Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Luận văn nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty CP chứng khoán sài gòn chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.6 KB, 79 trang )

MỤC LỤC:
MỤC LỤC:......................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................4
NỘI DUNG.....................................................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN..........................................................6
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.....................................................6
1.1.1.Khái quát về thị trường chứng khoán........................................................6
1.1.2. Khái niệm và chức năng của công ty chứng khoán..................................7
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán.............................................................8
1.1.4. Các nghiệp vụ hoạt động chủ yếu của công ty chứng khoán.................10
1.2.KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ᄃ...................................................................................15
1.2.1. Khái niệm...............................................................................................15
1.2.2. Vai trò của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp ᄃ.........................16
1.2.3. Nội dung của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp.........................18
1.2.4. Điều kiện để phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp ᄃ......28
CHƯƠNG 2 ᄃ: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN ᄃ..................31
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN CHI
NHÁNH HÀ NỘI..........................................................................................................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................31
2.1.2. Cơ cấu nhân sự.......................................................................................33
1


2.1.3. Cơ cấu sở hữu và số lượng cổ đông (tính đến thời điểm ngày
17/10/2006)......................................................................................................33
2.1.5. Hoạt động kinh doanh............................................................................34
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN CHI NHÁNH HÀ NỘI................42


2.2.1. Cơ sở triển khai hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ
phần chứng khoán Sài Gòn chi nhánh Hà Nội.................................................42
2.2.2. Nội dung hoạt động tư vấn tài chính tại công ty cổ phần chứng khoán
Sài Gòn chi nhánh Hà Nội................................................................................45
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOAT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN CHI NHÁNH HÀ
NỘI...............................................................................................................................56
2.3.1.ᄃ Những kết quả đạt được......................................................................56
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.................................................58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
SÀI GÒN CHI NHÁNH HÀ NỘI...........................................................................62
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
VÀ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
.....................................................................................................................................62
3.1.1. Định hướng phát triển chung của thị trường chứng khoán Việt Nam....62
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn trong
thời gian tới......................................................................................................64
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH
2


DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN................66
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên tư vấn......................................66
3.2.2. Xây dựng quy trình hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp...............68
3.2.3. Nâng cao năng lực tài chính...................................................................68
3.2.4. Hoàn thiện chiến lược khách hàng.........................................................69
3.2.5. Tăng cường các dịch vụ hỗ trợ sau tư vấn.............................................69
3.2.6. Triển khai hoạt động Marketing về hình ảnh và hiệu quả hoạt động của
công ty..............................................................................................................70

3.2.7. Phối hợp chặt chẽ với các hoạt động khác của công ty..........................71
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...........................................................................................71
3.3.1. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.......................................71
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan.............................73

KẾT LUẬN...................................................................................................77
Danh mục tài liệu tham khảo:..................................................................................78

3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam đang trên đà phát triển, đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay. Cùng với sự phát triển của thị trường, các Công ty chứng khoán cũng
không ngừng tăng cường chất lượng dịch vụ cũng như chất lượng chuyên môn nhằm
tăng khả năng cạnh tranh của mình.
Một xu hướng mới hiện nay của nền kinh tế Việt Nam là đang làm quen với
nguồn vốn mới, các doanh nghiệp Nhà nước đã và đang nhanh chóng chuyển đổi
thành hình thức công ty cổ phần.Từ thực tế của thị trường chứng khoán Việt Nam, các
dịch vụ liên quan đến tài chính doanh nghiệp đang trở thành nhu cầu cấp thiết tác
động tới các công ty chứng khoán nói chung và công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
nói riêng. Trong đó phải kể đến hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp.
Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp không chỉ đáp ứng nhu cầu cho các
doanh nghiệp khác trong lĩnh vực tài chính mà còn là chỉ tiêu quan trọng trong việc
khẳng định uy tín cũng như vấn đề tăng lợi nhuận cho các công ty chứng khoán.
Hoạt động này đã được triển khai ở rất nhiều các công ty chứng khoán trong đó
có công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả
hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn

chi nhánh Hà Nội ” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Với mục đích tìm hiểu về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp, chuyên đề
sẽ khái quát và đi sâu vào những lý thuyết về tài chính doanh nghiệp cũng như các
hoạt động tư vấn cho các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường chứng khoán trên
4


khía cạnh tài chính.
- Đánh giá thực trạng hoạt động này tại công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
chi nhánh Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tư
vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn chi nhánh Hà
Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề chỉ tập trung vào phân tích hoạt động tư vấn Tài chính doanh nghiệp
của công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn chi nhánh Hà Nội trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp phân tích như: tổng hợp, thống kê, logic,
diễn giải…
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: “Tổng quan về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của Công ty
chứng khoán”
Chương 2: “Thực trạng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần
chứng khoán Sài gòn”
Chương 3: “Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty
cổ phần chứng khoán Sài Gòn chi nhánh Hà Nội.”


5


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái quát về thị trường chứng khoán
Khái niệm:
Thị trường chứng khoán (TTCK): là một bộ phận cấu thành thị trường tài chính,
là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán – các hàng hóa và
dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Việc trao đổi mua bán này được thực
hiện theo những quy tắc ấn định trước (Trang15, giáo trình Thị trường chứng khoán,
Đại học Kinh tế Quốc Dân). Trong đó Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền
và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát
hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ
liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp
đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán. (Theo luật Chứng khoán
số 70/2006/QH11)
Sự ra đời của TTCK Việt Nam được đánh dấu bằng việc khai trương hoạt động
Trung tâm giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSTC) ngày
20/07/2000. Bắt đầu giao dịch phiên đầu tiên ngày 28/07/2000. Từ ngày 14/07/2005,
TTCK Việt nam có thêm 01 Trung tâm giao dịch thứ cấp là trung tâm giao dịch
6


chứng khoán Hà Nội (HASTC) và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 08/03/2005.

Sự ra đời, tồn tại và phát triển của TTCK tồn tại tất yếu sự ra đời của các công ty
chứng khoán. Và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó.
1.1.2. Khái niệm và chức năng của công ty chứng khoán
• Khái niệm:
“Công ty chứng khoán (CTCK) là một định chế tài chính trung gian thực hiện
nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán” (Trang 120, Giáo trình Thị trường Chứng
Khoán, Đại học Kinh tế Quốc Dân)
Ở Việt Nam, theo Điều 59 Luật Chứng khoán số 70/2006/QH thông qua ngày
29/06/2006, CTCK được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp. Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán. Giấy phép này
đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Cũng theo Điều 60 luật này:
(1). Công ty chứng khoán được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ
kinh doanh sau đây:
a) Môi giới chứng khoán;
b) Tự doanh chứng khoán;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán.
(2). Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
(3). Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này, công ty
chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính
7


khác.

• Chức năng:
CTCK là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và

của TTCK nói riêng. Nhờ các CTCK mà chứng khoán được lưu thông từ nhà phát hành
tới người đầu tư và có tính thanh khoản, qua đó huy động nguồn vốn từ nơi nhàn rỗi để
phân bổ vào những nơi sử dụng có hiệu quả. Chức năng cơ bản của CTCK là:
+ Tạo ra một cơ chế huy động vốn linh hoạt, là cầu nối giữa những người có tiền
nhàn rỗi với những chủ thể cần huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Cung cấp một cơ chế giá cả cho giá trị của các khoản đầu tư (thông qua hệ
thống khớp giá hoặc khớp lệnh).
+ Tạo ra tính thanh khoản cho các chứng khoán (hoán chuyển từ chứng khoán ra
tiền mặt, và ngược lại từ tiền mặt ra chứng khoán một cách dễ dàng)
+ Can thiệp vào thị trường, góp phần điều tiết giá chứng khoán và bình ổn thị
trường (thông qua hoạt động tự doanh hoặc vai trò nhà tạo lập thị trường).
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán
Đối với mỗi chủ thể khác nhau trong nền kinh tế, các CTCK cũng có những vai
trò khác nhau:
- Đối với các tổ chức phát hành
Thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai trò
tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành. Theo nguyên tắc hoạt động
trung gian, những nhà đầu tư và nhà phát hành không phải mua bán trực tiếp chứng
khoán mà sẽ thực hiện thông qua một trung gian tài chính đó là CTCK. Do đó CTCK sẽ
tạo ra cơ chế huy động vốn huy động vốn cho nền kinh tế thông qua TTCK.
8


- Đối với các nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư,
các CTCK giúp cho nhà đầu tư tiết kiệm được chi phí, thời gian, công sức trong từng
giao dịch. Nhờ trình độ chuyên môn cao, uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư
thực hiện các khoản đầu tư một cách có hiệu quả.
- Đối với thị trường chứng khoán
+ Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Trên thị trường thứ cấp, CTCK

giúp nhà đầu tư đánh giá chính xác giá trị khoản đầu tư của mình. Các lệnh mua bán
chứng khoán được tập hợp tại các thị trường giao dịch tập trung thông qua các CTCK,
nhờ đó giá chứng khoán sẽ được xác định theo quy luật cung cầu về chứng khoán trên
thị trường.
+ Làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Trên thị trường sơ cấp,
do có nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, CTCK đã thực hiện xác định và tư
vấn cho tổ chức phát hành mức giá phát hành hợp lý đối với các chứng khoán trong
đợt phát hành. Các CTCK thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán sau khi phát
hành, vì vậy giúp người đầu tư dễ dàng chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và
ngược lại, vì thế làm tăng tính thanh khoản cho các loại chứng khoán.
- Đối với các cơ quan quản lý thị trường.
CTCK có vai trò cung cấp các thông tin cho các cấp có thẩm quyền khi có yêu
cầu, qua đó, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng
thao túng, lũng đoạn thị trường...
Tóm lại CTCK là một tổ chức chuyên nghiệp trên TTCK, có vai trò cần thiết và
quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà phát hnàh, các cơ quan quản lý thị trường và
đối với TTCK nói chung. Những vai trò này được thực hiện thông qua các nghiệp vụ
hoạt động của các CTCK.
9


1.1.4. Các nghiệp vụ hoạt động chủ yếu của công ty chứng khoán
1.1.4.1. Các hoạt động chính của Công ty chứng khoán
Ở Việt Nam:Theo điều 18 Nghị định 14/2007/NĐ- CP ngày 19/01/2007 của
Chính phủ thì mức vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh của CTCK như sau:
+ Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
+ Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;
+ Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.
Trường hợp tổ chức đề nghị cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn

pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ xin cấp phép.
• Hoạt động Môi giới chứng khoán
“Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng
khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, CTCK đại diện cho khách hàng
tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị
trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của
mình” (Trang 129, Giáo trình Thị trường chứng khoán, Đại học Kinh tế Quốc Dân)
Hoạt động này trực tiếp tạo nên hình ảnh của mỗi CTCK, nên hoạt động này luôn
được các CTCK chú trọng. Nhân viên Môi giới sẽ có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng
để giúp họ đưa ra quyết định mua bán chứng khoán, mà không quyết định hộ khách
hàng.
Trong 3 tháng đầu năm 2007, Dẫn đầu thị trường về môi giới cổ phiếu là CTCK
Sài Gòn với thị phần 16,98% (2.869,2 tỷ đồng). Tiếp theo là CTCK Bảo Việt (10,82%),
CTCK Thăng Long (7,78%). Chỉ với hơn 0,04% chênh lệch về giá trị giao dịch môi
10


giới, CTCK NH Ngoại thương đã vượt qua CTCK ACBS để vươn lên vị trí thứ tư trong
hoạt động môi giới cổ phiếu với thị phần (6,79%), (CTCK ACBS 6,75%).
• Hoạt động tự doanh chứng khoán
“Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành giao dịch mua, bán chứng khoán cho
chính mình. Hoạt động tụ doanh của CTCK được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch
trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC”. (Trang 130, Giáo trình TTCK,
Đại học Kinh tế Quốc Dân).
Trong hoạt động này, CTCK kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty,
nhằm thu lợi nhuận cho chính mình. Trong trường hợp hoạt động tự doanh được thực
hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường, thì CTCK đóng vai trò là nhà tạo lập thị
trường, sẽ nắm giữ một số lượng nhất định của một số loại chứng khoán, và thực hiện
mua bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá
Để thực hiện nghiệp vụ này, CTCK đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn (theo quy định

thì mức vốn tối thiểu là 100 tỷ đồng) và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả
năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý đặc biệt trong trương hợp đóng
vai trò là nhà tạo lập thị trường.
Tính đến hết tháng 3/2007, Bảo Việt đứng đầu với thị phần 36,95% giá trị tự
doanh toàn thị trường. Tiếp đến là CTCK Sài Gòn với 11,96%


.Hoạt

động bảo lãnh phát hành

“Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết
với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận
mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua
số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ
tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng”. (Điều 6, Luật
11


chứng khoán số 70/2006/QH11)
Ở Việt Nam, để có thể trở thành một tổ chức bão lãnh phát hành, CTCK với có
mức vốn tối thiểu cho hoạt động này là 165 tỷ đồng, được cơ quan quản lý Nhà nước
về chứng khoán và TTCK đồng ý và cho phép. Mặt khác, CTCK và tổ chức phát hành
không được chi phối nhau, không nắm giữ quá 5% vốn của nhau; không cùng chi
phối một tổ chức khác và không cùng bị một tổ chức khác chi phối.
Hoạt động này chiếm tỷ trọng doanh thu khá cao của các CTCK. Trong năm
2005, công ty có doanh thu cao nhất trong nghiệp vụ này và công ty chứng khoán
Ngân hàng Nông nghiệp (đạt 12,010 tỷ đồng), tiếp theo là CTCK ngân hàng Ngoại
thương (đạt 4,434 tỷ đồng)
• Hoạt động quản lý danh mục đầu tư chứng khoán

Đây là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào chứng
khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lời cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi
nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một dạng nghiệp
vụ tư vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư, khách hàng uỷ thac tiền của
mình cho CTCK thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những
nguyên tắc đã được khách hàng chấp nhận hoặc yêu cầu. Hoạt động này được các nhà
đầu tư nhỏ, thiếu thời gian và những điều kiện chuyên môn để đầu tư một cách hiệu
quả đặc biệt quan tâm. CTCK có nghĩa vụ phải thường xuyên báo cáo cho khách hàng
biết về giao dịch, về trạng thái danh mục đầu tư theo yêu cầu của khách hàng hay định
kỳ hàng tháng…
Trong năm 2006, Công ty có doanh thu cao nhất trong nghiệp vụ này là CTCK
ngân hàng Nông Nghiệp (đạt 3,7 tỷ đồng), tiếp đến là công ty cổ phần chứng khoán
Sài Gòn (đạt 141,5 triệu đồng). Thấp nhất là công ty cổ phần chứng khoán Hải Phòng
(đạt 3 triệu đồng).
12




Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp và đầu tư chứng khoán

Cũng như các hoạt động tư vấn khác, tư vấn tài chính doanh nghiệp và đầu tư
chứng khoán là việc CTCK thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên,
phân tích tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến
phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng
Theo Điều 3 Nghị định 144/NĐ-CP: Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán là
dịch vụ mà công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ cung cấp cho khách hàng trong
lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu tài chính, chia, tách, sát nhập, hợp nhất
doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán.
Ngoài ra, các CTCK còn thực hiện các dịch vụ khác như: tư vấn cổ phần hóa, xác

định giá trị doanh nghiệp, tư vấn bán đấu giá cổ phần và cung cấp các dịch vụ tài
chính khác cho doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
Tư vấn đầu tư: Là hoạt động tư vấn cho người đầu tư về thời gian mua bán,
nắm giữ, giá trị của các loại chứng khoán và các diễn biến của thị trường. Người tư
vấn sử dụng kiến thức của mình, đó chính là chất xám mà họ đã bỏ ra để “kinh
doanh” nhằm đem lại lợi nhuận cho khách hàng. Nhà tư vấn đòi hỏi hết sức thận trọng
trong việc đưa ra các lời khuyên đối với khách hàng, vì với lời khuyên đó khách hàng
có thể thu về lợi nhuận lớn hoặc thua lỗ, thậm chí phá sản, còn người tư vấn vẫn
mang lại cho công ty một khoản phí dịch vụ. Do đó khách hàng vẫn là người quyết
định cuối cùng.
Tư vấn tài chính doanh nghiệp: Là mảng hoạt động hiện nay được các CTCK
đặc biệt chú trọng. Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp chủ yếu là tư vấn tái cấu
trúc vốn, huy động vốn, xác định giá trị công ty, mua bán, sáp nhập... nhằm giúp
doanh nghiệp lập phương án kinh doanh, quản trị sản xuất - kinh doanh, quản trị nhân
sự, quản trị chất lượng, quản trị tài chính... Lĩnh vực này không những mang lại thu
nhập cho công ty, mà còn thu hút rất nhiều khách hàng tham gia, tạo nên một mạng
lưới khách hàng tiềm năng. Hoạt động tư vấn tài chính sẽ xây dựng thương hiệu và
13


tạo hình ảnh cho công ty; xây dựng nền tảng với khách hàng và tạo cơ sở tiền đề phát
triển các hoạt động khác.
Năm 2006 là năm các CTCK triển khai hoạt động này một cách hiệu quả. Trong
đó, CTCK Bảo Việt, CTCP chứng khoán Sài Gòn, CTCK Ngân hàng Đầu tư, CTCK
Mê Kông là những công ty hoạt động tốt trong lĩnh vực này.
1.1.4.2. Các hoạt động phụ trợ
Ngoài các nghiệp vụ chính nêu trên thì CTCK còn thực hiện một số nghiệp
vụ phụ trợ khác như:
• Lưu ký chứng khoán:
Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản

lưu ký và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán. Đây là
hình thức bắt buộc trong giao dịch chứng khoán, vì giao dịch chứng khoán trên thị
trường tập trung là hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký
chứng khoán tại các CTCK (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ) hoặc
ký gửi các chứng khoán (nếu phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất).
• Quản lý thu nhập của khách hàng
Xuất phát từ việc lưu kí chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình
hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức
cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng
• Nghiệp vụ tín dụng
Đối với các TTCK phát triển, ngoài việc môi giới chứng khoán cho khách hàng
để hưởng hoa hồng, các CTCK còn triển khai dịch vụ cho vay chứng khoán để khách
hàng thực hiện giao dịch bán khống (short sale) hoặc cho khách hàng vay tiền để
khách hàng thực hiện nghiệp vụ kí quỹ (margin purchase).
14


• Nghiệp vụ quản lý quỹ
Trong nghiệp vụ này, các CTCK cử đại diện của mình để quản lí quỹ, sử dụng vốn
và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào chứng khoán.
Trong tất cả những hoạt động trên, hoạt động nào cũng cần thiết và quan trọng
như nhau đối với một CTCK. Tuy nhiên để khẳng định vị thế, hình ảnh của công ty và
thu hút khách hàng thì hoạt động tư vấn tài hính doanh nghiệp của CTCK là vô cùng
quan trọng. Trong nội dung ở các chương tiếp theo chuyên đề sẽ đi sâu nghiên cứu về
mảng dịch vụ này.
1.2.KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ᄃ
1.2.1. Khái niệm
Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp thực chất là một dịch vụ tư vấn của CTCK,
theo đó các CTCK sẽ cung cấp cho khách hàng các loại hình tư vấn sau: xác định giá

trị doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hoá, tư vấn bán đấu giá cổ phần, tư vấn phát hành
chứng khoán, tư vấn niêm yết đăng ký giao dịch, tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh
nghiệp, tư vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tư vấn mua bán sát nhập hợp nhất
doanh nghiệp.
Mỗi CTCK có thể cung cấp cho khách hàng một trong số các dịch vụ trên hoặc
tất cả, tuỳ thuộc vào năng lực của công ty cũng như nhu cầu của khách hàng. CTCK sẽ
nhận phí từ khách hàng hoạt động của mình, mức phí này tuỳ thuộc vào từng loại hình
dịch vụ
Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp là một trong những nghiệp vụ chính của
các CTCK, được Uỷ Ban Chứng khoán Nhà Nước cấp phép và được pháp luật thừa
nhận. Hoạt động này ra đời là tất yếu khách quan, xuất phát từ nhu cầu thị trường đó là
15


nền kinh tế đang trong thời kỳ chuyển đổi và phát triển (quá trình cổ phần hoá), nhu
cầu hàng hoá trên thị trường (bao gồm cả cổ phiếu và trái phiếu) tăng cao, các doanh
nghiệp có nhu cầu được tư vấn về tài chính ngày càng nhiều và nền kinh tế cần nhiều
nguồn vốn mới; tiếp đến là xuất phát từ chính sách phát triển nền kinh tế đất nước: hoạt
động của thị trường tài chính và dịch vụ tài chính có sự phát triển mạnh mẽ, Chính Phủ
cần có sự quản lý nhất định đối với quá trình chuyển đổi của các doanh nghiệp …
1.2.2. Vai trò của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp ᄃ
Bất kỳ một nghiệp vụ cụ thể nào cũng đều có một vai trò nhất định đối với từng
chủ thể mà nó tác động. Vai trò của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp được
nhìn nhận đối với từng chủ thể khác nhau:
• Đối với doanh nghiệp
- Tư vấn tài chính doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian
cũng như công sức của mình để tiến hành các quy trình đã dự định như tiến hành cổ
phần hoá, đấu giá cổ phần, phát hành cổ phiếu ra công chúng... Trong khi đó doanh
nghiệp vẫn có thể tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách bình
thường, không phải lo tìm hiểu tài liệu, các điều luật và quy trình thực hiện. Bộ phận tư

vấn tài hính doanh nghiệp của CTCK sẽ tư vấn hướng dẫn cụ thể từng bước thực hiện,
giúp doanh nghiệp tránh khỏi những vướng mắc và khó khăn.
- Giúp doanh nghiệp xây dựng hình ảnh và quảng bá tên tuổi: Bằng các nghiệp
vụ của mình, CTCK sẽ giới thiệu doanh nghiệp cho công chúng để thu hút các nhà đầu
tư mua cổ phần của doanh nghiệp. Trên cơ sở uy tín của CTCK, các nhà đầu tư sẽ tin
tưởng hơn vào doanh nghiệp đang được tư vấn. Như vậy tạo ra lợi thế kinh doanh và
lợi thế về vốn cho doanh nghiệp được tư vấn.
• Đối với Công ty chứng khoán
- Tạo mạng lưới khách hàng cho các CTCK. Các doanh nghiệp khi tìm đến một
16


CTCK, họ sẽ không chỉ thực hiện một loại hình dịch vụ, hơn nữa, nếu làm tốt các
doanh nghiệp sẽ là khách hàng tiềm năng của công ty. Doanh nghiệp tin tưởng vào dịch
vụ của công ty sẽ có thể giới thiệu các doanh nghiệp khác cho CTCK đó. Nhờ vậy có
thể làm tăng thị phần của CTCK trên thị trường.
- Hoạt động này sẽ xây dựng hình ảnh của công ty trên thị trường, cũng như
trong lòng công chúng đầu tư. Việc thực hiện các quy trình nhanh, gọn, thích hợp sẽ
khiến khách hàng của CTCK yêu thích tác phong làm việc của CTCK và từ đó muốn là
khách hàng của CTCK trong các hoạt động khác.
- Tạo thêm cho CTCK một phần thu nhập lớn vì hoạt động này không cần nhiều
vốn, chỉ đòi hỏi nhiều chất xám, đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và chuyên môn cao.
Hơn nữa, hoạt động này còn giúp CTCK nâng cao khả năng nghiệp vụ, đa dạng hóa
các lĩnh vực hoạt động của công ty.
• Đối với Nhà nước:
- Việc thực hiện nghiệp vụ này của CTCK sẽ giúp Nhà nước thực hiện các quy
trình được nhanh chóng, dễ dàng hơn, mà vẫn đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của quá
trình phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt là trong quá trình cổ phần hoá.
- Tạo ra một chu trình hoàn thiện trong việc tư vấn, định giá và gắn với khả năng
niêm yết trên TTCK, làm cho quá trình cổ phần hoá và niêm yết có tính liên tục, tiết

kiệm được thời gian, chi phí cổ phần hoá. Đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các doanh
nghiệp Nhà nước là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước nhằm nâng cao
hiệu quả nền kinh tế trong quá trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế, góp phần tạo đà
cho sự phát triển của TTCK.
- Thực hiện công khai minh bạch theo nguyên tắc thị trường, khắc phục tình
trạng cổ phần hoá khép kín trong nội bộ doanh nghiệp, gắn với phát triển thị trường
vốn, TTCK.
17


Như vậy, có thể nói, hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp đang có vai trò
ngày càng quan trọng trong kết quả hoạt động kinh doanh của các CTCK nói riêng và
của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Khi TTCK càng phát triển thì vai trò của hoạt động
tư vấn tài chính doanh nghiệp càng lớn. Vì thế hoạt động này trở thành một hoạt động
tồn tại tất yếu cùng sự tồn tại của TTCK.
1.2.3. Nội dung của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp bao gồm các
nội dung chủ yếu sau:
+ Tư vấn và thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp
+ Tư vấn xây dựng phương án cổ phần hoá doanh nghiệp
+ Tư vấn bán đấu giá cổ phần ra bên ngoài doanh nghiệp
+ Tư vấn phát hành chứng khoán
+ Tư vấn niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán
+ Tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Sau đây là nội dung chi tiết của từng mảng hoạt động trong nghiệp vụ này:

1.2.3.1. Tư vấn và thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp
- Khái niệm xác định giá trị doanh nghiệp:
Xác định giá trị doanh nghiệp là vấn đề đầu tiên và tương đối phức tạp trong
tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước.

Giá trị doanh nghiệp là sự biểu hiện bằng tiền về các khoản thu nhập mà
doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư trong quá trình kinh doanh.
18


Xác định giá trị doanh nghiệp (hay định giá doanh nghiệp): là sự ước tính với
độ tin cậy cao nhất (đối với các chủ thể tham gia mua bán) các khoản thu nhập mà
doanh nghiệp có thể tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho các
hoạt động giao dịch thông thường của thị trường.
- Mục đích của việc xác định giá trị doanh nghiệp: là nhằm xác định hiện trạng
tài chính của doanh nghiệp từ đó xác định giá trị tài sản thực của doanh nghiệp; xác
định phần vốn góp của các chủ thể nhà đầu tư trong doanh nghiệp; xác định nghĩa vụ
trả nợ của doanh nghiệp; xác định giá trị còn lại của doanh nghiệp sau khi đã thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ; xác định khả năng tạo lợi nhuận của doanh nghiệp hay
tiềm năng của doanh nghiệp…Cùng với việc đẩy nhanh tiến độ cổ phần hoá doanh
nghiệp.
Theo Điều 16, Nghị định 187/NĐ-CP thông qua ngày 16/11/2004, các công ty
Nhà nước khi thực hiện cổ phần hoá được áp dụng một trong các phương pháp xác
định giá trị doanh nghiệp như sau:
+ Phương pháp tài sản;
+ Phương pháp dòng tiền chiết khấu;
+ Các phương pháp khác ( hệ số P/E; các hệ số tài chính khác)
Trong đó 2 phương pháp được dùng phổ biến nhất là phương pháp tài sản và
phương pháp dòng tiền chiết khấu.
• Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản:
Khái niệm: Theo thông tư 126/2004/TT-BTC thông qua ngày 24/12/2004 thì:
“Phương pháp tài sản là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở đánh
giá giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá
trị doanh nghiệp”.
19



Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có của
doanh nghiệp có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Công thức:

Vo = Vt – Vn

Vo: giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Vt: tổng giá trị DN theo sổ kế toán
Vn: giá trị các khoản nợ phải trả, số dư Quỹ phúc lợi, khen thưởng và số
dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có)
Các thao tác cụ thể:
Bước 1: Gặp gỡ giữa Doanh nghiệp và CTCK
Bước 2: Trao đổi, thống nhất phương pháp làm việc; Gửi các tài liệu liên quan,
biên bản cần thiết và hướng dẫn doanh nghiệp kê khai;
Bước 3: Doanh nghiệp thực hiện các yêu cầu sau đó gửi cho CTCK;
Bước 4: Thực hiện xác định gía trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản
(Kiểm kê, phân loại,…, đánh giá lại theo tài sản hịên vật);
Bước 5: Hoàn thiện hồ sơ và thống nhất với doanh nghiệp; trình lên giám đốc
ký duyệt hồ sơ;
Bước 6: Trình lên cơ quan có thẩm quyền.
Định giá doanh nghiệp theo phương pháp giá trị tài sản có ưu điểm là dễ dàng
cho các CTCK trong quá trình định giá; tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm là độ chính
xác không cao do sự thiếu chính xác trong các thông tin đưa ra trên số liệu sổ sách
trong khi đây chính là một căn cứ quan trọng để sử dụng được phương pháp này.
• Xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu
(DCF)
Khái niệm: “Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) là phương pháp xác
định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương

lai.”

20


Giá trị thực
tế doanh
nghiệp

Giá trị thực

Nợ thực

= tế phần vốn

+ tế phải

nhà nước

trả

Số dư quỹ
+

khen thưởng
phúc lợi

Nguồn kinh
+


phí sự
nghiệp

Trong đó:
Giá trị thực tế
phần vốn Nhà

=

Di
i
i =1→n (1 + K )



+

Pn
(1 + K ) n

Chênh lệch về giá trị
±

quyền sử dụng đất đã

nước
nhận giao
Chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất đã giao nhận được tính vào giá trị thực
tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, và được xác định lại theo giá do Uỷ ban nhân
dân tỉnh quy định.

Di của năm thứ i
(1 + K ) i
Pn
(1 + K ) n

: là Giá trị hiện tại của cổ tức
: là Giá trị hiện tại của phần
vốn Nhà nước năm thứ n
i : thứ tự các năm kế tiếp kể từ năm xá

→ định giá trị doanh nghiệp (i:1 n).

Di : Khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức năm thứ i.
n : Là số năm tương lai được lựa chọn (3 - 5 năm).
Pn : Giá trị phần vốn nhà nước năm thứ n và được xác định theo công thức:
Pn =

Dn+1: Khoản lợi nhuận sau thuế dùng

Dn+1
K−g

để chia cổ tức dự kiến của năm thứ n+1
K : Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hoàn vốn cần thiết của các nhà đầu tư khi mua cổ phần
và được xác định theo công thức:
K

=

Rf


+

Rp

Rf : Tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư không rủi ro được tính bằng lãi
suất trả trước của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 10 năm trở lên ở thời điểm gần
nhất so với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
21


Rp : Tỷ lệ phụ phí rủi ro khi đầu tư mua cổ phần của các công ty ở Việt Nam được
xác định theo bảng chỉ số phụ phí rủi ro chứng khoán quốc tế tại niên giám định giá
hoặc do các công ty định giá xác định cho từng doanh nghiệp nhưng không vượt quá
tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư không rủi ro (Rf)
g: tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức:
g = b x R
b là tỷ lệ lợi nhuận sau thuế để lại bổ sung vốn.
R là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của các năm tương lai.
- Quy trình thực hiện:
Bước 1: Thu thập tài liệu;
Bước 2: Phân tích và xử lý các số liệu thu thập được;
Bước 3: Tính toán giá trị doanh nghiệp theo phương pháp DCF;
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp;
Bước 5: Trình hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền.

1.2.3.2. Tư vấn xây dựng phương án cổ phần hoá doanh nghiệp
Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước
thành công ty cổ phần. Như vậy sau quá trình cổ phần hoá, các doanh nghiệp này sẽ
thay đổi chủ sở hữu, từ doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nước trở thành doanh

nghệp có nhiều chủ sở hữu. Vì vậy sau khi định giá, các doanh nghiệp cần được tư
vấn về phương án cổ phần hoá.
Quá trình lập phương án cổ phần hoá bao gồm các nội dung chính sau:
+ Giới thiệu công ty, bao gồm quá trình thành lập công ty và mô hình tổ chức
22


của công ty, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong vòng 3 năm
trước khi tiến hành cổ phần hoá.
+ Đánh giá thực trạng của công ty ở thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
(tài sản, tình hình tài chính, công nợ của công ty, thực trạng lao động...)
+ Xây dựng phương án sắp xếp lại lao động đối với tất cả các đối tượng lao
động trong công ty (phân chia lao động, bổ sung lao động hay đào tạo lại lao động,
phương án trả tiền lương cho người lao động…) cho phù hợp với thực trạng của công
ty và kế hoạch phát triển mở rộng sản xuất cho công ty.
+ Tư vấn xây dựng phương án điều lệ dự thảo cho công ty cổ phần mới. Trong
đó bao gồm cả việc tư vấn xây dựng vốn điều lệ theo hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần…
+ Tư vấn xây dựng phương thức phát hành cổ phần, lựa chọn bán đấu giá trực
tiếp tại công ty hay tại các CTCK
Tiếp cận khách hàng,
hợp đồng
Vai trò: Đây là khâu vô cùngký quan
trọng trong tiến trình cổ phần hoá doanh
nghiệp. Nếu thiếu khâu này thì các doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc
Xây
dựng
hồ sơ
bán chóng và đáp ứng các yêu cầu của
cổ phần hoá của mình. Vì vậy để

hoàn
thiện
nhanh
đấu giá cổ phần
pháp luật, các doanh nghiệp cần được tư vấn về phương án cổ phần hoá.
Công
bố thông
tinngoài doanh nghiệp
1.2.3.1. Tư vấn bán đấu giá
cổ phần
ra bên
CTCK sau khi thực hiện tư vấn cổ phần hoá thành công, bước tiếp theo sẽ thu
Nhận
đăng
kýnhư
tham
xếp nhà đầu tư, sắp xếp đối tượng
mua
cũng
cơ cấu cổ phần để tổ chức cuộc bán
gia đấu giá, thu tiền
đấu giá. Mục đích của việc bán đấu giá
là để các nhà đầu tư bên ngoài nắm giữ cổ
đặtđócọc
phần của doanh nghiệp, thay đổi cơ cấu vốn sở hữu và người quản lý doanh nghiệp
Tổ chức
tạo cơ hội mới cho doanh nghiệp phát
triểnđấu giá
Quy trình thực hiện theo sơ đồ sau:
Báo cáo kết quả đấu

giá

Thu tiền
mua cổ phần

23

Hoàn trả
tiền đặt cọc


Để được tham gia đấu giá, nhà đầu tư phải nộp tiền đặt cọc = 10% x giá khởi
điểm x số lượng đăng ký mua. Kết quả đấu giá xác định theo giá đặt mua từ cao xuống
thấp, nhà đầu tư đặt mua theo giá nào thì được mua cổ phần theo giá đó. Nhà đầu tư
trả giá cao nhất được quyền mua đủ số cổ phần đã đăng ký theo giá đã trả. Số cổ phần
còn lại lần lượt được bán cho các nhà đầu tư trả giá cao liền kề cho đến hết số cổ phần
chào bán. Nếu các nhà đầu tư trả giá bằng nhau nhưng số cổ phần chào bán ít hơn.
Số cổ phần
nhà đầu tư

=

Số cổ phần
còn lại chào

+

Số cổ phần từng nhà đầu tư đăng ký mua
giá bằng nhau


Tổng số cổ phần các nhà đầu tư đăng ký mua
được mua
bán
giá bằng nhau
Tổng số cổ phần đăng ký mua thì số cổ phần của từng nhà đầu tư được mua xác
định như sau:
1.2.3.4.Tư vấn phát hành chứng khoán
24


Việc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh là điều thường thấy trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và không phải lúc nào doanh nghiệp cũng giải quyết dễ
dàng vấn đề huy động vốn. Ngoài huy động vốn từ việc đi vay các Ngân hàng thương
mại, thì huy động huy động vốn qua TTCK (thông qua phát hành chứng khoán) là
kênh huy động vốn nhanh chóng đối với doanh nghiệp khi có nhu cầu sử dụng thêm
vốn. Để thực hiện hoạt động phát hành chứng khoán thì các doanh nghiệp khó có thể
tự thực hiện mà cần được sự tư vấn, chỉ dẫn của các chuyên gia có trình độ nhất định
về vấn đề này. Xuất phát từ nhu cầu thực tế, các CTCK đã triển khai nghiệp vụ tư vấn
phát hành chứng khoán.
Khái niệm:“Tư vấn phát hành chứng khoán là việc các CTCK thực hiện các
công việc hỗ trợ cho việc phát hành chứng khoán của tổ chức phát hành”.
Việc tư vấn phát hành diễn ra khi công ty muốn huy động vốn, hoặc khi công ty
muốn tặng thêm cổ phiếu cho cổ đông. Thông thường các công ty tư vấn cũng đóng
luôn vai trò là nhà bảo lãnh phát hành cho công ty phát hành
Tuỳ vào tình hình thực tế, nhu cầu của doanh nghiệp được tư vấn và cơ cấu vốn
tối ưu mà tổ chức tư vấn sẽ đưa ra lời khuyên nên tăng vốn nợ hay tăng vốn chủ, tức
là nên phát hành cổ phiếu hay trái phiếu.
Quy trình thực hiện:
- Bước 1: Ký hợp đồng tư vấn với công ty phát hành trong đó quy định rõ các
điều khoản như phương thức bảo lãnh, thanh toán, khối lượng, giá ...

- Bước 2: CTCK trình lên cơ quan quản lý đơn xin đăng ký phát hành cùng với
một bản cáo bạch có đầy đủ chữ ký của đơn vị phát hành, công ty tư vấn...
- Bước 3: Khi được phép dăng ký phát hành, CTCK sẽ thực hiện phân phối
chứng khoán bằng cách bán riêng cho các tổ chức đầu tư tập thể, bán ra công chúng
hoặc giữ lại tự đầu tư...
- Bước 4: Cuối cùng là thanh toán tiền bán chứng khoán. Đúng theo hợp đồng
25


×