Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

SKKN một số HÌNH THỨC SINH ĐỘNG hóa bài GIẢNG lớp 10 PHẦN địa lý tự NHIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.63 MB, 38 trang )

Trường THPT chun Lương Thế Vinh

Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

MỤC LỤC
PHẦN 1 : MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 2
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Giới hạn của đề tài ................................................................................... 3

PHẦN 2 : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Xu hướng chung của công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay ...................... 4
1.2. Quá trình nắm tri thức của học sinh ......................................................... 4

Chương 2 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2 .1. Thực trạng dạy và học Đòa Lí hiện nay ở trường THPT ............................ 6
2.2. Nhận đònh chương trình Đòa Lí tự nhiên lớp 10 ban Cơ bản........................ 8
2.3. Một số hình thức sinh động hóa bài giảng lớp 10 phần Địa Lý tự nhiên ...... 10

PHẦN 3 : KẾT LUẬN – ĐỀ XUẤT ........................................................ 36
Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 38

GV : Nguyễn Thò Thanh Dung

 1 


Trường THPT chun Lương Thế Vinh


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Trong nhà trường và ngồi xã hội, nhiều người nghĩ Địa lý là mơn học khơ khan,
kiến thức rộng, vừa thuộc lĩnh vực tự nhiên vừa thuộc lĩnh vực xã hội. Thực chất đây là
một môn học lí thú và hấp dẫn, liên quan đến nhiều mặt trong đời sống thực tế thế
nhưng hiện nay vẫn bò xem là kém quan trọng. Nhiều học sinh còn thờ ơ, lãnh đạm,
thiếu sự háo hức, đam mê tìm tòi, khám phá. Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp
dạy học trong nhà trường phổ thông là rất cần thiết, là yếu tố quan trọng khơi dậy niềm
say mê, hứng thú học tập của các em.
Vì lý do đó, trong các tiết dạy của mình ở nhà trường phổ thông, tôi đã cố gắng
tìm mọi cách để khơi gợi hứng thú học tập của học sinh với môn Đòa Lý bằng nhiều
hình thức khác nhau, đặc biệt là đối với lớp 10 và 11. Một trong những giải pháp tôi
thường xuyên áp dụng là ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy một cách có
chọn lọc. Ngoài ra tôi còn tổ chức nhiều hình thức dạy học khác nhau trong giờ giảng
nhằm khơi gợi hứng thú và sự quan tâm thực sự của học sinh.
Trong phạm vi đề tài này, xin trình bày một số hình thức làm sinh động bài
giảng trong chương trình Đòa Lý tự nhiên khối 10 THPT.

2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài, làm rõ mục đích, ý nghĩa, u cầu của việc đổi
mới hình thức tổ chức trong dạy học Đòa Lí.
- Phân tích thực trạng giảng dạy chương trình Địa Lý trong nhà trường PT hiện nay,
ngun nhân của thực trạng đó.
- Trình bày một số hình thức tổ chức dạy học làm sinh động giờ dạy trong chương
trình Đòa Lý tự nhiên lớp 10.
- Đề xuất một số giải pháp.

GV : Nguyễn Thò Thanh Dung


 2 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Trường THPT chun Lương Thế Vinh

3. Phương pháp nghiên cứu :
 Phương pháp tham khảo, nghiên cứu tài liệu
 Phương pháp sưu tầm, lưu trữ, xử lý thông tin
 Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp

4. Giới hạn của đề tài :

 Phạm vi nghiên cứu :
- Đề tài giới hạn việc nghiên cứu, tìm hiểu và mở rộng kiến thức về việc đổi mới tổ
chức dạy học ở một số bài học tiêu biểu trong chương trình Địa Lý tự nhiên lớp 10.

 Đối tượng nghiên cứu :
- Các giờ dạy Địa Lý tự nhiên tiêu biểu (các bài 5,6,8,12,15)
- Học sinh lớp 10 chun và khơng chun

GV : Nguyễn Thò Thanh Dung

 3 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013


Trường THPT chun Lương Thế Vinh

PHẦN 1
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Xu hướng chung của công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay :
Giáo dục là một hoạt động xã hội. Mục tiêu của giáo dục là giúp thế hệ trẻ thích
nghi, hoà nhập với cuộc sống, trang bò cho họ khả năng giải quyết những vấn đề do
cuộc sống đặït ra. Trước yêu cầu của xã hội hiện nay, các quan niệm về giáo dục đã có
sự thay đổi căn bản, dẫn đến nội dung, phương pháp dạy học cũng thay đổi theo.
UNESCO đã nêu ra 4 trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI, đó là “Học để biết, học để làm,
học để chung sống, học để khẳng đònh mình”, đồng thời yêu cầu “giáo viên cần triệt
để sử dụng các thiết bò và phương pháp giảng dạy mới nhất ” “nhằm làm cho mỗi
người trở thành người dạy và kiến tạo nên sự tiến bộ văn hoá của bản thân mình”.
Theo đó, nhiệm vụ của nhà trường là phải đào tạo những con người có năng lực tự học,
tự bồi dưỡng tri thức, người giáo viên “dạy chữ đồng thời dạy cả kó năng, tri thức, thái
độ để con người có thể thích nghi, sáng tạo cuộc sống”.
Tuy nhiên, chất lượng giáo dục ở nước ta hiện chưa bắt kòp được yêu cầu của thời
đại mới. Tình hình thế giới và Việt Nam hiện nay đặt ra yêu cầu phải đổi mới giáo dục
một cách toàn diện theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh thông
qua việc sử dụng các phương tiện, phương pháp hiện đại, phù hợp với từng bộ môn,
trong đó có môn Đòa Lí.
Đặc trưng của bộ môn Đòa Lí là gần gũi với đời sống thực tế nhưng nhiều khi học
sinh lại không thể tiếp xúc, quan sát trực tiếp mà phải tư duy, tưởng tượng gián tiếp.
Để nắm được các sự vật, hiện tượng cụ thể làm nền tảng cho hoạt động tư duy, học
sinh cần phải được tiếp cận với các loại tư liệu khác nhau. Có thể nói, trong dạy học
Đòa Lí, việc đưa tư liệu trực quan vào bài giảng là điều cần thiết và tất yếu. Vấn đề
này dù đã được chú ý đến trong sách giáo khoa các lớp nhưng vẫn còn nhiều hạn chế
chưa được quan tâm đúng mức.

1.2. Quá trình nắm tri thức của học sinh :
Nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc của con người. Ban đầu,
nhận thức còn đơn giản, cùng với sự phát triển của xã hội, nhận thức của con người
GV : Nguyễn Thò Thanh Dung

 4 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Trường THPT chun Lương Thế Vinh

ngày càng phát triển đa dạng, phong phú và sâu sắc, thể hiện tính khoa học và khách
quan hơn.
Theo Lênin, nhận thức của con người trải qua hai giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất
là nhận thức cảm tính thông qua hệ thống các giác quan, vì vậy mang tính chủ quan.
Giai đoạn thứ hai là nhận thức lý tính. Trong giai đoạn này bằng sức mạnh của tư duy
trừu tượng con người sẽ rút ra được những khái niệm, quy luật.
Quan điểm trên đã khẳng đònh rằng thực tiễn là điểm xuất phát và là cơ sở của
quá trình nhận thức. Thực tiễn càng sinh động thì tính chính xác trong nhận thức càng
cao. Trong dạy học K.D.Usinxky cũng nói “Việc dạy học không dựa trên những biểu
tượng trừu tượng mà dựa trên những hình ảnh cụ thể do học sinh trực tiếp tri giác
được : những hình ảnh này hoặc do học sinh tri giác ngay khi học dưới sự hướ ng dẫn
của giáo viên hoặc do các em độc lập quan sát trước đó. Giáo viên sẽ tìm ở các em
những hình ảnh có sẵn mà dạy. Tiến trình dạy học này đi từ cụ thể đến trừu tượng,
từ biểu tượng đến tư tưởng…” (Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt, Giáo dục học tập 1,
NXBGD,TP. HCM, tr. 154 )
Học thuyết phản xạ của I.P.Pavlốp cũng đề cập trực tiếp đến vấn đề này. Phản xạ
của con người là phản xạ có điều kiện. Đồng thời ông đã chứng minh được quá trình
nhận thức luôn luôn có hai tín hiệu.

- Hệ thống tín hiệu thứ nhất : là tín hiệu truyền đi còn ở dạng cảm tính do tri giác
thông qua hệ thống giác quan.
- Hệ thống tín hiệu thứ hai : qua quá trình tư duy mà khái quát hóa các thông tin
nhận được từ tín hiệu thứ nhất. Hệ thống tín hiệu này được truyền đi dưới dạng lý tính
là các khái niệm, quy luật … mang tính chủ quan.
Hệ thống tín hiệu thứ hai (biểu hiện cho khối lượng, chất lượng, độ bền của tri
thức) liên quan chặt chẽ với hệ thống tín hiệu thứ nhất vì hệ thống tín hiệu thứ nhất sẽ
quyết đònh chất lượng, khối lượng kiến thức.
Trong học tập Đòa Lí, để cho hệ thống tín hiệu thứ nhất thêm phong phú, đa dạng
thì phương pháp sử dụng thông tin hỗ trợ và các tài liệu trực quan để sinh động hóa
kiến thúc là rất cần thiết. Chính điều này góp phần quan trọng làm cho hệ thống tín
hiệu tăng thêm độ chính xác, trung thực và đáng tin cậy hơn.
Từ những cơ sở khoa học trên không ai có thể phủ nhận vai trò đặc biệt quan
trọng của thò giác trong dạy học. Nói rộng hơn đó là tầm quan trọng của phương tiện
trực quan trong dạy học nói chung và dạy học Đòa Lí nói riêng. Sử dụng tư liệu trực
quan là kích thích các giác quan cùng hoạt động, cùng phản ứng và thu nhận tín hiệu,
thông tin, tri thức. Điều này giúp cho quá trình tư duy thêm nhanh nhạy, hiệu quả và
trung thực, rất có lợi cho việc học tập. Thêm vào đó khơi gợi được ở các em lòng say
mê, hứng thú học tập và do dó đạt được kết quả cao hơn.

GV : Nguyễn Thò Thanh Dung

 5 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Trường THPT chun Lương Thế Vinh

CHƢƠNG 2

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2 .1. Thực trạng dạy và học Đòa Lí hiện nay ở trường THPT:
Thực tế cho thấy rằng, có nhiều thầy cô bộ môn rất yêu nghề, có tâm huyết, trình
độ chuyên môn vững, luôn tìm cách cải thiện phương pháp, biên soạn thêm các tài liệu
trợ giảng nhằm giúp cho việc dạy và học đạt hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, đa số các
thầy cô dạy Đòa Lí hiện nay thường chỉ dừng lại ở kiểu truyền đạt kiến thức có sẵn,
học sinh nghe giảng, trả lời câu hỏi rồi ghi chép bài trên bảng, về nhà học bài tiết sau
kiểm tra. Chu trình cứ lặp lại như thế có thể gây nhàm chán và mệt mỏi. Trong tiết
học, học sinh chỉ ngồi thụ động hoặc đứng lên trả lời một số câu hỏi phát vấn. Thậm
chí ở một số tiết giảng, câu hỏi phát vấn của giáo viên cũng chưa chú trọng đến khả
năng phát triển năng lực nhận thức cho học sinh - đó là những câu hỏi mà đáp án nằm
sẵn ngay trong sách giáo khoa, học sinh chỉ cần tìm và đọc. Học sinh chỉ sử dụng sách
để trả lời những kiến thức mà em “cần”, cần để làm bài thi, cần để trả lời câu mà thầy
cô hỏi, chứ các em chưa có cơ hội để có được những kiến thức mà mình thật sự
“muốn”, chưa có cơ hội tiếp cận tư liệu để chủ động, sáng tạo lónh hội kiến thức, chưa
sử dụng thêm các tư liệu trực quan ngoài sách giáo khoa. Tranh ảnh, bản đồ - loại tư
liệu rất cần thiết trong dạy học Đòa Lí - cũng ít được dùng, nên khái niệm, biểu tượng
về không gian Đòa Lý của các em còn khá kém.

Đặc biệt là đối với chương trình Đòa Lý tự nhiên lớp 10, có nhiều kiến thức khó
hoặc bò xem là khô khan, nhiều thầy cô còn có tâm lý ngại dạy, khó nói. Trong khi đây
lại là những kiến thức rất thực tế và cần thiết để học sinh nắm bắt và quan sát đồng
thời hiểu được những quy luật trong tự nhiên. Đồng thời đây là nền tảng để em nắm
các kiến thức về kinh tế xã hội cũng như tạo niềm say mê hứng khởi đối với Đòa Lý
trong những năm học về sau. Chính vì thế nên việc sinh động hóa những kiến thức này
GV : Nguyễn Thò Thanh Dung

 6 



Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Trường THPT chun Lương Thế Vinh

để nó trở nên gần gũi và được các em quan tâm, đó là điều quan trọng, đòi hỏi sự đầu
tư của giáo viên.
2.1.1. Những vấn đề cụ thể trong việc tổ chức dạy học của giáo viên :
- Sách giáo khoa viết theo lối mở, u cầu giáo viên phải cập nhật thơng tin và am
hiểu về các quy luật Địa lí, song nhiều giáo viên khi dạy rập khn máy móc, chỉ liệt kê
những kiến thức ở sách giáo khoa, khơng giải thích, mở rộng. Các kĩ năng về lược đồ,
bản đồ, bảng số liệu, vẽ và phân tích biểu đồ thì qua loa. Khi kiểm tra, đánh giá chỉ cho
học sinh học thuộc những gì được ghi trong vở, còn các kĩ năng, vận dụng thì khơng thực
hiện được dẫn đến học sinh chỉ nắm kiến thức một cách thụ động, máy móc mà khơng
phát huy được tính sáng tạo.
- Một số GV chưa đầu tư đúng mức cho khâu chuẩn bị kiểm tra đánh giá, chưa nắm
được cách khai thác các thiết bị ứng dụng CNTT trong dạy học, kiểm tra, đánh giá.
- Nhiều GV đã mạnh dạn áp dụng các PPDH phát huy tính tích cực chủ động của
HS (như ƯDCNTT vào dạy học, chú ý, chịu khó sử dụng TB - đồ dùng dạy học để rèn
luyện kĩ năng địa lí cho học sinh) song khi kiểm tra, đánh giá lại u cầu HS học thuộc
lòng và ghi nhớ máy móc...Vì vậy, dẫn đến khơng có HS u thích bộ mơn Địa lí.
Bên cạnh những hạn chế trên, vẫn có nhiều giáo viên rất tâm huyết với bộ mơn,
song kinh nghiệm còn ít, vốn kiến thức tích luỹ chưa nhiều nhưng đã cố gắng tìm tòi
vươn lên tự hồn thiện nên đã có những tiết dạy sáng tạo, sinh động, mang tính khoa học
cao, phù hợp với xu thế đổi mới
2.1.2. Nnhững vấn đề về phía học sinh :
Chủ yếu tài liệu học tập của học sinh là sách giáo khoa, lại học nhiều mơn học nên
số học sinh có ý thức u thích thực sự đối với mơn Địa lí rất ít, do đó các em chỉ chú
trọng những gì thầy cung cấp trong vở học là đủ, ít tìm tòi sáng tạo thêm. Ngồi ra, khơn
ít em xem đây là mơn phụ, mơn học bài nên có tâm lý chán nản. Cần phải tạo ấn tượng
cho học sinh ngay từ lớp đầu cấp và ngay từ đầu năm. Nếu ngay từ đầu tiết học đã khơng

có sự mới lạ gây hứng thú thì dần dần sẽ khắc sâu thêm ấn tượng khơng tốt và rồi giáo
viên sẽ rất khó khăn trong việc làm cho tiết học hiệu quả.
Thực trạng trên cũng bắt nguồn từ sự sa sút của các mơn khoa học xã hội trong nhà
trường hiện nay, do u cầu của thị trường lao động, dưới áp lực mạnh mẽ của nhu cầu
tìm kiếm việc làm, nhiều học sinh khá giỏi đã theo học các mơn thuộc khối A,B, D để thi
GV : Nguyễn Thò Thanh Dung
 7 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Trường THPT chun Lương Thế Vinh

vào đại học. Chương trình học q nhiều mơn, các mơn đều nặngvà khó. Do đó học sinh
phân biệt mơn “chính”, mơn “phụ”, chỉ chú tâm vào học mơn chính mà đối phó với mơn
phụ. Do đó kĩ năng nhận biết, thơng hiểu, vận dụng còn rất hạn chế.
2.1.3. Đối với các cấp quản lí:
Ở một số nơi cán bộ QLGD vẫn còn xem nhẹ mơn này nên cơng tác quản lí chỉ đạo
còn lỏng lẻo. Ở những trường có hoạt động của tổ chun mơn nghiêm túc, giáo viên tâm
huyết, có trình độ và năng lực, dạy đúng bộ mơn, ban giám hiệu có năng lực quản lí tốt,
nhận thức đúng, thường xun thanh - kiểm tra thì các tiết dạy có tác dụng tốt, kích thích
được ý thức, thái độ học tập của HS và ngược lại.
Nhằm đánh giá đúng, đầy đủ thơng tin về trình độ, kĩ năng, thái độ học tập của học
sinh thì các CBQL cần có các biện pháp đánh giá đa dạng. Khơng chỉ đánh giá kết quả
giảng dạy của giáo viên qua các tiết dự giờ thăm lớp mà đồng thời phải đánh giá cả kết
quả và thái độ, hứng thú học tập của HS, sự tín nhiệm và u thích của HS đối với giờ
giảng của giáo viên. Điều này có thể xem xét qua kết quả của các bài kiểm tra ( kiểm tra
miệng, 15 phút, 45 phút, học kì ) và đánh giá việc nắm kiến thức kĩ năng của HS qua các
hình thức:
- Các hoạt động học tập trên lớp như làm việc với các phương tiện, đồ dùng dạy

học, các câu hỏi ngắn trong khi giảng bài mới.
- Quan sát HS trong khi thực hành, thảo luận nhóm, ...
- Các báo cáo ngắn của HS về một vấn đề địa lí để tìm hiểu, nghiên cứu.
- Vở soạn bài theo sự hướng dẫn của GV, vở bài tập, thực hành và cả những nhận
xét của giáo viên về thái độ, kết quả học tập của HS trong suốt năm học.
2.2. Nhận đònh chương trình Đòa Lí tự nhiên lớp 10 ban Cơ bản :
Sách giáo khoa là một công cụ thiết yếu, cơ sở để tiến hành hoạt động dạy học
của giáo viên, học sinh. Hình thức trình bày, nội dung kiến thức của sách giáo khoa
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy và học. Vì thế, khi tiếp cận với thực tế dạy
học Đòa Lí ở trường phổ thông, chúng ta rất cần tìm hiểu về nội dung sách giáo khoa
của chương trình.
Như ta biết, phần Đòa Lí tự nhiên đại cương giữ vai trò rất quan trọng trong tổng
thể khoa học Đòa Lí lẫn môn Đòa Lí được giảng dạy trong nhà trường. Đây là nền tảng,
GV : Nguyễn Thò Thanh Dung

 8 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Trường THPT chun Lương Thế Vinh

cơ sở để học sinh học tập, tìm hiểu thêm về Đòa Lí tự nhiên khu vực và Đòa Lí kinh tế
xã hội ở các lớp tiếp theo.
Phần Đòa Lý tự nhiên chiếm 17 bài, từ bài 5 đến bài 21, chia làm 3 chương
Chương II – Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của Trái Đất có 2 bài. Chương III – Cấu
trúc Trái Đất. Các quyển của lớp vỏ Đòa Lý gồm 13 bài. Cương IV – Một số quy luật
của lớp vỏ Đòa Lý có 2 bài.
Chương đầu giới thiệu về các chuyển động của Trái Đất, chỉ 2 bài nhưng bao hàm
những kiến thức quan trọng và cũng khá khó truyền đạt. Chương tiếp theo học về toàn

bộ 5 quyển của Trái Đất là các thành phần tự nhiên quan trọng. Chương kế mang tính
tổng kết lại các quy luật đã học.
Có thể khẳng đònh kiến thức của phần này là khá khó và khô khan nếu không áp
dụng các biện pháp làm sinh động bài dạy. Toàn bộ nội dung là những khái niệm, các
mối quan hệ nhân quả của các thành phần tự nhiên trên toàn thế giới. Các thành phần
này có những yếu tố mà các em chưa thấy bao giờ, thí dụ như khái niệm về Front khí
quyển, hoặc về các hiện tượng lớn như quá trình bồi tụ, bóc mòn, phong hóa, hay
đường chuyển ngày quốc tế, quỹ đạo chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời… Đây
là điều khó cho giáo viên khi dạy vì kiến thức rất chung, khó hình dung và chuyển tải.
Bên cạnh đó, kiến thức khá nhiều và được trình bày khá dàn trải. Việc trình bày các
kiến thức Đòa Lí bằng kênh chữ không tách rời với kênh hình. Toàn bộ các phần trong
sách giáo khoa : bài viết, câu hỏi, bài tập, sơ đồ, lược đồ, hình vẽ, tranh ảnh … là một
tổng thể thống nhất. Cách trình bày này đã tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tiến
hành rèn luyện các loại kó năng cho học sinh, đặc biệt là kó năng bản đồ. Tuy nhiên
các bản đồ lại rất nhỏ như bản đồ phân bố các kiểu thảm thực vật, bản đồ đất.... Giáo
viên cần hướng dẫn cho học sinh cách khai thác tri thức từ các kênh, cách tự vận dụng
để bổ sung bài học sao cho có hiệu quả.
Nhìn chung chương trình sách giáo khoa đã đổi mới rất nhiều so với trước, tạo
điều kiện thuận lợi cho cả giáo viên lẫn học sinh trong hoạt động dạy - học. Tuy nhiên
vẫn còn một số những hạn chế nhất đònh. Các kênh hình chưa thật sự thu hút và bắt
mắt, là yếu tố tónh nên kém sinh động, lôi cuốn. Thêm vào đó, một số hình ảnh, sơ đồ
… còn chưa được rõ nét hoặc kích cỡ chưa hợp lí (đa phần là quá nhỏ cả về chú thích
lẫn nội dung đối tượng thể hiện) đã làm hạn chế quá trình tiếp thu tri thức.
Bài soạn khá dài, nhiều khái niệm trừu tượng, kết luận khó hiểu đối với học sinh,
trong khi đó các tài liệu trực quan, sinh động thì có được chú ý nhưng chưa đảm bảo về
mặt mỹ thuật và độ chính xác. Một số bản đồ, tranh ảnh còn sai sót trong quá trình
biên tập, dẫn đến tình trạng phải đính kèm bản sửa lỗi, gây khó khăn cho quá trình tiếp
nhận tri thức của học sinh.
Chương trình còn nặng về cung cấp lý thuyết, nhẹ về thực hành, tổ chức các hoạt
động thực tiễn liên quan đến bài học. Điều này làm cho các bài học trở nên nặng nề,

chưa tạo được khả năng kích thích tư duy, phát huy hứng thú học tập nơi các em. Chính
ở điểm này chúng ta cần bổ sung các yếu tố nhằm khai thác những nội dung gắn bó với
hiểu biết vốn có của học sinh, những nội dung gắn với cuộc sống thực tế của các em,
những nội dung giúp học sinh phát triển năng lực tự học, năng lực vận dụng hiểu biết
vào việc phát hiện, giải quyết những vấn đề học tập, cuộc sống.
GV : Nguyễn Thò Thanh Dung

 9 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh

2.3. Một số hình thức sinh động hóa bài giảng lớp 10 phần Địa Lý tự nhiên
Do phạm vi và thời gian nghiên cứu, trình bày sáng kiến có hạn nên ở đây chỉ xin
trích lọc những bài học tiêu biểu làm ví dụ. Nội dung sẽ được trình bày theo từng bài học
cụ thể.
Bài 5 : VŨ TRỤ, HỆ MẶT TRỜI , TRÁI ĐẤT.

HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT
* Mục tiêu bài học : HS cần
- Nhận thức được Vũ trụ là vô cùng rộng lớn. Hệ Mặt Trời trong đó có Trái Đất chỉ
là một bộ phận bé nhỏ trong Vũ trụ.
- Hiểu khái quát về hệ Mặt Trời, Trái Đất trong hệ Mặt Trời.
- Giải thích được các hiện tượng: sự luân phiên ngày – đêm, giờ trên Trái Đất, sự
lệch hướng chuyển động của các vật thể trên bề mặt Trái Đất.
- Xác định hướng chuyển động của các hành tinh trong hệ Mặt Trời, vị trí của Trái
Đất trong hệ Mặt Trời.
- Xác định các múi giờ, hướng lệch của các vật thể khi chuyển động trên bề mặt đất.

* Phƣơng pháp
Trong bài này tôi sử dụng công nghệ thông tin là chủ yếu. Khái niệm vũ trụ và hệ
Mặt Trời khó hình dung nên tôi tìm và tải trên mạng những hình ảnh cụ thể về vũ trụ, các
hình dạng khác nhau của vũ trụ, các hành tinh trong hệ Mặt Trời có kèm theo quỹ đạo.
Từ đó cho học sinh rút ra khái niệm, đặc điểm chuyển động (hướng, quỹ đạo) của các đối
tượng trên, đồng thời nêu được vị trí của Trái Đất, ý nghĩa của vị trí đó trong hệ Mặt
Trời. Đồng thời giảng thuật thêm 1 số điều về kích thước của vũ trụ (so sánh bằng năm
ánh sáng và đời người) để học sinh hình dung được độ lớn của không gian.

GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 10 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh

Sau đó, để chuyển sang phần Hệ quả, tôi chiếu 2 đoạn phim ngắn 1-2 phút. Đoạn
phim thứ nhất là về một số hành tinh trong hệ Mặt Trời (có tên, quỹ đạo, thời gian quay
quanh MT 1 vòng) và vị trí của Trái Đất. Đoạn phim thứ 2 về hiện tượng Trái Đất tự
quay quanh trục, có ánh sáng chiếu ban ngày và ban đêm, có các đường kinh tuyến trên
Trái Đất. Từ đó cho học sinh rút ra hệ quả về ngày và đêm, giờ trên Trái Đất.

Dùng Power Point vẽ một sơ đồ và phát vấn học sinh về trường hợp nếu Trái Đất
không tự quay thì xảy ra hiện tượng nửa năm liên tục là ban ngày, nửa năm còn lại là ban
đêm. Qua đó để học sinh rút ra ý nghĩa của hiện tượng ngày-đêm.

GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung


 11 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Trường THPT chun Lương Thế Vinh

Khi giảng sang phần đường đổi ngày quốc tế, tơi lấy ví dụ về 2 quốc gia ở 2 bên
kinh tuyến 180, một bên là giao thừa năm mới, một bên sau 24 tiếng mới đón giao thừa.
Học sinh sẽ nhớ khái niệm khi qua kinh tuyến này phải cộng/trừ 1 ngày. Về phần múi
giờ, cho một vài bài tốn tính giờ đơn giản để học sinh làm, tơi sửa và cho điểm để học
sinh khắc sâu bài tập.

Về hiện tượng lệch do lực Coriolit, cho một thí dụ về một đối tượng ở xích đạo,
dùng ống kính ngắm từ trên cực, 1 phút sau khơng còn thấy đối tượng đó trong ống kính
nữa. Lý do : lực làm lệch do sự tự quay vì vận tốc dài ở cực và xích đạo khác nhau. Cực
gần như quay tại chỗ còn vận tốc ở xích đạo lớn (464m/s). u cầu hs lên vẽ hướng lệch
và so sánh với sơ đồ giáo viên vẽ bằng Power Point để học sinh nhớ rõ phần này.
Bài 6 :

HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG XUNG QUANH MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT
* Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
GV : Nguyễn Thò Thanh Dung

 12 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013


Trường THPT chun Lương Thế Vinh

- Trình bày và giải thích được các hệ quả chuyển động xung quanh Mặt trời của
Trái đất: chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt trời, các mùa, ngày đêm dài ngắn
khác nhau theo mùa
- Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, mô hình để trình bày các hệ quả chuyển động
quanh Mặt trời của Trái đất
- Nhận thức đúng đắn các qui luật tự nhiên
* Phƣơng pháp
Trước hết cho hs quan sát một số bức ảnh để nhận thấy có những nơi trên TĐ có
hiện tượng MT khơng mọc hoặc khơng lặn trong suốt 1 thời gian dài. Phát vấn hs đó là
nơi nào. Hiện tượng Mặt Trời mọc trên đỉnh đầu giữa 12 giờ trưa là hiện tượng gì.

Tơi dùng sơ đồ chuyển động biểu kiến, sử dụng cơng cụ trong Power Point vẽ Mặt
Trời bằng chấm đỏ, sau đó cho Mặt Trời chuyển động 1 vòng để hs quan sát hiện tượng
biểu kiến này. Qua đó phát vấn, những nơi nào trên TĐ có hiện tượng này trong năm,
một năm mấy lần, vị trí 4 ngày quan trọng lúc MT lên thiên đỉnh tại xích đạo và 2 chí
tuyến.

GV : Nguyễn Thò Thanh Dung

 13 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh

Chuyển sang hiện tượng mùa, trước khi vào phần này, cho hs quan sát 4 bức tranh
thời tiết, cảnh vật để hs đoán ra những bức tranh nói về hiện tượng gì. Sau đó yêu cầu học

sinh giải thích tại sao có các mùa, tại sao 4 mùa lại có thời tiết khác nhau. HS giải thích
xong, giáo viên đưa sơ đồ Hiện tượng mùa, chỉnh sửa nội dung trả lời của hs. Lưu ý nhấn
mạnh vào hướng nghiêng của Trái Đất và các phần mà từng nửa cầu hướng về phía MT
khác nhau (gv dùng công cụ Power Point vẽ 2 màu phân biệt trước - vàng và đỏ để hs
quan sát cho rõ phần này), từ đó xác định nửa cầu nào ngả nhiều về phía MT là mùa nóng
và ngược lại. Còn 2 mùa xuân – thu góc chiếu gần như nhau nên thời tiết không khác
nhau nhiều. Nhờ có sơ đồ này, phần mô tả bằng lời của giáo viên sẽ dễ hiểu, ngắn gọn và
trực quan hơn, khắc sâu ấn tượng hơn với hs.

GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 14 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh

 15 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh

Khi dạy đến phần ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ, trước tiên gv gợi ý hs
hình dung : trong thực tế, có những ngày trời tối rất muộn, 6 giờ hơn trời vẫn còn sáng,
nhưng ngược lại có những ngày mới 5 giờ trời đã xẩm tối. Buổi sáng cũng vậy, có thời

gian 4 giờ trời đã hửng sáng, trong khi có mùa phải 6 giờ mới thấy le lói bình minh.
Đồng thời gợi ý hs nhớ lại câu ca dao của Việt Nam có nhắc đến hiện tượng này. Như
vậy là có hiện tượng khi ngày dài, đêm ngắn và ngược lại. GV phát vấn để hs nhớ lại thời
điểm đó rơi vào từng mùa nào, thử giải thích lý do tại sao. Khi hs giải thích, gv sử dụng
sơ đồ sau để chỉnh sửa kiến thức.

Ở sơ đồ này, trước tiên gv cho hs khai thác sự chênh lệch ngày đêm ở các vĩ độ. GV
vẽ những đường màu đỏ và màu trắng chồng lên hình để hs dễ quan sát, đường màu đỏ là
độ dài ban ngày, đường màu trắng là độ dài ban đêm. Dễ thấy ở xích đạo ngày luôn bằng
đêm, từ xích đạo trở lên vòng cực có độ dài ngày và đêm chênh lệch, còn từ vòng cực trở
lên cực có hiện tượng đêm trắng – ngày đen.
Sau đó chuyển sang hiện tượng chênh lệch ngày đêm theo mùa, liên hệ đến phát vấn
lúc nãy của hs để cho thấy mùa nóng sẽ có ngày dài hơn đêm, mùa lạnh ngược lại. Có 2
ngày duy nhất trên TĐ có ngày – đêm bằng nhau ở tất cả các nơi, gv phát vấn lý do tại
sao, hs trả lời, gv đưa sơ đồ minh họa nguyên nhân do hướng nghiêng và góc chiếu MT.

GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 16 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Trường THPT chun Lương Thế Vinh

Cuối bài, gv giảng thuật thêm về hiện tượng đêm trắng ở những nơi gần cực. Cho hs
xem thêm hình ở một số địa điểm như Na Uy, Phần Lan giữa đêm vẫn có ánh sáng, giảng
thuật thêm về ảnh hưởng của hiện tượng đêm trắng đến sức khỏe, cơng việc của những
người sinh sống gần vùng cực.


Bài 8 : TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
* Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
- Trình bày khái niệm nội lực và nguyên nhân sinh ra nội lực
- Trình bày tác động của nội lực thể hiện qua vận động kiến tạo theo phương
thẳng đứng và theo phương nằm ngang
- Quan sát hình vẽ, tranh ảnh, băng… về các tác động của nội lực để nêu được kết
quả của sự tác động đó
- Rèn luyện kó năng đọc, chỉ và giải thích các đối tượng đòa lí trên bản đồ
* Phƣơng pháp

GV : Nguyễn Thò Thanh Dung

 17 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh

Trước khi vào bài học, để thu hút sự chú ý và say mê của hs, cho hs quan sát những
bức tranh đẹp về các dạng địa hình khác nhau trên bề mặt TĐ. Sau đó phát vấn hs : tại
sao có nhiều dạng địa hình khác nhau như vậy, nơi là đồng bằng, nơi đại dương, nơi lại là
núi cao, thung lũng… Hs sẽ phát biểu nguyên nhân do nội lực. Từ đó đi đến định nghĩa
và nguồn gốc sinh ra nội lực.

GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 18 



Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh

Sau đó cho hs xem đoạn phim ngắn trong phim hoạt hình nổi tiếng Ice Age – Kỉ
băng hà, nói về hiện tượng các lục địa bị trôi dạt và tách giãn, nguyên nhân chính là do
nội lực trong lòng đất tạo ra. Từ đó dẫn đến phần Các tác động của nội lực.

GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 19 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh

Về tác động của nội lực, khi nói đến vận động theo phương thẳng đứng, cho hs quan
sát sơ đồ về các vùng được nâng lên và hạ xuống của vỏ TĐ.

Sau đó, giảng thuật thêm về mức độ nâng lên cao và sụt lún của các nơi này. Cho hs
xem hình ảnh và giảng thuật thêm về Hà Lan – nơi đang bị đe dọa nghiêm trọng vì sự hạ
xuống của vỏ TĐ theo phương thẳng đứng và hình ảnh về Hymalaya – nóc nhà thế giới,
đang được nâng dần thêm.

GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 20 



Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh

Ở phần vận động theo phương nằm ngang, dùng file Flash để tạo hiệu ứng chuyển
động từ từ nén ép hoặc tách giãn theo chiều ngang rồi chèn vào Power Point trình chiếu,
GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 21 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh

học sinh sẽ thấy rõ hiện tượng xảy ra và các dạng địa hình tạo thành. Do file Flash có tính
năng động nên khi theo dõi rất trực quan. Chèn thêm một số hình ảnh về các dạng địa
hình được tạo ra sau quá trình nén ép, tách giãn.

GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 22 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh

Ở những nơi có các vận động với cường độ lớn có thể xảy ra các quá trình tạo núi,

động đất, núi lửa v.v… Kết thúc bài bằng cách cho hs xem các đoạn phim về các hiện
tượng này.

GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

 23 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

GV : Nguyeãn Thò Thanh Dung

Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh

 24 


Sáng kiến kinh nghiệm năm 2013

Trường THPT chun Lương Thế Vinh

Bài 12 : SỰ PHÂN BỐ KHÍ ÁP. MỘT SỐ LOẠI GIÓ CHÍNH
* Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
- Biết được nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi khí áp, sự phân bố khí áp trên Trái đất
- Trình bày nguyên nhân sinh ra một số loại gió chính và tác động của chúng trên Trái
đất
- Đọc, phân tích lược đồ, bản đồ, biểu đồ, hình vẽ về khí áp, gió
* Phƣơng pháp
Trong bài này, ở phần I chủ yếu gv giảng thuật, chỉ sử dụng phần mềm chạy ngồi

để mơ tả hoạt động các cấp gió hành tinh.

Phần II chia nhóm hoạt động và khi các nhóm trình bày, gv sử dụng Power Point và
các phần mềm khác để làm rõ kiến thức cho hs.
Cụ thể, khi hs trình bày về gió đất – gió biển, gv sử dụng phần mềm vẽ sơ đồ minh
họa chuyển động của gió từ biển vào đất liền hoặc ngược lại đối với từng loại gió vào ban
ngày hoặc ban đêm, hs dễ hình dung hướng gió đổi chiều.

GV : Nguyễn Thò Thanh Dung

 25 


×