Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tiểu luận phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thương mại dịch vụ TRASERCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.37 KB, 25 trang )

Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh
và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
thơng mại - dịch vụ traserco

I.

tổng quan về công ty thơng mại dich vụ

Tên gọi: Công ty Thơng mại Dịch vụ
Tên giao dịch: Công ty Thơng mại Dịch vụ traserco
Địa chỉ: Số 2B Lê Phụng Hiểu Hà Nội
Số hiệu tài khoản tại Ngân hàng Nhà nớc 710A 00653
1.

Quá trình hình thành và phát triển Công ty

Công ty thơng mại Dịch vụ traserco là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc
thành lập từ năm 1988 theo quyết định số 14NT/QĐ1 ngày 12/02/1998 của Bộ
thơng mại với tên gọi là công ty thiết bị thơng nghiệp ăn uống và dịch vụ.
Công ty ra đời đúng vào lúc giao thời đổi mới nền kinh tế của Đảng và
Nhà nớc từ nền kinh tế tập trung quan liêu sang nền kinh tế thị trờng. Công ty
cũng gặp không ít những khó khăn trong việc mở rộng thị trờng và thu hút
thêm các khách hàng mới.
Năm 1993 theo tinh thân sắp xếp lại các doanh nghiệp của Nhà nớc Công
ty thiết bị thơng nghiệp ăn uống và dịch vụ đợc đổi tên thành Công ty và dịch
vụ theo Quyết định số 446/QĐ - HĐBT vẫn trực tiếp do Bộ thơng mại quản lý.
Vốn ban đầu do Nhà nớc cấp là 1040 triệu đồng, trong ®ã vèn lu ®éng lµ
866,4 triƯu ®ång vµ vèn cè định 173,6 triệu đồng.
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là thiếu vốn kinh doanh nhng
ngay sau khi thành lập Công ty vẫn chủ động trong công tác tiêu thụ sản
phẩm, lấy nhu cầu của khách hàng là quyết định kinh doanh. Chủ động sáng


tạo, dám nghĩ, dám làm và không ngừng hoàn thiện phơng thức kinh doanh,
bám sát những thay đổi trong thị hiếu của khách hàng để đáp ứng đợc cho
khách hàng một cách phù hợp. Đến năm 1996 số vốn hoạt động của Công ty
đà tăng lên 2024 triệu đồng, trong đó vốn lu động chiếm 74% (đạt 1497 triệu
đồng) và vốn cố định là 527 triệu đồng (chiếm 26%). Đồng thời Công ty còn
đa dạng hóa các mặt hàng cho phù hợp với nhu cầu thị trờng.

-1-


2.

Chức năng, nhiệm vụ của Công ty

Là doanh nghiệp Nhà nớc Công ty thơng mại và dịch vụ Bộ thơng mại có
chức năng, nhiệm vụ chính là tổ chức và thực hiện hoạt động kinh doanh, thỏa
mÃn tối đa nhu cầu tiêu dùng của các khách hàng về các sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ, phục vụ, tiêu dùng cá nhân tập thể. Là một mắt xích quang trọng
trong mạng lới thơng mại, Công ty phải tổ chức tốt công tác cung ứng, tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ nhanh chóng chuyển từ nhà cung cấp đến tay ngời tiêu
dùng, góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng hóa, tạo điều kiện cho nhà
sản xuất phát triển, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của kinh tế. Chức năng,
nhiệm vụ của Công ty đợc thể hiện qua việc:
a. Tổ chức sản xuất, bán buôn bán lẻ các mặt hàng sau:
- Thiết bị, phơng tiện vận chuyển và dụng cụ chuyên dùng trong thơng
nghiệp ăn uống và dịch vụ khách sạn.
- Hóa chất, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, các chất tẩy rửa, phụ liệu
cho ngành nhựa và một số mặt hàng về ngành nhựa.
- Hàng điện máy dân dụng và hàng công nghệ phẩm.
b. Tổ chức gia công hoặc lao động liên kết, hợp tác đầu t với các tổ chức

sản xuất kinh doanh khác để tạo ra nguồn hàng thiết bị thơng nghiệp và tiêu
dùng trong nớc, tham gia xuất nhập khẩu.
c. Nhập ủy thác mua, đại lý bán các mặt hàng trong phạm vi kinh doanh
của Công ty và thực hiện các dịch vụ theo yêu cầu của tổ chức kinh tế
Năm 1996 Công ty xin bổ sung thêm một số lĩnh vực kinh doanh đó là:
- Kinh doanh vai trò thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
- Kinh doanh hàng tiêu dùng máy móc, phụ tùng.
- Điều 1 trong điều lệ của Công ty có ghi rõ nhiệm vụ là:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh theo
luật hiƯn hµnh cđa Nhµ níc vµ híng dÉn cđa Bé ®Ĩ thùc hiƯn ®óng néi dung vµ
mơc ®Ých kinh doanh.
+ Nắm vững khả năng sản xuất, nghiên cứu thị trờng trong nớc để xây
dựng và tổ chức thực hiện các phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tổ
chức hàng hóa phong phú về số lợng, chất lợng đa dạng hóa về chủng loại phù
hợp với thị hiếu khách hµng.

-2-


+ Quản lý sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ chính sách, đạt hiệu
quả kinh tế, tự tạo nguồn vốn, bảo đảm tự trang trải về tài chính.
+ Chấp hành đẩy đủ các chính sách, chế độ, luật pháp của Nhà nớc và
các quyết định của Bộ thơng mại.
+ Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán, hợp đồng liên
doanh, hợp tác đầu t sản xuất hàng hóa với các tổ chức kinh tế quốc doanh và
các thành phần kinh tế khác.
Tóm lại, với các chức năng, nhiệm vụ trên Công ty thơng mại và dịch vụ
Bộ thơng mại không ngừng tìm tòi hớng đi và đề ra mục đích hoạt động của
Công ty là: thông qua kinh doanh, khai thác có hiệu quả các nguồn vai trò,
nguyên liệu hàng hóa, tiền vốn để đáp ứng nhu cẩu sản xuất và tiêu dùng góp

phần tạo việc làm cho công nhân viên, tổ chức nguồn hàng xuất khẩu và tăng
thu ngoại tệ cho Nhà nớc.
3.

Đặc điểm hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty

3.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Là một doanh nghiệp kinh doanh theo chiỊu réng: võa kinh doanh xt
nhËp khÈu võa s¶n xt, mua bán hàng hóa cung cấp cho mọi đối tợng khách
hàng có nhu cầu. Tuy nhiên, Công ty lấy hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu là chính.
Quy mô của Công ty ë møc trung b×nh. Tỉng sè vèn kinh doanh còn quá
nhỏ s với nhu cầu vốn. Năm 1996 tổng sè vèn kinh doanh míi chØ cã 2,02 tû
®ång, vèn lu động chiếm 74% còn lại là vốn cố định. Đến năm 1998 vốn Công
ty mới tăng lên là 3,25 tû ®ång, trong ®ã vèn lu ®éng chiÕm 80,1%. Víi
ngn vốn kinh doanh quá hạn hẹp cho nên khi có các hợp đồng lớn đa số
Công ty phat đi vay vốn để kinh doanh và phải chấp nhận trạng thái bị động.
Về mặt hàng kinh doanh của Công ty rất đa dạng và phong phú, Công ty
kinh doanh thêm lĩnh vực hàng tiêu dùng.
Công tác nguồn hàng của doanh nghiệp cha đợc chú trọng cho nên doanh
nghiệp hoạt động mất cân đối trong lĩnh vực xuất nhập khẩu(chủ yếu là nhập
khẩu)
Mạng lới kinh doanh đợc mở rộng, hiện nay Công ty đà có ba cửa hàng ở
Hà Nội, một chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và một xí nghiệp sản xuất
bao bì xuất khẩu tại Yên Viên Gia Lâm Hà Nội. Điều này tạo điều kiện

-3-


thuận lợi cho Công ty trong công tác tiêu thụ sản phẩm và xâm nhập thị trờng

mới.
3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Từ khi thành lập đến nay cơ cấu tổ chức và điều hành các hoạt động kinh
doanh của Công ty thơng mại Dịch vụ đà không ngừng hoàn thiện. Hiện
nay cơ cấu tổ chức đợc sắp xếp nh sau:

-4-


Sơ đồ 1: Mô hình cơ cấu tổ chức
của Công ty Thơng mại Dịch vụ Traserco
Ban giám đốc

Phòng tổ chức
hành chính

Trạm thiết bị
thơng
nghiệp ăn
uống và DV

Cửa hàng
kinh doanh
vật t
tổng hợp

Phòng kinh doanh

Cửa hàng
thiết bị ăn

uống và
dịch vụ

Phòng tài chính
kế toán

Chi nhanh
Công ty tại
Thành phố
HCM

Xí nghiệp sản
xuất bao bì
Yên Viên
Gia Lâm

Cơ cấu tổ chức bộ máy xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng đÃ
phần nào thích ứng đợc tình hình biến đổi của thị trờng, đáp ứng đợc yêu cầu
của nền kinh tế xà hội trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên về lâu về dài, đặc
biệt là trong ®iỊu kiƯn m« trêng kinh doanh lu«n biÕn ®ỉi ®Ĩ nắm bắt đợc
những thông tin cần thiết, Công ty cần không ngừng kiện toàn bộ máy quản
lý.
Đứng đầu Công ty là Giám đốc do Bộ trởng Bộ thơng mại bổ nhiệm
hoặc miễn nhiệm, Giám đốc Công ty là ngời chịu trách nhiệm toàn diện trớc
Nhà nớc và bộ chủ quản. Giúp việc cho Giám đốc Công ty có hai phó giám
đốc và một kế toán trởng. Mỗi phó Giám đốc đợc phân công phụ trách một
hoặc một số lĩnh vực công tác và phải chịu trách nhiệm trớc Giám ®èc vỊ lÜnh
vùc ®ùoc giao. Mèi quan hƯ vµ lỊ lối làm việc phù hợp với các yêu cầu, nhiệm
vụ đợc giao trên nguyên tắc gọn nhẹ, linh hoạt.
Mỗi phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ cụ thể nhng lại có mối quan

hệ mật thiết với nhau.
* Phòng tổ chức hành chính: Trởng phòng tham mu giúp việc cho Giám
đốc và chịu sự chỉ đạo của Giám đốc về sắp xếp tổ chức và sử dụng lao động,
giải quyết các chế độ chính sách về tiền lơng, bảo hiểm xà hội...đối với ngời
lao động, thực hiện công tác đối ngoại, đối nội của Công ty.
* Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm về các hoạt động của kinh doanh
xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa. Đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu thị
-5-


trờng tìm đối tác, bạn hàng, xác định nhu cầu thị trờng để đề ra các phơng án
chiến lợc cho Công ty, giao các mục tiêu kế hoạch kinh doanh hàng năm
xuống các đơn vị cơ sở, kiểm tra việc thực hiện và có phơng án điều chỉnh cho
phù hợp với tình hình thực tiễn.
* Phòng Tài chính Kế toán.
Trởng phòng kiêm kế toán trởng tham mu giúp việc cho Giám đốc và
chịu trách nhiệm về công tác tài chính kế toán, phân tích hoạt động kinh
doanh của Công ty sau đó đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh sau đó kiến
nghị với Giám đốc để đề ra chiến lợc kinh doanh cho năm sau.
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán
tiền mặt
tiêu thụ

Kế toán
tiền gửi

thanh
toán

Kế toán
vật liệu

Thủ
qũy

* Các cửa hàng: là đơn vị trực thuộc trực tiếp kinh doanh thơng mại và
dịch vụ, có t cách pháp nhân riêng, thực hiện chế độ hạch toán định mức đợc
mở tài khoản thanh toán tại Ngân Hàng và đựơc sử dụng con dấu theo mẫu và
thể thức quy định của Nhà nớc. Hàng qúy, hàng năm phải báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của mình về Công ty.
3.3. Đội ngũ lao động của Công ty
Công ty thành lập năm 1998 với số cán bộ công nhân viên ban đầu là 45
ngời cho đến ngày 01/10/1998 số cán bộ công nhân viên tăng lên là 105 ngời
trong đó có 77 ngời là công nhân viên chính thức còn 28 ngời là công nhân
viên mùa vụ mà Công ty có thể thu hút thêm khi khối lợng công việc quá lớn.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đà từng bớc sắp xếp, điều chỉnh và
phân công đúng ngời đúng việc, chọn lựa và tuyển dụng những cán bộ trẻ có
năng lực nghiệp vụ chuyên môn và năng lực quản lý đà tạo ra một guồng máy
hoạt động thông suốt, liên tục từ trên xuống dới tạo bầu không khí làm việc
lành mạnh góp phần không nhỏ để thúc đẩy doanh nghiệp ph¸t triĨn.
-6-


Mức thu nhập binh quân của cán bộ công nhân viên của Công ty đựơc
trình bầy qua bảng sau:
Bảng 1: Lao động và thu nhập của Công ty.

Chi tiêu
1. Tổng số lao động của Công ty (ngời)
2. Mức thu nhập bình quân của 1 ngời
trong tháng (đồng)

Năm
1997

Năm
1998

105

106

So sánh
Tuyệt
đối
1
0,95

750.000 780.000 30.000

4

Theo bảng ta thấy mức thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng qua các
năm. Năm 1999 mức thu nhập bình quân là 780.000 tăng 30.000đ so với năm
1998 với tốc độ tăng là 4%.
Với mức thu nhập nh vậy là xứng đáng với sức lao động bỏ ra. Ngoài
mức thu nhập trên Công ty còn có những khoản tiền thởng tiền trợ cấp...

Cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân thì số các bộ công nhân
viên cũng tăng. Năm 1999 số lao động của Công ty là 106 ngời, tăng 1 ngời so
với năm 1998 với tốc độ tăng là 0,95%. Tuy kết quả này là nhỏ nhng là dấu
hiệu đáng mừng, bởi vì trong khi có cơ quan, xí nghiệp phải biên chế nhng
Công ty vẫn tuyển lao động, tạo việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Công ty dự
kiến từ nay đến năm 2001 Công ty sẽ tuyển thêm khoảng 5-10 ngời để mở
rộng quy mô.
4.

Tình hình thực hiện công tác tài chính của Công ty thơng mại -Dịch
vụ traserco

Do thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế độc lập nên Công ty phân cấp
một số nghiệp vụ về quản lý tài chính cho cơ sở nh sau ;
+ Các đơn vị có cơ sở trực thuộc Công ty (cửa hàng xí nghiệp, chi nhánh)
chủ động khai thác mua và tổ chức bán hàng hoá và tự trang trải chi phí, chấp
hành chế độ nộp thuế, tuân thủ chế độ chi tiêu theo luật định.
+ Các đơn vị cơ sở có trác nhiệm nộp một khoản kinh phí định mức hàng
tháng về Công ty để Công ty bù đắp chi phí cần thiêt trong quá trình giao dịch
làm thay cho cơ sở nh giao dịch vay vốn, ký kết hợp đồng...
+ Cuối năm căn cứ vào tình hình kinh doanh và công tác hạch toán ở
từng cơ sở, kế toán sẽ kiểm tra lại và thông báo mức thuế lợi tức phải nộp của
từng đơn vị cơ sở về Công ty để Công ty nộp ngân sách Nhà nớc.
-7-


Hàng năm căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch kinh doanh
của Công ty và các đơn vị cơ sở, Công ty xây dựng mục tiêu, kế hoạch cho
năm sau, trên cơ sở đó để xây dựng kế hoạch về nguyền vốn cho năm tới nh: lợng vốn vay ngân hàng là bao nhiêu? cần huy động huy động từ các nguồn
vốn khác nhau là bao nhiêu? xuất phát từ quan điểm kinh doanh thành đạt thì

phải đảm bảo đủ vốn và sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Do đó, Công ty rất chú
trọng đến công tác kế hoạch hoá tài chính.
Trong điều kiện nớc ta hiện nay hầu hết các đơn vị kinh doanh đều thiếu
vốn, Công ty thơng mại Dịch vụ Traserco cũng năm trong tình trạng đó nên
phải thờng xuyên vay vốn ngân hàng để kinh doanh, điều này đà ảnh hởng đến
lợi nhuận của doanh nghiệp.
II.

Thực trạng về tình hình hoạt động kinh doanh và
phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty.

1.

Thực trạng về môi trờng kinh doanh của Công ty.

Môi trờng kinh doanh của công ty thơng mại Dịch vơ Traserco bao
gåm m«i trêng kinh doanh qc tÕ, m«i trờng kinh doanh của ngành và môi
trờng kinh tế quốc dân.
1.1. Môi trờng kinh doanh quốc tế
Nền kinh tế nớc ta ®ang tõng bíc héi nhËp víi nỊn kinh tÕ trong khu vực
và thế giới. Điều này tạo nhiều cơ hôị kinh doanh cho các doanh nghiệp trong
nớc tìm kiếm và mở rộng thị trờng ra nớc ngoài. Công ty thơng mại Dịch
vụ đà nắm bắt đợc cơ hội này trong những năm gần đây Công ty đà mở rộng
quan hệ đối tác với nhiều hÃng ở hầu khắp các nớc khác trên thế giới. Tuy
nhiên, năm 1997 cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực đà làm cho
Công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở thị
trờng các nớc này.
1.2 Môi trờng ngành
Các nhân tố thuộc môi trờng ngành của Công ty thơng mại Dịch vụ
Traserco bao gồm:

- Các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn
- Các nhà cung ứng: Công ty thơng mại Dịch vụ đà duy trì đợc tốt mối
quan hệ với các nhà cung ứng hàng hoá, nguyên vật liệu, tài chính... Do đó,
khả năng đảm bảo các nguồn hàng cung ứng cho hoạt động kinh doanh của
công ty rất cao nh khả năng huy động vốn luôn đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động

-8-


kinh doanh, các nguồn hàng luôn kịp thời, đáp ứng đợc yêu cầu về số lợng,
chất lợng...đây là lợi thế tốt của Công ty để phát triển hoạt động kinh doanh.
- Các khách hàng: khách hàng mua với số lợng lớn và chiếm tỷ trọng cao
của Công ty chủ yếu là các nhà máy, xí nghiệp sản xuất, gia công, chế biến
các loại hàng phục vụ tiêu dùng nh chất tẩy rửa, mỹ phẩm, đồ nhựa các
loại...Ngoài ra Công ty còn có những khách hàng là ngời tiêu dùng cuối cùng,
các đại lý, các nhà phân phối và các đối tác nớc ngoài.
Trong những năm qua, Công ty luôn tạo đợc sự tín nhiệm cao của khách
hàng đối với những sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà Công ty cung cấp.
1.3 Môi trờng kinh tế quốc dân
- Sự ổn định về chính trị, đờng lối chính sách của Đảng và Nhµ níc cho
më réng quan hƯ kinh tÕ víi níc ngoài, hệ thống thuế ngày càng đợc hoàn
thiện, điều chỉnh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trờng nh việc đà ban
hành luật Thơng mại, luật đầu t nớc ngoài sửa đổi năm 1996, luật thuế giá trị
gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Tất cả những luật này có tác dụng
khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế, khơi
dậy mọi tiềm năng, năng lực để thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
- Các nhân tố thuộc môi trờng kinh tế vĩ mô có tác động tích cực đến sự phát
triển của nền kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Công ty là:
+ Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế (GDP tăng trởng bình quân từ
7 đến 9,5%/năm)

+ Lạm phát đợc kiềm chế dới 10%
+ Thu nhập của ngời dân không ngừng tăng lên
+ Quy mô của thị trờng có xu hớng tăng
Đây là những nhân tố không nằm ngoài dự đoán của Công ty trong
những năm qua. Sự biến động lÃi xuất và tỷ giá hối đoái đợc dự báo và tính
toán trớc nhng do Công ty hoạt động nhập khẩu là chính nên không thể tránh
khỏi những thiệt hại do lỗ tỷ giá gây ra.
- Ngoài ra còn có các nhân tố thuộc môi trờng văn hoá xà hội, môi trờng
khoa học công nghệ, môi trờng tự nhiên (nh phong tục tập quán tiêu dung, sự
phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và qua trình kinh doanh...)

-9-


2.

Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty

Công ty thơng mại và dịch vụ Bộ thơng mại chủ yếu hoạt động trên lĩnh
vực kinh doanh hàng hoá vật t phục vụ cho các doanh nghiệp sản xuất. Bớc
đầu đà kinh doanh sang lĩnh vực hàng tiêu dùng nhng quy mô và phạm vi còn
hẹp, trong đó sản phẩm của Công ty chủ yếu là các sản phẩm: phụ gia, hoa
chất... phục vụ cho các doanh nghiệp hoá chất và bán lẻ cho ngời tiêu dùng.
2.1. Công tác mua của Công ty
Để kinh doanh có hiệu quả cao ngay từ ban đầu Công ty đà xác định hớng đi đúng đắn đó là phải chuẩn bị tốt đầu vào. Là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thơng mại, các sản phẩm của Công ty chủ yếu là nhập
khẩu từ nhiều nớc khác nhau (nh Châu á, Đông Âu và một số nớc ở Bắc Âu).
Nguồn hàng của Công ty đảm bảo chất chất lợng đồng thời đa dạng về chủng
loại để phục vụ ngời tiêu dùng. Trong thời gian vừa qua Công ty tập trungvào
một số bạn hàng trọng ®iĨm võa t¹o uy tÝn võa t¹o mèi quan hƯ lâu dài với

Công ty.
Bảng 2: Tình hình nhập khẩu theo các nguồn
Tên nớc
Tổng giá trị nhập khẩu
Africa
Anh
Ando
Autralia
Arbia - ả rập
Bỉ
Hồng Kông
Canada
Đan mạch
Đài Loan
Đức
Indonexia
Italia
Hà Lan
Hàn Quốc
Malaysia
Mỹ
Nhật
Nga
Pháp
Philippin
Trung Quốc
Thái Lan
Thuỵ Sỹ
Singapore


Năm 1998
20,480,45
3,84
222,75
50,64
192,96
276,69
18,00
268,04
217,00
8,48
337,55
139,98
481,37
67,83
158,6
6401,98
99,53
199,04
4282,62
79,66
1287,64
272,88
1117,81
2352,16
136,50
1665,39

- 10 -


Năm 1999
19,158,57
1593
9,7
50,40
665,49
615,23
73,88
832,31
24,07
640,20
88,20
18,29
511,12
244,22
168,69
3760,67
29,64
28,89
154,08
687,40
5884,61
3814,23
1165,61

So sánh
Tuyệt đối
%
-1321,88
-6,45

+155,49
+4049
-213,05
-95,6
-50,64
-100
-142,56
-73,88
+388,8
+140,52
-18
-100
+347,19
+129,53
-143,12
-65,95
-8,48
-100
+494,76
+146,57
-115,91
-82,8
+158,83
+33
+20,73
+30
-140,31
-88,47
-5890,86
-92

+124,69
+125,28
-12,35
-6,2
-512,95
12,19
-50,02
-63
-1258,75
-97,76
-118,8
-43,53
-430,41
-38,5
+3532,45
+150,2
+3677,73
+2694,3
-499,78
-30


Qua bảng trên ta thấy tổng kim ngạch nhập khẩu có chiều hớng giảm.
Năm 1999 tổng giá trị nhập khẩu đạt 19.158,57 nghìn USD giảm 13.121,88
nghìn USD với tốc độ giảm là 6,45% trong đó:
- Nhập khẩu từ Anh năm 1999 chỉ còn 9,7 nghìn USD giảm 213,05 nghìn
USD so với năm 1998 với tốc độ giảm là 95,6% so với năm 1998.
- Nhập khẩu từ Ando: giảm 50,40 nghìn USD với tốc độ giảm là 100%.
- Nhập khẩu từ Pháp giảm 97,76%, từ Hà Lan giảm 140,31 nghìn USD
với tốc độ giảm là 87,47%. Đặc biệt là việc nhập khẩu hàng hoá từ Hàn Quốc

giảm rất mạnh, năm 1999 chỉ nhập của Hàn Quốc tổng giá trị là 511,12 nghìn
USD, giảm 5890,86 nghìn USD với tốc độ giảm 92% so với năm 1998.
- Tình hình nhập khẩu từ các níc trong khu vùc cịng gi¶m:
+ NhËp khÈu tõ Philippin giảm 118,8 nghìn USD so với năm 1998 với tốc
độ giảm là 43,53%.
+ Nhập khẩu từ Trung Quốc giảm 430,41 nghìn USD với tốc độ giảm là
38,5% so với năm 1998
+ Nhập khẩu từ Singapore giảm 499,78 nghìn USD với tốc độ giảm là
30% so với năm 1998.
- Tình hình từ các nớc lớn cũng giảm nh Australia giảm 142,56 nghìn
USD với tốc độ giảm là 73,88%; nhập khẩu từ Canada giảm 143,12 nghìn
USD với tốc độ giảm là 65,95%; nhập khẩu từ Mỹ giảm 12,35 nghìn USD với
tốc độ giảm là 6,2%. Đặc biệt là Nhật Bản - đây là nguồn cung cấp chủ yếu
những mặt hàng đồ dùng gia đình và nhựa các loại cũng giảm 521,95 nghìn
USD với tốc độ giảm là 112,19%.
- Để nâng cao đợc hiệu quả kinh doanh Công ty dà phải tìm nguồn hàng
đảm bảo chất ợng mà giá cả lại phù hợp. Chính vì vậy mà năm 1999 Công ty
đà nhập khẩu chủ yếu của Thuỵ Sĩ giá trị nhập khẩu từ Thuỵ Sĩ là 3814,23
nghìn USD tăng 3677,73 nghìn USD so với năm 1998 với tốc độ tăng là
2694,3%. Nhập khẩu từ Thái Lan tăng 3532,45 nghìn USD với tỷ lệ tăng là
150,2%. Công ty nhập khẩu từ Hồng Kông tăng 347,19 nghìn USD với tỷ lệ
tăng là 129,53%; nhập khẩu từ Malaysia tăng 124,69 nghìnUSD với tỷ lệ tăng
là 125,28%. Ngoài ra Công ty còn hớng tới nhập khẩu từ thị trờng mới nh
Africa năm 1999 nhập khẩu từ Africa tăng 155,49 nghìn USD với tỷ tăng
4049%; nhập khẩu từ Arbia-ảrập tăng 388,8 nghìn USD với tỷ tăng là

- 11 -


140,52%; nhập từ Đài Loan tăng 146,57%; nhập từ Indonexia tăng 33% so với

năm 1998.
Tóm lại, tình hình nhập khẩu năm 1999 giảm so với năm 1998. Dự kiến
năm 2000 tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty giảm là do tình hình thị trờng thế giới cũng nh trong nớc còn cha kịp phục hồi sau cuộc khủng hoảng tài
chính trong khu vực cho nên hoạt động nhập khẩu của các Công ty nói chung
và Công ty thơng mại dịch vụ nói riêng đều có xu hớng giảm sút. Năm
1999 và đầu năm 2000 Công ty đà nỗ lực tìm kiếm các mặt hàng mới, khách
hàng mới đồng thời hoàn thành tốt hệ thống mà Bộ thơng mại giao cho.
Trong những năm vừa qua Công ty thơng mại và dịch vụ Bộ thơng mại
luôn chủ động trong công tác mua hàng, đa dạng hoá các mặt hàng nhập khẩu
để đáp ứng kịp thời cho tiêu dùng trong nớc. Điều đặc biệt là không phải mặt
hàng nào đem lại lợi nhuận cao Công ty cũng nhập vào mà Công ty luôn lấy
phơng trâm kinh doanh phục vụ cho sản xuất, thoả mÃn tối đa nhu cầu của
ngời tiêu dùng là trên hết. Do đó Công ty luôn giữ thị phần cao trong việc
cung cấp các hơng liệu, nguyên liệu cho các nhà máy hoá chất, nhà máy nhựa
trong nớc.
Ngày nay, khối lợng hàng hoá sản xuất ra ngày một nhiều chính vì việc
mua (tạo nguồn) không còn là nỗi lo lắng thờng xuyên nữa. tuy nhiên, không
phải mua hàng ở đâu, bạn hàng nào cũng thích hợp với công tác mua hàng của
doang nghiệp mà điều này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh: giá cả, chất lợng tiến độ giao hàng hay khả năng cung cấp tài chính và đặc biệt là triết lý
kinh doanh cùng mối quan hệ tin cậy nhau giữa hai bên.

- 12 -


Bảng 3: Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty
Đơn vị tính: 1000 USD
Tên hàng
Máy tiện
Ô tô tải cũ, xe máy
Sôdium

Dầu DOP
Hạt độn
N.Acrerex
Nhựa các loại
Hyđorôgen(H202)
Acide
Phụ gia nhựa
Titan
Amonium
Sô đa
Hơng liệu
ổn định
Mầu các loại
Soude
Tủ lạnh, máy giặt
Các loại hoá chất khác
Tổng giá trị

Năm 1998 Năm 1999
12,25
656,63
399,2
195
52,2
180
14800,25
81,51
85,34
11,57
197,6

9
520
6,3
80
120,05
42,75
1760
1270,5

15,95
365,59
398,61
238,4
37,44
152,21
16339,57
70,31
84,57
12,73
201,13
7
483,38
9,7
76,7
113,06
38,25
71,79
442,18

20480,45


19158,57

So sánh
Tuyệt đối
%
-3,7
-30,2
-291,04
-44,3
-0,59
-0,14
+43,4 +22,25
-15,06
28
-27,79
15,4
+1539,32
+10,4
-11,2 -13,74
-0,77
-0,9
+1,16
+10
+3,53
+1,8
-2 -22,22
-36,62
-7
+3,4

+57
-3,3
-4
-6,99
-5,8
-4,5 -10,53
-1688,21
-95,9
-828,32
-65
-1321,88

-6,45

Từ bảng trên ta thấy cơ cấu cũng nh khối lợng nhâp khẩu của từng mặt
hàng cũng có sự thay đổi để phù hợp với biến động của thị trờng. Một số mặt
hàng tiêu thụ chậm nh tủ lạnh, xe máy, ôtô cũ và máy giặt Công ty đà hạn chế
nhập vào để giải quyết lợng hàng tồn kho. Một số hàng nh hơng liệu, nhựa các
loại, Titan Công ty vẫn duy trì nhập khẩu đều đặn để cung cấp đúng tiến độ
cho các nhà sản xuất trong nớc.
2.2 Công tác bán hàng (Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty).
Trong nền kinh tế thị trờng vấn đề bức xúc và làm đau đầu các nhà doanh
nghiệp không chỉ việc chuẩn bị đầu vào tốt mà còn phải lo đầu ra cho các sản
phẩm, hàng hoá và dịch vụ vì bởi vì đầu vào tốha hẳn đà tạo ra đầu ra tốt.
Chính vì xuất phát từ những quy luật khắt khe của thị trờng và buộc các nhà
sản xuất kinh doanh phải nhìn nhận lại chính mình để hớng tới phục vụ khách
hàng một cách tốt hơn. Tất cả các mục tiêu hay nhiệm vụ mà Công ty muốn

- 13 -



đạt đợc đều đợc thể hiện thông qua khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ
hay còn gọi là công tác bán hàng của Công ty.
Công ty thơng mại- Dịch vụ Traserco kinh doanh chủ yếu là nhập khẩu
các loại hoá chất phục vụ cho các nhà máy sản xuất trong nớc nên các bạn
hàng của Công ty thơng mại- Dịch vụ Bộ thơng mại đa phần là các nhà máy
hoá chất lớn nh: Nhà máy xà phòng Lix, Daso hay nhựa tiền phong, các Công
ty vật t thiết bị Bu Điện... những khách hàng này thờng:
- Mua với số lợng lớn và khá ổn định trong việc đặt hàng với Công ty.
- Có hiếu biết rất rõ về các thông số kỹ thuật của sản phẩm.
- Số lợng dặt hàng phụ thuộc vào việc các Công ty đó có bán đợc hàng
hay không, điều này đà ảnh hởng giám tiếp đến số lợng mua vào của Công ty.
Bên cạnh những khách hàng lớn Công ty còn có những khách hàng vừa
và nhỏ chiếm tỷ trọng đáng kể trong doanh số bán ra của Công ty. Họ là
những đại lý, tập thể cá nhân, thuộc mọi thành phần> Nhóm khách hàng này
thờng có điểm giống nhau là:
- Mua với số lợng nhỏ, lẻ và chỉ mua một lần hoặc mua khối lợng lớn nhng không thờng xuyên.
- Chất lợng hàng hoá, giá cả là các yếu tố họ thờng quan tâm.
- Uy tín của Công ty sẽ ảnh hởng đến quyết định mua của họ.
Tóm lại, để thu hút đợc nhiều khách hàng trên thị trờng (điều này đồng
nghĩa với việc tăng thị phần của Công ty trên thị trờng) và đeer đảm bảo bán
đợc nhiều hàng hoá nhất Công ty co rất nhiều chính sách về giá cả, khuyến
mÃi, chào hàng, chiết khấu, giảm giá cho những khách hàng quen, mua với số
lợng lớn hoặc khách hàng mua lần đầu.
2.3. Cơ cấu kinh doanh nhóm mặt hàng của Công ty.
Là một doanh nghiệp thơng mại cho nên các mặt hàng của Công ty rất đa
dạng và phong phú, do đó loại hình kinh doanh cung rất đa dạng. Nếu chia
theo loại hàng thì Công ty thơng mại Dịch vụ có hai loại mặt hàng chính
sau:
+ Hàng lơng thực, thực phẩm bao gồm: mứt, bánh kẹo, bia rợu, nớc ngọt...

+ Hàng phi lơng thực và thực phẩm nh: ôtô, xe máy, tủ lạnh, máy điều
hoà, hơng liệu phụ gia và các hoá chất...

- 14 -


- Nếu chia theo loại hình đó là hàng thơng nghiệp
- Nếu chia theo thành phầm kinh tế là khu vực kinh tế trong nớc.
Để thấy đợc tình hình kinh doanh của nhóm mặt hàng chính của Công ty
qua ba năm 1997-1999 ta có bảng sau:

- 15 -


Bảng 4: Cơ cấu kinh doanh nhóm các mặt hàng chính của Công ty.
Danh mục

Năm

Tổng doanh số bán ra
I. Chia theo loại hàng
1. Hàng lơng thực - TP
2. Hàng phi lơng thực
II. Chia theo loại hình
- Thơng nghiệp
III. Theo thành phần kinh tế
- Khu vực trong nớc
IV. Theo nghành hàng
1. Thực phẩm
2. Đồ dùng gia đình

3. Phơng tiện di lại VC
4.Thiết bị máy móc
5.Hoá chất nhựa
6. Hàng hoá vật t khác

1997
Giá trị
(triệu
đồng)
460756,96
460756,96
6502,35
455254,6
460756,96
460756,96
460756,96
460756,96
460756,96
6502,35
4210,02
20450,05
5110,23
414591,85
9892,46

TT
%
100
100
1,4

98,6
100
100
100
100
100
1,4
0,9
4,48
1,11
90
2,15

1998
Giá trị
(triệu
đồng)
452891,8
452891,8
4776,71
448115,09
452891,8
452891,8
452891,8
452891,8
452891,8
4776,71
5216,78
16896,42
3867,06

415602,02
6432,81

TT
%
100
100
1,05
98,9
100
100
100
100
100
1,05
1,2
3,73
0,82
91,8
1,43

1999
Giá trị
TT
(triệu
%
đồng)
448930,02
100
448930,02

100
1652,85
0,4
447277,17 99,6
448930,02
100
448930,02
100
448930,02
100
448930,02
100
448930,02
100
4553,25
1,0
5327,75 1,18
14790,02
3,3
3574,50
0,8
419207,50 93,4
1477,00 0,33

Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Doanh số bán ra có xu hớng giảm dần từ năm 1997 đến 1999. Năm 1997
doanh số bán ra đạt 460756,96 triệu đồng nhng đến năm 1998 chỉ đạt chỉ tiêu
452891,8 triệu đồng, giảm 0,2% so với năm 1997. Đến năm 1999 doanh số
bán ra chỉ còn 448930,02 triệu đồng, giảm 9361,78 triệu đồng giảm 0,87% so
với năm 1998.

Trong số các mặt hàng bán ra thì mặt hàng hoá chất nhựa vẫn là mặt
hàng chính của Công ty. Tuy tổng doanh số bán ra giảm qua các năm nhng
riêng đối với mặt hàng hoá chất nhựa này Công ty không những giữ đợc ổn
định mà nó còn tăng đều qua các năm: Năm 1997 doanh số bán ra là
414591,85 triệu đồng, năm 1998 doanh số bán ra của mặt hàng này là
415602,02 triệu đồng tăng 0,24% so với năm 1997. Đến năm 1999 doanh số
bán ra đạt 419207,50 triệu đồng tăng lên 0, 78% so với năm 1998. Điều này
chứng tỏ rằng công ty đà biết khai thác thế mạnh của mình trong lĩnh vực kinh
doanh hoá chất.
Những mặt hàng còn lại của công ty đa số đều có xu hớng giảm. Kết quả
này là do trong 3 năm trở lại đây do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính
trong khu vực làm cho nền kinh tế phát triển chậm, do đó nhu cầu của ngời
dân (khác hàng) về những mặt hàng cao cấp nh phơng tịên đi lại (ôtô, xe máy,
mấy điều hoà...) có xu hớng giảm. Mặt khác, nguyên nhân làm cho doanh số

- 16 -


bán ra giảm do quy luật kinh tế và sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thơng trờng, cùng một mặt hàng ôtô, xe máy nhng có nhiều doanh nghiệp bán.
Để chính xác và cụ thể hơn về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
ta có thể xem xét các số liệu thể hiện kết quả cuối cùng các mặt hoạt đông
thông qua bản phân tích chung tình hình lợi nhuận (trích từ bản báo cáo kết
quả kinh doanh) từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 1998 - 1999.
Bảng 5: Phân tích chung tình hình lợi nhuận
Các chỉ tiêu

Năm 1998

1. Tổng doanh thu
463215294197

2. Chiết khấu hàng hoá
30000000
3. Giảm giá hàng bán
672000
4. Hàng bán bị trả lạ
451055365
5. Thuế doanh thu, thuế
1966909079
xuất khẩu phảI nộp
6. DTT(6= 1-(2+3+4+5)
460724743749
7. Giá vốn hàng hoá
450724743749
8. Lợi tức gộp (lợi nhuận 10041914004
gộp)
9. Tỷ lệ lợi nhuận gộp /DTT
2,18
10. Chi phí bán hàng
7903830993
11. Tỷ lệ chi phí bán
1,72
hàng /DTT
12. Chi phí quản lý doanh nghiệp
13. Lợi nhuận thuần từ HĐKT
2138083011
14. Tỷ lệ lợi nhuận thuần /DTT
0,46
15. Thu nhập HĐTC
89060848
16. Chi phí bất thờng

1707033578
17. Lợi nhuận HĐTC
-1617972730
18. Các khoản TN bất thờng
2422140160
19. Chi phí bÊt thêng
2476663801
20. Lỵi nhn bÊt thêng
-54523641
(20= 18 –19)
21. Tỉng lỵi nhuận
465606640
(21= 13+17+20)
22. Thuế lợi tức phải nộp
209522988
23. Lợi tức sau thuế
256083652
(23= 21 22)

Năm 1999
448600794780 -14614499417 -3,16
17651700
-12348300 -41,16
230648970
-220406395 -48,86

-

-


-

-2,69
-4

-

448352494110 -12414163643
432808693609 -17916050140
15543800501

+5501886497

+55

3,47
12177078354

+4273247361

+54

+1,29

2,72

-

-


+1

3366722147
0,75
2435700
2860028072
-2857597372
907977349
585435917

1228639136
-86625148
1152994494

57,5
-97
67,5

0,29
-

-1514162811 -72,5
-1891227884 -76,36

322541432
831671207
266134786
656536421

+366064567 +78,62

+56611798

+27

+400452769 156,38

Tõ sè liƯu trªn ta thÊy:
Tỉng doanh thu năm 1999 đạt 448600 triệu đồng, giảm 14614 triệu đồng
so với năm 1998 với tốc độ giảm là 3,16%.
Năm 1999 các khoản giảm trừ đều giảm, trong đó chiết khấu hàng bán
giảm 12,348 triệu đồng với tỷ lệ giảm 41,16% so với năm 1998. Hàng bán bị
trả lại giảm 220,4 triệu đồng với tỷ lệ giảm là 48,86% so với năm 1998. Còn
- 17 -

-


đối với việc giảm hàng bán thì năm 1999 Công ty không phải giảm bất cứ mặt
hàng nào.Tất cả các khoản giảm trừ đều giảm, điều này đợc đánh giá là tích
cực chứng tỏ rằng Công ty đà tổ chức tốt công tác mua hàng, lựa chọn
những mặt hàng có chất lợng đảm bảo, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng.
Bên cạnh đó, năm 1999 nớc ta áp dụng thuế mới nên Công ty không phải
nộp thuế doanh thu. Kết quả là doanh thu thuần của Công ty đạt 448.352 triệu
đồng, giảm 12414 triệu đồng so với năm 1998 với tốc độ giảm là 2,69%. Tốc
độ giảm của doanh thu thuần chậm hơn tốc độ của tổng doanh thu là doanh
thu thuần giảm là do mức bán ra giảm. Nguyên nhân làm giảm tổng doanh thu
ở đây là do sự biến động mạnh mẽ của thị trờng: Cuộc khủng hoảng tài chính
trong khu vực làm cho việc nhập khẩu của công ty khó khăn giá cả một số
hàng hoá cao làm cho sức mua giảm. Mặt khác năm 1999 Công ty có nhiều
đối thủ cạnh tranh cùng một sản phẩm của Công ty nhng lại có nhiều Công ty

khác bán và các đối thủ cạnh tranh của Công ty bán những hàng hoá có tính
năng công dụng tơng tự và có thể thay thế đợc hàng hoá mà Công ty bán.
Đứng trớc sự khó khăn đó toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty đà nổ
lực phấn đấu để tìm đợc nguồn hàng đảm bảo chất lợng mà giá cả phù hợp.
Kết qủa là giá vốn hàng giảm 4% so với năm 1998, làm cho tổng lợi nhuận
gộp năm 1999 đạt 15543 triệu đồng, tăng 5501 triệu đồng so với năm 1998
với tốc độ tăng là 55%. Do đó tỷ lệ lợi nhận gộp trên doanh thu đạt 3,47%
tăng 1,29% so với năm 1998.
Chi phí bán hàng của Công ty năm 1999 là 12177 triệu đồng, tăng 4273
triệu đồng so với năm 1998 với tốc độ tăng là 54%. Điều này là cha hợp lý vì
doanh thu thì giảm mà chi phí thì tăng. Nhng đi sâu vào tìm hiểu em thấy sở
dĩ chi phí bán hàng tăng nhanh là do cuối năm 1998 Công ty có nhập hai dây
chuyền sản xuất đặt tại xởng sản xuất bao bì Yên Viên Gia Lâm Hà Nội
và đa vào sử dụng năm 1999 và Công ty thực hiện khấu hao nhanh làm cho chi
phí bán hàng tăng rắt nhanh. Một nguyên nhân nữa làm cho chi phí bán hàng
tăng mà không thể không kể đến đó là do tổng quỹ lơng năm 1999 tăng 42,8
triệu đồng.
Còn đối với chi phí quản lý Công ty không tiến hành hoạch toán riêng mà
hoạch toán chung với chi phí bán hàng. điều này là ch đúng với chế độ hoạch
toán kế toán mà nhà nớc ta ban hành.
Nếu xét riêng hoạt đông kinh doanh thì lợi nhuận thuần từ hoạt động này
đạt 3366 triệu đồng so với năm 1998 với tốc độ tăng là 57,5%. Điều này đợc

- 18 -


đánh giá là tốt đối với Công ty măc dù quy mô kinh doanh bị thu hẹp bởi vì
trong giai đoạn hiện nay Công ty đang theo đuổi mục tiêu lợi nhuận và coi lợi
nhận là mục tiêu quan trong hàng đầu.
Đối với hoạt động tài chính mấy năm gần đây Công ty lỗ rất nhiều năm

1998 Công ty lỗ 1617 triệu đồng, năm 1999 Công ty lỗ 2857 triệu đồng. Nguyên
nhân chính làm cho Công ty lỗ ở hoạt động tài chính là do trong 3 năm 19971998-199 tỷ giá ngoại tệ tăng quá nhanh mà hoạt động của Công ty bị lỗ do tỷ
giá tăng.
Còn đối với hoạt động bất thờng năm 1998 Công ty bị lỗ 54,523 triệu
đồng. Nhng năm 1999 Công ty đà tích cực thu hồi đợc nhng khoản thu khó
đòi nên lợi nhuận của hoạt động này đạt 322,541 triệu đồng. Kết quả này đÃ
góp phần không nhỏ đến việc tăng tổng lợi nhận của Công ty.
Do hoạt động tài chính của Công ty bị lỗ quá nhiều làm cho tổng lợi
nhận của Công ty năm 1999 đạt 831,671 triệu đồng, tăng 366 triệu đồng so
với năm 1998 với tốc độ tăng là 78.62%.
Muốn biết Công ty hoạt động có hiệu quả hay không ta cần xem xét ở
những khía cạnh cụ thể qua việc phân tích các chỉ tiêu.
3.

Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Thơng mại và Dịch vụ
3.1. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp của hoạt động kinh doanh
Bảng 6: Hiệu quả kinh doanh tổng hợp (Trích từ bảng 5)
So sánh
Năm
1998
1999
Chỉ tiêu
Tuyệt đối
%
1. Doanh thu thuần
2. Tổng chi phí hoạt
động kinh doanh
3. Lợi nhuận HĐKD

460766657753

458628574742

448352494110 -12414163643
444985771963 -13642802779

2138083011

3366722147

1228639136

-2,96
-3,00
57,5

Trong đó: Tổng chi phí hoạt động kinh doanh: Giá vốn hàng hoá +Chi
phí QLKD. Từ bảng trên ta thấy: Doanh thu năm 1999 đạt 448352 triệu đồng,
giảm 12414 triệu đồng so với năm 1998 với tốc độ giảm là 2,69%. Cùng với
sự giảm của doanh thu thuần chi phí cũng giảm theo. Năm 1999 tổng chi phí
hoạt động kinh doanh là 444985 triệu đồng, giảm 13642 triệu đồng với tốc độ
giảm là 3%.Ta thấy tốc độ giảm của chi phí nhanh hơn tốc độ giảm của doanh
thu thuần, điều này đợc đánh giá là hợp lý.
Muốn biết doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không ta cần xét đến
chi tiêu lợi nhuận. Ta thấy năm 1999 tổng hoạt động kinh doanh đạt 3366,7

- 19 -


triệu đồng tăng 1228,6 triệu đồng so với 1998 với tốc độ tăng là 57,5%. Mặc
dù quy mô kinh doanh thu hẹp so với năm 1998 nhng lợi nhận đem lại rất cao,

điều nằy chứng tỏ rằng Công ty đà chú trọng đến công tác nguồn hàng để lựa
chọn những mặt hàng phù hợp với yêu cầu kinh doanh và loại bỏ những mặt
hàng làm giảm hiệu quả kinh doanh chung của Công ty.
Tóm lại nếu căn cứ vào các chỉ tiêu tổng hợp năm 1999 doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả hơn so với năm 1998.
3.2. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh chung
Căn cứ vào số liệu của bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta có bảng sau:
Bảng 7: các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh chung
Các chỉ tiêu

So sánh
Tuyệt đối
%
448.600.794.780 -14.614.499.417 -3,16
831.671.207
+366.064.567 78,62

ĐVT

Năm 1998

Năm 1999

1. Tổng doanh thu

Đồng

463.215.294.197

2.Tổng lợi nhuận


Đồng

465.606.640

3.Tổng vốn bình quân
của các hoạt động
4. Sức sản xuất của
vốn (1:3)
5. Sức sinh lời của
vốn (2:3)

Đồng

115.448.014.632

109.450.732.627

-5.997.282.005

-5,2

Lần

4,01

4,10

+0,09


2,24

Lần

0,004

0,0076

+0,0036

90

Từ kết quả ở bảng trên ta thấy tổng vốn bình quan của hoạt động kinh
doanh năm 1999 là 109450 triệu đồng giảm 5997 triệu đồng so với năm 1998
vơí tốc độ giảm là 5,2%. Do tổng vốn bình quân của hoạt động kinh doanh
giảm so với năm 1998 nên tổng doanh thu năm 1999 cũng giảm theo nhng
tổng doanh thu giảm với tốc độ chậm hơn tốc độ giảm củ vốn bình quân (tổng
doanh thu giảm 3,16%) điều này chứng tỏ rằng mặc dù quy mô kinh doanh bị
thu hẹp nhng hiệu quả năm 1999 rất cao (vì lợi nhuận tăng 78,62%)
Mặt khác, năm 1998 cứ một đồng vốn bình quân bỏ ra thì Công ty thu về
4,01 đồng doanh thu nhng năm 1999 cứ một đồng vốn bình quân bỏ ra thì
Công ty thu về 4,1 đồng doanh thu, tăng 0,09 trên 1 đơn vị vốn bình quân so
với năm 1998 với tốc độ tăng là 2,24%. Từ kết quả này cho thấy năm 1999 sức
sản xuất của đồng vốn bình quân tăng lên đáng kể so với năm 1998.
Để thấy đợc hiệu quả kinh doanh của Công ty ta cần xem xét đến chỉ tiêu
sức sinh lời của vốn. Năm 1998, sức sinh lời của vốn đạt 0,004% lần nhng
sang năm 1999 chỉ tiêu naỳ đạt 0,0076 lần, tăng 0,0036 lần so với năm 1998

- 20 -



với tốc độ tăng là 90%. Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng năm 1999 Công ty
hoạt đông rất có hiệu quả.
3.3 Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu của từng loại tài sản
Nếu chỉ nhìn vào hiệu qủa kinh doanh chung thì chúng ta không thể biết
đợc hiệu quả kinh doanh do tài sản cố định đem lại là bao nhiêu, tài sản lu
động đem lại là bao nhiêu. Chính vì vầy cần phải phân tích các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả của từng loại tài sản để từ đó thấy đợc mặt mạnh cần phát huy và
hạn chế những nhợc điểm của từng loại tài sản.
Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán ta có bảng sau:
Bảng 8: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả từng loại tài sản
Các chỉ tiêu

ĐVT

1. Doanh thu theo giá vốn
2. Tổng lợi nhuận
3. Tổng TSLĐ bình quân
4. Tổng TSCĐ bình quân
5. Doanh số bán ra
bình quân một ngày
(theo giá vốn)
6. Số vàng chu chuyển
(6=1:3)
7. Số ngày chu chuyển
của TSLĐ (7=3:5)
8. Khả năng sinh lời
của TSLĐ (8=2:3)
9. Sức sản xuất của TSCĐ
10. Sức sinh lời của

TSCĐ (10=2:4)

Đồng
Đồng
Đồng
Đồng

Năm 1998

Năm 1999

450.724.743.749 432.808.693.609
645.606.640
831.671.207
114.563.213.333 108.644.689.113
884.801.299
806.043.514

So sánh
Tuyệt đối
-17.915.050.140
+366.064.567
-5.918.524.220
-78.757.785

%
-3,97
78,62
-5,17
-8,9


Đồng

1.252.013.177

1.202.246.371

-49.766.806

-3,97

Vàng

3,934

3,984

+0,25

1,27

Ngày

91,5

90,4

-1,1

-1,2


Lần

0,0056

0,0077

0,0021

37,5

Lần

523,52

556,55

33,03

6,3

Lần

0,73

1,03

0,3

41,1


Với kết quả tính toán ở trên ta thâý:
Tổng tài sản lu động bình quân năm 1999 giảm 5948 triệu đồng so với
năm 1998 với tốc độ giảm là 5,17%. Do tổng tài sản lu động bình quân giảm
làm cho doanh thu theo giá vốn cũng giảm theo. năm 1999 doanh thu theo giá
vốn cũng giảm theo. Năm 1999 doanh thu theo giá vốn giảm 17916 triệu đồng
với tốc độ giảm là 3,97% (giảm chậm hơn so với tốc độ giảm của tài sản lu
động bình quân). Kết quả là doanh số bán ra bình quân một ngày (theo giá
vốn) giảm 49,766 triệu đồng so với năm 1998 với tốc độ giảm là 3,97%.
Do tốc độ giảm của doanh thu giảm chậm hơn tốc độ giảm của tài sản lu
động bình quân nên số vòng chu chuyển của tài sản lu động năm 1999 là
3,984 vòng tăng 0,05 vòng so với năm 1998 với tốc độ tăng là 1,27%. Kết quả
là số ngày chu chuyển của tài sản lu động năm 1999 chỉ còn là 90,4 ngày,
- 21 -


giảm 1,1 ngày so với năm 1998 với tốc độ giảm là 1,2%.Điều này đợc đánh
giá là tích cực đối với một doanh nghiệp thơng mại.
Năm 1999 1 Tài sản lu động bình quân thì doanh nghiệp thu về 0,0077
đồng lợi nhuận, tăng 0,0021 đơn vị lợi nhuận với tốc độ tăng là 37,5% so với
năm 1998. Điều này chứng tỏ công ty hoạt động rất hiệu quả.
Còn đối với tài sản cố định năm 1999 tổng số tài sản cố định bình quân
đạt 806,043 triệu đồng giảm 78,757 triệu đồng so với năm 1998 với tốc độ
giảm là 8,9%. Muốn biết số tài sản cố định bình quân này sử dụng có hiệu quả
hay không ta cần xét đến hai chỉ tiêu:
+ Sức sản xuất của tài sản cố định: Năm 1999 cứ sử dụng một đồng tài
sản cố bình quân thì Công ty sẽ thu đợc 556,55 triệu đồng doanh thu, tăng
33,03 đồng so với năm 1998 với tốc độ tăng là 6,3%.
+ Sức sinh lời của tài sản cố định: Năm 1998 cứ sử dụng một đồng tài sản
cố định bình quân thì Công ty sẽ thu đợc 0,37 đồng lợi nhuận, nhng đến năm

1998 nếu công ty sử dụng một đồng tài sản cố định bình quân cho hoạt động
kinh doanh thì Công ty sẽ thu đợc 1,03 đồng lợi nhuận, tăng 0,3 đồng so với
năm 1998 với tốc độ tăng là 41,1% (tăng nhanh hơn tốc độ của sức sản xuất
tài sản cố định).
Điều này chứng tỏ rằng Công ty hoạt động có hiệu quả trong năm 1999.

- 22 -


3.4. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động và tiền
lơng của Công ty
Bảng 9: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động và tiền lơng
Các chỉ tiêu

ĐVT

1. Tổng doanh thu
2. Tổng lợi nhuận
3. Tổng quỹ lơng
4. Tổng số lao động
5. Doanh thu do một
lao động tạo ra
(5=1:4)
6. Lợi nhuận do một
lao động tạo ra
(6=2:4)
7. Mức doanh số bán
ra trên một đơn vị tiền
lơng (7=1:3)
8. Mức lợi nhuận đạt

đợc trên một đơn vị
tiền lơng (8=2:3)
9. Thu nhập bình quân

Đồng
Đồng
Đồng
Ngời

Năm 1998

Năm 1999

463.215.294.197 448.600.794.780
465.606.640
831.671.207
784.000.000
826.800.000
105
106

So sánh
Tuyệt đối
%
14.614.499.417
-3,16
+366.064.567 +78,62
+42.800.000
+5,5
+1 +0,95


Đồng

4.411.574.230

4.232.082.970

Đồng

4.434.350

7.845.955

590,84

542,57

-48,27

-8,17

0,59

1,01

+0,42

+71,2

750.000


780.000

+30.000

+4

Đồng

-179.491.260

-4,1

+3.411.605 +76,94

Từ bảng số liệu trên ta thấy:
Doanh thu do một lao động tạo ra năm 1999 đạt 4232 triệu đồng giảm
179 triệu đồng so với năm 1998 với tốc độ giảm là 4,1%. Tuy doanh thu do
một lao động làm ra giảm nhng lợi nhuận do một lao động tạo ra năm 1999
tăng 3411 triệu đồng so với năm 1998 với tốc độ tăng là 76,94%. Điều này
chứng tỏ Công ty hoạt động có hiệu quả cao hơn so với năm 1998.
Xét về tổng qũy lơng: Năm 1999 tổng quỹ lơng là 816,8 triệu đồng, tăng
42,8 triệu so với năm 1998, với tốc độ tăng là 5,5%.
Doanh thu do một đơn vị tiền lơng tạo ra năm 1999 giảm 8,17% so với
năm 1998 nhng lợi nhuận trên một đơn vị tiền lơng lại tăng lên 71,2%.
Kết qủa là thu nhập bình quân đầu ngời của Công ty có gia tăng. Năm
1999 thu nhập bình quân của Công ty đạt 780.000 đồng tăng 30.000 đồng so
với 1998 với tốc độ tăng là 4%. Đời sống cán bộ công nhân viên đợc cải thiện
đà giúp cho họ yên tâm công tác. Đồng thời, Công ty đà mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh thông qua việc tuyển thêm lao động. Điều này góp phần đảm

bảo hiệu quả chính trÞ x· héi.

- 23 -


Tóm lại với kết quả đà đạt đợc chứng tỏ rằng sức sản xuất kinh doanh
của mỗi lao động trong Công ty đợc năng cao, thể hiện sự năng động, sáng tạo
nhiệt tình và trách nhiệm cao trong công việc và toàn thể cán bộ công nhân
viên trong Công ty. Tuy nhiên, doanh thu do một lao động tạo ra giảm so với
năm 1998 là do trên thị trờng xuất hiện các sản phẩm hàng hoá cùng loại nên
số lợng khách đến với Công ty giảm, Công ty đà và đang tìm mọi cách hạn
chế về tăng doanh thu trong năm 2000.
3.5 Phân tích một số chỉ tiêu khác
- Để thấy đợc hiệu qủa sử dụng vốn chủ sở hữu ta cần xem xét một số chỉ
tiêu sau:
Bảng 10: Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty
Thơng mại - Dịch vụ Traserco
Các chỉ tiêu

So sánh

ĐVT

Năm 1998

Năm 1999

1. Tổng lợi nhuận

Đồng


456.606.640

831.671.207 +366.064.567 +78,62

2. Tổng vốn CSH bình quân

Đồng

3. Hệ số doanh lợi của
vốn chủ sở hữu (3=1: 2)

Tuyệt đối

4.181.241.116 4.423.098.726 +241.857.610
0,11

0,19

%

+5,78

+0,08 +72,73

Ta thấy: Năm 1999 vốn chủ sở hữu bình quân của Công ty đạt là 4423
triệu đồng so với năm 1998 với tốc độ tăng là 5,78%. Cùng với sự gia tăng của
vốn chủ sở hữu cũng tăng lên 0,08 đồng so với năm 1998 với tốc độ tăng là
72,73%. Ta thấy khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng nhanh hơn so với
tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu. Điều này chứng tỏ rằng năm 1999 Công ty sử

dụng vốn rất hiệu qủa.
- Chỉ tiêu nghĩa vụ về tài chính đối với Nhà nớc.
Là doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ để góp
phần nhỏ bé của mình vào công cuộc xây dựng đất nớc.
+ Năm 1998 Công ty đà nộp ngân sách Nhà nớc là 14,75 tỷ đồng
+ Năm 1999 Công ty đà nộp ngân sách Nhà nớc là 25,50 tỷ đồng.
Nh vậy, năm 1998 Công ty đà hoàn thành tốt kế hoạch đối với nhà nớc là
14,75 tỷ đồng. Sang năm 1999 hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả

- 24 -


cao, do có mức nộp ngân sách của Công ty đạt 25,50 tỷ đổng tăng 10,75 tỷ
đồng với tốc độ tăng là 72,9%.
- Chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ kinh tế chính trị xà hội do Đảng và Nhà nớc giao cho: Công ty đợc Bộ thơng mại đánh giá là một trong nhng doanh
nghiệp dẫn đầu trong nghành, Công ty luôn hoàn thành xuất sắc 100% kế
hoạch mà Đảng và Nhà nớc giao cho. Ngoài ra Công ty còn tích cực tham gia
các hoạt động chính trị của xà hội đựơc Bộ thơng mại tăng nhiều bằng khen.
4.

Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả của Công ty

Để đạt đợc kết quả nh trên thì không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
đạt đợc. Vậy kết quả đó là do:
- Số lợng cán bộ công nhân viên chỉ có 106 ngời, là con số khiêm tốn so
với các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên vấn đề ở đây không phải là số lợng ngời
nhiều hay ít mà là chất lợng của từng con ngời đó. Công ty đà có một đội ngũ
cán bộ công nhân viên có trình độ cao, chuyên môn giỏi, năng động, sáng tạo
nhiệt tình trong công việc luôn luôn nắm bắt thích nghi với sự thay đổi của thị
trờng. Nh vậy, đây là nhân tố tác động tích cực đến quá trình hoạt động kinh

doanh của Công ty. Bởi vậy, Công ty cần phải biết tận dụng và phát triển
những điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu thì mới có thể tồn tại và phát
triển.
- Với đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động, sáng tạo nh vậy Công ty
luôn lựa chọn cho mình một phơng thức kinh doanh phù hợp với thị trờng để
đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất, Công ty luôn đặt ra cho mình những
mục tiêu, chiến lợc phát triển kinh doanh cả về hiện tại và lâu dài qua việc lựa
chọn phơng hớng và chiến lợc kinh doanh.
- Là một doanh nghiệp Nhà nớc do Bộ Thơng mại quản lý, Công ty luôn
có điều kiện thuận lợi trong các hoạt động kinh doanh nh: u thế trong hoạt
động nhập khẩu, trong việc tiến hành các thủ tục hành chính.

- 25 -


×