Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Luận văn Bảo tồn phố cổ Hà Nội thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 54 trang )

CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG “SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC”
NĂM 2009

TÊN CÔNG TRÌNH :

BẢO TỒN PHỐ CỔ HÀ NỘI – THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP

THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC XÃ HỘI
HÀ NỘI

1


LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại phát triển như ngày nay, bảo tồn và gìn giữ những di
sản lịch sử, văn hoá của cha ông để lại là điều vô cùng quan trọng. Những di
sản ấy tạo nên tính khác biệt và đặc thù của mỗi quốc gia. Những nhận thức
của chúng ta về cội nguồn, về lịch sử phát triển và những giá trị đặc trưng
của dân tộc Việt Nam sẽ phần nào được thể hiện rõ nét qua những công trình
kiến trúc, những hiện vật, những ngành nghề... mà thế hệ đi trước đã để lại.
Việc trân trọng, gìn giữ và bảo vệ những di sản này luôn cần được quan tâm
đúng mực bởi đây chính là sự kết nối giữa các thế hệ trong quá khứ với hiện
tại và tương lai.
Phố cổ Hà Nội là một trong những di sản kiến trúc nổi tiếng nhất của
Việt Nam. Và không sai nếu một ai đó nói rằng đây chính là bộ mặt của
thành phố Hà Nội. Các khu phố này vẫn ngày ngày thu hút rất nhiều du
khách trong và ngoài nước đến thăm quan và chiêm ngưỡng. Nhưng cùng
với dòng chảy của thời gian, các khu phố cổ đang dần xuống cấp và mất đi
những nét đẹp vốn có của nó. Nguyên nhân chính của thực trạng này là do


chúng ta đang thiếu những phương án bảo tồn hiệu quả để gìn giữ và bảo vệ
khu phố cổ. Cũng vì lý do này mà nhóm nghiên cứu quyết định triển khai đề
tài: Bảo tồn phố cổ Hà Nội - Thực trạng và Giải pháp với mong muốn đưa
ra được những ý kiến đề xuất hợp lý, góp phần tạo ra những kế hoạch bảo
tồn hiệu quả cho khu phố cổ Hà nội trong tương lai.
Về cấu trúc, đề tài được chia làm bốn phần chính, phần I sẽ là phần
mở đầu với lý do tại sao nhóm nghiên cứu lựa chọn đề tài này, các nội dung
nghiên cứu sẽ là gì và phương pháp nghiên cứu cũng như khảo sát sẽ được
2


triển khai ra sao? Phần tiếp theo sẽ là những học thuyết, lý thuyết có liên
quan đến vấn đề bảo tồn phố cổ. Trong phần III, bức tranh tổng thể của khu
phố cổ Hà Nội sẽ được tạo nên dựa trên những nghiên cứu, khảo sát mà
nhóm đã thực hiện trong quá trình đi thực tế và thông qua những nguồn
thông tin có độ tin cậy cao. Cuối cùng, phần IV với tên gọi Giải pháp và
Kiến nghị sẽ là phần cuối cùng của đề án. Trong phần này, nhóm nghiên cứu
sẽ đề xuất những hướng đi mới nhằm tạo nên một kế hoạch bảo tồn hiệu
quả. Đây sẽ là ước nguyện lớn nhất mà nhóm nghiên cứu - những người con
của dân tộc Việt Nam- muốn đạt được trong bối cảnh Đại lễ 1000 năm
Thăng Long đang đến rất gần.

3


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Chương I. Mở đầu
1. Lý do nghiên cứu đề tài …………………………………………..5
2. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………7

3. Phạm vi nghiên cứu ………………………………………………8
4. Kế hoạch nghiên cứu ……………………………………………..9
Chương II. Lý luận chung
1. Bảo tồn và những quan niệm về bảo tồn ………………………….10
2. Bảo tồn di sản ……………………………………………………..12
3. Giá trị của bảo tồn di sản ………………………………………….13
4. Các nguyên tắc của công việc bảo tồn …………………………….14
5. Kế hoạch bảo tồn ………………………………………………….15
6. Kinh nghiệm từ Nhật Bản …………………………………………16
Chương III. Thực trạng Phố cổ Hà Nội
Phần1. Tổng quan về phố cổ Hà Nội …………………………………....18
1. Đặc điểm về vị trí địa lý, dân số ………………………………….18
1.1.

Vị trí địa lý …………………………………………………….18

1.2.

Dân số ………………………………………………………....19

1.2.1. Mật độ dân số …………………………………………………19
1.2.2. Đặc điểm của các hộ gia đình …………………………………21
a.

Nguồn gốc dân cư và thời gian cư trú

b.

Qui mô hộ gia đình


2. Đặc điểm kinh tế - văn hoá - xã hội ………………………………21
2.1.

Đặc điểm kinh tế ………………………………………………21

2.2.

Đặc điểm văn hoá – xã hội ……………………………….……22

4


2.2.1. Giáo dục ……………………………………………………….22
2.2.2. Đời sống ……………………………………………………….22
2.2.3. Giá trị văn hoá …………………………………………………23
3. Giá trị kiến trúc, cảnh quan ………………………………………..25
Phần2. Thực trạng Phố cổ Hà Nội ………………………………………..26
Chương IV. Giải pháp và kiến nghị
1. Giải pháp trước mắt - kiến nghị …..……………………………….36
2. Giải pháp mang tính chiến lược …………………………………...39
KẾT LUẬN.
PHỤ LỤC.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.

5


Chương I
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu:

Phố cổ Hà nội với lịch sử gần 1000 năm tuổi luôn là niềm tự hào về
một di sản kiến trúc quí báu mang đậm bản sắc truyền thống văn hoá của
dân tộc. Bên cạnh đó, theo các đánh giá cuả các chuyên gia trên thế giới và
đặc biệt là của Giáo sư, Arnold Koerte (ĐH Tổng hợp Darmstard) 1 thì
sức hấp dẫn của phố cổ Hà Nội nằm ở 3 lý do:
Thứ nhất, đó là sự đồng hành của lịch sử với cuộc sống hiện đại trong thế kỷ XXI. Ý tôi
muốn nói tới cái cách "nhún đôi chân quê mùa" của người dân để bán hàng trên hè phố
Hà Nội, thể hiện một sự tiếp nối dồi dào, hay chính xác là một kiểu sức bám đô thị. Tôi
chợt nhớ đến câu nói của giáo sư Chua Beng Huat (Đại học Tổng hợp Quốc gia
Singapore) rằng một ngày nào đó có thể chúng ta sẽ phải trả tiền cho những con người
trên đường phố để hằng ngày họ tái hiện lại lịch sử. Trong khi đó, chỉ cần nhìn vào những
thành phố lớn của Đông Nam Á như Singapore, Jakarta, Bangkok, Kuala Lumpur và
Manila, chúng ta sẽ thấy rõ cái gọi là "phát triển đô thị" đã phá hủy sự đồng hành của quá
khứ với hiện tại như thế nào. Điều này có nghĩa rằng, Hà Nội không cần đến bất cứ một
mẹo vặt nào để tái tạo lịch sử như người ta vẫn làm ở nhiều nơi trên thế giới.
Thứ hai, Hà Nội còn giữ được ý nghĩa và di sản văn hóa to lớn của nó ở tính song hành
giữa hai nền văn hóa. Bởi nói tới Hà Nội là nhắc đến khái niệm "hai thành phố song
hành", một Kẻ Chợ cổ của người Việt và một thành phố thuộc địa với cách bố trí phố xá
nghiêm ngặt của người Pháp. Cụ thể, Hà Nội được tạo nên bởi hai khu nhà ở cốt lõi, đó là
khu phố cổ (khu 36 phố phường) và khu của người Pháp. Kết hợp cùng nhau, hai thực thể
đô thị này đã tạo nên sự song hành của các khái niệm quy hoạch và của các phong cách
sống khác nhau.
Thứ ba, sức hấp dẫn của khu phố cổ nằm ở những thủ pháp kiến trúc đô thị, ở sự hài hòa
1

Từ website />
6


giữa các gam màu, đó là một quy mô màu sắc được phối một cách kỹ lưỡng, bao gồm

màu vàng đất của những bức tường, màu trắng và xanh của những cánh cửa chớp và
những không gian mặt tiền mà ngày nay chúng ta vẫn có thể nhận thấy đằng sau những
tấm biển hiệu lòe loẹt.

Chính vì những quan điểm trên mà Nhà nước và các cơ quan chức
năng rất quan tâm đến vấn đề bảo tồn phố cổ. Thế nhưng theo Giáo sư, tiến sĩ
William Lim (ĐH Tổng hợp Singapore)2: “thì có một thực tế đáng buồn là Hà Nội cổ
thực sự từ lâu đã bị chôn vùi dưới lòng đất bởi nhiều tầng kiến trúc. Và, cái gọi là khu
phố cổ thực chất không hề cổ, mà ngược lại, nó còn tương đối mới vì được tái xây dựng
từ những năm 20, 30 và 40 của thế kỷ XX. Dân số thành phố hôm nay đã bùng nổ vượt
quá con số 3 triệu. Sự mở cửa nền kinh tế thị trường và những tác động toàn cầu này đã
tạo nên sức ép ngày càng gia tăng, buộc Hà Nội phải tái phát triển và tái cơ cấu đô thị.
Nhiều hoạt động xây mới và cải tạo tràn lan tại các khu phố cổ đã gây ra những thiệt hại
nghiêm trọng cho kết cấu đô thị.”
Bên cạnh đó, Phố cổ Hà Nội đã và đang tồn tại trong các nghịch lý: Tham vọng bảo tồn
kiến trúc với rất nhiều quy định nghiêm cấm sửa chữa, xây dựng... nhưng vẫn có tới 90%
di tích bị xâm phạm; giá đất thuộc loại cao nhất thế giới nhưng sự phồn hoa chỉ mặt tiền,
đa số người dân phố cổ sống khổ. Và mặc dầu đã có rất nhiều các dự án, những công
trình nghiên cứu, những luận văn tiến sỹ được triển khai để tìm ra các giải pháp hữu hiệu
cho công tác bảo tồn phố cổ nhưng kết quả vẫn chưa được là bao, điều đó có nghĩa chúng
ta vẫn “khát” một kế hoạch bảo tồn hiệu quả, đây cũng là nguyên nhân thúc đẩy nhóm
nghiên cứu triển khai đề tài này.

2. Mục đích nghiên cứu:
Như đã đề cập ở phần trên, rất nhiều công trình nghiên cứu đã được
triển khai nhưng những vấn đề chính tồn tại bên trong khu phố cổ vẫn là bài
toán khó chưa có lời giải đáp. Chính vì lẽ đó, mục đích chính của đề tài này
là đưa ra được các giải pháp hữu hiệu nhằm tạo ra một kế hoạch bảo tồn
2


Từ website />
7


phố cổ có tính khả thi cao.
Để đạt được mục đích này, nhóm nghiên cứu sẽ phải trả lời được các câu
hỏi chính sau đây:
• Thực trạng của khu phố cổ hiện nay ra sao?
• Có các dự án nào đã và đang được triển khai tại khu phố cổ?
• Các trở ngại chính trong việc bảo tồn phố cổ là gì?
• Các chính sách của Nhà nước đối với vấn đề bảo tồn phố cổ?
• Ý kiến của người dân trong khu phố cổ?
• Bài học kinh nghiệm của các nước ?
• Đánh giá cũng như góp ý của các chuyên gia trong và ngoài nước, du
khách nước ngoài...?

3. Phương pháp nghiên cứu:
Nhóm nghiên cứu sẽ sử dụng một số phương pháp tiếp cận đề tài
nghiên cứu như sau:
Khảo cứu tài liệu: Những công trình nghiên cứu, những dự án đã được
triển khai, các đề án tiến sỹ, những tư liệu trong và ngoài nước sẽ được sưu tập
và nghiên cứu tổng hợp để hệ thống hoá những nội dung nghiên cứu có liên
quan.
Phương pháp điều tra: Để có được bức tranh sinh động nhất về thực
trạng phố cổ ở Hà Nội, nhóm nghiên cứu đã trực tiếp nghiên cứu khảo sát
thực địa trong khoảng thời gian 3 tháng, thiết kế và gửi mẫu phiếu điều tra
cho các hộ dân đang sinh sống bên trong khu phố cổ, những khách du lịch

8



trên khắp thế giới đến với Việt Nam. Những cuộc phỏng vấn cũng được tiến
hành với các chuyên gia trong lĩnh vực phố cổ, những người có trách nhiệm
trong vấn đề gìn giữ và bảo tồn phố cổ. Đây sẽ là những ý kiến vô cùng quý
báu giúp cho nhóm nghiên cứu hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất.

4. Kế hoạch nghiên cứu:
Tháng

Tháng

Tháng

Tháng

9-12

1

2

3

2008

2009

2009

2009


Tháng 4
2009

Thu thập tài liệu
Đi khảo sát
Thiết kế mẫu điều
tra
Thiết kế mẫu
phỏng vấn
Gửi mẫu điều tra
Thu hồi và phân
9


tích số liệu
Hoàn thiện đề tài

Chương II
LÝ LUẬN CHUNG
Trong chương này, nhóm nghiên cứu sẽ đưa ra những quan điểm khác
nhau của các chuyên gia hàng đầu trên thế giới đối với công tác bảo tồn các
di sản trên thế giới. Những yêu cầu bắt buộc đối với công tác bảo tồn và
trùng tu các công trình kiến trúc cổ. Đồng thời nhóm nghiên cứu cũng đưa
ra ví dụ minh hoạ về công tác bảo tồn phố cổ ở Nhật Bản - một bài học quý
báu cho công tác bảo tồn phố cổ tại Hà Nội.

10



1. Bảo tồn và những quan điểm về bảo tồn:
Theo nghĩa đen, di sản là những gì mà chúng ta được thừa hưởng từ quá
khứ. Thông thường, chúng ta vẫn cho rằng di sản là những toà nhà cổ kính,
những đồ vật có nguồn gốc từ xa xưa. Nhưng thực tế thì những nét truyền
thống, những phong tục tập quán cũng là những yếu tố cấu thành nên di sản.
Những câu hỏi về nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển của dân tộc,
những gì đã diễn ra trong quá khứ… sẽ được các di sản trả lời giúp chúng ta,
đây chính là sự kết nối liền mạch giữa quá khứ, hiện tại và tương lai. Do đó,
di sản nắm giữ một vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của con người và
chúng ta cần bảo tồn nó. Vậy câu hỏi đặt ra là Bảo tồn là gì? Theo định
nghĩa của Roger Kain(1981)3 thì “ Bảo tồn là một khái niệm mở với rất
nhiều cách hiểu khác nhau và được mô tả dưới các lập trường triết học
trong mối quan hệ với tự nhiên và môi trường kiến trúc” .
Theo D.Watt(2003)4: “Bảo tồn là những hoạt động bảo đảm sự tồn tại hay
gìn giữ những công trình kiến trúc, những hiện vật văn hóa, các nguồn lực
tự nhiên, năng lượng hay tất cả những giá trị đã được công nhận cho thế hệ
mai sau”.
Trong cuốn sách của mình, tiến sỹ Bernard M Feilden(1997) 5 định nghĩa
rằng“ Bảo tồn là các hoạt động nhằm ngăn chặn sự xuống cấp. Nó chính là
những quá trình nhằm kéo dài tuổi thọ của các công trình văn hóa đã được
3

Roger Kain, (1981) “Kế hoạch bảo tồn”, Mansell, London.

4

David Watt, (2003), “Trùng tu di sản”, De Montfort Expertise Limited, Leicester

5


Bernard M Feilden, (1997) “Bảo tồn các toà nhà cổ”, Reed Educational and Professional
Publishing. Destination magazine.

11


công nhận”.
Mục đích của công việc bảo tồn chính là gìn giữ những giá trị của các di sản
văn hóa, các công trình kiến trúc, các phong tục tập quán. Có thể hiểu đầy đủ
mục đích của bảo tồn như sau:
• Giáo dục các thế hệ đi sau về quá khứ và các giá trị văn hóa mà thế hệ
đi trước đã để lại.
• Cung cấp bằng chứng về cộng đồng đã tồn tại, nhờ đó mà con người
có mối liên hệ với mảnh đất mình đang sinh sống và những con người
đã sinh ra trước đó.
• Cung cấp các hình thái khác nhau trong quá khứ có những nét tương
phản đối với thế giới hiện đại ngày nay, từ đó con người có những
đánh giá về những thành tựu đạt được trong suốt quá trình phát triển
của nhân loại. Những kết nối mang tính liền mạch giữa quá khứ, hiện
tại và tương lai.
2. Bảo tồn di sản
Di sản có ý nghĩa quan trọng đối với tất cả các thời đại khác nhau. Việc
nghiên cứu những gì đã diễn ra trong quá khứ thông qua việc nghiên cứu các
di sản là lý do quan trọng tại sao chúng ta phải tiến hành các công tác bảo
tồn. Bảo tồn di sản bao gồm việc xác định và gìn giữ những mặt hữu hình
của di sản: đó chính là nơi tồn tại di sản và những đồ vật gắn liền với nó. Kết
quả của công việc bảo tồn sẽ giúp chúng ta có mối liên hệ chặt chẽ với lịch
sử, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về nguồn gốc của mình, về những thế hệ con
người sinh ra trước chúng ta và quốc gia mà chúng ta đang sinh sống và làm
việc. Bên cạnh đó, còn rất nhiều lý do quan trọng mà chúng ta cần bảo tồn

những công trình kiến trúc cổ đó là: “các công trình kiến trúc cổ là bằng
12


chứng về cuộc sống sinh hoạt của ông bà tổ tiên chúng ta, những hình thái
biểu hiện của các giai cấp, những quan điểm sống về một xã hội hòa bình,
những ước mong giản dị về một cuộc sống tươi đẹp không bị ảnh hưởng
dưới quan điểm vật chất…tất cả được thể hiện dưới màu đỏ của những mái
ngói, dưới hình thù của các phiến đá hay những viên gạch. Và mỗi khi
chúng ta nhìn thấy nó, trong lòng chúng ta trào dâng một niềm khoan khoái
lạ thường, một niềm vui khó tả khi cảm nhận được sự tồn tại của nó cũng
như nỗi đau khi những vật chứng ấy bị tàn lụi dưới dòng chảy của thời gian
và bàn tay vô tình của con người” Kerr Semple, J.(1996)6
“Bảo tồn di sản là quá trình chúng ta quản lý sự thay đổi chứ không phải
chấm dứt nó” Michael Ross, (1996)7. Thay đổi là điều không tránh khỏi và
đó là quy luật của tự nhiên. Mọi vật đều trải qua quá trình sinh ra, phát triển
và lụi tàn. Tuy nhiên có những dạng nào đó của sự phát triển sẽ ảnh hưởng
đến chất lượng của cuộc sống. Những sự thay đổi nhanh chóng, không thể
tránh khỏi trong một xã hội hiện đại sẽ ngăn cản chúng ta trong việc gìn giữ
những bản sắc dân tộc vốn có, và tất yếu chúng ta mất đi sự gắn kết giữa con
người hiện tại với những những nét đẹp của thế hệ đi trước.
3. Giá trị của bảo tồn di sản:
Công cuộc bảo tồn đó là bảo vệ và gìn giữ những thông điệp và giá trị
của các công trình kiến trúc văn hoá. Những giá trị đó giúp chúng ta xác
định một cách có hệ thống sự ưu tiên hàng đầu trong việc đưa ra các quyết
định những sự can thiệp được đề ra, cũng như thiết lập quy mô và bản chất
trong việc đối xử với từng cá thể.
6

Kerr Semple, J. (1996) “Kế hoạch bảo tồn những địa danh nổi bật cuả Châu Âu”, London


7

Michael Ross, (1996) “Thủ tục và chính sách bảo tồn di sản”, E&FN SPON.

13


Theo tiến sĩ Bernard M Feilden(1997) thì giá trị mà các công trình kiến
trúc văn hoá để lại gồm ba phần chính như sau:
- Giá trị cảm xúc : kỳ quan, tính đồng nhất, tính liên tục, tính tinh thần và
biểu tượng.
- Giá trị văn hoá : nguồn tài liệu bằng chứng lịch sử; các tư liệu cho khảo cổ
học, có giá trị về mặt văn hoá, mang tính biểu tượng cao, các công trình kiến
trúc cổ chứa đựng trong nó không chỉ các kiểu kiến trúc độc đáo đặc sắc mà
còn để lại những công nghệ và kĩ thuật xây dựng, bên cạnh đó còn tạo ra các
giá trị về cảnh quan.
- Giá trị sử dụng : chức năng sử dụng, tính kinh tế xã hội và chính trị
Từ những phân tích trên đã cô đọng thêm để tạo ra phát biểu về các đặc
điểm của các công trình kiến trúc văn hoá.
4. Các nguyên tắc của công việc bảo tồn:
Trong cuốn sách của mình, tiến sỹ Bernard M Feilden có đề cập đến các
nguyên tắc cần được chú trọng trong công tác bảo tồn, đó là:
• Tất cả các công trình kiến trúc cổ cần được chép lại đầy đủ trước
những hoạt động trùng tu hay sửa chữa.
• Các công trình kiến trúc cổ không được phép phá hủy, làm giả hay
dịch chuyển.
• Việc can thiệp(xây dựng mới, cải tạo) đối với các công trình kiến trúc
cổ cần được hạn chế ở mức thấp nhất.
• Những sự can thiệp cần được quản lý dưới quan điểm tôn trọng những

giá trị thuộc về lịch sử và bảo toàn hình dạng ban đầu của công trình.
• Những phương pháp trùng tu, những nguyên vật liệu phải thực sự phù
hợp và được minh chứng bằng những tài liệu khoa học cụ thể.

14


Cần phải chú ý rằng có vài nguyên tắc cơ bản khác nhau giữa kiến trúc và
các phương pháp bảo tồn mặc dù có vài sự tương đồng về phương pháp và
mục đích. Thứ nhất các công trình kiến trúc bao gồm việc tìm kiếm những
nguyên vật liệu mà hầu như thực tế là không sẵn có. Thứ hai bề ngoài các
công trình kiến trúc là khá rộng và có thể trong nhiều trường hợp các
phương pháp bảo tồn không thể thực hiện được bởi kích thước và độ phức
tạp của các kết cấu kiến trúc. Thứ ba, cũng bởi nguyên nhân do kích cỡ và
sự phức tạp của kiến trúc nên có rất nhiều các đối tượng tham gia vào công
cuộc bảo tồn như nhà thầu, các nhà chuyên môn, và thợ thủ công. Điều này
đòi hỏi phải có kế hoạch cụ thể chi tiết để các công việc được tiến hành một
cách khoa học, không ảnh hưởng đến sự thay đổi của di sản kiến trúc.
5. Kế hoạch bảo tồn:
“ Kế hoạch bảo tồn là quá trình giải quyết các vấn đề về tài nguyên và
quản lý nó. Quá trình này kết hợp các mặt như kinh tế, xã hội, sinh thái để
thoả mãn các nhu cầu chung và riêng. Theo như cách tiếp cận này đó là sự
nhấn mạnh các điều kiện tương lai, nâng cao việc quản lý các nguồn tài
nguyên, hạn chế xung đột, xác định vấn đề và cơ hội. Một cách đơn giản
nhất, kế hoạch bảo tồn là một tài liệu giải thích tại sao chỗ đó lại có ỹ nghĩa
và những ý nghĩa đó sẽ được gìn giữ, phát triển và tu sửa như thế nào trong
tương lai.
Kế hoạch bảo tồn không chỉ đơn giản là duy trì các di sản mà còn phải
tạo ra bối cảnh và đưa ra các quan điểm chiến lược trong việc bảo tồn. Và
“ Các quan điểm phát triển kế hoạch bảo tồn được cân nhắc dựa vào việc

đánh giá các giá trị văn hoá có ý nghĩa và dễ bị mai một (liên quan tới chất
lượng công trình, hình ảnh công trình, yếu tố vật lý, bối cảnh xã hội xung
15


quanh, có tính đến sự phát triển của xã hội)”.
Trong bối cảnh phát triển của xã hội, các đề xuất về sửa chữa hay quản
lý, sự chuẩn bị cho kế hoạch bảo tồn phải được cân nhắc trước hết bởi việc
chuẩn bị đó sẽ rất có ích cho những thế hệ sau này hay bất kỳ ai có kế hoạch
phát triển khu vực lịch sử này. Kế hoạch bảo tồn cũng tạo ra giá trị tích luỹ,
vì thế có thể sẽ là lãng phí tiền của và thời gian nếu như chúng ta không hiểu
rõ về những giá trị truyền thống đã được lưu lại trong các công trình đó.
Việc phát triển kế hoạch bảo tồn là khá nhạy cảm bởi trong những di sản
đó chứa đựng các giá trị lịch sử rất quan trọng. Điều đó nói lên rằng mục
đích của việc bảo tồn là bảo vệ, duy trì và gìn giữ các tài nguyên thiên nhiên
cùng với sự quan tâm của xã hội. Để kế hoạch bảo tồn được thành công thì
việc thực hiện nó còn phải phụ thuộc vào sự đóng góp tình nguyện của mọi
người.
6. Kinh nghiệm từ Nhật Bản:
Nhật Bản hiện có 10 đô thị cổ. Có thời gian, các đô thị ấy cũng phải đối
mặt với vấn đề kiến trúc truyền thống ngày càng bị mai một do các chung cư
cao tầng được xây dựng xen lẫn những ngôi nhà truyền thống; Nhiều ngôi
nhà cổ bị xây dựng lại một cách tùy tiện; Một số ngôi nhà bị bỏ trống, không
được tu sửa nên hư hỏng nặng… Tuy nhiên, hiện tại, các đô thị cổ đã được
bảo tồn rất tốt, trở thành những địa điểm du lịch nổi tiếng của Nhật Bản, vừa
giữ gìn được giá trị văn hóa truyền thống, trong khi vẫn đảm bảo phát triển
kinh tế, xã hội. Minh chứng rõ nét nhất là việc khôi phục, bảo tồn các đô thị
cổ ở thành phố Sawara, thị trấn Kawagoe, thành phố Nagahama…
Người Nhật phân ra các loại nhà có giá trị khác nhau. Với những ngôi
16



nhà có giá trị, Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để bảo tồn nguyên dạng,
những ngôi nhà không nhiều giá trị thì được phép thay đổi bên trong nhưng
không được làm ảnh hưởng đến kiến trúc tổng thể của ngôi nhà. Nhật Bản
cũng đưa ra các quy chế cụ thể đối với từng loại công trình. Đây không phải
là cách làm của riêng Nhật Bản mà là cách chung của các nước trên thế giới.

Nhà
nước và chính
quyền

địa

phương



chính

sách,

định

hướng

bảo tồn, nhưng phải có sự hợp tác của người dân trực tiếp sinh sống ở nơi
đó. Cộng đồng giữ vai trò quan trọng nhất trong việc bảo tồn, giữ gìn đô thị
cổ. Ở Nhật Bản, người dân lập tổ chức chuyên cho các hoạt động bảo tồn, họ
tự làm phiếu điều tra để khảo sát ý kiến và đề xuất lên chính quyền thành

phố, người dân và chính quyền cùng góp vốn để tu bổ nhà truyền thống,
thực hiện nghiêm túc các quy định bảo tồn.

17


Chương III
THỰC TRẠNG PHỐ CỔ HÀ NỘI
Trong chương này, nhóm nghiên cứu sẽ phân tích kết quả của những
cuộc khảo sát. Mục tiêu của những nghiên cứu này là đưa ra bức tranh chân
thực nhất về Phố cổ Hà nội. Điều này sẽ được thể hiện chi tiết qua hai phần
chính: Phần 1 sẽ là tổng quan về Phố cổ Hà nội- đây là những thông tin cơ
bản mà nhóm nghiên cứu có thể tìm được thông qua báo chí, những trang
web và những nghiên cứu khảo sát gần đây nhất. Phần 2 nhóm nghiên cứu
sẽ đi sâu phân tích thực trạng Phố cổ Hà nội dựa trên những mẫu phiếu
điều tra, những cuộc phỏng vấn, những nghiên cứu thực địa…

Phần 1: Tổng quan về phố cổ Hà Nội 8
1. Đặc điểm về vị trí địa lý, dân số:
1.1 Vị trí địa lý:
Theo quyết định số 70 BXD/KT-QH ngày 30 tháng 3 năm 1995 của Bộ Xây
dựng, khu Phố cổ Hà nội có phạm vi được xác định như sau:
- Phía Bắc là phố Hàng Đậu
- Phía Tây là phố Phùng Hưng
- Phía Nam là các phố Hàng Bông, Hàng Gai, Cầu Gỗ và Hàng Thùng
- Phía Đông đường Trần Quang Khải và đường Trần Nhật Duật

8

Từ website tương thích vào lúc 7pm

ngày 15/2/2009

18


Bản đồ khu phố cổ

Khu phố cổ Hà Nội thuộc địa bàn quận Hoàn Kiếm với tổng diện tích khoảng
100 ha, có 76 tuyến phố thuộc 10 phường: Phường Hàng Đào, Hàng Bạc, Hàng Buồm,
Hàng Bồ, Hàng Bông, Hàng Gai, Hàng Mã, Đồng Xuân, Cửa Đông, Lý Thái Tổ. Mặc

dù các phố cổ của Hà Nội còn nằm cả bên ngoài khu vực này, nhưng do đây
là khu vực tập trung phố cổ nhiều nhất và còn giữ được những đặc trưng nên
chỉ khu vực theo quy định trên được gìn giữ, bảo tồn là khu phố cổ.
1.2 Dân số:

19


1.2.1 Mật độ dân số:
Theo những tài liệu nghiên cứu thì đầu những năm 90, dân số tại Phố cổ tăng lên
là do số lượng dân từ các nơi khác nhập cư vào đây tăng cao. Dân số tại Phố cổ giai đoạn
này khoảng 80.000 dân. Lý do chính của quá trình tăng dân số nhanh trong giai đoạn này
vì Phố Cổ là khu vực nội thành đầu tiên của Hà nội. Nơi đây tập trung đông dân cư và có
các hoạt động kinh tế rất sôi động, tạo nên sức hấp dẫn lớn đối với người dân ở các quận
huyện và các tỉnh thành khác. Trong giai đoạn tiếp theo, dân số ở đây bắt đầu giảm dần
bởi một số hộ dân đã chuyển đi nơi khác sinh sống. Trong giai đoạn từ năm 1999 đến
2000 đã có 2.799 hộ dân đã chuyển khỏi Phố Cổ. Đến nay dân số tại Phố cổ khoảng
60.372 người, tập trung đông nhất tại Phường Hàng Buồm với 9.175 người , Đồng Xuân:
8.811 người và Hàng Bồ: 8.085 người.

Vào năm 2000, mật độ dân số Phố Cổ là 740,58 người/ha, gấp hai lần mật độ dân
số trong Quận Hoàn Kiếm(324,19 người/ha). Những Phuờng có mật độ dân số cao nhất là
phường Hàng Gai (963, 55 người/ha), Hàng Bồ (892,77 người/ha). Cũng theo kết qủa
nghiên cứu của đoàn nghiên cứu HAIDEP, năm 2005, mật dộ dân số tại khu Phố cổ là
603 nguời/ha, cao hơn rất nhiều lần so với mật độ dân số của Hà nội là 36 người/ha.
Những năm gần đây, dân số tại Phố cổ đã giảm nhưng mật độ dân số tại đây vẫn rất
cao vì các lý do sau đây :


Đây là một khu kinh doanh buôn bán sầm uất và sôi động tại Hà Nội. Với lợi
thế vị trí trung tâm, nơi có lượng khách du lịch ghé thăm khá cao, lưu lượng
người qua lại đông, việc mở rộng diện tích kinh doanh ngày càng gia tăng.



Các ngôi nhà trong phố cổ đã được xây dựng từ khá lâu, đã xuống cấp, lại bị
hạn chế về chiều cao và hầu hết không được mở rộng về diện tích. Tuy nhiên
những người dân ở đây hầu hết là những người Hà Nội gốc, gia đình sống tại
đây qua nhiều thế hệ, nên họ không muốn chuyển ra ngoài. Hơn nữa, ở đây họ
có cơ hội kinh doanh, buôn bán với nguồn thu nhập cao giúp họ duy trì được
cuộc sống ổn định.

1.2.2 Đặc điểm của các hộ gia đình :
a. Nguồn gốc dân cư và thời gian cư trú:
Cùng với sự giao thương buôn bán và sự phát triển thịnh vượng, vào thế kỷ 18, có
20


một lượng người Trung Quốc đã đến làm ăn sinh sống ở đây tạo thành những phố có rất
đông người Hoa sinh sống như Hàng Buốm, Lãn Ông, Tạ Hiền..v..v.

- Giai đoạn 1954 đến 1998 dân số Hà nội tăng gấp 6,68 lần và số dân cư tập trung tại Phố
Cổ khá đông. Tuy nhiên, những năm 1960, 1970 một bộ phận lớn dân cư ở đây rời Hà
nội đến các vùng kinh tế phía Nam. Giai đoạn năm 1979, 1980 đại bộ phận người dân
Trung Quốc sống tại Phố Cổ cũng trở về nước. Sau những năm 1970, cư dân còn lại ở
Phổ Cổ là những người dân làm các nghề truyền thống hoặc buôn bán lâu đời và các cán
bộ nhà nước, các hộ dân thuộc diện chính sách được phân nhà về đây.
Như vậy, dân cư Phố Cổ có nguồn gốc từ các làng nghề xung quanh Hà Nội đến
đây sinh sống. Họ định cư ở đây để vừa sản xuất, vừa buôn bán các sản phẩm thủ công
(nghề thủ công được truyền lại qua nhiều thế hệ trong gia đình). Bên cạnh những gia đình
đã sinh sống lâu đời, tại đây còn có các hộ dân nhập cư từ đầu những năm 1950, những
năm 1990 và những gia đình có công với nước được Nhà Nước cho định cư vào khoảng
những năm 1970, 1980.

- Dân cư tại Phố cổ rất đa dạng và không đồng nhất, có nhiều sự biến động
trong cấu trúc dân cư. Sự đa dạng và những biến động về cấu trúc dân cư
cần được quan tâm trong quá trình hoạch định các chính sách về tái định cư
- Do cấu trúc dân cư rất đa dạng nên cần phân cấp quản lý và tổ chức các
hoạt động cộng đồng mang tính phường hội để thông qua đó củng cố các
mối liên kết xã hội và nâng cao ý thức cộng đồng trong việc bảo tồn, gìn giữ
các giá trị văn hóa. Đặc biệt cần nâng cao vai trò của người già trong cộng
đồng dân cư ở đây.
b. Qui mô hộ gia đình:

- Cấu trúc gia đình hiện đại chiếm ưu thế trong Phố Cổ. Theo điều tra của
HIS, trung bình mỗi gia đình ở đây có 4,2 thành viên. Về cơ bản, cấu trúc
gia đình hạt nhân vẫn được duy trì với 33,9% gia đình có 4 thành viên.
Ngoài ra, gia đình có từ 3 hoặc 5 thành viên trở lên chiếm tỉ lệ tương ứng là
19,44% và 19,08%. Tuy vẫn còn hộ gia đình có từ 9 đến 12 thành viên
nhưng số hộ này chiếm tỉ lệ khiêm tốn 2,23%.
21



2. Đặc điểm kinh tế-văn hoá-xã hội :
2.1 Đặc điểm kinh tế:
Phố cổ Hà Nội được hình thành từ thế kỷ 15, bao gồm 36 phố phường. Mỗi
phường là khu tập trung dân cư sản xuất và buôn bán các nghề thủ công. Khu phố Cổ Hà
Nội là khu thương mại, chợ và buôn bán lẻ lâu đời nhất còn tồn tại ở Việt Nam. Phố Cổ
là linh hồn, là trái tim và là di sản của Thủ đô Hà Nội, cùng với vẻ duyên dáng của Khu
phố Pháp, phố Cổ đã trở thành một nét rất riêng biệt của đất Hà Thành. Trong thời gian
chịu ách đô hộ của Pháp, Hà Nội cũng có những thay đổi về mặt kinh tế xã hội như
những thành phố thuộc địa khác. Nền kinh tế Phố Cổ chủ yếu phát triển dựa trên sự kết
hợp thương mại và hoạt động thủ công mà trong đó thương mại đóng vai trò chủ đạo.
Đây là một sự hết hợp giữa mạng lưới các chợ và những làng nghề thủ công. Đó là những
làng nghề thủ công đã được chuyên môn hóa và đơn giản hóa nếu không tính đến những
yếu tố phi thương mại và phi công nghiệp. Ngoài ra, mạng lưới chợ còn thu mua những
mặt hàng thủ công đã thành phẩm hoặc mới gia công một số phần. Tại đây, những mặt
hàng này sẽ được hoàn chỉnh và đem ra bán. Về mặt địa lí, những tuyến phố trong Phố
Cổ khá hẹp và trên các phố đều có chợ. Mạng lưới chợ, bến sông, các tuyến phố nội thị
và các phường đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển kinh tế của Hà Nội.
Việt Nam đã có những bước tiến và thay đổi sâu sắc trong thời gian vừa qua. Điều
này đã tác động và biến khu phố Cổ trở thành trung tâm kinh tế sôi động nhất với nhiều
công ty tập trung nhiều nhất tại đây.
- Hiện nay có khoảng 1.400 doanh nghiệp đăng kí kinh doanh trong địa bàn Phố
Cổ và ước tỉnh khoảng 10.000 hộ kinh tế gia đình kinh doanh đa dạng các ngành nghề.
Ngoài ra còn có hàng nghìn người (bao gồm người dân Phố Cổ và người ngoại tỉnh) tham
gia vào các hoạt động kinh tế không chính thức.
- Các hoạt động kinh tế đặc trưng của Khu phố Cổ là thương mại, du lịch và dịch
vụ. Những hoạt động này không chỉ đóng một vai trò quan trọng đối với người dân Hà
Nội mà còn có ảnh hưởng đến quá trình giao thương với các vùng xung quanh Hà Nội và
các tỉnh phía Bắc


22


- Sự phát triển nhanh của kinh tế Phố Cổ đã đóng góp nhiều nguồn tài chính cho
ngân sách Chính phủ và địa phương.
- Sự phát triển nhanh của thành phần kinh tế tư nhân đã tạo nhiều việc làm cho
người dân Phố Cổ

2.2 Đặc điểm văn hoá - xã hội:
2.2.1 Giáo dục:
Phố cổ là nơi sinh sống chủ yếu của những người Hà Nội gốc, những gia đình tri
thức và có truyền thống lâu đời, những gia đình công chức. Tuy đã có những sự di
chuyển về dân số, song vẫn còn rất nhiều gia đình như vậy vẫn sinh sống tại phố cổ. Do
vậy, có thể nói đây là một khu dân trí cao. Theo điều tra khảo sát của HIS, tỉ lệ người có
học vị Thạc sĩ/ Tiến sĩ trong khu Phố Cổ là 1,6% cao hơn tỉ lệ của toàn thành (1,5%).
Tương tự, tỉ lệ người tốt nghiệp đại học trong khu Phố Cổ là 21,9%; trong khi toàn Hà
Nội thì tỉ lệ là 17,1%. Ngoài ra, số sinh viên các trường Đại học và Cao đẳng tại đây
chiếm 1,7% và số học sinh trung học chiếm tới 1,8% dân số Phố Cổ.
2.2.2 Đời sống:
Quận Hoàn Kiếm là trung tâm của thành phố Hà Nội, trong quận có tới 7 bệnh
viện lớn. Ngoài ra, mỗi phường trong quận cũng có trạm y tế riêng cung cấp các dịch vụ
y tế cho dân cư Phố Cổ. Đây là điều kiện thuận lợi cho người dân Phố Cổ đến khám chữa
bệnh. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, các trang thiết bị y tế tại các Trung tâm y tế của Quận
còn nghèo nàn về chất lượng lẫn số lượng, công tác khám chữa bệnh khá hạn chế. Do
vậy, dân cư trong Quận nói chung và dân cư trong Phố Cổ nói riêng đều đến khám chữa
bệnh tại các bệnh viện lớn.
Trung tâm Y tế Quận và các trạm y tế phường vì thế không phát huy được vai trò
chăm sóc sức khỏe ban đầu, trong khi đó các bệnh viện lớn luôn trong tình trạng quá tải.
Vấn đề này đang thu hút sự quan tâm và đầu tư của Quận. Quận Hoàn Kiếm đã đề xuất

một kế hoạch dài hạn trong khoảng thời gian từ năm 2001-2010 đảm bảo cung cấp khám
chữa bệnh ban đầu với chất lượng tốt, đầu tư cải tạo và nâng cấp trạm y tế của 18 phường
và đầu tư trang thiết bị để thực hiện chương trình y tế mục tiêu; nâng cấp và cải tạo Trung
tâm Y tế Quận và cơ sở Y tế tại phố Hàng Lược; di chuyển hoặc xây mới trạm y tế
phường Hàng Bạc và phòng khám tại 167 Phùng Hưng. Tổng ngân sách dự kiến trong
23


giai đoạn này là 49,5 tỷ.
2.2.3 Giá trị văn hoá:

Khu 36 phố phường xưa nổi tiếng là đất “ngàn năm văn vật”; Nơi đây,
không chỉ đã từng là một trung tâm kinh tế mà còn là một trung tâm văn hoá
đa dạng; văn hoá ẩm thực phong phú. Đình, đền, chùa, miếu...là những công
trình kiến trúc in đậm dấu ấn văn hoá đặc trưng của vùng đất này. Bên cạnh
đó là những di sản văn hoá phi vật thể: ca dao, truyện cổ, tín ngưỡng, tâm
linh, cách sống, phong cách làm ăn, buôn bán...tại nơi đây. Ca dao tục ngữ
chỉ là truyền miệng, tuy nhiên người đời đã ghi chép lại và in ra các ca dao
tục ngữ. Tín ngưỡng, lễ nghi, thờ phụng, cúng bái, là vô thể, song chúng
diễn ra ở nhà thờ, đình, đền, miếu một cách hữu hình. Hà Nội 36 phố phường
không chỉ đơn thuần là sự hiện diện của những văn hoá vật thể, những công trình kiến
trúc mà còn là khía cạnh văn hoá phi vật thể, đó chính là cái hồn của phố cổ.
Hà Nội là đất Kinh Đô ngàn năm văn hiến, nơi hội tụ kết tinh, tinh tuý của mọi
miền. Di sản văn hoá phi vật thể Hà Nội có trữ lượng khá lớn, nó đã phản ánh một cách
phong phú, đa dạng và chân thực truyền thống sinh hoạt văn hoá của người Hà Nội. Một
số loại hình của bộ phận di sản này trong những năm qua đã được sưu tầm,

nghiên cứu như làng nghề phố nghề, sinh hoạt lễ hội, nghề, phong cách
sống, ẩm thực...Văn hoá phi vật thể Hà Nội là tổng hoà các yếu tố giao lưu,
hội nhập, dung hoà, tiếp biến, cởi mở, linh hoạt, để tạo nên bản sắc Thăng

Long - Hà Nội.
Văn hoá ẩm thực của người Hà Nội là một nét văn hoá mà cho đến
nay đó vẫn là một trong những điểm thu hút khách du lịch ở khắp mọi nơi
trên thế giới. Trong kho tàng văn hoá phi vật thể Hà Nội các giá trị về văn
hoá ẩm thực chiếm một vị trí đáng kể. Chính những giá trị này đã góp phần
sâu sắc để định hình nên bản sắc văn hoá Hà Nội, phong vị Hà Nội như đã
được nhắc đến khá nhiều. Những món ăn đặc sản như chả cá Lã Vọng, Xôi
lúa Tương Mai, cốm Vòng, bánh cuốn Thanh Trì, rượu Mơ...Những quán ăn
24


với cách bài trí thanh lịch, những tiếng rao đêm đầy ấn tượng của Hà Nội
xưa, những thói quen trong cách ăn uống...tất cả đã góp phần làm cho Hà Nội trở thành
khó quên đối với những ai đã từng một lần đặt chân tới nơi đây.
Phố Cổ là nét đặc trưng của Hà Nội. Năm 2004, “Khu Phố Cổ Hà Nội” được xếp
hạng là di tích lịch sử cấp quốc gia. Và đến nay thành phố Hà Nội đã có chủ

trương đưa khu Phố Cổ Hà Nội vào lộ trình trở thành di sản thế giới, đó sẽ
trở thành niềm tự hào của cả dân tộc Việt Nam, cũng như sẽ là nguồn động
lực, nguồn cổ vũ để tất cả mọi người giải quyết tốt việc bảo tồn, gìn giữ, tôn
tạo và phát huy các giá trị của di sản này.
3. Giá trị kiến trúc, cảnh quan:
Phố Cổ Hà nội với lịch sử lâu đời luôn là niềm tự hào về một di sản
kiến trúc quí báu mang đậm bản sắc truyền thống văn hoá của dân tộc và
xứng đáng tượng trưng cho cốt cách linh hồn của Thủ đô ngàn năm văn
hiến.
Khu Phố Cổ Hà nội với những kiến trúc đặc trưng, mang đậm nét văn
hoá nhưng từ 15 năm nay với sự ảnh hưởng của nền kinh tế phát triển sau
thời kì đổi mới, các loại kiến trúc tự phát đã làm phã vỡ không gian Phố Cổ.
Hiện nay với nhận thức được giá trị của khu Phố Cổ, thành phố Hà nội đang

đưa các biện pháp để quản lý việc trùng tu khu Phố Cổ và nâng cao giá trị
văn hoá lịch sử của khu Phố Cổ, cùng hoà nhịp với sự phát triển kinh tế của
khu Phố Cổ.
Kiến trúc đô thị là biểu hiện văn hoá vật chất của cộng đồng được
hình thành qua quá trình phát triển liên tục và tuân theo qui luật tiếp biến
văn hoá. Vì vậy, nhận diện bản sắc văn hoá đô thị, có một phần quan trọng
thông qua các giá trị của kiến trúc đô thị.
Khu Phố Cổ là thành phần quan trọng trong hệ thống trung tâm lịch sử
của Hà Nội - nơi tập trung cao nhất mọi hoạt động của đô thị, là hình ảnh đại
25


×