Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Phân tích khả năng đáp ứng tiêu chuẩn thực hành tốt bảo quản thuốc của kho thuốc 2 kho 708 cục quân y bộ quốc phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 88 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

TRẦN HÙNG

PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG
TIÊU CHUẨN THỰC HÀNH TỐT BẢO QUẢN
THUỐC CỦA KHO THUỐC 2 – KHO 708 –
CỤC QUÂN Y – BỘ QUỐC PHÒNG

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2016


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

TRẦN HÙNG

PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG
TIÊU CHUẨN THỰC HÀNH TỐT BẢO QUẢN
THUỐC CỦA KHO THUỐC 2 – KHO 708 –
CỤC QUÂN Y – BỘ QUỐC PHÒNG

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức Quản lý dƣợc
MÃ SỐ: CK 60720412

Người hướng dẫn: PGS. TS. NGUYỄN THỊ SONG HÀ


HÀ NỘI 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự tận tình chỉ bảo của
các Thầy, các Cô, sự nhiệt tình giúp đỡ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS. TS. Nguyễn Thị Song Hà – Trưởng phòng Sau Đại học –
Giảng viên Bộ môn Quản lý & Kinh tế dược, Trường Đại học Dược Hà
Nội, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, chu đáo để tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Dược Hà Nội, Phòng Sau đại học,
Bộ môn Quản lý & Kinh tế dược, Các Thầy giáo, Cô giáo trường đại học
Dược Hà Nội đã giảng dạy và cho tôi cơ hội được học tập nâng cao tại
trường.
Tôi xin trân trọng cám ơn:
Thủ trưởng Kho 708, Thủ trưởng Cục Quân y – Bộ Quốc Phòng và
các ban đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình tôi, những
người luôn động viên chia sẻ và hỗ trợ tôi trong mọi hoàn cảnh./.
Hà Nội, ngày

tháng

Học viên

Trần Hùng


năm 2016


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ, ký hiệu, viết tắt trong luận văn
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, hình ảnh
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. NGUYÊN TẮC “THỰC HÀNH TỐT BẢO QUẢN THUỐC ” .......... 3
1.1.1. Các nội dung đảm bảo chất lượng thuốc................................................. 3
1.1.2. Một số quy định trong nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”.. .... 4
1.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC “THỰC HÀNH
TỐT BẢO QUẢN THUỐC ” (GSP) TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT
NAM ................................................................................................................. 11
1.2.1. Tình hình thực hiện GSP trên Thế giới ................................................... 11
1.2.2. Tình hình thực hiện GSP ở Việt Nam ..................................................... 12
1.3. VÀI NÉT VỀ KHO 708 – CỤC QUÂN Y .............................................. 14
1.3.1. Lịch sử phát triển..................................................................................... 14
1.3.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ..................................................................... 14
1.3.3. Tổ chức bộ máy Kho 708 – Cục Quân y................................................. 16
1.4. VÀI NÉT VỀ KHO THUỐC 2 – KHO 708 – CỤC QUÂN Y.............. 16
1.4.1. Địa điểm Kho thuốc 2 ............................................................................. 16
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của kho thuốc 2 .................................................... 17
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 18
2.1. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .............. 18

2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 18
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................. 18
2.2.2. Các biến số nghiên cứu ........................................................................... 18


2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 20
2.3. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................... 20
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 21
3.1. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG VỀ TỔ CHỨC VÀ NHÂN
SỰ...................................................................................................................... 21
3.1.1. Cơ cấu tổ chức nhân sự của Kho thuốc 2................................................ 21
3.1.2. Trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên Kho thuốc 2 ..................... 22
3.1.3. Hoạt động huấn luyện, đào tạo nghiệp vụ............................................... 22
3.2. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG VỀ NHÀ KHO VÀ TRANG
THIẾT BỊ BẢO QUẢN .................................................................................. 24
3.2.1. Địa điểm nhà kho và thiết kê xây dựng .................................................. 24
3.2.2. Hoạt động của các trang thiết bị phục vụ công tác bảo quản.................. 28
3.2.3. Hoạt động theo dõi nhiệt độ, độ ẩm ........................................................ 31
3.3. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG VỀ VỆ SINH ........................... 34
3.4. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG VỀ CÁC QUY TRÌNH
BẢO QUẢN ..................................................................................................... 36
3.5. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG VỀ THUỐC TRẢ VỀ ............ 41
3.6. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG VỀ GỬI HÀNG ...................... 42
3.7. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG VỀ HỒ SƠ, TÀI LIỆU........... 43
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................... 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT

Phần viết đầy đủ

Phần viết tắt

1

BQP

Bộ Quốc Phòng

2

BYT

Bộ Y tế

3

CP

Chính phủ

4

CQY

Cục Quân y


5

ĐG &QLCS SSCĐ

Đóng gói và quản lý cơ số sẵn sàng chiến
đấu

6

FEFO

First Expires First Out

7

FIFO

First In First Out

8

FIP

Federation International Pharmaceutical

9

GCP


Thực hành tốt thử lâm sàng thuốc

10

GDP

Thực hành tốt phân phối thuốc

11

GLP

Thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc

12

GMP

Thực hành tố sản xuất thuốc

13

GSP

Thực hành tốt bảo quản thuốc

14

GPP


Thực hành tốt nhà thuốc

15

GPs

Thực hành tốt

16

NL - HC

Nguyên liệu – Hóa chất

17

NQ

Nghị quyết

18



Quyết định

19

QY


Quân Y

20

QĐNDVN

Quân đội nhân dân Việt Nam

21

TT

Thông tư

22

TW

Trung ương

23

WHO

World Health Organization

24

XNDP 120


Xí nghiệp Dược phẩm 120

25

XNDP 150

Xí nghiệp Dược phẩm 150


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

1.1.

Quy định nhiệt độ bảo quản trong kho

7

2.1.

Các biến số nghiên cứu

18

3.1.


Tổ chức nhân lực của Kho thuốc 2

22

3.2.

Tỷ lệ số lần huấn luyện đúng, sai theo quy định của Kho

23

thuốc 2
3.3.

So sánh yêu cầu về nhân sự của Kho thuốc 2 theo tiêu

23

chuẩn GSP
3.4.

Diện tích Kho thuốc 2

26

3.5.

Trang thiết bị bảo quản, vận chuyển, bốc xếp hàng hóa

28


3.6.

Thiết bị văn phòng, chiếu sáng

29

3.7.

Trang thiết bị phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão

30

lụt
3.8.

So sánh về nhà kho và trang thiết bị bảo quản của Kho

31

thuốc 2 theo tiêu chuẩn GSP
3.9.

So sánh về công tác vệ sinh của Kho thuốc 2 theo tiêu

35

chuẩn GSP
3.10.

So sánh về thực hiện các quy trình bảo quản thuốc của


38

Kho thuốc 2 theo tiêu chuẩn GSP
3.11.

So sánh về thực hiện quy định đối với thuốc trả về của

42

Kho thuốc 2 theo tiêu chuẩn GSP
3.12.

So sánh về thực hiện quy định gửi hàng của Kho thuốc

43

2 theo tiêu chuẩn GSP
3.13

So sánh về thực hiện quy định gửi hàng của Kho thuốc

44

2 theo tiêu chuẩn GSP
3.14.

Bảng tổng hợp toàn bộ 7 tiêu chí theo nguyên tắc “Thực
hành tốt bảo quản thuốc”


46


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

1.1.

Sơ đồ hệ thống “Thực hành tốt” trong đảm bảo chất

4

lượng thuốc
1.2.

Sơ đồ tổ chức Kho 708 - CQY

16

3.1.

Sơ đồ tổ chức Kho thuốc 2

21

3.2.


Sơ đồ Kho thuốc 2

27

3.3.

Sơ đồ tóm tắt quy trình tiếp nhận vật tư quân y tại

36

Kho thuốc 2
3.4.

Sơ đồ tóm tắt quy trình KTCL VTQY tại Kho thuốc 2

37

3.5.

Sơ đồ tóm tắt quy trình cấp phát VTQY tại Kho thuốc 2

38

3.6.

Sơ đồ tóm tắt quy trình thanh xử lý vật tư quân y tại

41


Kho thuốc 2


ĐẶT VẤN ĐỀ
Con người là nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển toàn diện của
đất nước. Nâng cao sức khỏe là điều kiện để mỗi con người cống hiến, xây
dựng, bảo vệ cộng đồng, đất nước và xã hội đó. Bảo vệ và tăng cường sức
khỏe của nhân dân là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, các cấp các ngành và
toàn thể xã hội, trong đó ngành y tế giữ vai trò nòng cốt. Đảng và Nhà nước ta
luôn coi trọng nguồn lực vô cùng quý giá này. Ngày 23 tháng 02 năm 2005,
Bộ Chính trị đã đưa ra nghị quyết 46 - NQ/TW: “Về công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”[1].
Trong những năm qua, ngành y tế có nhiều nỗ lực trong phục vụ thuốc
chăm sóc sức khỏe nhân dân. Vào tháng 06 năm 1996 tại nghị quyết 37/CP,
Thủ tướng chính phủ đã ban hành “Chính sách quốc gia về thuốc ở Việt
Nam” với hai mục tiêu là: Đảm bảo cung ứng thường xuyên và đủ thuốc có
chất lượng đến tận người dân và đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, có
hiệu quả. Thị trường dược phẩm đang trên đà phát triển không ngừng với sự
phát triển bùng nổ của công nghiệp dược trong nước, của các công ty nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Để tăng cường công tác quản lý chất lượng thuốc trong khâu tồn trữ, bảo
quản, nhằm đảm bảo cung cấp thuốc có chất lượng đến tay người sử dụng, Bộ
Y tế đã ban hành nhiều văn bản qui phạm pháp luật. Năm 2011, Bộ Y tế đã
ban hành Thông tư số 45/2011/TT - BYT ngày 21/12/2011 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 2701/2001/QĐ - BYT ngày 29/6/2001 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc triển khai áp dụng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo
quản thuốc” (GSP) [6], [10]. Đến năm 2013, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định
Số: 02/2013/QĐHN - BYT ngày 04/10/2013 về việc triển khai áp dụng
nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” (GSP) [7].
Trên cơ sở đó, ngày 17/12/2002 Cục Quân y cũng có công văn số

1972/QY5 hướng dẫn thực hiện danh mục kiểm tra thực hành tốt bảo quản
thuốc các đơn vị trong toàn quân; năm 2004 ban hành lộ trình triển khai áp
1


dụng nguyên tắc GSP nhằm tăng cường công tác quản lý chất lượng vật tư
quân y và đáp ứng các quy chế chuyên môn của Bộ Y tế [8], [16], [26].
Kho 708 Cục quân y là kho quân y chiến lược lớn nhất toàn quân, lượng
vật tư quân y quản lý và bảo quản tại kho hàng năm đến hàng trăm tỷ đồng.
Kho 708 gồm 02 hệ thống kho thuốc lớn Kho thuốc 1 và Kho thuốc 2. Từ
năm 2004, đơn vị bắt đầu triển khai xây dựng Kho thuốc 1 theo tiêu chuẩn
“Thực hành tốt bảo quản thuốc” của Bộ Y tế. Năm 2007, Kho thuốc 1 đã
được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GSP. Tuy nhiên, Kho thuốc 2 cũng
đang hoàn thiện các yêu cầu của nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”
và bước đầu tiến hành thẩm định tiêu chuẩn “Thực hành tốt bảo quản thuốc”.
Xuất phát từ thực tế với mong muốn nâng cao chất lượng thực hiện công
tác bảo quản theo tiêu chuẩn GSP. Chúng tôi tiến hành đề tài:
“Phân tích khả năng đáp ứng tiêu chuẩn Thực hành tốt bảo quản
thuốc của Kho thuốc 2 - Kho 708 - Cục Quân y - Bộ Quốc Phòng”
Nhằm mục tiêu:
Phân tích khả năng đáp ứng về các chỉ tiêu của Kho thuốc 2 - Kho
708 - Cục Quân y - Bộ Quốc Phòng theo 07 nguyên tắc “Thực hành tốt
bảo quản thuốc” (GSP) năm 2015.
Từ các kết quả nghiên cứu đề tài sẽ đưa ra những ý kiến đề xuất góp
phần thúc đẩy lộ trình thẩm định tiêu chuẩn “Thực hành tốt bảo quản thuốc”
của Kho thuốc 2 - Kho 708 - Cục Quân y - Bộ Quốc Phòng.

2



Chƣơng I. TỔNG QUAN
1.1. NGUYÊN TẮC “THỰC HÀNH TỐT BẢO QUẢN THUỐC ”
1.1.1. Các nội dung đảm bảo chất lƣợng thuốc
Đảm bảo chất lượng thuốc bao gồm từ việc nghiên cứu, triển khai sản
xuất, kiểm tra chất lượng, tồn trữ và phân phối đến các thông tin cung cấp cho
các đối tượng sử dụng. Đảm bảo chất lượng thuốc bao gồm cả hai hoạt động
kỹ thuật và quản lý: Hoạt động kỹ thuật là việc đánh giá các tài liệu về sản
phẩm dược, kiểm tra chất lượng trong phòng thí nghiệm, giám sát thực hiện
sản phẩm. Hoạt động quản lý là lựa chọn nguồn cung ứng, chuẩn bị hồ sơ cho
hợp đồng, giám sát thực hiện việc cung ứng, thúc đẩy qui trình thanh tra thuốc
trong mạng lưới cung ứng thuốc [20], [21], [22].
Ngày nay, các yếu tố và điều kiện liên quan đến việc hình thành, tái tạo
ra và duy trì chất lượng thuốc lần lượt được tiêu chuẩn hoá thành những bộ
tiêu chuẩn gọi là “Thực hành tốt”- (Good practices- GPs), đó là:
- GCP (Good clinical practice): Khi kết thúc giai đoạn nghiên cứu, phát
minh ra thuốc phải chứng minh tính hiệu quả, an toàn của sản phẩm bằng việc
“Thực hành tốt thử lâm sàng thuốc”.
- GMP (Good manufacturing practice): Quá trình sản xuất ra hàng loạt sản
phẩm có chất lượng như đã đăng ký phải tuân theo tiêu chuẩn “Thực hành tốt
sản xuất thuốc”.
- GLP (Good laboratory practice): Trước khi đưa thuốc vào lưu thông,
chất lượng thuốc phải được kiểm tra theo tiêu chuẩn “Thực hành tốt kiểm
nghiệm thuốc”.
- GDP (Good distribution practice): Khi đưa thuốc vào lưu thông phải
thực hiện tiêu chuẩn “Thực hành tốt bảo quản thuốc” (Good storage practice GSP) và có hệ thống “Thực hành tốt phân phối thuốc”.
- GPP (Good pharmacy practice): Thuốc đến được với bệnh nhân thông
qua hệ thống các nhà thuốc, hiệu thuốc theo tiêu chuẩn “Thực hành
tốt nhà thuốc”.
3



- GUP (Good using practice): Để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý,
hiệu quả phải thực hiện theo tiêu chuẩn “Thực hành tốt sử dụng thuốc”.
Như vậy, trong hệ thống GPs, GSP đóng vai trò hết sức quan trọng, là
một cầu nối không thể thiếu giữa nhà sản xuất dược phẩm với hệ thống phân
phối và người tiêu dùng thuốc, được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
GMP

GCP

GLP

GSP

GDP, GPP

GUP

Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống “Thực hành tốt” trong đảm bảo chất lƣợng
thuốc
1.1.2. Một số quy định trong nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”
Nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” ở Việt Nam được được Bộ
Y tế xây dựng và ban hành vào năm 2001 theo Quyết định số 2701/2001/QĐ BYT ngày 29/6/2001 về việc triển khai áp dụng nguyên tắc “Thực hành tốt
bảo quản thuốc” (GSP). Mục đích của GSP là đưa ra các nguyên tắc cơ bản,
các hướng dẫn chung về thực hành tốt bảo quản thuốc, nhằm đảm bảo cung
cấp thuốc có chất lượng đến tận tay người sử dụng. Nguyên tắc “Thực hành
tốt bảo quản thuốc” (GSP) được áp dụng cho các nhà sản xuất, xuất khẩu,
nhập khẩu, buôn bán, tồn trữ thuốc, khoa dược bệnh viện, viện nghiên cứu và
trung tâm y tế.
4



Nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” (GSP) Việt Nam ra đời vào
thời điểm nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình đổi mới đất nước công
nghiệp hoá, hiện đại hóa trong đó có ngành công nghiệp dược cũng được đầu
tư và phát triển. Chính phủ đã ban hành chính sách quốc gia về thuốc ban
hành lộ trình triển khai thực hiện Nguyên tắc “Thực hành tốt - GPs” ở tất cả
các khâu. Nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” (GSP) đã được triển
khai áp dụng và thu được những kết quả khả quan bước đầu tạo được uy tín
cho người sử dụng. Việc xây dựng những tiêu chuẩn, nguyên tắc “Thực hành
tốt bảo quản thuốc” (GSP) vào thời điểm này Việt Nam đã có điều kiện về cơ
sở vật chất và cũng có nhiều tài liệu để tham khảo của Liên đoàn Dược phẩm
quốc tế (FIP) [27], [28]; Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) [30], [31]. Vì vậy
những nguyên tắc, tiêu chuẩn được đưa vào “Thực hành tốt bảo quản thuốc”
(GSP) Việt Nam là tiên tiến, cập nhật và phù hợp với những yêu cầu “Thực
hành tốt bảo quản thuốc” (GSP) của các nước trong khu vực và đáp ứng được
xu thế hội nhập quốc tế ngày nay [29].
Trong quá trình triển khai thực hiện nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản
thuốc”, Bộ Y tế đã sửa đổi bổ sung nhiều lần cho phù hợp với điều kiện thực
tế. Năm 2011, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 45/2011/TT - BYT ngày
21/12/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 2701/2001/QĐ BYT ngày 29/6/2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc triển khai áp dụng
nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” (GSP). Năm 2013, Bộ Y tế đã
ban hành Quyết định Số: 02/2013/QĐHN - BYT ngày 04/10/2013 về việc
triển khai áp dụng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” (GSP).
Nội dung cơ bản của “Thực hành tốt bảo quản thuốc” (GSP):
* Nhân sự
Kho thuốc phải có đủ nhân viên, trình độ phù hợp với công việc được
giao, thường xuyên được đào tạo về GSP và các kỹ năng chuyên môn.
Cán bộ chủ chốt của kho: Có trình độ nghề nghiệp và kỹ thuật phù hợp
với nhiệm vụ được giao, đáp ứng các quy định của nhà nước.

5


Nhân viên thủ kho: Có trình độ tối thiểu là dược sỹ trung học hoặc lương
dược. Thủ kho thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần phải đáp ứng được
đúng các quy định của pháp luật có liên quan.
* Nhà kho và trang thiết bị
Nhà kho phải được thiết kế, xây dựng, trang bị, sửa chữa và duy tu một
cách hệ thống sao cho có thể bảo vệ thuốc, nguyên liệu tránh được các ảnh
hưởng bất lợi có thể có như: sự thay đổi nhiệt độ và độ ẩm, chất thải và mùi,
các động vật, sâu bọ, côn trùng, đảm bảo thuốc có chất lượng đã định.
- Địa điểm: Xây dựng kho ở nơi cao ráo, an toàn, thuận tiện cho việc
xuất nhập, vận chuyển, bảo vệ.
- Thiết kế, xây dựng: Các khu vực trong kho được xây dựng, bố trí hợp
lý, trang bị phù hợp, có sự phân cách giữa các khu vực:
+ Tiếp nhận, biệt trữ và bảo quản các nguyên liệu, bán thành phẩm, tá
dược, bao bì đóng gói hoặc thuốc chờ nhập kho.
+ Lấy mẫu nguyên liệu.
+ Bảo quản thuốc có yêu cầu bảo quản đặc biệt.
+ Bảo quản nguyên liệu, thành phẩm thuốc bị loại trước khi xử lý.
+ Bảo quản nguyên liệu, thành phẩm thuốc đã xuất kho chờ cấp phát,
đưa vào sản xuất.
+ Đóng gói, ra lẻ và dán nhãn.
+ Bảo quản bao bì đóng gói.
+ Bảo quản biệt trữ trước khi xuất nguyên vật liệu.
- Trang thiết bị:
+ Có các phương tiện, thiết bị bảo quản: Quạt thông gió, hệ thống điều
hoà không khí, xe chở hàng, xe nâng, nhiệt kế, ẩm kế, thiết bị chiếu sáng…
+ Có đủ các trang bị, giá, kệ để xếp hàng.
+ Có đủ các trang thiết bị, hướng dẫn phòng chống cháy nổ.

+ Có nội quy qui định việc ra vào kho.
+ Có các biện pháp ngăn chặn sự phá hoại của chuột bọ, côn trùng...
6


* Các điều kiện bảo quản trong kho
Về nguyên tắc các điều kiện bảo quản phải là điều kiện ghi trên nhãn
thuốc. Theo qui định của Tổ chức Y tế thế giới, điều kiện bảo quản bình
thường là bảo quản trong điều kiện khô, thoáng, và nhiệt độ từ 15-250C hoặc
tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu, nhiệt độ có thể lên đến 300C. Phải tránh ánh
sáng trực tiếp gay gắt, mùi từ bên ngoài vào và các dấu hiệu ô nhiễm khác [2].
Nếu trên nhãn không ghi rõ điều kiện bảo quản, thì bảo quản ở điều kiện
bình thường. Trường hợp ghi là bảo quản ở nơi mát, đông lạnh .... thì vận
dụng các qui định sau:
- Nhiệt độ
Bảng 1.1. Quy định nhiệt độ bảo quản trong kho
Stt

NHIỆT ĐỘ

KHU VỰC BẢO QUẢN

15-250C (tuỳ thời gian có thể đến 300C)

1

Kho nhiệt độ phòng

2


Kho lạnh

≤ 80C

3

Tủ lạnh

2 - 80C

4

Kho đông lạnh

< -100C

5

Kho mát

8 - 150C

- Độ ẩm: Điều kiện bảo quản “khô” được hiểu là độ ẩm tương đối không
quá 70%.
* Kho bảo quản thuốc có yêu cầu bảo quản đặc biệt
Các chất nhạy cảm với ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, chất có hoạt tính cao,
chất nguy hiểm... bảo quản riêng, có biện pháp đặc biệt.
Các chất lỏng, rắn dễ cháy nổ, các khí nén... phải bảo quản xa các kho
khác và xa khu vực nhà ở. Kho phải thông thoáng, có đèn chống cháy nổ.
Thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần phải được bảo quản theo đúng

quy định của các quy chế liên quan.
Các thuốc, hoá chất có mùi như tinh dầu, amoniac, cồn thuốc... cần được
bảo quản trong bao bì kín, tránh khuếch tán sang các thuốc khác.

7


Thuốc đòi hỏi có kiểm soát điều kiện bảo quản (nhiệt độ, độ ẩm, ánh
sáng) thì phải được duy trì theo dõi, điều chỉnh khi cần thiết.
Có khu vực riêng để bảo quản, xử lý các nguyên liệu hoặc sản phẩm chờ
đóng gói khi lấy mẫu, cấp phát lẻ.
Có các biện pháp thích hợp để chống tạp nhiễm, nhiễm chéo và đảm bảo
an toàn lao động.
* Vệ sinh
Khu vực bảo quản phải sạch, không có bụi rác tích tụ, không có côn
trùng, sâu bọ. Phải có chương trình vệ sinh bằng văn bản xác định rõ tần số và
phương pháp được sử dụng để làm sạch nhà kho.
Mọi người làm việc trong khu vực kho phải mặc quần áo bảo hộ lao
động, được kiểm tra sức khoẻ định kỳ. Người mắc các bệnh đường hô hấp,
hoặc có vết thương hở đều không được làm việc trong khu vực bảo quản có
trực tiếp xử lý thuốc (nguyên liệu, thành phẩm) còn hở.
* Các quy trình bảo quản
- Yêu cầu chung
Các thuốc cần được bảo quản trong các điều kiện đảm bảo được chất
lượng của chúng. Thực hiện nguyên tắc nhập trước xuất trước (FIFO) hoặc
hết hạn trước xuất trước (FEFO).
Thuốc bị loại bỏ phải có dấu hiệu nhận dạng và được kiểm soát biệt trữ
cách ly hợp lý nhằm ngăn ngừa việc sử dụng chúng vào sản xuất lưu thông.
Phải có các qui định, chương trình kiểm tra, đánh giá lại để xác định sự
đáp ứng tiêu chuẩn và tính phù hợp của sản phẩm cho việc sử dụng.

Phải có một hệ thống sổ sách, các qui trình thao tác đảm bảo cho công
tác bảo quản và kiểm soát, theo dõi việc xuất nhập, chất lượng thuốc.
- Nhãn và bao bì.
Bao bì không được ảnh hưởng đến chất lượng của thuốc, có khả năng
bảo vệ thuốc khỏi các ảnh hưởng của môi trường...

8


Tất cả các bao bì của thuốc phải có nhãn rõ ràng, dễ đọc, không viết tắt,
có đủ các nội dung, đáp ứng các yêu cầu của dược điển và qui định của pháp
luật có liên quan.
Phải có hồ sơ ghi chép riêng biệt đối với mỗi loại bao bì, nhãn.
Nhãn thuốc và bao bì đã được in ấn phải có khu vực bảo quản riêng, có
qui định cụ thể cho việc nhập, cấp phát.
- Tiếp nhận thuốc
Có khu vực riêng để tiếp nhận thuốc. Thuốc trước khi nhập kho phải
được kiểm tra đối chiếu so với các tài liệu chứng từ liên quan, kiểm tra về bao
bì đóng gói, độ đồng nhất, các điều kiện bảo quản đặc biệt (nếu có).
Các hồ sơ ghi chép (các bản mô tả thuốc, chất lượng, số lượng, số lô sản
xuất, thời gian nhận hàng và mã số) phải được lưu trữ đúng qui định.
Việc lấy mẫu thuốc phải theo đúng qui định tại qui chế lấy mẫu thuốc để
xác định chất lượng.
Nguyên vật liệu cần được biệt trữ cho đến khi có kết quả kiểm tra chất
lượng. Phải bảo quản riêng biệt các nguyên vật liệu bị loại bỏ.
Lô thuốc đã được lấy mẫu phải được bảo quản biệt trữ. Việc phân tách
các lô phải được duy trì trong thời gian biệt trữ và trong thời gian bảo quản
tiếp theo. Chế độ biệt trữ phải được thực hiện hoặc bằng việc sử dụng khu vực
bảo quản riêng biệt hoặc bằng hệ thống xử lý dữ liệu điện tử [18].
- Cấp phát và quay vòng kho

Chỉ được cấp phát thuốc, bao bì đóng gói đạt tiêu chuẩn chất lượng, còn
hạn sử dụng. Phải tuân theo các nguyên tắc quay vòng kho (FIFO, FEFO).
Phải duy trì các bản ghi chép dễ hiểu, thể hiện tất cả các lần nhập kho,
xuất kho của thuốc, bao bì đóng gói phù hợp với số lô sản xuất.
Các thùng thuốc đã được sử dụng một phần cần phải được đóng gói lại.
Các thùng thuốc bị hư hỏng, không còn nguyên niêm phong, mất nhãn hoặc
nhãn bị rách, không rõ ràng thì không được bán, cấp phát, nhưng phải thông
báo ngay với bộ phận kiểm tra chất lượng.
9


* Bảo quản
Trong suốt thời gian bảo quản, các điều kiện bảo quản cần phải được duy
trì, bao bì thuốc phải được giữ nguyên vẹn, thực hiện đúng các quy định và
hướng dẫn bảo quản đối với các thuốc có yêu cầu bảo quản đặc biệt.
Phải định kỳ kiểm tra hàng trong kho để kịp thời phát hiện sự sai khác về
số lượng và chất lượng thuốc, tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng, hết hạn dùng phải được dán
nhãn, bảo quản ở khu vực riêng để quản lý.
Phải có các phương tiện vận chuyển và bảo quản thuốc thích hợp.
* Thuốc trả về
Tất cả các thuốc trả về phải được bảo quản tại khu biệt trữ và chỉ quay
trở lại lưu thông sau khi được người có thẩm quyền phê duyệt căn cứ trên các
đánh giá thoả đáng về chất lượng, đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
Tất cả các thuốc trả về không đảm bảo chất lượng phải được xử lý theo
qui định của pháp luật.
Những thuốc được bệnh nhân trả lại cho nhà thuốc phải được để ở khu
vực riêng chờ huỷ bỏ.
* Gửi hàng
Việc cấp phát và xếp hàng lên phương tiện vận chuyển chỉ được thực

hiện sau khi có lệnh xuất hàng bằng văn bản. Phải tuân thủ các nguyên tắc,
qui định về qui trình vận chuyển bằng cách gửi hàng.
Các bao bì vận chuyển cần phải bảo vệ sản phẩm tránh khỏi các ảnh
hưởng bên ngoài. Đối với những sản phẩm có yêu cầu bảo quản ở điều kiện
đặc biệt, trong thời gian vận chuyển, phải đảm bảo các điều kiện đó.
Tài liệu vận chuyển gửi hàng cần phải ghi rõ thời gian vận chuyển, tên
khách hàng và địa chỉ, tên sản phẩm và số lượng hàng gửi. Tất cả các bản ghi
chép phải dễ tiếp cận và được bảo quản tại nơi an toàn [11].
* Hồ sơ tài liệu
Qui trình thao tác: cần phải có sẵn, treo tại các nơi dễ đọc
Phải có các loại hồ sơ, tài liệu sau:
10


+ Phiếu theo dõi xuất nhập thuốc.
+ Phiếu theo dõi chất lượng thuốc.
+ Các biểu mẫu khác theo qui định của Bộ, Ngành có liên quan.
Phải có phiếu theo dõi xuất nhập thuốc riêng cho từng loại sản phẩm,
từng qui cách sản phẩm.
Đối với việc cấp phát, tiếp nhận thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần
phải tuân theo đúng qui định tại các qui chế liên quan.
Phải có qui định lưu trữ hồ sơ tài liệu và tránh việc xâm nhập, sửa chữa
số liệu bất hợp pháp [13].
Cục Quản lý Dược Việt Nam đã ban hành danh mục kiểm tra “Thực
hành tốt bảo quản thuốc”. Bằng cách thẩm định 8 nội dung qua bộ câu hỏi
Danh mục kiểm tra áp dụng trong thanh tra “Thực hành tốt bảo quản
thuốc”. Văn bản này gồm 123 câu hỏi (123 chỉ tiêu) trong đó chia thành nhiều
nhóm chỉ tiêu cho từng nội dung. Bằng cách tham khảo tài liệu này các đơn vị
hoạt động trong lĩnh vực Dược có thể hoạch định được chiến lược của mình
trong việc xây dựng nhà kho đạt tiêu chuẩn thực hành tốt bảo quản thuốc. Đối

với các đơn vị trong Quân đội, Cục Quân y có công văn số 1972/QY5, hướng
dẫn thực hiện danh mục kiểm tra thực hành tốt bảo quản thuốc các đơn vị
trong toàn quân. Do đặc thù trong quân đội nên một số nội dung về “Thực
hành tốt bảo quản thuốc” được áp dụng để phù hợp với chức năng nhiệm vụ
của từng đơn vị.
1.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC “THỰC HÀNH TỐT
BẢO QUẢN THUỐC” (GSP) TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.2.1. Thực trạng thực hiện GSP trên thế giới
Trong những năm qua, ngành Dược thế giới đã đạt được những thành
tựu to lớn trong việc nghiên cứu, phát minh ra nhiều loại thuốc mới cho nhân
loại. Việc ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong sản
xuất, tồn trữ và phân phối lưu thông thuốc đã góp phần đẩy nhanh tốc độ phát
triển và khả năng cạnh tranh của thị trường dược phẩm thế giới.
11


Bên cạnh việc đầu tư phát triển sản xuất và kinh doanh, từ những năm 80
các tập đoàn và công ty Dược phẩm lớn trên thế giới đã bắt đầu đầu tư cho
công tác tồn trữ, bảo quản nhằm duy trì chất lượng thuốc trong suốt quá trình
phân phối lưu thông và kéo dài tuổi thọ của thuốc. Năm 1985, Liên đoàn
Dược phẩm quốc tế (FIP) đã đưa ra các nguyên tắc thực hành tốt bảo quản
thuốc [17], [21]. Thông qua các biện pháp riêng thích hợp cho bảo quản, vận
chuyển nguyên liệu ban đầu và sản phẩm trong tất cả các giai đoạn sản xuất
để khi đến tay người tiêu dùng, thành phẩm thuốc vẫn giữ nguyên tính chất và
chất lượng quy định.
Năm 1991, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã ban hành tiêu chuẩn,
nguyên tắc GSP để định hướng và khuyến khích Bộ Y tế các nước thực hiện
[17]. Các nước phát triển và một số nước đang phát triển đã nhanh chóng triển
khai áp dụng và xây dựng tiêu chuẩn GSP phù hợp với điều kiện của quốc gia
mình. Đi tiên phong là các quốc gia, các công ty dược phẩm ở Bắc Mỹ và

Châu Âu, họ đã xây dựng một hệ thống kho tàng cung ứng thuốc đến tận tay
người sử dụng theo tiêu chuẩn GSP. Một số nước trong khu vực Đông Nam Á
cũng đã từng bước áp dụng và ban hành tiêu chuẩn này, Malaysia là nước có
nhiều điểm tương đồng về địa lý, xã hội với nước ta [28]. Năm 1995, Bộ Y tế
nước này đã đưa ra những hướng dẫn, khuyến cáo về thực hành tốt tồn trữ
thuốc. Đến nay hầu hết các nước đã triển khai thực hiện theo tiêu chuẩn,
nguyên tắc GSP.
1.2.2. Thực trạng thực hiện GSP ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và
nhà nước, ngành Dược Việt Nam đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ.
Ngành sản xuất dược phẩm và vấn đề đảm bảo cung ứng thuốc đã được cải
thiện và từng bước phát triển, góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng công
tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Sau khi nước ta gia nhập WTO,
việc nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng hàng hoá là vấn đề sống còn
đối với các doanh nghiệp Dược phẩm, nhằm đảm bảo nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trường vốn đã rất đặc biệt và khắt khe này.
12


Trước tình hình đó, Bộ Y tế đã ban hành các quyết định chính thức áp
dụng về tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” của hiệp hội các nước
Đông Nam Á (GMP - ASEAN) - 9/1996 [3], “Thực hành tốt kiểm nghiệm
thuốc (GLP) - 5/2000” và “Thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP) - 6/2001”,
“Thực hành tốt sản xuất thuốc theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới
(GMP - WHO) - 2004”, “Thực hành tốt phân phối thuốc” (GDP) - 12/2007
[4]. Đến cuối năm 2001 có 3 đơn vị được Bộ Y tế công nhận đạt tiêu chuẩn
GSP và đến tháng 12/2008 đã có doanh nghiệp dược phẩm đạt tiêu chuẩn này,
trong đó có một số đơn vị trong ngành Quân y như Kho 708, Kho 706,
XNDP 120, XNDP 150… tuy nhiên con số này là khá khiêm tốn so với tổng
số các đơn vị ngành Dược phẩm (cả trong và ngoài quân đội).

Đến năm 2011, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 45/2011/TT - BYT
ngày 21/12/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
2701/2001/QĐ-BYT ngày 29/6/2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc triển
khai áp dụng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” (GSP). Sau khi văn
bản này ra đời đến nay hệ thống sản xuất, đảm bảo chất lượng và lưu hành
phân phối thuốc tiếp tục thực hiện tiêu chuẩn hóa theo tiêu chuẩn của (WTO).
Năm 2014, cả nước có 104 xí nghiệp tân dược, 25 cơ sở sản xuất đông dược,
04 cơ sở sản xuất Vacxin đạt tiêu chuẩn GMP, 141 phòng kiểm tra chất lượng
đạt GLP, 177 kho thuốc đạt tiêu chuẩn GSP và 10.000 nhà thuốc đạt tiêu
chuẩn GPP [5].
Trong một nghiên cứu của Đinh Xuân Thành, trong giai đoạn 2005 2009, Kho 708 đã xây dựng Kho thuốc 1 theo các tiêu chuẩn của nguyên tắc
“Thực hành tốt bảo quản thuốc” đến tháng 10/2007 Kho thuốc 1 đã được cấp
chứng nhận “Thực hành tốt bảo quản thuốc”. Kho 708 cũng đang triển khai
hoàn thiện Kho thuốc 2 theo tiêu chuẩn “Thực hành tốt bảo quản thuốc” [25].
Theo Đỗ Cao Sơn, trong năm 2013 lượng dự trữ, cấp phát tại Kho thuốc
1 - Kho 708 ngày càng tăng nhưng Kho thuốc 1 - Kho 708 đã thực hiện tốt
các quy trình, quy định trong công tác bảo quản, dự trữ thuốc, nâng cao trình
độ nhận thức cho cán bộ, công nhân viên của kho cũng như nâng cấp, đầu tư
13


trang thiết bị máy móc hiện đại theo tiêu chuẩn “Thực hành tốt bảo quản
thuốc”, nhằm đưa công tác kho từng bước chính quy hiện đại [24].
Năm 2014, theo Nguyễn Ngọc Quang, Kho 708 áp dụng đầy đủ tất cả
các nội dung theo các tiêu chuẩn hướng dẫn của Bộ Y tế về 07 nội dung của
nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” cho Kho thuốc 1. Kho thuốc 2
đang tiến hành hoàn thiện và tiến hành thẩm định tiêu chuẩn “Thực hành tốt
bảo quản thuốc” [23].
1.3. VÀI NÉT VỀ KHO 708 – CỤC QUÂN Y
1.3.1. Lịch sử phát triển

Kho 708 – Cục Quân y được thành lập ngày 1/5/1951 - Tiền thân là Kho
Quân dược liên khu Việt Bắc, hình thành từ căn cứ địa Việt Bắc tại xã Yên
Ninh - huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên. Năm 1973 chuyển về Hà Nội
và đổi tên thành Kho B. Đến năm 1989 sát nhập 4 đơn vị bao gồm Kho 708,
Kho 709, Đội tiếp nhận và Đội vận tải, lấy tên là Đoàn Kho Vận 708. Từ năm
1998 đến nay được gọi là Kho 708. Trải qua hơn 62 năm xây dựng và trưởng
thành trong suốt thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ đến công cuộc
xây dựng đất nước, Kho 708 – Cục Quân y đạt được nhiều thành tích đáng kể,
được Nhà nước và quân đội tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quí (Huân
chương Quân công, Huân chương Chiến công các loại và nhiều danh hiệu
khác). Từ chỗ thuốc men được bảo quản trong các hang đá, các nhà tạm đến
nay đã có hệ thống với 16 nhà kho tương đối khang trang, trong đó có Kho
thuốc 1 đạt tiêu chuẩn GSP và đang tiến hành xây dựng nhà kho thứ 2 với qui
mô lớn và trang thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn GSP của WHO với số vốn đầu
tư lên tới chục tỷ đồng do Bộ Quốc phòng đảm bảo [19].
1.3.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ
* Vị trí
Kho 708 thuộc Cục Quân y, hoạt động dưới sự lãnh đạo, chỉ huy trực
tiếp về mọi mặt của Đảng uỷ, chỉ huy Cục Quân y.
* Chức năng
Kho 708 là kho quân y chiến lược lớn nhất toàn quân, trực thuộc Cục
14


Quân y. Ngoài chức năng, nhiệm vụ đặc biệt mang tính chất chiến lược quân
sự, nó còn mang đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của một kho thông thường [11].
Kho hàng hoá có vị trí quan trọng đối với sản xuất và lưu thông. Một
mặt kho gắn chặt với sản xuất và lưu thông, là một bộ phận của doanh nghiệp
sản xuất hoặc lưu thông. Mặt khác, nó lại có vị trí độc lập nhất định đối với
sản xuất và lưu thông.

Chức năng bảo quản: Đây là chức năng chính. Hàng hoá trong kho được
bảo quản tốt cả về số lượng, chất lượng, hạn chế hao hụt, hư hỏng, mất mát,
quá hạn dùng.
Chức năng dự trữ: Dự trữ hàng hoá cần thiết để đảm bảo cho quá trình
sản xuất được đồng bộ và liên tục, đồng thời góp phần mở rộng lưu thông
hàng hoá. Đặc biệt Kho 708 - Cục Quân y còn có chức năng dự trữ các cơ số,
đồng bộ phục vụ công tác sẵn sàng chiến đấu mang đặc thù riêng của quân đội
hết sức quan trọng.
Chức năng kiểm tra, kiểm soát và kiểm nghiệm chất lượng thuốc: Thông
qua công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm nghiệm khi nhập, xuất vì vậy trong
quá trình bảo quản, kho góp phần tạo ra những sản phẩm có đủ tiêu chuẩn
chất lượng, ngăn ngừa hàng giả...lọt vào lưu thông.
Chức năng cân đối nhu cầu: là nơi dự trữ, tập trung một số lượng lớn vật
tư hàng hoá, do đó nó đảm bảo việc điều hoà vật tư hàng hoá từ nơi thừa sang
nơi thiếu, thỏa mãn kịp thời cho các nhu cầu phòng và chữa bệnh [14], [15].
* Nhiệm vụ
Tổ chức thực hiện việc dự trữ, đặc biệt dự trữ các cơ số phục vụ sẵn sàng
chiến đấu, bảo quản và bảo vệ tốt vật tư quân y, không ngừng giảm hao hụt cả
về số lượng và chất lượng của vật tư quân y.
Tiếp nhận và cấp phát vật tư quân y toàn quân phục vụ cứu chữa, chăm
sóc sức khoẻ cho bộ đội, phòng chống dịch bệnh, thiên tai. Phạm vi đảm bảo
tất cả các đơn vị quân đội, các bệnh viện quân y trong cả nước [12].

1.3.3. Tổ chức bộ máy Kho 708 – Cục Quân y
15


Cơ cấu tổ chức của Kho 708 – Cục Quân y được thể hiện ở hình 1.2.
Chỉ huy kho


Ban
KHVT

Ban
TC

Ban
TNCP

Kho
thuốc 1

Tổ
thuốc
viên

Ban
KTBQ

Kho Máy
YT 2

Kho
thuốc 2

Tổ
thuốc
tiêm

Ban

CT

Tổ

Tổ

Nguyên
liệu – Hóa
chất

Đóng gói
– Quản lý
cơ số

Tổ
bông
băng

Ban
HCHC

Kho Máy
YT 1

Kho
BBDC

Tổ
thủy
tinh


Ban
VT

Tổ
phẫu
thuật

Tổ
ĐT
BD

Tổ

điện

Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức Kho 708 – Cục Quân y
1.4. VÀI NÉT VỀ KHO THUỐC 2 – KHO 708 – CỤC QUÂN Y
1.4.1. Địa điểm Kho thuốc 2
Kho thuốc 2 được xây dựng trong phạm vi Kho 708 tại Km số 15 –
Quốc lộ 1A thuộc xã Liên Ninh - Huyện Thanh Trì - Thành phố Hà Nội, cách
biệt với khu dân cư, có môi trường không khí tốt, đường xá rộng rãi rất thuận
tiện cho xe ô tô ra vào và các phương tiện phòng cháy chữa cháy.
Kho thuốc 2 gồm 16 cán bộ, nhân viên chia làm 2 tổ là: Tổ nguyên liệu –
hóa chất và tổ đóng gói và quản lý cơ số sẵn sàng chiến đấu.
Kho thuốc 2 có diện tích là 1020 m2, nền nhà được thiết kế đảm bảo tiêu
chuẩn gồm 7 lớp và được phân thành các khu vực chính như: Khu vực tiếp
nhận, cấp phát hàng, khu vực kiểm tra hàng, khu vực đóng gói ra lẻ, khu vực
bảo quản thuốc…
16



1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của Kho thuốc 2
Kho thuốc 2 đang trong quá trình triển khai thực hiện GSP, có chức
năng, nhiệm vụ bảo quản, tồn trữ, cấp phát, kiểm tra, kiểm soát các loại mặt
hàng sau:
- Thuốc thành phẩm dự trữ thường xuyên + Thuốc thành phẩm dự trữ
sẵn sàng chiến đấu + Thuốc thành phẩm dự trữ phòng dịch + Thuốc thành
phẩm chương trình phòng chống sốt rét Quốc gia + Vật tư quân y. Nhiệm vụ
đảm bảo tốt về số lượng, chất lượng thuốc trong quá trình tiếp nhận, cấp phát
cho các đơn vị, bệnh viện trong toàn quân, hạn chế thấp nhất tỷ lệ hao hụt, hư
hỏng hàng thường xuyên và hàng trong các chương trình khác. Đây là một
đặc thù của kho thuốc quân đội.
Qua nghiên cứu tham khảo một số đề tài, luận văn của một số đồng
nghiệp, chúng tôi nhận thấy các đề tài, luận văn trước chủ yếu tập trung
nghiên cứu về Kho thuốc 1 [21], [25].
Hướng nghiên cứu của đề tài phân tích theo 7 nguyên tắc “Thực hành tốt
bảo quản thuốc” (GSP) của Bộ Y tế áp dụng vào Kho thuốc 2 - Kho 708. Từ
đó có thể đưa ra một số ý kiến đề xuất góp phần thúc đẩy lộ trình thẩm định
Kho thuốc 2 đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt bảo quản thuốc”, đồng thời nhân
rộng ra các kho thuốc ở các đơn vị khác.

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
17


×