Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Tiểu luận hệ thống kiểm soát nội bộ công ty CP chứng khoán bảo việt BVSC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.43 KB, 36 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong vài năm trở lại đây, đặc biệt là sau khi nước ta gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới WTO thì khái niệm về “chứng khoán”, “thị trường chứng
khoán” đã trở nên vô cùng quen thuộc với mỗi người dân Việt Nam. Thị trường
chứng khoán Việt Nam tuy còn non trẻ và đang trong giai đoạn hoàn thiện dần
song cũng đã thu hút được sự quan tâm rất lớn từ phía các nhà đầu tư trong nước
và gần đây là cả các nhà đầu tư nước ngoài. Dễ dàng nhận thấy một thực tế là ngày
càng có nhiều doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán ra đời như một hệ quả tất yếu
của sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán nước ta. Có thể nhắc đến
một vài cái tên đã tạo dựng được uy tín lớn trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán
như Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt, Công ty TNHH Chứng khoán Ngân
hàng Đầu tư và phát triển, Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn, Công ty TNHH
chứng khoán ACB, Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
triển nông thôn, Công ty cổ phần chứng khoán Mê Kông…Nhận thức được sức
hấp dẫn không thể phủ nhận của thị trường chứng khoán và sự xâm nhập ngày
càng sâu rộng của nó đối với đời sống kinh tế nước ta hiện nay, trong buổi thuyết
trình về hệ thống kiểm soát nội bộ ngày hôm nay, nhóm chúng tôi đã lựa chọn
đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của một doanh nghiệp được coi là khá thành
công trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán- đó là công ty cổ phần chứng khoán
Bảo Việt( BVSC).

1


1.GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT
1.1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt (BVSC) là công ty chứng khoán đầu
tiên được thành lập tại Việt Nam với cổ đông sáng lập là Tổng công ty Bảo hiểm
Việt Nam (Bảo Việt) trực thuộc Bộ tài chính; chính thức được hoạt dộng kể từ
ngày 26/11/1999 theo giấy phép hoạt động số 01/GPHĐKD do Ủy ban Chứng


khoán Nhà nước cấp với vốn điều lệ ban đầu là 43 tỉ VNĐ.
Ngày 28/11/2005, Thủ tướng chính phủ đã kí quyết định số 310/2005/QĐTTG phê duyệt đề án cổ phần hóa tổng công ty bảo hiểm Việt Nam và thí điểm
thành lập tập đoàn tài chính – bảo hiểm Bảo Việt, theo đó công ty cổ phần chứng
khoán Bảo Việt trở thành một thành viên của tập đoàn tài chính - bảo hiểm Bảo
Việt.
Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt đã chi trả cổ tức năm 2005 bằng cổ
phiếu cho cổ đông với mức 15% và thực hiện tăng vốn từ 43 tỷ đồng lên 49,45 tỷ
đồng.

Giới thiệu về công ty:
. Tên công ty

: Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt.
2


. Tên tiếng Anh : Baoviet Securities Company.
. Biểu tượng của Công ty:
.

Vốn

điều

lệ:

49.450.000.000 (Bốn chín tỷ
bốn trăm năm mươi triệu đồng).
. Trụ sở chính: Tầng 2 và 5, tòa nhà 94- Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
. Chi nhánh


: 11 Nguyễn Công Trứ, quận 1, TP Hồ Chí Minh.

. Điện thoại

: (84-4) 9433016, 9433017, 9433435.

. Fax

: (84-4) 9433012.

. Email

:

. Website

: www.bvsc.com.vn

. Giấy CNĐKKD: Số 056655 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội
cấp ngày 20/07/1999, đăng ký thay đổi lần thứ 4 vào ngày 15/05/2006.
.Thời hạn hoạt động của công ty: 50 năm.

3


. Cơ cấu sở hữu hiện tại của công ty:
STT

TÊN CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP


GIÁ TRỊ VỐN TỶ
GÓP (ĐỒNG)

1

LỆ LOẠI

SỞ HỮU

CỔ

PHẦN

Tổng công ty bảo hiểm Việt 36.059.400.000 72,92%

Cổ phần phổ

Nam, đại diện:

thông

• Bà Nguyễn Thị Phúc
Lâm
• Ông

Nguyễn

Trung


Thực
• Ông Lê Văn Bình
2

Các cổ đông thể nhân khác

13.390.600.000 27,08%

Cổ phần phổ
thông

Tổng cộng

49.450.000.000 100,00%

. Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động SXKD trong hai năm 2004-2005
Đơn vị tính: đồng
STT

CHỈ TIÊU

NĂM 2004

NĂM 2005

% THAY
ĐỔI

1


Tổng tài sản

117.997.922.717 303.327.274.57 157%

2
3

3
Doanh thu thuần
12.715.032.717 22.605.775.320 77,8%
Lợi nhuận từ hoạt động kinh 6.594.376.628 11.217.737.554 70,1%

4
5
6
7

doanh
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ sử dụng lợi nhuận chi trả

-5.268.510
6.589.108.118
6.589.108.118
65,26%

-21.208.774
11.196.528.780

10.022.821.558
64,35%

-75,2%
69,9%
52,1%
-0,91%

cổ tức(%)
Nguồn: báo cáo kiểm toán 2004 và 2005.

1.2 Ngành nghề kinh doanh (các dịch vụ chính của công ty):

4


Tư vấn (quản
trị, tài chính
DN, niêm yết,
phát hành
CK…)
Bảo lãnh và
đại lý phát
hành CK

Đấu giá bán cổ
phần

Môi giới
chứng khoán


Hoạt động lưu
ký chứng
khoán

Hoạt động tự
doanh

Quản lý danh
mục đầu tư

* Hoạt động môi giới chứng khoán: là hoạt động mà công ty đứng ra làm trung
gian giao dịch (mua bán) chứng khoán cho người đầu tư.
Trong năm 2005, hoạt động môi giới của BVSC gặt hái được nhiều thành
công và duy trì vị trí là một công ty chứng khoán có thị phần đứng đầu. Số lượng
tài khoản khách hàng mở tại BVSC đã đạt mức trên 7.000 tài khoản, tăng hơn 50%
so với năm 2004. Tổng giá trị giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đạt trên 1.400 tỷ
đồng, chiếm trên 22% thị phần giao dịch cổ phiếu và chứng chỉ quỹ toàn thị trường.
BVSC luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường
hỗ trợ thông tin tư vấn cho người đầu tư; phối kết hợp thường xuyên và đồng bộ
5


với các tổ chức tài chính - tín dụng như Indovina Bank (IVB), Habubank (HBB) để
đưa ra các dịch vụ tiện ích như cho vay cầm cố, cho vay ứng trước tiền cổ tức và
tiền bán chứng khoán, cho vay kinh doanh chứng khoán niêm yết. Ngoài ra, BVSC
còn kết hợp với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Nam Kỳ Khởi Nghĩa để
cho vay cầm cố cổ phiếu chưa niêm yết mang lại hiệu quả thiết thực cho nhà đầu
tư. Không những thế, trong năm 2005, BVSC luôn có sự điều chỉnh một cách linh
hoạt chính sách phí giao dịch đối với khách hàng, phù hợp với điều kiện thị trường

nên đã thu hút được đông đảo các nhà đầu tư
Cũng trong năm 2005 BVSC đã tiến hành nâng cấp trang tin điện từ
với giao diện mới thân thiện hơn, nội dung phong phú hơn
và khả năng truy cập nhanh hơn nên đã đảm bảo việc truyền tải thông tin tới khách
hàng một cách đầy đủ, kịp thời, được đánh giá là một trong những trang thông tin
được ưa thích nhất hiện nay trên thị trường chứng khoán.
Năm 2005 và 2006, hoạt động môi giới của BVSC đã có những bước tiến
vượt bậc với số lượng tài khoản giao dịch của khách hàng gia tăng đáng kể, đặc
biệt một số tổ chức đầu tư lớn trong và ngoài nước đã lựa chọn BVSC là nhà môi
giới chính như PXP, VFM, VietNam Holding, Merrill Lynch, KIS, BVFMC,…góp
phần tăng thị phần giao dịch của công ty và khẳng định vị thế lớn mạnh của BVSC
trên thị trường chứng khoán.
* Hoạt động tư vấn: bao gồm:
+ Tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp: đây là dịch vụ tư
vấn từ khâu xử lý tài chính, hỗ trợ tái cấu trúc vốn trước và sau khi chuyển đổi,
định giá doanh nghiệp và định giá chứng khoán phát hành- bao gồm tư vấn cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và chuyển công ty TNHH thành công ty cổ phần. Hiện nay BVSC
được đánh giá là tổ chức tư vấn chuyên nghiệp hàng đầu và dành được uy tín
lớn với việc tư vấn cổ phần hóa trọn gói thành công cho các doanh nghiệp lớn
6


( tống giá trị tài sản lên tới hàng trăm tỉ đồng) như nhà máy cà phê Biên Hòa,
công ty cổ phần Kinh Đô…
+ Tư vấn tài chính doanh nghiệp và phát hành chứng khoán: Đây là
nghiệp vụ phân tích đánh giá tình hình và tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh
nghiệp, tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị tài chính nhằm
đảm bảo tình hình tài chính hiệu quả và lành mạnh. BVSC đã thực hiện tư vấn
tài chính thành công cho nhiều doanh nghiệp như công ty cổ phần XNK Thủ

công Mỹ nghệ, công ty cổ phần Kinh Đô và công ty cổ phần chế biến thực phẩm
Kinh Đô miền Bắc…
Thực hiện tái cấu trúc vốn, xác định nhu cầu vốn hợp lý và xây dựng
phương án phát hành, định giá và lập hồ sơ phát hành theo đúng quy định pháp
luật, đại lý và/hoặc bảo lãnh phát hành. Đối với hoạt động tư vấn tài chính và
phát hành chứng khoán huy động vốn cho các doanh nghiệp, BVSC đã thực
hiện thành công trên cả thị trường chứng khoán tập trung và phi tập trung.
Trong năm 2007 và các năm tiếp theo, phát huy những kết quả đã đạt
được, BVSC sẽ chú trọng đến mảng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp và
phát hành, xây dựng một quy trình chuẩn mực nhằm cung cấp các dịch vụ tư
vấn tài chính chất lượng cao, tư vấn sáp nhập, giải thể, mua bán doanh nghiệp,
…để có thể nhanh chóng thích ứng và hội nhập với thị trường tài chính hiện đại
trong khu vực cũng như trên thế giới.
+ Tư vấn niêm yết chứng khoán: Đây là dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp điều
chỉnh cơ cấu vốn, chuẩn hóa các điều kiện theo đúng tiêu chuẩn quy định xác
định giá niêm yết, soạn thảo hồ sơ tài liệu và thực hiện các thủ tục đăng kí niêm
yết theo đúng quy định của pháp luật.
+ Tư vấn quản trị doanh nghiệp: xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động
của doanh nghiệp, các quy chế điều chỉnh hoạt động của hội đồng quản trị, ban
giám đốc, ban kiểm soát và quy trình công bố thông tin đại chúng, tư vấn tổ
chức đại hội đồng cổ đông, và những vấn đề liên quan đến quản trị công ty cổ
7


phần…
+ Tư vấn đầu tư: BVSC sẽ cung cấp tới khách hàng các sản phẩm, kết
quả phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật đối với từng loại chứng khoán nói
riêng và thị trường chứng khoán nói chung, nhằm hỗ trợ người đầu tư có cơ sở
tham khảo trước khi ra các quyết định đầu tư phù hợp.
Năm 2005, tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp tiếp tục được đẩy

mạnh tại tất cả các Bộ, ngành và địa phương. Với hướng đi đúng đắn mà BVSC
đã xác lập ngay từ năm 2002 – 2003: lấy hoạt động tư vấn cổ phần hoá làm nền
tảng, xây dựng hệ thống khách hàng ngay từ khâu chuyển đổi hình thức sở hữu
sang công ty cổ phần, từ đó khẳng định vị thế của BVSC trên thị trường và thúc
đẩy các hoạt động kinh doanh khác phát triển, vì vậy, trong năm 2005 BVSC
tiếp tục thành công trong mảng tư vấn cổ phần hoá với việc ký kết và thực hiện
trên 50 hợp đồng tư vấn với các doanh nghiệp đạt doanh thu trên 4 tỷ đồng,
tăng hơn 140 % so với năm 2004.
Trong năm 2005, BVSC đã triển khai hoạt động tư vấn chuyển đổi doanh
nghiệp một cách đồng bộ bao gồm từ các khâu xác định giá trị doanh nghiệp,
xây dựng phương án kinh doanh và phương án cổ phần hóa, xây dựng phương
án sắp xếp lao động, xác định và tái cơ cấu vốn, tổ chức đấu giá bán cổ phần
đến tổ chức đại hội cổ đông thành lập, tư vấn quản trị công ty cổ phần ... Trong
mỗi khâu thực hiện của quá trình cổ phần hoá, BVSC đã nắm bắt chặt chẽ các
chủ chương, đường lối chính sách của Nhà nước để triển khai một cách thận
trọng, hiệu quả và theo một quy trình thống nhất. Chính điều này đã đưa BVSC
trở thành một tổ chức tư vấn chuyên nghiệp, được đánh giá xếp hạng hàng đầu
và dành được uy tín lớn đối với các Bộ, ngành và địa phương.
Bên cạnh việc thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, BVSC
cũng là đơn vị đầu tiên tư vấn chuyển đổi thành công doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài (FDI) sang công ty cổ phần. Trong năm 2005 BVSC đã hoàn tất
quá trình chuyển đổi cho Công ty CP Dây cáp điện Taya và Công ty gạch men
8


Changyih. Hơn thế nữa, thông qua sự tư vấn của BVSC, Taya là doanh nghiệp
FDI cổ phần hoá đầu tiên thực hiện thành công việc niêm yết cổ phiếu trên
TTCK Việt Nam.
Với thế mạnh của các hoạt động tư vấn truyền thống, BVSC đã thực
hiện thành công hợp đồng tư vấn niêm yết cổ phiếu cho Công ty Cổ phần Gạch

ngói Nhị Hiệp, Công ty Cổ phần Kinh Đô và Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện
Taya, góp phần nâng số lượng cổ phiếu niêm yết trên Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh lên 33 cổ phiếu. Cũng trong năm 2005, BVSC
cũng là một trong số ít các công ty chứng khoán tư vấn thành công cho Công ty
Cổ phần Thăng Long và Công ty Cổ phần Bao bì xin măng Bút Sơn đăng ký
giao dịch tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội kể từ khi đi vào hoạt
động. Qua đó BVSC được đánh giá là một trong những công ty chứng khoán có
nhiều đóng góp cho công tác tạo hàng của TTCK Việt Nam.
Sang năm 2007, cùng với việc phát huy những kết quả đã đạt được nói
trên, BVSC sẽ chú trọng đến mảng tư vấn tài chính doanh nghiệp, xây dựng
thành một quy trình nhằm cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính cao cấp, tư vấn
sáp nhập, giải thể, mua bán công ty... để có thể nhanh chóng thích ứng, hội nhập
với thị trường tài chính hiện đại trong khu vực và trên thế giới trong tương lai.
*Hoạt động bảo lãnh và đại lý phát hành chứng khoán: là hoạt động mà
BVSC với tư cách là tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ giúp cho tổ chức phát hành thực
hiện các công việc cần thiết của một đợt phát hành, đồng thời đưa ra các cam kết
chắc chắn nhằm đảm bảo cho đợt phát hành chứng khoán được thành công. Trong
những trường hợp đợt phát hành không thực hiện theo phương thức bảo lãnh,
BVSC có thể đóng vai trò là tổ chức đại lý phân phối chứng khoán.
Có thể coi năm 2005 là một năm thắng lợi của BVSC trong hoạt động bảo
lãnh, đặc biệt là mảng bảo lãnh phát hành cổ phiếu cho các doanh nghiệp. Tiếp
theo thành công của đợt bảo lãnh phát hành cổ phiếu cho Hacisco trong năm
9


2004, sang năm 2005 BVSC đã triển khai mạnh mẽ các đợt bảo lãnh phát hành
cổ phiếu cho các doanh nghiệp, cả doanh nghiệp niêm yết và chưa niêm yết với
tổng giá trị bảo lãnh lên đến 364,5 tỷ đồng.
Một số Hợp đồng bảo lãnh tiêu biểu BVSC đã thực hiện thành công trong
năm qua là Hợp đồng BLPH cổ phiếu cho Công ty Cổ phần Kinh Đô với tổng

giá trị là 40,8 tỷ đồng, Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh Đô miền
Bắc với tổng giá trị bảo lãnh là 68 tỷ đồng và thành công nhất là đợt bảo lãnh
phát hành cổ phiếu cho Công ty Cổ phần Cơ điện Lạnh REE với tổng giá trị bảo
lãnh là 160 tỷ đồng đã góp phần nâng cao vị thế của BVSC trên thương trường.
Qua sự thành công của các đợt bảo lãnh phát hành, BVSC cũng trở thành một
trung gian tài chính đáng tin cậy đối với các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp.
Mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ của nhiều công ty chứng
khoán có lợi thể hơn hẳn, nhưng BVSC đã thực hiện thành công nhiều đợt bảo
lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ do Quỹ hỗ trợ phát triển phát hành, trái
phiếu đô thị của TP. Hồ Chí Minh và TP. Hà Nội với tổng giá trị bảo lãnh lên
đến gần 2.000 tỷ đồng.
Sang năm 2007, BVSC sẽ tiếp tục chú trọng tới mảng dịch vụ tư vấn và
bảo lãnh phát hành cổ phiếu cho các doanh nghiệp và xác định đây là một trong
những chiến lược phát triển chủ đạo của BVSC. Bên cạnh đó, với lợi thế là một
đơn vị thành viên của Bảo Việt, BVSC sẽ tiếp tục triển khai mảng bảo lãnh phát
hành trái phiếu và hướng tới các đối tượng khách hàng là các tổ chức bảo hiểm
nhân thọ và phi nhân thọ.
Tính đến hết tháng 7/2006, BVSC chiếm lĩnh tới hơn 70& thị trường về
tổng số lượng các đợt tư vấn phát hành cổ phiếu và giá trị nhận làm đại lý, bảo
lãnh phát hành của các đơn vị phát hành ra công chúng
*Hoạt động tự doanh: là hoạt động mà BVSC đầu tư kinh doanh cho
chính công ty bằng vốn của mình, vốn vay tín dụng và vì mục tiêu thu nhập.
10


Hoạt động tự doanh là điều kiện song song bắt buộc phải có để công ty có thể
triển khai thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành, một hoạt động quan trọng
liên quan trực tiếp đến việc huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK mà
hiện nay công ty đang triển khai rất mạnh mẽ. Hoạt động tự doanh được hỗ trợ
rất nhiều từ hoạt động tư vấn, bảo lãnh phát hành cũng như dịch vụ tư vấn tài

chính của công ty, những thông tin có được từ các hoạt động này là những yếu
tố quan trọng giúp cho BVSC xây dựng được một danh mục tự doanh hợp lý, an
toàn. Dựa vào những am hiểu sâu sắc về thị trường và sự lớn mạnh của các hoạt
động tư vấn, BVSC đã và đang xây dựng cho mình một danh mục đầu tư tự
doanh hợp lý và hiệu quả bao gồm các chứng khoán niêm yết, chưa niêm yết và
trái phiếu, trên nguyên tắc đa dạng hóa đa dạng hóa danh mục đầu tư để phân
tán rủi ro, đảm bảo cân bằng và tập trung vào các chứng khoán có tiềm năng
tăng trưởng tốt và ổn định.
Trước những diễn biến thuân lợi của thị trường cùng với chiến lược tự
doanh linh hoạt, hoạt động tự doanh của BVSC trong năm 2005 đã gặt hái được
những kết quả to lớn. Đặc biệt, sự phát triển sôi động của thị trường OTC là cơ
hội tốt để BVSC nâng cao hiệu quả của hoạt động tự doanh lên một bước phát
triển hơn hẳn so với năm 2004. Lãi vốn từ hoạt động tự doanh cổ phiếu đạt
trên1,3 tỷ đồng, bằng 111% so với năm 2004. Với mảng kinh doanh trái phiếu,
BVSC đã thực hiện phân tích biến động thị trường lãi suất và áp dụng chiến
lược mua bán hợp lý, tạo được lãi vốn hoạt động tự doanh trái phiếu trên 400
triệu đồng. Tổng lãi thu được từ hoạt động tự doanh trong năm 2005 (bao gồm
cả lãi cổ tức, trái tức) của BVSC đạt xấp xỉ 5 tỷ đồng tỷ đồng, đạt 137% kế
hoạch năm và bẳng 115% so với năm 2004.
Năm 2007, BVSC sẽ tiếp tục bám sát diễn biến thị trường để triển khai
hoạt động tự doanh một cách linh hoạt và hiệu quả. Dựa trên nền tảng của hoạt
động tư vấn cổ phần hoá, tư vấn phát hành, niêm yết/đăng ký giao dịch BVSC
11


sẽ đẩy mạnh hoạt động tự doanh đối với các chứng khoán chưa niêm yết và dự
kiến sẽ tăng hạn mức đầu tư để nâng cao hiệu quả lợi nhuận từ hoạt động tự
doanh cho phù hợp với sự phát triển của thị trường.
*Hoạt động quản lý danh mục đầu tư: là hoạt động mà BVSC nhận ủy
thác vốn từ các tổ chức, cá nhân để thực hiện đầu tư cho họ theo những mục tiêu

và tiêu chí đã được thỏa thuận trước.
Trong năm 2005, BVSC tiếp tục triển khai có hiệu quả nghiệp vụ Quản lý
Danh mục đầu tư với tổng giá trị nhận uỷ thác vào khoảng 120 tỷ đồng, tỷ suất
thực hiện của Danh mục đạt vượt mức tỷ suất kỳ vọng trong năm… Ngoài việc
đầu tư vào các cổ phiếu niêm yết trên thị trường, BVSC đã thực hiện đầu tư một
tỷ lệ thích hợp cổ phiếu của các công ty có kế hoạch niêm yết và có tiềm năng
tăng trưởng cao cho các Danh mục uỷ thác. Với chính sách đa dạng hoá cơ cấu
đầu tư Danh mục, xác định các thời điểm thích hợp để đẩy mạnh các hoạt động
quay vòng, hoán đổi chứng khoán cho Danh mục, kết quả đạt được của các
Danh mục ủy thác đã vượt hẳn so với chỉ tiêu lợi nhuận đã thoả thuận với khách
hàng.
Trong thời gian tới, tuỷ thuộc vào tình hình diễn biến của thị trường,
BVSC sẽ mở rộng dịch vụ này tới một số tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài
chính, bảo hiểm và hướng tới mục tiêu quản lý danh mục cho người đầu tư cá
nhân.

*Hoạt đông lưu ký chứng khoán: là hoạt động mà BVSC thực hiện việc
lưu giữ và bảo quản tập trung chứng khoán cho khách hàng, từ đây BVSC trở
thành đầu mối trung gian nối liền doanh nghiệp phát hành với các cổ đông và
thực hiện các quyền có liên quan tới cổ phiếu, trung gian chuyển nhượng quyền
sở hữu cổ phần. Từ hoạt động lưu ký, BVSC đã mở ra dịch vụ quản lý sổ cổ
đông, tổ chức thực hiện quyền và đại lý chuyển nhượng theo sự uỷ quyền của tổ
12


chức phát hành, đóng vai trò trung gian là người đại diện quyền lợi cho người sở
hữu trái phiếu, đảm bảo an toàn trong dịch vụ chuyển nhượng quyền sở hữu
chứng khoán cho những người đầu tư.
Năm 2005, BVSC tiếp tục thực hiện lưu giữ và bảo quản tập trung
chứng khoán cho khách hàng, trở thành đầu mối trung gian giữa doanh nghiệp

và cổ đông để thực hiện các quyền liên quan đến cổ phiếu, làm trung gian
chuyển nhượng quyền sở hữu. Với sự hợp tác chặt chẽ của BVSC với các tổ
chức niêm yết và Phòng Đăng ký - TTBT - Lưu ký chứng khoán của hai Trung
tâm giao dịch chứng khoán, thời gian lưu ký được rút ngắn đáp ứng nhanh
chóng nhu cầu giao dịch của khách hàng.
Bên cạnh việc thực hiện các quyền về nhận cổ tức bằng tiền mặt, nhận
gốc và lãi trái phiếu, chốt danh sách họp Đại hội đồng cổ đông, nhiều công ty
niêm yết còn thực hiện quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu và quyền mua chứng
khoán phát hành thêm như DHA, PNC, TMS, NKD... BVSC đã thông báo và
hướng dẫn các thủ tục thực hiện quyền tới từng khách hàng đảm bảo quyền lợi
của khách hàng và giúp các công ty niêm yết thành công trong đợt phát hành
thêm.
Năm 2005, BVSC đã thực hiện chính xác thanh toán bù trừ, đảm bảo
khả năng thanh toán nên không phải sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán. Ngoài ra,
BVSC tiếp tục nhận lưu ký chứng khoán chưa niêm yết cho các tổ chức đầu tư
lớn như các công ty bảo hiểm và các quỹ đầu tư. Dịch vụ quản lý sổ cổ đông
cho các tổ chức chưa niêm yết được mở rộng không chỉ với các công ty cổ phần
hóa trong nước như Bảo Long, Công ty Dịch vụ Ôtô Hàng Xanh mà còn thực
hiện với các doanh nghiệp FDI cổ phần hóa như TAYA…
Trong năm 2006, Trung tâm lưu ký chứng khoán chính thức hoạt động.
Hoạt động lưu ký và thanh toán bù trừ sẽ tiến hành độc lập với hai Trung tâm
giao dịch tạo điều kiện cho BVSC thực hiện tốt và tiếp cận với các thông lệ
13


quốc tế về lưu ký chứng khoán.
*Đấu giá bán cổ phần: là tổ chức trung gian bán đấu giá, BVSC giúp
doanh nghiệp xây dựng phương án bán cổ phần, quy chế tổ chức bán đấu giá và
chuẩn bị các nội dung công bố thông tin, các hồ sơ khác có liên quan đến việc tổ
chức bán đấu giá, tính toán xác định mức giá khởi điểm theo các phương pháp

định giá tiên tiến, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
thực tiễn thị trường và tổ chức bán đấu giá trên phần mềm; quản lý chuyên
nghiệp nhằm đảm bảo tính chính xác của kết quả cuối cùng.
với năng lực, uy tín và kinh nghiệm thực tế đã triển khai bán đấu giá cho
hàng trăm doanh nghiệp, với mạng lưới khách hàng rộng rãi đảm bảo khả năng
thành công của mỗi đợt chào bán, BVSC đã trở thành địa chỉ tin cậy đối với các
Bộ, ngành và địa phương trong việc lựa chọn tổ chức trung gian bán đấu giá cổ
phần cho các DNNN cổ phần hoá. Trong năm 2005, BVSC đã triển khai bán
đấu giá cổ phần cho 247 doanh nghiệp, thu về cho Nhà nước hàng trăm tỷ đồng,
trong đó có nhiều đợt đấu giá lớn được tiến hành qua các Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán.
Với chủ trương đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá của các cơ quan quản
lý Nhà nước và dự kiến sẽ hoàn tất vào cuối năm 2006, BVSC sẽ tiếp tục triển
khai mạnh mẽ hơn nữa hoạt động đấu giá bán cổ phần đảm bảo đúng tiến độ,
tuân thủ chặt chẽ quy định pháp luật và đem lại hiệu quả cao nhất.

Doanh thu từng mảng dịch vụ qua các năm
Năm 2004
Giá
Tỷ

Doanh thu môi giới chứng khoán
Doanh thu hoạt động tự doanh

Năm 2005
Giá
Tỷ

trị(1.000


trọng

trị(1.000

trọng

đồng)
2.993.442
2.039.078

(%)
23,54
16,04

đồng)
3.242.672
1.734.616

(%)
14,34
7,67
14


Doanh thu quản lý danh mục đầu tư
Doanh thu đại lý và bảo lãnh phát
hành
Doanh thu tư vấn đầu tư chứng khoán
cho người đầu tư
Doanh thu lưu ký chứng khoán

Doanh thu kinh doanh
Tổng doanh thu

74.736
3.540.015

0,59
27,84

216.541
10.184.613

0,96
45,05

671.061

13,14

4.054.841

17,94

78.578
2.317.513
12.715.033

0,62
18,23
100


134.693
3.037.801
22.605.775

0,60
13,44
100

1.3 Cơ cấu tổ chức :
Công ty cổ phần chứng khoán Bảo việt được tổ chức và hoạt động theo
luật doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam khóa X kỳ họp thứ V thông qua ngày 12/6/1999 và được thay thế bởi luật
doanh nghiệp số 60/2005/QH11 đã được Quốc hộI nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 29/11/2005. Các hoạt động của công ty
tuân thủ Luật doanh nghiệp, các luật khác có liên quan và Điều lệ tổ chức hoạt
động của công ty. Điều lệ công ty bản sửa đổi đã được Đại hội đồng cổ đông
thông qua theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản ngày 17/08/2006 là cơ sở chi
phối mọi hoạt động của công ty.

*Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt

15


§

*Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty:
+ Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, bao
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền.

+ Hội đồng quản trị (HĐQT): do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan
quản lý cao nhất của công ty, có nghĩa vụ quản trị công ty giữa 2kỳ đại hội.
Hiện tại HĐQT của công ty có 5 thành viên, nhiệm kỳ của HĐQT và của mỗi
thành viên là 3 năm.
+ Ban kiểm soát: do đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra
tính hợp lệ, hợp pháp trong quản trị và điều hành hoạt động kinh doanh, các báo
cáo tài chính của công ty. Hiện tại ban kiểm soát của công ty có 3 thành viên,
nhiệm kỳ của ban kiểm soát và của mỗi thành viên là 3 năm.
+ Ban giám đốc: do HĐQT bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và
quản lý mọi hoạt động kinh doanh của công ty theo chiến lược và kế hoạch kinh
doanh hằng năm đã được đại hội đồng cổ đông và HĐQT thông qua. Giám đốc
16


là người đại diện trước pháp luật của công ty, thành viên ban giám đốc có nhiệm
kỳ là 3 năm.

1.4 Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác
cùng ngành
Cùng với sự phát triển của TTCK Việt Nam, Công ty cổ phần chứng
khoán Bảo Việt đã nỗ lực không ngừng để đạt được sự tăng trưởng ổn định và
phát triển một cách bền vững, cũng như khẳng định vị thế của một công ty
chứng khoán đầu tiên được thành lập ở Việt Nam.
Với quy mô vốn hoạt động còn khiêm tốn, nhưng trong các năm qua
BVSC đã luôn tự hoàn thiện mình để nâng cao uy tín và chất lượng các sản
phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Đối với hoạt động môi giới, BVSC
luôn duy trì được thị phần giao dịch cổ phiếu ở mức trên 20%, số lượng tài
khoản giao dịch vủa khách hàng tại BVSC liên tục tăng và chiếm gần 30% tổng
số lượng tài khoản giao dịch của toàn thị trường. Trong năm 2005, BVSC đã tư
vấn xác định giá trị doanh nghiệp và cổ phần hóa cho gần 60 doanh nghiệp

chiếm hơn 40% lượng hoạt đông tư vấn của các công ty chứng khoán, tổ chức
đấu giá bán cổ phần phát hành lần đầu thành công cho hơn 250 doanh nghiệp
nhà nước cổ phần hóa, tư vấn và bảo lãnh phát hành thành công cho nhiều tổ
chức phát hành trong đó có cả trái phiếu chính phủ do Bộ tài chính phát hành.
Những con số trên là minh chứng rõ nét cho vị trị tiên phong của BVSC trong
hoạt động nghiệp vụ môi giới, tư vấn tài chính và chuyển đổi hình thức sở hữu,
tổ chức đấu giá cho các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, và đặc biệt là trong
lĩnh vực tư vấn và bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Bên cạnh đó, BVSC còn luôn là một trong những công ty đi đầu trong
lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt đông nghiệp vụ- đặc
biệt là hoạt động môi giới và phục vụ khách hàng đầu tư. BVSC đã phối hợp với
17


công ty cổ phần đầu tư công nghệ FPT xây dựng thành công hệ thống phần mềm
quản lý giao dịch khách hàng (BOSC) từ những ngày đầu mở cửa thị trường
chứng khoán. Đây là phần mềm hạt nhân cho mọi hoạt động quản lý và tác
nghiệp của BVSC, tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật và quy trình
nghiệp vụ của công ty chứng khoán. Bên cạnh hệ thống phần mềm quản lý và
tác nghiệp, BVSC còn triển khai thành công các sản phẩm cung cấp thông tin và
dịch vụ tiện ích cho khách hàng qua internet, website của công ty, các sản phẩm
này đều do Phòng tin học của công ty tự triển khai nghiên cứu, xây dựng và phát
triển, được nhiều chuyên gia đánh giá rất tốt về nội dung thông tin cung cấp
cùng với các dịch vụ tra cứu số dư tài khoản và kết quả giao dịch, cung cấp các
thông tin về giá và diễn biến giao dịch của TTCK.
Triển vọng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai
đoạn tới đánh dấu bởi sự ra đời chính thức của luật chứng khoán ban hành
6/2006, có hiệu lực kể từ đầu năm 2007 sẽ tạo thời cơ tốt để các công ty chứng
khoán phát huy hết năng lực và công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt hoàn
toàn có thể tiếp tục khẳng định vị thế vững chắc của mình trên TTCK Việt Nam.

Qua phần tìm hiểu chung vừa rồi, chúng ta có thể thấy vị trí quan trọng và
những đóng góp to lớn của BVSC trong sự phát triển của thị trường chứng
khoán Việt Nam nói riêng và sự phát triển kinh tế VN nói chung. Vậy với tư
cách là một doanh nghiệp lớn và đang trên đà phát triển như vậy, liệu BVSC đã
có những nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ
và đã tổ chức nó như thế nào trong thực tế? Chúng ta sẽ cùng nhau đánh giá về
vấn đề này trong phần tiếp theo của bài thuyết trình hôm nay.

2. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA BVSC:
2.1.Những kiến thức chung về hệ thống kiểm soát nội bộ
18


(HTKSNB):
2.1.1 Khái niệm về kiểm soát và hệ thống kiểm soát nội bộ:
Theo định nghĩa của ủy ban tiêu chuẩn kế toán Australia: “kiểm soát là
khả năng của một thực thể trong việc chi phối quá trình ra quyết định, trực tiếp
hoặc gián tiếp, trong mối quan hệ với các chính sách tài chính và vận hành của
một thực thể khác, qua đó tạo khả năng cho chủ thể đó vận hành theo các mục
tiêu của chủ thể kiểm soát”.
Kiểm soát nội bộ cũng không nằm ngoài định nghĩa chung ấy. Nó là
một dạng của kiểm soát được gói gọn trong nội bộ của thực thể kinh doanh. Nó
liên quan tới những công việc mang tính tác nghiệp cụ thể mà một bộ phận nào
đó của doanh nghiệp được giao thực hiện.
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra, kiểm soát
luôn giữ vai trò quan trọng và được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống kiểm soát
nội bộ của doanh nghiệp.
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là
toàn bộ các chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được 4 mục tiêu: bảo
vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, đảm bảo việc thực

hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả hoạt động.
*Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
-Môi trường kiểm soát chung: được hiểu là các nhân tố xung quanh tác
động đến việc thiết kế, hoạt động và sự hữu hiệu của các chính sách, thủ tục
kiểm soát của doanh nghiệp như đặc thù về cơ chế quản lý, cơ cấu tổ chức,
chính sách nhân sự, các quyết định của pháp luật, các yêu cầu của khách hàng
và cổ đông…
-Hệ thống kế toán: thông qua việc quan sát, đối chiếu, tính toán và ghi
chép các giao dịch phát sinh, hệ thống kế toán không những cung cấp thông tin
19


cho các cấp quản lý ra quyết định mà còn có tác dụng kiểm soát nhiều mặt hoạt
động của doanh nghiệp, vì thế nó là một mắt xích quan trọng của hệ thống kiểm
soát nội bộ.
-Thủ tục hay quy trình kiểm soát: là trình tự và nội dung các bước công
việc mà bộ phận kiểm soát nội bộ có thẩm quyền phải thực hiện để hoàn thành
trách nhiệm được giao. Tuỳ từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp mà quy
trình và thủ tục kiểm soát được tiến hành khác nhau. Tuy nhiên, dù thủ tục kiểm
soát có khác nhau thì vẫn phải đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản như nguyên
tắc phân công, phân nhiệm; nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên tắc uỷ quyền
và phê chuẩn. Hoạt động kiểm soát của công ty chứng khoán, do đó, sẽ được
phân loại như sau:
@ Kiểm soát quản lý: là việc kiểm soát các hoạt động riêng lẻ của công
ty, do nhân viên độc lập với người thực hiện hoạt động đó tiến hành. Kiểm soát
quản lý diễn ra thường xuyên và là hoạt động quan trọng nhất trong cơ chế kiểm
soát nội bộ của công ty chứng khoán.
@ Kiểm soát xử lý: được đặt ra để kiểm tra việc xử lý các giao dịch, tức
là kiểm tra lại những công việc mà nhân viên công ty chứng khoán đã thực hiện
và đã được công nhận, cho phép, phân loại, tính toán, ghi chép và tổng hợp

trong báo cáo.
@ Kiểm soát để bảo vệ tài sản: là các biện pháp, quy chế kiểm soát nhằm
đảm bảo sự an toàn của tài sản và thông tin trong công ty chứng khoán.
@ Kiểm soát tổng quát: là sự kiểm soát tổng thể đối với tất cả các hoạt động
và giao dịch diễn ra trong công ty chứng khoán.
-Kiểm toán nội bộ: là hoạt động đánh giá và tư vấn nội bộ trong doanh
nghiệp, có tính chất độc lập và khách quan, nhằm đem lại giá trị và cải tiến công
tác quản lý ở doanh nghiệp thông qua việc tăng cường kiểm soát nội bộ và quản lý
20


rủi ro.
Là một trong những nhân tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ của
doanh nghiệp, bộ phận kiểm toán nội bộ cung cấp một sự quan sát, đánh giá thường
xuyên về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả tính hiệu quả của việc
thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục kiểm soát nội bộ.
2.1.2 Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ:
Tìm hiểu về vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ giải đáp rõ vì sao
bạn luôn cần đến một hệ thống kiểm soát nội bộ cho dù doanh nghiệp của bạn là
một tập đoàn lớn hay đơn giản chỉ là một công ty nhỏ tới vài chục thành viên.
Một thực trạng khá phổ biến ở nước ta hiện nay là phương pháp quản lý
của nhiều công ty còn lỏng lẻo, khi các công ty nhỏ được quản lý theo kiểu gia
đình còn những công ty lớn lại phân quyền điều hành cho cấp dưới mà thiếu sự
kiểm tra đầy đủ. Cả 2 mô hình này đều dựa trên sự tin tưởng cá nhân và thiếu
những quy chế thông tin, kiểm tra chéo giữa các bộ phận để phòng ngừa gian
lận.
Thíêt lập một hệ thống kiểm soát nội bộ chính là xác lập một cơ chế giám
sát mà ở đó bạn không quản lý bằng lòng tin mà bằng những quy định rõ ràng
nhằm:
- Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh (sai sót vô tình gây

ra thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch…)
- Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt , gian lận, trộm cắp…
- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính.
- Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ mọi nội quy của công ty cũng như
các quyết định của pháp luật.
- Đảm bảo sự dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra.
21


- Bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin
đối với họ.
2.1.3 Những yếu tố quan trọng để thực hiện thành công các biện pháp
kiểm soát nội bộ:
- Một môi trường văn hoá nhấn mạnh đến sự chính trực, giá trị đạo đức
và phân công trách nhiệm rõ rang.
- Quy trình hoạt động và quy trình kiểm soát nội bộ xác định rõ ràng
bằng văn bản và được truyền đạt rộng rãi trong nội bộ công ty.
- Các hoạt động rủi ro được phân tách rõ ràng giữa những nhân viên
khác nhau.
- Tất cả các giao dịch phải được thực hiện với sự uỷ quyền thích hợp.
- Mọi nhân viên đều phải tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Trách nhiệm kiểm tra và giám sát được phân tách rõ ràng.
- Định kỳ tiến hành các biện pháp kiểm tra độc lập.
- Mọi giao dịch quan trọng phải được ghi lại dưới dạng văn bản.
- Định kỳ phải kiểm tra và nâng cấp các bộ phận kiểm soát nội bộ.
3.1.4 Những dấu hiệu bất ổn trong hệ thống kiểm soát nội bộ:
- Không có quy trình hoạt động bằng văn bản rõ ràng.
-Khi nhân viên chấp nhận làm việc không công, có thể họ đang lợi
dụng một kẽ hở nào đó trong hệ thống quản lý của công ty để kiếm lợi cho
mình.

- Có sự chồng chéo giữa các phòng ban, không có sự trao đổi thông tin,
khi có sai xót xảy ra thì các bộ phận đùn đẩy trách nhiệm cho nhau.
- Không yên tâm và hoạt động thu chi tài chính của công ty.
22


2.2 Mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của BVSC:
2.2.1 Các chính sách, quy định đối với việc tổ chức và vận
hành HTKSNB:
Trong điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần chứng khoán Bảo
Việt (sửa đổi lần 2 và đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua theo hình thức lây
sý kiền bằng văn bản ngày 17/8/2006) có quy định:
*Trích điều 6: Nguyên tắc tổ chức, quản trị, điều hành và hoạt động của công
ty:
-Khoản 6.5: Công ty hoạt động kinh doanh chứng khoán theo các nguyên tắc
sau:
6.5.1: Tuân thủ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán
6.5.2: Giao dịch trung thực và công bằng, vì lợi ích của khách hàng
6.5.3: Kinh doanh có kỹ năng, tận tuỵ, có tinh thần trách nhiệm
6.5.4: Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của
công ty
6.5.5: Bảo mật thông tin liên quan đến khách hàng trừ trường hợp phải cung
cấp thông tin theo yêu cầu của các cơ quan chức Nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật
6.5.6: Không sử dụng tiền của khách hàng để mua bán tài sản, chứng khoán
của chình mình hay bên thứ ba
6.5.7: Đảm bảo có đủ nguồn lực tài chính đáp ứng yêu cầu kinh doanh và bù
đắp các rủi ro trong hoạt động kinh doanh
6.5.8: Tổ chức và thực hiện công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ để đảm bảo
hoạt động của công ty và nhân viên của công ty phù hợp với các quy định của pháp

23


luật

*Trích điều 25: Ban kiểm soát
-Khoản 25.7: Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát:
25.7.1: Kiểm soát việc quản trị và điều hành hoạt động kinh doanh, kiểm tra
sổ sách kế toán, tài sản, quyết toán năm tài chính của công ty và kiến nghị khắc
phục các sai phạm (nếu có)
25.7.2: Báo cáo Đại hội đồng cổ đông mọi sự kiện tài chính bất thường hoặc
ảnh hưởng tới lợi ích của công ty, kết quả kiểm soát việc quản lý tài chính, hoạt
động, thực hiện các nghị quyết Đại hội đồng cổ đông của Hội đồng quản trị và của
Ban giám đốc
25.7.6: Thành viên Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm về tính trung thực
của số liệu báo cáo cũng như bí mật của công ty. Không được cung cấp bất kỳ
thông tin nào của công ty mà theo quy định của công ty được coi là thông tin mật
25.7.7: Thành viên Ban kiểm soát sẽ phải chịu trách nhiệm khi bỏ qua không
sử dụng những quyền hạn và phương tiện theo thẩm quyền để ngăn chặn những sự
kiện mình biết sẽ gây hại cho công ty
25.7.8: Được Hội đồng quản trị tham khảo ý kiến về việc chỉ định và bãi
nhiệm đơn vị kế toán, mức phí kiểm toán và các vấn đề khác có liên quan đến kế
toán và kiểm toán của công ty
25.7.9: Thảo luận về những vấn đề khó khăn và tồn tại phát hiện từ các kết
quả kiểm toán giữa kỳ hoặc cuối kỳ cũng như mọi vấn đề mà đơn vị kiểm toán
muốn bàn bạc đồng thời xem xét ý kiến phản hồi của Ban giám đốc công ty
25.7.10: Kiểm tra tình hợp lý và hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh, ghi chép và lập sổ sách kế toán và báo cáo tài chính; kiểm tra
24



từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét
thấy cần thiết hoặc theo quy định của Đại hội đồng cổ đông .
25.7.11: Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty

2.2.2 Cơ cấu tổ chức của hệ thống kiểm soát nội bộ:
Như chúng ta đã biết, hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm 4 yếu tố là môi
trường kiểm soát chung, hệ thống kế toán, thủ tục hay quy trình kiểm soát và kiểm
toán nội bộ. Mặc dù trong điều lệ công ty có nêu lên vấn đề phải tổ chức và thực
hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ song trên thực tế cũng chưa ban hàng 1văn
bản, qui định cụ thể nào về việc thành lập và tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ ra
sao. Vì vậy, ở đây chúng ta chỉ có thể tập trung mô tả 1 số bộ phận, phòng ban có
sự thể hiện rõ nét nhất nội dung kiểm soát nội bộ của công ty
* Ban kiểm soát: bao gồm 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra với
đa số phiếu bằng hình thức bỏ phiếu trực tiếp:
- Trưởng ban kiểm soát: ông Nguyễn Hồng Tuấn là cử nhân Luật, MBA sở
hữu 1.150 cổ phần
- Uỷ viên kiểm soát:
+Ông Lê Tiến Đoàn là cử nhân tài chính kế toán, sở hữu 1000 cổ phần
+Bà Trần Thị Bích là cử nhân tài chính kế toán, sở hữu 1.610 cổ phần
* Hệ thống kế toán:
Công ty cố phần chứng khoán Bảo Việt đang áp dụng hình thức kế toán tập
trung. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại
phòng kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty bao gồm 10 nhân viên có trình độ chuyên môn
về tài chính, kế toán và được bố trí thành các bộ phận như sơ đồ sau:
25



×