Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Tiểu luận phân tích HOẠT ĐỘNG sản XUẤT KINH DOANH của CÔNG TY cổ PHẦN lộc NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.64 KB, 35 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
---o0o---

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT
NGHIỆP

Đơn vị thực tập:

CÔNG TY CỔ PHẦN
LỘC NINH

Giáo viên hướng dẫn : Th.s
Trịnh Trọng Anh Sinh viên
thực tập

:

Mã sinh viên

:

Chuyên ngành
Ngân hàng

: Tài chính –


HÀ NỘI – 2013



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

….……………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………..
…….…………………………………………………………………………………….
……….………………………………………………………………………………….
……….…….……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………..
………….…………………………………………………………………………….…
…………….………………………………………………………………………….…
…………….………………………………………………………………………….…
………………….…………………………………………………………………….…
………………………………………………………….…………………………….…
………………………………………………………………………………………..…
…………………………………………………………….……………………….……
…………………………………………………………….………………………….…
…………………………………………………………….…….………………………
………………………………………………………………………………………..…
…………………………………………………………………….……………….……
……………………………………………………………………….………….………
……………………………………………………………………….…………….……
…………………………………………………………………………….……….……
……………………………………………………………………………………..……
……………………………………………………………………………………..……


MỤC LỤC
PHẦN 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LỘC NINH.................................................................... 1
Q trình hình thành và phát triển của cơng ty cổ phần Lộc Ninh............................... 1

Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Lộc Ninh........................................................... 2
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.................................................................... 2
Hội đồng quản trị.............................................................................................................. 3
Giám đốc............................................................................................................................ 3
Phó giám đốc................................................................................................................. 3
Phịng kinh doanh........................................................................................................ 4
Phịng kế tốn tài vụ.................................................................................................. 4
Phịng nhân sự và hành chính tổng hợp...................................................................... 4
Kho............................................................................................................................. 4
Cửa hàng...................................................................................................................... 4
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN LỘC NINH............................................................................. 5
Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần Lộc Ninh...........................5
Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty cổ phần Lộc Ninh..............5
Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung............................................... 5
Mơ tả quy trình thu tiền mặt tại bộ phận kế toán..................................................... 7
Kết quả hoạt động và kinh doanh của công ty Lộc Ninh năm 2011 và 2012...........7
Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận năm 2011 và 2012 của công ty cổ phần Lộc
Ninh 7
Tình hình tài sản nguồn vốn năm 2012 và 2011 của cơng ty CP Lộc Ninh..............11
Phân tích một số chỉ tiêu tài chính căn bản của cơng ty cổ phần Lộc Ninh....................16
Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản nguồn vốn................................................................... 16
Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.......................................................................... 18
Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản................................................................... 19
Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời........................................................................... 19
2.5 Tình hình lao động tại cơng ty cổ phần Lộc Ninh.............................................. 21
PHẦN 3. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN.................................................................... 23
Môi trường kinh doanh....................................................................................................... 23
Thuận lợi......................................................................................................................... 23
Khó khăn......................................................................................................................... 23

3.2 Những ưu điểm, tồn tại của công ty cổ phần Lộc Ninh..................................... 24
3.2.1 Ưu điểm.............................................................................................................. 24
Biện pháp khắc phục............................................................................................................ 25
Định hướng phát triển của công ty cổ phần Lộc Ninh............................................ 26


LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2012 là một năm thật nhiều biến động với nền kinh tế, nền kinh tế thế giới
vẫn trong tình trạng đại khủng hoảng, hàng loạt các doanh nghiệp trong nước phá sản,
đóng cửa hoặc dừng hoạt động, khơng chỉ chịu ảnh hưởng nặng nề của tình hình
chung, tình hình trong ngành cịn có nhiều khó khăn khi các doanh nghiệp tăng cường
cạnh tranh về giá, giá cả biến đổi bất thường. Đứng trước tình hình đó ban lãnh đạo
cơng ty cùng tồn thể nhân viên của cơng ty cổ phần Lộc Ninh đã nỗ lực hết mình
khơng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ để có thể tồn tại và phát triển.
Qua hơn 10 năm hoạt động công ty đã đạt được khá nhiều thành tịu, thương hiệu của
công ty đã được biết đến nhiều hơn, có được những mối làm ăn, bạn hàng lâu dài
nhưng cơng ty vẫn khơng ngừng tâm niệm sẽ cịn cố gắng hơn nữa, nhiệt huyết hơn
nữa vì sự hài lịng và tin tưởng của khách hàng dành cho cơng ty.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp là một phương pháp tốt để đánh giá năng lực, sự hiểu
biết và tinh thần làm việc của sinh viên sau suốt những năm tháng ngồi trên ghế nhà
trường. Qua những kiến thức lý thuyết đã được tích góp trong q trình học tập thì đây
là lần đầu tiên những kiến thức đó được ứng dụng trong thực tế doanh nghiệp. Quá
trình thực tập sẽ là một trong những bài học đầu đời, là sự liên kết giữa thực tế và lý
thuyết giúp em so sánh đánh giá và hiểu thêm về công việc của mình sau này.
Qua một thời gian tuy khơng phải là quá dài được thực tập tại công ty, em đã có
thể nhận biết hiểu về một phần của các quy trình và nghiệp vụ trong cơng ty, thấy
được ý nghĩa thực tiễn của các báo cáo số liệu, các dịng hoạt động liên tục trong một
cơng ty. Những kiến thức đó sẽ được em trình bày và giải thích qua một số nội dung
chính như sau:
Phần 1: Q trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần

Lộc Ninh.
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Lộc
Ninh.
Phần 3: Nhận xét và kết luận.


PHẦN 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN LỘC NINH
Q trình hình thành và phát triển của cơng ty cổ phần Lộc Ninh
Giới thiệu chung về cơng ty:
Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN LỘC NINH
Tên viết tắt : CÔNG TY CP LỘC NINH
Địa chỉ: Số 3 – Tập thể may 19/5 – Mộ Lao – Hà Đông – Hà Nội
Số điện thoại: 0422427067
Mã số thuế:

0500446480

Ngày đăng ký kinh doanh: 25/3/2004
Email :
Q trình hình thành và phát triển của cơng ty :
Công ty cổ phần Lộc Ninh được thành lập và đi vào hoạt động vào đầu năm 2004
với gần 20 thành viên cùng nhau góp sức xây dựng một ngơi nhà chung tích cực
hướng tới mục tiêu thành đạt và phát triển. Trong thời kỳ phát triển của ngành xây
dựng, nhu cầu về nhà ở, khu làm việc, khu giả trí cùng với các cơng trình cơng cộng
tăng cao đòi hỏi một lượng lớn cung cấp về vật liệu xây dựng là cơ hội cho cơng ty
hình thành và phát triển. Công ty cổ phần Lộc Ninh là công ty chuyên về lĩnh vực kinh
doanh sắt thép xây dựng và đầu tư dự án. Trong quá trình hoạt động và phát triển của
mình cơng ty đã cung cấp, phân phối cho thị trường hàng triệu tấn sản phẩm thép chất
lượng cao cho thị trường trong những năm vừa qua.

Công ty CP Lộc Ninh là một doanh nghiệp với đầy đủ tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, có tài khoản giao dịch tại ngân hàng Công Thương chi nhánh Quang Trung
Hà Đông, được điều hành bởi giám đốc Nguyễn Văn Lợi. Với sự nỗ lực không ngừng
trong việc mang lại sản phẩm dịch vụ tốt nhất công ty CP Lộc Ninh đã để lại một hình
ảnh đẹp, chuyên nghiệp và uy tín trong lịng đối tác và người tiêu dùng.
Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty cổ phần Lộc Ninh :
Năm 2004: Thành lập. Công ty cổ phần Lộc Ninh được thành lập ngày 25/3/2004,
trụ sở đặt tại khu tập thể may 19/5, Mộ Lao, Hà Đông, Hà Nội.
Từ năm 2005 đến năm 2008: Tăng trưởng và mở rộng. Đây là thời kì phát triển
mạnh nhất của công ty với hàng loạt các dự án cung cấp về sắt thép, xây dựng được
nhận đã làm tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty. Để đáp ứng nhu cầu lưu trữ hàng


hóa cơng ty đã xây dựng thêm một hệ thống nhà kho gần trụ sở chính để tiện cho việc
lưu trữ hàng hóa.
Từ năm 2008 đến nay: Tái cơ cấu và đổi mới. Đứng trước khó khăn chung của nền
kinh tế thế giới công ty đã đề ra nhiều biện pháp cấp bách để tồn tại và phát triển. Việc
tái cơ cấu lại bộ máy quản lý, đầu tư tăng chất lượng sản phẩm, dịch vụ được công ty
ngày càng trú trọng.
Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Lộc Ninh
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Lộc Ninh
Hội đồng
quản trị

Giám đốc

Phó giám đốc

Phịng kinh
doanh


Phịng kế tốn tài
vụ

Kho

Phịng nhân sự và
hành chính tổng
hợp

Cửa hàng
(Nguồn: Phịng nhân sự và hành chính tổng hợp)

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Ban giám đốc gồm hai thành viên, một giám đốc và một phó giám đốc.
Hội đồng quản trị
Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn thực hiện tất cả các quyền nhân danh cơng ty, có
chức năng giám sát giám đốc điều hành và các cán bộ quản lý khác.
Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm.


Xác định các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược.


Quyết định cơ cấu tổ chức của công ty.
Bổ nhiệm miễn nhiệm, cách chức giám đốc.
Đề xuất tái cơ cấu hoặc giải thể công ty.
Giám đốc
Là người đứng đầu bộ máy quản lý của cơng ty, chịu trách nhiệm tồn bộ mọi hoạt
động kinh doanh của công ty theo giấy phép kinh doanh hành nghề cho phép đồng thời

giám đốc là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của tồn cơng ty, chịu trách
nhiệm trước nhà nước, cơ quan chủ quản và công ty về kết quả hoạt động kinh doanh
của cơng ty. Giám đốc có quyền và nhiệm vụ sau:
Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của
công ty.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty.
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong cơng ty.
Tuyển dụng lao động.
Phó Giám đốc
Là người giúp việc cho giám đốc đồng thời thường xuyên phối hợp với Giám đốc
kiểm tra đôn đốc cán bộ đảng viên, công nhân viên chức trong công ty, thực hiện thắng
lợi chỉ tiêu trong doanh nghiệp. Nhiệm vụ của phó giám đốc là tham mưu giúp việc
cho giám đốc bằng những biện pháp cụ thể trong kinh doanh, quản lý để sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
Phó giám đốc được giám đốc công ty phân công công việc cụ thể và được uỷ
quyền giải quyết một số cơng việc, có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ được phân
công trong quyền hạn giám đốc cho phép.
Thường xuyên báo cáo giám đốc tình hình thực hiện cơng việc, khi giám đốc đi
cơng tác phó giám đốc có trách nhiệm tổ chức điều hành công việc trong thời gian
được uỷ nhiệm, uỷ quyền và phải báo cáo kết quả công việc trong thời gian phụ trách
với giám đốc khi đi công tác về. Những công việc vượt quá thẩm quyền phải chờ giám
đốc về mới xử lý, phó giám đốc bằng năng lực của mình phải tổ chức thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.
Phòng kinh doanh


Có nhiệm vụ nắm bắt nhu cầu thị trường để xây dựng và tổ chức các phương án
kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo các nguồn hàng hóa có chất lượng tốt, phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng.

Thực hiện các công việc về thương mại nhằm tiêu thụ tối đa lượng sản phẩm của
công ty sản xuất ra.
Thực hiện công tác nghiên cứu thị trường và đề ra các chiến lược cho công ty.
Phối hợp với các đơn vị của cơng ty để hồn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của công ty.
Thiết lập và quản lý mạng lưới đại lý, đề xuất các phương án, mạng lưới bán hàng,
các hình thức quảng cáo, khuyến mại nhằm đẩy mạnh lượng tiêu thụ.
Phịng kế tốn tài vụ
Thực hiện quản lý kế tốn tài chính của đơn vị theo đúng quy định của nhà nước,
mở và ghi chép các loại sổ sách kế toán của đơn vị, cùng bộ phận kinh doanh.
Lên kế hoạch tài chính cho các hoạt động của đơn vị, hàng tháng phải báo cáo kết
quả thu chi tài chính cho giám đốc.
Quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn của đơn vị cũng như của công ty, khơng để thất
thốt thua lỗ, thực hiện nghiêm túc chế độ kế tốn thống kê.
Phịng nhân sự và hành chính tổng hợp
Chịu trách nhiệm điều hành và quản trị nguồn nhân lực, có cơng tác điều phối,
thay thế, tuyển dụng phù hợp cho mục đích phát triển của cơng ty.
Gắn kết các hoạt động của công ty, truyền đạt chỉ thị, thông báo quyết định của
cấp trên cho các đơn vị khác. Xây dựng tổ chức nội quy đảm bảo nề nếp kỉ cương. Tập
hợp và lưu trữ tài liệu phục vụ cho quá trình giám đốc, kiểm tra.
Kho
Là bộ phận chịu trách nhiệm theo dõi việc nhập xuất kho hàng hố đồng thời có
trách nhiệm bảo quản hàng hố trong kho.
Cửa hàng
Thực hiện việc bán hàng, nộp tiền hàng ở đơn vị cho thủ quỹ, thủ quỹ vào sổ quỹ
tiền mặt hàng ngày, kế toán lấy số liệu vào sổ sau đó báo cáo cho lãnh đạo để xem xét
hàng tồn kho nhiều hay ít.
Các phịng ban thực hiện các chức năng nghiệp vụ của công ty theo phân cơng,
tham mưu cho lãnh đạo các lĩnh vực do phịng ban mình phụ trách, hoạt động phối hợp



đồng bộ với các phịng ban khác trong cơng ty tạo tiến độ trong công việc và hiệu quả
trong các lĩnh vực hoạt động.
Tùy theo từng lĩnh vực mình phụ trách, các phịng ban có những kế hoạch, chiến
lược cụ thể góp phần nâng cao hiệu quả quản lý cơng việc.

PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN LỘC NINH
Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần Lộc Ninh
Với ngành nghề chủ yếu là đáp ứng về nhu cầu sử dụng thép xây dựng dân dụng
cũng như công nghiệp cho thị trường, công ty cổ phần Lộc Ninh đã được cấp giấy
phép kinh doanh các mặt hàng sau:
- Sản phẩm thép cuộn: loại trịn nhẵn đường kính từ 6mm đến 80mm, loại từ 8mm
trở xuống ở dạng cuộn và trọng lượng khoảng 200kg đến 450kg/cuộn có tính cơ lý
đảm bảo yêu cầu giới hạn của thép về giới hạn chảy, độ bền tức thời, độ dãn dài, xác
định bằng phương pháp thử kéo, thử uốn dạng nguội tiêu chuẩn TCVN 1651- 1:2008.
- Sản phẩm thép vằn: thép thanh vằn hay cịn gọi là thép cốt bê tong mặt ngồi có
gân đường kính từ 10mm đến 40mm ở dạng thanh có chiều dài 11,7m hoặc theo yêu
cầu khách hàng. Các thông số kích thước, diện tích mặt cắt ngang, khối lượng 1m
chiều dài, sai lệch cho phép và các đại lượng cần tính tốn theo tiêu chuẩn được bó với
khối lượng khơng q 5 tấn. Tính cơ lý của thép đảm bảo yêu cầu về cơ lý giới hạn
chảy, độ bền tức thời, độ dãn dài theo tiêu chuẩn JIS G 3112-1997 và TCGT 0012001.
- Sản phẩm thép buộc, đinh và một số loại sản phẩm khác: thép buộc được cung
cấp theo yêu cầu của khách hàng với chiều dài yêu cầu từ 10cm đến 50cm và hai loại
đinh 5 hoặc đinh 7.
Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Lộc Ninh
Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Lộc Ninh
Trong mười năm xây dựng và phát triển, công ty cổ phần Lộc Ninh đã góp phần
xây dựng nhiều cơng trình lớn và nhỏ trong và ngồi thành phố Hà Nội. Để đạt được
những thành công như hiện tại công ty luôn chú trọng đến chiến lược tạo uy tín và

niềm tin với khách hàng của cơng ty. Để làm được điều đó cơng ty ln hướng tới mục
tiêu đảm bảo chất lượng về hàng hóa và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, chất lượng
sản phẩm luôn được đảm bảo. Chính điều đó đem lại sự hài lịng nhất cho khách hàng


và càng làm đẹp thêm hình ảnh của cơng ty. Sau đây là trình tự cung cấp một sản
phẩm dịch vụ của cơng ty.
Sơ đồ 2.1 Quy trình sản xuất kinh doanh chung

Bước 1:
Nghiên cứu
thị trường

Bước 2:
Liên hệ với
nhà cung cấp

Bước 5: Kí
hợp đồng
với khách
hàng

Bước 3: Thực
hiện hợp đồng
mua hàng

Bước 4: Chào Bước 6:
hàng tạo cơ Xuất kho
hội
và hồn

thành
(Nguồn: Phịng kinh doanh)

Bước 1: Nghiên cứu thị trường: tìm hiểu thơng tin về cung cầu trên thị trường,
giá bán, thị hiếu… từ đó đưa ra dự tốn về lượng hàng, chủng loại theo nhu cầu của thị
trường.
Bước 2: Liên hệ với các nhà cung cấp để tìm một nguồn hàng có giá cả hợp lý và
chất lượng tốt, tạo mối quan hệ lâu dài để có một nguồn hàng ổn định.
Bước 3: Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng thương mại. Sau khi ký kết
hợp đồng với khách hàng công ty sẽ tiến hành nhập thiết bị theo nhu cầu và chủng
loại. Khi hàng về tới công ty, kế toán làm thủ tục nhập kho.
Bước 4: Chào hàng và tạo cơ hội: khách hàng sẽ nhận được các thông tin, biểu
mẫu điền thông tin khách hàng, yêu cầu tư vấn và trao đổi về các thông tin (hợp đồng
nguyên tắc) có liên quan từ phía cơng ty.
Bước 5: Khách hàng và công ty thực hiện ký kết hợp đồng theo ý chí và nguyện
vọng của hai bên dưới quy định của pháp luật sau khi thống nhất được nội dung về giá
cả, số lượng, chất lượng, thời gian và địa điểm giao hàng.
Bước 6: Kế toán tiến hành thủ tục xuất kho và giao sản phẩm theo hợp đồng. Bộ
phận hành chính tổng hợp tiến hành lưu hóa đơn, giấy tờ thơng tin giao dịch phục vụ
cho q trình quản lý sau này.


Nhận xét về quy trình cung cấp sản phẩm của cơng ty cổ phần Lộc Ninh: từ mơ
hình trên ta có thể thấy một cách bao quát các bước được thứ tự thực hiện tại công ty,
các bước được thực hiện một cách hợp lý và có hệ thống, phù hợp với một công ty ở


quy mơ vừa và nhỏ. Ngồi ra, cơng ty có sử dụng phần mềm quản lý xuất nhập tồn kho
DevSoft.Inventory giúp cho quá trình được theo dõi một cách chặt chẽ, phục vụ tốt
cho q trình lưu thơng, thơng tin của của nhà cung cấp và khách hàng đều được lưu

trữ tiện lợi cho việc quản lý và nắm bắt nhu cầu của từng khách hàng làm tăng thêm
lợi thế cạnh tranh của cơng ty.
Mơ tả quy trình thu tiền mặt tại bộ phận kế tốn
Sơ đồ 2.2: Quy trình thu tiền mặt tại bộ phận kế toán
Bước 1:
Viết phiếu
thu

Bước 2:
Trình kế
tốn
trưởng

Bước 3:
Chuyển
cho thủ
quỹ

Bước 4:
Ghi sổ

Bước 5:
Lưu
phiếu

(Nguồn: Phịng kế tốn tài vụ)
Bước 1: Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc liên quan đến nghiệp vụ thanh toán
của khách hàng như: hóa đơn, hợp đồng mua hàng… để viết phiếu thu bao gồm ít nhất
3 liên (một liên do khách hàng giữ, một liên lưu chuyển trong nội bộ công ty và một
lieu để lưu trữ) sau đó ký tên xác nhận phần người lập phiếu.

Bước 2: Sau khi viết phiếu thu, kế tốn trình phiếu thu đó lên kế tốn trưởng để
kiểm tra kí duyết nếu hợp lệ.
Bước 3: Phiếu thu được kế toán trưởng ký duyệt được chuyển lại cho nhân viên
kế tốn. Sau đó kế tốn viên chuyển cho thủ quỹ. Thủ quỹ sẽ là người trực tiếp thu
tiền, ký nhận vào phiếu thu. Đồng thời, thủ quỹ cũng chuyển 1 liên của phiếu cho
người nộp tiền và giữ lại hai liên ghi chép sổ quỹ.
Bước 4: Phiếu thu được chuyển lại cho thủ quỹ và chuyển trả cho nhân viên kế
toán ghi sổ kế toán tiền mặt.
Bước 5: Sau khi đã hồn thành các bút tốn ghi sổ tại bộ phận kế toán, sổ chi tiết
được chuyển về cho kế toán viên và nhân viên kế tốn tiến hành lưu phiếu thu. Kết
thúc quy trình.
Nhận xét quy trình thu tiền mặt tại bộ phận kế tốn của cơng ty cổ phần Lộc
Ninh: quy trình của cơng ty khá là chặt chẽ và rõ ràng, các bước được thực hiện một
cách có hệ thống giúp tiết kiệm được thời gian sức lực, nâng cao hiệu quả kiểm tốn.
Việc chi tiết q trình giúp cơng ty hạn chế và tìm ra được những sai sót và có khả
năng khắc phục kịp thời.
Kết quả hoạt động và sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Lộc Ninh
năm 2011 và 2012
Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận năm 2011 và 2012 của công ty cổ phần
Lộc Ninh


Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty cổ phần Lộc Ninh
(Năm 2011-2012)
Đơn vị tính: Đồng
Chênh lệch

Chỉ tiêu

Năm 2012


Năm 2011

(A)

(1)

(2)

48.102.197.874

39.676.054.096

8.426.143.778

21,24

-

-

-

-

3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ

48.102.197.874


39.676.054.096

8.426.143.778

21,24

4. Giá vốn hàng bán

45.330.838.687

38.096.095.462

7.234.743.225

18,99

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

2.771.359.187

1.579.958.634

1.191.400.553

75,41

6. Doanh thu hoạt động tài chính

16.699.481


13.136.477

3.563.004

27,12

7. Chi phí tài chính

655.256.896

303.713.196

351.543.700

115,75

- Chi phí lãi vay

655.256.896

303.713.196

351.543.700

115,75

1.205.331.672

301.151.673


904.179.999

300,24

909.765.664

852.485.872

57.279.792

6,72

17.704.436

135.744.370

(118.039.934)

(86,96)

12. Thu nhập khác

-

1.476.724

(1.476.724)

(100,00)


13. Chi phí khác

-

1.005.620

(1.005.620)

(100,00)

14. Lợi nhuận khác

-

471.104

(471.104)

(100,00)

17.704.436

136.215.474

(118.511.038)

(87,00)

16. Chi phí thuế TNDN


3.098.276

23.837.708

(20.739.432)

(87,00)

17. Lợi nhuận sau thuế

14.606.160

112.377.766

(97.771.606)

(87,00)

1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
2. Giảm trừ doanh thu

9. Chi phí bán hàng
10. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
11. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh

15. Tổng lợi nhuận kế tốn trước

thuế

Tuyệt đối

Tương đối

(3)=(1)-(2)

(4)=(3)/(2)

(Nguồn: phịng kế tốn tài vụ)


Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của 2 năm 2011-2012:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu năm 2011 là 39.676.054.096

đồng và năm 2012 là 48.102.197.874 đồng tăng 8.426.143.778 đồng tương ứng với
21,24% so với năm 2011. Mức tăng của doanh thu tuy không phải là lớn chỉ ở mức
21,24% nhưng nếu đứng theo góc độ của bối cảnh thị trường khi tình hình của ngành
sản xuất thép trong năm 2012 sức tiêu thụ của ngành thép giảm 10-12% so với năm
2011, sản lượng thép xây dựng không tăng và giá cũng giảm để đảm bảo tính cạnh
tranh trên thị trường thì mức 21,24% cũng là một con số đáng mơ ước đối với nhiều
doanh nghiệp. Số liệu trên thể hiện quy mô của công ty được mở rộng, nhu cầu của
khách hàng tăng theo. Điều đó chứng tỏ định hướng đúng đắn của cơng ty, khả năng
đáp ứng nhu cầu thị trường, mang lại lợi nhuận kinh doanh để từ đó thu hút được sự
quan tâm của các nhà đầu tư.
Các khoản giảm trừ doanh thu: trong cả hai năm 2011 và 2012 chỉ tiêu này của
cơng ty đều bằng 0 cho thấy tình trạng hoạt động của công là khá ổn định về chất
lượng cũng như số lượng, khơng có sản phẩm nào bị gửi trả hoặc giảm giá cho sai lỗi.
Điều này thể hiện hiệu quả của quy trình quản lý hàng hóa của cơng ty đảm bảo khơng

có sai lỗi trong cả quá trình thu mua và bán sản phẩm. Nhờ đó các sản phẩm của cơng
ty đã đạt được sự hài lịng, niềm tin và uy tín của cơng ty đối với khách hàng.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: năm 2011 là 39.676.054.096
đồng và năm 2012 là 48.102.197.874 đồng tăng 8.426.143.778 đồng tương ứng với
21,24% so với năm 2011. Do khơng có các khoản giảm trừ doanh thu nên tốc độ tăng
của doanh thu thuần tương ứng với tốc độ tăng của doanh thu.
Giá vốn hàng bán: trong năm 2011 là 38.096.095.462 đồng năm 2012 là
45.330.838.687 đồng tăng 7.234.743.225 đồng tương ứng với 18,99%. Điều này cho
thấy sự phát triển mở rộng của công ty nhờ vào uy tín và chất lượng mà sản phẩm
mang lại. Giá vốn hàng bán của công ty chủ yếu được xác định bởi giá của hàng hóa
đầu vào và những chi phí phụ trợ liên quan đến q trình thu mua, do mức lạm phát
trong năm 2012 vẫn còn khá cao làm giá hàng hóa nhập khẩu đầu vào tăng ảnh hưởng
tới giá vốn. Đối với đầu vào chính là các mặt hàng trang thiết bị vật liệu xây dựng
cũng có xu hướng biến động tăng trong khi doanh nghiệp vẫn phải giữ giá bán không
quá cao để đảm bảo tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: lợi nhuận gộp trong năm 2011
là 1.579.958.634 đồng và trong năm 2012 là 2.771.359.187 đồng tăng 1.191.400.553
đồng tương ứng với 75,41%. Trong khi cả doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ và giá vốn hàng bán đều tăng nhưng mức tăng của doanh thu thuần tăng nhiều


hơn (2,25%) so với mức tăng của giá vốn đã tạo ra khoảng tăng gần 1,2 tỷ so với năm
2011. Điều này là một tín hiểu đáng mừng đối với tồn bộ tập thể cơng ty trong một
năm khó khăn và nhiều thử thách.
Doanh thu từ hoạt động tài chính: năm 2011 doanh thu từ hoạt động tài chính
đạt 13.136.477 đồng, năm 2012 đạt 16.699.481 đồng, tăng 3.563.004 đồng tương ứng
27,12% góp phần làm tăng nguồn thu cho cơng ty. Doanh thu từ hoạt động tài chính
của cơng ty chủ yếu đến từ nguồn lãi của các hoạt động đầu tư góp vốn, lãi từ hoạt
động bán hàng trả chậm và một phần từ hoạt động bán ngoại tệ của cơng ty, ngồi ra
cổ phiếu của cơng ty cũng khơng có sự biến động trên thị trường. Tỉ trọng của doanh

thu của hoạt động tài chính so với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là rất nhỏ
(0,035%) cho thấy công ty vẫn chưa quan tâm nhiều vào hoạt động này, một phần
cũng do công ty né tránh rủi ro khi đầu tư trong thời điểm nền kinh tế thế giới cịn
nhiều bất ổn.
Chi phí tài chính: chi phí của hoạt động tài chính trong năm 2012 là 655.256.896
đồng tăng 351.543.700 đồng, tăng 115,75% so với năm 2011. Nguyên nhân là trong
năm 2012 vay nợ ngắn hạn tăng 2.587.745.117 đồng ( tăng 14,37%) và nợ dài hạn
giảm 324.000.000 đồng ( giảm 31,46%), chi phí tài chính của cơng ty chủ yếu đến từ
chi phí lãi vay ngắn hạn ngân hàng công thương chi nhánh Quang Trung Hà Đông, lãi
suất cho vay trong năm 2012 của ngân hàng vẫn ở mức cao ( trên 15%) làm giảm lợi
nhuận của công ty. Mặt khác, việc sự dụng nguồn vốn huy động từ bên ngoài, cụ thể là
ngân hàng làm tăng chi phí tài chính, giảm lợi nhuận trước thuế nhưng cũng đồng thời
làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước, ngồi ra cơng ty cịn có
được sự hỗ trợ kiểm soát trong việc sử dụng vốn một cách hợp lý và hiệu quả.
Chi phí bán hàng: có thể nói chi phí bán hàng của cơng ty tăng một cách đột
biến vào năm 2012 tăng hơn 300% từ 301.151.673 đồng vào năm 2011 tới
1.205.331.672 đồng vào năm 2012 tăng 904.179.999 đồng. Mức tăng này thể hiện việc
đẩy mạnh tìm kiếm thị trường tạo cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp: chi phí cho
quảng cáo trên phương tiện thơng tin đại chúng, chi phí chi cho hoa hồng môi giới và
một phần cũng không nhỏ đến từ chi phí của hàng hóa dịch vụ phục vụ cho bán hàng
(dịch vụ viễn thơng, mạng, phân phối hàng hóa) tăng theo giá thị trường. Nhưng tương
tự chi phí tài chính, chi phí bán hàng cũng làm giảm gánh nặng thuế cho cơng ty.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí dành cho quản lý doanh nghiệp của công
ty năm 2011 là 852.485.872 đồng và năm 2012 là 909.765.664 đồng tăng 57.279.792
đồng tương ứng mức tăng 6,72%. Sự gia tăng này là do công ty đã xem xét định mức
lại chi phí, nới lỏng chi phí ở một số khâu như giám sát, xử lý lỗi giảm thiểu sự cố, chi
phí lương, phụ cấp, khuyến khích đều được cơng ty cân nhắc và đánh giá lại. Việc mở


rộng các mối quan hệ làm ăn của công ty đối với khách hàng, đối tác cả về quy mô và

số lượng nên việc tăng chi phí quản lý cũng là tất yếu.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: chỉ tiêu giảm mạnh trong năm 2012
từ 135.744.370 đồng xuống còn 17.704.436 đồng, giảm 118.039.934 đồng ứng với
86,96%. Lợi nhuận năm 2012 của công ty vẫn là một con số dương 17,7 triệu, xét về
mặt tổng qt thì cơng ty làm ăn vẫn có lãi nhưng giảm mạnh so với năm 2011.
Nguyên nhân của sự giảm mạnh này được lý giải do sự tăng mạnh của chi phí lãi vay
trong chỉ tiêu trên cùng với sự tăng tương đối của 2 yếu tố là chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp. Ngoài sự tăng tự nhiên của mặt hàng trên thị trường kéo
theo sự tăng chi phí của công ty, sự thua lỗ trong đầu tư vào các cơng ty khác, điều này
cịn cho thấy một bước đệm thể hiện định hướng của công ty: tăng chi hoạt động đầu
tư quảng bá thương hiệu, mở rộng quy mơ của doanh nghiệp vì vậy việc hy sinh lợi
nhuận năm 2012 để làm đà cho những năm tiếp theo khi tình hình kinh tế trong nước
và quốc tế khởi sắc hơn cũng là điều nên làm.
Thu nhập khác, chi phí khác, lợi nhuận khác: cả 3 chỉ tiêu này đều bằng 0
trong năm 2012, doanh nghiệp không phát sinh hoạt động thanh lý hay tài chính nào
liên quan.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: năm 2011 là 136.215.474 đồng và năm 2012
là 17.704.436 đồng giảm 118.511.038 đồng tương ứng với giảm 87%. Mức giảm này
ứng với mức giảm của lợi nhuận thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh và phần thu
nhập khác giảm đi so với năm 2011.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: năm 2011 là 23.837.708 đồng, năm 2012
giảm xuống còn 3.098.276 đồng, giảm 20.739.432 đồng tương ứng 87%. Do công ty là
doanh nghiệp nhỏ nên được hưởng hỗ trợ từ chính phủ với mức thuế thu nhập doanh
nghiệp ưu đãi là 17,5%.
Lợi nhuận sau thuế: lợi nhuận sau thuế năm 2012 giảm 97.771.606 đồng tương
ứng với 87% so với năm 2011. Tuy lợi nhuận sau thuế giảm mạnh nhưng vẫn ở con số
dương, sau một năm khó khăn và thử thách thì cơng ty có thể tạm hài lòng với kết quả
này và cùng với tồn thể cán bộ và cơng nhân viên hướng tới mục tiêu trong tương lai.
Tình hình tài sản nguồn vốn năm 2012 và 2011 của công ty CP Lộc Ninh
Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn

bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của cơng ty tại một thời điểm nhất
định. Thông qua bảng cân đối kế tốn có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái
qt tình hình tài chính của cơng ty. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng
vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của cơng ty.


Bảng 2.2 Bảng Cân Đối Kế Tốn Của Cơng Ty Cổ Phần Lộc Ninh
Năm 2011-2012
Đơn vị tính: Đồng
Chênh lệch
Chỉ Tiêu

Năm 2012

Năm 2011

(A)

(1)

(2)

Tuyệt đối

Tương đối
(%)

(3)=(1)-(2)

(4)=(3)/(2)


Tài Sản
A. Tài sản ngắn hạn

902.361.557

2,45

5.533.160.964

(2.974.831.071)

(53,76)

II. Các khoản phải thu ngắn
hạn

11.534.131.285 22.567.056.367

(11.032.925.082)

(48,89)

1. Phải thu của khách hàng

10.959.103.925 18.931.868.378

(7.972.764.453)

(42.11)


I. Tiền và các khoản tương
đương tiền

2. Trả trước cho người bán

37.660.778.402 36.758.416.845
2.558.329.893

539.013.037

3.635.187.989

(3.096.174.952)

(85,17)

36.014.323

-

36.014.323

0

20.960.988.047

6.874.406.319

14.086.581.728


204,91

2.067.329.177

1.783.793.195

283.535.982

15,9

6.074.003

5.491.523

582.480

10,61

2.371.255.174

1.348.301.672

1.022.953.502

75,87

230.000.000

430.000.000


(200.000.000)

(46,51)

B. Tài sản dài hạn

24.872.604.108 20.092.852.739

4.779.751.369

23,79

I. Tài sản cố định

24.735.033.050 20.030.051.067

4.704.981.983

23,49

5. Phải thu khác
III. Hàng tồn kho
IV. Tài sản ngắn hạn khác
1. Chi phí trả trước ngắn
hạn
2. Thuế GTGT được khấu
trừ
3. Tài sản ngắn hạn khác


1. Tài sản cố định hữu hình

1.871.716.646

2.156.592.538

(284.875.892)

(13,21)

- Nguyên giá

2.748.178.492

2.669.969.402

78.209.090

2,93

- Giá trị hao mồn lũy kế

(876.461.846)

(513.376.864)

(363.084.982)

(70,72)


22.863.316.404 17.873.458.529

4.989.857.875

27,92

2. Chi phí xây dựng cơ bản


dở dang
II. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn

83.950.000

-

83.950.000

0

III. Tài sản dài hạn khác

53.621.058

62.801.672

(9.180.614)

(14,62)


62.533.382.510 56.851.269.584

5.682.112.926

9,99

A. Nợ phải trả

34.020.626.920 36.604.665.658

(2.584.038.738)

(7,06)

I. Nợ ngắn hạn

33.314.626.920 35.574.665.658

(2.260.038.738)

(6,35)

1. Vay và nợ ngắn hạn

20.593.743.634 18.005.998.517

2.587.745.117

14,37


TỔNG CỘNG TÀI SẢN
Nguồn vốn

2. Phải trả người bán

6.923.729.752

8.385.419.906

(1.461.690.154)

(17,43)

3. Người mua trả tiền trước

5.571.139.906

4.721.139.906

850.000.000

18,00

4. Thuế và các khoản phải
nộp nhà nước

93.085.107

70.490.477


22.594.630

32,05

5. Các khoản phải trả phải
nộp khác

129.623.300

4.368.383.068

(4.238.759.768)

(97,03)

6. Quỹ khen thưởng phúc
lợi

3.305.221

23.233.784

(19.928.563)

(85,77)

706.000.000

1.030.000.000


(324.000.000)

(31,46)

B. Vốn chủ sở hữu

28.512.755.590 20.246.603.926

8.266.151.664

40,83

I. Vốn chủ sở hữu

28.512.755.590 20.246.603.926

8.266.151.664

40,83

1. Vốn đầu tư của chủ sở
hữu

26.851.985.461 18.433.000.000

8.418.985.461

45,67


II. Nợ dài hạn

2. Quỹ đầu tư và phát triển

11.400.000

2.600.000

8.800.000

338,46

3. Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối

25.695.129

187.328.926

(161.633.797)

(86,28)

1.623.675.000

1.623.675.000

0

0


62.533.382.510 56.851.269.584

5.682.112.926

9,99

4. Nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN

(Nguồn: Phịng kế tốn tài vụ)


Phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn trong 2 năm 2011-2012:
Trong hoạt động kinh doanh, vốn là điều kiện, là cơ sở vật chất cần thiết để giúp
cho doanh nghiệp có thể thực hiện các phương án kinh doanh của mình, đồng thời tài
sản và nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của mỗi doanh nghiệp và mỗi công ty,
là tiền đề cơ sở vất chất đảm bảo sự ra đời và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Từ
bảng cân đối kế toán của 2 năm 2011-2012 ta thấy:
Tình hình tài sản :
Tổng tài sản của cơng ty năm 2012 tăng 5.682.112.926 đồng tương đương 9,99%
so với năm 2011, trong đó tài sản dài hạn tăng là chính. Có sự thay đổi về tài sản là do
những nguyên nhân chính sau:
Tiền và các khoản tương đương tiền: năm 2012 giảm 2.974.831.071 đồng tương
ứng với 53,76% so với năm 2011. Nguyên nhân chính của sự giảm này là do công ty
đã sử dụng một lượng tiền lớn cho đầu tư vào hàng hóa nhằm giảm yếu tố biến động
về giá trong tương lai. Việc sử dụng hợp lý tiền để đầu tư có thể làm gia tăng lợi ích
cho công ty làm giảm chi phí cơ hội của khoản tiền khơng được sử dụng nhưng cũng

có nhược điểm làm giảm khả năng thanh tốn của cơng ty.
Các khoản phải thu ngắn hạn: giảm 11.032.925.082 đồng tương ứng 48,89%, cụ
thể là phải thu khác hàng giảm 7.972.764.453 đồng tương ứng với 42,11% ; trả trước
cho người bán giảm 3.096.174.952 đồng tương ứng với 85,17% ; phải thu khác tăng
lên 36.014.323 đồng so với năm 2011. Công ty đã rút một lượng vốn khá lớn từ phía
khách hàng với 4 mục đích chính: đầu tư cho hàng hóa, giảm rủi ro đến từ phía khách
hàng, giảm chi phí cơ hội của khoản tiền bị khách hàng chiếm giữ để có thể đầu tư một
lượng hàng hóa lớn và bù đắp một lượng tiền mặt đã sử dụng. Đối với khoản phải thu
cịn lại là gần 11 tỷ đồng cơng ty vẫn cho khách hàng được trả sau nhằm tăng khả năng
cạnh tranh cho sản phẩm của cơng ty vì với khoản vốn mà khách hàng được chiếm
dụng thì khách hàng khơng phải thanh tốn ngay trong thời điểm hiện tại, chi phí bỏ ra
ít hơn vì vậy sẽ kích thích được lượng hàng hóa mua, duy trì được mối quan hệ làm ăn
với khách hàng. Điều này ảnh hưởng tới khả năng thanh tốn của cơng ty nên cơng ty
cũng cần có những biện pháp thu hồi nợ. Trả trước cho người bán giảm 3.096.174.952
đồng ( giảm 85,17 %), nguyên nhân của khoản trả trước cho người bán giảm mạnh
như vậy là do đánh giá của cơng ty về tình hình kinh tế năm 2012 tương đối kho khăn,
gây ảnh hưởng tới niềm tin của công ty vào một số nhà cung cấp, việc thu hồi khoản
phải thu của khách hàng cũng là để tránh rủi ro cho quá trình kinh doanh.


Hàng tồn kho: lượng hàng tồn kho trong năm 2012 cao gấp 3 lần lượng tồn kho
trong năm 2011 thể hiện công ty đã dự trữ một lượng hàng tương đối lớn phục vụ cho
nhu cầu trong năm 2013. Các dự án mà công ty được nhận cung cấp vật liệu đi vào thi
công cho thấy một lượng thu nhập có tính chất bền vững mà cơng ty có thể thu về.
Ngồi ra cơng ty xác định tại thời điểm hiện tại giá của nguyên vật liệu trong lĩnh vực
xây dựng tương đối ổn định nhờ được sự hỗ trợ của chính phủ nhưng trong tương lai
khi doanh nghiệp phải tự xoay sở thì sự biến động của giá hàng hóa trên thị trường có
thể gây bất lợi cho doanh nghiệp vì vậy việc dự trữ hàng hóa là cần thiết.
Tài sản ngắn hạn khác: trong năm 2012 tăng 283.535.982 đồng tương ứng với
15,9%. Nguyên nhân chính của việc tăng này là do cơng ty đã nhập một lượng hàng

hóa lớn vì vậy thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của doanh nghiệp cũng tăng mạnh
1.022.953.502 đồng tương ứng là 75,87%.
Tài sản dài hạn: trong năm 2012 tài sản dài hạn của công ty tăng 4.779.751.369
đồng tương ứng với 23,79 % là mức tăng này là khá lớn đối với quy mơ của cơng ty.
Trong đó là sự tăng chính là do cơng ty tiếp tục mở rộng hệ thống nhà xưởng kho bãi
phục vụ cho quá trình lưu kho lưu bãi, cụ thể chi phí xây dựng cơ bản dở dang của
công ty năm 2012 tăng 4.989.857.875 đồng tương ứng với 27,92%. Tài sản cố định
hữu hình có biến động giảm 284.875.892 đồng ứng với 13,21% so với năm 2011, chủ
yếu là do hao mòn lũy kế năm 2012 tăng 363.084.982 đồng.
Tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn (60,35%) so với tài sản cố định ( 39,65%) là
khá phù hợp đối với doanh nghiệp. Trong năm 2012 ta có thể thấy cơng ty đang đầu tư
khá mạnh cho việc xây dựng cơ sở vật chất, hệ thống kho bãi phục vụ cho nhu cầu
trong tương lai. Ngoài ra còn một điểm đáng chú ý khác là số vốn mà công ty bị chiếm
dụng khá nhiều ( gần 11 tỷ đồng) gây ảnh hưởng xấu tới khả năng quay vịng của
nguồn vốn, mất chi phí cơ hội của cơng ty vì vậy nên có biện pháp khắc phục sớm.
Tình hình nguồn vốn
Tổng nguồn vốn năm 2012 tăng 5.682.112.926 đồng tương đương 9,99 % so với
năm 2011. Trong đó:
Nợ phải trả: trong năm 2012 nợ phải trả của doanh nghiệp giảm 2.584.038.738
đồng tương ứng với 7,06% so với năm 2011, cụ thể giảm ở cả hai khoản mục nợ ngắn
hạn và nợ dài hạn.
Khoản vay và nợ ngắn hạn tăng từ 18.005.998.517 đồng lên 20.593.743.634 đồng
mức tăng tương đối lớn 14,37%. Nguyên nhân tăng chính của khoản vay này là do
công ty đã vay thêm một lượng vốn 2.587.745.117 đồng để đầu tư cho hàng hóa. Lãi
suất vay nợ ngân hàng trong năm là 15% tác động khá lớn đến nhu cầu vay nợ của


cơng ty, phải cân nhắc giữa chi phí và lợi ích mà khoản tiền mang lại để có phương án
sử dụng hiệu quả.
Khoản phải trả người bán giảm 1.461.690.154 đồng tương ứng 17,43% và các

khoản phải trả phải nộp khác giảm 4.238.759.768 đồng tương ứng với 97,03% là hai
khoản mục có sự biến động lớn nhất trong nợ phải trả. Ngun nhân là việc cơng ty
dùng tiền mặt của mình thanh tốn các khoản kí quỹ, kí cược ngắn hạn cho các đơn vị
bên ngồi và thanh tốn các khoản nợ đến hạn cho người bán. Việc mà công ty ln
thanh tốn nợ tiền hàng và các khoản nợ đúng hạn cho nhà cung cấp đã làm tăng niềm
tin, uy tín trên thị trường.
Với khoản người mua trả tiền trước trong năm 2012 tăng 850.000.000 đồng tương
ứng với 18% so với 2011, điều này giúp công ty tránh được một phần rủi ro trong q
trình thanh tốn tiền hàng và có khả năng sử dụng nguồn tiền nợ này vịng cho các
hoạt động kinh doanh với chi phí bỏ ra rẻ hơn so với đi vay các tổ chức tín dụng.
Thuế và các khoản phải trả phải nộp nhà nước cũng tăng 22.594.630 đồng ứng với
32.05% do sự gia tăng doanh thu tăng lên, đây cũng coi như là một khoản tăng chi phí
của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu: tăng 8.266.151.664 đồng tương ứng với 40,83% do hoạt
đầu tư của chủ sở hữu để tạo đà cho sự phát triển của công ty đáp ứng nhu cầu về vốn
trong quá trình hoạt động. Quỹ đầu tư phát triển cũng được doanh nghiệp mở rộng
trong năm 2012 hướng tới mục đích mở rộng quy mơ kinh doanh và đầu tư chiều sâu
cho doanh nghiệp, cụ thể tăng 8.800.000 đồng, tăng 338,46% so với năm 2011.
Phần lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giảm mạnh trong năm 2012 nhưng vẫn là
con số dương thể hiện cơng ty vẫn có lợi nhuận trong năm 2012, cụ thể lợi nhuận sau
thuế giảm 161.633.797 đồng tương ứng với 86,28% phẩn ánh một năm khá khó khăn.
Phân tích một số chỉ tiêu tài chính căn bản của công ty cổ phần Lộc Ninh
Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản nguồn vốn
Bảng 2.3 Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty cổ phần Lộc Ninh
Đơn vị tính:%
Chỉ tiêu

Cơng thức tính

1. Tỷ trọng tài sản


Tổng TSNH

ngắn hạn
2. Tỷ trọng tài sản
dài hạn

Tổng TS
Tổng TSDH
Tổng TS

Năm 2012

Năm 2011

Chênh lệch

60,23

64,66

(4,43)

39,77

34,34

4,43



3. Tỷ trọng nợ

Tổng nợ
Tổng nguồn vốn

4. Tỷ trọng VCSH

Tổng VCSH
Tổng nguồn vốn

54,40

64,39

(9,99)

45,60

35,61

9,99

(Nguồn: Phịng kế tốn tài vụ)
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn: trong năm 2012 giảm 4,43% so với năm 2011. Tỷ lệ
này giảm trong năm 2012 là do sự tăng lên mạnh hơn của tài sản cố định mà công ty
đầu tư nhưng tài sản ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài sản. Chỉ tiêu
này nói lên trong 100 đồng tài sản thì có 64,66 đồng là tài sản ngắn hạn năm 2011 và
60,23 đồng năm 2012. Đối với công ty việc giữ tỷ trọng tài sản ngắn hạn ở mức cao so
với tài sản cố định là mức tốt, mục đích chính nhằm giúp cơng ty có khả năng ứng phó
với những biến động kinh tế.

Tỷ trọng tài sản dài hạn: tương ứng với mức giảm của tỷ trọng tài san ngắn hạn,
tài sản dài hạn tăng 4,43% trong năm 2012. Chỉ tiêu thể hiện cứ 100 đồng tài sản năm
2012 thì có 39,77 đồng là tài sản dài hạn, năm 2011 là 35,34 đồng. Ngoài việc duy tri
tỷ trọng lớn đảm bảo khả năng luân chuyển của tài sản ngắn hạn, trong năm 2012 công
ty cũng đầu tư một lượng lớn vào tài sản dài cố định, nhà xưởng, kho bãi đảm bảo nhu
cầu.
Tỉ trọng nợ: tỷ trọng nợ của công ty trong năm 2012 là 54,40%, năm 2011 là
64,39% giảm 9,99% cho thấy cứ 100 đồng nguồn vốn tài trợ năm 2012 có 54,40 đồng
nợ, năm 2011 là 64,39 đồng. Tỷ trọng nợ công ty luôn ở mức cao trong cả hai năm
2011 và 2012, năm 2012 tỷ trọng nợ giảm 9,99% làm giảm độ phụ thuộc của công ty
vào nguồn vay giảm rủi ro tài chính cho cơng ty. Mặt khác việc tỷ trọng nợ vẫn ở mức
cao so với tỷ lệ bình qn của ngành giúp cơng ty tận dụng địn bẩy tài chính từ nguồn
vốn bên ngồi khai thác được lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế.
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu: trong năm 2012 là 45,60% và năm 2011 là 35,61%
tăng 9,99%. Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng nguồn vốn tài trợ năm 2012 có 45,6
đồng vốn chủ sở hữu, năm 2011 có 35,61 đồng. Nguyên nhân sự tăng khá mạnh năm
2012 (9,99%) là do có một lượng vốn lớn được góp từ các chủ sở hữu đã giúp làm
tăng khả năng tự chủ về mặt tài chính cho cơng ty.


Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Bảng 2.4 Khả năng thanh tốn của cơng ty cổ phần Lộc Ninh
Đơn vị tính:lần
Chỉ tiêu
1. Khả năng thanh
tốn ngắn hạn
2.Khả năng thanh
tốn nhanh
3. Khả năng thanh
tốn tức thời


Cơng thức tính
Tổng TSNH
Tổng nợ ngắn hạn
(TSLD – Hàng tồn kho)
Tổng nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương
đương tiền

Năm
2012

Năm
2011

Chênh lệch

1,13

1,03

0,1

0,5

0,84

(0,34)

0,08


0,16

(0,08)

Tổng nợ ngắn hạn
(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)

Khả năng thanh toán ngắn hạn: năm 2012 là 1,13 lần cho biết 1 đồng nợ ngắn
hạn được bảo đảm bằng 1,13 đồng tài sản ngắn hạn. Năm 2011 là 1,03 lần cho biết 1
đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng 1,03 đồng nợ ngắn hạn. Ta có thể thấy khả năng
thanh tốn ngắn hạn tăng so với năm 2011, con số 1,13 là hệ số lớn hơn 1 chứng tỏ
cơng ty có đủ lượng tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để thanh tốn các khoản
nợ ngắn hạn, khả năng trả nợ của doanh nghiệp tốt tạo điều kiện thuận lợi để cơng ty
có thể tiếp tục vay vốn huy động mở rộng kinh doanh và hệ số này cũng không quá
cao giúp giữ hiệu quả hoạt động cho cơng ty.
Khả năng thanh tốn nhanh: của công ty trong năm 2012 là 0,5 lần cho biết 1
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,5 đồng tài sản ngắn hạn, năm 2011 là 0,84 lần
cho biết 1 đồng nợ được đảm bảo bằng 0,84 đồng tài sản ngắn hạn, giảm 0,34 đồng.
Nguyên nhân của việc giảm này là do công ty đã nhập một lượng hàng lưu kho lớn
trong năm 2012 cung cấp cho các năm sau. Hệ số thanh toán nhanh 0,5 lần nhỏ hơn 1
thể hiện công ty không đủ khả năng thanh tốn nợ hiện tại, cơng ty cần có chiến lược
hiệu quả để tăng khả năng thanh toán nhanh trong tương lai đảm bảo kinh doanh được
liên tục.
Khả năng thanh tốn tức thời: trong năm 2012 của cơng ty là 0,08 lần thể hiện
cứ 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bằng 0,08 đồng tiền và các khoản
tương đương tiền, năm 2011 là 0,16 lần thể hiện cứ 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty
được đảm bảo bằng 0,16 đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Ta có thể thấy rõ



×