Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tiểu luận Môi trường kinh doanh vĩ mô ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.68 KB, 30 trang )

A-Lời Mở Đầu
Môi trờng kinh doanh không còn là một khái niệm mới lạ,mà đã xuất
hiện từ khá sớm cùng với sự xuất hiện của môn kinh tế học.Môi trờng kinh
doanh của doanh nghiệp thơng mại là tập hợp những điều kiện,những yếu
tố,bên ngoài và bên trong có ảnh hởng gián tiếp hay trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.Nhng trong khuôn khổ của đề tài tôi chỉ xin
trình bày một phần trong môi trờng kinh doanh đó là môi trờng vĩ mô.
Điều tất nhiên là các doanh nghiệp thơng mại chỉ hoạt động tring
môi trờng kinh doanh nhất định.Các doanh nghiệp ngày càng hiểu rõ mức độ
ảnh hởng của các yếu tố môi trờng kinh doanh đến kết quả và hiệu quả kinh
doanh.Trong đó các yếu tố của môi trờng vĩ mô có ảnh hởng rất lớn đến sự
thành công của các doanh nghiệp thơng mại.
Đây là một đề tài đã đợc tiến hành nghiên cứu bởi cả những nhà kinh
học trong và ngoài nớc.Các nhà kinh tế học đã nghiên cứu môi trờng kinh
doanh từ rất sớm và hoàn thiện dần qua các giai đoạn,những nghiên cứu sau
góp phần bổ xung hoàn thiện những lý thuyết trớc và mang tính thực tế
cao.Hiện nay môi trờng vĩ mô đã đợc tổng kết thành một hệ thống lý thuyết
toàn diện. Mặc dù đay là một đề tài không mới mẻ và còn có phần cổ điển,
khô khan song việc nghiên cứu về nó (môi trờng kinh doanh nói chung và môi
trờng vĩ mô nói riêng) không bao giờ là thừa. Qua việc nghiên cứu,tìm hiểu về
nó ta có đợc cái nhìn tổng quát hơn,bổ xung thêm vào các lý thuyết của các
nhà nghiên cứu trớc những yếu tố thời đại ,những điều kiện cụ thể của các
doanh nghiệp, của ngành của nền kinh tế đẻ tìm đợc những cơ hội kinh doanh
từ môi trờng đó.Điều đó càng khẳng định tầm quan trọng của môi trờng vĩ mô
đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thơng mại..
Trong quá trình thực hiện đề án không thể tránh khỏi những sai lầm và
thiếu sót, mong đợc sự nhận xét và đánh giá của thầy để bài viết đợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

1




B-Nội Dung
CHƯƠNG I: Lý thuyết về môi trờng vĩ mô
I-Lý thuyết chung về môi trờng kinh doanh
1.Khái niệm môi trờng kinh doanh
Cũng giống với có thể con ngời sống trong điều kiện môi trờng xã hội thì
doanh nghiệp cũng hoạt động kinh doanh trong môi trờng kinh doanh nhất
định.Có hiểu biết và thích nghi vơi môi trờng đó mới có khả năng tồn tại , tiếp
tục mở rộng và phát triển.Trong môi trờng đó luôn hiện hữu cả cơ hội và nguy
cơ, chia đều cho tất cả các đơn vị kinh tế tham gia.muốn né tránh rủi ro , giảm
thiểu thiệt hại cungz nh nhận biết và tận dụng cơ hội thì mỗi doanh nghiệp
phải đầu t thích đáng cho công tác nghieen c về môi trờng kinh doanh.
Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại là tập hợp nhng điều
kiện , những yếu tố bên ngoài và bên trong có ảnh hởng gián tiếp hay trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ quan niệm trên về môi trờng kinh doanh ta thấy các yếu tố của môi trờng kinh doanh có ảnh hởng sâu rộng đến tất cả các quyết định quản trị kinh
doanh và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trờng kinh doanh luôn
luôn biến động theo xu hớng có lợi hoặc cản trở đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.Để nhận biết đợc xu hớng đó không phải là một việc dễ dàng
.Tính phức tạp và tính biến động của môi trờng kinh doanh là yếu tố thách
thức đối với nhà quản trị vì vậy ta cần phân tích ẩnh hởng của các yếu tố một
cách chi tiết,sâu sắc để nhận biết yếu tố nào tác động mạnh mẽ tới doanh
nghiệp và xu hớng tác động.Từ đó đa ra những quyết định đúng đắn để doanh
nghiệp tiến vững trên thơng trờng.
2.Phân loại môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại.
Có rất nhiều cách đẻ phân loại môi trờng kinh doanh tuỳ thuộc vào
khía cạnh và góc độ nghiên cứu của từng ngời.Song ta có thể phân loại môi trờng kinh doanh theo 3 góc độ :
2.1.Xét theo cấp độ ngành và nền kinh tế quốc dân.
Căn cứ theo cấp độ ngành và nền kinh tế quốc dân thì môi trờng kinh

doanh đợc chia làm 3 nhóm:
2.1.1.Môi trờng vĩ mô:
Môi trờng vĩ mô là môi trờng của toàn nền kinh tế quốc dân.Môi trờng vĩ mô tác động đến tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân và đến
từng doanh nghiệp.Môi trờng vĩ mô bao gồm các yếu tố:yếu tố chính trị và
2


luật pháp, yếu tố kinh tế, yếu tố khoa học công nghệ, yếu tố văn hoá - xã
hội, yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên, và cuối cùng là yếu tố quốc
tế.Mức độ ảnh hởng của mỗi yếu tố đến từng doanh nghiệp là khác nhau và xu
hớng tác động là thuận nghịch không giống nhau.Đối với từng doanh nghiệp
cụ thể phải xác định đợc đâu là yếu tố có ảnh hởng lớn và xu hớng của nó để
có kế hoạch kinh doanh đúng đắn .
2.1.2.Môi trờng tác nghiệp :
Môi trờng tác nghiệp đợc xác định đối với một ngành kinh doanh
hoặc từng doanh nghiệp kinh doanh trong các mối quan hệ với các đối tác hữu
quan . Môi trờng tác nghiệp bao gồm các yếu tố :đối thủ cạnh tranh hiện tạ,
khách hàng , nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.Môi trờng vĩ mô và
môi trờng tác nghiệp đợc gọi chung lch môi trờng bên ngoaifcuar doanh
nghiệp thơng mại hay môi trờng nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghệp.
2.1.3.Môi trờng bên trong.
Môi trờng bên trong bao gồm các yếu tố nội tại trong một doanh
nghiệp thơng mại. Nó bao gồm các nguồn lực nội bộ của doanh nghiệp thơng
mại đó là: nguồn nhân lực, hệ thống cơ sở vật chất và mang lới kinh doanh,
vốn kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, hệ thống thông tin, thị trờng và thị
phần của doanh nghiệp, nề nếp văn hoá ...Đây là môi trờng kiểm soát đợc đối
với doanh nghiệp.
2.2.Xét theo các nhóm yếu tố của môi trờng kinh doanh.
Nếu cơ sở là nhóm yếu tố của môi trờng kinh doanh thì có thể chia môi
trờng kinh doanh thành 3 nhóm:

2.2.1.Nhóm môi trờng kinh tế- chính trị văn hoá.
Đây là nhóm yếu tố có tác động đến tất cả các ngành các đơn vị kinh tế
bao gồm các yếu tố nh trình độ phát triển kinh tế- xã hội của môi trờng kinh
doanh: luật pháp và các chính sách kinh tế xã hội của chính phủ, tinh hinhf
chính trị và an ninh xã hội; đặc điểm truyền thống tâm lý tập quán xã hội ...
2.2.2.Nhóm môi trờng sinh thái.
Nhóm môi trờng sinh thái là các ràng buộc của xã hội về môi trờng và
bảo vệ môi trờng, vấn đề xử lý phế thải của sản xuất kinh doanh, vấn đề xử lý
ô nhiễm, bảo vệ cảnh quan và vệ sinh, an sinh bền vững... Nhóm yếu tố này
ngày càng đợc quantam cả từ phía các cơ quan quản lý nhà nớc và doanh
nghiệp. Nhát là từ phía doanh nghiệp cần có sự quan tâm thoả đáng.
2.2.3.Nhóm Môi trờng hành chính- kinh tế.
Nhóm môi trờng này bao gồm các yêú tố nh: mô hình tổ chức quản lý

3


kinh tế và hoạt động kinh doanh của nhà nớc, hoạt động của bộ máy hành
chính kinh tế của chính phủ, các thủ tục hành chính kinh tế của thành lập, giải
thể, sát nhập doanh nghiệp...Đây là nhóm môi trờng có ảnh hởng lớn tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại, liên quan tới các hoạt động cơ
bản và thờng xuyên của doanh nghiệp phân tích và nắm chắc các yếu tố của
nhóm môi trờng hành chính- kinh tế.
2.3.Xét theo mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể trong hoạt động kinh
doanh.
Môi trờng kinh doanh sẽ đợc chia thành 2 nhóm sau:
2.3.1.Môi trờng bên ngoài.
Môi trờng bên ngoài là tổng thể các yếu tố và quan hệ kinh tế, chính
trị, xã hội, pháp luật, khao học- công nghệ, tài nguyên... hình thành một cách
khách quan và luôn ảnh hởng tới hoạt động của doanh nghiệp thơng mại.Mooi

trờng bên ngoài là khách thể của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
chính vì vậy mà doanh nghiệp phải thích nghi với điều kiện môi trờng bên
ngoài và tìm kiêm, nắm bắt cơ hội ma` môi trờng đó mang lại nhằm phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh va` tồn tại vuwngx xhawcs trên thơng trờng
đồng thời tìm mọi biện pahps khắc phục những khó khăn, bất lợi để giảm
thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất. Điều này phụ thuộc rất lớn vào khả năng t duy
nhận biết vấn đề cũng nh kinh nghiệm của nhà quản lý doanh nghiệp.
2.3.2.Môi trờng bên trong.
Môi trờng bên trong bao gồm toàn bộ các yếu tố và quan hệ kinh tế, tổ
chứ, kĩ thuật nhằm bảo đảm cho doanh nghiệp thơng mại sử dụng nguồn lực
nội bộ kết hợp với môi trờng bên ngoài để đạt mục đích của hoạt động kinh
doanh.Môi trờng bên trong_hoàn cảnh nội bộ đợc coi là chủ thể của hoạt động
kinh doanh.Muốn kinh doanh thành công doanh nghiệp thơng mại phải huy
động sử dụng hợp lý nguồn lực của doanh nghiệp, chỉ khi quản lý tốt điều kiện
chủ quan của mình thì mới có điều kiện kết hợp nó vơi điều kiện khách quan
của môi trờng.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp mà ta lựa chọn cách thức
phân loại môi trờng sao cho hợp lý. Vấn đề phân loại môi trờng kinh doanh
không phải là yếu tố quyết định mà quan trọng hơn đó là phân tích đợc môi trờng kinh doanh nà ảnh hởng của nó tới doanh nghiệp mình và hớng thích nghi
đối với từng doanh nghiệp trong từng hoàn cảnh cụ thể.

4


II-Môi trờng vĩ mô và ảnh hởng tớ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thơng mại.
1.Khái niệm về môi trờng vĩ mô.
Ta có thể nhận thấy tuy các nhà kinh tế học có nhiều cách định nghĩa
khác nhau vê môi trờng vĩ mô song điểm chung và chính là quan trọng nhất
đó là họ đều cho rằng môi trờng vĩ mô bao gồm những yếu tố có ảnh hởng tới

tất cả các ngành kinh tế, không loại trừ đơn vị kinh tế nào.Từ đó ta có thể quan
niệm rằng môi trờng vĩ mô là môi trờng của toàn nền kinh tế quốc dân , có
ảnh hởng đến các doanh nghiệp và ngành kinh doanh .Các yếu tố trong môi trờng vĩ mô tác dộng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại với
mức độ và xu hớng khác nhau, chúng có thể tác động một cách độc lập hoặc
trong mối liên kết với các yếu tố khác.
Môi trờng vĩ mô là môi trờng nằm ngoài kiểm soát của doanh nghiệp
thơng mại, lại mang tính phức tạp ,tính biến động cao do đó mà khi phân tích
ảnh hởng của các
Khi đã phân chia thành các nhóm yếu tố thì để phân tích môi trờng vĩ
mô và ảnh hởng của nó tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thơng mại ta sẽ phan tích lần lợt từng yếu tố trong 6 yếu tố kể trên để phan
tích đợc chi tiết ssắc sau đó tổng kết đợc kết quả của từng phân tích.
2, Yếu tố chính trị- luật pháp
Nền kinh tế nớc ta hiện nay là nền kinh tế thị trờng vận hành theo cơ
chế hết hợp giữa quy luật kinh tế khách quan và sự điều tiết ,quản lý vĩ mô của
nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.Kinh tế thị trờng là nền kinh tế có
nhiều u điểm vợt trội so với các nền kinh tế khác nhng còn tồn tại rất nhiều
hạn chế, mặt ntrái.Do vậy để cho nền kinh tế này vận hành một cách hiệu quả
cần có một hệ thống pháp luật và các chế độ chính sách của chính phủ để điều
tiết thị trờng. Trong kinh doanh hiện đại thì yếu tố chính trị và luật pháp ngày
càng có ảnh hởng lớn đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp
.
Thực tế ta nhận thấy, khi các yếu tố chính trị và luật pháp ổn định, rõ
ràng , minh bạch có thể tạo ra thuận lợi cho kinh doanh . Sự thay đổi hoặc
biến động đều có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho doanh nghiệp. Doanh
nghiệp chỉ có thể yên tâm kinh doanh khi biết những quyền lợi của mình đợc
đảm bảo tức khi hệ thống chính trị luật pháp ổn định ,một thị trờng mà tình
hình chính trị bất ổn nh ở Trung Đông chiến tranh ,bất ổn chính trị thì các
doanh nghiệp không thể kinh doanh hiệu quả.


5


Hai yếu tố chính trị và kinh tế có mối liên hệ mật thiết với nhau cùng
tác động qua lại tơng hỗ lẫn nhau.Một thuận lợi lớn cho nền kinh tế nớc ta đó
là tình hình chính trị nớc ta khá ổn định , nhất là trong khi đó tình hình chính
trị đang có những biến động lớn ở nhiều nớc. Đây là điều kiện tốt để các
doanh nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó hệ thống pháp
luật cũng có tác động rất lớn tới tình hình kinh doanh của doanh nghiệp . Một
hệ thống pháp luật chặt chẽ , hoàn chỉnh đồng bộ là điều kiện thuận lợi đảm
bảo cho doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình . Rõ
ràng về trách nhiệm và quyền lợi đợc hởng sẽ tạo động cơ thúc đẩy các nhà
kinh doanh tiến hành kinh doanh làm lợi cho bản thân và xã hội. Luật thơng
mại 2005 của nớc ta là hệ thống luật chung điều chỉnh hoạt động kinh doanh
của nền kinh tế bên cạnh hệ thống các luật khác nh luật đầu t nớc ngoài, luật
doanh nghiệp nhà nớc...Điều quan trọng nhất là hệ thống luật phải đợc đầu t
xây dựng để đạt tới trình độ hoàn thiện đảm bảo điều tiết tất cả các ngành,
giảm thiểu kẽ hổng là điều kiện cho tình trạng lách luật. Bên cạnh đó là tính
ổn định của hệ thống luật pháp cũng rất quan trọng .Nếu chỉ trong một thời
gian ngắn các văn bản luật ra sau lại phủ định hoặc chồng chéo lẫn nhau thì
gây trở gại cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp .
Đối với doanh nghiệp ta không thể điều chỉnh hay tác động vào yếu
tố chính trị luật pháp mà cách tốt nhất để thích nghi là phải nghiên cứu, phân
tích , dự báo chính trị và luật pháp cùng với xu hớng vận động của nó. Ttong
đó công tác dự báo đóng vai trò rất quan trọng.Góp phần xây dựng hoàn thiện
luật thơng mại cũng là cơ hội để doanh nghiệp tạo điều kiện tạo điều kiện cho
hoạt động kinh doanh của mình. Những vấn đề cơ bản mà doanh nghiệp cần
nghiên cứu, phân tích và dự báo có thể kể nh là:
Sự ổn định về chính trị, đờng lối ngoại giao, chính sách ngoại thơng .Hệ
thống pháp luật , chính sách, sự hoàn thiện, minh bạch và hiệu lực thi hành .

Các luật về thuế, về bảo vệ môi trờng sinh thái, ô nhiễm
Các chiến lợc quy hoạch, kế hoạch phát triển thơng mại của nhà nớc, của
các địa phơng
Sự điều tiết và khuynh hớng can thiệp của chính phủ vào đời sống kinh tế
xã hội.
Các quy định của chính phủ về cạnh tranh , chống độc quyền, về việc cho
khách hàng vay tín dụng, về việc cho thuê mớn và khuyến mại...
Các quy định về bảo vệ quyền lợi của các công ty, bảo vệ quyền lợi ngời
tiêu dùng, bảo vệ công chúng...

6


Các doanh nghiệp cần nhận thức đúng về tầm quan trọng của yếu tố
chính trị luật pháp đối với hoạt động kinh doanh của mình từ đó có đầu t
công , vật chất để nghiên cứu, phân tích, xác định hớng đi của doanh nghiệp
mình đợc dài lâu và bền vững trớc những biến động và thay đổi.
3.Yếu tố kinh tế.
Doanh nghiệp thơng mại là doanh nghiệp chuyên hoạt động trong lĩnh
vực mua bán hàng hoá và thực hiện các hoạt động dịch vụ để thoả mãn nhu
cầu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận.
Chính vì vậy mà các yếu tố kinh tế có ảnh hởng vô cùng to lớn tới kết
quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại.Các yếu tố kinh tế
bao gồm một phạm vi rất rộng từ các yếu tố tác động đến sức mua sắm của
khách hàng, đến nhu cầu tiêu dùng hàng hoá và các yếu tố có liên quan đến sử
dụng nguồn lực của doanh nghiệp. Tức nó tác động tới những vấn đề quan
trọng nhất của doanh nghiệp thơng mại đó là khách hàng và nguồn lực nội bộ.
Các yếu tố kinh tế phải kể đến đó là: tốc độ tăng trởng của GDP; tỷ giá hối
đoái; mức độ thất nghiệp; lãi suất tiền vay, tiền gửi ngân hàng; cán cân thanh
toán; chính sách tài chính, tín dụng; kiểm soát về giá, tiền lơng tối thiểu; thu

nhập bình quân của dân c...
Khi các yếu tố trên thay đổi thì sẽ tác động đến doanh nghiệp có thể là
thuận lợi hoặc khó khăn. Song đối với từng doanh nghiệp mức độ ảnh hởng và
chiều hớng tác động của các yếu tố trên là khác nhau tuỳ thuộc vào đặc điểm
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Ví dụ cùng là tăng lên của lãi suất tiền vay
ngân hàng nhng đối với doanh nghiệp thơng mại kinh doanh về ô tô thì chịu
ảnh hởng rất lớn do đây là ngành sử dụng vốn vay lớn, còn đối với danh
nghiệp khác nh doanh nghiệp thơng mại kinh doanh thực phẩm có thể chịu
ảnh hởng ít hơn. Vì vậy trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình doanh
nghiệp thơng mại cần nghiên cứu, lựa chọn , xác định yếu tố kinh tế nào có
ảnh hởng lớn nhất đến hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Để xác định yếu tố kinh tế có ảnh hởng chủ yếu đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thì ngời ta phải chú ý tới dự báo kinh
tế.Dự báo kinh tế ở 3 cấp độ: từ dự báo kinh tế của cả nền kinh tế nói chụng
do các cơ quan nhà nớc và các nhà kinh tế hoạ dự báo về tỷ lệ phát triển kinh
tế, tỷ lệ lạm phát, lãi suất, tiêu dùng của dân chúng, tỷ giá hối đoái, kim ngạch
xuất nhập khẩu...Từ dự báo đó chúng ta có thể xác định đợc các chỉ số về
GDP,GNP của cả nền kinh tế , kết hợp với các chỉ số khác chung ta dự báo sự
phát triển của ngành kinh doanh . Sau đó doanh nghiệp tiến hành dự báo kinh

7


doanh của doanh nghiệp để ớc tính khả năng tham gia thị trờng, mở rộng thị
phần của doanh nghiệp trên thị trờng cụ thể.
Kinh doanh trên thị trờng luôn tồn tại cả cơ hội và nguy cơ do yếu tố
kinh tế tạo ra, khi có nghiên cứu đánh giá thoả đáng thì doanh nghiệp sẽ tận
dụng cơ hội để phát triển và có biện pháp né tránh hoặc giảm thiểu rủi ro cho
hoạt động kinh doanh của mình. Một nền kinh tế tăng trởng, sự phát triển của
nền kinh tế có khuynh hớng làm dịu bớt áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh

doanh của doanh nghiệp, đồng thời làm tăng nhu cầu tiêu dùng của xí nghiệp
sản xuất và dân chúng là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thơng mại hoạt
động. Khi đó doanh nghiệp cần tích cực đầu t phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh tìm tòi và làm nảy sinh những nhu cầu mới ở khách hàng và đáp
ứng nó một cách tốt nhất tiến tới mở rộng thị trờng và có chỗ đứng vững chắc
trên thị trờng. Ngợc lại khi hoạt động kinh doanh trong một nền kinh tế suy
thoái làm giảm nhu cầu tiêu dùng, dễ tạo cạnh tranh về giá trong các ngành
kinh doanh thuộc giai đoạn bão hoà thì sự đầu t là không hiệu quả và lãng phí
mà doanh nghiệp cần sử dụng tối đa hiệu quả của nguồn lực sẵn có để tăng
khả năng cạnh tranh, trong một số trờng hợp có thể có chiến lợc rút lui bảo
toàn kinh doanh.
Các doanh nghiệp thơng mại nớc ta đang ngày càng phát triển về số lợng và quy mô cũng là một hệ quả tất yếu của nền kinh tế tăng trởng. Tốc độ
tăng trởng của nớc ta trong 2 năm gần đây đều đạt khoảng 8% và đứng thứ 2
thế giới về tốc độ tăng GDP cho thấy tiềm năng kinh doanh của các doanh
nghiệp thơng mại còn rất lớn nhất là khi dự báo về thị trờng của nớc ta vẫn đợc đánh giá là còn tăng. Khi đánh giá nền kinh tế tăng trởng ngoài GDP còn
cần quan tâm tới tỷ lệ lạm phát , tốc độ tăng của thu nhập và tiêu dùng.Đối với
nớc ta môi trờng kinh doanh đã trở nên cạnh tranh hơn , không chỉ còn là một
số ít nhà cung ứng nữa mà số ngời bán tawng lên nhanh chóng với sự tham gia
của cả các công ty nớc ngoài đó là cơ hội để doanh nghiệp thơng mại trong nớc khẳng định khả năng của mình. Cạnh tranh có thể dẫn đến sự phá sản, biến
mất của các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả , không có sự đổi mới
thích nghi với hoàn cảnh và cũng làm cho rất nhiều doanh nghiệp phát triển
mạnh mẽ do cạnh tranh đợc và tăng lợi nhuận.Để canh tranh thuận lợi thì việc
phát triển các dịch vụ và hàng loạt các dịch vụ bổ sung phục vụ khách hàng là
yêu cầu không thể thiếu của thơng mại văn minh.
Từ việc nghiên cứu yếu tố kinh tế mà góp phần xây dựng chiến lợc và
kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm có mục tiêu, thị trờng , khách

8



hàng. Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp có cả doanh thu , vị thế và các
giá trị phi vật chất khác. Công tác rất quan trọng khi nghiên cứu kinh tế đó là
phải dự báo xu thế biến động của các yếu tố. Việc dự báo sát thực là rất khó
khăn do các yếu tố luôn luôn biến động và thay đổi nhanh chóng nhng vẫn cần
dự báo để khi đối mặt với biến cố lớn thì doanh nghiệp đã có sự chuẩn bị và
ứng xử hợp lý trớc các tình huống. Trong kinh doanh thơng mại thì không biết
tận dụng cơ hội , cơ hội sẽ nhanh chóng biến mất và có khi lại trở thành nguy
cơ.
4.Yếu tố khoa học công nghệ.
Những năm gần đây, do sự phát triển nhanh chongs nh vũ bão của
khoa học công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh
học, công nghệ tự động hoá cũng nh các phơng tiện vận chuyển có sức chứa
lớn, tốc độ caovaf giá hạ...đã dẫn đến những thay đổi lớn trong việc tìm hiểu
về ngành nghề kinh doanh, sản phẩm và thị trờng.Những yếu tố khoa học
công nghệ có ảnh hởng quan trọng và trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.Là cơ sở để cho ra đời những ngành mới, những sản phẩm mới,
là điều kiện để nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ gía thành. Công nghệ mới
ra đời sẽ xoá bỏ công nghệ trớc đó, thời gian cho một công nghệ mới ra đời
ngày càng giảm làm cho chu kì sống một sản phẩm còn rất ngắn.Công nghệ là
yếu tố dễ lạc hậu nhất, cần đổi mới và cập nhật thờng xuyên để theo kịp thời
đại.Chính vì vậy mà nó ảnh hởng rát lớn tới hoạt động kinh doanh cuả doanh
nghiệp thơng mại, thông qua việc tác động tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm và
bán hàng. Đối với doanh nghiệp thơng mại thì việc thoả mãn nhu cầu khách
hàng là điều kiện đảm bảo sự thành công trong kinh doanh.Để thoả mãn nhu
cầu đó thì việc cung ứng sản phẩm mới, tiên tiến, phù hợp với xu thế và sở
thích tiêu dùng là một đòi hỏi cấp thiết. Để chiến thắng trong cạnh tranh thì
sản phẩm là một yếu tố quan trọng nhng bên cạnh đó cạnh tranh bằng dịch vụ
ngày càng quan trọng. Dịch vụ tạo sự khác biệt cho sản phẩm của doanh
nghiệp cũng nh hoàn thiện quá trình bán hàng. Hai doanh nghiệp cung ứng
cùng một loại sản phẩm nhng doanh nghiệp có dịch vụ tốt hơn thì chắc chắn

sẽ tiêu thụ đợc nhiều hơn và tạo đợc sự hài lòng cũng nh sự trung thành của
khách hàng đối với doanh nghiệp. Để hoàn thiện hoạt động dịch vụ thì một
yếu tố quan trọng đó là phải ứng dụng tiến bộ mới của khoa học-công
nghệKhi ứng dụng đợc các tiến bộ khoa học công nghệ trong hoạt động thơng
mại làm thay đổi nhanh chóng phơng thức và cung cách phục vụ khách hàng
nh giao nhận , thanh toán, mua bán, đặt hàng, kiểm kê...

9


Hiên nay việc áp dụng thành tựu của khoa học công nghệ của các
doanh nghiệp thơng mại nớc ta còn nhiều hạn chế do những khó khăn về cơ sở
hạ tầng, trình độ nhận thức...Song cũng có rất nhiều điều kiện thuận lợi để áp
dụng vì hiện nay công nghệ thông tin rất phát triển, mọi doanh nghiệp đều có
thể tiếp cận những thông tin mới nhất về tất cả các lĩnh vực.Doanh nghiệp cần
có sự đầu t thích đáng trong việc đỏi mới công nghệ, áp dụng các tiến bộ khoa
học vào sản xuất kinh doanh bởi nh đã nhận định và phân tích đây là yếu tố có
ảnh hởng quan trọng và trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp có dây truyền công nghệ hiện đại tiên tiến sẽ có cơ hội là
ngời tiên phong trong việc đa ra sản phẩm mới và thu đợc siêu lợi
nhuận.Doanh nghiệp có thể mua công nghệ hoặc đầu t nghiên cứu công nghệ
mới.Mỗi cách có u nhợc điểm khác nhau , nếu mua công nghệ ta phải bỏ một
lợng vốn lớn để mua sau đó để làm chủ đợc công nghệ cần có thời gian, phải
phụ thuộc nhiều vào bên chuyển giao công nghệ nhng chúng ta sẻ có đợc
công nghệ tiên tiến và nắm bắt đợc cơ hội, còn nếu chúng ta đầu t nghiên cứu
thì cần có đội ngũ chuyên gia giỏi , thời gian nghiên cứu thử nghiệm dài có
thể để mất cơ hội kinh doanh song lại có u điểm là làm chủ đợc công nghệ và
có đợc công nghệ phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc
vào nguồn lực và điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp thơng mại có thể chọn
một trong hay hoặc kết hợp cả 2 cách để có đợc công nghệ mới sao cho phù

hợp và đạt hiệu quả cao nhất.
Trong các doanh nghiệp thơng mại, các yếu tố khoa học công nghệ
chủ yếu bao gồm :
Chi phí cho công tác nghiên cứu và phát triển từ ngân sách nhà nớc,
tự ngành kinh doanh và của doanh nghiệp.
Đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên nghiệp vụ kĩ thuật của
doanh nghiệp.
Trang bị các phơng tiện kĩ thuật mới, hiện đại trong hoạt động kinh
doanh và trong quản trị kinh doanh.
Kinh doanh các sản phẩm mới, công nghệ tiên tiến, hiện đại và
chuyển giao công nghệ mới.
Tự động hoá và sử dụng ngời máy.
áp dụng các hình thức kinh doanh tiên tiến hiện đại.
5.Yếu tố văn hoá - xã hội.
Yếu tố văn hoá - xã hội là yếu tố có ảnh hởng sâu sắc và rộng rãi nhất
đến nhu cầu, hành vi của con ngời trong cả lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng cá

10


nhân.Yếu tố văn hoá - xã hội thể hiện qua từng quan niệm , hành vi của từng
ngời và của cả cộng đồng. Các giá trị văn hoá cơ bản có tính bền vững cao, đợc lu truyền từ đời này sang đời khác và đợc củng cố bằng những quy chế xã
hội nh luật pháp , đạo đức, hệ thống thừ bậc tôn ti trật tự trong xã hội, tổ chực
tôn giáo, nghề nghiệp, địa phơng, gia đình và ở cả hệ thoonggs kinh doanh sản
xuất dịch vụ. Các giá trị này có ảnh hởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp từ việc quyết định kinh doanh sản phẩm gì, khách
hàng là ai, hình thức kinh doanh đều phải phù hợp với quan niệm xã hội và
phong tục tập quán của thị trờng kinh doanh.Kinh doanh sẻ thất bại nếu ngay
từ đầu nó đã bị bài trừ do không phù hợp với văn hoá cũng đồng nghĩa không
còn cơ hội cho doanh nghiệp phát triển.Để có đợc chiến lợc và kế hoạch kinh

doanh đúng đắn thì việc am hiểu các yếu tố văn hoá - xã hội là rất cần thiết.
Các yếu tố văn hoá - xã hội thờng tiến triển chậm nên đôi khi khó nhận biết,
chỉ có những giá trị văn háo thứ phát, ngoại lai là bị thay đổi khi các điều kiện
xã hội thay đổi.
Cũng giống nh các yếu tố vĩ mô khác, những thay đổi của các yếu tố
văn hoá - xã hội cũng tạo ra các cơ hội hoặc nguy cơ cho các doanh nghiệp
kinh doanh thơng mại. Đặc biệt những doanh nghiệp cung ứng hàng tiêu dùng
cho dân c , những mặt hàng liên quan đến nghề nghiệp, phong tục, tập quán,
tôn giáo, lễ tiết...Dù cuộc sống hiện đại đã xoá mờ nhiều quy tắc, ràng buộc
đối với con ngời nhng mỗi dân tộc, mỗi gia đình và cá nhân đều có những
chuẩn mực, quan niệm, ý thức hệ nhất định, có sự tiếp nối truyền thống văn
hoá . Do đó khi tiến hành kinh doanh , doanh nghiệp không đợc coi nhẹ yếu tố
văn hoá.Chỉ cần một sự thiếu hiểu biết mà có hành động trái với truyền thống ,
phong tục , tập quán của thị trờng cũng có thể làm tiêu tan cơ hội kinh doanh
trên thị trờng đó.
Những yếu tố quan trọng trong nhóm yếu tố văn hoá - xã hội có thể
kể đế nh: đạo đức, quan niệm về vinh dự, thấp hèn;thu nhập của các tầng lớp
dân c, phân bổ thu nhập; dân số, tỷ lệ tăng, cơ cấu dân số; việc làm; dân tộc,
tôn giáo, phong tục tập quán và các đặc điểm tâm lý...
Các yếu tố xã hội nh thu nhập , dân số.. cũng có ảnh hởng lớn tới
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với nhóm khách hàng có thu nhập
ổn định tăng trởng thì có thể phát triển hoạt động kinh doanh và tăng sự thoả
mãn của khách hàng về nhiều yếu tố phi vật chất khác. Dân số quyết định lớn
tới quy mô tiêu thụ , có thể thị trờng ta lớn về dân số song điều doanh nghiệp
quan tâm là lợng khách hàng của mình là ai và chiếm bao nhiêu trong dân số

11


đó. Ví dụ chúng ta kinh doanh hàng may mạc cho phụ nữ thì khi xem xét yếu

tố dân số ta đặc biệt quan tâm đến cơ cấu nam nữ trong dân số, nếu thấy
dây là thị trờng có lợng khách hàng nữ chiếm tỷ lệ lớn và khả năng tiêu dùng
cao thì đánh giá đây là một thị trờng tiềm năng và có thể đi đến kế hoạch kinh
doanh cụ thể. Đó mới là đánh giá sơ bộ ban đàu công việc cần làm còn rất
nhiều nhà quản trị không đợc xem nhẹ yếu tố nào mà cần có sự hiểu biết sâu
rộng cả văn hoá - xã hội của thị trờng hiện tại.
Để kinh doanh đạt kết quả và hiệu quả cao cần phân đoạn thị trờng
theo các yếu tố văn hoá - xã hội đẻ có hớng thích nghi. Khong thể kinh doanh
cùng một mặt hàng hay sử dụng cùng một hình thức tiêu thụ trên hai thị trờng
khác nhau về đặc tính văn hoá - xã hội. Với mỗi nhóm khách hàng khác nhau
ta xây dựng một chiến lợc kinh doanh cụ thể riêng và đánh mạnh vào đặc
điểm tâm lý, tâm linh của khách hàng. Việc phân chia này không nhất thiết
phải tiến hành mà tuỳ thuộc vào đặc điểm mặt hàng kinh doanh của doanh
nghiệp mà quyết định có nên thực hiện hay không. Nếu sản phẩm doanh
nghiệp kinh doanh không có tính phân biệt cao thì có thể tiến hành kinh doanh
mà không cần phân đoạn thị trờng theo yếu tố văn hoá - xã hội.
6.Yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên.
Doanh nghiệp nào khi tiến hành kinh doanh đều monh muốn thu đợc lợi nhuận và phát triển hoạt động của mình. Bên cạnh những nỗ lực của bản
thân thì các yếu tố về cơ sở hạ tầng cũng góp phần mở rộng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống thông tin, hệ thống
giao thông vận tải, hệ thống bến cảng , nhà kho, cửa hàng cung ứng xăng dầu,
điện nớc...Điều kiện về cơ sở hạ tầng vừa là hệ quả của trình độ phát triển kinh
tế vừa là điều kiện để thúc đẩy kinh tế phát triển. ở các nớc phát triển thờng có
hệ thống cơ sở hạ tầng tốt đó là điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh
phát triển.Ngợc lại ở các nớc nghèo, cơ sở hạ tầng còn thấp kém, hoạt động
kinh doanh sẽ gặp khó khăn, một số yếu tố có thể gây ra chi phí cao hoặc rủi
ro. Chính vì thế mà các yếu tố cơ sở hạ tầng là điều kiện thuận lợi hoặc khó
khăn cho hoạt động kinh doanh. Là thuận lợi hay khó khăn là tuỳ thuộc vào
từng quốc gia, vùng lãnh thổ.
Liên hệ với tình hình nớc ta , nhận thấy vẫn còn rất nhiều vấn đề trong

việc đảm bảo cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế. Chungs ta đã từng bớc xây
dụng đợc hệ thống cơ sở hạ tầng trên phạm vi cả nớc, tạo sự liền mạch về
thông tin, vận tải tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng còn tồn tịa rất nhiều vấn đề trớc hết là cơ

12


sở hạ tầng còn cha đáp ứng kịp nhu cầu giao lu phát triển kinh tế trên cả nớc,
thứ hai là chất lợng và hiệu quả của hệ thống này không đợc đảm bảo, còn
nhiều hạn chế một phần taopj sự ngăn cản đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối với nhà nớc nên tiếp tục đầu t phát triển hệ thống cơ sở hạ
tầng trớc một bớc so với sự phát triển về kinh tế vì khi có đợc hệ thống cơ sở
hạ tầng hiện đại , hoàn thiện sẻ là điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh.
Đối với doanh nghiệp thì hệ thống cơ sở hạ tầng đóng một vai trò quan trọng
vì doanh nghiệp thơng mại luôn gắn liền với trao đổi và lu thông hàng hoá. Để
quá trình trao đổi , lu thông diễn ra liên tục, nhịp nhàng cần có điều kiện về cơ
sở hạ tầng phù hợp và đồng bộ. Nền kinh tế thị trờng biến động nhanh vì vậy
cần xây dụng trong doanh nghiệp một hệ thống cơ sở vật chất tốt để nắm bắt
thị trờng một cách nhanh nhất nhằm tận dụng cơ hội kinh doanh khi có và
những điều kiện cần thiết khác để tiến hành các hoạt động nghiệp vụ cụ thể đợc trôi chảy , ít rủi ro.
Điều kiện tự nhiên là yếu tố tác động đến quá trình hoạt động của
doanh nghiệp trong suốt thời gian tồn tại của mình. Nó là yếu tố khách quan,
gây ảnh hởng tới tất cả các đơn vị kinh doanh, không mang tính loại trừ. Nhng
là cơ hội hay nguy cơ là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh
nghiệp.Sự biến động của thiên nhiên nh nắng, ma, bão, lụt, hạn hán, động đất,
dịch bệnh...sẽ ảnh hởng trực tiếp tới tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ cần một ví dụ nhỏ ta có thể thấy xung quanh nh khi trời đổ ma thì dịch vụ
bán áo ma sẽ hoạt động rất hiệu quả song đối với những quán nớc nhỏ sẽ là sự
ngăn cả hoạt động kinh doanh. Ví dụ trên không mang tính khái quát nhng nó

cũng thể hiện phần nào sự ảnh hởng của điều kiện tự nhiên đối với hoạt động
kinh doanh. Khi đeef cập vấn đề tự nhiên không thể bỏ qua vấn đề bảo vệ môi
trờng, nhất là trong điều kiện hiện nay môi trờng đang bị tàn phá nặng nề do ô
nhiễm khí thải, rác thải từ hoạt động sản xuất-kinh doanh.Doanh nghiệp thơng
mại cần có sự quan tâm nhiều hơn tới vấn đề ô nhiễm môi trờng, bảo vệ cảnh
quan, thiếu năng lợng , lãng phí tài nguyên thiên nhiên...Nó có thể ảnh hởng
trực tiếp hoặc gián tiếp tới doanh nghiệp. Việc kinh doanh những sản phẩm từ
công nghệ sạch cũng mở ra cơ hội kinh doanh cho rất nhiều doanh nghiệp, đó
là sự nắm bắt tốt xu hớng của xã hội trong việc quan tâm tới yếu tố điều kiện
tự nhiên. Bên cạnh yếu tố lợi nhuận doanh nghiệp cũng cần coi trọng yếu tố
đạo đức kinh doanh cũng nh ý thức bảo vệ môi trờng sinh thái. Giải pháp có
thể đa ra đó là chúng ta phải sử dụng năng lợng một cách tiết kiệm, kinh
doanh những mặt hàng từ những chất liệu , vật liệu nhân tạo nhằm bảo vệ

13


nguồn tài nguyên, có những đầu t thích đáng cho việc sử lý ô nhiễm . Làm tốt
công tác trên không chỉ có lợi cho xã hội mà doanh nghiệp cũng tạo đợc niềm
tin, uy tín nơi ngời tiêu dùng và các cơ quan quản lý nhà nớc về kinh tế.
7.Yếu tố quốc tế.
Trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới, doanh nghiệp phải đối mặt
với rất nhiều vấn đề mới. Toàn cầu hóa nền kinh tế là tất yếu của sự phân công
lao động quốc tế, không một quốc gia hay doanh nghiệp nào có thể đứng
ngoài xu thế chung đó. Việt Nam chúng ta cũng không phải ngoại lệ, từ sau
những năm đổi mới chúng ta đã có quan hệ kinh tế với rất nhiều tổ chức, các
quốc gia trên toàn thế giới. Việc tham gia các tổ chức kinh tế mà gần đây nhất
là chúng ta trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thơng mại thế giới WTO
đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cho cả nền kinh tế quốc dân, làm thay đổi cơ
cấu nền kinh tế và cách thức kinh doanh của các doanh nghiệp. Thị trờng

không còn bị bó hẹp trong khuôn khổ quốc gia đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp thơng mại vơn ra thị trờng quốc tế, hoà nhịp chung với thế giới và tìm
kiếm vị trí cho mình. Thuận lợi đến với ta rất nhiều song khó khăn cũng
không ít. Nếu vẫn giữ cung cách làm ăn trớc đây thì khi tham gia vào thị trờng
quốc tế các doanh nghiệp Việt Nam sẽ nhanh chóng bị đè bẹp, phá sản. Chỉ có
những nhà kinh doanh nắm bắt đợc xu thế thời đại và có hiểu biết sâu rộng về
kinh doanh quốc tế thì mới có thể trụ vững, phát triển. Qua cạnh tranh sẽ tôi
luyện thêm khả năng cũng nh kinh nghiệm, khẳng định nguồn lực thực sự.
Tầm quan trọng của yếu tố quốc tế đối với các doanh nghiệp thơng
mại có mức độ khác nhau. Đối với các doanh nghiệp vốn hoạt động trong lĩnh
vực thơng mại quốc tế sẽ có tầm ảnh hởng lớn hơn so với các doanh nghiệp
chỉ hoạt động kinh doanh trong nớc. Các biến động của nền kinh tế thế giới sẽ
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Các điều kiện về kinh doanh quốc tế sẽ là cơ sở quan trọng để doanh
nghiệp quyết định tiến trình kinh doanh. Trớc hết là phải quan tâm tới đối tợng
khách hàng sẽ không còn là c dân trong nớc mà là c dân các nớc khác với
truyền thống, phong tục, quan niệm, t duy khác vì vậy mà có điều chỉnh về
sản phẩm sao cho phù hợp. Cần tìm hiểu về tiềm lực uy tín ... tránh bị lừa.
Thực tế đã có không ít doanh nghiệp Việt Nam bị lừa do cha tìm hiểu kĩ về đối
tác mà đặt quan hệ gây tổn thất nặng nề. Việc hợp tác mua bán cần thực hiện
minh bạch rõ ràng về sản phẩm, số lợng, chất lợng , quy cách chủng loại, màu
sắc , kiểu dáng, điều kiện vận chuyển, giao nhận, thanh toán, dịch vụ kèm
theo...Tất cả các khía cạnh cần đợc thống nhất và ghi rõ trong hợp đồng mua

14


bán . Phải đảm bảo hàng hoá mua bán trao đổi không trái pháp luật của cả hai
bên và luật quốc tế. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là
chúng ta ít khi đảm bảo đúng hợp đồng cả về chất lợng sản phẩm, thời gian

giao hàng gây giảm uy tín cũng nh đẻ tuột mất cơ hội kinh doanh. Những vụ
việc nổi cộm nh việc thuỷ sản nợc ta xuất bán bị trả về và cắt hợp đồng do
không đảm bảo chất lợng. Có thể chỉ một số ít vi phạm nhng đã gây mất lòng
tin của khách hàng đối với cả hệ thống doanh nghiệp nớc ta. Vì vậy, từng
doanh nghiệp cần làm tốt công tác đảm vảo cho sản phẩm của mình sao cho
phù hợp với yêu cầu củ khách hàng.
Khi phân tích yếu tố quốc tế, doanh nghiệp thơng mại cần chú ý tới
hệ thống luật pháp điều chỉnh các quan hệ quốc tế. Đây là vấn đề hết sức
quan trọng. Không còn đơn thuần là luạt pháp trong nớc mà mang tính quốc
tế, liên quan tới các thông lệ quốc tế, luật pháp của nớc ta xác lập quan hệ và
hệ thống quy định chung của các tổ chức kinh tế. Để tránh bị thua thiệt trong
các quan hệ hợp tác thì đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm vững yếu tố luật pháp
điều chỉnh mối quan hệ đó.Gần đây chúng ta liên tiếp chịu các vụ kiện về cá
ba sa đến các sản phẩm may mặc.Chúng ta bị đuối lý trớc họ một phần do
không am hiểu luật pháp của họ. Nếu chúng ta có sự chuẩn bị trớc thì có lẽ
chúng ta đã không quá mắc sâu vào sự việc. Để có hiểu biết sâu sắc về hệ
thống luật quốc tế không phải dễ dàng và trong thời gian ngắn không thể thực
hiện đợc, do vậy mà ta cần có sự đầu t thích đáng nh chiêu ngộ những ngời có
hiểu biết về luật pháp quốc tế, có thể thuê chuyên gia nớc ngoài hoặc quan hệ
với các công ty t vấn luật. Trớc khi xá lập các hoạt động kinh doanh với đối
tác nớc ngoài cần phải chuẩn bị rất kỹ lỡng về mọi mặt vừa để đảm bảo cho sự
hợp tác thành công vừa để đảm bảo quyền lợi của mình.
Là doanh nghiệp thơng mại việc mở rộng hợp tác quốc tế là rất cần thiết
cho sự phát triển lớn mạnh của doanh nghiệp. Thời cơ đang mở ra cho tất cả
các doanh nghiệp cần phải nắm bắt, để nó vuột qua thì khó có cơ hội lần hai.
Song thách thức cũng rất nhiều, phải cạnh tranh với các doanh nghiệp đa quốc
gia lớn mạnh khác, thua kém họ về cả nguồn lực, kinh nghiệm, trình độ quản
lý sẽ làm chúng ta gặp không ít khó khăn. Nhng vợt qua đợc nó thì chúng ta
thì chúng ta sẽ có vị trí vững chắc hơn, nâng cao năng lực kinh doanh và đạt đợc hiệu quả nh mong muốn. Muốn vậy phải biết hoạt động sử dụng hợp lý
nguồn lực sẵn có, cũng nh tìm kiếm sự hỗ trợ từ việc liên minh liên kết, tận

dụng triệt để những lợi thế, phát huy khả năng sáng tạo, tinh thần làm việc

15


chuyên nghiệp... Có nh vậy doanh nghiệp mới giành đợc thắng lợi.
III Biện pháp khai thác môi trờng vĩ mô của doanh nghiệp thơng
mại
1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin về môi trờng vĩ mô.
Cái hơn nhau ở các doanh nghiệp thơng mại hiện nay là khả năng nắm
bắt thông tin nhanh hay chậm. Chỉ cần hơn đối thủ một bớc thì cơ hội đó đã
thuộc về chúng ta, còn nếu chậm hơn thì cơ hội đó sẽ vuột mất và có thể trở
thành nguy cơ cho doanh nghiệp mình. Vì vậy việc nắm bắt thông tin là vô
cùng quan trọng, doanh nghiệp cần phải coi trọng việc thu thập và sử dụng
nguồn tài nguyên quý giá này . Các thông tin về môi trờng kinh doanh nói
chung và môi trờng vĩ mô nói riêng là cơ sở , là nguồn gốc để doanh nghiệp
hoạch định chiến lợc và kế hoạch kinh doanh. Công tác tổ chức và xây dựng
hệ thống thông tin doanh nghiệp cần đợc tiến hành thờng xuyên , liên
tuucjtrong suốt quá trình kinh doanh. Để công tác đó đợc tiến hành hiệu quả
và ít tốn kém chi phí càn xác định nhu cầu về các loại thông tin cần thiết ,mức
độ và thời gian cần cũng nh chi phí cho việc tổ chức thu thập, phân tích, xử lý,
đánh giá các loại thông tin đợc đa vào sử dụng. Thông tin về môi trờng vĩ mô
có rất nhiều loại, phải xác định loại thông tin mình cần và thông tin đó phải
chính xác, kịp thời, loại trừ đợc nhiễu và tránh những thông tin giả, thổi phồng
hoặc bóp méo sự thật.Đó là các thông tin về các yếu tố chính trị , luật pháp,
các yếu tố kinh tế, các yếu tố về khoa học kĩ thuật, các yếu tố văn hoá- xã
hội, các yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên, các yếu tố quốc tế.Do môi
trờng vĩ mô là môi trờng đa yếu tố vì vậy cần xác định đâu là yếu tố quan
trọng nhất, tác động mạnh mẽ và trực tiếp tới doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thơng mại hoạt động kinh doanh trong môi trờng luôn

luôn biến động, chỉ khi hoàn thiện hệ thống thông tin mới nâng cao tính hiệu
quả và kinh tế của hoạt động kinh doanh, khai thác đợc môi trờng và thị trờng
để mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh. Hiện nay có rất nhiều nguồn
thông tin mà doanh nghiệp có thể tiếp cận nh qua mạng internet, tivi, báo,
đài... đó là những nguồn chính thực, ngoài ra còn có thể có đợc thông tin
thông qua các mối quan hệ, lời đồn.Cần đánh giá thông tin có đợc, sàng lọc để
có đợc thông tin chuẩn, kịp thời. Khi có đợc thông tin rồi thì yếu tố quyết định
đó là khả năng đánh giá và sử dụng thông tin đó một cách hiệu quả. Việc xây
dựng hệ thống thông tin không phải một lần là xong mà doang nghiệp cần
phải khai thác hệ thống thông tin một cách tối đa và hữu hiệu. Bên cạnh việc
đa quyết định kinh doanh nhờ vào thông tin ta còn có thể sử dụng thông tin
16


nh một tài sản của doanh nghiệp có thể dùng để trao đổi mua bán. Ngoài các
thông tin về môi trờng vĩ mô ta cũng không thể bỏ qua những thông tin khác
về môi trờng tác nghiệp và môi trờng nội bộ. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
thông tin chính kà điều kiện quyết định hiệu quả khai thác môi trờng của
doanh nghiệp thơng mại do đó cần đợc quan tâm đầu t.
2.Lựa chon phơng thức thâm nhập và mở rông thị trờng.
Đã kinh doanh thì doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trờng
nhằm củng cố vị trí của mình. Muốn vậy trớc tiên phải thâm nhập vào thị trờng bằng cách sử dụng những phơng thức thâm nhập thị trờng khác
nhau.Những phơng thức thâm nhập thị trờng mà doanh nghiệp thơng mại thờng dùng là: đặt văn phòng đại diện, đặt đại lý, kí hợp đồng hợp tác kinh
doanh, gia công đặt hàng, phát triển chi nhánh , đại lý...Khi tiến hành thâm
nhập thị trờng cần quan tâm tới các quy định của luật pháp về thâm nhập thị
trờng, quan tâm tới các yếu tố văn hoá - xã hội..tác động tới quyết định lựa
chọn thị trờng.Lựa chọn đợc phơng thức thâm nhập thị trờng thích hợp sẽ giúp
doanh nghiệp thơng mại giảm chi phí kinh doanh, nhanh chóng chiếm lĩnh đợc thị trờng và khách hàng, có khả năng vợt qua đối thủ cạnh tranh trớc những
rào cản , những trở ngại do thủ tục pháp lý cũng nh tâm lý , tập quán của
khách hàng, của địa phơng đế kinh doanh.Hiện nay các thủ tục pháp lý đều

mang tính khuyến khích các doanh nghiệp phát triển thị trờng chỉ ngoại lệ với
một số ít mặt hàng đặc biệt, đó là thuận lợi cho các doanh nghiệp.Các yếu tố
vĩ mô khác nhất là yếu tố văn hoá - xã hội có ảnh hởng lớn tới việc lựa chon
thị trờng mở rộng, phơng thức mở rông cũng nh kết quả của quá trình thâm
nhập , mở rộng thị trờng.Ngoài sự ảnh hởng của các yếu tố vĩ mô thì những
yếu tố khác cũng rất quan trọng nh đối thủ cạnh tranh, khách hàng...chúng ta
phải tính đến cả những yếu tố đó trớc khi đa ra quyết định kinh doanh.
3.Phân tích toàn diện, đầy đủ các yếu tố của môi trờng vĩ mô để lựa
chọn cơ hội kinh doanh.
Mục tiêu của phân tích môi trờng kinh doanh nói chung và môi trờng vĩ mô nói riêng là để làm rõ những thuận lợi, những khó khăn, những cơ
hội và những nguy cơ mà doanh nghiệp gặp phải. Khi nhận thức rõ ràng về
hoàn cảnh của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp có những bớc đi đúng,
những quyết định sáng suốt giúp vợt qua khó khăn, nắm bắt cơ hội và tự quyết
định số phận doanh nghiệp mình. Khi có sự phân tích toàn diện, đầy đủ các
yếu tố của môi trờng vĩ mô cũng không đồng nghĩa với việc ta biết trớc đợc tơng lai vì đây là những yếu tố biến bộng nằm ngoài khả năng kiểm soát của
doanh nghiệp do đó khi đối mặt với độ sai lệch giữa dự báo và thực tế doanh
17


nghiệp cần ứng xử linh hoạt, sáng tạo , tránh thụ động , dập khuôn, cứng nhắc.
Tuy trong khuôn khổ đề tài , ta tập trung nghiên cứu về môi trờng vĩ
mô, song không thể nghiên cứu tách rời với các môi trờng tác nghiệp và môi
trờng nội bộ . Để phân tích môi trờng kinh doanh ta thờng sử dụng một số ma
trận: EFE, IFE,SWOT...Đối với một doanh nghiệp luôn song song tồn tại
những thuận lợi- khó khăn , cơ hội nguy cơ . Các cơ hội nguy cơ là khác
nhau, nhng nếu một cơ hội bị bỏ qua thì nó có thể trở thành nguy cơ. Ngợc lai,
cũng có thể chuyển nguy cơ thành cơ hội.
4.Xây dựng chiến lợc kinh doanh.
Doanh nghiệp thơng mại ở Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, hoạt động cha có tính chuyên nghiệp, ổn định cao.Muốn kéo dài

tuổi thọ của doanh nghệp cũng nh nâng cao hiệu quả hoạt động thì ngay từ
đầu nhà quản trị phải xây dựng cho mình một chiến lợc kinh doanh hợp lý,
đúng đắn. Chiến lợc kinh doanh là định hớng hoạt động có mục tiêu của
doanh nghiệp thơng mại cho một thời kì dài và hệ thống các chính sách, biện
pháp, điều kiện để thực hiện mục tiêu đề ra.
Ngày nay, với sự biến động nhanh chóng, phức tạp, khó lờng của
môi trờng kinh doanh và sự cạnh tanh đang ra tăng ... thì kinh doanh theo
chiến lợc càng đóng vai trò quyết định đế sự tồn tại và phát triển cuar doanh
nghiệp thơng mại. Xây dựng chiến lợc và kế hoạch kinh doanh đúng đắn sẽ
giúp doanh nghiệp đi đúng hớng và đi đến đích. Đối với doanh nghiệp thơng
mại cũng vậy có thể ta kinh doanh rất nhiều mặt hàng ở những lĩnh vực khác
nhau nhng cần tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính và mặt hàng chiến lợc . Nếu chỉ vì cái lợi trớc mắt mà đi xa với định hớng chiến lợc ban đầu thì
khó có thể phát triển lâu dài, nhng không có nghĩa là ta thụ động tiến hành
theo chiến lợc mà khi thực hiện chiến lợc cần có sự chủ động, linh hoạt.
Quản trị kinh doanh theo chiến lợc là một quá trình bao gồm 3 giai
đoạn: hoạch định, thực hiện, kiểm soát. các giai đoạn có mối quan hệ liền
mạch, bổ sung nhau và giai đoạn nào cũng rất quan trọng.Hoạch định chiến lợc đúng đắn và tiếp đó là thực hiện chiến lợc hợp lý đóng vai trò quan trọng
của mọi thành công trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại,
cuối cùng công tác kiểm soát giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động
và rút ra bài học khhi tiến hành hoạch định và thực hiện chiến lợc sau này.
Quản trị kinh doanh theo chiến lợc là hình thức quản trị hiện đại, tiên tiến và
hiệu quả, nhng đẻ thực hiện tốt thì đòi hỏi nhà quản trị phải là những ngời có
năng lực, kinh nghiệm.

18


5. Hoàn thiện các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp.
Để mục tiêu đề ra trong chiến lợc kinh doanh trở thành hiện thực
thì phải thông qua các hoạt động hàng ngày của các nghiệp vụ kinh doanh cụ

thể. Đối với doanh nghiệp thơng mại có 3 hoạt động nghiệp vụ quan trọng đó
là tạo nguồng mua hàng, dự trữ bảo quản và tổ chức bán hàng. Ngoài ra còn
một loạt hoạt động nghiệp vụ khác cùng đợc tiến hành nhằm phục vụ thực
hiện tốt 3 hoạt động chính nh: vận chuyển hàng hoá, giao nhận hàng hoá,
thanh toán tiền hàng , quảng cáo và xúc tiến bán hàng...
Muốn hoàn thiện các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh , doanh
nghiệp phải tuyển chọn và đào tạo đợc dội ngũ cán bộ công nhân viên có
chuyên môn nghiệp vụ giỏi, tiến hành tổ chức sắp xếp nhân sự hợp lý, xây
dựng đợc quy trình nghiệp vụ hiệu quả. Để nối kết các hoạt động nghiệp vụ
trong doanh nghiệp thì cần tạo ra cho doanh nghiệp một bầu không khí làm
việc văn minh, xây dựng một nề nếp văn hoá doanh nghiệp.Yếu tố văn hoá
doanh nghiệp ngày càng có vai trò quan trọng trong việc tạo hiệu quả lao động
cũng nh thu hút và giữ đợc các cán bộ giỏi gắn bó với doanh nghiệp.
Bên cạnh đó còn cần đầu t hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất phục
vụ cho các hoạt động nghiệp vụ bao gồm các trang thiết bị, dụng cụ, phơng
tiện cần thiết để ngời lao động có điều kiện nâng cao tính hiệu quả trong hoạt
động nghiệp vụ . Khả năng làm việc của mỗi ngời sẽ đợc khai thác tối đa nếu
họ đợc tạo điều kiện thuận lợi để phát huy khả năng đó. Trong cuộc sống số
hoá thì các phơng tiện giao tiếp có vai trò không thể thay thế doanh nghiệp
cần khai thác tối đa các yếu tố vật chất đó phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Cần coi trọng công tác kế toán tài chính, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả
cho công tác này tạo động lực sử dụng tối đa nguồn nội lực của doanh nghiệp.
6.Góp phần hoàn thiện môi trờng kinh doanh.
Môi trờng vĩ mô là môi trờng. nằm ngoài khả năng kiểm soát của
doanh nghiệp song không có nghĩa là doanh nghiệp tờ ơ không quan tâm tới
mà ngợc lại ta cần tích cực tác động vào môi trờng đó để góp phần cải biíen
nó nhằm tạo ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội và thuận lợi . Ta nhận thức đây
là mối quan hệ hai chiều và doanh nghiệp có thể góp phần hoàn thiện môi trờng vĩ mô.Doanh nghiệp có thể góp phần hoàn thiện môi trờng vĩ mô thông
qua việc đóng góp ý kiến vào dự thảo luật thơng mại, đóng góp vào nền kinh
tế, xây dựng một văn hoá tiêu dùng văn minh hiện đại, cũng có thể góp phần

vào việc bảo vệ và cải thiện môi trờng sinh thái....Đó là những hoạt động tích
cực mà doanh nghiệp có nguyenf và nghĩa vụ đóng góp vào việc hoàn thiện
môi trờng kinh doanh.
19


20


Chơng II: Thích nghi của doanh nghiệp.
I-Thực trạng thị trờng bán lẻ nội địa khi Việt Nam ra nhập WTO.
Ngày 1-1-2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của
Tổ chức thơng mại thế giới WTO, đánh dấu sự thay đổi trong vị thế kinh tế
của nớc ta. Chúng ta bớc vào một sân chơi quốc tế với sự cạnh tranh gay gắt,
đây là một thành công mở ra cho các doanh nghiệp những cơ hội phát triển
mới đồng thời cũng là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp non trẻ Việt
Nam.Sự kiện này đã thổi một luồng sinh khí mới cho nền kinh tế nớc ta và có
ảnh hởng tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế cũng nh đời sống.Đây là một
biểu hiện rõ nét cho thấy sự tác động của yếu tố quốc tế đến hoạt động kinh
doanh của cả nền kinh tế cũng nh các đơn vị kinh tế .
Thị trờng bán lẻ nội địa nớc ta là một thị trờng rất nhiều tiềm năng để
các doanh nghiệp đầu t khai thác kinh doanh. Nhng thực tế là các doanh
nghiệp thơng mại kinh doanh trong lĩnh vực này đều còn non trẻ và thiếu kinh
nghiệm so với các tập đoàn bán lẻ thế giới.Một thực tế đặt ra cho thị trờng bán
lẻ nội địa là khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO thì các tập
đoàn phân phối đa quốc gia với sức mạnh tài chính, kinh nghiệm phân phối
hàng hoá hiện đại sẽ tràn vào và cạnh tranh gay gắt hệ thống bán lẻ nớc ta có
nguy cơ làm sụp đổ kênh phân phối truyền thống trong nớc.Tuy nhiên, trong
quá trình đó thì có mặt của các tập đoàn phân phối đa quốc gia sẽ đẩy hoạt
động kinh doanh bán lẻ trên cả nớc đi vào bớc ngoặt mới với sự cạnh tranh

công bằng.
Doanh thu bán lẻ từ hệ thống phân phối hiện tại của Việt Nam chiếm
cha tới 10% thị trờng bán lẻ trong nớc. Với kênh phân phối truyền thống chủ
yếu là các cửa hàng nhỏ kinh doanh tự phát và một số ít các doanh nghiệp còn
rất non trẻ, cha xây dựng đợc thơng hiệu và thị phần .Chúng ta còn yếu kém cả
về tài chính, kỹ năng và kinh nghiệm trong kinh doanh bán lẻ. Các doanh
nghiệp có khả năng nâng cấp chuỗi cửa hàng tạp hoá sỉ, lẻ hiện có thành chuỗi
cửa hàng tiện ích hiện đại đẻ có thể làm đối trọng với các tập đoàn phân phối
nớc ngoài còn quá ít và đang trong quá trình hoàn thiện hệ thống kinh doanh.
Vì vậy, khó khăn trớc mắt còn rất lớn đối với hệ thống bán lẻ trong nớc cần có
sự kết hợp chặt chẽ giữa vai trò hoạch định chính sách phát triển mạng lới của
nhà nớc và sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp trong việc tìm hớng đi đúng
mới tạo đợc diện mạo mới cho hệ thống phân phối bán lẻ nội địa.
Việt Nam với một thị trờng khoảng 86 triệu dân vào năm 2010, có
mức tăng GDP 8,4%và tổng tiêu dùng lên đến 21 tỷ USD trong năm 2005 và
21


khoảng 26 tỷ USD năm 2006. Theo khảo sát của tập đoàn t vấn hàng đầu thế
giới AT Kearnay(Mỹ) Việt Nam là thị trờng bán lẻ hấp dẫn thứ 3 thế giới. Vì
vậy Việt Nam đang và sẽ là nơi thu hút các tập đoàn phân phối đa quốc gia.
Các tập đoàn kinh doanh thế giới cho rằng sở dĩ thị trờng bán lẻ Việt Nam hấp
dẫn là còn do mức giá cho thuê các trung tâm thơng mại tại Việt Nam khá rẻ
và linh động, tiền lơng thuê nhân công thấp, nhu cầu ngời tiêu dùng Việt Nam
tăng lên nhanh chóng, đa dạng , phong phú.Việt Nam còn là cửa ngõ dẫn tới
một số thị trờng các nớc ASEAN và Đông bắc á.Theo dự đoán của các nhà
kinh tế và các bộ thì sẽ có nhiều tập đoàn phân phối quốc tế xây dựng kế
hoạch để thâm nhập thị trờng sau khi Việt Nam vào WTO , trong đó có 3 tập
đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới là Wal-Mark(Mỹ), Carefour(Pháp) và
Tesco(Anh), cùng nhiều tập đoàn châu á nh Dairy Form(Hồng Kông) và South

Asia Investment(Singapore).từ 2001 đến nay đã có nhiều tập đoàn phân phối
lớn có mặt tại Việt Nam n Metro Cash&Cary(Đức), Zen Plaza(Nhật Bản),
Diamond Plaza(Hàn Quốc)...Họ để lại nhiều bài học về quản lý kinh doanh ,
vốn lớn, đội ngũ chuyên nghiệp , mạng lới phân phối rộng khắp và đã đợc ngời mua Việt nam biết đế nh là những thơng hiệu tốt.
II-Chuỗi siêu thị bán lẻ Saigon Co.op.
1.Sự hình thành và phát triển.
Cái tên Saigon Co.op có thể không quen thuộc với chúng ta song
cũng là một thơng hiệu lớn có hoạt đọng kinh doanh rất phát triển trong miền
nam.Saigon Co.op bắt đầu tham gia vào lĩnh vực kinh doanh siêubaawtsij từ
năm 1996.Trớc đây trong những ngày đầu hoạt động,Saigon Co.op vẫn tổ chức
kinh doanh theo những siêu thị Co.op Mart đơn lẻ.Tuy nhiên , qua quá trình
thực tế hoạt động của mình cùng với những ý kiến t vấn của các chuyên gia và
nghiên cứu kinh doanh siêu thị ở nớc ngoài Saigon Co.op nhận thấy trong điều
kiện kinh doanh gay gắt của thị trờng để tồn tại và kinh doanh có hiệu quả ,
tạo đợc sự tín nhiệm của ngời tiêu dùng các siêu thị Co.op Mart cần phải đợc
xây dụng, tổ chức và kinh doanh theo mô hình chuỗi siêu thị.
Từ năm 1996 siêu thị đầu tiên đợc ra đời, sau một năm hoạt động siêu
thị đã đạt đợc kết quả ban đầu tốt. Từ đó Saigon Co.op rút ra kết luận có ý
nghĩa chiến lợc làm tiền đề cho việc xây dụng và phát triển chuỗi siêu thị
Co.op Mart. Có thể khẳng định siêu thị tự chọn là loại hình bán lẻ phù hợp với
thói quen và nhu cầu mua sắm của ngời tiêu dùng, đợc ngời tiêu dùng chấp
nhận, hoạt động có hiệu quả và có nhiều u thế so với loại hình bán lẻ truyền
thống. Trên cơ sở đó Saigon Co.op lần lợt cho ra đời 14 siêu thị tiếp theo tại
22


thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh. Qua 10 năm hoạt động chuỗi siêu thị
Co.op Mart đã đạt đợc một số kết quả nh sau: từ mức khởi điểm thấp và đơn
giản của Co. op Mart Cống Quỳnh, doanh số của chuỗi siêu thị tăng nhanh
qua các năm cùng với việc mở rộng diện tích, xây dựng mới, tăng cờng trang

thiết bị bán hàng, tăng mạnh mặt hàng thực phẩm tơi sống chế biến nấu chín,
nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng với hàng hoá phong phú
chủng loại , giá cả phải chăng, phục vụ ân cần cùng nhiều dịch vụ tiện ích cho
khách hàng. Đến 2005 doanh số chuỗi siêu thị Co.op Mart đạt 2081 tỷ đồng
tăng 77 lần so với 1996. Số lợng mặt hàng tăng 10 lần, số lợng khách hàng
bình quân là 58000 ngời / ngày, tăng 38 lần so với năm 1996.Chuỗi siêu thị
Co.op Mart đã xây dụng Trung tâm phân phối , thực hiện mua thanh toàn tập
trung hơn 90% hàng hoá, xây dụng chiến lợc hàng hoá , chiến lợc giá , tổ chức
đợc nhãn hàng riêng.Chơng trình khuyến mãi thân thiết, thành viên Co.op
Mart , thành viên VIP, đẫ thu hút ngày càng nhiều khách hàng tham gia chiếm
50%doanh số và 25% lợng khách hàng cùng các quyền lợi u đãi và các dịch
vụ cộng thêm các cải tiến thờng xuyên đã mang lại cho khách hàng nhiều tiện
ích và niềm vui khi đi siêu thị Co.op Mart.Lực lợng lao động phát triển
nhanh, từ 100 cán bộ công nhân viên năm 1996 đến nay đã có gần 3000 cán
bộ nhân viên công tác tại các siêu thị Co.op Mart, trình độ văn hoá chuyên
môn nghiệp vụ ngày càng đợc chuẩn hoá.
2.Giải pháp xây dựng hệ thống chuỗi siêu thị Co.op Mart.
2.1Khó khăn, thách thức từ môi trờng vĩ mô tới hoạt đông kinh doanh
của Saigon Co.op .
Doanh nghiệp nhận thức khó khăn , thách thức lớn nhất của doanh
nghiệp đó là sự mở của nền kinh tế đồng nghĩa với việc cạnh tranh gay
gắt.Yếu tố chính trị không phải là một cản trở bởi tình hình chính trị ở Việt
Nam tạo thuận lợi cho tất cả các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh.
khi gia nhập WTO chúng ta cam kết sẽ mở của thị trờng bán lẻ trong nớc
điều này có nghĩa các doanh nghiệp có quyền lợi và nghĩa vụ nh nhau trớc
pháp luật.Yếu tố luật pháp ảnh hởng lớn tới hoạt động của doanh nghiệp, ảnh
hởng trực tiếp tới quá trình thâm nhập và mở rộng thị trờng.Quá trình liên kết
của doanh nghiệp ngày càng phải chặt chẽ hơn để hoạt động đợc lâu dài và
hiệu qủa. Đối với các siêu thị liên doanh liên kết hay nhợng quyền kinh doanh
khác nhau về hình thức sở hữu nhng cả hai đều có đặc điểm chung quan trọng

là việc quản lý điều hành các siêu thị này đợc tiến hành theo một hợp đồng
nhợng quyền kinh doanh theo hệ thống quan điểm kinh doanh Co.op Mart

23


.Yếu tố luật pháp điều chỉnh quan hệ này cần đợc nghiên cứu tìm hiểu sâu sắc
chi tiết.
Nền
kinh tế trong nớc tăng trởng là điều kiện chung thúc đẩy doanh nghiệp mở
rộng hoạt động kinh doanh nhng cũng cón tồn tại rất nhiều khó khăn.Tỷ số giá
tiêu dùng tăng nhanh dã ảnh hởng lớn tới tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp, nhất là trong năm 2007 này chỉ số giá tiêu dùng đợc dự đoán có thể sẽ
là 2 con số sẽ tác động tới sức mua của khách hàng, tới doanh thu của doanh
nghiệp .Đồng thời sự thay đổi nhanh của công nghệ yêu cầu doanh nghiệp
phải đổi mới công nghệ tăng tính tiện ích cho khách hàng và hoạt động nghiệp
vụ của doanh nghiệp.
Theo tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế việc mở cửa thị trờng phân
phối là tất yếu . Điều này đặt các siêu thị Việt Nam nói chung và SaiGon
Co.op nói riêng trớc những thử thách rất lớn , phải cạnh tranh quyết liệt với
các tập đoàn phân phối đa quốc gia. So với họ Saigon Co.op còn thua kém cả
về tài chính , kinh nghiệm phân phối hàng hoá, đội ngũ chuyên nghiệp và thơng hiệu tốt. Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là :Metro, Maxmart ... Yếu
tố giá cả rẻ của chuỗi siêu thị Co.op Mart tuy đợc đánh giá tốt hơn các siêu thị
khác nhng lại không đợc đánh giá cao nh Metro gây ảnh hởng lớn trong việc
thu hút khách hàng vì giá cả là yếu tố rất nhậy cảm luôn nằm trong nhóm 3
yếu tố hàng đầu đợc ngời tiêu dùng quan tâm khi lựa chọn siêu thị khi mua
sắm. Môi trờng mua sắm rộng rãi thoáng mát , các hoạt động khuyến mãi của
chuỗi siêu thị Co.op Mart tuy không đợc khách hàng đánh giá cao nhng có vị
trí tốt hơn các hệ thống siêu thị khác .
Là doanh nghiệp Việt Nam đi đầu trong kinh doanh siêu thị Saigon

Co.op phải tự mình xây dựng hệ thống cơ sở vật chất làm tăng chi phí kinh
doanh , việc mở rộng những siêu thị hiện có gặp rất nhiều khó khăn ảnh hởng
lớn tới việc mở rộng kinh doanh . Khi các tập đoàn phân phối nớc ngoài đợc tự
do tham gia vào thị trờng nớc ta thì họ đợc hởng thành quả xây dựng hệ thống
cơ sở hạ tầng và với tiềm lực tài chính họ dễ dàng thuê đợc địa điểm kinh
doanh tốt .
Khó khăn mà Saigon Co.op gặp phải cũng là khó khăn chung của
các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị . Mỗi doanh nghiệp phải tự tìm giải
pháp thích nghi và phát triển kinh doanh .Giải pháp mà Saigon Co.op lựa chọn
chuỗi siêu thị Co.op Mart.
2.2Giải pháp xây dựng mô hình chuỗi siêu thị Co.op Mart của Saigon
Co.op.

24


2.2.1Đổi mới cấu chúc sở hữu chuỗi siêu thị Co.op Mart.
Đẻ cụ thể triển khai thi công chuỗi siêu thị Co.op Mart bên cạnh việc
đầu t mở rộng nhanh mạng lới, Saigon Co.op cũng phải tăng cờng hợp tác liên
doanh liên kết với các doanh nghiệp trong nớc, đa dạng hoá cấu trúc sở hữu
của chuỗi siêu thị Co.op Mart. Việc đa dạng hoá cấu trúc sở hữu của chuỗi
siêu thị Co.op Mart đã dợc Saigon Co.op thực hiện dới hình thức cùng các đối
tác góp vố đầu t thành lập những siêu thị Co.op Mart. Điều kiện tiên quyết là
công ty liên doanh phải đồng ý kí hợp đòng nhợng quyền kinh doanh theo hệ
thống quan niệm kinh doanh Co.op Mart.
2.2.2 Điều chỉnh cơ chế hoạt động và quản lý, thiết lập cơ chế giám sát ,
kiểm tra và xác lập kỉ cơng của chuỗi siêu thị Co.op Mart.
Đối với các siêu thị Co.op Mart thuộc sơ hữu thuần nhất do Saigon
Co.op đầu t vốn 100% thì tiếp tục hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu kinh tế
phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành chuỗi trong đó chú ý tập trung sâu vào

các chỉ tiêu đầu t và hiệu quả nh: quy mô vốn đầu t cho từng dự án , từng địa
bàn; hiệu quả thu đợc trên mỗi cán bộ nhân viên, mỗi đơn vị diện tích, mỗi
đồng vốn đầu t ; hiệu quả trên vốn(tần suất thu hồi vốn đầu t vốn, vòng quay
vốn); tồn kho , tốc độ lu chuyển hàng hoá.Đối với các siêu thị liên doanh liên
kết hoặc nhợng quyền kinh doanh thì việc quản lý điều hành các siêu thị này
đợc tiến hành theo một hợp đồng nhợng quyền kinh doanh theo hệ thống quan
điểm kinh doanh Co.op Mart.
2.2.3 Thiết lập cơ chế giám sát kiểm tra và sát lập kỉ cơng trong toàn
chuỗi siêu thị Co.op Mart
Thiết lập phòng quản lý chuỗi với nhiệm vụ rất quan trọng là xây
dựng , quản lý , điều hành triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra việc chấp
hành hệ thống quan điểm kinh doanh Co.op Mart tại tất cả các siêu thị thành
viên.Tăng cờng nguồn nhân lực chuyên môn cao , nhiều kinh nghiệm và am
hiểu hoạt động siêu thị cho các phòng chức năng.Hoàn thiện vàn thực hiện
nghiêm chế độ phân cấp phân quyền trong đó xác đinh rõ chức năng trách
nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của từng phòng ban từng bộ phận.
2.3.Xây dựng các nội dung mô hình chuỗi siêu thị Co.op Mart .
2.3.1 Hình thành mối liên kết chiến lợc giữa chuỗi siêu thị với khách
hàng mục tiêu và các nhà cung cấp.
Hình thành mối liên kết chiến lợc với khách hàng chuỗi siêu thị Co.op
Mart phải chú ý khai thác lợi thế riêng có của loại hình hợp tác xã để nâng
mối quan hệ giã Saigon Co.op với khách hàng mục tiêu lên tầm cao chiến lợc

25


×