Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa phố nối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.97 KB, 69 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐỖ MINH ĐỨC

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHỐ NỐI
NĂM 2014

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐỖ MINH ĐỨC

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHỐ NỐI
NĂM 2014

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Hương

HÀ NỘI 2016




LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới
TS.Nguyễn Thị Thanh Hương, Phó trưởng Bộ môn Quản lý – Kinh tế Dược
– Trường Đại học Dược Hà Nội, người thầy đã dành nhiều thời gian hướng dẫn
và chỉ bảo tận tình chu đáo cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Quản lý và Kinh tế
Dược đã tận tình truyền đạt phương pháp nghiên cứu khoa học cũng như nhiều
kiến thức quý báu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong ban Giám hiệu nhà
trường, phòng sau Đại học, các thầy cô trong trường Đại học Dược Hà Nội đã
truyền đạt kiến thức, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình tôi học tập
tại trường.
Tôi xin cảm ơn Ban Lãnh đạo bệnh viện, các bác sỹ, cán bộ nhân viên và
đồng nghiệp tại bệnh viện đa khoa Phố Nối đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
học tập, công tác và thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn và yêu thương tới gia đình, bạn bè đã
luôn bên tôi, cổ vũ tôi trong học tập và cuộc sống.

Hà Nội, ngày tháng
HỌC VIÊN

Đỗ Minh Đức

năm 20


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ ..........................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1. Danh mục thuốc bệnh viện. ..................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc bệnh............................................................. 3
1.1.2. Xây dựng danh mục thuốc. ..................................................................... 3
1.2. Sử dụng thuốc trong bệnh viện. .............................................................. 9
1.2.1. Các chỉ số sử dụng thuốc. ..................................................................... 10
1.2.2. Một số nghiên cứu về hoạt động sử dụng thuốc trong điều trị nội trú tại
bệnh viện. ........................................................................................................ 13
1.3. Các phương pháp phân tích hoạt động sử dụng thuốc....................... 15
1.3.1. Phân tích ABC....................................................................................... 15
1.3.2. Phân tích nhóm điều trị. ........................................................................ 16
1.3.3. Phân tích thuốc tối cần, thiết yếu và không thiết yếu (VEN). .............. 16
1.3.4. Phân tích liều xác định trong ngày (DDD). .......................................... 17
1.4. Một vài nét về bệnh viện đa khoa Phố Nối. ......................................... 18
1.4.1. Quá trình hình thành, hoạt động khám chữa bệnh. ............................... 18
1.4.2. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức khoa Dược. ........................................ 21
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
2.1.2. Thời gian nghiên cứu. ........................................................................... 23
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu. ............................................................................ 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 23


2.2.1.Thiết kế nghiên cứu. ............................................................................... 23

2.2.2. Biến sô nghiên cứu. ............................................................................... 23
2.2.3. Mẫu nghiên cứu..................................................................................... 24
2.3. Phương pháp thu thập số liệu. .............................................................. 25
2.3.1. Phân tích cơ cấu DMT thuốc sử dụng................................................... 25
2.3.2. Phân tích ABC....................................................................................... 26
2.3.3. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc trên bệnh nhân điều trị nội trú. ..... 27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 27
3.1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa Phố
Nối năm 2014. ................................................................................................ 28
3.1.1. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý. ............................. 28
3.1.2. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo nguồn gốc................................................... 30
3.1.3. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo thành phần. ................................................. 31
3.1.4. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo tên gốc đối với thuốc đơn thành phần. ...... 32
3.1.5. Cơ cấu thuốc tiêu thụ theo đường dùng. ............................................... 34
3.1.6. Cơ cấu sử dụng thuốc theo phương pháp phân tích ABC..................... 35
3.2. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc trên bệnh nhân điều trị nội trú tại
bệnh viện đa khoa Phố Nối năm 2014. ........................................................ 37
3.2.1. Số ngày điều trị trung bình. ................................................................... 37
3.2.2. Chi phí trung bình trên bệnh nhân. ....................................................... 38
3.2.3. Tỷ lệ chi phí sử dụng thuốc trên tổng chi phí. ...................................... 39
3.2.4. Số thuốc trung bình trên một bệnh nhân. .............................................. 40
3.2.5. Chi phí điều trị trung bình trên 1 ngày điều trị. .................................... 41
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 43
4.1. Phân tích Cơ cấu DMT sử dụng tại Bệnh viện đa khoa Phố Nối. ..... 43
4.1.1. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý. ............................. 43
4.1.2. Thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu. .................................. 44
4.1.3. Tỷ lệ thuốc sử dụng theo thành phần. ................................................... 44


4.1.4. Tỷ lệ thuốc sử dụng theo tên gốc đối với thuốc đơn thành phần. ......... 45

4.1.5.Tỷ lệ thuốc sử dụng theo đường dùng. .................................................. 45
4.1.6. Phân tích kinh phí sử dụng thuốc theo phương pháp ABC. ................. 45
4.2. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc trên bệnh nhân điều trị nội trú tại
bệnh viện đa khoa Phố Nối. .......................................................................... 46
4.2.1. Số ngày điều trị trung bình. ................................................................... 46
4.2.2. Chi phí trung bình trên một bệnh nhân. ................................................ 46
4.2.3. Tỷ lệ chi phí sử dụng thuốc trên tổng chi phí. ...................................... 46
4.2.4. Số thuốc trung bình trên một bệnh nhân. .............................................. 47
4.2.5. Chi phí trung bình trên 1 ngày điều trị. ................................................. 47
4.3. Những mặt hạn chế của đề tài............................................................... 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
PHỤ LỤC ...........................................................................................................


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BV

Bệnh viện

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTTY


Danh mục thuốc thiết yếu

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

DLS

Dược lâm sàng

GTTT

Giá trị tiêu thụ

HĐT & ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HSBA

Hồ sơ bệnh án

STG

Phác đồ điều trị

TTY

Thuốc thiết yếu


TTT

Thông tin thuốc

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)


DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

Nội dung

Trang

Bảng 1.1

Mô hình bệnh tật bệnh viện năm 2014

20

Bảng 1.2

Cơ cấu nhân lực khoa Dược

22


Bảng 2.3

Các biến số nghiên cứu

23

Bảng 3.4

Cơ cấu DMT theo nhóm tác dụng dược lý

28

Bảng 3.5

Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu

31

Bảng 3.6

Tỷ lệ thuốc đơn thành phần, thuốc đa thành phần

32

Bảng 3.7

Tỷ lệ thuốc sử dụng theo tên gốc đối với thuốc đơn
thành phần

33


Bảng 3.8

Tỷ lệ thuốc sử dụng theo đường dùng

34

Bảng 3.9

Tỷ lệ thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC

35

Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý

36

Bảng 3.11 Số ngày điều trị trung bình

37

Bảng 3.12 Chi phí trung bình trên một bệnh nhân

38

Bảng 3.13 Tỷ lệ chi phí sử dụng thuốc trên tổng chi phí

39

Bảng 3.14 Số thuốc điều trị trung bình trên một bệnh nhân


40

Bảng 3.15 Chi phí điều trị trung bình trên một ngày điều trị

41


DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ

Tên hình,
đồ thị

Nội dung

Trang

Hình 1.1

Căn cứ xây dựng danh mục thuốc bệnh viện

4

Hình 1.2

Mô hình bệnh tật của hệ thống bệnh viện

6

Hình 1.3


Mối quan hệ giữa phác đồ điều trị và danh mục thuốc

7

Hình 1.4

Chu trình sử dụng thuốc

10

Hình 1.5

Cơ cấu tổ chức bệnh viện đa khoa Phố Nối

19

Hình 1.6

Tổ chức khoa Dược bệnh viện đa khoa Phố Nối

21

Hình 3.7

Tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu

31

Hình 3.8


Tỷ lệ thuốc đơn thành phần, thuốc đa thành phần

32

Hình 3.9

Tỷ lệ thuốc sử dụng theo tên gốc đối với thuốc đơn
thành phần

33

Hình 3.10 Tỷ lệ thuốc sử dụng theo đường dùng
Hình 3.11

Tỷ lệ thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích
ABC

34
35


ĐẶT VẤN ĐỀ

Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt cần được sử dụng an toàn, hợp lý và
hiệu quả. Trong những năm gần đây, nguồn thuốc cung ứng phong phú, đa
dạng, nhiều chủng loại. Tình trạng kháng thuốc gia tăng và khả năng chi trả có
hạn của người dân hiện đang là vấn đề ngành y tế rất quan tâm. Việc sử dụng
thuốc chưa hợp lý còn nhiều, thể hiện qua việc người dân tự ý mua các thuốc
kê đơn mà không cần chỉ định của bác sỹ, việc lạm dụng vitamin, kháng sinh,

corticoid của các bác sỹ khi chỉ định thuốc tại bệnh viện, lạm dụng thuốc biệt
dược gây sự tốn kém về kinh phí… Trước thực trạng đó, Bộ y tế đã đưa ra rất
nhiều văn bản nhằm chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc tại các bệnh
viện. Việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý là việc làm cần thiết góp phần nâng
cao hiệu quả điều trị bệnh.
Thời gian qua, việc thực hiện Chính sách Thuốc quốc gia của Việt Nam
giai đoạn 1996 - 2010 và tầm nhìn 2020 với 2 mục tiêu: cung ứng đủ thuốc có
chất lượng đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân và sử dụng thuốc an toàn,
hợp lý, hiệu quả đã đạt được những kết quả quan trọng... Đó là việc nhờ có
những chính sách ưu tiên sản xuất, sử dụng thuốc sản xuất trong nước góp phần
làm phong phú nguồn thuốc cả về số lượng và chất lượng, về cơ bản không còn
tình trạng thiếu thuốc hay không có thuốc phục vụ nhu cầu điều trị. Vấn đề đặt
ra hiện nay là: làm thế nào lựa chọn được thuốc phù hợp với nhu cầu điều trị,
lựa chọn thuốc đảm bảo an toàn cho người bệnh, lựa chọn thuốc phù hợp với
khả năng thanh toán của người dân, đặc biệt là trong bối cảnh tình trạng kháng
thuốc ngày một gia tăng và trầm trọng trên thế giới và ở Việt Nam.
Bệnh viện đa khoa Phố Nối là bệnh viện đa khoa khu vực hạng II với quy
mô 400 giường bệnh, có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân khu vực phía
Bắc tỉnh Hưng Yên. Lượng bệnh nhân ngày càng đông, mô hình bệnh tật ngày
1


càng đa dạng, mức tiêu thụ thuốc ngày càng lớn đòi hỏi bệnh viện không ngừng
nâng cao công tác khám chữa bệnh, tạo ra thương hiệu, uy tín và sự tin tưởng
của nhân dân tỉnh Hưng Yên. Trong những năm qua, bệnh viện đa khoa Phố
Nối đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao hoạt động khám chữa
bệnh, tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về hoạt động sử dụng thuốc tại
bệnh viện. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài:
“Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa Phố Nối
năm 2014” với 2 mục tiêu:

1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa Phố
Nối, năm 2014.
2. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc trên bệnh nhân điều trị nội trú
tại bệnh viện đa khoa Phố Nối, năm 2014.
Với những kết quả nghiên cứu này, chúng tôi hy vọng sẽ góp một phần
vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc tại bệnh viện.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Danh mục thuốc bệnh viện.
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc bệnh.
Danh mục thuốc bệnh viện (DMTBV) là danh mục những loại thuốc cần
thiết thỏa mãn nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của
bệnh viện phù hợp với MHBT, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính
của từng bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những loại thuốc này
trong phạm vi thời gian, không gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật luôn
sẵn có bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích
hợp, giá cả hợp lý.
Danh mục thuốc bệnh viện (DMTBV) cần đạt các mục đích sau:
- Để đảm bảo hiệu lực, an toàn và yêu cầu khác trong điều trị, yêu cầu đa
số thuốc trong DMTBV là TTY.
- Hướng cộng đồng và xã hội vào sử dụng TTY, các thành phần kinh tế
tích cực tham gia sản xuất, tồn trữ và cung ứng TTY.
- Đảm bảo quyền lợi được điều trị bằng thuốc cho người bệnh, quyền được
chi trả tiền thuốc cho người có thẻ bảo hiểm y tế.
- DMTBV phải đáp ứng thuốc cho khám và điều trị tại bệnh viện.
DMTBV là danh mục đặc thù cho mỗi bệnh viện. Danh mục này được

xem xét cập nhật điều chỉnh tùy từng thời kỳ.
Xây dựng thuốc trong danh mục phải căn cứ với danh mục thuốc chủ yếu
và danh mục thuốc chủ yếu của Bộ Y tế.
1.1.2. Xây dựng danh mục thuốc.
1.1.2.1 Lựa chọn thuốc.
3


Lựa chọn thuốc là việc xác định chủng loại, số lượng thuốc để cung ứng.
Trong bệnh viện, chủng loại thuốc được thể hiện qua DMT bệnh viện lựa chọn,
xây dụng danh mục thuốc của bệnh viện là công việc đầu tiên của qui trình
cung ứng thuốc. DMT là cơ sở để đảm bảo cho việc cung ứng chủ động, có kế
hoạch hợp lý, an toàn, hiệu quả, có tác động trực tiếp đến kết quả điều trị với
người bệnh [38]. Việc lựa chọn thuốc thành phẩm đưa vào danh mục thuốc
bệnh viện được thực hiện theo nguyên tắc sau: ưu tiên lựa chọn thuốc generic,
thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước, thuốc của các doanh nghiệp dược
đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP).
Mỗi bệnh viện tùy theo chức năng nhiệm vụ, cơ sở vật chất, trình độ
chuyên môn mà xây dựng DMT cho phù hợp.
Các yếu tố liên quan đến hoạt động lựa chọn, xây dựng DMT:
HĐT & ĐT

Mô hình bệnh tật

Phác đồ điều trị

Trình đồ
chuyên môn

Chức năng, nhiệm

vụ, kinh phí

Các chính sách về
thuốc của nhà nước

Thực tế thuốc sử
dụng, dự đoán nhu
cầu tương lai
DMT bệnh viện

Hình 1.1. Căn cứ xây dựng danh mục thuốc bệnh viện

4


Căn cứ để xây dựng danh mục thuốc tại các bệnh viện phải dựa vào DMT
thiết yếu và DMT chủ yếu do Bộ Y tế ban hành.
1.1.2.2. Mô hình bệnh tật.
Mô hình bệnh tật (MHBT) của một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia
nào đó sẽ là tập hợp tất cả những tình trạng mất cân bằng về thể xác, tinh thần
dưới tác động của những yếu tố khác nhau, xuất hiện trong cộng đồng đó, xã
hội đó trong những khoảng thời gian nhất định.
Mô hình bệnh tật của bệnh viện là số liệu thống kê về bệnh tật trong
khoảng thời gian nhất định(thường là theo từng năm). Tùy theo hạng và tuyến
bệnh viện mà MHBT bệnh viện có thể thay đổi (do hạng bệnh viện liên quan
tới kinh phí, kỹ thuật điều trị, biên chế).
Mô hình bệnh tật của bệnh viện là căn cứ quan trọng giúp bệnh viện không
chỉ xây dựng DMT phù hợp mà còn làm cơ sở để bệnh viện hoạch định, phát
triển toàn diện trong tương lai.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, có khí hậu nhiệt đới. MHBT đa

dạng, bệnh nhiễm trùng chiếm tỷ lệ cao, đồng thời các bệnh không do nhiễm
trùng như bệnh tăng huyết áp, ung thư, bệnh tâm thần kinh, các tai nạn trong
lao động, sinh hoạt ngày càng tăng, các bệnh do thiếu dinh dưỡng, di chứng do
chiến tranh, tật nguyền vẫn tồn tại.
Mỗi bệnh viện được xây dựng trên các địa bàn khác nhau, ứng với đặc
trưng nhất định về cấu trúc dân cư, địa lý, yếu tố môi trường, văn hóa, kinh tế
xã hội cũng như sự phân công chức năng nhiệm vụ theo tuyến. Từ đó cũng dẫn
đến mỗi MHBT của bệnh viện cũng khác nhau, chủ yếu được phân làm hai loại
theo hình 1.3.

5


Mô hình bệnh tật
bệnh viện

Mô hình bệnh tật bệnh
viện chuyên khoa

Mô hình bệnh tật bệnh
viện đa khoa

Hình 1.2 Mô hình bệnh tật của hệ thống bệnh viện
1.1.2.3. Hướng dẫn điều trị chuẩn (STG)
“STG (phác đồ điều trị) là văn bản chuyên môn mang tính pháp lý, được
đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một khuôn mẫu trong điều
trị mỗi bệnh. Một phác đồ điều trị có thể một hoặc nhiều công thức điều trị khác
nhau”.
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), các tiêu chí của một phác đồ điều trị
chuẩn phải đảm bảo:

- Hợp lý: Phối hợp đúng thuốc, đúng chủng loại, thuốc còn hạn sử dụng.
- An toàn: Không gây tai biến, không làm cho bệnh nhân bệnh nặng thêm,
không có tương tác thuốc.
- Hiệu quả: Dễ dùng, khỏi bệnh hoặc không để lại hậu quả xấu và đạt mục
đích sử dụng thuốc trong thời gian nhất định.
- Kinh tế: Chi phí điều trị thấp nhất.
Nếu chỉ đơn thuần tuân thủ theo danh mục thuốc sẽ không cải thiện chất
lượng điều trị, như việc lựa chọn thuốc không dựa trên phác đồ điều trị. Thật
lý tưởng nếu như danh mục thuốc được xây dựng dựa trên cơ sở các hướng dẫn
điều trị các bệnh thường gặp. Ở nhiều nước trên thế giới, khi bắt đầu xây dựng
6


danh mục thuốc thì đã có sẵn các phác đồ điều trị chuẩn hoặc những tài liệu
tương tự để tham khảo và sử dụng.
Danh mục
bệnh thường gặp

Lựa chọn
và điều trị

DMT và hướng dẫn
danh mục

Hướng dẫn
điều trị

Chuẩn bị ngân sách và
cung ứng thuốc


Giám sát
và đào tạo

Cải thiện sử dụng và khả
năng cung ứng

Hình 1.3 Mối quan hệ giữa phác đồ điều trị và danh mục thuốc [3]
1.1.2.4. Chủ trương chính sách của nhà nước
Chính sách thuốc quốc gia Việt Nam đã đề ra hai mục tiêu lớn:
* Cung cấp thuốc cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân một cách
đầy đủ, kịp thời, các loại thuốc có hiệu lực, chất lượng tốt với giá thành hợp lý.
* Việc sử dụng thuốc phải đảm bảo an toàn, hợp lý và hiệu quả.
7


Trong quá trình lựa chọn thuốc, bệnh viện cần bám sát với DMT thiết yếu
và DMT chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành:
- Danh mục thuốc thiết yếu
Bắt nhịp cùng với các nước trên thế giới, năm 1985 Bộ Y tế đã ban hành
DMT chủ yếu lần thứ I gồm 225 thuốc tân dược được xác nhận là an toàn và
có hiệu lực. Năm 1989 DMT tối cần và chủ yếu được ban hành lần thứ II gồm
116 thuốc thiết yếu (TTY), cùng một DMT gồm 64 thuốc tối cần, trong đó
tuyến xã có 58 TTY và 27 thuốc tối cần. Danh mục TTY theo đúng thông lệ
quốc tế được ban hành lần thứ III năm 1995 gồm có 225 TTY phân theo trình
độ chuyên môn. Để phát triển sử dụng thuốc y học cổ truyền ngày 28/7/1999,
Bộ Y tế đã ban hành danh mục TTY lần thứ IV với 346 thuốc tân dược, 81
thuốc y học cổ truyền, 60 cây thuốc nam, 185 vị thuốc nam, bắc. Danh mục
TTY Việt Nam lần thứ VI được ban hành kèm theo quyết định số 45/2013/TT
- BYT ngày 26/12/2013 của Bộ Y tế bao gồm 466 tên thuốc hoạt chất tân dược.
Danh mục TTY là cơ sở pháp lý để xây dựng thống nhất các chính sách

của Nhà nước về đầu tư, quản lý giá, vốn, thuế liên quan đến thuốc phòng và
chữa bệnh nhằm tạo điều kiện có đủ thuốc trong DMTTY. DMTTY là cơ sở để
xây dựng DMT chủ yếu tại cơ sở KCB.
- Danh mục thuốc chủ yếu
Danh mục thuốc chủ yếu được xây dựng trên cơ sở danh mục thuốc thiết
yếu Việt Nam và WHO hiện hành với các mục tiêu sau :
- Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.
- Đáp ứng yêu cầu điều trị cho người bệnh.
- Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho người bệnh tham gia bảo
hiểm y tế.

8


- Phù hợp với khả năng kinh tế của người bệnh và khả năng chi trả của
quỹ bảo hiểm y tế.
Bộ Y tế ban hành DMTCY để các cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn thuốc
sử dụng phù hợp với mô hình bệnh tật, khả năng chuyên môn của đơn vị, làm
cơ sở cho BHYT thanh quyết toán chi phí điều trị cho bệnh nhân. Từ DMTCY
ban hành theo quyết định 03/2005 QĐ-BYT được bổ sung sửa đổi theo quyết
định 05/QĐ-BYT, cho đến nay danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu đang được
áp dụng là DMTCY tại các cơ sở khám, chữa bệnh được quỹ BHYT thanh toán
(ban hành kèm theo Thông tư số 31/2011/TT-BYT ngày 11/7/2011 của Bộ
trưởng Bộ Y tế). Danh mục thuốc gồm 900 mục thuốc tân dược (mỗi thuốc
trong danh mục không quy định ghi hàm lượng, nồng độ, thể tích, khối
lượnggói, dạng đóng gói của mỗi thuốc, nên được hiểu rằng bất kể hàm lượng,
nồng độ nào đều được BHYT thanh toán cho bệnh nhân) 57 mục thuốc phóng
xạ và hợp chất đánh dấu; 98 mục chế phẩm y học cổ truyền; 237 vị thuốc y học
cổ truyền và kèm theo bảng hướng dẫn sử dụng. Đây là cơ sở quan trọng để các
bệnh viện xây dựng danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện phù hợp với mô hình

bệnh tật của bệnh viện, trình độ kỹ thuật cũng như khả năng tài chính của bệnh
viện.
1.2. Sử dụng thuốc trong bệnh viện.
Sử dụng thuốc là một trong bốn chu trình của cung ứng thuốc. Quá trình
sử dụng thuốc được mô tả như hình 1.4.

9


Chẩn đoán
theo dõi

Tuân thủ
điều trị

Kê đơn

Giao phát

Hình 1.4. Chu trình sử dụng thuốc
1.2.1. Các chỉ số sử dụng thuốc.
Để đánh giá cũng như giám sát hoạt động kê đơn thuốc trong bệnh viện,
Bộ Y tế cũng đã ban hành nhiều văn bản quy định về các hoạt động kê đơn
thuốc trong bệnh viện: Thông tư 23/2011/TT – BYT Hướng dẫn sử dụng thuốc
trong các cơ sở y tế có giường bệnh; 04/2008/QĐ – BYT Quyết định về việc
ban hành quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú [2]; 21/2013/TT- BYT
Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh
viện. Theo thông tư 23/2011/TT - BYT có quy định[12].
Thuốc chỉ định cho người bệnh cần bảo đảm các yêu cầu sau:
a. Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh.

b. Phù hợp tình trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh.
c. Phù hợp với tuổi và cân nặng.
d. Phù hợp với hướng dẫn điều trị (nếu có).
e. Không lạm dụng thuốc.
10


Lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh
a. Căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của
thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp.
b. Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc khi
sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với
thuốc chỉ dùng đường tiêm.
Các chỉ số sử dụng thuốc được ban hành kèm theo thông tứ số 21/TT BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ Y tế bao gồm các chỉ số liên quan đến
kê đơn thuốc nội trú và ngoại trú[13].
Các chỉ số kê đơn
- Số thuốc kê trung bình trong một đơn.
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê theo tên chung quốc tế (INN).
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh.
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm.
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin.
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong DMTTY do Bộ Y tế ban
hành.
Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị không dùng thuốc .
- Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn.
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh.
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin.
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị.


11


- Tỷ lệ phần trăm người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận được với các thông tin thuốc khách
quan.
Các chỉ số lựa chọn sử dụng thuốc trong bệnh viện
- Số ngày nằm viện trung bình.
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê nằm trong DMTBV.
- Số thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày.
- Số kháng sinh trung bình cho một người bệnh trong một ngày.
- Số thuốc tiêm trung bình cho một người bệnh trong một ngày.
- Chi phí thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày.
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được phẫu thuật có sử dụng kháng sinh dự
phòng trước phẫu thuật hợp lý.
- Số xét nghiệm kháng sinh đồ được báo cáo.
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh nội trú có biểu hiện bệnh lý do các phản ứng
có hại của thuốc có thể phòng tránh.
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh nội trú tử vong do các phản ứng có hại của
thuốc có thể phòng tránh.
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được giảm đau sau phẫu thuật hợp lý.
Các chỉ số trên được các chuyên gia của WHO đưa ra nhằm đánh giá việc
sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế trong đó có hoạt động kê đơn thuốc. Chúng
không đánh giá tất cả các khía cạnh quan trọng của việc sử dụng thuốc, nhưng
các chỉ số này trang bị công cụ cơ bản cho phép đánh giá nhanh chóng và đáng
tin cậy một số vấn đề cốt lõi của việc sử dụng thuốc chăm sóc sức khỏe ban
đầu.
12



1.2.2. Một số nghiên cứu về hoạt động sử dụng thuốc trong điều trị nội trú
tại bệnh viện.
Khi tìm hiểu về các nghiên cứu hoạt động sử dụng thuốc trong điều trị nội
trú tại Bệnh viện những năm gần đây có rất ít nghiên cứu sử dụng thuốc trong
lĩnh vực này, với những kết quả thu được cụ thể là:
1.2.2.1. Số thuốc trung bình và ngày điều trị trung bình
Ngày điều trị trung bình tại BV đa khoa Thanh Sơn năm 2012 là 5,82 ngày
và số thuốc trung bình trong là 6,28 thuốc, bệnh án có số thuốc cao nhất là 9
thuốc và thấp nhất là 3 thuốc; BV đa khoa huyện Phù Ninh số ngày điều trị
trung bình là 6,8 ngày, trung bình số thuốc/bệnh án là 5,3 thuốc; cao nhất là 8
thuốc/người bệnh; thấp nhất là 2 thuốc/người bệnh; tại BV A tỉnh Thái Nguyên
năm 2013 số ngày nằm viện trung bình/người bệnh là 13,2 ngày, ngày điều trị
dài nhất là 30 ngày và ngắn nhất 7 ngày[22].
1.2.2.2. Cơ cấu và giá trị thuốc sử dụng điều trị nội trú.
Báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho thấy tiền mua thuốc của các bệnh
viện tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với tổng kinh phí các bệnh viện. Theo
báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2009, 2010 của Cục quản lý
khám chữa bệnh- Bộ Y tế: Tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện
chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm 2010) trong tổng giá trị tiền
viện phí hàng năm trong bệnh viện[10],[14].
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý. Nghiên cứu tại các bệnh viện, kinh phí mua thuốc kháng sinh luôn
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. Kết quả khảo sát
của Bộ Y tế tại một số bệnh viện cho thấy, từ năm 2007 đến năm 2009, kinh
phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi, từ 32,3% đến 32,4% trong
tổng giá trị tiền thuốc sử dụng[25].
13


Nghiên cứu của Vũ Thu Hương và cộng sự năm 2009 trên 38 bệnh viện

đa khoa (7 bệnh viện đa khoa tuyến trung ương, 14 bệnh viện tuyến tỉnh và 17
bệnh viện tuyến quận/huyện) đại diện cho 6 vùng trên cả nước cũng cho kết
quả tương tự với tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh ở 3 tuyến bệnh viện trung
bình là 32,5%, trong đó cao nhất là ở các bệnh viện tuyến huyện (43,1%) và
thấp nhất tại các bệnh viện tuyến trung ương(25,7%)[23].
Các nghiên cứu tại BV A tỉnh Thái Nguyên năm 2013 nhóm thuốc nhiễm
khuẩn, ký sinh trùng chiếm 39,5%, nhóm hormon và thuốc tác động vào hệ nội
tiết chiếm 15,7%[22]; tại BV đa khoa Phù Ninh năm 2012 nhóm thuốc nhiễm
khuẩn, ký sinh trùng chiếm 27,1%, nhóm hormon và thuốc tác động vào hệ nội
tiết chiếm 12,4%[32]; tại BV đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2011tỷ lệ các nhóm
thuốc nhiễm khuẩn, ký sinh trùng chiếm 34,05%, nhóm hormon và thuốc tác
động vào hệ nội tiết chiếm 3,79%[16].
Bên cạnh đó nhóm thuốc vitamin và khoáng chất chiếm tỷ lệ caovề số lượt
bệnh nhân được chỉ định sử dụng thuốc nhưng lại chiếm tỷ lệ giá trị sử dụng
thấp. Với các nghiên cứu về tỷ lệ sử dụng vitamin và khoáng chấttại BV đa
khoa Sơn Động năm 2010 là 4,23%; năm 2011 là 2,16% năm 2012 là
2,73%[19]; BV A tỉnh Thái Nguyên năm 2013 là 2,1%[22]; BV đa khoa Phù
Ninh năm 2012 là 4,7%[32].
Trong việc kê đơn còn lạm dụng glucocorticoid, vitamin liều cao còn phổ
biến. Lạm dụng kháng sinh nhất là cephalosporin thế hệ 3, kê nhiều thuốc trong
một đơn (có bệnh viện khảo sát, bác sỹ kê từ 14-16 thuốc/đơn; đặc biệt có đơn
kê 20 thuốc), dẫn đến nhiều tương tác thuốc[6],[7].
Bệnh viện E: Tỷ lệ không ghi đầy đủ họ tên, tuổi bệnh nhân chiếm tỷ lệ
11,33%, thuốc kê đơn theo tên INN chỉ chiếm 28,7%, có tới 59,67% thuốc một
thành phần ghi theo tên biệt dược, tỷ lệ ghi đủ cách dùng, liều dùng chỉ chiếm
22%[35].
14


Tình trạng lạm dụng kháng sinh, vitamin rất phổ biến: Kháng sinh nhập

khẩu chiếm 30-40% tổng giá trị nhập khẩu thuốc hàng năm của cả nước[28].
Theo một thống kê tại Hải Phòng một vài vùng có tỷ lệ đơn thuốc sử dụng
kháng sinh lên đến 65%; tại một số phòng khám bệnh viện huyện cho thấy một
đơn thuốc có trung bình 4,2 số thuốc, số đơn thuốc ít nhất một kháng sinh chiếm
62%, còn số thuốc kê nằm trong DMTTY chỉ chiếm tỷ lệ là 38%[2].
1.3. Các phương pháp phân tích hoạt động sử dụng thuốc.
Bộ Y tế ban hành thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 quy định
về tổ chức và hoạt động của HĐT & ĐT trong bệnh viện. HĐT & ĐT bệnh viện
có chức năng tư vấn cho Giám đốc về sử dụng thuốc nhằm mục đích sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả, kinh tế và tiện dụng dựa trên 4 phương pháp
để phân tích các dữ liệu tổng hợp, quản lý danh mục thuốc và phát hiện các vấn
đề bất cập trong sử dụng thuốc:
* Phân tích ABC.
* Phân tích nhóm điều trị.
* Phân tích tối cần, thiết yếu và không thiết yếu (Phân tích VEN).
* Phân tích liều xác định trong ngày (Phân tích DDD).
1.3.1. Phân tích ABC.
* Khái niệm[13]:
.

Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc

tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện.
* Ý nghĩa:
Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi phí
thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin được sử dụng để:
15



- Lựa chọn những thuốc hoặc thay thế có chi phí thấp hơn.
- Tìm ra những liệu pháp điều trị để thay thế.
- Thương lượng với nhà cung cấp hoặc tổ chức đấu thầu giữa các nhà cung
cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.
Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng và từ đó phát hiện những điểm chưa hợp lý trong sử dụng thuốc,
bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
Xác định phương thức mua các thuốc không có trong DMTTY của bệnh.
1.3.2. Phân tích nhóm điều trị.
* Ý nghĩa[13]: Phân tích nhóm điều trị giúp chúng ta:
Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí
nhiều nhất.
Dựa trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử
dụng thuốc bất hợp lý.
Xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức độ tiêu thụ
không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể như sốt rét, sốt xuất
huyết,…
HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí đạt hiệu quả cao nhất trong
các nhóm điều trị và lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
1.3.3. Phân tích thuốc tối cần, thiết yếu và không thiết yếu (VEN).
* Khái niệm[13]: Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên
cho hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí
không đủ để mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn. Trong phân tích VEN,
các thuốc được phân chia thành 3 hạng mục cụ thể như sau:

16


×