Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Luận văn hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của trung tâm thí nghiệm vật liệu xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.54 KB, 50 trang )

Lời nói đầu
Trong điều kiện hiện nay, với những yêu cầu của thời kỳ mới: Thời kỳ
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự cạnh tranh gay gắt, để
cho các doanh nghiệp có thể phát triển và tồn tại thì bộ máy lãnh đạo phải đủ
mạnh, phải năng động. Muốn vậy, công tác xây dựng một cơ cấu tổ chức bộ
máy doanh nghiệp phải đợc chú trọng một cách thích đáng, vấn đề này không
chỉ đặt ra cho riêng một doanh nghiệp, mà nó là vấn đề chung của toàn xã hội.
Một vấn đề đáng chú ý nữa là: Trong một cơ cấu kinh tế, ở mỗi một thành
phần kinh tế, mỗi loại hình doanh nghiệp lại có những đặc điểm khác nhau. Do
đó việc xây dựng một cơ cấu quản lý, điều hành cũng phải khác nhau dể phù
hợp với tính chất và trình độ sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp
Cơ chế thị trờng đòi hỏi bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng phải năng
động, bắt kịp với sự thay đổi, đứng vững và ngày càng phát triển. Mỗi một
Doanh nghiệp là một tổ chức trong một hệ thống kinh tế, nó chứa đựng nhiều
bộ phận với nhiều hoạt động khác nhau. Để đảm bảo thực hiện đợc mục tiêu
chung của Doanh nghiệp thì mỗi bộ phận phải đợc tổ chức một cách linh hoạt,
năng động và hiệu quả nhất. Sự phối hợp các hoạt động của các bộ phận nhằm
thực hiện mục tiêu chung của Doanh nghiệp và các hoạt động này đợc đặt dới
sự kiểm soát của bộ máy quản lí trong Doanh nghiệp. Vì vậy việc nghiên cứu
cơ cấu bộ máy quản lí là một công việc cấp thiết nhằm tạo cho cơ cấu bộ máy
của Doanh nghiệp kịp thời thay đổi thích ứng nhanh với sự thay đổi của nền
kinh tế thị trờng.
Bộ máy quản lí có vai trò quan trọng, nó có ảnh hởng lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của Doanh nghiệp. Bộ máy quản
lí có tính ổn định cao nên không thể thay đổi dễ dàng thờng xuyên đợc. Nhng
để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì Doanh nghiệp
phải có sự thay đổi trong cách quản lí để phù hợp với điều kiện kinh doanh.
Muốn đáp ứng đợc sự thay đổi thì ta phải tạo ra sự thay đổi; Trung tâm thí
nghiệm VLXD là một đơn vị quân đội nên hoạt động sản xuất kinh doanh với
1



nhiệm vụ chủ yếu là do Tổng Công ty giao. Khi chuyển sang cơ chế tự hạch
toán, hơn bao giờ hết Trung tâm cần tự đổi mới, tự nâng cao chất lợng, tính
hiệu quả, năng động của bộ máy quản lí để thích ứng với sự thay đổi liên tục
của thị trờng.
Hoàn thiện bộ máy quản lí trong Doanh nghiệp là nhằm hoàn thiện quá
trình sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
các yếu tố cấu thành sản xuất. Đồng thời tạo ra một bộ máy tinh gọn, linh
hoạt, năng động, luôn có những bớc đi đúng đắn trong từng giai đoạn theo
định hớng phát triển của đơn vị.
Xuất phát từ thực tế bộ máy quản lí của Trung tâm thí nghiệm VLXD còn
nhiều điểm cha hợp lí cần phải khắc phục và hoàn thiện trong thời gian tới
nhằm phát huy hơn nữa vai trò của cán bộ lãnh đạo nói riêng và bộ máy quản lí
nói chung.
Với những yêu cầu cấp thiết trên kết hợp với những kiến thức đã đợc học
ở trờng và tình hình thực tế ở Trung tâm thí nghiệm VLXD, em đã chọn đề tài
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của Trung tâm thí nghiệm
VLXD làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho mình với mong muốn góp một
số ý kiến nhỏ nhằm cải thiện bộ máy quản lí ở Trung tâm thí nghiệm VLXD.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 2 phần chính sau :
Phần I: Phân tích thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lí ở Trung
tâm thí nghiệm VLXD.
Phần II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lí ở Trung
tâm thí nghiệm VLXD .

Phần I:
2


Phân tích thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lí ở

Trung tâm thí nghiệm VLXD.
I/ Lời giới thiệu:

Về thực tập tại Trung tâm thí nghiệm vật liệu xây dựng Tổng công ty
xây dựng Trờng Sơn Bộ quốc phòng. Bằng kiến thức đã học tập và nghiên cứu,
sự hiểu biết của mình - Đặc biệt là Thày giáo hớng dẫn tâm huyết PGS TS
Lê Văn Tâm và sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ, công nhân viên đơn vị em xin
đợc trình bày nội dung báo cáo thực tập tổng hợp của mình nh sau:
1- quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm thí nghiệm
VLXD Tổng công ty XD Trờng Sơn:
Trung tâm thí nghiệm VLXD Tổng công ty xây dựng Trờng Sơn đợc
thành lập ngày 01/ 8/1997 Theo quyết định số 409/TCT LĐ1. Căn cứ quy
chế về việc công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng ban hành
kèm theo quyết định số 65/BXD KHCN ngày 22/3/1995 của Bộ trởng bộ
Xây dựng và căn cứ yêu cầu nhiệm vụ của Tổng công ty xây dựng Trờng Sơn.
Trung tâm thí nghiệm VLXD là một đơn vị quân đội làm kinh tế, vừa chịu
sự quản lý của quân đội về con ngời đồng thời tuân thủ theo luật doanh nghiệp
và các quy định của luật pháp về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Trung tâm đợc sử dụng con dấu riêng vào công việc chuyên môn, giao dịch.
Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế phụ thuộc theo hình thức khoán.
Trụ sở trung tâm thí nghiệm VLXD Tổng công ty XD Trờng Sơn đóng
tại Phờng Định Công Quận Hoàng Mai Thành phố Hà Nội. Mặc dù là
một đơn vị còn non trẻ hoạt động trong nền kinh tế thị trờng có nhiều biến
động, với sự cạnh tranh gay gay gắt giữa các đầu mối chuyên ngành trong
ngành xây dựng. Song với nỗ lực của mình bên cạnh nhiệm vụ đợc Tổng công
ty giao xuống Trung tâm đã từng bớc tìm kiếm thị trờng và mở rộng thị trờng
ngày càng khẳng định đợc vị thế của mình. Doanh thu và lợi nhuận không
ngừng gia tăng, đảm bảo đời sống cán bộ, công nhân viên ngày càng đợc nâng
cao.
3



Để hoàn thành các nhiệm vụ đợc giao, đáp ứng đợc yêu cầu kinh tế kỹ
thuật, Trung tâm có đội ngũ kỹ s chuyên môn giỏi, cán bộ quản lý có kinh
nghiệm, lực lợng cán bộ chuyên môn lành nghề có tinh thần trách nhiệm cao
cùng với năng lực thiết bị thí nghiệm, thử nghiệm đồng bộ; đảm bảo thi công
nghiệm thu các công trình công nghiệp, dân dụng quốc phòng, giao thông
vận tải có kết cấu phức tạp; hoạt động rộng khắp trong các tỉnh thành cả nớc.
* Tóm tắt quá trình hoạt động từ ngày thành lập:
+ Từ tháng 8/1997 đến tháng 7/2002:
Trong giai đoạn này, thiết bị và con ngời của Trung tâm hầu hết đợc điều
động vào các dự án của Tổng công ty nh:
- Hợp đồng 3 , 4 Vinh - Đông Hà
- Hợp đồng 1A1 Pháp Vân Cầu Ghẽ
- Hợp đồng 2 Huế HảI Vân
- Hợp đồng 18-B4 Quảng Ninh
- Đờng Hồ Chí Minh giai đoạn I
Tại các hợp đồng lực lợng thí nghiệm trực thuộc sự quản lý mọi mặt của
các ban điều hành, Trung tâm không có nguồn thu, không thực hiện hạch toán
đợc. Thực tế trung tâm tồn tại nhng hoạt động kém hiệu quả, cơ cấu bộ máy
quản lý ít và hoạt động phạm vi hẹp.
+ Từ tháng 7/2002 đến tháng 09/2005
Bắt đầu từ ngày 01/7/2002 Trung tâm thí nghiệm thực hiện hạch toán phụ
thuộc theo quyết định 199/TCT-LĐ ngày 16/4/2002 của Tổng giám đốc. Trung
tâm thí nghiệm chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty. Trong thời
gian này với sự chủ động tìm kiếm việc làm, căn cứ vào kết quả sản xuất kinh
doanh do Tổng giám đốc giao hàng năm, Trung tâm đã thực hiện công tác thí
nghiệm trên nhiều công trình nh:
- Gói thầu CW2 Quảng Ninh
- Gói thầu 4 dự án nâng cấp cải tạo Quốc lộ 6

4


- Gói thầu 7 dự án nâng cấp cải tạo Quốc lộ 6
- Gói thầu 9 dự án nâng cấp cải tạo Quốc lộ 6
- Gói thầu 12 dự án nâng cấp cải tạo Quốc lộ 6
- Gói thầu 13 dự án nâng cấp cải tạo Quốc lộ 6
- Gói thầu 244 đờng Minh Lễ Quyết Thắng
- Đờng 4A Lạng Sơn
- Đờng Hồ Chí Minh đoạn Hoà Bình Hà Tây
- Gói thầu NP4 thuỷ điện Sơn La
- Công trình thuỷ điện Buôn Kuốp
Ngoài ra còn một số các hợp đồng thí nghiệm khác thực hiện với các
công ty bên ngoài Tổng.
+ Từ tháng 10/2005 đến hiện nay
Trung tâm thí nghiệm chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty,
thực hiện hạch toán theo hình thức khoán và đợc cấp phép sử dụng con dấu
riêng vào công việc chuyên môn, giao dịch.
Hiện nay đang triển khai có hiệu quả cho các hợp đồng thí nghiệm nh:
- Gói thầu S4 Tỉnh lộ 191 Hải Dơng
- Gói thầu CP-4 Kim Liên - ô Chợ Dừa
- Công trình thuỷ điện Buôn Tua Sha
- Công trình thuỷ điện Sơn La
- Công trình thuỷ điện Buôn Kuốp
- Công trình thuỷ điện Sê Rê pook III
2 - Đặc điểm cơ bản của Trung tâm:
Sau gần 10 năm hoạt động đến nay tổng tài sản cố định của Trung tâm đã
đạt tới gần 3 tỷ đồng và tổng doanh thu của Trung tâm cũng đạt gần tới 4 tỷ
đồng. Trung tâm đang tiến những bớc tiến vững chắc trên con đờng phát triển
của mình.

Xin đa ra một vài số liệu cho thấy quá trình hình thành và phát triển của
Trung tâm thí nghiệm VLXD.
5


STT

Chỉ tiêu

ĐVT

2003

1

Tài sản cố định

Triệu đ

2

Giá trị sản xuất

Triệu đ

3

Doanh thu

Triệu đ


4

Lợi nhuận

Triệu đ

5

Số lao động

Ngời

2004

2005

2.562

2.347

2.982

2.809,9

3.564,6

4.034,5

2.771,3


3.400,8

3.804,1

394.801
26

418.273
29

450.441
35

Qua nghiên cứu quá trình phát triển của Trung tâm thí nghiệm VLXD ta
thấy Trung tâm mới thành lập từ năm 1997 nhng đã có những bớc đi vững chắc
và an toàn. Bởi Trung tâm đã rút ra đợc các bài học, sớm hoà nhập với nền kinh
tế thị trờng. Trung tâm đã biết cải tiến đội ngũ lao động quản lý nghĩa là tổ
chức và đổi mới cơ chế quản lý nhằm khai thác triệt để khả năng của đơn vị để
tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả là rất cần thiết.
Chỉ tiêu

Thực tế năm 2005

Kế hoạch năm 2006

Giá trị tổng sản lợng (đồng)

4.034.500.000


4.500.000.000

Tổng doanh thu (đồng)

3.804.100.000

4.000.000.000

Thuỷ điện (CT)

3

4

Công trình giao thông (CT)

5

7

Trung tâm thí nghiệm VLXD là một đơn vị trực thuộc tổng công ty xây
dựng Trờng Sơn với quy mô sản xuất không phải là lớn nhng họ có thể tin tởng
vào doanh nghiệp của mình. Mặc dù ra đời cha lâu nhng Trung tâm là một
doanh nghiệp xây dựng cơ bản có bề dày về sản xuất kinh doanh, có kinh
nghiệm trong chuyên ngành giao thông và xây dựng.
Trung tâm đã chủ động mở rộng địa bàn, quan hệ mật thiết với nhiều cấp,
6


nhiều ngành. Đặc biệt là nhiều đơn vị khác trong và ngoài Tổng công ty. Do đó

đã ký kết đợc nhiều công trình đảm bảo ổn định công ăn việc làm cho ngời lao
động, đảm bảo mức thu nhập tăng lên đáng kể.
* Phơng hớng nhiệm vụ thời gian tới.
Trong nền kinh tế thị trờng, nền kinh tế đa thành phần hoạt động có sự
định hớng của Nhà nớc. Nền kinh tế hoạt động luôn luôn biến chuyển và thay
đổi theo dòng xoáy của thị trờng vì vậy vấn đề đặt ra trong phơng hớng hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị là một vấn đề lớn và đặc biệt quan trọng
bởi vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Trung tâm trên thị trờng từ
những vấn đề nhận thức đó cộng với những kinh nghiệm đã rút ra qua các năm
trớc Trung tâm thí nghiệm VLXD đề ra chủ trơng cho năm 2006-2007 nh sau:
- Kế hoạch doanh thu đạt 4 tỷ đồng.
- Thu hồi toàn bộ vốn đọng các năm 2004 và 2005.
- ổn định về công tác tổ chức, kiện toàn bộ máy giúp việc.
- Đảm bảo liên tục có việc làm.
- Tập trung chỉ đạo các công trình đảm bảo đúng tiến độ, chất lợng.
- Khai thác triệt để nguồn vốn do thiết bị sinh lời. Quan hệ với trong và
ngoài Tổng công ty, đảm bảo vốn hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm và
tăng trởng vốn thiết bị.
- Quán triệt hơn nữa việc đầu t tiền vốn, thiết bị máy móc tăng cờng công
tác quản lý kỹ thuật - kế hoạch nhằm thúc đẩy nhanh tiến độ công trình, sớm
bàn giao công trình, thu hồi vốn nhanh.
- Năng động mở rộng liên doanh, liên kết với các đơn vị bạn trực tiếp
hoặc cùng với tổng công ty tham gia đấu thầu các dự án lớn, các dự án phát
triển giao thông nông thôn với phơng hớng, mục tiêu trên Trung tâm đã và
đang tự khẳng định mình. Đây là cơ hội hoà nhập thiết thực nhất và là thời cơ
phát triển sản xuất kinh doanh của Trung tâm trong nền kinh tế thị trờng.
II/ Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của đơn vị có ảnh hởng
tới công tác tổ chức bộ máy quản lý.

7



1- Đặc điểm về lao động.
1.1. Số lợng lao động.
Tổng số công nhân viên của công ty qua các năm 2003: 26 ngời, năm
2004: 29 ngời, năm 2005: 35 ngời.
Nh vậy tổng số ngời qua các năm của đơn vị là có chiều hớng tăng dần về
số lợng cho phù hợp với cơ cấu công việc.
Hiện nay tổng số lao động là 35 ngời trong đó nữ là 7 ngời đợc chia thành
2 loại:
+ Lao động gián tiếp: 8 ngời
+ Lao động trực tiếp: 27 ngời
1.2. Chất lợng lao động.
Trung tâm thí nghiệm VLXD là một đơn vị quân đội gắn nhiệm vụ quốc
phòng với hoạt động SXKD. Hoạt động lao động về công nghệ gắn bó với
ngành xây dựng, vì vậy đòi hỏi lao động phải có trình độ cao, và có t duy trong
công việc tốt thì mới có thể tránh đợc những rủi do lớn. Chính vì lẽ đó mà việc
nâng cao trình độ lành nghề cho loa động là một khâu quan trọng cho sự
nghiệp phát triển của đơn vị.
Trong tổng số 35 ngời có 16 ngời trình độ đại học và cao đẳng, 14 ngời có
trình độ trung cấp còn lại 5 ngời là sơ cấp.
Từ số liệu trên cho chúng ta thấy:
+ Số lợng kỹ s chiếm 28.6%
+ Cao đẳng chiếm: 17.1%
+ Trung cấp chiếm 40%.
+ Sơ cấp: 14.3%.
Qua tình hình trên trình độ đại học của Trung tâm chiếm tỷ trọng không
cao, mặc dù đặc thù và tính chất công việc rất cần những con ngời có trình độ
và chuyên môn giỏi. Có thể nói rằng lực lợng lao động của Trung tâm về trình
độ là không đồng đều. Đây là một vấn đề nan giải đặt ra cho đơn vị và cần có

biện pháp hợp lý với trình độ sản xuất.
8


1.3. Chất lợng lao động quản lý.
Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở doanh nghiệp chia hệ thống quản
lý ra nhiều chức năng, nhiệm vụ. Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ thì ngời
quản lý ngoài kinh nghiệm công tác của bản thân thì phải có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, phải có kiến thức tơng đối toàn diện về các mặt hoạt động của
doanh nghiệp ở phạm vi cấp mình phụ trách. Phải có ý thức và năng lực công
tác có tác phong linh hoạt không máy móc quan liêu và có năng lực tổ chức.
Để thấy rõ trình độ của cán bộ quản lý ta nghiên cứu bảng sau:

STT

Chức danh

Số
ngời

Trình độ

Tuổi đời

ĐH



TC


< 40 40 - 50 > 50

1

Giám đốc

1

1

0

0

0

0

1

2

Phó giám đốc

1

1

0


0

1

0

0

3

Trởng phòng

3

2

1

0

2

1

0

4

Phó phòng


0

0

0

0

0

0

0

5

Trởng phòng HT

6

2

0

4

4

1


1

6

Nhân viên

24

4

5

10

23

1

0

35

10

6

14

30


3

2

Tổng cộng

Qua biểu đồ trên ta thấy trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý là tạm
đợc mặc dù số cán bộ có trình độ đại học là còn ít so với tổng số cán bộ công
nhân viên chỉ có 28.6% và phân bố không đồng đều với các phòng ban, Ưu
điểm nổi bật là tuổi đời của cán bộ quản lý còn khá trẻ.
Vì trình độ cán bộ còn cha đáp ứng với nhu cầu cho nên Trung tâm thí
nghiệm VLXD thờng xuyên cử cán bộ đi học thêm tại chức, tiếp tục cử các cán
bộ trẻ có năng lực đi dự các lớp tập huấn - Nâng cao tay nghề để đào tạo đội
ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng đợc đòi hỏi của nhiệm
vụ kế hoạch ngày cao trong cơ chế thị trờng, điều này có ảnh hởng rất lớn đến
9


hiệu quả sản xuất kinh doanh công tác quản lý của đơn vị. Trong nền kinh tế
thị trờng hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp thì việc
nâng cao chất lợng cán bộ quản lý và nhân viên để đảm bảo sản xuất kinh
doanh có hiệu quả và giữ chữ tín đối với khách hàng là vấn đề cấp bách hàng
đầu và mang tính chiến lợc cao đối với Trung tâm thí nghiệm VLXD.
2 - Đặc điểm máy móc thiết bị của đơn vị.
Trung tâm thí nghiệm VLXD mang đặc trng của ngành xây dựng với
những công việc mang tính đặc thù riêng.
Máy móc thiết bị của Trung tâm tuy đầy đủ về chủng loại nhng một số đã
cũ và công nghệ lạc hậu nên phần nào cũng ảnh hởng đến năng suất lao động
và hiệu quả SXKD. Sau đây là một số máy móc thiết bị của Trung tâm (tính
đến ngày 01/6/2006).


ST
T

Chủng loại

Nớc SX

ĐVT

Số lợng

Giá trị
còn lại

1

Máy kéo thép

Trung Quốc

Chiếc

2

90%

2

Máy phát điện


Nhật

Chiếc

1

70%

3

Máy nén bê tông + Vữa

Malaixia + TQ

Chiếc

6

70%

4

Máy nén CBR

ELE + Italy

Chiếc

3


65%

10


5

Máymài mòn LosAngeles

ELE +VN

Chiếc

2

50%

6

Máy nén Marshall

ELE + Italy

Chiếc

3

60%


7

Máy hút chân không

Nhật + TQ

Chiếc

3

60%

8

Máychiết suất ly tâm

ELE + VN

Chiếc

3

75%

9

Máy khoan bê tông nhựa

Italy + VN


Chiếc

3

55%

10

Máy cắt bê tông nhựa

Trung Quốc

Chiếc

1

40%

11

Máy trộn bê tông 200L

Trung Quốc

Chiếc

4

85%


12

Máy sấy

Trung Quốc

Chiếc

6

45%

13

Xe 4 chỗ ngồi

Nhật

Chiếc

1

60%

14

Xe UWOAT

Liên Xô


Chiếc

2

80%

Ngoài những loại máy móc đó ra, hiện nay Trung tâm còn thiếu 2 loại
máy quan trọng là máy nén 3 trục và máy siêu âm kết cấu công trình rất cần
trang bị thêm.
Qua danh mục các loại máy móc thiết bị của Trung tâm ta thấy chất lợng
máy cha phù hợp với công nghệ sản xuất. Trung tâm cần có biện pháp cải tiến
các loại máy đã cũ, công suất giảm cho phù hợp với công nghệ mới và đem lại
hiệu quả cao cho công trình. Hệ thống máy móc của Trung tâm gồm nhiều
chủng loại không đồng bộ, trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay nó
đòi hỏi công trình tạo ra phải có chất lợng, tiến độ thi công đúng kế hoạch đem
lại hiệu quả kinh tế thì chất lợng máy móc là yếu tố quan trọng. Vì vậy bên
cạnh việc đổi mới trang thiết bị thì công tác quản lý, sửa chữa nâng cấp máy
móc thiết bị là công tác hết sức quan trọng, đi đôi với nó là việc tích cực đào
tạo đội ngũ cán bộ trình độ khoa học kỹ thuật, lao động lành nghề nâng cao
trình độ quản lý kỹ thuật trong đơn vị.
3 - Đặc điểm về cơ cấu sản xuất.
* Bộ phận hiện trờng gồm 6phòng thí nghiệm chức năng :
- Hiện tại Trung tâm có 6 phòng thí nghiệm hiện trờng đặt tại các dự án
11


lớn nh:
- Gói thầu S4 Tỉnh lộ 191 Hải Dơng
- Gói thầu CP-4 Kim Liên - ô Chợ Dừa
- Công trình thuỷ điện Buôn Tua Sha

- Công trình thuỷ điện Sơn La
- Công trình thuỷ điện Buôn Kuốp
- Công trình thuỷ điện Sê Rê pook III
Cơ cấu mỗi phòng biên chế tuỳ theo tính chất công việc từ 4 đến 7 ngời
bao gồm 1 trởng phòng và các nhân viên thí nghiệm.
III/ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm
thí nghiệm vlxd trong các năm gần đây.

Nh đã trình bày ở phần trớc Trung tâm thí nghiệm VLXD mới đợc thành
lập, trong kinh tế thị trờng buổi ban đầu Trung tâm cũng gặp không ít những
khó khăn. Nhng trong những năm gần đây Trung tâm đã có những thay đổi
đáng kể bớc đầu cho sự ổn định và phát triển của mình. Để làm rõ vấn đề này
ta nghiên cứu biểu sau:

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

2003

2004

2005

1

Giá trị TSL


1000 đ

2.809.900

3.564.600

4.034.500

2

Tổng doanh thu

1000 đ

2.771.300

3.400.800

3.804.100

3

Lợi nhuận

1000 đ

394.801

418.273


450.441

4

Số lao động

26

29

35

5

Tiền lơng BQ

Ngời
1000 đ

832,668

1.323,974

1.582,295

Nh vậy trong các năm gần đây Trung tâm làm ăn đã có xu hớng đi lên.
12


Đây là sự khởi đầu rất tốt của Trung tâm để có chiến lợc phát triển lâu dài. Đó

là những chiến lợc về sản phẩm, về thị trờng cần xâm nhập để mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh, tạo uy tín trên thị trờng dẫn tới đấu thầu đạt kết quả.

IV/ Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở
trung tâm thí nghiệm VLXD

1- Mô hình tổ chức bộ máy quản lý ở Trung tâm.
Giám đốc

Phó Giám đốc

Kế toán trởng

13

Phòng tài chính
Kế toán

Phòng hành
chính tổng hợp

Phòng thí
nghiệm TT

Các phòng thí
nghiệm hiện trờng


Giám đốc


Phó Giám đốc

Phòng tài chính
Kế toán

Kế toán trởng

Phòng hành
chính tổng hợp

Phòng thí
nghiệm TT

Các phòng thí
nghiệm hiện trờng

Nhân viên thí nghiệm

Qua cơ cấu này chúng ta thấy sự phân công theo chức năng là cha hợp lý
và vẫn có sự thiếu cân bằng. Vì vậy cũng nên có sự điều chỉnh lại cơ cấu này
cho hợp lý hơn.
2 - Cơ cấu và trình độ lao động quản lý
Trong quá trình quản lý của các doanh nghiệp nói chung việc phân bố lao
động quản lý theo chức năng phù hợp với năng lực trình độ của mỗi cán bộ
quản lý là điều hết sức quan trọng nó đảm bảo cho việc quản lý doanh nghiệp
có đạt kết quả cao hay không chính vì lý do đó mà chúng ta nghiên cứu tình
hình lao động quản lý ở Trung tâm. Tình hình đó đợc thể hiện qua biểu đồ sau:
STT
1


Các bộ phận

Số ngời

Ban giám đốc

3
14

Trình độ
Đại học

C.đẳng

T.cấp

2

1

0


2

Phòng tài chính - Kế toán

2

1


1

1

3

Phòng hành chính tổng hợp

3

1

0

1

4

Phòng thí nghiệm TT

1

1

0

0

5


Các phòng thí nghiệm HT

6

2

0

5

Tổng số

15

7

1

7

Tỷ lệ % so với tổng LĐQL

100%

46.7%

6.6%

46.7%


Qua biểu đồ trên ta thấy việc thành lập các phòng ban là cha hợp lý với
điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay. Trong đó lao động quản lý có trình độ
đại học chiếm tỷ lệ chỉ ngang bằng với trình độ trung cấp trong tổng số lao
động quản lý, và nếu tính cả trình độ cao đẳng thì trình độ đại học ở cấp quản
lý chiếm tỷ lệ thấp hơn. Với những con số này là không hợp lý đối với đặc thù
quản lý của Trung tâm, dẫn đến nhân viên không làm hết khả năng của mình
và tinh thần trách nhiệm cá nhân không tích cực, hiệu quả lao động không cao.
Việc hoàn thiện lại cơ cấu sản xuất và nâng cao trình độ của cán bộ quản lý là
một việc làm rất cần thiết nhng không phải là một sớm một chiều mà làm việc
này phải có một quá trình lâu dài cho nên nghiên cứu lại đặc điểm của thị trờng, tính chất của sản xuất và đặc thù của đơn vị để sắp xếp lại lao động một
cách hợp lý, cán bộ quản lý có chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo cho sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.

3 - Bộ máy điều hành của Trung Tâm :
* Giám đốc Trung tâm
Giám đốc là ngời đại diện cho toàn thể cán bộ, nhân viên của Trung tâm,
Quản lý theo chế độ một thủ trởng - Là ngời điều hành cao nhất của Trung tâm
về các hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trớc Trung tâm và
pháp luật về các hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm.
15


Quyền và nghĩa vụ:
Giám đốc ban hành các quy chế, quyết định, quy định liên quan đến công
tác quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức của trung
tâm theo đúng kế hoạch, đúng chính sách, pháp luật của nhà nớc và tuân thủ
theo nghị quyết Đảng uỷ Tổng công ty.
Quyết định, giám sát - điều hành tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt
động hàng ngày của Trung tâm.

Tổ chức thực hiện các quyết định của đon vị và cấp trên.
Tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh và các phơng án đầu
t của Trung tâm.
Kiến nghị phơng án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ đơn vị.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý từ cấp Trởng phòng thí
nghiệm trở xuống.
Quyết định lơng, thởng, phụ cấp đối với ngời lao động trong Trung tâm,
kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc.
Giám đốc quyết địnhviệc cấp phát chi tiêu sử dụng tài chính cho các hoạt
động của Trung tâm ở phạm vi cho phép và pơhải chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
Trực tiếp phụ trách công tác kế hoạch, tổ chức hành chính, thanh tra,
kiểm tra của Trung tâm.
Lựa chọn các đối tác kinh doanh, nhà cung cấp nguyên vật liệu; ký kết
các hợp đồng kinh tế, quan hệ giao dịch với các đơn vị trong và ngoài Tổng
công ty.
Hàng tháng tổ chức giao ban để kiểm điểm công tác thực hiện và giao
nhiệm vụ mới tháng tới cho cán bộ quản lý.
Giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động, kết quả sản xuất kinh
doanh, giao nộp Tổng công ty, bảo toàn và phát triển vốn đồng thời đảm bảo
đời sống cho toàn thể cán bộ, công nhân viên của Trung tâm ngày càng đợc
nâng cao.
16


Giám đốc trực tiếp chỉ đạo sản xuất thông qua các hợp đồng và tạo mối
quan hệ qua lại với các đơn vị bạn, giám đốc chỉ đạo toàn bộ các phòng chức
năng và các mảng hiện trờng thông qua phó giám đốc trực tiếp điều hành, phó
giám đốc có thể thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng mặt và chịu trách nhiệm
với giám đốc về chỉ đạo từng mặt công việc.

Giúp việc trực tiếp cho giám đốc Trung tâm trong công tác quản lý gồm
có: Phó Giám đốc và kế toán trởng.
* Phó giám đốc
Là ngời đợc uỷ quyền giám đốc trong công tác kế hoạch công tác kỹ
thuật, chỉ đạo, kiểm tra, điều hoạt động hành sản xuất kinh doanh. Đồng thời
là bí th chi bộ phụ trách công tác Đảng, công tác chính trị, tổ chức vận động
cán bộ.
Quyền và nghĩa vụ:
Là ngời thay mặt Giám đốc xem xét, phê duyệt các vấn đề liên quan phục
vụ cho sản xuất.
Tổ chức chỉ đạo việc cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh
doanh.
Kiểm tra, đề xuất kế hoạch sửa chữa, bảo dỡng định kỳ các máy móc thiết
bị
Nghiên cứu, nắm bắt thị trờng, tìm hiểu khách hàng và các đối tác kinh
doanh. Tính toán chi tiết các chỉ tiêu - yếu tố lập hồ sơ dự thầu.
Theo dõi, chấn chỉnh, xử lý các nội dung vớng mắc phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, nội quy, quy định của
đơn vị.
Tham mu cho Giám đốc trong việc lập quy hoạch đào tạo, bồi dỡng nhân
viên, lao động hợp đồng.
Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về việc chỉ đạo thi công các công trình.
Đề nghị xét khen thởng đối với tập thể, cá nhâncó thành tích xuất sắc
17


trong hoạt động sản xuất. Đề nghị xử lý kỷ luật đối với các tập thể, cá nhân vi
phạm kỷ luật của đơn vị.
* Kế toán trởng:

Chịu trách nhiệm trớc giám đốc Trung tâm, Trực tiếp điều hành phòng tài
chính kế toán, thống kê cho phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh của
đơn vị. Tổ chức hớng dẫn những quy định mới về công tác tài chính, kế toán
của nhà nớc theo chức năng quản lý.
Tham mu cho giám đốc hoạch định chiến lợc kinh doanh, dự báo thông
tin kinh tế xã hội nhằm hớng điều chỉnh hoạt động kinh doanh theo mục tiêu
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, từng bớc áp dụng khoa học công
nghệvào quản lý tài chính của đơn vị.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy điịnh của
nhà nớc, của đơn vị hoặc các báo cáo thờng xuyên khác.
Tổ chức bảo quản, lu giữ hồ sơ chứng từ, tài liệu kế toán theo quy định.
4 - Các phòng chức năng
4.1. Phòng tài chính - kế toán
*Cơ cấu tổ chức : Gồm 3 ngời đợc bố trí công việc cụ thể nh sau:
- Một trởng phòng phụ trách chung (Kế toán trởng kiêm nhiệm)
- Một nhân viên thủ quỹ, thanh toán lơng - bảo hiểm xã hội
- Một nhân viên giúp việc và giải quyết một số công việc liên quan
*Chức năng nhiệm vụ : Là giúp giám đốc trong công tác quản lý kinh tế,
tài chính, kế toán, tài vụ, quản lý vốn, chi phí tài sản cố định theo dõi công tác
tiêu thụ, thanh toán lơng, thanh toán BHXH, các khoản chi phí tài chính. Theo
dõi về nguyên vật liệu, lợi nhuận, thông tin kinh tế, tổ chức kiểm tra việc thực
hiên các chế độ hạch toán ngân sách, đôn đốc kiểm traviệc thực hiện các hợp
đồng kinh tế đối với các đơn vị đối tác, quyết toán và thanh lý hợp đồng.
*Tình hình bố trí sử dụng cán bộ trong phòng
Nhìn chung là tơng đối phù hợp với chức năng, nhiệm vụ nhng xét về
chuyên môn nghiệp vụ thì kế toán trởng kiêm trởng phòng mới tốt nghiệp cao
18


đẳng tài chính kế toán, mặc dù có kinh nghiệm và tâm huyết với công việc nhng sẽ là một áp lực không nhỏ trong mối quan hệ và trách nhiệm của nhân viên

dới quyền. Phòng có 1 nhân viên tốt nhiệp học viện ngân hàng, và 1 ngời có
trình độ trung cấp kế toán. Nh vậy, xét về chuyên môn nghiệp vụ thì đã đáp
ứng đợc yêu cầu của công việc, nhng xét về mặt bằng tổng thể thì Trung tâm
cũng cần nhìn nhận một cách đúng đắn về trình độ của cán bộ quản lý .
4.2. Phòng hành chính tổng hợp
*Cơ cấu tổ chức: Gồm 3 ngời.
- Một trởng phòng phụ trách chung.
- Hai nhân viên giúp việc
*Chức năng và nhiệm vụ.
Tham mu cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý trụ sở, giao dịch tiếp
khách, quản lý công văn giấy tờ, nhận mẫu, mã hoá, bàn giao kết quả, xây
dựng các quy chế làm việc. quan tâm đến chế độ chính sách, đời sống của cán
bộ, nhân viên và ngời lao động.
Thực hiên đúng các quy định về văn th, lu trữ, bảo mật; các nguyên tắc
quản lý công văn, giấy tờ đi và đến. thực hiện các biện pháp quản lý tài sản
thuộc lĩnh vực nghiệp vụ chuyên môn.
Phối hợp với các phòng ban chức năng xây dựng quy chế làm việc, gia
dịch tiếp khách.
Có chế độ, quy định quản lý và sử dụng có hiệu quả, hợp lý các thiết bị
văn phòng, thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê, bảo dỡng theo định kỳ.
Sắp xếp nơi làm việc, trang thiết bị cho các phòng ban; lập kế hoạch điều
động xe con phục vụ lãnh đạo theo nhu cầu công tác.
Phục vụ công tác: Đánh máy, in ấn và quản lý các công văn, giấy tờ, con
dấu của đơn vị theo đúng quy định của nhà nớc.
Quản lý các hồ sơ quản lý đất đai, trụ sở làm việc, xe con và các tài sản
phục vụ Trung tâm.
*Tình hình bố trí sử dụng cán bộ:
19



Phòng hành chính tổng hợp đợc bố trí 3 ngời, việc bố trí sử dụng các cán
bộ và nhân viên trong phòng là phù hợp với chức năng của công việc. Nhng xem
ra số lợng công việc khá nhiều sẽ gây ra vất vả cho các thành viên trong phòng.
Trong phòng gồm có 1 ngời có trình độ đại học là trởng phòng, một nhân viên
trình độ trung cấp. Còn lại 1 nhân viên trình độ sơ cấp. Để tạo đợc kết quả công
việc, tránh cho các nhân viên phải làm việc quá sức, và diều quan trọng hơn là
trình độ của nhân viên trong phòng còn cha đáp ứng đợc chuyên môn công việc.
Chính vì vậy Trung tâm cần có biện pháp bố trí nhân lực của phòng một cách
hài hoà để có hiệu quả cao trong công việc.
4.3. Phòng thí nghiệm
* Cơ cấu tổ chức của phòng: Gồm 5 ngời
- Một trởng phòng phụ trách chung
- Bốn nhân viên thí nghiệm
* Chức năng và nhiệm vụ của phòng
- Đây là phòng chức năng chuyên ngành đặt tại trụ sở thực hiện nhiệm vụ
thí nghiệm,thử nghiệm theo yêu cầu của các đơn vị trong và ngoài Tổng công
ty.
* Tình hình bố trí sử dụng cán bộ
Phòng có 1 cán bộ tốt nghiệp đại học là trởng phòng. Có 1 nhân viên trình
độ đại học, còn lại 3 ngời có trình độ trung cấp. Số lợng nhân của phòng còn ít
vì vậy nên bố trí thêm từ 1 đến 2 nhân viên để phù hợp với mức độ công việc.
4.4. Các phòng thí nghiệm hiện trờng.
* Gồm có:
- Một trởng phòng phụ trách chung, xác định khối lợng nghiệm thu thanh
toán mỗi quý với ban điều hành dự án báo cáo về Giám đốc Trung tâm để
thanh toán giá trị sản lợng theo hợp đồng đã ký.
- Nhân viên thí nghiệm tuỳ theo khối lợng công việc của mỗi dự án đợc
bố trí từ 4 đến 7 ngời. Nhân viên thí nghiệm thực hiện công việc chuyên môn
trong phòng thí nghiệm và ngoài công trờng.
20



* Chức năng và nhiệm vụ của phòng
- Khi Tổng công ty hoặc các công ty trong Tổng trúng thầu xây dựng thì
mỗi công trình xây dựng tuỳ theo quy mô, cơ cấu Tổng Giám đốc sẽ giao
nhiệm vụ hoặc giám đốc các công ty sẽ trực tiếp ký kết hợp đồng với Trung
tâm thí nghiệm VLXD để triển khai công tác thí nghiệm theo yêu cầu kỹ thuật
và tiêu chuẩn quy định.
5. Thông tin trong bộ máy quản lý
5.1. Mối quan hệ trực tuyến:
Từ Giám đốc xuống phó giám đốc, kế toán trởg và các phòng, các phòng
hiện trờng trong Trung tâm.
Từ phó giám đốc xuống trởng phòng tài chính - kế toán, trởng phòng
hành chính tổng hợp , trởng các phòng thí nghiệm.
Từ kế toán trởng xuống viên phòng tài chính - kế toán.
Từ trởng các phòng thí nghiệm xuống nhân viên và lao động trực tiếp.
5.2. Mối quan hệ chức năng:
Là các mối quan hệ, liên hệ nhiệm vụ trong các phòng ban, bộ phận:
Phó giám đốc có quyền ra các quyết định, phê duyệt kế hoạch sản xuất
kinh doanh. Kiểm soát, thanh tra, kiểm tra các công trình thi công.
Kế toán trởng kiểm soát mảng hạch toán, kế toán, các luồng luân chuyển
tiền tệ trong đơn vị.
Các trởng phòng thí nghiệm hiện trờng có quyền điều hành hoạt động sản
xuất hàng ngày tại công trờng theo nhiệm vụ chuyên môn của công trình.
5.3. Mối quan hệ phối hợp:
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, mọi phòng ban chức
năng, các phòng hiện trờng trong Trung tâm đều phải phối hợp chặt chẽ với
nhau trong công việcđể tạo nên sức mạnh tổng hợp.
Các phòng trong Trung tâm cùng phối hợp với nhau nên phơng án, lập các
hồ sơ dự thầu sao cho khả năng trúng thầu là cao nhất mà vẫn đảm bảo đợc lợi

nhuận và tính khả thi của công trình. Căn cứ vào báo cáo của cấp cơ sở, ban
21


giám đốc nghiên cứu và đi đến quyết định cuối cùng trong việc tham gia đấu
thầu và sẽ có chỉ đạo chi tiết khi thắng thầu.
Trong các phòng hiện trờng thờng xuyên có thông tin phối hợp với nhau
về công việc và báo cáo về Trung tâm khi cần thiết sẽ có sự luân chuyển cả về
con ngời cũng nh trang thiết bị, máy móc đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc
theo đúng tiến độ công trình.
V/ Đánh giá thực trạng công tác tổ chức cơ cấu bộ máy
của trung tâm.

Nh đã trình bày ở phần trớc Trung tâm thí nghiệm VLXD mới đợc ra đời
vào tháng 8 năm 1997. Cơ sở vật chất ban đầu còn nghèo nàn và lạc hậu cùng
với số vốn ít ỏi trong tay, để hoạt động đợc thì tập thể cán bộ nhân viên đơn vị
phải nỗ lực hết mình. Với đội ngũ cán bộ có chất lợng, và một sự nhạy bén với
cơ chế mới của nền kinh tế thị trờng mà Trung tâm đã từng bớc đi lên một cách
rất vững vàng. Lãnh đạo của đơn vị đã hoạt động hết mình để thích nghi với
điều kiện mới. Mặc dù vậy cũng không tránh khỏi đợc những mặt hạn chế, tồn
tại.
1 - Ưu điểm
- Sau gần 10 năm hoạt động đến nay, Trung tâm đã xây dựng đợc một đội
ngũ cán bộ lão thành dày dặn kinh nghiệm và những thành viên trẻ tuổi mới đợc tuyển dụng có trình độ, phẩm chất tốt rất năng động sáng tạo trong công
việc. Qua đó đã gặt hái đợc những thành quả đáng trân trọng và là niềm tự hào
đối với Tổng công ty.
- Uy tín về mặt chất lợng, giá cả: Qua các công trình xây dựng hoàn thành
trớc đó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Trung tâm đã
tạo đợc uy tín đối với các chủ đầu t và với khách hàng về chất lợng cao của
công trình, với giá thành hạ đây là một dạng tài sản vô hình mà Trung tâm có

thể khai thác cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện, tạo thuận lợi
cho mình cũng nh trong quá trình đấu thầu, tìm kiếm khách hàng.
- Năng lực, thiết bị, kinh nghiệm và con ngời cho phép Trung tâm có khả
22


năng tham gia đấu thầu và nhận các công trình lớn, công trình mang tính quốc
tế. Cùng với khối lợng trang thiết bị máy móc ổn định và đội ngũ cán bộ có
trình độ chuyên môn cao, có năng lực quản lí, có trách nhiệm và tâm huyết cho
phép Trung tâm nhận thầu các công trình với hiệu quả cao.
Mặt khác do những địa điểm hoạt động phân tán nên lực lợng lao động
trực tiếp đợc tuyển chọn đào tạo có tay nghề cao phù hợp với đặc điểm sản
xuất của từng công trình.
- Đợc sự hỗ trợ của cấp trên
Là đơn vị trực thuộc Tổng công ty xây dựng Trờng Sơn - một Tổng công
ty lớn của bộ quốc phòng, Trung tâm thí nghiệm VLXD có lợi thế lớn đợc hỗ
tợ về vốn để thực hiện các công trình lớn.
- Một thành tích nữa của bộ máy quản lý của đơn vị phải nói đến là Trung
tâm đã tạo cho mình một thị trờng tơng đối rộng lớn, đa dạng và ổn định tạo đợc niềm tin cho khách hàng. Minh chứng cho vấn đề này là việc ký kết đợc
những hợp đồng quan trọng trong khắp các tỉnh thành cả nớc. Hơn nữa trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Trung tâm đã tuyển dụng và lựa chọn
cho mình một đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề tơng đối đồng đều, tuổi
đời trẻ nên tiếp thu kỹ thuật mới một cách nhanh nhậy. Hiện nay trang thiết bị
máy móc đã đợc cải tiến khá hiện đại phần nào đã góp phần vào sự thành công
của các công trình.
2 - Nhợc điểm.
Trên đây là những thành tựu đã đạt đợc. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn
một số tồn tại Trung tâm cần phải giải quyết một cách hợp lý có hiệu quả.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, Trung tâm cũng gặp không ít những
khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh, cụ thể là:

- Thứ nhất, yếu tố cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành
phần, các doanh nghiệp nhà nớc là một bộ phận cùng song song hoạt động với
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
Vì vậy, sự cạnh tranh trên thị trờng nói chung và xây dựng cơ bản nói
23


riêng diễn ra ngày một gay gắt. Sự cạnh tranh về công nghệ và tiến bộ khoa
học kỹ thuật.
Nếu không có các giải pháp hữu hiệu và mở rộng thị trờng , nâng cao
chất lợng sản phẩm thì sẽ bị thất bại trớc các doanh nghiệp khác đã và đang rất
năng động và linh hoạt.
- Thứ hai, Trung tâm thí nghiệm VLXD mới đợc thành lập, hoạt động sản
suất kinh doanh còn non trẻ trong nền kinh tế thị trờng. Để đảm bảo có doanh
thu và lợi nhuận. Khó khăn nhất của Trung tâm hiện nay là nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh rất lớn trong khi đó, nguồn vốn tự có ( bao gồm vốn ngân
sách cấp và vốn tự bổ xung ) lại rất nhỏ, hạn hẹp.
- Thứ ba, vốn lu thông thiếu.
- Thứ t, nợ đọng vốn là một yếu tố chi phối. Trong khi Trung tâm đang
cần vốn cho đầu t mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ cho sản suất kinh
doanh khi mà cơ hội tiềm năng là rất lớn. Điều này là một khó khăn cho đơn vị
trong việc tạo nguồn vốn. Vì vây, đòi hỏi Trung tâm phải có biện pháp, chính
sách thanh toán thu hồi nợ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
Mặc dù công ty còn có những mặt hạn chế nh vậy nhng đó là những vấn
đề không đáng lo ngại, Trung tâm hoàn toàn có thể khắc phục đợc. Mọi việc sẽ
đi vào khuôn khổ nếu nh có thời gian giải quyết chúng. Bằng những kinh
nghiệm vốn có của mình và sự tiếp nhận cơ chế mới một cách linh hoạt tôi tin
tởng rằng Trung tâm thí nghiệm VLXD sẽ vững bớc đi lên và xứng đáng là đơn
vị vững mạnh của Tổng công ty xây dựng Trờng S ơn.

3 - Nguyên nhân
- Đẩy mạnh công tác quản lý và nâng cao chất lợng các công trình.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng về cơ bản
là sự cạnh tranh về chất lợng và giá bán. Chất lợng sản phẩm góp phần đảm
bảo giá bán hợp lý là điều kiện tạo uy tín và chỗ đứng cho doanh nghiệp trên
thị trờng.
24


Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nh
Trung tâm thí nghiệm VLXD, do đặc điểm của sản phẩm, thời gian bảo hành
kéo dài nên vấn đề bảo đảm chất lợng công trình luôn là vấn đề quan tâm hàng
đầu.
Việc tạo đợc uy tín trên thị trờng là một bài toán khó song để giữ đợc uy
tín đó lại là vấn đề nan giải đặt ra cho Trung tâm, nó đòi hỏi phải tăng cờng
hơn nữa trong công tác quản lý chất lợng cũng nh nâng cao chất lợng công
trình.
Để làm tốt điều này trong thời gian tới Trung tâm cần thực hiện các biện
pháp sau:
- Đầu t đổi mới máy móc, trang thiết bị
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và việc áp dụng thành tựu khoa học kỹ
thuật vào sản xuất là nhân tố cực kỳ quan trọng cho phép Trung tâm nâng cao
chất lợng sản suất kinh doanh, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, từ đó tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trờng.
Trong thời gian qua Trung tâm đã có sự đầu t mua sắm máy móc, trang
thiết bị song vẫn cha đáp ứng hết nhu cầu sử dụng cho một số công trình, hơn
nữa số máy móc thiết bị này vẫn cha hiện đại. Vì vậy số máy móc cần đầu t
trong thời gian tới là khá lớn, điều này đặt ra cho Trung tâm một khó khăn là
nguồn vốn đầu t khá hạn hẹp. Để giải quyết khó khăn này Trung tâm cần phải
tổ chức khai thác huy động có hiệu quả các nguồn vốn nh:

+ Nguồn vốn bên trong: Trung tâm có thể sử dụng lợi nhuận đợc trích lập
vào các quỹ (quỹ đầu t phát triển) hoặc có thể dùng số tiền trích khấu hao tài
sản cố định để lại cho đầu t đổi mới tài sản cố định.
+ Nguồn vốn bên ngoài: Khi nguồn vốn bên trong cha đáp ứng đủ nhu
cầu vốn, thì có thể huy động thêm vốn bên ngoài nh:
Đề nghị Tổng công ty cho vay vốn. Để đợc cấp nguồn vốn này công ty
cần giải quyết tốt các vấn đề: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh có tính khả
thi, đảm bảo quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
25


×