ta còn
cha bóc tách đợc u đãi xã hội ra khỏi BHXH. Vấn đề quản lý BHXH trong
giai đoạn này rất chồng chéo, chức năng nhiệm vụ cha đợc rõ biệt. Việc điều
phối giữa hai cơ quan Tổng liên đoàn và Bộ lao động thơng binh xã hội cha đợc thực hiện .
Giai đoạn từ 1993 - 1995
Giai đoạn này BHXH thực hiện theo nghị định 43-CP/1993. Đây là giai
đoạn mà nền kinh tế thị trờng đã đợc thực hiện ở Việt nam gần 10 năm (1986
1995) nên chính sách BHXH buộc phải thay đổi theo cho phù hợp. Giai
đoạn này khác giai đoạn trớc ở chỗ mức đóng góp của chủ sử dụng lao động
là 15%, thợ là 5% .
Nội dung mỗi chế độ BHXH cũng có sự thay đổi. Đặc biệt chúng ta đã
bỏ chế độ mất sức lao động và bắt đầu bóc tách các chế độ u đãi xã hội ra khỏi
BHXH. Đối tợng tham gia BHXH cũng đợc mở rộng (quy định những doanh
nghiệp sử dụng từ 10 lao động trở lên phải tham gia BHXH ) .
Giai đoạn từ 1995 đến nay.
Giai đoạn này BHXH thực hiện theo nghị định 12/CP và 19/CP, dựa
trên luật lao động (1994). Giai đoạn này BHXH có một số điểm khác so với
một số giai đoạn trớc ở chỗ BHXH đã thống nhất về mặt tổ chức tập trung về
một mối đó là thành lập cơ quan BHXH Việt Nam trực thuộc Chính phủ. Cơ
quan này quản lý toàn bộ sự nghiệp BHXH, còn Bộ lao động thơng binh xã
hội quản lý về mặt Nhà nớc về BHXH .

Khoa QTKD Trờng Đại học Công đoàn.

Trang

6


Lại Hữu Hiệp Lớp Q7H


Chuyên đề tốt nghiệp

Ngoài BHXH bắt buộc (các doanh nghiệp sử dụng từ 10 lao động trở
lên) còn có BHXH tự nguyện. Nội dung của các chế độ BHXH cũng có sử đổi
cho phù hợp. Giai đoạn này còn thực hiện BHXH cho cán bộ xã phờng,
nguồn quỹ BHXH do đợc quản lý tập trung thống nhất vì thế hiệu quả đầu t
tốt , quỹ tăng trởng mạnh. Các chính sách u đãi xã hội hầu nh đã đợc bóc tách
ra khỏi BHXH .
Nh vậy ngay sau khi Bộ luật lao động có hiệu lực từ ngày 1/1/1995,
Chính phủ đã ban hành nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 về Điều lệ BHXH đối
với ngời lao động trong các thành phần kinh tế. Nội dung của Điều lệ này đã
góp phần thực hiện công bằng và sự tiến bộ của xã hội, góp phần lành mạnh
hoá thị trờng ngời lao động và đồng thời đáp ứng đợc sự mong mỏi của đông
đảo ngời lao động ở các thành phần kinh tế.
3. Đối tợng, chức năng và tính chất của BHXH.
3.1. Đối tợng của BHXH.
BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi
do ngời lao động bị giám hoặc mất khả năng lao động vì các nguyên nhân nh:
ốm đau, tai nạn già yếu ... Vì vậy đối tợng của BHXH chính là thu nhập của
ngời lao động bị biến động giảm hoặc mất do bị giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm của những ngời tham gia BHXH.
Đối tợng tham gia BHXH là ngời lao động và ngời sử dụng lao
động.Tuỳ theo điều kiện kinh tế phát triển của mỗi nớc mà đối tợng này có thể
là tất cả hoặc một bộ phận ngời lao động. Ban đầu khi mới có chính sách
BHXH, các bớc đều thực hiện BHXH bắt buộc đối với các viên chức Nhà nớc,
những ngời làm công hởng lơng. Việt nam cũng không rời khỏi thực tế này,
dù nh vậy là không bình đẳng giữa tất cả những ngời lao động. Song về mục
tiêu của BHXH về lâu dài sẽ áp dụng với tất cả mọi ngời lao động trong xã hội
đặc biệt là khi nền kinh tế phát triển. Vì thế trong thời gian qua BHXH ở

nhiều nớc đã đợc thực hiện dới hai hình thức: Bắt buộc và tự nguyện
Khoa QTKD Trờng Đại học Công đoàn.

Trang

7


Lại Hữu Hiệp Lớp Q7H

Chuyên đề tốt nghiệp

3.2. Chức năng của BHXH.
BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của ngời lao động tham
gia BHXH khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do mất khả năng lao động hoặc
mất việc làm. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm
vụ tính chất và cơ chế tổ chức cuỷa BHXH.
BHXH tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời
tham gia BHXH. Các bên tham gia BHXH đều phải đóng góp vào quỹ BHXH.
Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số ngời lao động tham gia BHXH khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập. Theo quy luật số đông bù số ít BHXH thực hiện
phân phối lại thu nhập cả theo chiều dọc và chiều ngang. Thực hiện chức năng
này BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.
BHXH góp phần kích thích ngời lao động hăng hái lao động sản xuất,
góp phần nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
Ngời lao động khi bị đau, thai sản, tai nạn lao động, về già đã có BHXH trợ
cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Do đó cuộc sống của họ và gia đình họ
luôn đợc bảo đảm, tạo cho ngời lao động luôn yên tâm làm việc.
BHXH gắn bó lợi ích giữa ngòi lao động và ngời sử dụng lao động, giữa
ngời lao động với xã hội, giải quyết đợc mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ,

đồng thời làm cho họ gắn bó và hiểu nhau hơn. Đối với Nhà nớc và xã hội, chi
cho BHXH là cách thức chi ít nhất và có hiệu quả nhất, giải quyết đợc khó
khăn về đời sống cho ngòi lao động.
3.3. Tính chất của BHXH.
- Tính tất yếu khách quan: Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, khoa học
kỹ thuật ngày càng tiến bộ thì những rủi ro trong cuộc sống lại càng gia tăng
vì thế BHXH ngày càng phát triển.
- Tính ngẫu nhiên: Phát sinh không đồng đều theo thời gian và không gian.
- Tính kinh tế: Đợc thể hiện ở chỗ đã tham gia BHXH thì phải đóng quỹ và
khi ngời lao động gặp rủi ro sẽ đợc trợ cấp BHXH.
Khoa QTKD Trờng Đại học Công đoàn.

Trang

8


Lại Hữu Hiệp Lớp Q7H

Chuyên đề tốt nghiệp

- Tính xã hội: Đợc thể hiện ở chỗ mọi ngời đều có quyền tham gia BHXH và
đợc BHXH chấp nhận.
- Tính dịch vụ: Đợc thể hiện ở chỗ ở đâu có nhu cầu BHXH thì ở đó có
BHXH.
4. Các nguyên tắc của BHXH.
*/ Nhà nớc thống nhất quản lý BHXH.
BHXH là một chính sách lớn, ảnh hởng đến nhiều mặt của đời sống xã hội.
Nó chứa đựng cả nội dung kinh tế, nội dung xã hội, nội dung phấp lý. Để đảm
bảo sự hài hoà giữa các nội dung này và đạt đợc mục tiêu của BHXH thì trớc

hết trách nhiệm thuộc về Nhà nớc. Nhà nớc phải chỉ đạo, tổ chức quản lý toàn
bộ sự nghiệp BHXH thông qua việc ban hành các quy định pháp luật về
BHXH và kiểm tra việc thực hiện các quy định đó.
Nhà nớc tuỳ theo điều kiện kinh tế, xã hội mà quyết định chính sách quốc
gia về BHXH để từng bớc nâng cao đời sống và gia đình ngời lao động, khi họ
bị suy giảm hoặc mất khả năng lao động .
*/ Quỹ BHXH đợc hình thành trên cơ sở đóng góp của ba bên (Nhà nớc,
ngời lao động và ngời sử dụng lao động ).
Vì thế bên cạch nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm của các chủ thể tham gia quan
hệ lao động thì Nhà nớc có trách nhiệm hỗ trợ quỹ BHXH và có những biện
pháp bảo toàn giá trị quỹ và an toàn quỹ.
*/Thực hiện BHXH trên cơ sở phân phối theo lao động .
BHXH là một trong những hình thức phân phối tổng sản phẩm quốc dân nên
việc thực hiện phải dựa trên cơ sở phân phối theo lao động, phải đảm bảo giữa
đóng và hởng, phải căn cứ vào mức đóng của nời loao động cho xã hội thể
hiện qua tiền lơng, tiền công, thời gian đóng góp cho quỹ BHXH. Từ đó quy
định mức trợ cấp và thời gian hởng trợ cấp cho phù hợp với từng ngời lao
động.

Khoa QTKD Trờng Đại học Công đoàn.

Trang

9


Lại Hữu Hiệp Lớp Q7H

Chuyên đề tốt nghiệp


Tuy nhiên khi xem xét nguyên tắc này còn cần đặt chúng trong mối quan
hệ với các nguyên tắc khác của BHXH. Do đó ngời lao động đóng góp vào
quỹ BHXH nhng không có nghĩa chắc chắn sẽ đợc hởng mọi chế độ BHXH.
*/ Thực hiện BHXH cho mọi trờng hợp giảm hoặc mất khả năng lao động
và cho ngời lao động.
Thực hiện BHXH cho mọi ngời lao động không phân biệt dù ngời đó là bất kỳ
thành phần kinh tế nào. Khi đủ điều kiện và phát sinh quan hệ BHXH thì đều
có quyền lợi về BHXH.
*/ Mức chi trả không cao hơn mức tiền lơng khi đang làm việc, nhng
không thấp hơn mức trợ cấp bảo hiểm tối thiểu, trong một số tròng hợp
phải đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho ngời lao động.
Mức trợ cấp là khoản trợ cấp bằng tiền cho ngời lao động khi họ thu nhập
của họ bị giảm hoặc mất do giảm hoặc mất sức lao động. Mức trợ cấp này
phải thấp hơn mức tiền lơng khi đang làm việc, nhng phải đảm bảo nhu cầu
sinh hoạt tối thiểu cho ngời lao động. Do vậy Nhà nớc phải khống chế mức trợ
cấp để đảm bảo quyền lợi cho ngời đợc hởng BHXH.
5. Quỹ BHXH và hệ thống các chế độ trong BHXH.
5.1. Quỹ BHXH.
Theo Điều lệ BHXH hiện hành thì quỹ BHXH ở nớc ta đợc hình thành
từ các nguồn sau đây:
- Ngời sử dụng lao động đóng 15% so với tổng quỹ tiền lơng của những
ngời tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó 10% chi cho các chế độ hu trí,
tử tuất, 5% chi cho các chế độ thai sản, tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp.
- Ngời lao động đóng 5% tiền lơng để chi cho các chế độ hu trí và tử tuất.
- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH cho
ngời lao động.

Khoa QTKD Trờng Đại học Công đoàn.

Trang


10


Lại Hữu Hiệp Lớp Q7H

Chuyên đề tốt nghiệp

Hàng tháng ngời sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH theo
quy định. Quỹ BHXH đợc quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà
nớc, hạch toán độc lập và đợc Nhà nớc bảo trợ.
Quỹ mang hai tính đặc trng :
- Đối phó với những rủi ro mang tính ngẫu nhiên, quỹ BHXH cần phải có
một lợng tiền dự trữ đủ lớn, phải an toàn về tài chính tức là phải bảo toàn về
giá trị, không có rủi ro về tài chính.
- Quỹ BHXH là quỹ tiêu dùng, là bộ phận cấu thành của hệ thống phân phối
và phân phối lại thu nhập cho ngời lao động khi họ tạm thời hay mất vĩnh viễn
khả năng lao động. Do quỹ BHXH là một quỹ tích luỹ đồng thời cũng là quỹ
tiêu dùng dựa trên quy luật phân phối theo lao động.
Tuy nhiên trong quá trình tạo lập, quỹ vẫn còn nhiều vấn đề bất cập cần
cân nhắc xem xét nh: Theo quy định hiện hành dùng tiền lơng làm căn cứ
đóng BHXH là tiền lơng cấp bậc theo thang lơng, bảng lơng hoặc theo tiền lơng cơ bản. Nhng trong thực tế sự chênh lệch giữa tiền lơng cơ bản và tiền lơng thực tế là rất lớn, điều này sẽ làm ảnh hởng tới tiền trợ cấp khi về hu của
ngời lao động. Hay theo cơ cấu đóng góp hiện nay, mặc dù quy định sự đóng
góp của ngời lao động là 5% tiền lơng để chi cho chế độ hu trí và tử tuất, còn
ngời sử dụng lao động đóng góp 15% quỹ lơng , trong đó có 10% dùng để chi
cho các chế độ bảo hiểm dài hạn . Nhng thực tế việc chi không rành rọt nh vậy
nên gây ảnh hởng cho việc phân tích quỹ để điều chỉnh cho phù hợp với từng
giai đoạn.
5. 2. Hệ thống các chế độ trong BHXH.
Hệ thống các chế độ trong BHXH là những quy định cụ thể về điều kiện

mức trợ cấp, thời gian trợ cấp mức đóng góp và mức hởng BHXH. Hệ thống
này đợc xây dựng trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và cơ sở pháp lý
của mỗi nớc. Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) có khuyến cáo BHXH gồm 9
chế độ:
Khoa QTKD Trờng Đại học Công đoàn.

Trang

11


Lại Hữu Hiệp Lớp Q7H

Chuyên đề tốt nghiệp

1.Chế độ chăm sóc y tế.
2.Chế độ trợ cấp ốm đau.
3.Chế độ trợ cấp thất nghiệp.
4.Chế độ trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp.
5.Chế độ trợ cấp tuổi già.
6.Chế độ trợ cấp gia đình.
7.Chế độ trợ cấp thai sản.
8.Chế độ trợ cấp khi tàn phế.
9.Chế độ trợ cấp cho những ngời còn sống.
Tuỳ theo điều kiện kinh tế của mỗi nớc mà có thể thực hiện các chế độ
khác nhau. Nhng nhất thiết phải thực hiện đợc ba chế độ trong đó có các chế
độ (3, 4, 5, 8, 9 ). ở nớc ta mới thực hiện đợc 5 chế độ (2, 4, 5, 7, 9 ) và đã
đảm bảo đợc quyền lợi cho những ngời lao động làm công ăn lơng. Tuy nhiên
trong quá trình thực hiện vẫn còn nhiều bất cập cần giải quyết .
6. Hệ thống tổ chức quản lý BHXH.

Theo nghị định 19/CP ngày 16/02/1995 của Chính phủ thì hệ thống
BHXH đợc thành lập dới sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ, sự quản lý của
Nhà nớc, Bộ lao động thơng binh xã hội và sự giám sát của tổ chức Công
đoàn. Theo nghị định thì BHXH có các quyền hạn và nghĩa vụ sau:
- Tổ chức thu BHXH và tổ chức việc chi trả cho ngời lao động tham gia
BHXH các khoản trợ cấp BHXH.
- Từ chối chi trả BHXH cho các đối tợng đợc hởng BHXH khi có kết luận
của cơ quan Nhà nớc về hành vi man trá gian lận .
- Xây dựng và tổ chức các dự án và biện pháp để tăng trởng quỹ BHXH theo
nghị định của Chính phủ. Tổ chức thực hiện công tác thống kê hạch toán kế
toán hớng dẫn thực hiện công tác thu chi BHXH và kiểm tra thu chi BHXH,
giải quyết khiếu nại về BHXH.

Khoa QTKD Trờng Đại học Công đoàn.

Trang

12


Lại Hữu Hiệp Lớp Q7H

Chuyên đề tốt nghiệp

Về mặt tổ chức BHXH Việt Nam đợc hình thành theo hệ thống dọc từ
TW đến địa phơng và chia thành ba cấp: Cấp TW, cấp tỉnh thành phố, cấp
quận huyện. Để quản lý đối tợng tham gia BHXH cơ quan BHXH thực hiện
việc cấp sổ và cập nhật các thông tin về đối tợng tham gia BHXH.
Sơ đồ hệ thống tổ chức BHXH Việt nam.
Thủ tớng Chính phủ


Hội Đồng quản lý
BHXH
Tổng giám đốc BHXH

Phó tổng giám đốc
BHXH

Phó tổng giám đốc
BHXH

Các phòng ban nghiệp
vụ BHXH
BHXH tỉnh thành phố

BHXH quận huyện

II. Một số vấn đề về công tác thu BHXH
1. Vai trò của công tác thu BHXH .
Công tác thu BHXH đợc cơ quan quản lý Nhà nớc về BHXH xác định là
nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của ngành bởi:
Công tác thu BHXH có vai trò đặc biệt quan trọng góp phần hình thành,
bảo đảm sự phát triển và tăng trởng quỹ BHXH tập trung, hạch toán độc lập
với ngân sách Nhà nớc, chủ động chi trả cho các đối tợng hởng BHXH. Việc

Khoa QTKD Trờng Đại học Công đoàn.

Trang

13



Lại Hữu Hiệp Lớp Q7H

Chuyên đề tốt nghiệp

thu đúng thu đủ, thu kịp thời còn đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính sách
BHXH theo quy định, đảm bảo cuộc sống cho ngời lao động tham gia BHXH
khi họ bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập do giảm hoặc mất khả năng lao
động .
2. Cơ sở pháp lý thực hiện thu BHXH .
2.1. Các văn bản pháp luật quy định chính sách BHXH .
- Nghị định 12/ CP ban hành ngày 26/ 01/ 1995 của Chính phủ về việc ban
hành điều lệ BHXH đối với công chức, công nhân viên chức Nhà nớc và mọi
ngời lao động theo loại hình BHXH bắt buộc để thực hiện thống nhất trong cả
nớc.
- Quy định 812/TTg ngày 12/ 12/ 1995 của Thủ tớng Chính phủ về việc bổ
xung đối tợng hởng trợ cấp MSLĐ dài hạn, trợ cấp thêm với cán bộ hu trí cô
đơn và công nhân viên chức là quân nhân chuyên ngành nghỉ hu.
- Quy định về hồ sơ xét thởng các chế độ BHXH ban hành kèm theo quy
định sổ 115/QĐ - BHXH Việt Nam ngày 24/ 06/ 1996 của Tổng giám đốc
BHXH .
- Thông t 04/ LB TT ban hành ngày 27/ 01/ 1997 về việc hớng dẫn điều
chỉnh mức lơng và trợ cấp đối với công chức, viên chức hành chính sự nghiệp,
ngời nghỉ hu, nghỉ mất sức, cán bộ xã phờng và một số đối tợng hởng chính
sách BHXH năm 1997.
- Thông t số 01/2001/TTLB Bộ LĐTBXH và Bộ TC ngày 05/01/2001 của
bộ LĐTBXH và Bộ TC hớng dẫn thực hiện điều chỉnh mức lơng hu và trợ cấp
BHXH theo nghị định số 77/2000/NĐ - CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ.
- Nghị định số 93/1998/NĐ - về việc sửa đổi bổ sung một số điều lệ BHXH

ban hành kèm theo nghị định số 12-CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ .
- Quyết định số 234/1999/QĐ-TTg ngày 22/12/1999 của Thủ tớng Chính phủ
.

Khoa QTKD Trờng Đại học Công đoàn.

Trang

14


Lại Hữu Hiệp Lớp Q7H

Chuyên đề tốt nghiệp

- Thông t số 26/2000/TTLB/Bộ LĐTBXH và Bộ TC ngày 20/10/2000 hớng
dẫn thực hiên chế độ BHXH đối với ngời lao động làm việc trong cơ sở công
lập thuộc các nghành y tế, giáo dục văn hoá thể thao.
- Thông t số 05/2000/TT LT- Bộ LĐTBXH và BộTC, Bộ QP của liên tịch
Bộ LĐTBXH, Bộ công an, Bộ QP hớng dẫn thực hiện .
- Công văn số 843/LĐTBXH và Thông t số 01/Bộ LĐTBXH ngày
30/01/1996 của Bộ LĐTBXH hớng dẫn thực hiện.
- Quyết định số 2092/1999/QĐ - BHXH ngày 23/11/1999 của Tổng giám
đốc BHXH Việt Nam ban hành quy định quản lý thu BHXH thuộc hệ thống
BHXH Việt Nam.
- Quyết định số 2903/1999/QĐ - BHXH ngày 24/11/1999 của Tổng giám
đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành quản lý chi BHXH thuộc hệ thống
BHXH .
- Thông t số 05/2000/TTLT - BLĐTBXH BTC BQP ngày 18/2/2000
của liên tịch Bộ lao động thơng binh xã hội, Bộ tài chính, Bộ quốc phòng hớng

dẫn thi hành.
2.2. Cơ sở pháp lý thực hiện thu BHXH
BHXH là chính sách lớn của đảng và Nhà nớc, nhằm từng bớc mở rộng
và nâng cao việc đảm bảo vật chất góp phần ổn định cuộc sống cho ngời lao
động tham gia BHXH trong các trờng hợp ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN hu
trí và tử tuất đợc quy định tại chơng XII Bộ luật lao động của nớc cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, quy định việc thu BHXH nh sau:
- Ngời sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ lơng.
- Ngời lao động đóng 5% tiền lơng tháng.
- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối
với ngời lao động .
- Lãi từ hoạt động đầu t quỹ BHXH .
- Các khoản thu khác.
Khoa QTKD Trờng Đại học Công đoàn.

Trang

15


Lại Hữu Hiệp Lớp Q7H

Chuyên đề tốt nghiệp

Quỹ BHXH đợc quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nớc,
hạch toán độc lập với ngân sách Nhà nớc. Quỹ BHXH đợc thực hiện các biện
pháp để bảo tồn giá trị và tăng trởng quỹ theo quy định của Chính phủ.
Theo quy định của BHXH Việt Nam về việc quản lý thu BHXH thuộc hệ
thống BHXH ban hành kèm theo quyết định số 2902/1999/QĐ - BHXH ngày
23/11/1999 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam thì các cơ quan BHXH trực

thuộc có trách nhiệm hớng dẫn, tổ chức thu BHXH của các cơ quan đơn vị và
ngời lao động tham gia BHXH trên địa bàn mình quản lý.
Toàn bộ số tiền thu BHXH do BHXH trực thuộc thu đợc từ cơ quan, đơn vị
và ngời lao động phải đợc chuyển về tài khoản thu của BHXH Việt Nam mà
không đợc sử dụng chi tiêu cho bất kỳ công việc gì, không đợc áp dụng phơng
thức gắn thu bù chi BHXH cho các đơn vị SDLĐ.
3. Các nhân tố tác động đến quản lý thu BHXH.
3.1. Chính sách của Đảng và Nhà nớc.
Trong những năm qua đi đôi với việc cải cách kinh tế, cải cách hành chính
quốc gia trong điều kiện đất nớc ta đang vận hành nề kinh tế theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc, theo định hớng xã hội chủ nghĩa là một yêu
cầu cấp thiết. Trên cơ sở đó, các chính sách xã hội nói chung và chính sách
BHXH nói riêng cũng đã từng bớc đợc cải thiện phát triển đúng hớng theo luật
định.
Ngay từ khi thực hiện chế độ chính sách BHXH đến nay Nhà nớc đã nhiều
lần thay đổi bổ xung theo hớng ngày càng hoàn thiện hơn cho phù hợp với
điều kiện lịch sử, điều kiện kinh tế xã hội của từng thời kỳ mà vẫn đảm bảo
truyền thống đạo lý bản sắc văn hoá dân tộc với tinh hoa của nhân loại, vừa
mang tính thời đại vừa thể hiện tính u việt của xã hội chủ nghĩa.

Chính vì

thế tại văn kiện đại hội VII của Đảng nêu rõ cần đổi mới chính sách BHXH
theo định hớng cho mọi ngời lao động và các thành phần kinh tế đều có nghĩa
vụ đóng góp BHXH. Điều này tạo điều kiện và khuyến khích các doanh
Khoa QTKD Trờng Đại học Công đoàn.

Trang

16



Lại Hữu Hiệp Lớp Q7H

Chuyên đề tốt nghiệp

nghiệp ngoài quốc doanh tham gia BHXH, góp phần làm tăng số lợng ngời
tham gia BHXH dẫn đến tăng nguồn thu BHXH. Không dừng lại ở đó chính
sách BHXH vẫn tiếp tục đợc Đảng và Nhà nớc tiếp tục đổi mới, bổ xung.
Ngày 23/06/1994 Quốc hội nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
thông qua Bộ luật lao động trong đó BHXH đọc quy định tại chơng XII gồm
13 điều.
Để cụ thể hoá những quy định này, ngày 26/01/1995 Chính phủ đã ban
hành Điều lệ BHXH kèm theo nghị định 12/CP. Ngày 23/01/1998 Chính phủ
ban hành nghị định 09/CP quy định chính sách BHXH cho cán bộ xã, phờng.
Ngày 19/08/1999 Chính phủ ban hành nghị định 73/CP về chính sách khuyến
khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, thể thao.
Qua đó ta thấy chính sách BHXH đã và đang đợc Đảng và Nhà nớc ta sửa đổi
bổ xung tạo điều kiện cho mọi đối tợng ở mọi thành phần kinh tế tham gia
BHXH.
Mặt khác ngoài BHXH bắt buộc còn có BHXH tự nguyện vì vậy đối tợng tham gia BHXH ngày một gia tăng, do đó có thể khẳng định thu BHXH
đạt kết quả cao hay thấp là phụ thuộc vào một phần chính sách của Đảng và
Nhà nớc.
3.2. Phụ thuộc vào tình hình kinh tế xã hội.
Trên thực tế xuất phát từ mục tiêu chính sách xã hội phải đợc phát triển
phù hợp với chiến lợc phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội
chủ nghĩa . BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách xã hội.
Trình độ phát triển của BHXH đợc quyết bởi mức độ phát triển của nền
kinh tế. Nền kinh tế càng phát triển thì mức độ hoàn thiện BHXH càng cao.
Mặt khác khi nền kinh tế xã hội phát triển ổn định khi đó tình hình sản xuất

kinh doanh của các đơn vị doanh nghiệp làm ăn thuận lợi và phát triến ổn định
do đó việc thanh toán tiền công tiền lơng cho ngời lao động đúng kỳ đúng
hạn, ngời lao động yên tâm làm việc. Vì vậy chủ sử dụng lao động và ngời lao
Khoa QTKD Trờng Đại học Công đoàn.

Trang

17


Lại Hữu Hiệp Lớp Q7H

Chuyên đề tốt nghiệp

động sẵn sàng trích một phần tiền lơng để đóng góp BHXH. Điều này sẽ góp
phần làm tăng nguồn thu BHXH.
Ngợc lại nếu nền kinh tế kém phát triển các đơn vị doanh nghiệp làm ăn
khó khăn thì họ sẽ tìm cách né tránh đóng BHXH cho ngời lao động đồng thời
ngời lao động mất việc làm thu nhập thấp và thờng không ổn định, cuộc sống
gặp nhiều khó khăn thì họ không có phần tích luỹ để tham gia BHXH. Tình
hình này thờng dẫn đến thất thu nhiều đơn vị, doanh nghiệp nợ đọng BHXH,
gây nhiều cản trở cho công tác thu BHXH .
3.3. Phụ thuộc vào công tác thông tin tuyên truyền về chính sách BHXH.
Chỉ thị 15/CTTW ngày 26/05/1997 của Bộ chính trị chỉ rõ BHXH là chính
sách lớn của Đảng và Nhà nớc, góp phần đảm bảo đời sống cho ngời lao động,
ổn định chính trị, an toàn xã hội thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nớc. Nhiều
nghị định của Chính phủ đã xác định rõ một trong những nhiệm vụ quan trọng
của BHXH là tổ chức thông tin tuyên truyền chính sách của Đảng và Nhà nớc
ta. Thực tế đã chứng minh quá trình phát triến của ngành BHXH đặc biệt là
trong công tác thu BHXH luôn gắn liền với sự quan tâm và nhận thức đúng

đắn về chính sách BHXH của ngời lao động, chủ sử dụng lao động cũng nh
của toàn xã hội.
Chính vì thế nếu tổ chức tốt công tác thông tin tuyên truyền về chính
sách BHXH của Đảng và Nhà nớc sẽ giúp chủ sử dụng lao động hiểu đợc
trách nhiệm của mình khi đóng 15% tổng quỹ lơng và ngời lao động đóng 5%
tiền lơng vì lợi ích thiết thực của họ. Từ đó tạo niền tin đối với ngời lao động
thuộc mọi thành phần kinh tế, giúp họ hiểu đợc chính sách BHXH không phải
là một tổ chức kinh doanh mà tham gia BHXH ngoài việc hởng quyền lợi còn
góp phần tích cực vào công tác an ninh xã hội .

Khoa QTKD Trờng Đại học Công đoàn.

Trang

18


L¹i H÷u HiÖp – Líp Q7H

Khoa QTKD – Trêng §¹i häc C«ng ®oµn.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Trang

19


Lại Hữu Hiệp Lớp Q7H


Chuyên đề tốt nghiệp

Phần II
Thực trạng về công tác quản lý thu BHXH ở cơ quan
BHXH quận thanh xuân
I. Giới thiện chung về cơ quan BHXH quận Thanh Xuân.
1. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển quận Thanh Xuân.
Quận Thanh Xuân đợc thành lập theo nghị định số 47/CP ngày 22/11/1996
của Chính phủ, trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của các ph ờng: Thợng Đình, Thanh Xuân Bắc, Kim giang, Phơng Liệt với 78,1 ha diện
tích tự nhiên và 20.862 nhân khẩu của phờng Khơng Thợng thuộc quận Đống
Đa và toàn bộ diện tích tự nhiên , nhân khẩu của xã Nhân Chính ( huyện Từ
Liêm ) và xã Khơng Đình ( huyện ThanhTrì ).
Quận Thanh Xuân nằm ở phía Tây Nam thành phố Hà Nội, phía Bắc giáp
với quận Đống Đa và Cầu Giấy, phía Đông giáp với quận Hai Bà Trng, phía
Tây giáp với huyện Từ Liêm và thị xã Hà Đông, phía nam giáp với huyện
Thanh Trì. Do mới đợc thành lập nên quận còn gặp nhiều khó khăn nh: Cơ sở
hạ tầng, kỹ thuật, đô thị cha đợc hoàn chỉnh, điện chiếu sáng, giao thông, cấp
thoát nớc mới đáp ứng đợc phần nào nhu cầu của ngời dân, cơ sở văn hoá
giáo, giáo dục, thể thao trụ sở làm việc còn thiếu, mức sống của ngời dân còn
thấp...
Bên cạnh những khó khăn trên thì quận Thanh Xuân cũng có nhiều thuận
lợi nh : Quận đợc thành lập trong quá trình đô thị hoá và phát triển của thành
phố Hà Nội, với diện tích tự nhiên là 913,2 ha đến năm 2000 có 39.142 hộ với
163.093 nhân khẩu. Dân c trong quận chủ yếu là công dân hu trí, mất sức lao
động, lực lợng vũ trang, sinh viên, ngời lao động sống trong các khu tập thể
cao tầng, làng xã và các khu phố mới đợc thành lập, với lối sống xen kẽ thành
thị với phong tục tập quán văn hoá làng xã, mặc dù trên địa bàn quận có một

Khoa QTKD Trờng Đại học Công đoàn.


Trang

20


Lại Hữu Hiệp Lớp Q7H

Chuyên đề tốt nghiệp

số di tích lịch sử văn hoá, nhiều trờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, viện nghiên cứu và đặc biệt là hai khu công nghiệp tập trung ở Giáp
Bát và Thợng Đình .
Tuy là một quận mới đợc thành lập phải đơng đầu với nhiều khó khăn
thách thức mới, song với trình độ dân trí cao cộng thêm đó là sự cần cù chụi
khó của ngời dân đặc biệt là dới sự lãnh đạo của Thành uỷ - HĐND -UBND,
của các Sở, ban ngành thành phố, quận huyện và các đơn vị bạn, cán bộ Đảng
viên và tầng lớp dân c quận Thanh Xuân đã đoàn kết thống nhất đề cao ý thức
trách nhiệm, khắc phục khó khăn nỗ lực phấn đấu hết mình. Do vậy mà đời
sống ngời dân trong quận đuợc cải thiện, hạn chế đợc các tệ nạn xã hội, công
tác quốc phòng an ninh đạt kết quả cao.
Bên cạnh đó cơ sở hạ tầng cũng đợc phát triển, quận đã xây dựng đợc
48 km đờng giao thông, cải thiện 30 km cống thoát nớc, xây dựng 7 trờng học,
mãu giáo, nhà trẻ, y tế, 47 sân chơi và nhiều công trình phúc lợi khác với tổng
số vốn đầu t lên đến 180 tỷ đồng. Kết quả xây dựng cơ sở hạ tầng của quận đã
tạo ra năng lực sản xuất mới, giá trị sản xuất công nghiệp hằng năm tăng
12,1% giá trị công nghiệp ngoài quốc doanh tăng bình quân 22,9%/năm, hoạt
động thơng mại, dịch vụ, thị trờng hàng hoá đợc mở rộng, phong phú. Năm
2000 số hộ kinh doanh là 3505 hộ, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp t nhân, công ty cổ phần đợc thành lập và hoạt động là 230 đơn vị.
Hàng năm thu ngân sách vợt chỉ tiêu thành phố giao .

Cùng với việc phát triển sản xuất, thì văn hoá xã hội không ngừng phát
triển. Cuối năm 2001 đầu 2002 có 100% trẻ em đợc hởng chơng trình giáo
dục mần non, 76,5% trong độ tuổi mẫu giáo, tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học là 100%,
trung học cơ sở tăng từ 94% - 97% so với năm 2000, tỷ lệ học sinh trong quận
đậu vào đại học, cao đẳng đạt 45%. Sự nghiệp y tế cũng đợc quận quan tâm,
công tác chăm sóc sức khoẻ cho ngời dân đạt kết quả tốt. Quận đầu t, xây
dựng mới cải tạo nâng cấp 8 trạm y tế, 100% trạm y tế phờng có bác sỹ. Trung
Khoa QTKD Trờng Đại học Công đoàn.

Trang

21


Lại Hữu Hiệp Lớp Q7H

Chuyên đề tốt nghiệp

tâm y tế quận đợc xây dựng và đi vào hoạt động, đặc biệt quận đã loai trừ đợc
các loại bệnh sốt rét, bệnh phong. Đối với các hộ nghèo đợc cấp sổ khám chữa
bệnh, công tác kế hoạch hoá gia đình đợc đẩy mạnh tỷ lệ còn 0,4%, tăng dân
số tự nhiên 1,05%. Bên cạnh đó quận còn thực hiện tốt chính sách cấp tặng
nhà tình nghĩa, giới thiệu và giải quyết việc làm, hiến máu nhân đạo, từ
thiện .... đợc thực hiện có hiệu quả .
Tuy là một quận mới đợc thành lập, song dới sự lãnh đạo của Đảng uỷ,
UBND quận, đặc biệt là có sự chỉ đạo và quan tâm trực tiếp của các cấp lãnh
đạo thành phố Hà Nội quận Thanh Xuân đã trở thành quận tiên tiến đi đầu
trong công tác xã hội, phất triển kinh tế.
2. Sự ra đời và phát triển của BHXH quận Thanh Xuân.
Ngày 12/06/1995 Chính phủ ban hành nghị định 12/CP và Điều lệ BHXH

nhằm thi hành chính sách BHXH đợc quy định trong Bộ luật lao động. Hệ
thống BHXH Việt Nam đợc thành lập theo ngành dọc từ TW đến địa phơng.
BHXH thành phố Hà Nội đợc thành lập trên cơ sở hợp nhất công tác BHXH
của Ngành lao động thơng binh xã hội và tiếp nhận thên phần BHXH do Tổng
liên đoàn lao động thành phố chuyển sang. Từ đó BHXH các quận huyện trực
thuộc BHXH thành phố Hà Nội đợc thành lập .
BHXH quận Thanh Xuân là một trong nhng đơn vị trực thuộc BHXH thành
phố Hà Nội trong hệ thống BHXH Việt nam chịu sự quản lý ngành dọc Trên
thực tế BHXH quận Thanh Xuân đợc thành lập ngày 12/03/1997 có trụ sở tại
90 Nguyễn Tuân nay đợc chuyển về Thanh Xuân Bắc Hà Nội. BHXH quận
Thanh Xuân có con dấu, tài khoản, trụ sở riêng .
Sau khi đợc thành lập BHXH quận Thanh Xuân đã nhận đợc sự quan tâm
giúp đỡ của các phòng lao động thơng binh xã hội, Liên đoàn lao động quận,
HĐND, UBND, các cơ sở ban ngành đoàn thể và đặc biệt là sự chỉ đạo trực
tiếp của BHXH thành phố Hà Nội, chỉ sau một thời gian ngắn BHXH quận
Thanh Xuân đã nhanh chóng hình thành và ổn định tổ chức, sửa sang trụ sở
Khoa QTKD Trờng Đại học Công đoàn.

Trang

22


Lại Hữu Hiệp Lớp Q7H

Chuyên đề tốt nghiệp

làm việc, trang thiết bị phơng tiện máy móc làm việc .... Do mới thành lập nên
công việc lớn, nhân lực yếu, mặt khác số lợng lao động thuộc diện BHXH bắt
buộc nhiều mà thực tế các đơn vị cha tham gia BHXH chiếm tỷ lệ cao nhất là

các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cộng thêm vào đó là nhận thức về chính
sách BHXH của chủ sử dụng lao động và ngời lao động cha đầy đủ, do đó
công việc gặp không ít khó khăn .
Tuy nhiên bằng sự quyết tâm cao không ngại khó khăn vớng mắc từng bớc
đi lên tự hoàn thiện mình, hơn 5 năm qua BHXH quận Thanh Xuân đã không
ngừng phấn đấu. Với những nỗ lực cố gắng và những thành tích đạt đợc,
BHXH quận Thanh Xuân đã đợc UBND, BHXH Việt Nam, BHXH thành phố
Hà Nội ghi nhận và đánh giá cao thông qua những phần thởng, bằng khen,
giấy khen mà BHXH quận đã đạt đợc trong những năm qua, đó là những
minh chứng cho sự trởng thành, lớn mạnh và đó là tiền đề, nền móng cho sự
phát triển đi lên của BHXH quận Thanh Xuân.
3. Hệ thống tổ chức bộ máy.
3.1.Về đội ngũ cán bộ.
Hiện nay BHXH quận Thanh Xuân có 15% cán bộ công nhân viên chức
trong đó có 11 nữ và 4 nam. Về trình độ chuyên môn có 11 ngời đạt trình độ
đại học và 4 ngời tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp
3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy.

Giám đốc

Phó giám đốc

Bộ phận chính
sách

Bộ phận thu

Bộ phận chi

(Trước khi BHYT sát nhập với BHXH)


Khoa QTKD Trờng Đại học Công đoàn.

Trang

23


Lại Hữu Hiệp Lớp Q7H

Chuyên đề tốt nghiệp

Với 15 cán bộ viên chức, BHXH quận Thanh Xuân không chia thành
các phòng ban cụ thể mà chia thành 3 bộ phận chính có chức năng và nhiệm
vụ riêng biệt đó là bộ phận thu, bộ phận chi, bộ phận chính sách. Cả 3 bộ phận
này đều đặt dới sự chỉ đạo của Giám đốc và Phó giám đốc .
- Giám đốc: Là ngời đứng đầu cơ quan phụ trách chung, làm chủ tài khoản,
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực BHXH do BHXH
Việt nam, BHXH thành phố Hà Nội quy định .
- Phó giám đốc: Là ngời giúp việc cho giám đốc và chịu sự phân công của
giám đốc, chịu trách nhiệm thay giám đốc khi đi vắng, giúp giám đốc tổ chức
thực hiện các hoạt động công tác BHXH .
- Bộ phận chính sách: Nhiệm vụ của bộ phận chính sách là giải thích, hớng
dẫn, giải quyết mọi vấn đề về chính sách BHXH đã ban hành trong điều lệ
BHXH cho đối tợng tham gia BHXH cụ thể nh sau:
+/ Giải đáp những thắc mắc về thủ tục để làm các chế độ chính sách .
+/ Giải quyết kịp thời mọi vấn đề về chế độ BHXH cho đối tợng hu trí trên địa
bàn .
+/ Thống kê lu trữ tài liệu, hồ sơ theo yêu cầu nghiệp vụ đảm bảo khi cần có
thể lấy dễ dàng .

+/ Quản lý con dấu của cơ quan và một số công tác nh giao dịch, tạp vụ, góp
phần phục vụ cho công tác nghiệp vụ.
+/ Đề xuất ý kiến với lãnh đạo để khắc phục những lệch lạc trong quá trình
giải quyết hồ sơ, tài liệu một cách khoa học.
- Bộ phận thu BHXH: Nhiệm vụ chính của bộ phận thu BHXH là đốc thu đối
với các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn, bám sát cơ sở kịp thời tháo gỡ
khó khăn trong công tác thu BHXH, hàng tháng, hàng quý cán bộ thu sẽ căn
cứ vào danh sách nộp BHXH do BHXH thành phố Hà Nội gửi xuống, đối
chiếu với danh sách của đơn vị, cơ sở thônh qua đại diện của cơ quan. Hàng
Khoa QTKD Trờng Đại học Công đoàn.

Trang

24


Lại Hữu Hiệp Lớp Q7H

Chuyên đề tốt nghiệp

tuần cán bộ thu xuống cơ sở làm nhiệm vụ đối chiếu xác nhận số đã thu
BHXH bao gồm: Kiểm tra tiền lơng, đóng BHXH, đối chiếu ngày nghỉ, từ đó
đôn đốc các đơn vị cơ sở đóng BHXH, mở rộng thu đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh. Mặt khác cán bộ đi xuống các cơ sở duyệt tờ khai cấp sổ
BHXH để đối chiếu .
- Bộ phận chi BHXH:
+/ Tổ chức chi trả các chế độ BHXH theo phân cấp quản lý.
+/ Đối chiếu chứng từ nghỉ ốm, nghỉ thai sản để thực hiện chi trả trơ cấp ốm
đau, thai sản cho các đối tợng đóng BHXH .
+/ Tổ chức điều tra xét duỵệt quyết toán chi BHXH quý, năm trên toàn quận

+/ Phối hợp với chính quyền địa phơng, các ban đại diện chi trả quản lý đối tợng chi trả trong địa bàn để lập danh sách chi trả lơng hu và trợ cấp BHXH
theo quy định của pháp luật.
+/ Tiếp nhận báo cáo kịp thời với BHXH thành phố Hà Nội các trờng hợp hởng lại trợ cấp BHXH hoặc điều chỉnh lơng hu.
+/ Kiểm tra giám sát việc chi trả lơng hu và trợ cấp cho các đối tợng đảm bảo
chi trả tận tay đúng kỳ đúng số ngăn chặn những sai trái, thiếu sót trong công
việc
+/ Cuối tháng khoá sổ và lập báo cáo kết quả thu chi của tháng.
+/ Hàng tháng, quý, năm phải làm báo cáo tổng hợp quyết toán để gửi lên cơ
quan cấp trên theo đúng quy định của Nhà nớc.
4. Chức năng và nhiệm vụ của cơ quan BHXH quận Thanh Xuân thành
phố Hà Nội
4.1 Chức năng .
BHXH quận Thanh Xuân là đơn vị trực thuộc BHXH thành phố Hà Nội,
nằm trong hệ thống tổ chức của BHXH Việt Nam, vì vậy nó có những chức
năng sau:

Khoa QTKD Trờng Đại học Công đoàn.

Trang

25


×