Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Tìm hiểu công tác quản lý dự án trợ vốn cho phụ nữ nghèo tại xã trung lương – hồng lĩnh – hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.25 KB, 116 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một nghiên cứu nào khác để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi xin cam đoan tất cả các trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 6 năm 2010
TÁC GIẢ

KIỀU THỊ MINH

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo trường Đại học
Nông Nghiệp Hà Nội nói chung và thầy cô trong khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn nói riêng. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ:
Trước hết tôi xin được dành tấm lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên
hướng dẫn khoa học ThS. ĐỖ THANH HUYỀN, người đã tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông nghiệp
Hà Nội, tập thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã dạy bảo, truyền thụ kiến thức và lý tưởng cho
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi chân thành cảm ơn Hội Liên hiệp phụ nữ thị xã Hồng Lĩnh, Hội phụ
nữ xã Trung Lương, Ban quản lý dự án Trợ vốn cho phụ nữ nghèo xã Trung
Lương – Hồng Lĩnh – Hà Tĩnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập tài
liệu để nghiên cứu.
Cảm ơn tập thể lớp Kinh tế nông nghiệp D, khóa 51 – Khoa Kinh
tế và PTNT- Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã cùng chia sẻ với


tôi trong suốt quá trình học tập.
Và cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới những người thân và bạn bè
đã cùng chia sẻ những khó khăn, động viên và tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu
để hoàn thành luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

KIỀU THỊ MINH

ii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm qua để thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo các dự án
phát triển nông thôn được tiến hành trên phạm vi cả nước. Các dự án Phát triển nông
thôn đóng vài trò quan trọng đối với quá trình thay đổi dần bộ mặt nông thôn.
Để có thể tạo điều kiện cho các hộ gia đình mà đặc biệt là phụ nữ nghèo trên
địa bàn xã Trung Lương có điều kiện tăng thu nhập, phát triển kinh tế. Dự án Trợ vốn
cho phụ nữ nghèo được thực hiện. Dưới tác động của nhiều yếu tố công tác quản lý
dự án diễn ra như thế nào? Nhận thức sâu sắc ý nghĩa vấn đề em đã chọn đề tài: “
Tìm hiểu công tác quản lý dự án Trợ vốn cho phụ nữ nghèo tại xã Trung Lương –
Hồng Lĩnh – Hà Tĩnh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát của đề tài từ tìm hiểu công tác quản lý dự án từ đó đề ra
các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án trên địa bàn xã. Cụ thể
đề tài nhằm: (1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về dự án và quản lý
dự án. (2) Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý dự án.(3) Những thuận lợi, khó khăn
và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án.(4) Đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Để đảm bảo mục tiêu, nội dung nghiên cứu và phù hợp với dự án Trợ vốn cho
phụ nữ nghèo. Chúng tôi lựa chọn địa điểm nghiên cứu là xã Trung Lương với những
đặc điểm địa phương như sau:
Trung Lương là xã thuộc đối tượng thực hiện dự án Trợ vốn cho phụ nữ nghèo
của huyện Hồng Lĩnh. Tình hình kinh tế - xã hội của xã trong những năm qua tuy đã
có nhiều biến đổi nhưng nhìn chung đời sống người dân trong xã còn gặp nhiều khó
khăn. Tỷ lệ hộ nông nghiệp còn cao, lao động chủ yếu là lao động phổ thông, thiếu
lao động có kỹ thuật tay nghề. Cơ sở hạ tầng chưa tương xứng để phát triển công
nghiệp, thương mại, dịch vụ, chưa thực sự thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài. Nguồn

iii


vốn hạn hẹp. Số hộ nghèo trong xã còn chiếm một tỷ lệ lớn nhưng các hộ này chưa có
vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập và thoát nghèo.
3.2.2 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Chúng tôi lựa chọn mẫu nghiên cứu là điều tra 30 hộ gia đình phụ nữ nghèo đã
và đang tham gia dự án. Mẫu nghiên cứu được lấy ngẫu nhiên từ danh sách phụ nữ
nghèo ở các xóm đưa lên xã. Điều tra qua phỏng vấn đối với 6 thành viên trong Ban
quản lý dự án.
3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin
3.2.3.1 Thông tin thứ cấp
Thông tin

Loại tài liệu

Nguồn cung cấp

Cơ sở lý luận của đề tài,

dẫn chứng số liệu, thông
tin về tình hình quản lý dự
án Phát triển nông thôn
trong nước và trên thế
giới
Số liệu chung về địa bàn
nghiên cứu, đề án dự án
và kết quả đánh giá dự án.

Các loại sách và các bài
giảng, các bài báo có liên
quan đến đề tài, tài liệu từ
các website có liên quan,
các luận văn nghiên cứu
đã công bố trước đó.
Báo cáo tình hình KT-XH
của xã, đề án dự án của
dự án, báo cáo đánh giá
dự án của Ban quản lý dự
án.

Thư
viện trường ĐH
Nông nghiệp Hà Nội, thư
viện khoa Kinh tế & Phát
triển nông thôn, Internet

UBND xã Trung Lương,
Ban địa chính xã, Ban
quản lý dự án


Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Liệt kê các thông tin cần thiết có thể thu thập, hệ thống hóa theo nội dung và
địa điểm dự kiến thu thập.
Liên hệ với cơ quan cung cấp thông tin
Tiến hành thu thập bằng ghi chép, photocopy
3.2.3.2 Thông tin sơ cấp
* Phương pháp chọn mẫu điều tra
Số liệu sơ cấp của đề tài được thu thập bằng phương pháp điều tra phỏng vấn
trực tiếp:

iv


- Đối tượng điều tra: chúng tôi tiến hành điều tra qua 2 nhóm đối tượng là Ban
quản lý dự án và các hộ gia đình tham gia dự án.
- Chọn mẫu điều tra:
Ban quản lý dự án
* Điều tra 6 thành viên trong BQL dự
án
* Thu thập số liệu về thực trạng hoạt
động và phát triển các hoạt động của
dự án, cơ cấu nhân sự và tổ chức bộ
máy quản lý dự án, số liệu về người
tham gia các hoạt động dự án, đánh
giá tác động các hoạt động và phương
pháp tổ chức quản lý dự án.

Hộ gia đình tham gia dự án
* Điều tra 30 hộ gia đình đã và đang

tham gia dự án.
* Thu thập các thông tin về cán bộ dự án,
đánh giá tác động của hoạt động đến sản
xuất của hộ. Đánh giá mức độ tham gia
dự án, mức độ hài lòng về kết quả đạt
được từ dự án.
* Phiếu điều tra tập trung vào các vấn đề
sau: 1) Tình hình và kết quả đạt được
trong sản xuất của hộ khi tham gia dự án;
2) Chất lượng/mức độ hài lòng về các
hoạt động của dự án; 3) Sự tham gia vào
các hoạt động của dự án; 4) Mong muốn
đối với các hoạt động của dự án; 5)Giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án.

* Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp phỏng vấn KIP là phương pháp phỏng vấn trực tiếp người nắm
giữ thông tin quan trọng về đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp điều tra nhanh nông thôn – phỏng vấn cấu trúc: từ bảng hỏi đã
thiết kế, tiến hành điều tra trực tiếp người dân đã được lựa chọn. Ngoài ra còn phỏng
vấn không chính thức một số cá nhân/ nhóm người nhằm thu thập thêm các thông tin
về các hoạt động và vấn đề quản lý dự án. Đồng thời giúp so sánh, kiểm chứng các
thông tin đã điều tra.
3.2.4 Phương pháp xử lý thông tin
* Xử lý thông tin sơ cấp
Thông tin định tính: tổng hợp, phân loại và so sánh
Thông tin định lượng: sử dụng phần mềm Excel để xử lý các số liệu điều tra.
* Xử lý thông tin thứ cấp

v



Chọn lọc, tổng hợp và phân tích các thông tin có liên quan phục vụ đề tài.
3.2.5 Phương pháp phân tích thông tin
3.2.5.1 Phương pháp phân tích thống kê
Là phương pháp dựa trên các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra,
tổng hợp thành các tiêu chí khác nhau và áp dụng các chỉ tiêu phân tích để tiến hành
phân tích nhằm đưa ra được những quan điểm của người nghiên cứu về vấn đề. Cụ
thể, phương pháp này được sử dụng trong phân tích thực trạng công tác quản lý dự
án, phân tích các yếu tố tác động đến công tác quản lý đối với dự án Trợ vốn cho phụ
nữ nghèo xã Trung Lương.
3.2.5.2 Phương pháp so sánh
Phương pháp được sử dụng trong so sánh thông tin trong quá trình điều tra. So
sánh tác động của dự án khi dự án chưa được triển khai và kết quả đạt được sau khi
triển khai dự án.
3.2.5.3 Phương pháp đánh giá có sự tham gia
Đánh giá có sự tham gia của người dân địa phương, cán bộ quản lý dự án và cán
bộ lãnh đạo. Công cụ được sử dụng là thảo luận nhóm cho công tác quản lý dự án và
hoạt động quản lý dự án sau khi dự án kết thúc. Đánh giá có sự tham gia được sử dụng
trong đánh giá tác động của dự án và đánh giá công tác quản lý dự án.
3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
* Thống kê số lượng, thời gian và quy mô của các hoạt động đã và đang thực
hiện, kết quả đạt được của các hoạt động tại dự án.
* Các chỉ số phản ánh sự tham gia của người dân vào dự án: lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện, giám sát, đánh giá, hưởng lợi.
* Chỉ tiêu phản ánh kết quả sự tham gia của phụ nữ nghèo vào quản lý dự án
* Chỉ tiêu cơ cấu tổ chức quản lý dự án
IV. NHỮNG KẾT QUẢ CHÍNH ĐẠT ĐƯỢC
Bài luận văn gồm năm phần. Phần mở đầu là những vấn đề nghiên cứu và mục
tiêu và phạm vi nghiên cứu. Phần thứ hai tác giả trình bày những lý luận chung về dự

án và quản lý dự án, nêu lên một vài nét về thực trạng của quản lý dự án, đặc biệt là
dự án Phát triển nông thôn ở trong nước và trên thế giới. Phần thứ ba đã khái quát

vi


một số đặc điểm địa bàn có liên quan đến công tác quản lý dự án và trình bày các
phương pháp tiếp cận vấn đề.
Phần thứ tư đề tài đã hoàn thành những nội dung sau đây: (1) Khái quát dự án;
(2) Phân tích công tác quản lý dự án dựa trên phân tích điều kiện và chức năng của
quản lý dự án cho thấy Ban quản lý dự án đảm bảo đầy đủ các điều kiện quản lý dự
án (8S) và hoạt động theo đúng chức năng (5 chức năng cơ bản), minh chứng cụ thể
cho hiệu quả của quản lý dự án là những thành công trong các hoạt động mà dự án đã
đạt được; (3) Từ những đánh giá về thực trạng dự án, đề tài nêu lên những thuận lợi
và khó khăn ảnh hưởng đến quản lý dự án. Những thuận lợi chủ yếu là yếu tố con
người trong dự án: thái độ tiếp nhận và hành động của người hưởng lợi dự án, sự hợp
tác của chính quyền địa phương. Khó khăn chủ yếu hiện nay là vấn đề vốn dự án. (4)
Từ phân tích thực trạng quản lý dự án và kết quả đã đạt được, đề tài đã đề xuất một số
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án. Theo đó, các giải pháp chủ yếu là giải
pháp cho các hoạt động: a) Trợ vốn và sử dụng vốn; b)Hoạt động tập huấn kỹ thuật;
c)Phân phát tài liệu truyền thông
Qua nghiên cứu này, tác giả hi vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý dự
án “Trợ vốn cho phụ nữ nghèo tại xã Trung Lương – Hồng Lĩnh – Hà Tĩnh” và đóng
góp một phần thực tiễn kinh nghiệm quản lý dự án Phát triển nông thôn ở nước ta
hiện nay

vii


MỤC LỤC


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình đất đai xã Trung Lương năm 2009Error: Reference source
not found
Bảng 3.2: Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp của xã Trung Lương qua 3 năm
2007- 2009.....................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.3: Tình hình dân số và lao động xã Trung Lương qua 3 năm 2007 – 2009Error:
Reference source not found
Bảng 3.4: Cơ cấu kinh tế xã Trung Lương qua 3 năm 2007 - 2009............Error:
Reference source not found
Bảng 3.5: Giá trị sản xuất ngành Nông - Lâm - Thuỷ sản xã Trung Lương qua
3 năm 2007 - 2009.........................................Error: Reference source not found
Bảng 3.6 : Bảng tổng hợp các tuyến giao thông chính năm 2009...............Error:
Reference source not found
Bảng 3.7 : Cơ sở hạ tầng xã Trung Lương.....Error: Reference source not found
Bảng 4.1: Kết quả áp dụng kiến thức tập huấn vào sản xuất......Error: Reference
source not found
Bảng 4.2: Cơ cấu đóng góp của các bên tham gia.......Error: Reference source not
found
Bảng 4.3: Kết quả phân bổ vốn dự án............Error: Reference source not found
Bảng 4.4: Phân bổ kinh phí dự án năm 2007..Error: Reference source not found
Bảng 4.5: Lãi suất vay vốn dự án...................Error: Reference source not found
Bảng 4.6: Phân bổ kinh phí chăn nuôi............Error: Reference source not found
Bảng 4.7: Cơ cấu nhân sự Ban quản lý dự án.Error: Reference source not found
Bảng 4.8: Cơ sở vật chất cho quản lý dự án...Error: Reference source not found
Bảng 4.9: Cơ cấu nguồn nhân lực tham gia dự án....Error: Reference source not
found


ix


Bảng 4.10: Phân tích hiệu suất công tác.........Error: Reference source not found
Bảng 4.1: Kết quả áp dụng kiến thức tập huấn vào sản xuất......Error: Reference
source not found
Bảng 4.11: Đánh giá của người dân về nội dung tập huấn.........Error: Reference
source not found
Bảng 4.12: Đánh giá mức độ thường xuyên của người dân đối với công tác
kiểm tra đánh giá của cán bộ dự án................Error: Reference source not found
Bảng 4.13: Mức độ hài lòng của người dân về vốn cho vay......Error: Reference
source not found
Bảng 4.14: Đánh giá của người dân về cán bộ đứng giảng trong buổi tập huấn. .Error:
Reference source not found

x


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ HỘP
Sơ đồ 2.1 Quan hệ giữa chính sách, kế hoạch, chương trình, dự án...........Error:
Reference source not found
Sơ đồ 4.1: Kết quả khảo sát các hộ gia đình phụ nữ nghèo chăn nuôi bò Laisin
tại xã Trung Lương........................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 4.2: Tổ chức quản lý dự án Trợ vốn cho phụ nữ nghèo xã Trung Lương Error:
Reference source not found
Hộp 4.1: Cách phân bổ vốn dự án..................Error: Reference source not found
Hộp 4.2: Ý kiến về bộ máy quản lý dự án......Error: Reference source not found
Hộp 4.3: Ý kiến về việc sử dụng phương tiện dự án.Error: Reference source not
found

Hộp 4.4: Ý kiến về việc theo dõi tiến độ dự án........Error: Reference source not
found
Hộp 4.5: Một số ý kiến về chuyên môn của cán bộ kỹ thuật.....Error: Reference
source not found
Hộp 4.6: Ý kiến về hoạt động của Giám đốc dự án. .Error: Reference source not
found

xi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL: Ban quản lý
BQLDA: Ban quản lý dự án
HLHPN: Hội liên hiệp phụ nữ
HPN: Hội phụ nữ
UBND: Ủy ban nhân dân
NGOs: Các tổ chức phi chính phủ
TX: Thị xã

xii


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua nhờ công tác đổi mới kinh tế, mở cửa hội nhập
với nền kinh tế thế giới và khu vực mà kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều
thành tựu quan trọng. Đời sống người dân được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ người
nghèo giảm đáng kể. Mặc dù đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát
triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo nhưng tình trạng nghèo đói ở Việt Nam
vẫn tồn tại ở nhiều nơi. Đặc biệt ở những vùng nông thôn miền núi, vùng sâu,

vùng xa. Do vậy, xoá đói giảm nghèo là một yêu cầu tất yếu trong quá trình
phát triển. Trong thời gian qua Chính phủ đã thực hiện nhiều chính sách khác
nhau nhằm hỗ trợ cho các tỉnh nghèo, xã nghèo, hộ nghèo trên địa bàn cả nước.
Một trong những chính sách được thực hiện khá thành công trong thời gian qua
là việc thực hiện các dự án.
Các dự án không chỉ bao gồm các dự án đầu tư trong sản xuất kinh
doanh mà còn có các dự án tập trung tương đối nhiều trong các chương trình
chính sách phát triển nông thôn và có liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế - xã
hội khác.Các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông thôn đã và đang góp thành quả
làm thay đổi dần bộ mặt nông thôn Việt Nam.
Một cách ngắn gọn nhất, “dự án” có thể được hiểu là một tập hợp các
hoạt động cần thiết để tác động vào nguồn lực hữu hạn nhằm đạt được một
hoặc một số mục tiêu xác định. Chính vì vậy, công tác quản lý dự án phải thực
hiện có hiệu quả việc sử dụng nguồn lực cũng như đảm bảo cho thành công của
dự án. Hiện nay trên thế giới đã xuất hiện môn học quản lý dự án, một số
trường Đại học trong nước đã có các môn học về dự án và quản lý dự án.
Trung Lương là xã miền núi nằm trong vùng khí hậu khắc nghiệt, đất đai
có độ phì thấp thường bị lụt bão, vùng đồng bằng nhỏ hẹp. Cơ cấu kinh tế công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ trong nền kinh tế phát triển nhưng còn

1


chậm. Nhiều hộ gia đình trên địa bàn xã còn sống trong cảnh bần cùng, đời
sống vất vả, không dủ ăn đủ tiêu. Để có thể tạo điều kiện cho các hộ gia đình
mà đặc biệt là phụ nữ nghèo có điều kiện tăng thu nhập, phát triển kinh tế.
Dự án Trợ vốn cho phụ nữ nghèo được thực hiện. Dưới tác động của
nhiều yếu tố công tác quản lý dự án diễn ra như thế nào? Nhận thức sâu sắc ý
nghĩa vấn đề em đã chọn đề tài: “ Tìm hiểu công tác quản lý dự án Trợ vốn cho
phụ nữ nghèo tại xã Trung Lương – Hồng Lĩnh – Hà Tĩnh” làm đề tài luận văn

tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu công tác quản lý dự án Trợ vốn cho phụ nữ nghèo ở xã Trung
Lương - Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh. Từ đó đề ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn
thiện công tác quản lý dự án trên địa bàn xã Trung Lương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
* Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về dự án và quản lý dự án.
* Thực trạng công tác quản lý dự án Trợ vốn cho phụ nữ nghèo ở xã Trung
Lương - Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh.
* Những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự
án Trợ vốn cho phụ nữ nghèo ở xã Trung Lương - Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh.
* Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án Trợ vốn
cho phụ nữ nghèo ở xã Trung Lương - Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
* Đề tài nghiên cứu kết quả hoạt động và công tác quản lý dự án Trợ vốn
cho phụ nữ nghèo ở xã Trung Lương - Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh.
* Về chủ thể tham gia quản lý dự án, đề tài nghiên cứu cơ cấu bộ máy
Ban quản lý dự án và các đối tượng hưởng lợi của dự án.

2


1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vị nội dung
Nội dung của đề tài tập trung phân tích các điều kiện tổ chức quản lý dự
án và chức năng của quản lý dự án.
Các phân tích dựa trên:
Khảo sát thực trạng hoạt động của dự án

Đánh giá công tác quản lý dự án
Một số thuận lợi và khó khăn của công tác quản lý dự án
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
− Thời gian nghiên cứu đề tài: số liệu phục vụ cho nghiên cứu được lấy từ
năm 2005 – 2009
− Thời gian thực hiện đề tài: từ ngày 23/01/2010 đến 31/05/2010.
1.3.2.3 Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại xã Trung Lương – Hồng Lĩnh – Hà Tĩnh

3


PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm dự án
Dự án được hiểu theo nhiều khái niệm khác nhau, theo nghĩa chung nhất
thì dự án được hiểu là tập hợp các hoạt động qua đó để bố trí sử dụng các
nguồn lực khan hiếm, nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ, trong thời gian xác
định nhằm thỏa mãn mục tiêu nhất định và đầu tư một lần có tác dụng lâu dài.
Dự án bao gồm đầu vào (kinh phí, thời gian, nhân lực, vật lực…). Các hoạt
động của dự án được thực hiện trong môi trường (tự nhiên, xã hội, chính trị và
kinh tế), các đầu ra (sản phẩm, dịch vụ) để thỏa mãn nhu cầu mong muốn. Tùy
theo mục đích, dự án có thể được chia thành ba loại: dự án đầu tư kinh doanh,
dự án nghiên cứu và dự án phát triển (GS.TS Đỗ Kim Chung, 2003).
Dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu
xác định, dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng mà tạo nên một thực
thể mới, là một nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ.
Trên phương diện quản lý, có thể định nghĩa Dự án là những nỗ lực có
thời hạn nhằm tạo ra những sản phẩm/ dịch vụ duy nhất. Nỗ lực có thời hạn có
nghĩa là mọi dự án đầu tư đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định. Một số đặc

trưng cơ bản của dự án như sau:
(1) Dự án có mục đích, kết quả xác định, có chu kỳ phát triển riêng và có
thời gian tồn tại hữu hạn
(2) Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ), môi
trường hoạt động va chạm, tính bất định và độ rủi ro cao.
(3) Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các
bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Để thực hiện thành công mục

4


tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần phải duy trì thường xuyên mối quan
hệ với các bộ phận quản lý khác.
Theo bách khoa toàn thư, từ “Project- dự án” được định nghĩa là “Điều
người ta có ý định làm” hay “Đặt kế hoạch cho một ý đồ, quá trình hành
động”. Đặc điểm của dự án là ở chỗ kết hợp mong muốn với hiện thực, ý
tưởng với hành động. Không có cố gắng nghị lực thì sẽ không đạt được mục
đích và dự án sẽ tồn tại ở hình thể tiềm tàng, mơ hồ.
Để hiểu một cách đúng đắn ý nghĩa của từ “dự án”, phải lấy của cả hai
mặt: ý tưởng và hành động. Do đó chúng ta có thể định nghĩa: thực hiện một
dự án là xác định và dẫn dắt đến thành công một tổ hợp các hành động, quyết
định và hàng loạt các công việc ảnh hưởng lẫn nhau trong một chuỗi liên kết
nhằm:
• Đáp ứng một nhu cầu đã đề ra
• Chịu sự ràng buộc bởi kỳ hạn và nguồn lực
• Thực hiện trong một bối cảnh không chắc chắn
Chúng ta nói dự án nhằm đáp ứng một nhu cầu đã đề ra bởi vì dự án được
xuất phát từ một ý tưởng, ý tưởng bắt nguồn từ một cơ hội. Cơ hội này có thể trở
thành một hiện thực hay không thì quá trình thực hiện dự án phải được tiến hành.
Nếu không có một nhu cầu cụ thể thì sẽ không có dự án. Bất kỳ dự án nào cũng

chịu sự ràng buộc bởi kỳ hạn vì mỗi mục tiêu, mỗi nhu cầu đều chỉ xuất hiện
theo từng thời điểm. Có thể trong giai đoạn trước mắt tồn tại mục tiêu đó song
nếu dự án chỉ được hoàn thành sau thời điểm dự kiến thì có thể mục tiêu đó đã
không còn hoặc giảm hiệu quả lợi ích.
Bất kỳ sự trễ hạn nào cũng kéo theo một chuỗi nhiều biến cố bất lợi như
bội chi, khó tổ chức lại nguồn lực, chậm tiến độ cung cấp thiết bị vật tư…
không đáp ứng được nhu cầu sản phẩm vào đúng thời điểm mà cơ hội xuất hiện
như dự án ban đầu.

5


Dự án thường bị ràng buộc về nguồn lực vì khi nhắc đến dự án, người ta
nhìn thấy ngay các khoản chi phí: tiền bạc, phương tiện, dụng cụ, thời gian, trí
tuệ… Các nguồn lực này ràng buộc chặt chẽ với nhau và tạo nên khuôn khổ
của dự án. Vì khối lượng chi phí nguồn lực cho dự án là một thông số then chốt
phản ánh mức độ thành công của dự án đối với những dự án có quy mô lớn.
Hầu hết các dự án có quy mô lớn đều phải trải qua những thời kỳ khó khăn vì
bất kỳ một quyết định nào cũng bị ràng buộc bởi nhiều mối quan hệ: chủ đầu
tư, nhà tư vấn và các nhà thầu bên cạnh các đối tác cung cấp vốn, nhân lực, vật
tư và các tổ hợp công nghệ, kỹ thuật…
Vấn đề ràng buộc cuối cùng của dự án là dự án luôn tồn tại trong một
môi trường không chắc chắn. Tất cả các loại dự án quy mô nhỏ hay quy mô lớn
đều được triển khai trong một môi trường luôn biến đổi. Công tác điều hành dự
án do vậy phải tính đến hiện tượng này để phân tích và ước lượng các rủi ro,
chọn lựa giải pháp cho một tương lai bất định, đảm nhận và dự kiến những bất
lợi có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến dự án, theo dõi và có phản
ứng kịp thời đảm bảo cho việc hoàn thành dự án (Ths.Lê Tuấn Ngọc, 2007)
Cần phân biệt mối quan hệ giữa Dự án với chương trình, kế hoạch, chính
sách. Theo đó:

Chính sách (Policy): Bất kỳ Chính phủ nào cũng phải ban hành các chủ
trương, chính sách phát triển quốc gia, điều hành xã hội. Các chính sách này
thường được các cấp chính quyền công bố trên các phương tiện thông tin đại
chúng theo từng thời điểm. Chính sách thể hiện các định hướng mang tính chất
tổng quát và lâu dài. Đôi khi chính sách phải thay đổi do sự thay đổi các điều kiện
kinh tế - xã hội. Chính sách ban hành phục vụ lợi ích của nhân dân, nhưng đôi khi
vì những mục tiêu lâu dài, những lợi ích bền vững mà chính sách không đưa lại
lợi ích trực tiếp cho người dân. Ví dụ như chính sách tiết kiệm tiêu dùng, chính
sách tăng thuế thu nhập, chính sách phát triển Quốc phòng, an ninh…

6


Kế hoạch (Plans) là sự cụ thể hóa một chính sách bằng những hướng đi
theo các mốc thời gian. Tùy vào khoảng thời gian thực hiện mà người ta chia ra
kế hoạch ngắn hạn (dưới 2 năm) hoặc kế hoạch trung hạn (2-5 năm) hay các kế
hoạch dài hạn (5 - 10 năm, cũng có thể lâu hơn). Tuy nhiên không phải bất cứ
chính sách nào cũng được thể hiện qua các kế hoạch. Ví dụ như chính sách
khuyến khích dùng hàng nội địa thay thế hàng nhập khẩu…
Tiến trình liên quan đến kế hoạch gọi là quy hoạch (Planning). Quy
hoạch là một tiến trình động của kế hoạch bao gồm các bước xem xét, giải
quyết và cân nhắc lựa chọn các việc theo một lộ trình nhằm thực hiện các ý
tưởng của kế hoạch.
Chương trình (Programs) là bước đi cụ thể hóa của kế hoạch. Một kế
hoạch lớn có thể được phân ra nhiều chương trình nhỏ hơn với tên gọi cụ thể
cho từng nội dung. Ví dụ Nhà nước có kế hoạch phủ xanh 5% diện tích đất
trống đồi trọc trong vòng 10 năm. Theo đó sẽ có các chương trình 5 triệu ha
rừng, chương trình định canh định cư…
Dự án (Projects) là bước cụ thể hóa của chương trình. Mối quan hệ này thể
hiện ở sơ đồ 2.1 dưới đây (GS.TS Đỗ Kim Chung, 2003)

Chính sách, cương lĩnh
chính trị
(Policy)

Kế hoạch
3,5hay 10năm
(Planning)

Chương trình
(Programs)

Dự án
(Projects)

Sơ đồ 2.1 Quan hệ giữa chính sách, kế hoạch, chương trình, dự án
2.1.2 Một số vấn đề về dự án phát triển nông thôn
2.1.2.1 Khái niệm Dự án phát triển nông thôn
Dự án Phát triển nông thôn là cụ thể hóa một chương trình phát triển
nông thôn, nhằm bố trí sử dụng các nguồn lực khan hiếm để thực hiện thành
công các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, môi trường ở nông thôn, thỏa mãn
tốt nhất nhu cầu phát triển của cư dân nông thôn. Dự án phát triển nông thôn

7


liên quan đến nhiều nội dung như hoạt động kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp,
thương mại, dịch vụ), sức khỏe cộng đồng, dân số, tổ chức xã hội/cộng đồng,
giới trong nông thôn, giới và phát triển nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng phát
triển nông thôn, văn hóa, giáo dục.
2.1.2.2


Đặc điểm Dự án phát triển nông thôn

Dự án phát triển nông thôn được xây dựng dựa trên các hướng sau:
* Tập trung phát triển ở các vùng nghèo đói, nhất là các vùng rất nghèo
mà ở đó con người không có sự lựa chọn nào khác là tiếp tục tàn phá và giảm
cấp các tài nguyên.
* Tạo ra sự phát triển cao về tính tự lập của cộng đồng trong điều kiện có
hạn về nguồn tài nguyên nhất là tài nguyên thiên nhiên.
* Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực dựa trên kỹ thuật và công nghệ
thíc hợp kết hợp với khai thác tối đa kỹ thuật truyền thống.
* Đảm bảo tự lực về lương thực thực phẩm, cung cấp nước sạch và nhà
ở, giữ gìn sức khoẻ, chống suy dinh dưỡng qua áp dụng kỹ thuật và công nghệ
phù hợp.
* Xây dựng và thực hiện các chiến lược đảm bảo sự tham gia của dân
nhất là dân nghèo phụ nữ, các dân tộc thiểu số vào các chương trình phát triển.

8


Nội dung cơ bản của một dự án Phát triển nông thôn nhằm trả lời các
câu hỏi dưới đây:
Nội dung cơ bản
1. Vấn đề khó khăn

Câu hỏi cần làm rõ
- Dự án định giải quyết vấn đề khó khăn gì?
- Có đúng với nhu cầu của dân và khó khăn của
cộng đồng không?
- Nguyên nhân nào dẫn đến khó khăn đó?

- Nếu không giải quyết thì sẽ gây nên hậu quả gì?
2. Mục tiêu
- Mục têu chung, mục tiêu cụ thể dự án là gì
- Mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường của dự án
là gì?
- Các mục tiêu này có định lượng được không?
- Có khả thi hay không?
3. Giải pháp lựa chọn và - Các giải pháp nào tốt nhất để đạt được những mục
các hoạt động
tiêu đó?
- Mỗi giải pháp có những hoạt động gì?
- Mỗi hoạt động này cần bao nhiêu nguồn lực để
thực hiện?
4. Nguồn lực và tổ chức - Tổng kinh phí dự án là bao nhiêu?
thực hiện
- Địa phương đóng góp bao nhiêu? góp như thế
nào?
- Xin tài trợ bao nhiêu?
5. Bảng tóm tắt kế hoạch - Dự án gồm những mục tiêu chung, mục tiêu cụ
dự án
thể, kết quả nào, gồm các hoạt động nào?
- Số liệu nào chứng minh cho các chỉ tiêu đã được
thực hiện?
- Số liệu ấy lấy ở đâu?
- Giả thiết nào quan trọng cho thành công của dự án
nằm ngoài tầm kiểm soát của dự án?
6. Kế hoạch thực hiện
Việc gì? Bao nhiêu? Lúc nào làm? Chi phí vật tư,
lao động, thiết bị? Ai làm? Làm ở đâu?
Nguồn: Tài liệu dự án Phát triển nông thôn Cao Bằng – Bắc Kạn, 2004


9


Các dự án phát triển nông thôn thường nhấn mạnh đến khái niệm phát
triển bền vững. Theo đó khái niệm này có nhiều quan điểm khác nhau. Theo
quan điểm của Liên Hợp Quốc: phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các
nhu cầu hiện tại nhưng không làm tổn hại đến thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ
trong tương lai. Quan điểm này được sử dụng chủ yếu cho các chương trình, dự
án phát triển. Gắn với các chương trình, dự án này là phương pháp quản lý thực
hiện có sự tham gia.
2.1.2.3 Sự tham gia của người dân vào dự án Phát triển nông thôn
Thực tế sự tham gia của người dân vào các hoạt động phát triển nông
thôn đang cho thấy hiệu quả của các chương trình, dự án này được nâng cao rõ
rệt so với các cơ chế tiếp cận chương trình, dự án theo kiểu từ trên xuống trước
đây. Hâu hết các dự án Phát triển nông thôn hiện nay đều sử dụng phương pháp
tiếp cận có sự tham gia hoặc phương pháp khuyến nông có sự tham gia
(Parcitipatory Agricultural Extension Method - PAEM). Theo đó phương pháp
này nhấn mạnh các điểm sau đây:
(1) Người dân là trung tâm trong mọi hoạt động, người dân tự xác định
nhu cầu, tự bàn kế hoạch thực hiện, tự đóng góp xây dựng, tự giám sát, kiểm
tra. Cán bộ dự án luôn đồng hành cùng họ, định hướng và đóng góp chuyên
môn kỹ thuật. Nhà nước/các tổ chức tài trợ cấp kinh phí và thực hiện điều phối
các hoạt động theo quy định.
(2) Người dân được tham gia vào tất các các hoạt động, lập kế hoạch,
giám sát, quản lý thực hiện. Đặc biệt nhấn mạnh sự tham gia của phụ nữ, người
nghèo trong các hoạt động.
(3) Người dân là nhân tố bên trong quyết định trong việc đưa ra các hành
động/hoạt động nhằm thỏa mãn những nhu cầu của họ và cộng đồng. Đời sống
xã hội ngày càng cao thì sự quyết định của họ càng quan trọng.


10


(4) Thực tế đã cho thấy khi người nông dân được tự do tổ chức sản xuất,
kinh doanh trên chính mảnh đất của mình thì hiệu quả kinh tế tăng lên rõ rệt.
Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy điều này qua thời gian từ 1988 trở lại đây.
Các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất của Nhà nước ngày càng tạo
cho người dân điều kiện tốt để sản xuất, và bộ mặt nông thôn nói riêng và cả xã
hội nói chung đã có biến chuyển rõ rệt.
(5) Sự tham gia của nông dân được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện,
dân chủ và cùng có lợi. Không có mệnh lệnh, không có áp đặt …
(6) Vai trò của các cán bộ dự án, cán bộ khuyến nông như là chất xúc
tác, sự hỗ trợ của Nhà nước, đoàn thể, tổ chức là nguyên liệu đầu vào cho quá
trình hành động và quản lý.
Sự tham gia của phụ nữ nghèo trong các dự án Phát triển nông thôn hiện
nay được quan tâm, nhất là đối với dự án do các tổ chức quốc tế điều phối, thực
hiện. Phụ nữ nghèo hiện nay là một trong những đối tượng cần được giúp đỡ và
thường là những đối tượng chịu thiệt thòi trong xã hội. Việc nhận diện phụ nữ
nghèo chưa có một quy chuẩn cụ thể, mà mới chỉ tính theo chuẩn nghèo chung
trong những hộ nghèo. Có nghĩa là hộ nông thôn, vùng sâu vùng xa, biên giới,
hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn có thu nhập bình quân dưới 200.000
VNĐ/người/tháng và đối với hộ trong khu vực thành thị có mức thu nhập dưới
250.000 VNĐ/người/tháng được xếp vào diện hộ nghèo (Chuẩn nghèo giai
đoạn 2006 - 2010). Phụ nữ trong những hộ nghèo được gọi là phụ nữ nghèo.
Các đặc điểm chính của phụ nữ nghèo thể hiện qua các mặt sau đây:
 Họ là chủ hộ trong những hộ nghèo, kinh tế gia đình khó khăn, thu nhập
thấp, không được tiếp cận với các nguồn lực xã hội, không được hưởng các ưu
tiên trong chính sách cho lao động.


11


 Họ thường bị đối xử bất công trong gia đình cả về các điều kiện sinh
hoạt, văn hóa tinh thần, chịu thiệt thòi trong đời sống, trong khi họ thường là
người tạo thu nhập chính cho cả gia đình.
 Họ thường có trình độ học vấn không cao, nhận thức Pháp luật còn hạn
chế, họ thường không biết đến các ưu tiên cũng như quyền lợi của họ được
Pháp luật quy định.
 Họ không có nhiều cơ hội tiếp cận các thông tin, họ thường bị người sử
dụng lao động đối xử không công bằng, làm việc trong môi trường độc hại
không được bảo hộ lao động, không có nhiều chế độ an toàn lao động cho họ.
 Họ không có nhiều cơ hội để phát triển, bị chi phối bởi nhiều quan niệm
cũ lạc hậu về gia đình, dòng họ và trong xã hội, họ thường cam chịu, thương
chồng, thương con, họ là đối tượng dễ bị tổn thương.
 Sự tham gia của họ vào các hoạt động lập kế hoạch là cần thiết và xứng
đáng, vì trước hết họ là những đối tượng có ảnh hưởng lớn đến no ấm của gia
đình, đến sự phát triển của thế hệ con cái, góp phần lớn trong ổn định và phát
triển xã hội. Chiến lược phát triển bền vững phải tập trung nâng cao năng lực
cho các đối tượng trong diện khó khăn, thiệt thòi. Chiến lược phát triển bền
vững phải tập trung vào nâng cao năng lực cho tất cả các đối tượng, trong đó
nhóm dễ bị tổn thương (người nghèo, người tàn tật, hộ nghèo, phụ nữ nghèo…)
cần thiết phải được ưu tiên phát triển, để tự họ có thể lập được kế hoạch phát
triển dựa trên chính khả năng của họ.
Sự tham gia của phụ nữ nghèo vào các chương trình, hoạt động hay dự
án Phát triển nông thôn bền vững thể hiện ở các mặt sau đây:
 Phụ nữ nghèo cần được tham gia lập kế hoạch và xác định nhu
cầu

12



 Không phân biệt đối xử trong quan hệ học tập và đời sống kinh tế,
văn hóa tinh thần
 Sự tham gia của phụ nữ nghèo là hoàn toàn tự nguyện, dân chủ, có
động viên, khuyến khích nhưng không được áp đặt, mệnh lệnh, ép
buộc …
 Các hoạt động nhằm nâng cao năng lực của phụ nữ nghèo được
tiến hành với sự tham gia của họ làm trung tâm
 Cùng với sự tham gia của họ là sự can thiệp của luật pháp, chế tài
điều chỉnh mọi quan hệ giữa họ với cá nhân, tổ chức khác. Họ cần
được đảm bảo quyền lợi, được ưu tiên trong các chương trình phát
triển
Thông thường, đối với một dự án Phát triển nông thôn, sự tham gia của
người dân là trọng tâm trong đó sự tham gia của phụ nữ nghèo được nhấn
mạnh nhằm đem lại sự phát triển bền vững. Phụ nữ nghèo là đối tượng đang
được xã hội quan tâm trong đó phải kể đến luật chống bạo hành trong gia đình,
luật bình đẳng giới, luật hôn nhân và gia đình, quy định về sử dụng lao động nữ
đối với người sử dụng lao động (Điều 11, Bộ Luật Lao Động) … Do đó, phụ
nữ nghèo đang có nhiều điều kiện để phát triển.
2.1.3 Một số vấn đề về quản lý dự án
2.1.3.1 Khái niệm quản lý dự án
Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản lý dự án và quản
lý dự án đã trở thành một khoa học riêng biệt của khoa học dự án. Tuy nhiên, theo
David(1995) thì quản lý dự án là nghệ thuật điều hành và kết hợp các nguồn nhân
lực với các nguồn vật chất thông qua một chu trình dự án bằng việc sử dụng các
kỹ năng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã xác định của dự án.

13



×