Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Luận văn một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty 247

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.07 KB, 39 trang )

LI M U
Công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở nớc ta
đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần đổi mới. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay,
khi mà nền kinh tế đang chuyển đổi từ một nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc thì bớc chuyển quá độ
đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi bức xúc buộc các ngành trong nền kinh tế quốc
dân phải có sự chấn chỉnh, phát huy những thành tựu đã đạt đợc, khắc phục
những hạn chế, tồn tại để phát triển và phát triển vững mạnh.
Tại đại hội đại biểu đảng toàn quốc lần thứ IX , đảng và Nhà nớc ta đã đề
ra chủ trơng: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ, đa nớc ta trở thành một nớc công nghiệp . Sau một thời gian
thực hiện đờng lối kinh tế đó, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những kết quả đáng
khích lệ, đặc biệt là công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Một trong những mặt
hàng mũi nhọn của sản xuất hàng tiêu dùng đợc chú trọng phát triển và phát
triển đạt hiệu quả đó là sản xuất hàng may mặc. Có thể nói, đây là một ngành
sản xuất cần ít vốn đầu t, song lại thu hút đợc nhiều lao động và mang lại những
lợi ích lớn cho nền kinh tế nh giảm nhập khẩu, tiết kiệm đợc ngoại tệ, giảm tỷ lệ
thất nghiệp, góp phần ổn định kinh tế cho đất nớc.
Từ vai trò và những đóng góp quan trọng nêu trên của ngành may và hoạt
động dịch vụ - kinh doanh trong ngành may, cùng với quá trình công tác tại công
ty May 247 - Bộ quốc phòng, với những trăn trở: làm gì và làm nh thế nào để
nâng cao hiệu quả và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty, em đã mạnh
dạn chọn chuyên đề tốt nghiệp với đề tài

một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu

quả kinh doanh tại Công ty 247 - Bộ quốc phòng " .

* Kết cấu, bố cục của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài
gồm 3 phần chính sau:


1


+ Phần thứ nhất: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
+ Phần thứ hai: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
247 - Bộ quốc phòng.
+ Phần thứ ba: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty 247 - Bộ quốc phòng trong thời gian tới.

2


Phần I

Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
I-Những vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh .

1.Khái niệm tổng quát về hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển
kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình
tái sản xuất mở rộng nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh . Nó là thớc đo ngày
càng quan trọng của sự tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc
thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
2-Bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Thực chất hiệu quả kinh doanh chính là việc nâng cao năng suất lao động xã
hội và tiết kiệm nguồn lực. Do vậy yêu cầu của nâng cao hiệu quả kinh doanh là
phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu.
3- Phân loại hiệu quả kinh doanh

a. Hiệu quả kinh doanh chia thành:
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp: Khi nói tới doanh nghiệp, ngời ta thờng
quan tâm nhất là hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp khi tiến
hành hoạt động kinh doanh đều với động cơ kinh tế để kiếm lợi nhuận .
Hiệu quả xã hội của doanh nghiệp: Là hiệu quả mà doanh nghiệp đem lại
cho xã hội và nền kinh tế quốc dân. Nó thể hiện việc tăng thu ngân sách cho nhà
nớc, tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động, nâng cao mức sống cả ngời lao
động và tái phân phối lợi tức cho xã hội.
b. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh:
Hiệu quả tuyệt đối đợc tính toán cho từng quá trình kinh doanh bằng cách
xác định mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra.
3


Hiệu quả so sánh đợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối hoặc so sánh tơng quan các đại lợng thể hiện chi phí hoặc kết quả của
quá trình sản xuất kinh doanh.
4- Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp: Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự
có mặt của doanh nghiệp trên thị trờng. Mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng là tồn tại và phát triển bền vững. Muốn vậy, điều kiện bắt buộc cho mỗi
doanh nghiệp là phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình .
Nâng cao hiệu quả kinh doanh để tạo thêm u thế trong cạnh tranh và mở
rộng thị trờng. Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn
ra hết sức gay gắt. Để tồn tại đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tạo cho mình u thế
cạnh tranh. Ưu thế đó có thể là chất lợng sản phẩm, giá bán, cơ cấu hoặc mẫu mã
sản phẩm. Nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trờng tiêu thụ có tác
động qua lại với nhau. Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp các doanh nghiệp có
thể mở rộng thị trờng, đồng thời mở rộng thị trờng giúp cho doanh nghiệp có thể

nâng cao sản lợng tiêu thụ, tăng hệ số các yếu tố sản xuất (tức là nâng cao hiệu
quả kinh doanh ).
Nâng cao hiệu quả kinh doanh để mở rộng sản xuất: Mở rộng sản xuất là
một yêu cầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ thực hiện
đợc yêu cầu này khi đảm bảo đợc điều kiện nh: sản xuất phải có tích luỹ, phải có
thị trờng đầu ra cho việc mở rộng, tránh mở rộng một cách tràn lan gây ứ đọng
vốn, giảm hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh để đảm bảo đời sống cho ngời lao động
trong doanh nghiệp: Đối với mỗi CBCNV, tiền lơng là phần thu nhập chủ yếu
nhằm duy trì cuộc sống của họ. Do đó phấn đấu để tăng thêm thu nhập của các
thành viên luôn là mục tiêu quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Để làm đợc điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh

4


của mình, một mặt để duy trì sự tồn tại của chính doanh nghiệp nhng đồng thời
cũng đảm bảo thu nhập ổn định của ngời lao động.
Ngày nay mục tiêu quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá
lợi nhuận. Các doanh nghiệp phải có lợi nhuận và đạt lợi nhuận càng cao càng tốt.
Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là một vấn
đề quan tâm của mỗi doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng.
II.Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.

1. Các quan điểm cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Đảm bảo tính toàn diện và tính bộ phận trong quá trình nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Theo quan điểm này, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải là sự
kết hợp hài hoà giữa kết quả kinh doanh của các bộ phận trong doanh nghiệp với
hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Không thể vì hiệu quả chung mà làm

mất đi hiệu quả của các bộ phận. Ngợc lại, cũng không vì hiệu quả kinh doanh
của các bộ phận mà làm ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh chung của toàn doanh
nghiệp.
- Sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội, lợi
ích trớc mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích trung ơng và lợi ích địa phơng: Theo quan
điểm này, thì quy trình thoả mãn lợi ích của các chủ thể đảm bảo từ thấp đến cao,
bắt đầu từ thoả mãn nhu cầu của ngời lao động trớc vì đây là nhân tố quyết định
đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Từ đó mới có thể điều chỉnh, kết hợp hài
hoà giữa các chủ thể.
- Đảm bảo sự thống nhất giữa các nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ kinh
doanh trong nâng cao hiệu quả kinh doanh: Trớc hết ta phải nhận thức rằng sự ổn
định của một quốc gia là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Trong khi sự ổn định đó lại đợc quyết định bởi mức độ thoả mãn lợi
ích quốc gia. Do vậy, quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
phải đợc xuất phát từ mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
5


- Đảm bảo tính thực tiễn trong nâng cao hiệu quả kinh doanh: Khi đánh giá,
xác định mục tiêu và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ
đặc điểm điều kiện kinh tế xã hội của ngành, địa phơng và của chính doanh
nghiệp trong từng thời kỳ. Điều này sẽ là cơ sở thực tế để đảm bảo chắc chắn lòng
tin cho ngời lao động, hạn chế đợc rủi ro và tổn thất trong kinh doanh.
- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt hiện vật và giá trị để đánh giá
hiệu quả kinh doanh: Khi tính toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh, một mặt
phải căn cứ vào kết quả sản lợng hàng hoá đã thực hiện, mặt khác phải tính đúng,
tính đủ các chi phí đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ mặt hàng đó. Căn cứ vào kết
quả cuối cùng cả về mặt hiện vật và giá trị là yêu cầu tất yếu buộc các nhà kinh
doanh phải tính toán đúng đắn, hợp lý các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất
kinh doanh.

2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
2.1 Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
a. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận
b. Tỷ suất lợi nhuận tính theo doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp : cứ một
đồng doanh thu đạt đợc thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
c. Tỷ suất lợi nhuận ròng của toàn bộ vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh =
Chỉ tiêu này phản ánh: cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ sản
xuất làm ra bao nhiêu đồng lãi.
2.2 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:
a. Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh .
6


Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh =
Chỉ tiêu này phản ánh: bình quân trong kỳ vốn kinh doanh quay đợc mấy
vòng. Số vòng quay vốn tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại.
b. Hiệu suất sử dụng vốn lu động:
Hiệu suất sử dụng vốn lu động =
Chỉ tiêu này phản ánh: cứ một đồng vốn lu động đa vào sản xuất kinh doanh
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
c. Số vòng luân chuyển vốn lu động trong năm:
Số vòng luân chuyển vốn lu động trong năm =
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số vốn lu động của doanh nghiệp quay đợc
mấy vòng trong kỳ

d. Sức sinh lời vốn cố định:
Sức sinh lời của vốn cố định =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bỏ ra thu đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định.
e. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Tổng giá trị tài sản cố định bình quân đợc tính theo nguyên giá tài sản cố định
sau khi trừ đi phần nào hao mòn tích luỹ đến thời điểm báo cáo. Ngoài ra, trong
điều kiện nhất định còn có thể đợc cộng thêm những chi phí dở dang.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho thấy một đồng giá trị tài sản cố
định trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu, qua đó chúng ta biết đợc trình
độ sử dụng tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3 Hiệu quả sử dụng lao động:
a. Mức sinh lời của lao động =
Chỉ tiêu phản ánh: cứ một lao động tham gia sản xuất thì tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
b. Năng suất lao động=

7


Chỉ tiêu này phản ánh: cứ một lao động làm ra bao nhiêu đồng doanh thu (giá trị
sản xuất).
Ngoài ra chúng ta còn sử dụng chỉ tiêu doanh thu bình quân, hiệu suất tiền lơng
để đánh giá trình độ sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Trên đây là một số chỉ tiêu nhằm đánh giá hiệu quả song vì điều kiện có hạn
nên em chỉ đa ra một số chỉ tiêu cơ bản, các chỉ tiêu khác sẽ đợc bổ sung trong
quá trình phân tích.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.


1.Các nhân tố chủ quan
a. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất:
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một nhân tố hết sức quan trọng trong việc nâng
cao chất lợng sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hệ
thống thiết bị và công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại có thể giúp doanh nghiệp
tạo ra các sản phẩm có chất lợng cao, đảm bảo tiến độ sản xuất, đồng thời giảm đợc các chi phí nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm, giảm chi phí sửa chữa và đáp
ứng đợc nhu cầu đa dạng hoá sản phẩm.
b. Chất lợng bộ máy quản lý và trình độ tay nghề của công nhân:
Nếu bộ phận quản lý có chất lợng tốt, biết phân tích, đánh giá và dự báo đợc xu hớng biến động của thị trờng, từ đó vạch ra các hớng đi đúng đắn cho doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất một cách ổn định vững chắc, tạo
điều kiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ngoài nhiệm vụ vạch ra hớng đi hiệu quả cho doanh nghiệp bộ máy quản
trị đặc biệt là các cấp lãnh đạo còn phải biết xây dựng doanh nghiệp trở thành một
tập thể thống nhất, tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng cũng
nh các bộ phận sản xuất, khiến cho quá trình kinh doanh diễn ra nhịp nhàng, đồng
bộ, nhằm khai thác một cách triệt để các nguồn lực của doanh nghiệp.
c.Trình độ quản lý và tổ chức tiêu thụ hàng hoá:
Trong hoạt động kinh doanh, dự trữ là khâu cần thiết khách quan để đảm
8


bảo cho hàng hoá đợc bán ra thờng xuyên, liên tục giúp doanh nghiệp chủ động
trong hoạt động kinh doanh, quá trình kinh doanh không đứt đoạn, không bỏ lỡ cơ
hội kinh doanh. Song dự trữ có ảnh hởng trực tiếp đến chi phí và do đó ảnh hởng
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
d. Chất lợng sản phẩm:
Là một nhân tố quan trọng có tác động và ảnh hởng rất lớn tới hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chất lợng sản phẩm có những đặc trng kinh tế kỹ thuật riêng, nó thể
hiện đợc sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng nhất định, phù hợp

với công dụng của các sản phẩm mà ngời tiêu dùng mong muốn, xuất phát từ vai
trò quan trọng đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục nâng cao chất lợng sản
phẩm, biết lựa chọn những đặc tính quan trọng cho sản phẩm của mình để nó vừa
mang sắc thái riêng, phân biệt với những sản phẩm đồng loại trên thị trờng, đồng
thời thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
e. Giá thành sản phẩm:
Giá thành đơn vị sản phẩm là khoản chi phí bỏ ra để sản xuất một đơn vị
sản phẩm. Giá thành là cơ sở cho việc định giá bán nên giá thành sản phẩm có
ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
f. Sản lợng tiêu thụ sản phẩm
Là một yếu tố quyết định doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp. Để nâng cao
sản lợng tiêu thụ, doanh nghiệp cần chú trọng tới các biện pháp nh : tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm, đồng thời triển khai các biện pháp yểm trợ và xúc tiến
bán hàng nhằm kích thích khách hàng mua và tạo thói quen mua sản phẩm của
doanh nghiệp.
.

g. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin:
Một doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trờng cần

phải nắm bắt thật rõ ràng và chính xác về thị trờng mình đang kinh doanh, về mặt
hàng mà doanh nghiệp đang sản xuất và tiêu thụ, về vấn đề chính sách của Nhà n-

9


ớc có liên quan. Muốn vậy, doanh nghiệp phải có 1 hệ thống cung cấp và xử lý
thông tin một cách chính xác. Có nh vậy, hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp mới dần dần đợc cải thiện và ngày một nâng cao.
2. Các nhân tố khách quan.

a. Môi trờng kinh doanh:
-Thị trờng: Chia thành thị trờng đầu ra và thị trờng đầu vào.
Thị trờng đầu vào là nơi cung cấp các yếu tố sản xuất cho doanh nghiệp nh
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất. Nó ảnh hởng trực tiếp đến
hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp cần tính toán xem phải sản xuất ra bao
nhiêu sản phẩm, phải đáp ứng những yêu cầu gì về chất lợng, số lợng, giá cả, hình
thức kinh doanh. Tính toán sử dụng máy móc vật t, tài chính công nghệ ra sao để
chi phí ít nhất mà hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Thị trờng đầu ra là nơi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của mình và thực hiện
giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn. Việc sản xuất phải xuất phát từ nhu
cầu thị trờng. Doanh nghiệp cần nắm bắt chính xác thị trờng, xác định đợc đối tợng sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp, bởi có xác định đúng đắn thì mới lập đợc kế hoạch sản xuất và kinh doanh. Có nh vậy mới đảm bảo đợc tính khả thi,
hợp lý và sẽ giúp cho doanh nghiệp phát huy đợc hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mình.
- Đối thủ cạnh tranh: Các doanh nghiệp khi tham gia thị trờng chắc chắn sẽ phải
đối mặt với tình trạng cạnh tranh hết sức gay gắt. Vì vậy, các doanh nghiệp không
thể lẩn tránh trớc các đối thủ mà phải biết chấp nhận và linh hoạt sử dụng các
công cụ để tham gia canh tranh một cách hữu hiệu và giành quyền chủ động về
phía mình.
- Tập quán dân c và mức độ thu nhập bình quân của dân c: Đây là nhân tố quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định mức độ chất lợng,
số lợng, chủng loại, gam hàng
- Hàng hoá thay thế: là loại sản phẩm khác có thể thoả mãn nhu cầu của ngời

10


tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thờng có u thế hơn sản phẩm bị thay thế ở các
đặc trng riêng biệt.
b. Môi trờng tự nhiên:
- Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ. Nhân tố này ảnh hởng rất lớn đến quá

trình, tiến độ thực hiện kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính mùa vụ.
- Nhân tố tài nguyên nhân tố này chủ yếu ảnh hởng đến các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Nhân tố địa lý đây là nhân tố tác động rất lớn đến chi phí sản xuất và chi phí
tiêu thụ của doanh nghiệp. Do đó nó cũng ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
c. Môi trờng văn hoá xã hội:
Đây là nhân tố ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lối sống thay đổi nhanh chóng theo hớng du nhập lối sống mới luôn là cơ hội cho
các nhà sản xuất. Trình độ dân trí ngày càng cao đã và đang là một thách thức đối
với các nhà sản xuất.
d. Môi trờng pháp luật, chính trị:
Môi trờng này tác động đến hiệu quả kinh doanh một cách trực tiếp. Nhân tố
này có thể tạo ra cơ hội hay trở ngại, thậm chí rủi ro thực sự cho doanh nghiệp.
Bởi vì môi trờng pháp luật ảnh hởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề của
doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp
nh: chi phí lu thông, chi phí vận chuyển, mức đóng thuế

11


Phần II

Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh
tại công ty 247 bộ quốc phòng
I- Đặc điểm sản xuất kinh doanh ở Công ty 247 - bộ quốc phòng:

1- Quá trình thành lập Công ty 247:
Công ty 247 là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Bộ quốc phòng, cơ quan

quản lý cấp trên trực tiếp là Bộ t lệnh quân chủng Phòng không - không quân.
Công ty đợc thành lập lại theo quyết định số : 1619/QĐ-QP của Bộ trởng
Bộ quốc phòng ngày 03/10/1996.Trụ sở chính của công ty tại số 311 đờng Trờng
Chinh - Quận Thanh Xuân - Thành phố Hà nội
Hoạt động chính của công ty là sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực may
mặc theo giấy phép kinh doanh số : 111519/GP do sở kế hoạch đầu t thành phố
Hà nội cấp ngày 27/11/1996 và giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp số :
1.12.1.058/GP do Bộ thơng mại cấp ngày 21/7/1997.
Hiện nay, công ty đã có một đội ngũ công nhân lao động có tay nghề cao,
có khả năng sản xuất đợc các mặt hàng may đo cao cấp, gia công hàng may mặc
xuất khẩu theo đơn đặt hàng, đáp ứng đợc yêu cầu phục vụ nhiệm vụ quốc phòng
và đáp ứng đợc thị hiếu ngời tiêu dùng trên thị trờng hàng may mặc trong và ngoài
nớc.
Cùng với sự thay đổi của nền kinh tế, từ một trạm may đo đến nay Công ty
247 đã có sự phát triển, trởng thành không ngừng để từng bớc khẳng định vị thế
của mình trên thị trờng hàng may mặc trong và ngoài nớc.
2- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 247
- Bộ máy quản lý của công ty đợc quản lý theo mô hình trực tuyến. Thực hiện
chế độ một thủ trởng đó là Giám đốc Công ty. Giúp việc cho Giám đốc là hai Phó
giám đốc, một Phó giám đốc phụ trách về kinh doanh và một Phó giám đốc phụ
12


trách về kỹ thuật.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty nh sau ( Sơ đồ trang bên ) :
+ Giám đốc công ty : Là ngời điều hành chung toàn bộ hoạt động của công
ty, giám đốc công ty có quyền quyết định cuối cùng tất cả mọi hoạt động của đơn
vị và là ngời chịu trách nhiệm chính về các hoạt động đó trớc các cơ quan quản lý
của Nhà nớc trớc pháp luật, đồng thời cùng là ngời chỉ đạo cao nhất về mọi chủ trơng, đờng lối của công ty.
+ Phó giám đốc công ty : là ngời đợc giám đốc công ty uỷ quyền thay mặt

giám đốc công ty điều hành quản lý trực tiếp toàn diện mọi hoạt động của công ty
và là ngời tham mu giúp giám đốc công ty về các chủ trơng, biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của công ty.
+ Phòng kinh doanh Xuất nhập khẩu: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao
dịch, ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng, trực tiếp quản lý và triển khai các
hoạt động xuất nhập khẩu của công ty và các xí nghiệp thành viên.
+ Phòng kế hoạch: Là phòng nghiệp vụ triển khai các kế hoạch, phơng án
sản xuất, xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm của công ty và điều hành hoạt động
kế hoạch của công ty và các xí nghiệp thành viên.
+ Phòng kỹ thuật: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các hoạt động triển khai
kỹ thuật ( mẫu mã, kiểu dáng, thông số kỹ thuật của sản phẩm ... ) để bảo đảm khi
triển khai sản xuất đạt hiệu quả.
+ Phòng Kiểm tra Chất lợng Sản phẩm : Chức năng chính của phòng này là
tổ chức kiểm tra chất lợng các sản phẩm trớc khi nhập kho, chuẩn bị đa đi tiêu
thụ Kiểm tra giám sát việc quản lý, chấp hành các tiêu chuẩn chất l ợng trong
toàn Công ty.
+ Phòng tài chính, kế toán: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các hoạt động kế
toán, tài chính, hạch toán thu chi, dự trù kế hoạch tài chính , theo dõi, kiểm tra sổ
sách, các nghiệp vụ kế toán của công ty .

13


sơ đồ mô hình tổ chức của Công ty 247 - Bộ quốc phòng

Giám đốc Công ty

Phó giám đốc

Phòng

kinh
doanh
XNK

Phòng kế
hoạch

Phó giám đốc

Phòng tổ
chức

Trạm y tế

Bảo vệ

Phòng kế
toán

Phòng kỹ
thuật

Phân xởng Phân xcắt
ởng may
I

Phân xởng may
cao cấp

Phòng

kiểm tra
CLSP

Trung
tâm
huấn
luyện

Phân xởng hoàn
tất

14


3- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 247:
Từ những ngày đầu mới thành lập, xí nghiệp chỉ có 45 ngời, cơ sở trang
thiết bị máy móc nghèo nàn, thô sơ, chỉ có 45 máy đạp chân, trình độ của cán
bộ công nhân còn thấp, quy mô sản xuất của xí nghiệp còn nhỏ và thị trờng
tiêu thụ hẹp hầu nh không có, hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính bao
cấp, theo chỉ tiêu kế hoạch của quân đội.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, Công ty 247 đã có sự đổi
mới không ngừng, từ việc đầu t nâng cao công nghệ, chất lợng sản phẩm, đầu
t mua sắm trang thiết bị máy móc hiện đại, đầu t nâng cấp nhà xởng đến việc
đầu t nâng cao năng lực trình độ đội ngũ công nhân lao động, nâng cao năng
lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý... Chính những đầu t đúng hớng đó đã
tạo công ty những động lực mạnh mẽ để vơn lên và phát triển ngày một lớn
mạnh. Kết quả là Công ty đã có một đội ngũ công nhân lành nghề, có khả
năng cắt, may đơn chiếc nhiều chủng loại sản phẩm cao cấp nh complê, măng
tô san, veston, quân phục đông ... Công ty có một hệ thống nhà xởng cùng với
các trang thiết bị may công nghiệp và chuyên dùng hiện đại, một đội ngũ cán

bộ quản lý trẻ, có năng lực, có trình độ, nhanh nhạy với thị trờng, thờng xuyên
trăn trở tìm kiếm khai thác thị trờng và nắm bắt các thông tin từ phía khách
hàng nhằm không ngừng hoàn thiện chất lợng, mẫu mã sản phẩm và các dịch
vụ sau bán hàng của công ty.
Với những điều kiện thuận lợi nêu trên, công ty 247 đã từng bớc phát
triển ổn định, vững mạnh, sản lợng sản xuất năm sau cao hơn năm trớc, chất
lợng sản phẩm đợc khẳng định trên thị trờng, mẫu mã sản phẩm ngày càng đợc cải tiến và hoàn thiện... khẳng định hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty.
II- Tình hình kinh doanh của công ty 247 - Bộ quốc phòng:

1. Thị trờng kinh doanh của công ty :
- Thị trờng quân đội: Sản xuất hàng quân trang, tạp trang cho cán bộ chiến

15


sỹ quân chủng PK - KQ
- Thị trờng Khối cơ quan: Thị trờng ngành QLTT, thị trờng ngành Kiểm
lâm, thị trờng Viện kiểm sát, thị trờng ngành Thi hành án, thị trờng ngành
Điện lực, thị trờng ngành Hải quan, thị trờng ngành Hàng Không, thị trờng
ngành đờng sắt
- Đồng phục khối học sinh các trờng PTTH - PTCS.
- Thị trờng hàng complê, quần áo các loại cho ngời tiêu dùng dân sự, cùng
nhiều khối cơ quan hành chính sự nghiệp khác ( đồng phục công sở ) ....
2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm ( 1999- 2001)
Bảng 1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm (1999-2001)
STT

Chỉ tiêu


ĐV tính
TrĐồng

1999
186.000

Tốc độ Phát triển( % )

2000

2001

228.000

2000/1999
246.000
23

1

Giá trị tổng sản lợng

2
3
4
5
6
7
8
9

10
11

Doanh thu
TrĐồng
141.900
209.100
224.40
Lợi nhuận
TrĐồng
2.601
2.901
3.204
Chi phí sản xuất
TrĐồng
126.000
180.00 210.000
Tổng vốn
TrĐồng
145.117
163.242 168.654
Vốn lu động
TrĐồng
102.825
114.891 119.361
Vốn cố định
TrĐồng
42.292
48.351
49.293

Vốn chủ sở hữu
TrĐồng
69.000
75.000
81.000
Sốngời lao động
Ngời
1594
1774
1880
Tổng quỹ lơng
Tr Đồng
20.668
27.266
29.166
Các khoản nộpNSNN Nghìn đồng 7.796.217 8.343.699 9.789.80

47
11,53
42,86
12,48
11,73
14,32
8,7
11,3
31,92
7,02

2001/2000
8

7
10,44
16,67
3,32
3,9
1,94
8
5,97
6,96
17,33

1

Báo cáo kết quả - tài chính của Công ty
Giá trị tổng sản lợng là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền phản ánh toàn bộ kết quả
trực tiếp hữu ích của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 1
thời kỳ nhất định.
Nhìn vào bảng số liệu 1 ta thấy kết quả trực tiếp hữu ích của hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm liên tục tăng, năm sau cao hơn năm
trớc. Năm 2000 giá trị tổng sản lợng của công ty tăng lên rất cao tăng 23% so
với năm 1999 nhng đến năm 2001 công ty vẫn giữ đợc mức độ tăng trởng 1
cách ổn định. Đặc biệt là doanh thu năm 2000 còn tăng lên rất cao tăng 47%
16


so với năm 1999 nhng sang đến năm 2001 thì mức độ tăng trởng cũng đi vào
ổn định không năm nào xuống thấp quá. Điều này cũng nói lên rằng công ty
đã dần đi vào ổn định và đợc củng cố hơn, khả năng đáp ứng nhu cầu thị trờng
cao hơn đó là do công ty xác định đúng nhiệm vụ kinh doanh năng động trong
việc tìm kiếm và giữ vững thị trờng làm cho giá trị tổng sản lợng và doanh thu

của công ty thờng xuyên tăng cao.
Qua bảng trên cho thấy lợi nhuận thu đợc của công ty năm sau thờng cao
hơn năm trớc và mức tăng trởng đợc giữ đều qua các năm . Điều đó chứng tỏ
sự cố gắng tích cực của công ty trong việc tăng doanh thu, giảm chi phí để
tăng lợi nhuận. Cho nên công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm thêm
thị trờng mới để có thể đứng vững trong môi trờng cạnh tranh để đạt đợc kết
quả kinh doanh ngày càng cao.
Về chi phí sản xuất của công ty năm 2000 tăng 42,86% so với năm 1999
đến năm 2001 tiếp tục tăng 16,67%. Công ty phải cố gắng hơn để làm cho chi
phí sản xuất giảm, giá thành hạ dần để tăng thêm lợi nhuận. Bên cạnh đó tổng
vốn cũng tăng liên tục trong 3 năm, năm 2000 tăng 12,48% so với năm 1999
và năm 2001 tăng 3,32% so với năm 2000. Dựa vào bảng trên ta cũng thấy
vốn chủ sở hữu cũng tăng dần đều trong 3 năm. Chứng tỏ công ty sử dụng
ngày càng có hiệu quả vốn chủ sở hữu của mình, công ty cần cố gắng để phát
huy kết quả này.
Về lao động, qua bảng trên ta thấy số ngời lao động trong công ty có xu hớng tăng dần lên năm 2000 tăng 11,3% so với năm 1999 nhng đến năm 2001
thì số ngời lao động tăng hơn so với năm 2000 là5,97%. Do vậy tổng quỹ lơng
cũng phải tăng theo năm 2000 tăng 31,92% so với năm 1999 và năm 2001
tăng 6,96% so với năm 2000. Có đợc kết quả nh vậy là nhờ vào sự đóng góp
của từng lao động trong công ty không chỉ bằng sức lao động mà bằng cả
trình độ và lòng nhiệt tình của họ. Các khoản nộp ngân sách Nhà nớc của công
ty cũng tăng dần theo từng năm, năm sau thờng cao hơn năm trớc.

17


Nói tóm lại tình hình sản xuất kinh doanh của công ty luôn tăng trong 3
năm. Nếu trong những năm tiếp theo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
tiếp tục đà tăng này sẽ làm cho công ty có chỗ dựa vững chắc trên thị trờng.
III. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh.


1- Về hiệu quả sử dụng vốn
Vốn là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp đặc
biệt là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn phản ánh tổng hợp nhất quá trình sử dụng vốn
của công ty, phản ánh bằng lợng vốn mà công ty bỏ ra để có đợc 1 đồng
doanh thu hay 1 đồng lợi nhuận. Công ty nào tối thiểu hoá đợc lợng vốn sử
dụng và tối đa hoá đợc kết quả kinh doanh thì công ty đó sử dụng vốn rất hiệu
quả trong quá trình kinh doanh.
1.1 Về vốn lu động :
Bảng 2 : Hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty trong 3 năm (1999-2001)
stt
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi nhuận
Vốn lu động bình quân
Thuế
Mức sinh lợi của vốn lu động
Số vòng quay của vốn lu động

ĐV tính
Tr đồng
Tr đồng

Tr đồng
Tr đồng
Tr đồng
Vòng

1999
141.900
2.601
102.825
3.939
0,025
1,38

2000
209.100
2.901
114.891
5.829
0,025
1,82

2001
224.400
3.204
119.361
6.669
0,027
1,88

Báo cáo kết quả - tài chính của Công ty

Tình hình vốn của công ty tính đến cuối năm 2001 là 168.654 triệu đồng
trong đó vốn lu động là 119.361 triệu đồng tơng ứng với 70,77% còn lại là
vốn cố định. Nh chỉ ra trong bảng 2 lợng vốn đầu t cho hoạt động kinh doanh
của công ty đã tăng theo từng năm. So với năm 1999 thì vốn lu động trong
năm 2000 đã tăng 12.066 triệu đồng tơng ứng 11,7% còn so với năm 2000 thì
vốn lu động năm 2001 tăng 4470 triệu đồng tơng ứng với 3,9%. Cũng theo
bảng 2, mức sinh lời của vốn lu động vẫn ở mức rất thấp so với chỉ tiêu mức
sinh lời của vốn cố định và không tăng qua các năm. Mức sinh lời của vốn lu
18


động qua các năm tăng từ 0,025 đến 0,027 nh vậy 1 đồng vốn bỏ ra thì công ty
sẽ thu đợc từ 0,025 đến 0,027 đồng lợi nhuận. Công ty cần phải có ngay biện
pháp để khắc phục.
Số vòng quay của vốn lu động tăng cao qua các năm. Năm 1999 là 1,38
vòng, sang năm 2000 tăng là 1,83 vòng, nhng đến năm 2001 tăng cao hơn so
với năm 2000 là 0,05 vòng. Điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn lu động của mình. Do đó, công ty đã tiết kiệm đợc rất nhiều chi phí
do ứ đọng vốn, đa vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tuy
nhiên, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lu động không cao bằng hiệu quả sử dụng
vốn cố định.
1.2 Về vốn cố định:
Nhìn vào bảng 3 ta thấy quy mô vốn cố định của công ty là thấp và cha ổn
định. Cũng tính đến cuối năm 2001 thì vốn cố định là 49.293 triệu đồng tơng
ứng với 29,23% tổng vốn kinh doanh. Hệ số sử dụng tài sản cố định của công
ty giảm. Năm 2000 giảm đi 0,011 so với năm 1999 là do công ty sử dụng cha
có hiệu quả tài sản cố định của mình. Nhng đến năm 2001 thì chỉ tiêu này lại
tăng thêm 0,001 so với năm 2000. Nh vậy là công ty đã tìm mọi cách sử dụng
có hiệu quả tài sản cố định, cố gắng huy động máy móc thiết bị vào sản xuất.
Một đồng vốn cố định bỏ ra sẽ đem lại nhiều lợi ích cho công ty hơn. Do vậy

công ty đầu t vốn để mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh thì sẽ đem lại hiêụ quả vốn kinh doanh cao.
Bảng 3 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty trong 3 năm ( 1999-2001 )
stt
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Chỉ tiêu
Vốn cố định
Tài sản cố định hiện có
Tài sản cố định đợc huy động
Tài sản cố định đợc đổi mới
Giá trị tổng sản lợng
Lợi nhuận
Thời gian làm việc của TSCĐ

ĐV tính
Tr đồng
Tr đồng
Tr đồng
Tr đồng
Tr đồng
Tr đồng
Giờ


1999
47.292
36.600
34.200
19.500
186.000
2.601
1.950

2000
48.351
39.000
36.000
21.000
228.000
2.901
2.000

2001
49.293
39.600
36.600
22.500
246.000
3.204
2.050
19


Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng của vốn cố định

stt
1.
2.
3.
4.

Chỉ tiêu
Hệ số sử dụng TSCĐ (3/2)
Hệ số đổi mới (4/2)
Mức sinh lợi của vốn cố định (6/1)
Hiệu quả sử dụng vốn cố định(5/1)

ĐV tính
Tr đồng
Tr đồng
Tr đồng
Tr đồng

1999
0,934
0,533
0,055
3,933

2000
0,923
0,538
0,060
4,716


2001
0,924
0,596
0,065
4,996

Báo cáo kết quả - tài chính của Công ty
Hệ số đổi mới tài sản cố định ngày càng đợc nâng cao. Do nhận thức đợc
vai trò của máy móc thiết bị trong sản xuất nên công ty đã tăng cờng đổi mới
máy móc thiết bị, không để máy móc thiết bị quá lạc hậu, làm giảm hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty. Nhìn vào bảng số liệu này ta thấy mức sinh
lời của vốn cố định cũng tăng dần. Qua các năm cứ 1 đồng vốn cố định mà
công ty bỏ ra sẽ thu đợc 0,05 đến 0,07 đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn
cố định cũng tăng dần qua các năm từ 3,933 của năm 1999 lên 4,996của năm
2001.
Qua bảng trên ta thấy công ty đã sử dụng ngày càng có hiệu quả nguồn vốn
cố định và tài sản cố định của mình. Một đồng vốn bỏ ra mang lại lợi nhuận
và giá trị tổng sản lợng ngày càng cao. Công ty không để máy móc thiết bị
phải nằm chờ đồng thời tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Công ty nên cố gắng duy trì và phát huy kết quả đạt đợc này.
Tóm lại qua việc phân tích các chỉ tiêu sử dụng vốn ở bảng trên, ta thấy
việc sử dụng vốn của công ty còn cha đạt hiệu quả cao, sử dụng vốn còn cha
hợp lý và năng suất sử dụng cha cao. Công ty nên có những giải pháp để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong những năm tới.
2- Hiệu quả sử dụng lao động:
Lao động có một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Nó là nhân tố quyết định đến kết quả kinh doanh. Vì vậy,
sử dụng nguồn nhân lực nh thế nào để đạt đợc kết quả tốt nhất là vấn đề đặt ra
cho mỗi doanh nghiệp.
20



Qua bảng 4 ta thấy tình hình sử dụng lao động của công ty trong 3 năm
vừa qua. Năng suất bình quân của công ty tăng dần qua các năm, từ 116,687
triệu đồng /ngời năm 1999 lên 130,851 triệu đồng /ngời vào năm 2001. Mức
doanh thu bình quân /lao động của công ty cũng tăng dần qua các năm. Năm
1999 là 89,021 triệu đồng /ngời nhng sang đến năm 2001 tăng lên là 119,362
triệu đồng /ngời. Một lao động tạo ra ngày càng nhiều giá trị sản lợng và
doanh thu cho công ty, công ty cần cố gắng phát huy kết quả đạt đợc này.
Cũng nh 2 chỉ tiêu trên, lợi nhuận bình quân của mỗi lao động cũng tăng
dần qua các năm, từ 1,632 triệu đồng /ngời vào năm 1999 lên 1,704 triệu đồng
/ngời vào năm 2001. Điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng ngày càng có hiệu
quả nguồn lực của mình. Công ty đã tạo công ăn việc làm cho ngời lao động
cho nên mức thu nhập bình quân của mỗi công nhân trong công ty cũng tăng
từ 1,296 triệu đồng /tháng lên 1,551 triệu đồng /tháng.
Bảng 4: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty trong 3 năm (1999-2001 )
stt
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

ĐV tính
Chỉ tiêu
Giá trị tổng sản lợng

Tr đồng
Doanh thu
Tr đồng
Lợi nhuận
Tr đồng
Lao động bình quân
ngời
Tổng quỹ lơng
Tr đồng
Lơng bình quân 1 lao động
Tr đồng/ tháng
Năng suất lao động bình quân
Tr đồng/ tháng
Doanh thu bình quân 1 lao động Tr đồng/ ngời
Lợi nhuận bình quân 1 lao động Tr đồng/ ngời

1999
186.000
141.900
2.601
1.594
20.668
1,296
116,687
89,021
1,632

2000
228.000
209.100

2.901
1.774
27.266
1,537
128,523
117,869
1,635

2001
246.000
224.400
3.204
1.880
29.166
1,551
130,851
119,362
1,704

Báo cáo kết quả - tài chính của Công ty
Nhìn chung công ty đã sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động của mình,
không để tình trạng thừa ngời, thiếu việc xảy ra. Công ty năng động trong
việc tìm kiếm thêm thị trờng mới, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động để
nâng cao mức sống cho họ và hy vọng năm sau có thể duy trì và làm ăn hiệu
quả hơn .
3- Hiệu quả tổng hợp của công ty
21


3.1 Hiệu quả tổng hợp sản xuất kinh doanh của công ty.

Qua bảng 5 ta thấy, tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu năm 2000 giảm
0,046% so với năm 1999, nhng năm 2001tăng 0,041% so với năm 2000. Tuy
cha bằng mức ban đầu, chứng tỏ công ty đã cố gắng khắc phục khó khăn để
nâng cao hiệu quả kinh doanh để tăng lợi nhuận cho mình.
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí sản xuất (theo giá thành) cũng có xu hớng
năm sau giảm đi so với năm trớc, từ 2,064% năm 1999 giảm xuống 1,526%
năm 2001. Nguyên nhân chính là do giá nguyên vật liệu tăng, hàng hoá khan
hiếm nên không đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng, làm cho lợi nhuận giảm
xuống nên tỷ suất lợi nhuận cũng giảm theo. Do đó, công ty cần phải cố gắng
tìm ra các biện pháp khắc phục khó khăn, làm cho chi phí sản xuất giảm, giá
thành hạ dần, lợi nhuận thu đợc tăng lên và tỷ suất lợi nhuận cũng tăng theo
tức là hiệu quả kinh doanh của công ty đợc nâng lên.
Bảng 5: Các loại tỷ suất lợi nhuận của Công ty trong 3 năm (1999-2001 )
stt
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Chỉ tiêu

ĐV

tính
Lợi nhuận
Tr đồng
Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu
%

Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí
%
Tỷ suất lợi nhuận so với tổng vốn
%
Tỷ suất lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu
%
Tỷ suất doanh thu so với vốn kinh doanh đồng

1999

2000

2001

2.601
1,833
2,064
1,792
3,77
0,94

2.901
1,387
1,612
1,777
3,868
1,28

3.204
1,428

1,526
1,900
3,956
1,33

Báo cáo kết quả - tài chính của Công ty
Tỷ suất lợi nhuận theo tổng vốn kinh doanh tăng dần, từ 1,792% năm
1999 lên 1,9% năm 2001. Chứng tỏ công ty ngày càng sử dụng có hiệu quả
đồng vốn bỏ ra.
Công ty đã sử dụng ngày càng có hiệu quả nguồn vốn chủ sở hữu của mình
bởi vì tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu cũng tăng dần từ 3,77% năm 1999
lên 3,956% năm 2001. Tỷ suất doanh thu theo vốn kinh doanh cũng tăng
nhanh qua các năm, từ 0,94 đồng năm 1999 lên 1,33 đồng năm 2001.
22


Nhìn chung công ty làm ăn ngày càng có hiệu quả, năm sau đạt cao hơn
năm trớc. Vì thế công ty cần phải duy trì và có gắng nhiều hơn nữa để nâng
cao hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh
3.2 Hiệu quả kinh tế xã hội của công ty.
Một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều có nghĩa vụ nộp
ngân sách cho Nhà nớc dới hình thức là các loại thuế.
Bảng 6: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh
ĐV tính
1999
stt
Chỉ tiêu
1.
Các khoản nộp ngân Nghìn đồng 7.796.217
a.

b.
c.

sách Nhà nớc
Thuế
Bảo hiểm
Các khoản nộp khác

Nghìn đồng 3.937.500
Nghìn đồng 1.497.957
Nghìn đồng 2.360.760

2000
8.343.699

2001
9.789.801

5.828.637
956.223
1.558.839

6.668.955
1.081.320
2.039.526

Báo cáo kết quả - tài chính của Công ty
Vì đây là công ty của bộ quốc phòng nên các khoản thuế phải chia theo địa
chỉ để nộp, ngoài việc nộp cho cơ quan nhà nớc công ty còn phải nộp về bộ
quốc phòng. Kết quả nộp ngân sách của công ty luôn tăng năm sau cao hơn

năm trớc, năm 2000 nộp hơn năm 1999 là 7%, đến năm 2001 thì tăng 17% so
với năm 2000. Đó là do giá trị tổng sản lợng và doanh thu tăng, tức là công ty
có sự mở rộng thị trờng phát triển sản xuất nên phần nộp ngân sách cũng tăng.
Để đạt đợc kết quả nộp ngân sách nh trên là do nỗ lực của toàn thể CBCNV
của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh và ý thức chấp hành đầy đủ
việc kê khai và nộp thuế theo đúng quy định của nhà nớc.
Nói tóm lại tình hình sản xuất kinh doanh của công ty luôn tăng trong 3
năm qua. Nếu trong những năm tiếp theo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty cứ theo đà này thì sẽ làm cho công ty có chỗ dạ vững chắc
trên thị trờng trong nớc và cả thị trờng nớc ngoài.
4. Những u nhợc điểm trong quá trình phát triển, hoạt động thơng mại của
Công ty 247.
23


4.1 Quá trình phát triển, hoạt động thơng mại của Công ty 247 đạt đợc
những thành tựu sau:
- Thứ nhất, xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ kinh doanh năng động, nhiệt
tình, có trình độ, có trách nhiệm, không ngừng tìm tòi học hỏi nâng cao kiếm
thức bản thân cũng nh trăn trở tìm những biện pháp hữu hiệu nhất để tìm
kiếm, mở rộng thị trờng, phát triển và khẳng định vai trò của Công ty trên thị
trờng.
- Thứ hai, nguồn khách hàng với các thị trờng ổn định, đã tạo đợc nguồn
khách hàng truyền thống cho công ty. Từ đó tạo cơ sở cho Công ty có điều
kiện tìm kiếm và mở rộng thị trờng mới. Với chất lợng không ngừng nâng cao,
công ty thờng xuyên trúng thầu các hợp đồng lớn với các ngành nh: Bộ công
an, ngành kiểm lâm, ngành quản lý thị trờng, ngành Hải quan .... do đó thờng
xuyên tạo đủ và d việc làm cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
-Thứ ba, thực hiện tốt các dịch vụ bán hàng nh: định hớng về kiểu dáng,
chất liệu sản phẩm cho ngời sử dụng, dịch vụ trả hàng, dịch vụ bảo hành chất

lợng sản phẩm hàng hoá (thờng là 12 tháng cho 1 sản phẩm may)... Chính từ
những nội dung trên, công ty đã tạo đợc lòng tin, sự tín nhiệm với khách hàng.
Đây là cơ sở, là động lực thu hút khách hàng đến với công ty ngày càng nhiều
hơn.
-Thứ t, thờng xuyên tìm kiếm, nắm bắt kịp thời các thông tin về thị trờng,
những nhận xét của khách hàng về sản phẩm để có những chấn chỉnh kịp thời,
bảo đảm sự phát triển ổn định và vững chắc trong thị trờng hàng may mặc.
4.2 Hoạt động kinh doanh tại Công ty vẫn còn tồn tại một số nhợc điểm
sau:
- Về chủng loại sản phẩm cha đa dạng, phong phú, do đó khó khăn cho
khách hàng trong việc lựa sản phẩm phù hợp.
- Các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và sản phẩm
mới của Công ty mới chỉ dừng ở việc thông qua các khách hàng truyền thống,
24


cha đợc chú trọng đầu t thông qua các hoạt động khác nh: quảng cáo trên hệ
thống phát thanh, truyền hình, khuyến mãi đối với khách hàng .....

Phần III

một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại công ty 247 bộ quốc phòng
I- Cơ sở khoa học của các đề xuất

1- Định hớng phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010:
Xuất phát từ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới là: Phát
triển các ngành công nghiệp chủ yếu, chú trọng trớc hết là công nghiệp chế
biến và công nghiệp hàng tiêu dùng, đặc biệt là hàng xuất khẩu. Chiến lợc
phát triển chủ yếu là:

- Hoàn thành quy hoạch chiến lợc phát triển ngành dệt may Việt Nam đến
năm 2010. Xây dựng chiến lợc kinh doanh của từng công ty gắn với chiến lợc
thị tròng và tiếp tục mở rộng thị trờng xuất khẩu nhất là thị trờng mới.
- Quan tâm đến việc nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm dần tỷ lệ gia công
cho nớc ngoài và coi trọng thị trờng tiêu thụ nội địa.
- Đầu t thiết bị máy móc, nhà xởng, đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề
có trình độ cao.
- Đẩy mạnh công tác liên doanh, liên kết với nớc ngoài để tranh thủ đầu t,công nghệ tiên tiến, thị trờng và hệ thống quản lý kinh doanh của đối tác nớc
ngoài và đầu t xây dựng vùng nguyên liệu tại Việt Nam giảm tỷ lệ nhập khẩu
nguyên liệu, phụ liệu cho ngành may
- Nhà nớc tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý. Chủ trơng cổ
phần hoá toàn bộ các doanh nghiệp ngành may thuộc Tổng công ty dệt may
Việt Nam
25


×