Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Luận văn hiện đại hoá thiết bị và công nghệ chế biến chè của hiệp hội chè việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.05 KB, 73 trang )

78

Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chè là loại cây công nghiệp dài ngày đợc trồng nhiều ở các tỉnh miền núi
phía Bắc và Lâm Đồng. Sản xuất chè trong nhiều năm qua đã đáp ứng đợc nhu
cầu về chè uống cho nhân dân, đồng thời còn xuất khẩu đạt kim ngạch hàng
chục triệu USD mỗi năm. Tuy có những thời điểm giá chè xuống thấp làm cho
đời sống ngời dân trồng chè gặp nhiều khó khăn, nhng nhìn tổng thể cây chè vẫn
là cây giữ vị trí quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân và góp phần tạo việc làm
tăng thu nhập cho một bộ phận đáng kể nhân dân trung du miền núi, vùng cao,
vùng xa và góp phần bảo vệ môi sinh. Vì vậy phát triển ngành chè là vấn đề đang
đợc coi trọng, thúc đẩy tốc độ tăng trởng của nông nghiệp nói riêng và của nền
kinh tế nớc ta nói chung.
Trớc yêu cầu phát triển của ngành kinh tế, đặc biệt là trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, để tồn tại và phát triển vững chắc đòi hỏi ngành công
nghiệp chè phải có những bớc chuẩn bị thích hợp. Việc phân tích đánh giá thực
trạng nhằm làm rõ những thành tựu và hạn chế của ngành công nghiệp chè cũng
nh đề xuất một số định hớng và giải pháp phát triển ngành chè Việt Nam trong
thơì kỳ hội nhập kinh tế quốc tế là hết sức cần thiết.
Đã có một số công trình nghiên cứu nhằm phát triển ngành chè Việt Nam,
cùng với sự phát triển của ngành chè. Đó là:
- Đề tài nghiên cứu khoa học: Định hớng- giải pháp phát triển sản xuất chè
đến năm 2010 của TS. Nguyễn Kim Phong- Tổng giám đốc Tổng công ty chè
Việt Nam Bộ NN&PTNT. Trong bài viết, tác giả đã đa ra kiến nghị đối với Nhà
nớc về tổ chức quản lý và chính sách khuyến khích sản xuất chè ở nớc ta. Tuy
nhiên, công trình cũng cha đề cập sâu những giải pháp để phát triển ngành chè
Việt Nam trong điều kiện hội nhập.
- Đề tài khoa học cấp Bộ: Sản xuất và xuất khẩu chè thực trạng và giải
pháp của tác giả PGS.TS. Nguyễn Sinh Cúc; Tác giả đa ra việc triển khai đồng
bộ nhằm thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu chè. Tuy nhiên, kể từ năm 2001 đến nay


cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, nền kinh tế có rất nhiều
chuyển biến do vậy những giải pháp mà tác giả đa ra cho đến nay phần nào
không còn phù hợp nữa.
- Đề tài: Hiện đại hoá thiết bị và công nghệ chế biến chè của Hiệp hội
chè Việt Nam; Đề tài đã nêu ra đợc tầm quan trọng của việc nâng cao chất lợng
sản phẩm nhằm cạnh tranh với thị trờng chè thế giới.


79

- Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chè. Hội thảo do Hiệp hội
chè Việt Nam tổ chức vào ngày 7 tháng 9 năm 2005. ở công trình này những bất
cập của ngành chè đã đợc bàn kỹ. Tuy nhiên, giải pháp cụ thể để giải quyết nh
thế nào thì cha đợc đề cập đến nhiều.
Ngoài các công trình nghiên cứu khoa học trên còn có nhiều bài báo đăng
trên các tạp chí chuyên ngành nh: Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn,
tạp chí ngời làm chè, Hiệp hội chè Việt Nam...
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến một số giải pháp
của ngành chè Việt Nam ở những khía cạnh và mức độ khác nhau. Những tài
liệu đó giúp tác giả có thể tham khảo để thực hiện luận văn. Song việc nghiên
cứu phân tích thực trạng phát triển ngành công nghiệp chè trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay là hết sức cần thiết và quan trọng. Từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm thúc đẩy ngành chè hoạt động có hiệu quả hơn. Với nhận
thức đó tôi đã chọn đề tài: Phát triển ngành chè Việt Nam trong qúa trình hội
nhập kinh tế quốc tế làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở từ việc đánh giá phân tích thực trạng hoạt động của ngành chè
Việt Nam trong những năm qua từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát triển
ngành chè tốt hơn trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

Hoạt động của ngành chè Việt Nam thời gian qua và trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay trong quan hệ so sánh với quá trình phát triển
ngành chè ở một số quốc gia tiêu biểu trên thế giới và khu vực.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng những phơng pháp nghiên cứu nh: Phơng pháp luận duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử; các phơng pháp cụ thể: Thống kê, hệ thống, tổng
hợp, phân tích, liệt kê... để làm sáng tỏ vấn đề.
5. Những đóng góp
- Đa ra sự phân tích toàn diện thực trạng của ngành chè Việt Nam.
- Đa ra một số kiến nghị, đề xuất các giải pháp chủ yếu để phát triển ngành
chè Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn đợc chia
làm 3 chơng
Chơng 1: Tổng quan về ngành chè .
Chơng 2: Thực trạng sản xuất chè Việt Nam .
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm phát triển ngành chè Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.


80

Chơng 1
Tổng quan về ngành chè
1.1. Khái quát về tình hình sản xuất chè trên thế giới
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển ngành chè
Cây chè là cây có nguồn gốc từ Trung Quốc và đã đợc truyền bá ra khắp
thế giới. Nó có lịch sử từ rất lâu đời, từ khi phát hiện, sử dụng, truyền bá và phát
triển đến nay đã có gần 4000 năm. Do đặc tính sinh trởng, sự giao lu văn hoá
giữa các dân tộc nên cây chè đã du nhập vào các nớc trên thế giới từ khoảng

3000 năm trớc. Các nớc trên thế giới đã học đợc cách trồng và chế biến của ngời
Trung Quốc để phát triển các vờn chè trồng phân tán rải rác và hái lá để uống.
Đến những năm cuối của thế kỷ XX thì ngành chè đã thực sự phát triển, đã có
trên một nửa dân số thế giới uống chè. Hầu hết ở các nớc đều có ngời uống chè,
trong đó có khoảng 160 nớc có nhiều ngời uống chè và với thị hiếu tiêu dùng
chè, tập quán sinh hoạt, văn hoá và kinh tế mà nhu cầu về sở thích tiêu dùng ở
các nớc và khu vực khác nhau về số lợng và các chủng loại chè. Các nớc phát
triển ở Tây Âu và Mỹ có tập quán uống chè với đờng và sữa nên rất coi trọng các
loại chè có màu đỏ tơi sáng, vị nồng mạnh, đậm đà, ngọt mát, hàm lợng chất tan
không quá 32%. Do nhịp sống xã hội khẩn trơng nên họ a thích các loại chè tan
nhanh tiện lợi nh chè mảnh CTC, chè bột, chè túi nhúng. Vì vậy trong những
năm gần đây nhu cầu về chè túi nhúng tăng nhanh ở các nớc này. Ngời Anh có
lịch sử uống chè trên 30 năm. ở Anh có lịch sử uống chè trên 30 năm. Tại đây
uống chè đã trở thành phong cách và tập quán. Còn ở các nớc Đông Âu, Nga và
Trung Đông có tập quán uống chè nóng pha với nớc đun sôi nên ngời tiêu dùng
khu vực này quan tâm nhiều hơn đến chè đen đợc sản xuất theo quy trình OTD
có màu sắc đỏ, hơng vị nồng. ở Nhật Bản là nớc sản xuất chè đứng thứ 6 trên thế
giới về sản lợng nhng cũng là nớc nhập khẩu chè tơng đối lớn vì sản xuất trong
nớc không đủ cho tiêu dùng. Đây là thị trờng lớn nhng đòi hỏi khắt khe về chất lợng. Vì thế, để đáp ứng đợc nhu cầu thị hiếu ngời tiêu dùng đòi hỏi các nhà sản
xuất của các nớc trên thế giới luôn phải thay đổi phơng thức sản xuất nhằm phát
triển ngành chè.
Sản xuất chè trên thế giới.
Trên thế giới có rất nhiều loại chè khác nhau. Có thể chia sản phẩm chè
thành các loại khác nhau nh sau:
Chè xanh: Đợc chế biến và đợc phân thành 6 loại. Đặc biệt OP; P; BPS và
F.
Chè xanh đặc biệt: Có màu xanh tự nhiên, cánh dài, xoắn chặt, có tuyết


81


Chè OP: Cánh dài xanh tự nhiên, xoăn đều
Chè xanh P: Cánh xanh, ngắn hơn OP, tơng đối xoăn.
Chè xanh BP: Xanh tự nhiên, có mảnh gẫy, cánh nhỏ hơn P, tơng đối xoăn.
Chè xanh F: Có màu vàng xám, nhỏ và tơng đối đều
Chè đen: Bao gồm có 2 loại chính sau là chè đen CTC và OTD.
Chè đen CTC gồm có 5 loại: BOP, BP, OF, PF, D.
Chè đen BOP: Đen tơng đối nâu, lọt sàng từ 10-14, đồng đều, nớc đỏ nâu
có viền vàng
Chè đen BP: Đen tơng đối nâu, lọt sàng từ 14-24, đồng đều, nớc đỏ nâu
đậm có viền vàng.
Chè đen OF: Đen tơng đối nâu, nhỏ, lọt sàng từ 24-40, nớc đỏ nâu đậm.
Chè đen PF: Đen tơng đối nâu, nhỏ lọt đều, lọt sàng 40-50, nớc đỏ nâu
đậm.
Chè đen D: Đen tơng đối nâu, nhỏ đều, sạch, lọt sàng 50, nớc đỏ nâu tối.
Chè đen OTD gồm có 7 loại: BOP, FBOP, P, PS, BPS, F và D.
BOP: Xoăn, tơng đối đồng đều, đen tự nhiên, có ít tuyết, nớc màu nâu đỏ
sáng có viền vàng
FBOP: Nhỏ, có mảnh gẫy của OP và P, có ít tuyết.
P: Tơng đối xoăn đều, có lẫn mảnh gẫy của PS; nớc có màu đỏ nâu sáng,
có viền vàng.
PS: Tơng đối đều, màu đen nâu, có lẫn mảnh nâu, nớc có màu đỏ nâu.
BPS: tơng đối đều, có lẫn mảnh gẫy của PS, màu đen nâu, nớc có màu đỏ
nâu nhẹ.
F: Nhỏ đều, đen nâu, nớc có màu đỏ nâu đậm.
Chè ớp hơng: Đây là loại chè đợc ớp với các loại hơng nh hơng nhài, hơng
sen, hơng ngâu.
Chè hoà tan, túi lọc: Đợc a chuộng ở Phơng Tây
Chè sâm, chè chữa bệnh...
Trên đây là một số loại chè chính đợc sản xuất và tiêu dùng trên thế giới.

Trong đó có 2 loại chủ yếu là chè CTC và OTD còn các loại khác chiếm tỷ lệ
không đáng kể. Tỷ lệ chè CTC và OTD đợc sản xuất ra trên thế giới là 60: 40.
Đối với vùng Nam á thì tỷ lệ này là 70:30 còn với Việt Nam thì tỷ lệ này là 10:
90 vì một số bạn hàng của Việt Nam nh Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, I-rắc, Iran lại rất thích
các loại chè đen OTD. Chỉ có một số nớc nh Nhật Bản, Đài Loan và một số nớc
Châu á khác là a thích loại chè xanh.
* Năng suất, sản lợng, diện tích chè của một số nớc trên thế giới hiện nay
có 39 nớc trồng chè với diện tích 2.5 triệu ha và sản xuất lợng hàng năm biến
động trên dới 2 triệu tấn. Năng suất bình quân cha vợt tới 4 tấn/ha. Nớc có sản lợng cao nhất hiện nay là ấn Độ với sản lợng bình quân 1 năm là 300 nghìn tấn


82

chè khô. Đây là nớc có tốc độ tăng cao nhất trong vòng từ năm 2000-2005, kế
tiếp đó là Trung Quốc 220 nghìn tấn, Srilanca 120 nghìn tấn. Năm nớc có diện
tích trồng chè lớn nhất là Trung Quốc, ấn độ, Srilanca, Thổ Nhĩ Kỳ và Indonesia
đã chiếm 75% diện tích trồng chè trên thế giới, nớc nhỏ nhất trong làng chè là
Camơrun. Do áp dụng kỹ thuật mới cũng nh giống mới và mật độ trồng dày nên
đã có hàng chục nớc đa năng suất bình quân đạt năng suất 2.5 tấn/ha. Đứng đầu
nhóm các nớc có năng suất chè cao đó là Kênya, tiếp theo đó là ấn Độ, Srilanca.
Diện tích chè trên thế giới biến động bởi chỉ có những nớc có điều kiện
thiên nhiên u đãi mới có thể trồng và phát triển đợc cây chè. Về phân bố diện
tích thì 12 nớc Châu á chiếm khoảng 88%, Châu Phi là 8% (12 nớc) và Nam Mỹ
chiếm 4% (4 nớc). Nh vậy chè chủ yếu đợc trồng ở Châu á và đây là cái nôi để
phát triển cây chè với mọi điều kiện đất đai khí hậu phù hợp với sinh trởng của
cây chè.
* Về thị trờng chè thế giới:
Diễn biến cung cầu:
- Cung: Năm 2005 sản lợng chè thế giới ớc đạt 3,253 triệu tấn, tăng 1.5%
(tơng đơng với 42 nghìn tấn) so với cùng kỳ năm 2004, trong đó nhóm nớc sản

xuất và xuất khẩu chè chủ yếu tăng 30 nghìn tấn và nhóm các nớc khác tăng
khoảng 12 nghìn tấn. Thị trờng cung chè vẫn tiếp tục tập trung vào một số nớc
sản xuất lớn nh ấn Độ, Srilanca, Kênya, Trung Quốc, Inđônêsia. Riêng 5 nớc
này đã chiếm trên 85% sản lợng chè thế giới.
- Cầu: Năm 2005, mức tiêu thụ chè thế giới đạt 3,125 triệu tấn. Trong đó
nhóm 5 nớc tiêu thụ chủ yếu vẫn là ấn độ, Anh, Pakistan, CIS và Hoa Kỳ.
* Giá chè trên thế giới: Từ năm 1997 trở lại đây có xu hớng cung vợt quá
cầu. Số lợng xuất khẩu cao hơn nhập khẩu. Các nớc nhập khẩu lớn đều giảm số lợng chè đen nhập khẩu. Do cung có xu hớng vợt cầu nên giá bình quân tính theo
đồng USD ở hầu hết các thị trờng đấu gía đều giảm nhng không đáng kể. Theo
cơ quan nông lơng Liên Hiệp Quốc cho hay giá chè thế giới chỉ giảm 2% trong
các năm từ năm 1993-1995 và 2001-2003.
Bảng 1.1: Giá chè bình quân trên thế giới
Năm
Giá (USD/kg)

2001
1.42

2002
1.89

2003
2.02

2004
1.95

2005
1.82


Nguồn: ( Thời báo kinh tế Việt Nam- Tháng 5 năm 2005).
* Tiêu thụ và nhập khẩu:


83

Tốc độ tăng tiêu thụ chè đen toàn cầu trong giai đoạn 2003-2014 dự báo chỉ
sẽ đạt 1.2%/năm so với mức tăng 2.2%/năm của giai đoạn 1993-2003, đạt 2.67
triệu tấn vào năm 2014.
Mức tăng tiêu thụ giảm mạnh tại các nớc sản xuất do mức tăng sản lợng
thấp hơn nhu cầu tạo nguồn hàng xuất khẩu. Lợng tiêu thụ nội địa chè đen tại
các nớc sản xuất dự báo sẽ tăng khoảng 1.3%/năm, đạt 1.33 triệu tấn vào năm
2014. Tỷ trọng các nớc sản xuất trong tổng mức tiêu thụ chè đen toàn cầu dự báo
sẽ giảm từ 52% năm 2005 xuống còn 49% trong năm 2014. Mức tiêu thụ tăng
lên chủ yếu ở các nớc viễn đông trong khi các nớc sản xuất chè ở Châu Phi tăng
1.5%/năm, đạt 805.7% nghìn tấn vào năm 2014, tức là khoảng 80% sản lợng nội
địa. Tiêu thụ của Indonesia dự báo sẽ tăng 1.6%/năm, đạt 57 nghìn tấn trong khi
tiêu thụ nội địa của Băngladet và Xrilanca tăng 3.0%/năm và 2.5%/năm, đạt
48.4% và 17.5 nghìn tấn. Nhập khẩu ròng chè đen toàn cầu dự báo sẽ tăng
1.2%/năm, đạt 1.34 triệu tấn vào năm 2014, trong đó nhập khẩu của các nớc CIS
(chủ yếu là Nga) và Pakistan đạt mức tăng tơng ứng 3.0%/năm và 3.4%/năm, lên
tới 342 nghìn tấn và 120.3 nghìn tấn vào năm 2014. Nhập khẩu vào EU giảm nhẹ
do mức tăng nhập khẩu của Đức, Hà lan và Pháp không đủ bù đắp mức giảm
nhập khẩu mạnh của Anh.
Trong những năm gần đây theo FAO thì có 2 khu vực đó là các nớc phát
triển và các nớc đang phát triển cùng tham gia nhập khẩu chè. khu vực các nớc
phát triển nhập khẩu chè hàng năm nhiều hơn các nớc đang phát triển. Năm
2005 tổng lợng chè nhập khẩu của thế giới là 2.500 nghìn tấn trong đó các nớc
phát triển 1.500 nghìn tấn và các nớc đang phát triển nhập 1.000 nghìn tấn chè.
Các nớc phát triển nhập khẩu nhiều chè là: Các nớc thuộc SNG, Mỹ, Nhật và

Anh, còn các nớc đang phát triển nhập khẩu nhiều chè là: I-ran, I-rắc, Pakistan,
Ai Cập. Năm 2005 nhập khẩu chè vẫn gia tăng ở Anh, Ai Cập, Mỹ với tốc độ
thấp. Trong khi đó ở Nga- nớc nhập khẩu chè lớn nhất cũng bị giảm sút. Điều
này làm cho tổng nhu cầu nhập khẩu trên thế giới giảm giảm khoảng 3% so với
năm 2004.
Với mức độ tiêu thụ và nhập khẩu chè trên thế giới do cung lớn hơn cầu,
mặt khác theo dự báo thì mức tăng dân số ở các nớc tiêu thụ sản phẩm chè còn
cao nên giá chè trên thế giới cũng sẽ tơng đối ổn định. Điều này cho thấy muốn
phát triển thị trờng ra thế giới thì ngành chè Việt Nam nghiên cứu nâng cao năng
suất cây chè, đảm bảo chất lợng sản phẩm tốt và ổn định tạo ra nhiều sản phẩm
để cạnh tranh với các nớc trên thế giới.
- Sản xuất và xuất khẩu:
Sản lợng chè đen thế giới dự báo sẽ đạt 2.7 triệu tấn trong năm 2014 và với
mức tăng trờng bình quân 1.7%/ năm trong giai đoạn 2003-2014, chủ yếu nhờ


84

năng suất tăng. Tại Tây Phi, sản lợng Kenia dự báo sẽ tăng 2.4%/năm, đạt 379
nghìn tấn trong khi sản lợng của Malawi, Uganda, Tanzania dự báo sẽ tăng tơng
ứng 49 nghìn tấn, 38 nghìn tấn và 33 nghìn tấn trong năm 2014. Tại Viễn Đông
sản lợng của ấn Độ dự báo sẽ đạt 1.1 triệu tấn trong năm 2014 với mức tăng trởng bình quân 1.6%/năm. Sản lợng chè đen của Trung Quốc sẽ giảm do nớc này
có xu hớng tăng sản xuất các loại chè khác phù hợp hơn với xu hớng tiêu thụ.
Xuất khẩu chè đen toàn cầu dự báo sẽ tăng 1.4%/năm, đạt 1.3 triệu tấn,
chủ yếu nhờ mức tăng xuất khẩu của các nớc Tây Phi, trong khi đó xuất khẩu
của Kenia dự báo sẽ tăng 2.7%/năm, đạt 358 nghìn tấn, chiếm 27% tổng lợng
xuất khẩu toàn cầu.
Xuất khẩu chè xanh toàn cầu dự báo sẽ tăng 2.8%/ năm, đạt 275 nghìn tấn
trong đó xuất khẩu của Trung Quốc đạt 242 nghìn tấn chiếm 88% tổng lợng xuất
khẩu chè xanh toàn cầu. Xuất khẩu của Việt Nam và Indonesia dự báo sẽ đạt

mức tơng ứng 28 nghìn tấn và 58 nghìn tấn vào năm 2014.
Bảng: 1.2:
Dự báo sản xuất và xuất khẩu chè đen thế giới năm 2014 (1000 tấn)
Sản lợng

Xuất khẩu

Thực
tế

Dự

Tốc độ tăng %

Thực
tế

Dự
báo

2003

2014

1993/03 2003/2014

2003

2014


1993/03

2003/2014

Thế giới

2244

2706

1,6

1,7

1129

1315

1,15

1,4

Kênina

291

379

3,0


2,4

268

358

3,3

2,7

Malauy

42

49

0,5

1,4

42

48

1,6

1,2

Uganđa


36

38

10,4

0,4

34

43

11,6

2,2

Tandania

29

33

2,2

1,1

20

21


0,5

0,2

Xrilanka

302

370

2,5

1,9

289

330

3,0

1,2

ấn độ

848

1010

1,1


1,6

170

211

-0,03

2,0

Indônêsia

128

150

1,6

1,5

85

88

-2,6

0,4

Trung Quốc


72

46

-4,4

-4,0

41

16

-6,5

-8,2

Bănglađét

57

68

1,5

1,7

12

12


-7,8

0,2

Các nớc Mỹ
L
a
T
i
n
h

69

77

1,8

1,0

63

70

1,3

1,3

Tốc độ tăng %


Nguồn: Tea Current Market Situation and Medium Term outlook, FAO, 2005


85

Bảng1.3:
Dự báo sản lợng và xuất khẩu chè xanh thế giới năm 2014
Đơn vị: 1000 tấn
Sản lợng

Thế giới
Trung
Quốc
Nhật Bản
Việt Nam
Indonêsia

Thực
Dự
tế
2003 2014
756. 975.0
1
585.0 740.1
87.0
30.0
41.0

92
39.6

49.1

Tốc độ tăng %
1993/03
2,5

2003/2014
2,3

3,8

2,2

0,0
4,3
1,0

0,5
2,6
1,7

Xuất khẩu
Thực
tế
2003
2,2.6

Dự
báo
2014

275

1993/03
5,6

2003/2014
2,8

178.
6
0,8
17.0
5.5

242

6,5

2,8

1,2
28
5,8

9,9
5,0
-6,3

3,2
4,5

0,5

Tốc độ tăng %

Nguồn: Tea Current Market Situation and Medium Term outlook, FAO, 2005

Với những số liệu trên, thì thị trờng chè thế giới có nhiều biến động, có sự
cạnh tranh giữa các tập đoàn kinh tế, giữa các nớc. Mặt khác các tập đoàn, các nớc vẫn phải liên kết với nhau để lập nên mạng lới sản xuất và kinh doanh mang
tính toàn cầu. Ngoài ra cánh cửa xuất nhập khẩu đợc mở rộng cho phép các nớc
có nhiều sự lựa chọn hơn, hàng hoá và dịch vụ nhiều hơn- một phạm vi chất lợng rộng hơn. điều này đòi hỏi các nớc phải có các biện pháp nâng cao chất lợng, giảm giá thành, quản lý chặt chẽ d lợng độc hại trên chè, maketting, tổ chức
quản lý và nâng cao vai trò của hiệp hội ngành hàng.
1.1.2. Các điều kiện cơ bản để phát triển ngành chè
Về mặt tự nhiên xã hội: Cây chè là cây trồng nhiệt đới rất thích hợp với điều
kiện thổ nhỡng, khí hậu nóng ẩm ma nhiều với hệ số dao động nhiệt độ giữa ban
ngày và ban đêm lớn (8-120C). Ngoài ra độ cao và địa hình cũng có ảnh hởng
đến chất lợng của chè. Kinh nghiệm sản xuất chè lâu đời của thế giới cho thấy
các loại danh trà chủ yếu là đợc trồng trên miền núi cao. Những nơi này có nhiệt
độ thấp, độ ẩm cao, ánh sáng tán xạ cao, biên độ ngày đêm cao. Vì vậy chỉ
những nớc có điều kiện thiên nhiên u đãi mới có thể trồng và phát triển đợc cây
chè.
Mặt khác, Cây chè cũng có nhiều tác dụng đến sức khoẻ của ngời tiêu
dùng, uống trà không những làm cho tinh thần đợc sảng khoái, giải toả đợc nỗi
lo toan thờng nhật làm phong phú thêm đời sống tinh thần mà thực tế đang diễn
ra là sự lên ngôi của những sản phẩm chăm sóc sức khoẻ từ cây chè. Do vậy,
uống trà đang là một thứ nớc uống phổ biến đợc hầu hết mọi ngời trên thế giới a
chuộng đã làm cho cầu về chè tăng lên và kích thích đợc sự phát triển ngành chè.


86


Điều kiện về khoa học kỹ thuật: Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu uống
trà ngày càng cao. Vì vậy nhân tố khoa học kỹ thuật là rất quan trọng nó cần đảm
bảo đợc tính ổn định hoàn toàn của các thành phần hoạt tính cũng nh đảm bảo
không có các vi sinh vật, vi khuẩn và nấm mốc để đa ra những sản phẩm có chất lợng cao phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng trên thế giới.
Phát triển ngành chè cần một lợng vốn lớn để đầu t cho các lĩnh vực sản
xuất, thiết kế sản phẩm, nghiên cứu triển khai và đổi mới công nghệ, cần một lực
lợng lao động có trình độ chuyên môn cao. Mặt khác, do đặc tính công nghệ cao
trong sản xuất nên hầu hết các sản phẩm chất lợng trên thế giới đều thuộc về các
nhà sản xuất có tiềm lực đặc biệt mạnh về vốn, nhân lực và công nghệ. Tiêu biểu
là chè LEROS của Cộng hoà SEC chè Lipton... Các hãng này luôn chiếm một thị
phần lớn trên thế giới và đợc ngời tiêu dùng a chuộng.
Chính sách của Nhà nớc trong việc phát triển sản xuất ngành chè: Thực
tế cho thấy ở những nớc phát triển thấp thì Nhà nớc chỉ chú trọng đến việc trồng
và chế biến chè mà không có các chính sách thúc đẩy thị trờng tiêu thụ thì sau
một thời gian sẽ không tìm đợc đầu ra cho sản phẩm, do vậy ngành chè sẽ gặp
nhiều khó khăn. Ngoài ra khi các nhà sản xuất chè trong nớc phải đối mặt với sự
cạnh tranh của hàng nhập khẩu thì chính phủ sẽ có nguồn thu nhập bổ sung để
tái phân phối lợi nhuận từ những ngời đợc lợi nhiều nhất bằng cách tăng năng
suất và có cạnh tranh hơn nhằm hạn chế sự khó khăn đối với ngành chè.
1.1.3. Vai trò của ngành chè trong nền kinh tế
Đối với các nớc trên thế giới việc phát triển ngành chè đã mang về cho các
nớc những lợi ích đáng kể, ngành chè đã đem lại nguồn lợi cho ngân sách nhà nớc và đóng góp vào sự tăng trởng của nền kinh tế quốc dân. Theo dự báo của Tổ
chức nông lơng Liên Hiệp Quốc (FAO), sản lợng chè thế giới năm 2005 đạt 2.7
triệu tấn, tăng 2.8%. Trong đó ấn Độ đạt 1.02 triệu tấn, tăng 2.8%; Srilanka đạt
285 ngàn tấn, tăng 1.6%. Sản lợng chè đen của Trung Quốc và Indonêsia sẽ tăng
lần lợt từ 180.000-220.000 tấn, giá trị của các thị trờng này đã tăng từ 800 triệu
USD lên 1 tỷ USD năm 2005. Do sự phát triển của ngành chè đã tạo cơ sở thu
hút thêm lao động, giải quyết việc làm cho hàng vạn ngời lao động, thu hút đáng
kể lao động tăng thêm hàng năm không chỉ tạo việc làm mà còn tác động nâng
cao năng suất lao động, thu nhập và cải thiện đời sống của ngời lao động.

Phát triển ngành chè còn có vai trò bảo vệ môi sinh, có tác dụng phủ xanh
đất trống đồi trọc, chống sói mòn. Ngoài ra về mặt y học thì chè là thứ nớc uống
giải khát phổ biến, có tác dụng chống đợc lạnh, khắc phục sự mệt mỏi của cơ
thể, làm cho tinh thần minh mẫn, sảng khoái trong thời gian làm việc căng thẳng,
chất catesin của chè xanh còn có chức năng phòng ngừa bệng ung th bằng cách
củng cố hệ thống miễn dịch, phòng ngừa bệnh cao huyết áp, chống lão hoá.


87

Nh vậy phát triển ngành chè đóng góp vào tích luỹ của nền kinh tế, với
trình độ khoa học công nghệ cao trở thành nhân tố then chốt thúc đẩy năng suất
lao động và làm tăng tích luỹ của ngành kinh tế khác. Thực tế, ngành chè cũng
đang là một ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
1.2. Kinh nghiệm của một số nớc trong phát triển ngành
chè và bài học đối với Việt Nam
Trên thế giới chỉ có 30 nớc là có điều kiện tự nhiên thích hợp để trồng chè
trong khi đó ở hầu hết các quốc gia đều dùng chè với mức độ khác nhau. Vì thế
các nớc có ngành chè phát triển đã tận dụng u thế đó để phát triển sản xuất.
Chẳng hạn nh ở Trung Quốc, là một nớc phát hiện và sử dụng chè sớm nhất trên
thế giới và chè đã đợc coi là một trong bảy thành phẩm quan trọng của đời sống
nhân dân Trung Quốc. Nhờ có những u thế đó mà Chính Phủ Trung Quốc đã rất
quan tâm đến việc xây dựng các cơ sở nghiên cứu chè, xây dựng các nhà máy
chế biến chè có năng suất chất lợng cao, ngoài ra Chính phủ cho xuất bản các tạp
chí, sách tham khảo và phổ biến những tài liệu khoa học kỹ thuật trồng và chế
biến chè đến tận tay ngời nông dân. Đặc biệt Trung Quốc còn rất chú trọng phát
triển văn hoá trà, tổ chức các lễ hội văn hóa trà. Điều này đã thu hút đợc rất
nhiều các du khách trong và ngoài nớc do đó nâng cao đợc vị thế của chè Trung
Quốc trên thị trờng thế giới. Ngoài ra ở Trung Quốc còn đào tạo những đội ngũ
tiếp thị, chuyên viên thị trờng thành thạo, họ đã mở các văn phòng đại diện ở các

nớc và các vùng, họ đã dành một khoản chi phí rất lớn cho việc quảng cáo và tìm
kiếm thị trờng.
ở Nga cũng là một nớc sản xuất chè lớn và cũng là một trong những nớc
tiêu thụ chè lớn nhất thế giới hiện nay. Chính phủ Nga rất quan tâm và chú trọng
phát triển khoa học kỹ thuật đặc biệt ở khâu trồng chè. Chè ở Nga đợc trồng theo
từng hàng, khoảng cách giữa các hàng là 1.5-1.75 cm, khoảng cách giữa các cây
là 0.35cm, lợng hạt giống dùng cho 1 ha là 150kg. Khi phân chia lô chè thì đặc
biệt chú ý tới độ thẳng của từng hàng chè và san phẳng mặt đất giữa các hàng
chè. Các nhà sản xuất ở Nga rất chú trọng tới việc nâng cao chất lợng sản phẩm
và tiêu dùng trong nớc. Ngoài ra Chính phủ còn có các chính sách đãi ngộ cho
nông dân là việc vay vốn để trồng chè, xây dựng các nhà máy chế biến chè. Do
vậy mà ngành chè nớc Nga rất phát triển và hàng năm mang về cho nớc Nga một
nguồn ngoại tệ đáng kể.
Nhật Bản vốn là nớc sản xuất và xuất khẩu chè xanh lâu đời trên thế giới.
Nhật Bản là nớc có nền kinh tế phát triển do đó giá nhân công cao, thêm vào đó
là nớc có ngành công nghệ hiện đại nên họ chủ yếu tiến hành cơ giới hoá trên
đồi chè. Nhà nớc luôn coi trọng đầu t vào khâu giống tốt và các biện pháp quản
lý chăm bón vờn chè bằng hoá chất. Mặt khác nhà nớc luôn ban hành chế độ
khen thởng và đăng ký giống chè nên đã có đợc trên 60 giống chè mới. Ngoài


88

việc xuất khẩu chè sang các nớc trên thế giới thì thị trờng tiêu thụ nội địa ở Nhật
Bản cũng rất nhiều. Đây là một nớc sản xuất và tiêu thụ chè lớn nhng đòi hỏi rất
khắt khe về chất lợng sản phẩm.
ấn Độ là nớc có truyền thống lâu đời về phát triển ngành chè, sản lợng
chè của ấn Độ năm 2005 đạt 1.02 triệu tấn. ở ấn Độ có hai vùng sản xuất chè
nguyên liệu lớn đó là vùng assam và vùng chè Kêrala. Chính Phủ rất quan tâm
đến việc phát triển khoa học tập trung tại các trạm nghiên cứu chè Tocklai,

Upasi. ấn Độ còn thành lập các trung tâm đấu giá chè lớn trên toàn quốc nh;
Calcuta, Siliguri, Guwahati...do đó chất lợng sản phẩm chè của ấn Độ rất tốt và
khẳng định đợc vị thế của chè trên thế giới. Ngoài ra ấn Độ cũng rất chú trọng
tới việc phát triển thị trờng trên toàn thế giới. Năm 2005 lợng tiêu thụ chè đen
của ấn Độ tăng khá mạnh đạt 832.000 tấn tăng trung bình hàng năm là 3.2%.
Sở dĩ các nớc trên đợc coi là thế giới của chè là vì ngành chè cũng đợc coi
là nền tảng của khu vực nông thôn và thu hút nhiều lao động. Vì thế các nớc này
đã không ngừng cải tiến về mặt sản xuất, chế biến, công nghệ, thiết bị chế biến
nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm mà đặc biệt phải nghiên cứu về mở rộng thị
trờng chè trên thế giới. Nh vậy để phát triển ngành chè thì Nhà nớc Việt Nam có
thể học hỏi đợc một số kinh nghiệm về việc phát triển ngành chè.
Về khoa học kỹ thuật: Chính Phủ cần coi cây chè là cây có nhiều tiềm
năng, do đó cần có những viện nghiên cứu chè chuyên nghiên cứu về giống chè,
phát triển công nghệ đóng gói và đa dạng hoá sản phẩm, khả năng phát triển thị
trờng chè với các thiết bị hiện đại và các phơng pháp tiếp cận tiên tiến để đa ra
một số vấn đề có liên quan đến lợi ích. Đó là:
- Phát triển trồng chè
- Tác động của phân hoá học tới đất và quản lý vờn chè
- Cải thiện các chỉ số về thu hái chè
- Cơ khí hoá sản xuất
- Cải tiến về đóng gói chè
- Tác dụng của uống chè với sức khoẻ
Về phát triển xã hội: Chính phủ cần đa ra và thc hiện tốt việc cải thiện
chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, chăm lo tốt về đời sống vật chất và tinh thần của
ngời lao động, cải thiện điều kiện làm việc và điều kiện sống của ngời lao động
và gia đình họ.
Thiết lập các trung tâm bán đấu giá chè, tạo nên sự năng động trên thị trờng, thu hút các đối tác tham gia mua bán chè, mở các chi nhánh ở các nớc tiêu
thụ chè chính nhằm thực hiện chiến lợc maketting của mình.



89

Chơng 2
Thực trạng sản xuất chè ở Việt nam
2.1. Sự hình thành và phát triển của ngành chè Việt nam
trong thời gian qua
Đối với ngời dân Việt Nam, cây chè đợc trồng từ rất lâu đời. Năm 1913, ngời
Pháp bắt đầu xây dựng ở Việt Nam một số đồn điền trồng chè nh đồn điền Cầu
Đất (Lâm Đồng), Biển Hồ, Bàu Cạn (Gia Lai, Kon Tum), Thanh Ba, Đồng Long,
Phú Hộ (Phú Thọ). Cho đến năm 1918, thành lập trạm nghiên cứu lâm nghiệp với
nhiệm vụ nghiên cứu di thực, thuần hoá những cây công nghiệp dài ngày và đặc
sản, đợc đặt trung tâm tại Phú Hộ (Phù Ninh-Phú Thọ). Trạm này do viện nghiên
cứu chè (từ năm 1998) sau khi hợp nhất với trung tâm nghiên cứu chè ở Thanh
Ba(Phú Thị). Trong thời gian từ 1913 đến 1940 sản xuất chè phát triển rất nhanh
chóng. Đến năm 1940, diện tích đã là 14.5 nghìn ha, năng suất 6.6 tạ/ha, sản lợng
chè khô là 9.570 tấn. Từ năm 1940 đến năm 1973, đất nớc ta đã trải qua biết bao
biến cố: Kháng chiến chống Nhật(1940-1945), chống Pháp (1945-1954), từ năm
1954 đến năm 1973 đất nớc vẫn bị chia cắt cho nên chúng ta không đủ để xây
dựng ngành nông nghiệp nói chung và ngành chè nói riêng phát triển đúng với
tiềm năng của nó.Cho đến cuối năm 1971 cả nớc đạt 31.3 nghìn ha, năng suất 4.9
tạ/ha, sản lợng chè khô 15.337 tấn đợc tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu chủ yếu
sang Liên Xô, Đông Âu, Bắc Phi. Cho tới năm 1974 Việt Nam mới chính thức có
cơ quan quản lý, tổ chức kinh doanh trong ngành chè. Từ năm 1974 cho đến nay,
chúng ta có thể phân ra 3 thời kỳ phát triển nh sau:
- Thời kỳ 1974-1978.
Năm 1974, bộ lơng thực thành lập liên hiệp các xí nghiệp chế biến chè. Khi
mới thành lập liên hiệp chỉ có một cơ sở chế biến gồm 4 phân xởng ở Phú Thọ,
một trạm giao nhận ngoại thơng Kim Anh, một nhà máy chè ở Hà Nội còn các
cơ sở chế biến khác nh Trần Phú, Quân Chu, Tân Trào... cha đi vào hoạt động.
Đến năm 1978, liên hiệp đã có nhiều cơ sở chế biến chè xanh, chè hơng Phú

Thọ, Hà Nội, Sài Gòn, Lâm Đồng.
Trong thời gian này còn có sự ra đời của công ty chè Trung Ương thuộc Bộ
Nông nghiệp, công ty này còn quản lý các nông trờng quốc doanh của Bộ nh
nông trờng: Mộc châu, Yên Mỹ, Sông Lô, Than Uyên, Quyết Thắng, Bắc
sơn...Thời kỳ này từ việc quản lý đến tổ chức đều đợc sắp xếp từ Trung ơng nh
giao kế hoạch, định giá, việc định giá lỗ lãi có nhà nớc lo cho nên ngời trồng chè
và các cơ sở chế biến chè, các nông trờng chủ yếu tập trung vào việc thực hiện
kế hoạch sản xuất và giao nộp sản phẩm. Trong thời kỳ này, cả năng suất và sản
lợng đều tăng chậm.


90

Bảng 2.1: Sản xuất chè thời kỳ 1975 - 1986
Năm
1975
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985
1986

Diện tích (Nghìn ha)
38.8

38.7
43
48
48
46
44
48
49
49
50
58

Năng suất (Tạ/ha)
4.6
4.9
4.2
4.0
4.6
4.4
4.7
5.2
4.9
5.5
5.5
5.1

Sản lợng (Tấn)
17.840
18.963
18.060

19.200
22.080
20.240
20.680
24.960
24.010
26.950
27.500
29.580

( Nguồn: Báo cáo của Vinatea)
- Thời kỳ 1979-1986.
Năm 1979 đánh dấu một bớc chuyển biến mới về tổ chức, quản lý của
ngành chè Việt Nam. Trong khu vực kinh tế quốc doanh, nông nghiệp và công
nghiệp (trồng trọt và chế biến chè) đã đợc gắn kết lại vói nhau. Liên hiệp các xí
nghiệp chè Việt Nam quản lý ở cấp ngành, liên hiệp các xí nghiệp chè Lâm
Đồng đợc quản lý ở cấp tỉnh theo quyết định 75/CP và 224/CP. Đây là thời kỳ thử
nghiệm kinh tế, thành lập các xí nghiệp nông công nghiệp chè và xí nghiệp liên
hiệp công nông nghiệp chè ở các vùng chè tập trung, đã hợp nhất một vài xí
nghiệp với một vài nông trờng.
Những đổi mới về tổ chức, quản lý trong thời kỳ này đã có tác dụng tích
cực nhất định đến việc điều phối chung, đến kết quả sản xuất và quản lý các đơn
vị thành viên. Liên hiệp các xí nghiệp chè Việt Nam đã tiếp nhận và quản lý 17
nông trờng chè từ Bộ Nông nghiệp, Bộ Quốc phòng và các tỉnh Tuyên Quang,
Bắc Thái, Hà Giang, 13 nhà máy chế biến chè với thiết bị của Liên Xô.
Sau khi khảo sát thực tiễn trong sản xuất nông nghiệp, ngày 13/01/1981
Ban bí th Trung ơng Đảng đã ra chỉ thị 100CT/TƯ khẳng định chủ trơng áp dụng
và mở rộng hình thức Khoán sản phẩm đến nhóm và ngời lao động. Chỉ thị
100 đã đáp ứng đợc nguyện vọng của nông dân, đợc triển khai nhanh chóng ở
khắp nơi tạo nên khí thế lao động mới ở nông thôn. Tuy nhiên trong các nông trờng quốc doanh, tổ chức sản xuất vẫn chỉ theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp, đợc Bộ cấp vốn, cơ chế quản lý còn nhiều cấp trung gian nên ngời nông dân hoàn

toàn thụ động trong sản xuất, thu nhập của nông dân thấp. Để kiện toàn và nâng


91

cao chất lợng, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, ban bí th đã có chỉ thị số CT
50 ra ngày 20/10/1984 nhẫn mạnh Cần sắp xếp lại một bớc cơ cấu sản xuấtkinh doanh, áp dụng rộng rãi các hình thức liên doanh, liên kết với kinh tế tập
thể và gia đình, nhanh chóng đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, xoá bỏ quan liêu
bao cấp chuyển mạnh sang kinh doanh XHCN, gắn chặt cơ quan nghiên cứu
khoa học và dịch vụ kỹ thuật với cơ sở. Chủ trơng trên đã đợc cụ thể hoá cho
loại hình nông trờng quốc doanh bằng nghị quyết 51/HĐBT ngày 22/02/1985 là
mở rộng các hình thức HTX và kinh tế gia đình, sản xuất với khoa học theo
nguyên tắc này bình đẳng và cùng có lợi.
Nhờ chủ trơng này, các chỉ tiêu pháp lệnh áp đặt cho liên hiệp chè giảm
dần, chỉ còn nắm một chỉ tiêu là sản phẩm chủ yếu chè trên cơ sở cân đối với vật
t đa vào kế hoạch, sản phẩm phụ. Nếu sản phẩm vợt kế hoạch thì xí nghiệp tự
tiêu thụ, nhờ cơ chế thông thoáng này mà mức xuất khẩu ở thời kỳ này đạt trung
bình 7000 tấn/ ngày.
- Thời kỳ từ 1987 đến nay.
Đây là thời kỳ chuyển biến mạnh của ngời làm chè từ cơ chế bao cấp, cung
ứng và giao nộp sản phẩm sang cơ chế sản xuất kinh doanh tự trang trải, tự chịu
trách nhiệm về lỗ, lãi theo tinh thần đổi mới của Đại hội Đảng VI và các hội
nghị Trung Ương Đảng. Liên hiệp các xí nghiệp chè Việt Nam đã tiến hành tổ
chức lại bộ máy nhằm làm cho quá trình sản xuất của toàn bộ liên hiệp đợc cân
đối, có hiệu quả, sử dụng đợc đầy đủ t liệu sản xuất và lao động để khai thác tối
đa tiềm năng.
Từ 47 đầu mối trực thuộc, liên hiệp đã sắp xếp lại còn 29 đơn vị sản xuất và
dịch vụ, trong đó có 23 xí nghiệp nông công nghiệp chè với qui mô hợp nhất một
nông trờng với một nhà máy chế biến và 6 đơn vị dịch vụ là: Công ty XNK và
Đầu t phát triển chè, công ty dịch vụ sản xuất và đời sống, công ty xây lắp, nhà

máy cơ khí chè, trung tâm kiểm tra chất lợng chè. Liên hiệp chịu trách niệm phát
triển các đơn vị mới, đào tạo cán bộ, cung ứng tiêu thụ chè trong nớc, xuất nhập
khẩu và đối ngoại, nghiên cứu và triển khai tiến bộ khoa học kỹ thuật, hoạch
định mục tiêu phát triển chung toàn ngành, điều phối toàn bộ hoạt động của liên
hiệp. Năm 1988, hiệp hội chè Việt Nam ra đời (VITAS Viêtnam Tea association)
đã có tác dụng tốt, tham gia t vấn cho Bộ Nông nghiệp và các cơ quan nhà nớc
trong việc xây dựng chiến lợc phát triển ngành chè, các chủ trơng khuyến khích
phát triển sản xuất và tiêu thụ chè.
Cho đến nay ngành chè của Việt Nam đang rất phát triển, cả nớc đã có 34
địa phơng trồng chè và trên 600 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè với hơn
2000 thơng hiệu khác nhau, hiện tại Việt Nam là một nớc xuất khẩu chè lớn thứ
7 trên thế giới. Sản phẩm chè của Việt Nam đã có mặt tại 57 quốc gia và vùng


92

lãnh thổ, Việt Nam cũng chế biến đợc 15 loại chè khác nhau, tuy nhiên thì xuất
khẩu phần lớn vẫn là chè đen (gần 60%) còn lại là chè xanh và một số ít các loại
khác.
2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến sự phát triển ngành chè ở
Việt Nam
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
Nhân tố điều kiện tự nhiên có ảnh hởng rất lớn đến phát triển sản xuất chè.
Các yếu tố nh lợng ma, khí hậu, nhiệt độ, đất đai là các yếu tố quan trọng có tác
động đến chất lợng chè ở Việt Nam. Trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu về khí hậu,
đất đai, địa hình, nguồn nớc của từng vùng cho thấy khả năng thích nghi nh sau:
Vùng Trung du miền núi bắc bộ:
Đây là vùng có địa hình phức tạp, đợc chia cắt bởi những cánh đồng hoặc
thung lũng xen giữa những đồi núi. Núi ở đây thờng cao và dốc, vùng này có
mùa đông lạnh và khô. Nhiệt độ trung bình từ 18-23 độ C. Đất đai vùng này chủ

yếu là đỏ nâu trên đá vôi, đỏ vàng trên đá đất sét và biến chất. Đất đai phần lớn
có bề dày trên 100cm, hàm lợng dinh dỡng trung bình. Nhìn chung vùng này rất
thích hợp với phát triển cây chè. Hạn chế chính của vùng này chính là mùa đông
có sơng muối, mùa hè chịu ảnh hởng của gió Lào. Có thể khắc phục hiện tợng
này bằng cách tác động vào các biện pháp kỹ thuật nh ủ gốc, trồng cây che bóng
mát.


93

Vùng Duyên hải miền Trung:
Đây là vùng không có nhiệt độ thấp, bình quân từ 25-27 độ C, không có
mùa đông lạnh. Lợng ma ảnh hởng phân bố theo đất đai và vĩ tuyến. Đất đai có
thể trồng chè là nhóm vàng đỏ trên đất bazan, có nhiều tầng mỏng, độ dốc lớn.
Đây là vùng có khí hậu không thuận lợi, đất đai nghèo dinh dỡng và không có độ
dốc phù hợp với phát triển sản xuất chè nên năng suất và chất lợng thấp. Chế độ
ma của vùng cũng chịu ảnh hởng của gió mùa phía Bắc, phân bố không đều và
trái với mùa sinh trởng của chè. Ngợc lại ma thiếu vào mùa xuân, thời điểm lá
chè và búp chè hình thành lá non.
Vùng Tây nguyên:
Là vùng mang khí hậu nhiệt đới gió mùa. Độ cao từ 700 đến 1.500m so với
mặt nớc biển. Nhiệt độ bình quân hàng năm là 23 độ C, lợng ma trung bình hàng
năm là 2000mm. Đất đai có thể trồng chè là đất bazan, đặc biệt là đất nâu vàng
trên đá bazan ở Bảo Lộc, Di Linh khá tốt, hàm lợng ma phùn và độ ẩm cao. Đất
ở vùng này có kết cấu và tầng dày tốt.
2.2.2 Vốn đầu t
Nguồn vốn chính là tài sản, là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho các doanh
nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh. Để phát triển sản xuất chè, ngoài việc cần
vốn để đầu t cho trồng mới và thâm canh chè, đầu t cho công nghiệp chế biến là
cực kỳ quan trọng. Tổng vốn đầu t trong giai đoạn từ năm 2001 đến 2005 đợc

chia nh sau:


94

Bảng 2.2: Cơ cấu phân bổ vốn đầu t cho phát triển ngành chè
Đơn vị: Tỷ đồng
Hạng mục
Tổng vốn đầu t

Giai đoạn 2001-2005
3.369

Trong đó:
Cho nông nghiệp
Trong đó: Cho trồng mới, chăm sóc
Cho công nghiệp

1.509
859
1.001
(Nguồn: Tổng công ty chè Việt Nam)

Ngoài ra, Nhà nớc còn huy động nguồn vốn tự có trong nhân dân bằng
cách, Nhà nớc sẽ giao quyền sử dụng đất cho ngời trồng chè còn ngời dân bỏ vốn
ra để phát triển cây chè, nh vậy khi ngời dân tự bỏ vốn ra để sản xuất thì họ sẽ có
trách nhiệm hơn với công việc họ đang làm.
2.2.3. Công nghệ sản xuất
Do lợng cung chè lớn nên ngành chè Việt Nam đã có định hớng xuất khẩu
từ những năm sau giải phóng và hiện nay thì việc sản xuất của ngành chè càng đợc chú trọng và tạo thuận lợi cho ngành chè phát triển.

Kỹ thuật canh tác: Đây là nhân tố ảnh hởng trực tiếp tới năng suất, chất lợng cây chè. Nếu áp dụng khoa học kỹ thuật tốt sẽ tạo điều kiện tăng năng suất,
nâng cao chất lợng sản phẩm chè. Đã có nhiều công trình nghiên cứu và tổng kết
từ thực tiễn về kỹ thuật trồng chè. Để đảm bảo chống sói mòn, trồng đợc nhiều
cây chè đồng đều cho năng suất cao, chất lợng tốt và vờn chè thuận lợi cho việc
đi lại phải thực hiện một loạt các biện pháp nh trồng theo kiểu nông lâm kết hợp,
trồng theo kiểu bình độ. Về phân bón nhiều công trình nghiên cứu và thực
nghiệm đã tiến hành, nhìn chung muốn đạt năng suất chè 5 tấn/ha chè búp tơi
cần bón theo đúng cách, ngoài phân chuồng, thì phân xanh cũng đợc tăng cờng.
Một yếu tố thuận lợi khác là ngời lao động đã có kinh nghiệm trồng và hái
chè, công nhân đã có kinh nghiệm chế biến chè. Vì vậy, nếu đợc cung cấp giống
tốt, có đủ điều kiện về vật t và đợc hớng dẫn kỹ thuật canh tác tiên tiến thì năng
suất và chất lợng chè có thể đợc nâng cao nhiều.
Hệ thống công nghệ chế biến và thiết bị chế biến: Trên cơ sở kinh
nghiệm đã tích luỹ đợc nhiều năm sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè, ngành chè
nớc ta đã rút ra đợc những thế mạnh, tồn tại chủ yếu trong khâu chế biến chè.
Nh vậy hệ thống công nghệ chế biến và thiết bị chế biến đã quyết định đến chất
lợng xuất khẩu và từ đó ảnh hởng tới sản lợng xuất khẩu. Ngành chè đã phân bố
hệ thống chế biến công nghiệp trên các vùng chè (Đặc biệt là các vùng chè tập


95

trung) đã thu hút đợc đại bộ phận nguyên liệu quanh vùng cho các công ty. Hệ
thống chế biến công nghiệp cho các công ty đó trở thành trung điểm thu hút chè
búp tơi từ các bộ phận trồng chè. Tác động của hệ thống các nhà máy chế biến
đã có nhiều thuận lợi đó là việc kích thích và ổn định thị trờng nguyên liệu phát
triển, tạo điều kiện đa dạng hoá sản xuất và xuất khẩu. Nh vậy nếu sản xuất theo
phơng pháp thủ công truyền thống thì hầu hết nguyên liệu chỉ có thể sản xuất
theo phơng pháp thủ công truyền thống hay tạo ra chè ớp hoa tơi. Hệ thống chế
biến công nghiệp đã hỗ trợ ngời sản xuất trong việc chế biến hầu hết các loại chè

có mặt trên thị trờng Quốc tế nh: Chè đen, OTD, CTC, chè xanh, chè hơng, chè ớp hoa tơi, chè đỏ, chè xanh cánh dẹt...Điều này giúp thay đổi cơ cấu mặt hàng
thích ứng với nhu cầu tiêu thụ
Ngoài ra hệ thống công nghệ chế biến còn hỗ trợ định hớng thị trờng xuất
khẩu và thị trờng tiêu thụ trong nớc. Do đa dạng hoá công nghệ chế biến những
năm gần đây (nhập thêm máy móc, công nghệ Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản,
ấn Độ, Anh, Bỉ...) nên đã tạo ra đợc những sản phẩm có chất lợng và có thể đảm
bảo đợc vững chắc các mục tiêu tăng trởng.
2.2.4. Về chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố đó là bản thân của sản
phẩm chè phải đúng với phẩm cấp, mẫu mã đã chào bán. Đây là đặc điểm điểm
rất quan trọng nhất là khi ta ký hợp đồng bán hàng cho các hãng lớn vì nếu chất
lợng sản phẩm không ổn định thì sẽ ảnh hởng tới kế hoạch sản xuất của họ, các
hãng lớn nhập chè rời để làm nguyên liệu phục vụ việc chế biến và đa ra thị trờng các loại chè nổi tiến nh Lipton (của hãng Unilever) theo một bí quyết công
nghệ riêng và một kế hoạch bán hàng riêng của họ, vì vậy với chất lợng sản
phẩm phải đi đôi với cơ cấu mặt hàng hợp lý để có giá bán tối u từ đó đạt đợc lợi
nhuận tối đa. Cơ cấu giữa chè đen CTC, OTD, chè xanh,chè hơng và các loại chè
khác cần phải đợc nghiên cứu sản xuất theo yêu cầu của thị trờng, hớng vào phục
vụ tiêu dùng. Có nh vậy mới đạt đợc lợi nhuận cao nhất, ngoài ra chất lợng sản
phẩm tốt sẽ dẫn đến sự tin tởng cao từ phía khách hàng và giá cả sản phẩm chè
cũng sẽ cao và ổn định.
2.2.5. Hệ thống chính sách hỗ trợ của nhà nớc
Để việc phát triển chè đạt đợc mục tiêu mà ngành chè đã đặt ra thì cần
phải có một hệ thống các chính sách hỗ trợ phát triển chè. Nh vậy yếu tố chính
sách là yếu tố không thể thiếu đợc trong phát triển sản xuất chè ở Việt Nam. Sau
đây là một số chính sách tiêu biểu:
Chính sách ruộng đất: ở nông thôn sau nghị quyết 10 của Bộ Chính trị,
ruộng đất đợc giao quyền sử dụng lâu dài cho nhân dân (10-20) năm. Bởi vậy
đây là yếu tố quan trọng làm cho ngời dân yên tâm sản xuất còn ở các đơn vị
Quốc doanh, nhiều đơn vị chia đất, khoán vờn chè cho công nhân. Với mỗi lao



96

động giao cho 0.65-1.7 ha với nhiệm vụ bảo đảm sản lợng theo mức khoán, giao
nộp cho nông trờng theo giá thoả thuận. Phía nông trờng, ngoài cung ứng vật t
cho công nhân còn cử các cán bộ hớng dẫn kỹ thuật sản xuất cho họ. Một số
nông trờng thừa đất giao khoán cho dân làm cũng theo chế độ nh công nhân nhà
nớc, không phải đóng chi phí bảo hiểm xã hội, nhng phải nộp thêm 2% sản lợng
để xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng.
Chính sách thuế: Thuế nông nghiệp hiện nay đang phổ biến nộp theo sản
lợng từng hạng quỹ đất nh luật thuế sử dụng đất đai do nhà nớc ban hành. Các
cơ sở ngoài quốc doanh, ngoài thuế nông nghiệp , ngời nông dân còn phải trích
nộp các khoản chi phí nh chi phí quản lý, chi phí khấu hao vờn chè, quỹ bảo
hiểm xã hội.
Các hộ nông dân trồng chè, ngoài thuế nông nghiệp, họ cũng phải đóng
các khoản nh quản lý phí, bảo vệ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng.
Ngoài ra còn có các loại thuế khác nh thuế xuất khẩu, thuế doanh thu trong chế
biến và tiêu thụ.
Chính sách đầu t: Nhà nớc đã có chủ trơng đúng đắn căn cứ vào quy
hoạch phát triển sản xuất nông lâm ng nghiệp mà có chính sách đầu t cho hợp lý
cho từng hộ gia đình, khuyến khích họ phát triển sản xuất. Tuy nhiên trên thực
tế, các vùng trồng chè là những vùng sâu, vùng xa miền núi nên Nhà nớc cần u
tiên mới thu hút đợc lao động và tiền vốn trong dân để phát triển loại cây trồng
này.
2.2.6. Các nhân tố khác
Đối với ngành chè mạng lới cơ sở hạ tầng là điều kiện sản xuất và tiêu
dùng cho ngời dân trong vùng chè vì vậy cơ sở hạ tầng cần phải đợc phát triển
đồng bộ, bao gồm:
Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nguyên liệu: Hệ thống giao thông, thông
tin liên lạc, hệ thống điện đang là yếu tố ảnh hởng đến tốc độ phát triển của

nhiều ngành trong đó có ngành chè. Vì phần lớn vùng nguyên liệu chè đều nằm
ở những vùng xa xôi hẻo lánh.
Cơ sở hạ tầng phục vụ chế biến: Cần phải tăng cờng cải tạo hệ thống cơ
sở hạ tầng chế biến đã, phát triển mới, mở rộng mạng lới chế biến trên toàn quốc
để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của sản xuất chè, dần xoá bỏ chênh lệch về
mực sống giữa miền núi trung du và đồng bằng.
Ngoài ra thì nhân tố lao động có vai trò quyết định trong sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội nói chung và cũng là nhân tố quan trọng trong phát triển sản
xuất chè. Lao động trong sản xuất chè bao gồm lao động trong trồng chè, lao động
chế biến và tiêu thụ. Để đạt đợc năng suất, chất lợng cao trong sản xuất chè thì
yếu tố quan trọng hơn cả là ngời lao động phải có trình độ tay nghề. Trong cả 3
khâu: Trồng, chế biến, tiêu thụ đều đòi hỏi ngời lao động ngày càng đợc nâng cao,


97

tuy nhiên số lợng lao động này lại phân bố không đều. Vì vậy ngành chè cần phải
có biện pháp phân bố lại lao động sao cho hợp lý và đào tạo nâng cao trình độ tay
nghề cho lao động ở các vùng sâu, vùng xa.
Với dân số 80 triệu ngời, cơ cấu dân c trẻ và có gần 80% dân số sống bằng
nghề nông. Có thể nói nguồn nhân lực cho nông nghiệp nớc ta rất dồi dào. Với
mức độ tăng dân số nh hiện nay thì bình quân mỗi năm sẽ có gần 1 triệu ngời bớc vào tuổi lao động, trong đó ở nông thôn và các tỉnh miền núi là 35 vạn ngời,
số lao động dôi d sẽ tạo ra nguồn lao động to lớn để tiến hành khai hoang mở
đất, đi xây dựng kinh tế mới, tận dụng những vùng đất còn tiềm năng. Mặt khác
lao động nớc ta nhìn chung là rẻ, lại cần cù lao động, thông minh sáng tạo, có
khả năng nắm bắt nhanh khoa học công nghệ, có nhiều kinh nghiệm trong sản
xuất nông nghiệp. Bởi vậy lực lợng này thực sự đáp ứng yêu cầu và là yếu tố thúc
đẩy sự phát triển trong sản xuất và xuất khẩu chè
2.3. Thực trạng phát triển chè ở Việt nam trong những
năm qua

2.3.1. Sản xuất chè
2.3.1.1. Địa bàn phân bố cây chè
Hiện nay cả nớc có 34 địa phơng trồng chè với diện tích 125.000 hécta.
Hàng năm, sản lợng chè búp tơi đa vào chế biến 577.000 nghìn tấn chia thành 4
vùng chè lớn theo bảng sau:
Bảng 6: Các vùng trồng chè ở Việt Nam
Vùng
Cả nớc
Vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ
Vùng Đồng bằng Sông Hồng
Vùng Duyên hải miền trung
VùngTây nguyên

Số tỉnh trồng chè
33
14
6
9
4

Diện tích (ha)
125.000
72
8
12
33

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê của hiệp hội chè Việt Nam, năm 2005)
Từ bảng trên cho thấy, chè đợc trồng chủ yếu ở vùng trung du miền núi Bắc
bộ. Với diện tích trồng là 72.000 ha đợc trồng ở 14 tỉnh, Đây là vùng chiếm u thế

về diện tích, sản lợng và chất lợng so với các vùng chè khác trong cả nớc. Tại
đây đã hình thành nhiều sản phẩm chè đặc sản truyền thống nổi tiếng nh chè Tà
Sùa, chè Shan Tuyết, chè Suối Giàng, chè Tân Cơng. Hiện đang trồng thử nghiệm
nhiều giống chè nhập của Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc, ấn Độ có chất lợng
cao. Đây là vùng có nhiều lợi thế sản xuất chè so với các vùng khác về điều kiện
khí hậu, địa hình đất đai, kinh nghiệm trồng và chế biến chè.
Đứng thứ hai về diện tích là vùng Tây Nguyên bao gồm các tỉnh: Kontum,
Gia Lai, Đắc lắc, Lâm đồng. Năm 2005 diện tích chè cả vùng là 33.000 ha. Sau


98

một thời gian dài trồng thử nghiệm chè ở tỉnh Lâm Đồng mà trung tâm là hai
huyện Bảo Lộc và Duy Linh đợc ngành chè xếp vào các tỉnh trọng điểm trồng
chè về diện tích, sản lợng, chất lợng, khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật cũng
nh công nghệ chế biến chè.
Đứng thứ 3 là vùng Duyên Hải miền trung bao gồm có 9 tỉnh trồng chè với
diện tích là 12.000 ha. Đứng thứ 4 là vùng Đồng bằng sông hồng có 6 tỉnh chuyên
về trồng chè với diện tích là 8.000 ha. Nh vậy trong 34 tỉnh trồng chè thì có 9 tỉnh
đợc xếp vào vùng trọng điểm về diện tích, sản lợng, chất lợng, khả năng áp dụng
khoa học kỹ thuật cũng nh công nghệ chế biến. Đó là: Tỉnh Lai Châu 3.000 ha;
tỉnh Sơn La 2.500 ha; tỉnh Thái Nguyên 14.000 ha; tỉnh Hà Giang 13.000 ha; tỉnh
Tuyên Quang 4.000 ha; tỉnh Lào Cai 3.500 ha; tỉnh Yên Bái 12.000 ha; tỉnh Phú
Thọ 9.000 ha; tỉnh Lâm Đồng 22.000 ha. Trong 9 tỉnh trên thì có 8 tỉnh thuộc
vùng trung du miền núi bắc bộ và 1 tỉnh thuộc Tây Nguyên. Nh vậy tỉnh Lâm
Đồng là tỉnh có diện tích chè lớn nhất nớc.
2.3.1.2. Diện tích, năng suất, sản lợng chè cả nớc.
Chè là cây công nghiệp lâu năm, phát triển ổn định và vững chắc. Điều
này đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu phát triển ngành chè Việt Nam 2002 - 2006

Chỉ tiêu
Tổng dtích chè cả nớc (ha)
Diện tích chè kinh doanh (ha)
Diện tích chè trồng mới (ha)
Sản lợng chè (tấn)
Sản lợng xuất khẩu (tấn)
Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD)

Năm
2002
105.000
100.000
5.700
320.000
42.000
46.2

Năm

Năm

2003
107.000
101.000
5.100
340.000
56.000
62

2004

110.000
106.300
3.700
450.000
97.300
98.9

Năm
2005
120.000
117.200
2.800
500.000
80.000
93

Năm
2006
125.000
121.800
3.200
577.000
100.000
110

(Nguồn: Tổng cục Hải Quan và Hiệp hội chè Việt Nam)
Qua bảng trên ta thấy rằng về sản xuất thì diện tích và sản lợng chè đều
tăng. Năm 2002 diện tích đạt 105.000 ha, sản lợng là 320.000 tấn, năm 2003
diện tích là 107.000 ha, sản lợng đạt 340.000 tấn, năm 2004 diện tích đạt
110.000 ha, sản lợng là 450.000 tấn chè búp khô. Sang năm 2005 thì diện tích

chè là 120.000 ha và sản lợng đạt 500.000 tấn búp khô. Đến năm 2006 diện tích
đạt 125.000 ha, sản lợng là 577.000 tấn búp khô. Tuy có diện tích trồng chè tơng
đối lớn và sản lợng tăng theo hàng năm nhng do năng suất chè của ta còn thấp vì
vậy so với thế giới thì sản xuất chè ở nớc ta vẫn còn thuộc loại thấp. Không
những thế mà nhìn chung chất lợng chè của ta cũng thấp, chè loại 2.3 còn chiếm
tỷ lệ cao do thu hái cha đảm bảo kỹ thuật, vận chuyển bảo quản cha đợc tốt, cha
coi trọng khâu phân loại phẩm cấp theo đúng quy trình kỹ thuật. Điều này gây


99

khó khăn trong khâu chế biến dẫn đến phẩm chất không đảm bảo: Kém xoăn,
thô, nhẹ cánh, nhiều cọng. Do đó mà sản lợng và kim ngạch xuất khẩu cha đợc
cao. Nh trong năm 2002 sản lợng xuất khẩu là 42.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu
là 46.2 triệu USD, năm 2003 sản lợng xuất khẩu là 56.000 tấn, kim ngạch xuất
khẩu là 62 triệu USD; năm 2004 sản lợng xuất khẩu là 97.300 tấn, kim ngạch
xuất khẩu là 98.9 triệu USD; sang năm 2005 sản lợng xuất khẩu bị giảm đi là
80.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu là 93 triệu USD; Năm 2006 đã tăng sản lợng
xuất khẩu lên là 100.000 tấn và kim ngạch xuất khẩu là 110 USD.
Ngoài ra để đạt đợc năng suất và sản lợng chè cao thì chúng ta xét việc
nâng cao hiệu quả của việc sử dụng đất. Cây chè có khả năng thích nghi rộng ở
Việt Nam từ Hà Giang đến Lâm Đồng , việc đa cây chè vào trồng ở các vùng này
đợc tiến hành khá lâu. Tuy nhiên ngoài việc mở rộng diện tích vẫn tiến hành
thâm canh trên những vờn chè sẵn có. Đó cũng là cách tận dụng lợi thế để phát
triển cây chè.


100

2.3.1.3. Giống chè Việt Nam

Quá trình chuyển dịch cơ cấu giống chè
Hiện nay tổng diện tích chè cả nớc ta hiện có 125.000 ha, cơ cấu giống chè
bao gồm: Giống chè trung du chiếm 62.7%, giống chè Shan Tuyết chiếm 31.1%,
giống chè cành nhập nội là 5.5%, còn lại là giống khác chiếm 0.7%. ; Giống
trung du chiếm 70.9%, giống Shan Tuyết chiếm 27.3%, các giống khác là 1.8%.
Nhìn chung giống chè trung du vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, phân bố chủ yếu ở
các tỉnh trung du và vùng núi thấp nh Tuyên Quang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Yên
Bái, các tỉnh khu 4 cũ. Tiếp đến là giống chè Shan Tuyết phân bố ở các tỉnh vùng
cao trên 500m so với mực nớc biển Hà Giang, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái, Lâm
Đồng. Số còn lại là chè cành đợc trồng ở vùng thấp đợc tuyển chọn nhập nội nh
PH1; TRI777, Bát Tiên, Kim Huyên, Vân Sơng, Yabukita, giống LD1, LD2.
Tuy nhiên quá trình chuyển dịch cơ cấu chè nớc ta vẫn diễn ra chậm.
Nguyên nhân là tâm lý ngời trồng chè vẫn giữ phong cách trồng chè bằng hạt, vì
nếu chuyển sang cách trồng chè mới bằng cành thì phải chi phí đầu t cao gấp 4
lần so với cách trồng cũ, trong khi trồng chè bằng cành đòi hỏi phải tuân theo
một qui trình nghiêm ngặt. Mặt khác, các giống chè mới đang trong giai đoạn
thử nghiệm nên cha phổ biến đến các vùng trong cả nớc.
Chất lợng chè của việt nam đã làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm chè
việt nam trên thị trờng thế giới. Đây là vấn đề bức xúc đợc nhiều ngời trong và
ngoài nớc quan tâm. Chúng ta đã đi quá chậm trong việc triển khai.
Năm1994, thông qua liên doanh, liên kết đã có du nhập một số giống chè
đặc sản của Đài Loan, Trung Quốc nh bát Tiên, Kim Huyền, Thuý Ngọc, Vân Sơng...qua theo dõi đặc điểm hình thái của một số giống chè nhập nội cho thấy,
các giống chè Trung Quốc, Đài Loan đều có tán bụi, kích thớc lá trung bình.
Nhìn chung sau một năm trồng thử nghiệm có tỷ lệ sống không quá 80%. Năng
suất chè nhập nội cha cao nhng chất lợng tỏ ra nhiều triển vọng.
Trong tập đoàn giống chè Việt Nam cần nghiên cứu đến các giống chè
truyền thống nh chè Tà Sùa, chè Suối Giàng, chè Tân Cơng và các giống đặc sản
nh chè đắng, chè dây. Tuy nhiên diện tích các loại chè này còn nhỏ lẻ, cha quản
lý đợc chất lợng, thơng hiệu cha đợc khẳng định, còn bị lợi dụng dẫn đến giảm
uy tín những loại chè này trên thị trờng. Năm 1999, chúng ta đã có tập đoàn quỹ

gien của trên 100 giống chè ở trong và ngoài nớc tập trung tại vờn tiêu bản giống
của viện nghiên cứu chè. Tuy nhiên việc khai thác tiềm năng này còn quá ít do
nhiều nguyên nhân.
Trớc thực trạng giống chè việt nam và những đòi hỏi gay gắt của thị trờng
tiêu thụ, quyết định số 43/1999/QĐ-TTg của Chính Phủ cho phép nhập khẩu 2
triệu hom chè giống và sau đó là dự án phát triển giống chè đầu dòng cao sản
nhập từ Nhật Bản. Hiện nay dới sự chỉ đạo của Chính Phủ, 2 triệu hom chè trên


101

đã đợc triển khai và trồng khảo nghiệm ở nhiều vùng trong cả nớc. Tăng diện
tích trồng đợc là 53,7 ha và đã giao cho viện nghiên cứu chè tiến hành những
nghiên cứu theo dõi sự thích ứng của các giống. Phải nói ngành chè đã triển khai
giống tích cực, nghiêm túc và khoa học, bớc đầu đã có những kết quả khả quan.
Còn dự án phát triển giống chè cao sản nhập từ Nhật Bản giao cho công ty chè
Mộc Châu với toàn bộ số hom chè giống về giâm ơm. Tại công ty chè Mộc Châu
ơm 120 bầu giống chè hom, chủ yếu là Iatakamidori đạt tỷ lệ sống 50%, đủ
trồng 50 ha. Giống Iatakamidori là giống chiếm 80% tại Nhật Bản nhng không
phù hợp với điều kiện ở Việt Nam đến năm thứ ba thì lụi chết. Giống Yabukita
phát triển đợc nhng năng suất cha cao, búp nhỏ, chóng xoè, vị ngọt nhạt. Tuy
nhiên, giống chè này đòi hỏi chế độ chăm sóc rất khắt khe mà trong điều kiện
trồng đại trà ở nớc ta khó có thể làm đợc. Nhìn chung các giống chè ngon thờng
khó làm, hay bị sâu bệnh và nhất là bệnh nhện đỏ.
Về chất lợng các vờn chè. Hiện nay cả nớc có 125.000 ha chè, trong đó chè
kinh doanh là 78.000 ha chiếm 78% tổng diện tích chè và chè kiến thiết cơ bản
và phục hồi là 23.000 ha chiếm 22 %. Đối với chè kinh doanh năng suất không
đồng đều, biên độ năng suất rất lớn từ 1.7 tấn/ha đến 26 tấn/ha. Chè kiến thiết cơ
bản có đến 65% diện tích do nhân dân tự trồng, đầu t ban đầu không đủ, làm đất
không kỹ, giống tạp, dùng hạt là chủ yếu, thiếu phân bón nên sinh trởng kém,

trong đó có diện tích đáng kể của chơng trình 327. Diện tích chè phục hồi thờng
là đã đến kỳ kinh doanh nhng do nguyên nhân giá thành cao, thiếu lao động, ít
quan tâm chăm sóc nên mật độ thấp, tỷ lệ mất khoảng lớn, để hoang hoá. Nếu
muốn có kết quả kinh doanh phải tập trung cải tạo một vài năm. Tuy nhiên, có
một số diện tích quá già cỗi, tàn kiệt, mất khoảng lớn, sâu bệnh phá hoại nặng, bị
trâu bò giẫm đạp, có đầu t cũng không đạt hiệu quả nên cần thanh lý.
Qua điều tra điểm có thể chia vờn chè ở 4 cấp chất lợng sau đây:
- Vờn chè có chất lợng tốt chiếm 20%: Đây là những vờn chè đảm bảo mật
độ chuẩn (18.000 cây/ha), cây sinh trởng tốt, năng suất bình quân đạt trên 10 tấn
búp tơi/ ha.
- Vờn chè có chất lợng trung bình chiếm 50%: Vờn chè đảm bảo 90% mật
độ chuẩn, đợc chú ý đầu t, năng suất bình quân trên 5 tấn/ha.
- Vờn chè chất lợng kém, cần đợc phục hồi chiếm 20-22%: Vờn chè mất khoảng
lớn, chỉ đạt 70% mật độ chuẩn, không đợc đầu t, năng suất 2-3 tạ/ha.
- Vờn chè cần thanh lý chiếm 8-10%: Đây là vờn chè già cỗi hoặc sâu bênh,
gia súc phá hoại, mất khoảng lớn không thể phục hồi đợc.
Tóm lại: Cần phải đổi mới giống và tạo ra một cơ cấu giống hợp lý cho phù
hợp với đặc thù của từng vùng,từng địa phơng. Vì thế việc trồng thử nghiệm các
giống chè nhập nội tại các công ty chè là một thuận lợi và hợp lý nhng có một
hạn chế là các công ty chè hầu nh đã hết quỹ đất. Ngoài ra các vờn chè kém chất


102

lợng thờng tập trung ở vùng sâu, vùng xa nơi trình độ dân trí thấp và cuộc sống
còn khó khăn. Do đó việc trồng mới cần phải hợp tác với các đơn vị ở địa phơng
để việc quản lý các quy trình kỹ thuật đợc thuận lợi và chất lợng hơn.
2.3.1.4. Những biện pháp kỹ thuật thâm canh chủ yếu
Sử dụng phân bón: Hiện nay nhiều vờn chè xuống cấp do bón phân không
đúng cách, thiếu phân lót bón thúc vô cơ, chỉ có đạm thuần tuý. Hiệu quả là độ

màu mỡ của đất giảm nghiêm trọng, độ mùn kém, đất chai cứng, chua, mất cấu
tợng, các chỉ số dinh dỡng đều dới mức cho phép. Kết quả phân tích 482 mẫu đất
đại diện cho 1.500 ha ở các công ty chè Phú Sơn, Sông cầu, Nghĩa lộ, Thanh
Niên cho thấy PH<4 có 358 mẫu (Chiếm 74%), hàm lợng mùn<2% có 231 mẫu
(Chiếm 68.8%), đạm tổng số trung bình chiếm 88,2% (trong đó nghèo 30%),
P2O5 tổng số nghèo là 417 mẫu (chiếm 86,5%), K2O tổng số nghèo 20%.
Chăm sóc vụ đông xuân: Đông xuân không phải là mùa thu hoạch chè nhng là thời gian phục hồi, tích luỹ năng lợng nuôi dỡng cây. Các biện pháp chăm
sóc có ảnh hởng quyết định đến sinh trởng và phát triển của cây chè, đồng thời
ảnh hởng tới năng suất và sản lợng cả năm. Các công việc của chăm sóc vụ đông
xuân bao gồm: Tới nớc, bón phân, đốn và phun thuốc cho chè. biện pháp chăm
sóc vụ đông xuân rất đợc chú trọng ở các công ty chè Việt Nam.
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Qua điều tra , sâu bệnh hại chè chủ yếu là
nhện đỏ, rầy xanh, rầy nâu, sâu cuốn lá, rệp, bệnh thối đen, thối nâu. Các loại thuốc
trong danh mục đợc sử dụng cho chè gồm: Seleczon, Bassa, Cormite, Padar,
Fugura...Biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM) còn ít đợc áp dụng, đa phần
khi phát hiện ra sâu bệnh là dùng thuốc. Thậm chí một số nơi còn dùng thuốc cấm
sử dụng chè. Thời gian cách ly cho đến khi thu hoạch chè cũng không đợc đảm bảo
(Dới 10-15 ngày). Kết quả việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vất không đúng cách đã
dẫn đến d lợng thuốc trên chè, ảnh hởng đến tâm lý sử dụng chè trong nớc và khó
khăn khi xuất khẩu. đây là báo động đỏ cho vị thế và uy tín của chè Việt Nam trên
thị trờng thế giới.
Do vậy, việc quản lý sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở các công ty chè thực
hiện cha đợc tốt. Các số liệu phân tích mẫu năm 2005 của Tổng công ty chè cho
thấy d lợng các chất Methylparathion, Tricholorphin, cypermethin, Fenvalerate...
vẫn còn trên mức cho phép của FAO và EU. Do đó cần phải kiểm tra chặt chẽ
của cơ quan quản lý thực phẩm.
2.3.2. Chế biến chè
Chế biến chè là một khâu rất quan trọng trong quá trình sản xuất chè. nó
vừa là một thị trờng tiêu thụ búp tơi vừa làm tăng giá trị sản phẩm, tạo nhiều mặt
hàng, tạo điều kiện cho việc mở rộng thị trờng tiêu thụ.

Đến nay công nghiệp chế biến chè ở Việt Nam đã có những bớc phát triển
cả về chiều rộng và chiều sâu. Nớc ta đã có những cơ sở chế biến chè quy mô


×