Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tiểu luận chính sách phát triển nông nghiệp malaysia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.36 KB, 32 trang )

Li m u
1.1. tính tất yếu của đề tài
Malaysia có tên gọi là Liên bang Malaysia. Đợc thành lập ngày 31/8/1957.
Malaysia nằm trong khu vực Đông Nam á. Đất nớc này có truyền thống từ rất
lâu đời, từ vài nghìn năm trớc đã có các bộ lạc sinh sống trên bán đảo ở
Malaysia. Cho đến đầu Công nguyên, ở bắc bán đảo Malaysia đã có các nhà
nớc đầu tiên, và các bang chịu sự thống trị của triều đại Sri Vijayan. Cuối thế
kỉ 13, đế chế này bị tan rã, bán đảo Malaysia chịu sự thống trị bởi triều đại
Java Majapahit . Cho đến năm 1511 thì Malaysia chịu sự thống trị của Bồ Đầu
Nha, và sau đó vào các năm 1641 và năm 1786 là sự thay nhau thống trị của
nớc Hà Lan và Anh.
Malaysia là 1 quốc gia đa sắc tộc nên quốc gia này có một cộng đồng gồm
ngời Malay, ngời Trung Quốc, ngời ấn Độ, ngời châu Âu và các nhóm ngời
khác cùng làm việc và sinh sống. Ngời Malay gồm có ngời Mã Lai và ngời thổ
dân Sea Dayks, Land Dayks, Kadazans, Kenyahs, Melanaus và ngời Muruts.
Một đặc điểm của Malaysia là dân số tại đây phân bố không đều. Dân c tập
trung ở các vùng ven biển và có điều kiện phát triển. Nh là 81% dân số sống ở
bán đảo Malacca trong khi bán đảo này chỉ chiếm 40% diện tích của cả nớc.
Malaysia có 13 bang, trong đó có 9 bang là công quốc: đứng đầu các công
quốc là các tiểu vơng, theo tục lệ cha truyền con nối. Tại hội đồng dân chủ,
các giáo chủ và các tiểu vơng bầu ra quân vơng tức là vua hợp hiến và cùng 1
phó vơng, nếu vua hợp hiến không nhận chức thì phó vơng sẽ làm thay vua.
Quốc kì Malaysia có 14 dải ngang, cùng cỡ, màu đỏ và trắng. Tợng trng cho
13 bang và địa phận bang. Trên quốc kì có biểu tợng của hồi giáo nh là: nửa
vầng trăng và ngôi sao có 14 tia sáng bằng số bang và phần đất liền bang.
Trên quốc huy Malaysia có hình 2 con hổ, mỗi con hổ đứng 1 chân trên tấm
băng khẩu hiệu đoàn kết sức mạnh
Ngoài các đặc điểm trên` Malaysia còn có nhiều đặc điểm chung với nớc ta.
Nh có nền văn hiến lâu dài, và có nền văn hoá lâu đời, đậm nét dân tộc.
Không những thế mà còn nhiều đặc điểm về khí hậu,cũng có khí hậu gió mùa,
cùng nằm trong khu vực đã làm cho nền nông nghiệp của Malaysia và Việt


nam có nhiều điểm chung. Cả hai nớc có nhiều sản phẩm nông nghiệp giống
nhau. Để hiểu rõ thêm về nông nghiệp của Malaysia và các chính sách phát
1


triển nông nghiệp của Malaysia. Chính vì thế mà nhóm em đã nhận làm đề tài
Chính sách phát triển nông nghiệp Malaysia để có một cách nhìn tổng
thể của chính sách nông nghiệp Malaysia.
1.2 Đối tợng và phạm vi của nghiên cứu
1.2.1 đối tợng
đối tợng của bài nghiên cứu này là các chính sách phát triển của Malaysia
trong các thời kì. Để thấy đợc quá trình phát triển của các chính sách nông
nghiệp của Malaysia. Sự thay đổi chính sách của Malaysia để phù hợp với sự
thay đổi thị trờng trong nớc và thế giới. Và thấy đợc sự chuyển dịch cơ cấu
các cây nông nghiệp. Từ đó có các bài học với Viêt Nam.
1.2.2 phạm vi nghiên cứu
Pham vi nghiên cứu ở đây là các chính sách phát triển nông nghiệp của
Malaysia từ năm 1958 cho đến nay.
1.3 phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu ở đây là phơng pháp nghiên cứu biện chứng. Có sự
tham khảo và phân tích các chính sách của Malaysia, và có sự phân tích dựa
trên các số liệu đã thu thập đợc trong quá trình làm bài.
1.3 kết cấu bài
Bài làm của nhóm em gồm có 3 phần chính
Phần 1: vài nét chung về Malaysia
Phần 2: các chính sách phát triển nông nghiệp qua các thời kì
Phần3: bài học đối với Việt Nam

Trong quá trình thực hiện bài báo cáo. nhóm em đã nhận đợc nhiều
sự chỉ bảo của Thầy. Em xin cảm ơn Thầy.


2


Chương 1:
Vài nét về đất nước Malaysia
1.1 Đặc điểm tự nhiên
Diện tích: 330.252km2
Dân số: 27.174 nghìn người
(Vị trí địa lý: Malaysia nằm ở vị trí trung tâm của vùng Đông Nam Á. Phía
Tây là bán đảo Malaysia và quần thể các đảo ở ngoài khơi, phía Bắc giáp với
Thái Lan, phía Nam giáp với Singapore. Phía Đông Malaysia giáp với phần
phía Nam đảo Borneo, Brunei và Indonesia.
Ngôn ngữ chính: Tiếng Malay
Đơn vị tiền tệ: Đồng Ringgit (MYR)
Nhà lãnh đạo Kinh tế hiện nay: Thủ tướng Abdullah Ahmad Badawi
1.2 Sơ lược về lịch sử, chính trị, xã hội
1.2.1.Lịch sử - Chính trị:
• Từ thế kỷ 16 trở về trước các tiểu vương quốc trên bán đảo Mã Lai còn
nằm dưới sự đô hộ của các vương quốc ở khu vực miền Nam Thái Lan
và Indonesia.
• Sau thế kỷ 16, một số nước phương Tây như Tây Ban Nha, Bồ Đào
Nha, Hà Lan, và Anh đã đặt chân đến bán đảo Mã Lai, chiếm các tiểu
quốc Singapore, Sabhah, Malaca....
• Năm 1941, Nhật chiếm bán đảo Mã Lai.
• Năm 1946, Nhật đầu hàng. Cũng trong năm 1946, Liên hiệp Malaysia
được thành lập, bao gồm: tất cả các tiểu vương quốc trước kia nằm
dưới sự bảo hộ của Anh.
• Năm 1948, Anh buộc phải ký Hiệp ước thành lập Liên bang Malaysia,
công nhận chủ quyền của các tiểu vương quốc trừ Penang và Malaca.


3


• Năm 1956, Hội nghị London quyết định trao trả độc lập cho Liên bang
Malaysia.
• Ngày 31/8/1957, Liên bang Malaysia tuyên bố độc lập, đi theo chế độ
quân chủ lập hiến.
• Ngày 16/9/1963, bang tự trị Singapore gia nhập Liên bang Malaysia.
• Năm 1965, quan hệ giữa Chính phủ Liên bang với bang tự trị
Singapore trở nên căng thẳng.
• Ngày 9/8/1965, Singapore tách khỏi Liên bang Malaysia, tuyên bố
thành lập nước Cộng hòa Singapore.
• Hiện nay, Malaysia theo chính thể Liên bang, gồm 13 tiểu bang và 3
vùng lãnh thổ tự trị.
1.2.2.Xã hội:
• Malaysia là quốc gia đa tôn giáo, đa dân tộc với tỷ lệ lớn dân số theo
đạo Hồi. Các dân tộc Malay chiếm khoảng 60% dân số Malaysia.
Người Trung Quốc chiếm khoảng 26%, còn lại là người Ấn Độ và
những bộ lạc bản xứ. Các cộng động cùng tồn tại khá hòa đồng mặc dù
ở nước này thỉnh thoảng vẫn xảy ra tình trạng xung đột sắc tộc.
• Mặc dù người Malay được hưởng nhiều chính sách ưu đãi hơn trong
lĩnh vực thương mại, giáo dục, ngành dân sự nhưng người Malay gốc
Trung Quốc vẫn tiếp tục nắm quyền kiểm soát kinh tế đồng thời là cộng
đồng thịnh vượng nhất Malaysia. Người Malaysia nắm quyền lực chính
trị. Cộng đồng người Ấn Độ là những cư dân nghèo khổ nhất hiện nay
tại Malaysia.
• Malaysia hiện tại đang đứng trước nhiều thách thức nghiêm trọng trong
việc duy trì ổn định chính trị, giải quyết những khó khăn do tôn giáo
gây ra, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo... bảo tồn những khu rừng có

giá trị.
1.3 Vài nét về nền kinh tế Malaysia

4


• Sau khi tuyên bố độc lập năm 1957, Malaysia còn là một nước nông
nghiệp nghèo nàn và lạc hậu.
• Từ năm 1970 - 1990, Chính phủ Malaysia thực hiện chính sách kinh tế
mới với mục tiêu xóa đói và cơ cấu lại nền kinh tế nước nhà. Trong giai
đoạn này, Nhà nước đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế.
• Từ 1983, Chính phủ Malaysia đưa ra chính sách tự do hoá kinh tế, nới
lỏng luật lệ và cải tiến chính sách về đầu tư; khuyến khích tư nhân tham
gia phát triển kinh tế; chủ trương quản lý chặt chẽ hoạt động chi tiêu
của khu vực kinh tế nhà nước; đồng thời chủ trương tư nhân hoá các
hoạt động kinh doanh và các công ty quốc doanh.
• Đến cuối thập kỷ 80, Malaysia chuyển dần sang nền kinh tế trong đó
khu vực tư nhân nắm vai trò quan trọng.
• Kế hoạch 5 năm lần thứ 7 (1996 - 2000) và lần thứ 8 (2001-2005) bắt
đầu được thực hiện trong khuôn khổ kế hoạch dài hạn 30 năm (19902020) gọi là "Chương trình phát triển mới" hay "Tầm nhìn 2020" với
mục tiêu đưa Malaysia trở thành quốc gia phát triển vào năm 2020.
• Năm 1997 - 1998, kinh tế Malaysia lâm vào tình trạng khủng hoảng
khá trầm trọng: năm 1998, GDP là -6,7%, đồng Ringgit mất giá tới
65%.
• Nhờ những biện pháp khắc phục khủng hoảng đúng đắn trong đó có
việc ấn định tỷ giá và kiểm soát vốn, nền kinh tế Malaysia từ đầu năm
1999 đã phục hồi khá nhanh: tăng trưởng GDP năm 1999 đạt 5,8%;
năm 2000 đạt 8,5%, năm 2001 đạt 2,4% (do tình hình kinh tế toàn cầu
giảm sút)
• Tuy nhiên, từ năm 2002 kinh tế Malaysia từng bước phục hồi với mức

tăng trưởng kinh tế (GDP) năm 2002 là 4,2%, năm 2003 đạt 5,2%, năm
2004 là 7,1% và năm 2005 là 5,3%.
Như vậy kinh tế Malaysia đã có những bước chuyển mình lớn trong lịch sử.
Từ một nền kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp trong thập niên 60 của
thế kỷ XX, ngày nay Malaysia là một nền kinh tế hướng ra xuất khẩu với các

5


ngành chủ đạo là công nghệ cao, các ngành thâm dụng vốn và tri thức. Điều
này được thể hiện qua những chỉ tiêu cơ bản của kinh tế Malaysia.
GDP: 65,3 tỷ USD (2004). Năm 2005 tăng lên đến 122 tỷ USD nhờ giá dầu
tăng. Năm 2004, tốc độ tăng trưởng đạt 7,1%, cao nhất kể từ năm 2000 nhờ
nhu cầu tiêu dùng trong nước và nước ngoài tăng. Thâm hụt ngân sách giảm
còn 4,3% GDP năm 2004 (trong khi năm 2003 là 5,3%) thấp hơn so với con
số dự kiến là 4,5%. Năm 2005, tốc độ tăng trưởng đạt 5,3%. Chính phủ
Malaysia tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng những chính sách cải
thiện môi trường kinh doanh.
Xuất khẩu: 126,3 tỷ USD (năm 2004), 141,1 tỷ USD (năm 2005), chủ yếu là
hàng hóa chế tạo (điện tử, nhựa và hóa chất, sản phẩm gỗ, sắt thép, dầu mỏ).
Xuất khẩu chủ yếu sang các thị trường: Hoa Kỳ (chiếm 19,8%), Singapore
(15,6%), Trung Quốc (11,5%), Nhật Bản (8,4%), Thái Lan (4,6%), Hồng
Ko6ng của Trung Quốc (4,2%) (năm 2005).
Nhập khẩu: 105,2 USD (năm 2004), 118,7% (năm 2005), chủ yếu là hàng hóa
dùng phục vụ chế tạo tại chỗ (van và đèn điện tử, các nguyên liệu công
nghiệp cơ bản và trung gian, linh kiện, phụ kiện cho thiêt bị vận tải). Nhập
khẩu chủ yếu từ các thị trường: Singapore (27,9%), Nhật Bản (11,6%), Trung
Quốc (9,7%), Hoa Kỳ (9,6%), Thái Lan (5,2%), Hàn Quốc (4,2%) (năm
2005).
Việc làm: Điều kiện thị trường lao động năm 2004 có nhiều ưu đãi với tỷ lệ

thất nghiệp giảm nhẹ còn 3,5%. Năm 2005, tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức
3,6%. Hoạt động kinh tế trong nước năng động tiếp tục tạo ra nhiều việc làm
trong khi năng suất lao động trong ngành chế tạo tăng 15,6%.
Lạm phát: Lạm phát tiếp tục thấp mặc dù chỉ số giá tiêu dùng tăng nhẹ từ
1,2% (2003) lên 1,4% (2004) do giá hàng hóa, thuốc lá, đồ uống và giá xăng
dầu được điều chỉnh. Tuy vậy, chỉ số giá tiêu dùng vẫn kiểm soát được nhờ
6


điều kiện thị trường lao động tốt, làm thúc đẩy tăng năng suất lao động và mở
rộng năng lực sản xuất.
Cán cân thanh toán: Khu vực kinh tế nước ngoài tiếp tục tăng trưởng, thể
hiện trong việc dự trữ trong nước tăng trong khi nợ nước ngoài vẫn kiểm soát
được. Dự trữ ngoại tệ đạt mức kỷ lục 253,5 tỷ ringgit (tương đương 66,7 tỷ
USD) vào cuối năm 2004. Mức dự trữ ngoại tệ lại tiếp tục tăng lên 280,2 tỷ
ringgit vào cuối tháng 4 năm 2005.
Nợ nước ngoài: Cuối năm 2004, nợ nước ngoài tăng chậm lên đến 197,3 tỷ
ringgit, tương đương 51,9 tỷ USD ((2003: 49,1 tỷ USD), do khu vực ngân
hàng vay ngắn hạn cao hơn. Tỷ lệ nợ ngắn hạn trong tổng nợ còn thấp ở mức
21,8%. Với chính sách quản lý nợ cẩn trọng, tỷ lệ nợ nước ngoài trên tổng thu
nhập quốc dân của Malaysia chỉ còn 46,6% (năm 2003 là 50,2%).
Tỷ giá hối đoái: Từ tháng 9-1998, đồng ringgit Malaysia đã được xác định tỷ
giá chuyển đổi cố định với đồng USD là 3,8 ringgit/1USD. Việc điều chỉnh tỷ
giá neo vào một đồng tiền khác tiếp tục đem lại lợi ích cho kinh tế Malaysia
nhờ tạo được tính khả báo và ổn định cho thương mại và đầu tư nước ngoài.
Chính sách tiền tệ: Chính sách tiền tệ vĩ mô năm 2004 tập trung vào việc duy
trì sự ổn định và cải thiện khả năng đón nhận rủi ro của nền kinh tế. Trong khi
chính phủ tiếp tục củng cố tình hình tài chính, chính sách tiền tệ vẫn hỗ trợ
hoạt động kinh tế trong nước và tăng trưởng. Hiệu quả và tác dụng của việc
thi hành chính sách tiền tệ được cải thiện hơn nữa khi Ngân hàng Trung ương

đưa ra khuôn khổ tỷ lệ lãi suất mới vào tháng 4 năm 2004.
Cải cách cơ cấu: Trong 40 năm qua cơ cấu kinh tế Malaysia đã chuyển đổi
một cách mạnh mẽ. Trong đó, việc củng cố hệ thống tài chính có bước tiến
đáng kể. Danaharta - Công ty Quản lý tài sản Quốc gia - đã phát huy vai trò
của mình trong việc thực hiện tái cơ cấu khu vực tài chính sau giai đoạn
khủng hoảng tài chính khu vực. Kế hoạch Quy hoạch Khu vực Tài chính
7


(FSMP - 2001) và Quy hoạch Thị trường vốn (CMP - 2004) đã tạo điều kiện
hơn cho các thể chế tài chính nước ngoài đồng thời tăng khả năng thanh
khoản và hiệu quả sử dụng đồng vốn.

8


Chương 2
Các chính sách phát triển nông nghiệp của Malaysia
2.1 khái quát về nông nghiệp Malaysia
• Điều kiện tự nhiên và đặc điểm địa hình đã mang lại lợi thế rất lớn cho
phát triển nông nghiệp ở Malaysia. Thời thuộc địa, Malaysia là vùng
đất hứa về khoáng sản và nông sản phẩm, trở thành trọng tâm khai thác
và bóc lột của chủ nghĩa thực dân.
• Trong thời kì công nghiệp hóa Malaysia là nước điển hình có ngành
nông nghiệp đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế và giải quyết
các vấn đề xã hội. Một mặt, nó đáp ứng nhu cầu công ăn việc làm cho
đại bộ phận dân lao động Malaysia. Năm 1960, có tới 67,6% dân số
Malaysia sống bằng nghề nông. Cho đến cuối thập kỉ 90, 1,8 triệu lao
động ( chiếm 20% lực lượng lao động Malaysia) vẫn phụ thuộc vào
nông nghiệp. Mặt khác, nó đóng vai trò cung cấp lương thực, thực

phẩm và trở thành ngành mũi nhọn cung cấp nguyên liệu thô cho ngành
công nghiệp chế biến, phục vụ mục tiêu xuất khẩu. Hơn thế nữa, nhờ
phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngành nông nghiệp còn
góp phần tạo nên sự đồng nhất quốc gia, giải quyết vấn đề nghèo khổ
và bất bình đẳng xã hội. Dân số nông thôn dưới mức nghèo khổ đã
giảm từ 58,7%(1970) xuống 21,8% vào năm 1990.
• Cũng giống như các nước Đông Nam Á khác, ngành nông nghiệp
Malaysia chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Chất đất ở
Malaysia rất phù hợp cho việc trồng cây cao su, cọ lấy dầu, dừa, dứa và
lúa gạo. Ngành nông nghiệp được chia thành hai nhóm ngành nhỏ: a)
nông nghiệp sản xuất hàng hóa phục vụ xuất khẩu ( cao su, dầu cọ, cô
ca, gỗ…) và b) nông nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trong nước ( lúa

9


gạo và các sản phẩm nông nghiệp khác). Cả hai nhóm ngành này đều
tồn tại song song. Sang thập kỉ 80 và 90 đóng góp của ngành nông
nghiệp trong cơ cấu GDP tiếp tục giảm ( 23,5% GDP vào năm 1980;
13,5% vào năm 1995) thay vào đó là sự lớn mạnh của ngành công
nghiệp chế tạo. Tuy nhiên tính theo giá trị tuyệt đối ngành nông nghiệp
năm 1990 đạt 15,472 tỷ USD gấp 1,5 lần năm 1980
2.1. Giai đoạn 1957-1970
2.1.1. bối cảnh của thời kì
thời kì này là thời kì mà chính phủ Malaysia mới dành được độp lập, sau hơn
4 thế kì bị các nước phương Tây chiếm làm thuộc địa. Đất nước Malaysia hầu
như là đi lên từ “hai bàn tay trắng”, ngoài ra thì còn xót lại các đồn điền cây
công nghiệp như là cao su, coke,cọ dừa của chế độ áp bức. Đây chính là công
cụ để chính phủ Malaysia quyết định đưa nền kinh tế đi lên.
2.1.2 c¸c chÝnh s¸ch

• Trong thập niên 50, Chính phủ Malaysia đã lựa chọn con đường khác
với các nước trong khu vực ( thời gian này các nước nghèo và các nước
mới giành độc lập coi nông nghiệp là một trở ngại cho sự phát triển
kinh tế và sự độc lập của mỗi quốc gia nên nhiều nước đi vào phát triển
công nghiệp) nhưng Malaysia không vội vàng công nghiệp hóa mà chú
trọng phát triển nông nghiệp.
Do điều kiện đất đai Malaysia không lấy cây lúa làm trọng tâm mà phát triển
các cây công nghiệp dài ngày để lấy sản phẩm xuất khẩu.
• Nông dân được cấp 3,2 ha trồng cây xuất khẩu và 0,8 ha trồng cây
lương thực, nhà nước cho vay vốn 10-12 năm sẽ phải hoàn lại.

10


Thực tế cho thấy đây là một sự lựa chọn có hiệu quả vì cây cao su bắt đầu cho
mủ từ tuổi thứ 6 và cho lãi vào từ tuổi thứ 15; cọ dầu cho khai thác sau 4
năm.
• Giai đoạn 1958-1968 Chính phủ chuyển chiến lược phát triển nông
nghiệp sang chiến lược đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp. Phát triển
nông nghiệp là nhằm thiết lập một nền kinh tế tự chủ tạo nền tảng vững
chắc cho đời sống nông thôn, giảm sự di cư dân số từ các vùng nông
thôn ra các vùng thành thị và giải quyết ổn định các vấn đề xã hội. Hệ
thống kinh tế nông dân trở thành trọng tâm của các chính sách kinh tế
của chính phủ. Sự phát triển hệ thống tưới tiêu, nghiên cứu thâm canh
tăng năng suất cây trồng, đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp và ngư
nghiệp thực sự được chính phủ quan tâm.
• Trước khi ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm lần thứ nhất
(1965-1970) ngành nông nghiệp ở Malaysia đã có những điều chỉnh
chính sách đáng kể. Trên cơ sở các đồn điền cao su, cọ lấy dầu mà thực
dân để lại, năm 1956 chính phủ đã thành lập Ủy ban Phát triển đất liên

bang (FELDA) với nhiệm vụ là khẩn khai đất hoang, phân chia lại
ruộng đất cho nông dân theo cơ chế sở hữu mới, và tái tạo giống cây
trồng.
• Năm 1965, sau khi ban hành kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, định hướng
nền kinh tế Malaysia theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước, Ủy ban Thị trường nông nghiệp Liên bang (FAMA) đã được
thành lập. Năm 1969 Ngân hàng nông nghiệp ra đời và năm 1971 Ủy
ban lúa gạo quốc gia (LPN) được thành lập đã có những biện pháp
chính sách ưu đãi cho phát triển nông nghiệp.
2.1.3.HiÖu qu¶ cña c¸c chÝnh s¸ch
• Chi tiêu chính phủ cho tưới tiêu và gieo trồng dự tính đạt 96 triệu
USD. Chính phủ đã can thiệp vào thị trường giá cả và cung cấp
các trợ cấp đầu vào cho nông nghiệp. Đặc biệt là trợ cấp cho sản
xuất lúa gạo nhằm đáp ứng mục tiêu tự túc lương thực của đất
11


nc. Nh nc tp trung u t 900,2 triu USD( chim 24%
ngõn sỏch cụng cng) cho phỏt trin nụng nghip v nụng thụn
trong giai on 1966-1970 ch yu cho vic khai hoang tng
sn lng cõy trng xut khu v nõng cao sn lng lng thc,
tin ti gim nhp khu v t tỳc lng thc.Cui thp k 60
min tõy Malaysia ó chm dt nhp go, min ụng gim nhp
go. Sn lng mt s cõy trng khỏc tng rt nhanh c bit c
du
Nm

Du
c(tn)


Ht
c(tn)

Chố(nghỡn
tn)

Da(tn)

Cựi da
khụ(tn)

1957

58.507

14.781

5.247

-

3.5843

1958

69.671

18.273

4.878


-

3.4820

1959

71.541

19.294

5.359

145.295

33.079

1960

90.343

23.672

5.595

150.557

32.309

1961


93.348

24.227

5.809

161.239

32.841

1962

106.462

27.844

6.259

191.596

33.214

1963

123.649

30.135

6.020


190.552

32291

1964

120.106

30.001

6.853

208.169

26670

1965

146.333

34.426

7.388

254.294

30721

1966


183.394

42.669

7.597

254.088

27.684

1967

213.402

48.318

6.823

175.284

27.397

1968

260.725

58.715

7.645


255.326

28040

1969

320.755

73.691

7.690

255.733

22876

Ngun: A Geography of Trade development in Malaysia; PP. Courtenay,
1972.
đóng góp của ngành nông nghiệp trong việc thu hút lực lợng lao động nông
thôn và cơ cấu xuất khẩu cũng rất quan trọng, đặc biệt là trong giai đoạn
1960-1980. Năm 1960, nông nghiệp tạo ra 62% giá trị xuất khẩu của nền kinh

12


tế và thu hút 67,6% lao động cả nớc. Con số này tuy có giảm trong những thập
niên sau, nhng vẫn dừng ở mức 40% kim ngạch xuất khẩu vào năm 1980.
2.2) Giai on 1970 1990
2.2.1)Bối cảnh thời kì kinh tế 1970-1990

Để có những thay đổi lớn trong tiến trình cải cách kinh tế, ở thời
kì đầu của giai đoạn này, chính phủ Malaysia đã quyết định thực
hiện chính sách kinh tế mới (NEP) đợc thực hiện trong vòng 20
năm, thông qua 4 kế hoạch 5 năm, bắt đầu từ kế hoạch 5 năm lần
thứ 2 (1971-1975). Mục tiêu của chính sách kinh tế mới là tạo ra
sự cân bằng và đồng đều giữa các vùng, giữa các chủng tộc và
xoá đói giảm nghèo.
Cho đến cuối thập kỉ 80 đến nay thì nền kinh tế nông nghiệp của
Malaysia gặp nhiều vấn trở ngại có thể kể đến ở đây là:
2.2.1.1. chi phí sản xuất tăng, sức ép khan hiếm nguồn cung cấp lao động
ngày càng mạnh
Tiền lơng tăng liên tục trong cách trang trại, đồn điền trồng cây công
nghiệp xuất khẩu đã ảnh hởng đến sự cạnh tranh giá cả hàng nông
nghiệp của Malaysia trên thị trờng thế giới. Đặc biệt sự xuất của nớc
Indonexia láng giềng, với chủng loại hàng nông nghiệp giống Malaysia
và với chi phí tiền lơng thấp hơn, đã đẩy ngành trồng chọt Malaysia vào
cảnh khó khăn. So với năm 1975-1985 tiền lơng trên 1 ha trồng cọ lấy
dầu đã tăng 65% và tiền lơng trên 1 ha trồng cao su đã tăng 35%. Cùng
vớ sự tăng lơng và sự thiếu thốn lao động tại các vùng nông thôn đã tác
động không nhỏ đến ngành nông nghiệp. Đặc biệt là các lực lơng lao
động trẻ độ tuổi 20-30. Theo báo cáo của tổ chức gieo trồng Liên bang
(UPA), năm 1988 Malaysia thiếu 9600 lao động trong ngành trồng trot
(chiếm 7,6% lực lợng lao động nông nghiệp). Sự nhập c lao động từ các
nớc láng giềng với chi phí tiền lơng thấp hơn cũng đem lại nhiều phiền
phức về kinh tế xã hội cho Malaysia .

13


2.2.1.2. Sự phụ thuộc vào thị trờng bên ngoài có tính rủi ro của ngành

nông nghiệp
Phần lớn sản phẩm nông nghiệp của Malaysia phục vụ mục tiêu xuất
khẩu. Nhu cầu nông sản, sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào sự tăng trởng
của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là các nớc công nghiệp. Những biến
động giá cả liên tục của sản phẩm nông nghiệp trên thị trờng thế giới
trong những năm gần đây đã đem lại nhiều khó khăn cho ngành nông
nghiệp chi phí cao của Malaysia. Các nhà kinh tế ớc tính nếu giá cả
giảm 10%, thì nhu cầu thế giới về sản phẩm cọ dầu của Malaysia giảm
2% .
Vấn đề cơ cấu ngành nông nghiệp đã mang lại tính không hiệu quả cho
ngành. Do quá chú trọng đến nhóm ngành nông nghiệp phục vụ xuất
khẩu, nhóm ngành trong nông nghiệp trong nớc không thực sự hiệu quả.
đất canh tác phục vụ nhu cầu trong nớc chiếm tới 68% đất canh tác, nhng năng suất cây trồng rất thấp và tình trạng bỏ hoang đất diễn ra phổ
biến. Mặc dù Malaysia là nớc đứng đầu trong khu vực có sự tăng năng
suất lơng thực đạt 4,3% trong giai đoạn 1973-1993, nhng tính đến năm
1993 có tới 400.000ha đất trồng lơng thực bị bỏ hoang và Malaysia
luôn là nớc phải nhập khẩu lơng thc. Sự can thiệp của chính phủ vào giá
cả hàng hoá của 2 nhóm ngành nông nghiệp vàviệc không khuyến khích
đầu t vốn trong nhóm ngành phục vụ nhu cầu trong nớc tạo nên tính rủi
ro và bất ổn định trong ngành nông nghiệp Malaysia.

14


2.2.2.Các chính sách
2.2.2.1.Chính sách về giá cả
Các chính sách trợ giá của chính phủ đối với ngành nông nghiệp, công
nghiệp và các sản phẩm nông là khác nhau nhằm dành quyền u tiên tập
trung nguồn lực cho các ngành. Bảng 30 cho thấy những thay đổi về giá
cả có ảnh hởng đến sản xut nông nghiệp ở mức độ khác nhau.

Bảng 30. giá cả sản xuất một số hàng hoá nông nghiệp so với hàng
hoá phi nông nghiệp
(Ringgit/tấn)
Năm

Cao

Cao

Coke

Coke

Cọ

Lúa

su (a)

su (b)

( a)

(b)

lấy

gạo

dầu

1970
17.46
14.63
37.95
37.43
9.75
4.39
1975
14.99
13.63
43.52
42.93
11.39
6.11
1980
21.04
19.76
58.01
57.45
10.38
5.30
1985
13.30
12.02
36.98
36.42
7.80
5.24
1988
21.31

20.03
28.54
27.98
6.74
5.03
Giải thích (a) giá cả tại các đồn điền; (b) giá cả tại các hộ tiểu nông
Nguồn: Abudul aziz (1990)
Giữa 2 lĩnh vực sản xuất theo quy mô đồn điền và trang trại (tiểu nông
truyền thống) giá cả sản xuất nông nghiệp cũng khác nhau. Đối với sản
phẩm cao su, giá cả có xu hớng giảm mạnh kể từ đầu thập kỷ 90. Đối
với sản phẩm cọ lấy dầu, giá cả sản xuất chỉ có xu hớng giảm kể từ năm
1980. Tuy nhiên, giá cả sản xuất coke có xu hớng cao hơn và tơng đối
ổn định trong giai đoạn 1960-1988. Điều đó là do chính phủ không
đánh thuế xuất khẩu loại nông sản này, nhằm trợ giúp cho sản xuất xuất
khẩu. Nhng so với mặt hàng cao su và cọ lấy dầu, nếu tính cả thuế xuất
khẩu, coke vẫn là sản phẩm đợc chính phủ tập trung dành cho nhiều u
đãi hơn.
đối với các sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nớc nh lúa gạo, rau quả, sự
hỗ trợ về giá cả sản xuất càng lớn. Năm 1960, giá cả sản xuất lúa gạo
chỉ bằng 4.65% so với các hàng hoá phi nông nghiệp và chỉ bằng 1/7
15


lần giá cả sản xuất cao su. Năm 1988, chỉ số giá cả sản xuất lúa gạo so
với hàng hoá phi nông nghiệp là 5,03, thấp hơn nhiều so với các sản
phẩm nông nghiệp khác. Chính sách trợ giá lơng thực của Malaysia đã
có tác động lớn đến mục tiêu tự cung tự cấp lơng thực của chính phủ
Malaysia, tạo nên sự tăng trởng 4.3%/ năm trong sản xuất lơng thực giai
đoạn 1979-1993, cao nhất trong số các nớc ASEAN.
2.2.2.2.Chính sách thuế nông nghiệp

Thuế nông nghiệp ở Malaysia gồm 3 loại: thuế sản lợng, thuế đầu vào
nông nghiệp và thuế nghiên cứu điều chỉnh và trồng lại cây công
nghiệp. Chính phủ không tính đến các loại thuế doanh thu của các trang
trại trong thuế nông nghiệp, bởi tất cả các loại thuế doanh thu đều áp
dụng nh nhau ở tất cả các ngành kinh tế. Thuế thu nhập cá nhân của
nông dân không đợc áp dụng trong thuế nông nghiệp. Thuế tiêu dùng
chỉ đánh vào ngời tiêu dùng cuối cùng và cũng không đợc coi là thuế
nông nghiệp.
Thuế sản lợng nông nghiệp đợc áp dụng cho các loại cây trồng nh cao
su, gỗ, cọ lấy dầu, dừa, dứa và hạt tiêu. Doanh thu từ thuế sản lợng ca
chính phủ trong các loại cây trồng chủ yếu đựoc phản ánh trong bng
21.

16


Bảng 21: thuế sản lợng của các loại cây trồng chủ yếu, 1970 - 1987
(ringgit/tấn)
Năm
1970
1975
1980
1985
1987

Cao su(đồn

Cao su(trang

Cọ lấy dầu


điền)
trại)
76.63
175.63
49.32
205.23
205.23
243.98
839.44
839.44
73.26
137.5
137.5
26.86
170.5
170
17.99
Nguồn: agicultural pricing policics in Malaysia 1989

Sự đánh thuế khác nhau đối với từng loại sản phẩm nông nghiệp là
nhằm tăng sức sản xuất trong từng giai đoạn và từng loại cây trồng.
Bảng 21 cho thấy, chính phủ Malaysia không đánh thuế sản lợng với
coke. Thuế đánh vào cây cọ lấy dầu cũng giảm mạnh trong giai đoạn
1970 1987. Thuế đánh vào cao su là cao nhất, nhng kể từ năm 1975,
thì thuế sản lợng cao su giữa hai khu vực trang trại và đồn điền đợc áp
dụng nh nhau, nhằm khuyến khích hộ tiểu nông phát triển sản xuất.
Thuế đầu vào nông nghiệp chủ yếu là áp dụng với loại hàng phân bón,
thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ. Thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị nông
nghiệp không đợc áp dụng, nhằm khuyến khích nông dân sử dụng máy

móc nông nghiệp, đặc biệt là máy kéo hai bánh và 4 bánh dùng cho các
trang trại trồng cây cao su, cọ lấy dầu, lúa gạo và rau quả. Số lợng máy
kéo đã tăng từ 4.635 chiếc lên 11.600 chiếc trong giai đoạn 1970
1986. Cùng với việc sử dụng ngày càng nhiều máy móc nông nghiệp,
mức độ chuyên môn hoá đất nông nghiệp và đa dạng hoá hoạt động sản
xuất nông nghiệp ngày càng cao.
Bên cạnh đó, chính quyền bang còn áp dụng thuế đất nông nghiệp đối
với các hộ nông nghiệp nh: ở các bang các loại đất trồng và các vụ khác
nhau, thuế đất nông nghiệp khác nhau. Chẳng hạn, đối với đất trồng cao
su, thuế đất nông nghiệp ở bang Malacca năm 1990 là 3 Ringgit/1 mẫu
(1 mẫu =4046 mét vuông) trong 6 năm đầu tiên; ở Negeri Sembilan là
1,5 Ringgit/ mẫu; ở Perak 4 Ringgit/ mẫu; ở Kadah là 2 Ringgit/ mẫu, ở
17


Perlis là 1 Ringgit/ mẫuThuế đất đối với các hộ nông dân nguồn gốc
Malaysia thờng chỉ bằng 1/2 các loại thuế đất chung. Ngoài ra, chính
phủ còn áp dụng thuế thuỷ lợi, thuế giáo dục trên diện tích đất sử hữu
của mỗi hộ nông dân.
Thuế nghiên cứu, điều chỉnh và trồng lại cây công nghiệp chủ yếu đợc
áp dụng đối với các loại cây trồng nh cao su, cọ lấy dầu, hạt tiêu. Loại
thuế bày chủ yếu dựa trên số lợng hoặc chất lợng sản phẩm sản xuất
trong nớc. Nó có tác dụng u đãi đầu t, khuyến khích công nghệ mới để
cải tiến năng suất cây trồng. Thuế nghiên cứu cây trồng loại cây cao su
là 1,75 xu/ thùng và mức thuế trên áp dụng vào cây cọ lấy dầu là 4
Ringgit/tấn.
2.2.2.3)Chính sách về đa dạng hoá ngành nông nghiệp
Kể từ Chính sách nông nghiệp Quốc gia (NAP) năm 1984, mục tiêu đa
dạng hoá nông nghiệp đã đợc chính phủ Malaysia chú trọng. Nó không
chỉ đòi hỏi trớc tình hình giảm giá hàng nông nghiệp liên tục kể từ đầu

thập kỷ 80, mà còn là đòi hỏi phải nâng cao chất lợng và cơ cấu ngành
nông nghiệp phục vụ xuất khẩu do đầu t t nhân thấp và sức ép về chi phí
lao động cao. Chính sách đa dạng hoá nông nghiệp bao gồm cả chiều
rộng và chiều sâu. Đa dạng hoá theo chiều rộng là nhằm tập trung thúc
đẩy và mử rộng sản xuất mùa vụ, bao gồm mùa trồng cây công nghiệp,
mùa trồng cây lơng thực, mùa trồng rau quả. Việc trồng cây cao su lấy
mủ đợc u tiên rất cao. Ngành du lịch nông nghiệp cũng đợc khuyến
khích nhằm liên kết nông nghiệp với công nghiệp du lịch. Trong ngành
trồng lúa, chỉ chú trọng trồng cấy trên các vùng đất đợc coi là là vựa lúa
của cả nớc, còn các vùng đất không phù hợp cho trồng cấy lơng thực đợc chuyển sang canh tác các loại cây trồng khác. Việc trồng mới cây
cao su đợc chính phủ thực hiện trên các vùng chọn lọc.
Đa dạng hoá theo chiều sâu nhấn mạnh đến sự liên kết nông nghiệp với
công nghiệp. Ba ngành công nghiệp chế biến nông sản đợc chính phủ
Malaysia chú trọng phát triển là công nghiệp chế biến thực phẩm, chế
biến cao su, chế biến dầu cọ. Các ngành này sẽ là động lực hỗ trợ và
18


thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn. Trong thế kỉ XXI,
Malaysia đang cố gắng trở thành trung tâm chế biến nông sản của khu
vực ASEAN.
2.2.2.4.Chuyn dch c cu cõy trng
Cựng vi s phỏt trin ca nn kinh t theo xu hng cụng nghip húa,
ngnh nụng nghip ca Malaysia cng cú s chuyn dch c cu mnh
m. Ngnh nụng nghip Malaysia c chia lm 2 nhúm: Nụng nghip
sn xut hng húa phc v xut khu v nụng nghip sn xut hng tiờu
dựng.
a, Ngnh nụng nghip sn xut hng húa phc v xut khu
Ngnh nụng nghip sn xut hng húa phc v trong xut khu cú mt
thi kỡ di phỏt trin di thi thc dõn ụ h tuy nhiờn s phỏt trin

ny rt manh mỳn. Nh cú s chuyn i c cu cõy trng nh trng
mi cõy cao su v chuyn hng t cõy cao su sang trng cõy c du.
Din tớch trng cao su nm 1920 l 833.000 ha n nm 1990 l 1,7
triu ha v chim 85% din tớch gieo trng cõy xut khu nm 1960.
Nm 1970 con s ny l 2 triu ha v chim 78% din tớch gieo trng.
Song song vi vic trng, ch bin v xut khu sn phm t cõy cao
su, chớnh sỏch a dng húa cõy trng ca Malaysia bt u bng vic
khuyn khớch trng cõy c du k t nm 1990.

Nm

Tng din tớch

1960
1970
1980
1990

(ha)
2.050.206
2.589.176
3.453.565
4.244.396
Tng sn lng

T l (%)
C du
Coke
3
11

1
30
4
41
9
t l (%)

Cao su
85
78
58
45

19

Da
12
10
8
5


Cao su
Cọ dầu
1960
1.088.623
72
8
1970
1.892.221

67
23
1980
4.352.362
35
59
1990
7.136.000
23
70
Nguồn: Centre for Agricultural Policy studics.1991

Coke
1
3

Dừa
19
10
5
3

Qua bảng trên ta thấy khá rõ những biến đổi cơ cấu cây trồng xuất khẩu. Diện
tích và năng suất cây cao su giảm dần, nhường chỗ cho cây cọ dầu. Năm
1960, cây cao su chiếm tới 72% tổng sản lượng cây trồng, năm 1970 chiếm
67% và năm 1980 chỉ chiếm 35%. Trái lại năng suất cọ dầu không ngừng tăng
lên, chiếm tới 59% sản lượng cây trồng vào năm 1980 so với 8% của năm
1960. Đặc biệt kể từ đầu thập kỉ 80, sự chuyển dịch cơ cấu diễn ra khá mạnh
mẽ. Cây cọ dầu trở thành cây trồng chủ đạo ở Malaysia, chiếm tới 70% sản
lượng cây trồng, trong khi cây cao su chỉ còn chiếm 23%. Các cây trồng khác

như cô ca, dừa cũng có sự chuyển biến nhẹ theo chiều hướng đem lại giá trị
kinh tế cao cho nền kinh tế.
B, Nhóm ngành nông nghiệp sản xuất hàng hóa phục vụ nhu cầu trong nước.
• Về nhóm ngành sản xuất hàng hóa phục vụ nhu cầu trong nước, sự
chuyển dịch diễn ra vẫn rất chậm. Tuy là nước nông nghiệp nhưng cây
lúa không phải là cây trồng chủ đạo ở Malaysia. Chiếm 18,5% diện
tích canh tác năm1960 và chiếm 10,5% diện tích canh tác năm 1995,
sản lượng lúa trong tổng sản lượng nông nghiệp đã giảm mạnh từ 50%
năm 1960 xuống 10,3% năm 1995. Ngành chăn nuôi gia súc gia cầm
cũng chỉ thực sự phát triển kể từ năm 1970.
B¶ng 23: s¶n lîng n«ng nghiÖp ë Malaysia ph©n theo nhãm ngµnh
1960-1995
(triÖu tÊn)

20


Năm

Cây trồng

Nông nghiệp phục vụ trong nước

tổng

xuất khẩu
(a)

gạo


1960
0,8
1,0
1970
1,7
1,7
1980
4,1
2,2
1990
6,7
1,8
1995
11,4
1,7
Nguồn: Các kế hoạch phát triển 5 năm

Các cây

Gia súc

trồng khác

gia cầm

0,2
0,4
0,5
0,5
2,5


0,1
0,2
0,5
0,7

1960
2,0
2,0
7,0
9,5
16,5

Dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa, điện khí hóa nông thôn, cơ cấu
ngành phục vụ trong nước đã phát triển theo chiều hướng đa dạng hóa. Sản
lượng các loại cây trồng khác ( chủ yếu là mía, rau màu, các loại hoa quả như
sầu riêng, chôm chôm.măng cụt, chuối và đu đủ) đã tăng từ 0,2 triệu tấn năm
1960 lên 2,5 triệu tấn vào năm 1995. Sản lượng lúa gạo cũng tăng từ 1 triệu
tấn năm 1960 lên 1,7 triệu tấn năm 1995. Mặc dù lúa gạo chỉ chiếm 10,5%
diện tích canh tác (1995) nhưng lại thu hút tới 95% lực lượng lao động gốc
Mã Lai. Sự phát triển ngày càng mạnh của các cây trồng gối vụ,cây ăn quả và
gia súc, gia cầm dưới chính sách” Đa dạng hóa nông nghiệp” trong những
năm gần đây đã góp phần tạo thêm công ăn việc làm, giải quyết các vấn đề
xã hội ở Malaysia. Năm 1990 chi phí cho phát triển nông nghiệp và nông thôn
đã chiếm tới 28,1% ngân sách nhà nước, đạt 8,9 tỷ Ringgit so với con số
20,8% và 7,7 tỷ Ringgit của năm 1985.
Kể từ năm 1990 Chính phủ Malaysia đã đặt mục tiêu phát triển mạnh giáo
dục ở các vùng nông thôn, di cư lao động sang các vùng đồn điền và đô thị,
khai khẩn đất hoang và tăng cường sử dụng công nghệ sinh học và đạo tạo
R&D để tạo ra những cây trồng có sản lượng cao nhằm tạo nên sự thay đổi về

mặt nhân khẩu học của ngành nông nghiệp nông thôn,, cố gắng đem lại sự cân
đối và hiệu quả trong cơ cấu ngành nông nghiệp.

21


2.2.6. kết quả quả của các chính sách
Việc thực hiện chính sách kinh tế mới đã mang lại cho Malaysia những
kết quả đáng khích lệ: thập niên 70 (1971-1980) , tổng sản phẩm quốc
nội đã tăng 2,15 lần, tính ra bình quân mỗi năm tăng gần 8% : thu nhập
GNP bình quân đầu ngời đã tăng từ 399 USD năm 1970 đến 1680 USD
vào năm 1980.
Thông qua các chính sách, biện pháp khuyến khích nông nghiệp phát
triển, sức mạnh cạnh tranh của hàng hoá nông nghiệp Malaysia trên thị
trờng thế giới đợc khẳng định. Năng suất lao động của ngành không
ngừng đợc tăng lên.
2.3 Giai on 1990 n nay
2.3.1.bối cảnh
đây là thời kì mà chính phủ Malaysia phải đa ra các quyết định và chính sách
khó khăn. vì năm 1997 thì nền kinh tế của các nớc Đông Nam á bị khủng
hoảng. không nằm ngoài xu hớng đó, Malaysia đã bị cơn bão tài chính tàn
phá. Làm cho nền kinh tế Malaysia bị suy thoái. ngoài ra thì các cuộc khủng
hoảng về giá các mặt hàng nông nghiệp cũng ảnh hởng mạnh tới các sản phẩm
nông nghiệp của Malaysia. Đòi hỏi các chính sách của Malaysia phải có 1 tầm
nhìn xa, và có thế đa Malaysia thoát khỏi hoàn cảnh khó khăn.
2.3.2. Các chính sách
2.3.2.1.chính sách phát triển mới(NDP)
Trong giai đoạn 1990-2000, Chính sách phát triển mới(NDP) nhấn mạnh sự
phát triển của nông nghiệp sẽ tiếp tục là yếu tố quang trọng trong sự phát triển
của đất nớc, vì nông nghiệp vẫn là hoạt động có ảnh hởng lớn trong nền kinh

tế, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, và là khu vực tạo ra nguồn lực để hỗ trợ sự
phát triển của những khu vực khác trong nền kinh tế

22


Sau hơn 3 thập niên đứng bên lề công cuộc phát triển kinh tế, giờ đây ngời
nghèo nông thôn Malaysia- phần lớn là ngời Malay bản địa- đã nhìn thấy tơng
lai với niềm hi vọng.
2.3.2.2. K hoch Malaysia ln 9( 9MP),
K hoch Malaysia ln 9( 9MP), lnh vc nụng nghip s c ci thin v sẽ
xut hin nh tr ct th ba v tng trng kinh t. Chng trỡnh nụng nghip
mi s c thc hin v s bao gm cỏc nh hng ln hn theo hng
hin i hn v quy mụ sn xut v thng mi. Sn xut giỏ tr gia tng cao
da trờn cỏc sn phm nụng nghip chớnh, ỏp dng rng rói cỏc thụng tin v
truyn thụng cụng ngh nh mt kh nng. S dng cụng ngh sinh hc s
dng ci to, gii thiu sn phm v cỏc trang tri vi mc chuyờn
nghip hn.Thnh lp cỏc tiu khu v du c, cao su nhm khuyn khớch a
dng húa. Cỏc ngnh cú tim nng cao nh nuụi trng thy sn, nuụi rong, to
bin, tho mc, trng hoa lm trang sc s c phỏt trin v c buụn
bỏn trờn quy mụ ln. N lc thỳc y Malaysia thnh trung tõm ch bin v
xut khu cỏc sn phm tht gia sỳc.

23


Mt trng tõm ca 9MP l phỏt trin khu vc nụng thụn v xúa úi gim
nghốo nhm em li s cõn bng xó hi. Với tổng giá trị của dự án lên đến

200 tỷ ringgit(54 t USD).

cảnh các em bé nghèo ở Malaysia
Theo Th tng Badawi, chớnh quyn s y mnh phỏt trin nụng nghip
thụng qua thng mi nụng nghip qui mụ ln vi ngõn sỏch 11,4 t ringgit (3
t USD), tng 70% so vi k hoch nm nm ln trc. Mt im quan trng
ca 9MP l xúa b hon ton tỡnh trng di mc nghốo kh. Chớnh ph s h
tr khong 300.000 ngi (1,2% dõn s) ang sng vi thu nhp cha y
400 ringgit (100 USD) mi thỏng. Malaysia hi vng s h t l nghốo xung
2,8% vo nm 2010 v gim dn khong cỏch thu nhp ang ngy mt gia
tng, c bit l gia khu vc thnh th v nụng thụn.
2.3.2.3. Chính sách nông nghiệp quốc gia (NAP)
Năm 1991 Malaysia thực hiện kế hoạch: Chính sách nông nghiệp quốc gia
(NAP) đợc sửa đổi nhằm tăng nhanh thu nhập cho nông dân thông qua việc sử
dụng hiệu quả các nguồn lực và tích cực đóng góp vào cơ cấu nền kinh tế dựa
trên cơ chế thơng mại hoá trong nông nghiệp. 9 mục tiêu NAP đề cập đến
trong gai đoạn 1990-2010 là:
24


1) tận dụng tối đa các nguồn lực
2) phát triển mạnh ngành công nông nghiệp
3) tăng cờng nghiên cứu và phát triển (R & D)
4) tăng cờng vai trò của ngành t nhân
5) cải cách hệ thồng môi trờng
6) mở rộng sản xuất lơng thực
7) phát triển nguồn nhân lực
8) phát triển các viện nghiên cứu nông nghiệp
9) tăng cờng sự tham gia của ngời Malaysia trong nền kinh tế
chính phủ đặt mục tiêu nông nghiệp tăng trởng 5% một năm và tạo ra đơcj
128.000 việc làm mới. Thủ tớng Badawi khẳng định tập trung phát triển nông
nghiệp sẽ giúp tăng thu nhập ngời nông dân nông thôn, xoá nghèo và giảm

khoảng cách thu nhập.
2.3.2.4 chính sách nông nghiệp quốc gia lần thứ 3(DPN3)
Mục tiêu chính của DPN3 là tối đa hoá thu nhập từ việc sử dụng tối u nguồn
lực trong ngành nông nghiệp. Mục tiêu này bao gồm cá nỗ lực để tối đa hoá sự
đóng góp từ các ngành của nông nghiệp cho tổng sản phẩm trong nớc (GDP),
tăng giá trị thu nhập và giá trị xuất khẩu của ngời nông dân, ng dân. và ngời
trồng rừng. Mục tiêu của DPN3 là:
- Tăng cờng an ninh lơng thực
- Tăng năng suất và khả năng cạnh tranh của ngành nông nghiệp
- Tăng cờng mối quan hệ giữa các ngành kinh tế
- Xây dựng và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên
Tất cả các mục tiêu này cần có cách tiếp cận mới và chiến lợc để tăng cờng
đóng góp của các ngành nông nghiệp và nông nghiệp trong tăng trởng kinh tế.

25


×