Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Báo cáo thực tập đa dạng sinh học viện hải dương học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.05 MB, 39 trang )

1
1
1

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

BÁO CÁO

THỰC TẬP ĐA DẠNG SINH HỌC
VIỆN HẢI DƯƠNG HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015 - 2016


2
2
2

Lời cảm ơn!
Bác Hồ chúng ta đã từng dạy chúng ta: “Học với hành phải đi đôi, học mà không
hành thì vô ích, hành mà không học thì hành không trôi chảy”. Thật vậy, trong những ngày
tháng chúng em ngồi trên giảng đường, kiến thức quá nhiều làm cho chúng em cảm thấy
dường như chúng ta đang xa rời thực tế. Nhưng không, chúng em đã nhận ra rằng, tất cả
những gì chúng em được học đều luôn gắn bó bên cuộc sống của chúng ta, mà vô tình
chúng ta không phát hiện chúng.
Chuyến thực tập môn “Đa dạng sinh học” vừa qua ở Nha Trang – Đà Lạt đối với
chúng em mà nói thì nó rất tuyệt vời. Em xin cảm ơn Khoa Khoa học ứng dụng đã mở ra
môn học này cho chúng em, nó mang lại cho chúng em thêm nhiều kiến thức tự nhiên, tìm
hiểu được môi trường làm việc thực tế,…… Ngoài ra, chúng em còn rất biết ơn sự nhiệt


tình, chu đáo của thầy Bùi Anh Võ và Phạm Minh Tân , thầy là người luôn đồng hành cùng
các hướng dẫn viên để đảm bảo rằng, tất cả sinh viên chúng em đều nắm vững nội dung.
Qua chuyến thực tập, chúng em nhận thấy bản thân cần trang bị thêm những kỹ năng
sinh tồn cũng như những kỹ năng sống sau khi trải nghiệm thực tế trong vườn quốc gia
Bidoup Núi Bà. Và hơn thế nữa là quang cảnh tuyệt vời khi được đứng ở Đại học Tôn Đức
Thắng cơ sở Nha Trang hướng nhìn ra biển. Có thể nói, ngoài những kiến thức hữu ích mà
chuyến thực tập mang lại cho chúng em, nó còn giúp chúng em thư giãn hơn sau những giờ
học tập căng thẳng.
Chúng em đều cảm thấy rất thích thú với chuyến thực tập vừa qua, mong là Khoa và
nhà trường sẽ mở thêm những chuyến thực tập như thế này cho chúng em. Bởi vì ngoài kiến
thức mà chúng em nhận được, mỗi chuyến đi như vậy còn mang lại cho chúng em những
trải nghiệm khi tham quan, hoặc đôi khi bị vắt cắn, bị lạc rừng, hay té trên núi,…tất cả sẽ là
những kỷ niệm đẹp trong thời sinh viên, qua đó tập thể lớp càng thêm đoàn kết nhau hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Tập thể thành viên nhóm 3

TÓM TẮT BÁO CÁO


3
3
3
1. GIỚI THIỆU CHUNG:
Sinh viên ngành Công nghệ sinh học được thực tập “Đa dạng sinh học” ở Nha Trang
- Đà Lạt để hiểu rõ hơn về sự đa dạng của sinh giới, qua đó thấy được sự gần gủi giữa các
loài và sự tiến hoá của động - thực vật qua thời gian.
2. MỤC TIÊU ĐẠT ĐƯỢC:
- Công ty trà Oolong (Phân loại khoa học cây trà tới loài, quy trình sản xuất
-


trà, giải thích quy trình, hình ảnh minh họa thu nhận được trên chuyến đi).
Công ty rau sạch (Phân biệt cách sản xuất rau truyền thống, rau an toàn

-

theo quy trình GAP, quy trình sản xuất rau hữu cơ).
Viện Khoa học Tây Nguyên và Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà (Cách tổ
chức và hoạt động của Viện Khoa học Tây Nguyên, Phòng Vi sinh, các mẫu

-

động thực vật trong Bảo tàng).
Viện Hải dương học (Đa dạng sinh học biển, Các mẫu vật trong Viện Hải

-

dương).
Viện Pasteur Nha Trang (Cách tổ chức và hoạt động của Viện Pasteur Nha
Trang, Hoạt động của khoa Virus, khoa Vi khuẩn, Trung tâm Kiểm nghiệm

-

thực phẩm).
Vai trò và hoạt động khoa học của Yersin.

3. KẾT QUẢ:
- Tham gia đầy đủ các địa điểm thực tập.
- Tường trình nội dung, hình ảnh về các sinh vật thu thập được trong quá trình
-


thực tập
Hiểu biết được sự đa dạng sinh học trong rừng, các sinh vật biển,...

4. KÊT LUẬN:

Các sinh vật đều có vai trò quan trọng trong tự nhiên, cần được bảo vệ để tránh
nguy cơ tuyệt chủng


4
4
4
MỤC LỤC
1.1. TỔNG QUAN VỀ VIỆN HẢI DƯƠNG HỌC:
1.1.1. Giới thiệu chung
1.1.2. Nhiệm vụ của Viện Hải dương học
1.1.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học
1.2. CÁC MẪU VẬT TRONG VIỆN HẢI DƯƠNG HỌC:
1.2.1. Cá nhám voi
1.2.2. Bò biển Dugong Dugon
1.2.3. Cá nhám búa vây đen
1.2.4. Bộ xương cá voi lưng gù
1.2.5. Một số tiêu bản tiêu biểu khác
1.3. ĐA DẠNG SINH HỌC BIỂN:
Giới thiệu chung về một số loài cá được giới thiệu ở Viện Hải dương học như:
Cá khoang cổ Nemo, Cá bàng chài, Họ cá sơn đá, Rạn san hô, Họ cá mú, Giáp xác,
Cá chình, Cá tiên mao, Cá thia xanh, Cá kẽm, Con so, Cá mó môi dày, Cá bò
Picasso, Cá bống đuôi kéo, Cá nóc, Cá búp nê xanh, Cá mặt quỷ, Cá xà phòng, Cá
đuối chấm xanh, Hải quỳ ống, Cá ngựa đen, Tôm bác sĩ, Cá tai tượng, Cá chim
xanh, Cá hoàng hậu đuôi vàng, Cá bò Bông Bi, Cá bò đuôi én,…

1.4. ÁNH SÁNG - CƠ SỞ CỦA SỰ SỐNG
1.4.1. Kích thước của sinh vật phù du
1.4.2. Nước là môi trường sinh sống quan trọng
1.4.3. Thực vật phù du và hệ sinh thái
1.4.4. Nghiên cứu hiện đại về chủng loại phát sinh
1.4.5. Vi tảo độc hại
1.4.6. Tảo gây hại ở Việt Nam
1.5. KẾT LUẬN


5
5
5

1.1. TỔNG QUAN VỀ VIỆN HẢI DƯƠNG HỌC:
1.1.1. Giới thiệu Viện Hải dương học:
Viện Hải dương học Nha Trang là một viện nghiên cứu đời sống động thực vật hải
dương tại thành phố Nha Trang, Khánh Hòa.

Hình: Viện Hải Dương học và biểu tượng của viện
Viện Hải dương học được thành lập năm 1922 thời Pháp thuộc, đến Tháng Chạp năm
1969 thì quyền quản lý chuyển sang Viện Đại học Sài Gòn. Lúc đó bộ sưu tập của Viện có
hơn 60.000 mẫu. Viện còn là nơi lưu trữ các dữ kiện về địa chấn học, chu kỳ thủy triều và
hải lưu vùng Biển Đông hoạt động với 76 nhân viên và sinh viên nghiên cứu.

1.1.2. Nhiệm vụ Viện Hải dương học:
-

Nghiên cứu cơ bản về các quá trình, quy luật hải dương học và sinh thái học, các
hiện tượng đặc biệt của biển và đại dương, tương tác thủy quyển - khí quyển - thạch

quyển và tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu trên Biển Đông;


6
6
6
-

Điều tra cơ bản về điều kiện tự nhiên, đa dạng sinh học, đặc điểm sinh học - sinh thái
- sinh hóa thủy sinh vật, nguồn lợi sinh vật - phi sinh vật và môi trường biển Việt

-

Nam.
Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học cơ bản vào thực tiễn quản lý và sử
dụng hợp lý tài nguyên, nuôi trồng thủy sản bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo
vệ môi trường và chủ quyền quốc gia trên biển, dự báo các quá trình hải dương, khảo

-

sát phục vụ thiết kế công trình biển và ven bờ;
Xây dựng bộ mẫu sinh vật và phi sinh vật, trao đổi mẫu vật trong và ngoài nước,

-

chuyển giao kỹ thuật bảo tàng biển;
Triển khai các kết quả nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực hải

-


dương học và các lĩnh vực khoa học có liên quan;
Dịch vụ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực hải dương học và các lĩnh vực khoa

-

học khác có liên quan;
Đào tạo nguồn nhân lực khoa học và công nghệ có trình độ cao trong lĩnh vực hải

-

dương học và các lĩnh vực khác có liên quan;
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hải dương học và các lính vực khác có liên quan;
Quản lý về tổ chức, bộ máy; quản lý và sử dụng công chức, viên chức của đơn vị

-

theo quy định của Nhà nước và của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam;
Quản lý về tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của Nhà nước;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam giao.

1.1.3. Chức năng Viện Hải dương học:
Viện Hải dương học có chức năng nghiên cứu cơ bản, điều tra cơ bản, phát triển công
nghệ và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực hải dương học và các lĩnh
vực khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

1.1.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học:
-

Nghiên cứu khoa học cơ bản, khoa học ứng dụng trong lĩnh vực hải dương học và tài


-

nguyên - môi trường biển.
Dịch vụ KH&CN: Cung cấp các dịch vụ thông tin, truyền thông và đào tạo liên quan

-

đến khoa học và công nghệ biển.
Thực hiện các hợp đồng tư vấn, dịch vụ, knh tế về khoa học biển và chuyển giao các
thành tựu khoa học, giải pháp công nghệ vào thực tiễn.


7
7
7
-

Xây dựng các tiêu bản sinh vật và phi sinh vật biển; Quy hoạch, hướng dẫn và

-

chuyển giao kỹ thuật bảo tàng về biển.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hải dương học và tài nguyên - môi tường biển.

1.2. CÁC MẪU VẬT TRONG VIỆN HẢI DƯƠNG HỌC
NHA TRANG:

Các mẫu vật được sưu tầm và tìm kiếm từ nhiều năm qua. Ba mẫu vật lớn được bố trí
trong một không gian rộng tới 200m2 đã trở thành một điểm nhấn đặc biệt ấn tượng trong

hành trình tham quan Bảo tàng Hải dương học. Bộ xương cá Voi lưng gù (Megaptera
novaeangliae) khổng lồ (dài 18 mét, nặng 10 tấn) đã bị chôn vùi trong lòng đất ở đồng bằng
sông Hồng ít nhất là hơn 200 năm nay; Bộ xương Bò biển (Dugong dugon), đây là loài thú
biển quí hiếm đang có nguy cơ bị tuyệt chủng; Cá Nạng Hải (Manta birostris) nặng gần 1
tấn, dài 3,5 m, rộng 5 m.

1.2.1. Cá nhám voi:
Phân loại:
Giới (regnum)

Animalia

Ngành (phylum)

Chordata

Lớp (class)

Chondrichthyes


8
8
8
Phân lớp (subclass) Elasmobranchii
Bộ (ordo)

Orectolobiformes

Họ (familia)


Rhincodontidae

Chi (genus)

Rhincodon

Loài (species)

R. typus

Tên khoa học: RHINCODON TYPUS
Mẫu cá nhám voi ở viện

được

bắt ngày 29/01/2005 ở tại vùng

biển

Phú Quý ở độ sâu từ 200 - 300

m.

Chiều dài hơn 5m, nặng
khoảng 1 tấn.
Cá nhám voi là loài cá

lớn


nhất trong các loài cá sống ở

biển,

con to nhất có thể dài tới 20m



trọng lượng trên 20 tấn, kích

thước

thường gặp khoảng từ 6 đến 10

Hình: Xác cá nhám voi ở biển Phú Quý

m,

mỗi bên thân cá có hai gờ nổi lên rất rõ. Đặc tính của loài cá này là hiền, không gây nguy
hiểm cho con người.
Cá Nhám voi là loại cá nối đại dương, sống thành đàn, bơi lội chậm, đôi khi bơi lẻ
gần bờ, trong các vịnh và xung quanh các rạn san hô. Chúng có thể lặn xuống độ sâu hơn
1500m. Cá Nhám voi rất thích di cư, nó có thể di cư hàng nghìn km.
Cá Nhám voi thuộc loại ăn lọc, răng nhỏ. Thức ăn của chúng là các sinh vật nổi, các
loài cá nhỏ như cá Cơm, cá Trích, Mực… Chúng lọc nước để lấy thức ăn. Cá Nhám voi có
tuổi thọ cao, chúng có thể sống tới 150 tuổi. Từ 25 - 30 tuổi (6-10m) chúng mới thành thục
sinh dục. Cá thụ tinh trong và đẻ trứng, trứng cá to bằng cái cối, có bào thai nằm cuộn bên
trong lớp vỏ sừng bao bọc.
Cá Nhám voi thường sống ở vùng biển nhiệt đới, nhiệt độ nước từ 21 đến 28 oC. Trên
thế giới, cá Nhám voi phân bố ở tất cả các vùng biển thuộc 3 đại dương là Thái Bình

Dương, Ấn Độ Dương và Đại Tây Dương. Chúng được ghi nhận có ở các vùng biển thuộc


9
9
9
100 nước trên thế giới. Ở Việt Nam, cá Nhám voi phân bố ở vịnh Bắc Bộ, biển Đông và
vùng biển Tây Nam, nhưng nhiều

nhất là

ở miền Trung.
Trong Cá Nhám voi, quý nhất
vây. Một con cá nhám voi nặng 1 tấn



bộ

có thể lấy

được 15kg vây. Tuy nhiên, vì cá

nhám

voi là loài có tên trong danh sách

đỏ,

thuộc nguồn gene quý hiếm nên cần được bảo

Không được tuỳ tiện đánh bắt chúng vì bất cứ mục đích

vệ.
gì.

1.2.2. Bò biển Dugong
Dugon:
Bò biển là loài thú biển, ăn

cỏ, đẻ

con và nuôi con bằng sữa. Tuổi thọ

của bò

biển có thể trên 70 tuổi, thành thục

sinh

con ở độ tuổi 9 - 10 tuổi. Bò biển

sinh

sản quanh năm, đỉnh cao là mùa cỏ biển phong phú. Bò biển mang thai đến 13 tháng và chỉ
Hình:
Xácđầu
Cágặm
Nhám
khi được xử
sinh 1 con, vú nằm ở nách. Con bú sữa mẹ

và bắt
cỏ Voi
sau sau
vài tuần.
lý, trưng bày ở Viện Hải dương học

Hình: Con bò biển được xử lý và đặt trong tủ kính
Bò biển không thể lặn lâu trong nước, nó cần lấy không khí để thở, thời gian có thể
nín thở lâu nhất là 8 phút 26 giây. Chúng bơi chậm chạp, tốc độ trung bình khoảng 5km/giờ,
nhanh nhất có thể đạt tới 20 km/giờ.


10
10
10
Bò biển có thể sống đơn
độc, từng đôi mẹ - con, thành
những nhóm nhỏ hoặc thành đàn
đến hàng trăm con. Bò biển là
động vật sống có tổ chức xã hội.
Bò biển thường sống ở những
vùng nước ấm quanh năm nhiệt
độ từ 18 đến 32 oC. Chúng sống
ở vùng nước cạn ven bờ và các
hải đảo, độ sâu thường từ 2 - 10
Hình: Bọ xương bò biển có nhiều nét tương đồng với xương người (tay 5
ngón,…)
lạch hay cửa sông.

mét, cũng có thể sống trong các


Ở Việt Nam, bò biển được phát hiện ở vùng biển Côn Đảo (khoảng 8 - 12 con), Phú
Quốc, Khánh Hoà,…
Nhiều nơi, bò biển được khai thắc để lấy thịt, lấy dầu và những sản phẩm khác. Hiện
nay trên thế giới bò biển ước tính khoảng 100.000 con, sự suy giảm số lượng bò biển do
nhiều nguyên nhân khác nhau như: săn bắn, ô nhiễm môi trường, các thảm hoạ,… nhiều nhà
khoa học cho rằng chúng có thể bị tuyệt chủng trong tương lai gần, vì thế cần có những biện
pháp tích cực và hữu hiệu nhằm bảo vệ loài quý hiếm này.

1.2.3. Cá nhám búa vây đen:
Phân loại khoa học:
Giới (regnum)

Animalia

Ngành (phylum)

Chordata

Lớp (class)

Chondrichthyes

Phân lớp (subclass) Elasmobranchii
Bộ (ordo)

Carcharhiniformes

Họ (familia)


Sphyrnidae

Chi (genus)

Sphyrna


11
11
11
Loài (species)


S. lewini

nhám

búa

vây đen là loài có

kích

thước lớn, chiều

dài có

thể đạt tới 4,4m.

Đầu


có dạng búa (hình

chữ

“T”) rất rõ. Mắt



mũi nằm ở mút

chữ T

rất rậng. Vây đuôi rộng, lõm sâu. Trên thân có màu nâu sáng, đỉnh vây lưng có màu nâu
đen. Cá lớn sống đơn độc, cá con sống theo đàn, có khi lên đến hàng trăm con. Thức ăn là
cá nhỏ, mực hay bạch tuộc, ngoài ra cá Nhám búa vây đen lớn ăn cá mập nhỏ.

Hình: Hàm cá mập được trưng bày ở Viện Hải Dương học
Chúng phân bố ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương
và Đại Tây Dương, thường ở ven bờ, ven đảo, đôi khi ở vùng biển khơi từ tầng mặt đến độ
sâu ít nhất 275 mét.
Ở Việt Nam, cá nhám búa vây đen thường phát hiện ở vịnh Bắc Bộ, và biển miền
trung, vùng biển Tây Nam. Ngoài ra còn có các tiêu bản khác như:


12
12
12

Hình: Tiêu bản cá ông chuông (trái) và cá heo (phải)


1.2.4. Bộ xương cá voi lưng gù:

Bộ xương cá voi lưng gù do nhân dân xã Hải Cường (Hải Hậu, tỉnh Nam Hà) khai quật
vào ngày 8/12/1994 trong khi đào mương làm thuỷ lợi. Bộ xương bì vùi sâu dưới ruộng
khoảng 1,2m và cách biển 4 km. Chiều dài bộ xương là 18m với trọng lượng khoảng 10 tấn.


13
13
13

1.2.5. Một số tiêu bản khác:
Các mẫu vật được sưu tầm và tìm kiếm từ nhiều năm qua. Ba mẫu vật lớn được bố trí trong
một không gian rộng tới 200m2 đã trở thành một điểm nhấn đặc biệt ấn tượng trong hành
trình tham quan Bảo tàng Hải dương học. Bộ xương cá Voi lưng gù (Megaptera
novaeangliae) khổng lồ (dài 18 mét, nặng 10 tấn) đã bị chôn vùi trong lòng đất ở đồng bằng
sông Hồng ít nhất là hơn 200 năm nay; Bộ xương Bò biển (Dugong dugon), đây là loài thú
biển quí hiếm đang có nguy cơ bị tuyệt chủng; Cá Nạng Hải (Manta birostris) nặng gần 1
tấn, dài 3,5 m, rộng 5 m.

Hình: Tiêu bản tôm hùm

Hình: Tiêu bản mực khổng lồ
Hình: Tiêu bản cá mặt trăng
Đặc điểm chung của cá là cá có hình thù kỳ dị,
Tiêu bản
cá mập
hô mình
chúng cóHình:

thân hình
bầu dục
tròn,rạn
cá san
da trơn
dẹt,
đuôi
ngắn,
đầu
tròn,
mắt
lớn,
miệng
Có chiều dài lên tới 3 m (10 ft), cá mập sannhỏ,

miệng
với kích
thướcvật
toànănthân,
hai
Caribekhá
là nhỏ
mộtsotrong
các động
thịt lớn
vây
ngắn.
nhất
trong hệ sinh thái rạn san hô,=>>>>
thức ăn của

chúng là các loại cá và mực. =>>>

Hình: Tiêu bản cá nhám beo

<<<<= Hình: Tiêu bản cua nhện
Chân bơi
của Hình:
con đực
xoắn
mộtsông
cách bất
<<<=
Tiêubịbản
cá thu
thường và ấu trùng của nó có diện mạo khá
Cá thu được ưa thích và đánh bắt nhiều bởi
nguyên thủy. Con cua có màu cam với những
cho nhiều thịt và nhiều dầu cá; chúng cũng
đốm trắng trên chân
được biết đến là loài có khả năng chiến đấu.

Hình: Tiêu bản cá đuối chấm


14
14
14

Hình: Tiêu bản cá nạng
hải.


1.3. ĐA DẠNG

Tên khoa học Manta
birostris, là một loài cá
thuộc họ Mobulidae.

SINH HỌC

Chúng ăn sinh vật phù du
mà chúng xúc với miệng
lớn của chúng.

BIỂN:

Nếu như hệ thống hồ
nuôi và thuần dưỡng các loài
sinh vật sống là nơi thu hút
mọi tầng lớp khách tham quan
bởi vẻ đẹp và sự sinh động
của các sinh vật biển thì khu trưng bày đa đạng sinh vật biển được xem là bộ phận có ý
nghĩa nhất làm nên nét đặc trưng cho Bảo tàng Hải dương học trong hệ thống các bảo tàng ở
Việt Nam.
Khu trưng bày đa dạng là nơi đang trưng bày, bảo quản bộ mẫu sinh vật biển – nguồn
di sản biển lớn nhất Việt Nam hiện nay. Nơi đây đang lưu giữ và bảo tồn một bộ mẫu sinh
vật biển lớn và quý với khoảng 23.000 mẫu thuộc 5.000 loài (thuộc các nhóm: thực vật biển,
Hải miên, Ruột khoang, Thân mềm, Giáp xác, Da dai, Cá, Bò sát, Thú biển). Bộ mẫu sinh
vật biển bao gồm các loài hiện hữu ở biển Việt Nam và các vùng nước lân cận. Ngoài những
mẫu có giá trị khoa học, Bảo tàng còn lưu giữ nhiều mẫu quí hiếm như: Cá Tầm (Acipenser
sinensis), Cua Vua (Paralithoides sp.), Cá Mặt trăng đuôi nhọn (Masturus lanceolatus), Trai

khổng lồ (Tridacna gigas) nặng 145kg, Mực bay khổng lồ (Thysanoteuthis rhombus).
Tháng 10/2012 Bảo tàng Hải dương học được Trung tâm sách kỷ lục Việt Nam
(VietKings) chính thức xác lập và công bố “Nơi lưu trữ bộ mẫu sinh vật biển lớn nhất” .
(Chứng nhận được chèn ảnh ở phía trên).


15

1.3.1. Cá khoang cổ Nemo:
Tên khoa học: Amphiprion ocellaris
Cá khoảng cổ Nemo còn gọi là cá hải quỳ hay cá hề là một trong những loài cá cảnh
được ưa chuộng nhất trong giống cá khoang cổ do chúng có dáng vẻ mềm mại, màu sắc sặc
sỡ và dễ thích nghi trong điều kiện nuôi giữ. Trước đây loài cá này chưa được phát hiện ở
vùng biển ven bờ Việt Nam. Phòng Công nghệ nuôi trồng – Viện Hải dương học đã sản xuất
giống và nuôi thương phẩm thành công đối tượng này với nguồn cá bố mẹ thu từ quần đảo
Trường Sa. Đến nay,

Phòng

đã cung cấp hơn 10

nghìn

con cá trưởng thành để

thả

phục hồi tại khu bảo tồn

vịnh


Nha Trang và cung cấp

cho thị

trường trong nước, xuất

khẩu

(sang Pháp).
Thành công của

đề tài

đã góp phần vào việc

lưu

giữ và bảo tồn nguồn

gen

loài cá cảnh biển quý

hiếm

có xuất xứ từ quần đảo Trường Sa –

mở ra


một nghề mới trong nuôi trồng thuỷ

sản,

góp phần xoá đói giảm nghèo

cho

cộng đồng ven biển ở Việt Nam.
Hình: Cá hề chụp tại Viện

Hải

dương học.

1.3.2. Cá bàng chài:
Tên khoa học: Labridea
Họ cá bàng chài phân bố rộng ở các vùng biển nhiệt đới và ôn đới với các thành phần
loài rất đa dạng (khoảng 500 loài), chỉ ít hơn họ cá Gobidae trong nhóm các rạn san hô. Màu
sắc cá thường thay đổi tuỳ theo độ tuổi và giới tính. Cá có thể dài tới 2,3m và nặng 190,5kg.


16

Hình: Cá bàng chài xanh
Có trên 86 loài cá bàng chài đã được ghi nhận ở vùng biển Trường Sa , đặc biệt có sự
hiện diện của loài cá Bàng chài gù (Cheilinus undulatus). Đây là loài ít được ghi nhận ở
vùng ven bờ Việt Nam, đang có nguy cơ bị diệt chủng và được IUCN đưa vào danh sách
cần được bảo tồn trên quy mô toàn cầu.


1.3.3. Họ cá sơn đá:
Tên khoa học: Holocentridae
Cá hoạt động vào ban đêm, ban ngày thường ẩn nấp trong các khe đá, hang hốc. Cá
có thể phát ra những tiếng “click” rất



nhằm mục đích liên lạc đồng loại

với

nhau.
Họ cá này phân bố ở tất cả

các

vùng biển nhiệt đới. Vùng biển
Trường Sa có 23 loài, trong đó có sự
diện

của

loài

hiện

Sargocentron

spiniferum là loài có kích thước lớn
với chiều dài đến 45cm.


nhất
Hình: Cá sơn đá sọc đỏ

1.3.4. Rạn san hô:
Rạn san hô là một cấu trúc sinh địa chủ yếu được hình thành do sự phát triển của san
hô tạo rạn qua lịch sử hàng triệu năm. San hô tạo rạn – một nhóm động vật với bộ xương đá
vôi, có đời sống cộng sinh với tảo – đóng vai trò quan trọng đối với tính đa dạng và sự giàu
có của hệ sinh thái rạn san hô.


17

Đây là một trong những hệ sinh thái có tính đa dạng sinh học cao nhất hành tinh với
hàng ngàn loài sinh vật thuộc các nhóm khác nhau như cá, trai ốc, cua tôm, nhím biển, giun,

Trong đó, nhiều loài có giá trị thực phẩm cao như hải sâm, tôm hùm, cá mú, cá
hồng,... hoặc có màu sắc sặc sỡ, hình thụ lạ mắt như cá thia, cá bướm, cá đuôi gai, cá mó…
được sử dụng để nuôi cảnh.
Hiện nay, du lịch biển với dịch vụ lặn hoặc bơi ngắm rạn san hô đang phát triển
mạnh ở nhiều nước nhiệt đới, trong đó có Việt Nam.

Hình:
San

được
chụp

Viện
Hải


Dương học Nha Trang

1.3.5. Họ cá mú:
Tên khoa học: SERRANIDAE
Các loài thuộc họ cá mú thường sống ẩn mình trong các rạn san hô và các hang hốc.
Nhiều loài cá mú có kích thước rất lớn, trong đó loài Epinephelus lanceolatus đạt đến chiều
dài 2,7m. Một số loài có khả năng chuyển đổi giới tính, khi những con cái đạt khoảng 80 cm
thì chuyển đổi sang giới tính đực. Hầu hết các mú có giá trị kinh tế cao.


18

Cá mú phân bố rộng ở Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, Hồng Hải,
Úc. Trong số 46 loài phân bố ở vùng biển Trường Sa, loài cá mú sáu chỉ thường có độc tố
trên da giúp chúng dễ dàng trốn tránh kẻ thù và loài cá mú Variola touti có khả năng gây
ngộ độc đối với con người. Ở Trường Sa cũng có nhiều loài có kích thước lớn.

Hình: Cá mú ở Viện Hải dương học

1.3.6. Giáp xác:


19

Động vật giáp

xác




những loài tôm, tôm

hùm,

cua… Chúng có đặc

điểm

chung là có một lớp vỏ

cứng

bao bọc cơ thể. Khi

lớn lên

lớp vỏ cũ chật, không

còn

phù hợp, những loài

giáp

xác này thoát ra khỏi

tấm vỏ

cũ, hình thành một lớp


vỏ mới.

Quá trình đó diễn ra

nhiều

lần trong vòng đời của

một

động vật giáp xác, gọi là sự thay vỏ. Động vật giáp xác thường sống ở đáy biển, di chuyển
bằng những chiếc chân bò hoặc chân mái chèo.
Trong các rạn san hô ở Trường Sa, động vật giáp xác thường gặp là những loài như
tôm Bác sĩ màu sắc sặc

sỡ, các

loài tôm hùm như tôm

hùm

Bông, tôm hùm Sen,

tôm

hùm Đá, tôm hùm Đỏ

hay


các loài cua như cua

Nhện,

cua Mặt trời, cua Lửa

hoặc

cua ký cư có bụng

mềm,

ẩn mình trong các vỏ

ốc

rỗng.
Hình: Quần thể

tôm

thuộc Giáp xác

1.3.7. Cá chình:
Tên khoa học: Gymnothorax favagineus
Phân bố: vùng biển Ấn Độ - Thái Bình Dương.
Kích thước tối đa: 1,8m.


20


Đặc điểm: là loài cá không vẩy, cơ thể dài dạng rắn. Cá chình hoạt động vào ban đêm, ban
ngày chúng chui rúc trong các hang hốc hoặc vùi mình trong cát. Những con cá chình lớn có
răng rất sắc và nhọn, có thể tấn công người.

1.3.8. Cá mao tiên:
Tên khoa học: Pterois volitans
Cá mao tiên có sọc trắng xen kẽ với màu đỏ, nâu, hoặc màu nâu. Con trưởng thành
có thể dài đến 43 cm, trong khi con chưa thành niên có thể ngắn hơn 1 inch (2,5 cm). Chúng
có thể sống đến 10 năm.
Nó có gai độc lớn, nhô ra từ cơ thể như bờm sư tử. Các gai độc làm cho cá không ăn
được hoặc ngăn chặn hầu hết các

kẻ

thù tiềm năng. Cá mao tiên sinh

sản

hàng tháng và có thể nhanh chóng

phân

tán trong giai đoạn ấu trùng của
chúng khiến cho việc mở rộng của

khu

vực xâm lấn của chúng nhanh
chóng. Không có kẻ thù dứt khoát


của

cá mao tiên, và nhiều tổ chức

đang

thúc đẩy việc thu hoạch và tiêu

thụ

cá mao tiên trong nỗ lực để ngăn

chặn

sự gia tăng hơn nữa trong các mật độ dân số đã cao.

1.3.9. Cá thia xanh:
Tên khoa học: CHROMIS FLAVICAUDA
Phân bố: các vùng biển Tây Thái Bình Dương.
Kích thước tối đa: 8 cm.


21

Đặc điểm: Cá trưởng thành sống xung quanh các rạn san hô, ở độ sâu có thể đến 61cm. Cá
đẻ trứng trên nèn đáy, trứng cá được cá đực bảo vệ cho đến khi nở. Cá thìa xanh có thể
chuyển đổi màu sắc nhanh chóng khi gặp điều kiện bất lợi.

Hình: Cá thia xanh được nuôi ở Viện Hải dương học


1.3.10. Cá kẽm:
Tên khoa học: PLECTORHINCHUS
VITTATUS
Phân bố: các rạn san hô và rạn đá ven
bờ
vùng biển Ấn Độ Dương – Thái Bình
Dương.
Kích thước tối đa: 45 cm.
Đặc điểm: môi cá rất dày. Màu sắc cá
thay
đổi theo giai đoạn phát triển. Cá kẽm
thường tập trung thành đàn nhỏ để
kiếm mồi trên nền đáy. Cá kẽm còn
được gọi là Grunts (chúng phát ra âm
thanh do những tấm răng cọ xát với nhau và được khuếch đại bởi bong bóng của chúng).


22

1.3.11. Con so:
Tên khoa học: CARSINOSCORPIUS
ROTUNDICAUDA
Phân bố: vùng Ấn Độ - Tây thái Bình Dương ở
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Kích thước tối đa: 40 cm.
Đặc
điểm:
So




loài giáp xác sống ở vùng đầm lầy. Tuy nhiên
được gọi là cua nhưng chúng có những đặc điểm
gần với nhện và bò cạp hơn. So được xem như một
hoá thạch sống vì chúng hầu như không thay đổi
hình dạng và kích thước suốt 400 triệu năm qua.
Trong trứng và thịt so chưa độc tố thàn kinh TTX.
Nếu ăn phải có thể bị ngộ độc với những triệu
Hình: Con so được nuôi ở Viện Hải Dương học

chứng như buồn nôn, tê liệt, giãn đồng tử, liệt hô
hấp và thâm chí tử vong.

1.3.12. Cá mó môi dày:
Tên khoa học: HEMIGYMNUS MELAPTERUS
Phân bố: rạn san hô vùng Ấn Độ - Thái Bình Dương.
Kích thước tối đa: 90cm
Đặc điểm: Cá có phần môi rất dày,
màu sắc thay đổi tuỳ thuộc vào
giai đoạn phát triển. Cá trưởng
thành sống ở độ sau khoảng 30m.


23

Thức ăn chính của chúng là nhuyễn thể, giáp xác nhỏ, các loại giun nhiều tơ và một số loài
sao biển.

1.3.13. Cá bò Picasso:

Tên khoa học: RHINECANTHUS ACULEATUS
Phân bố: vùng Ấn Độ - Thái Bình Dương.
Kích thước tối đa: 30 cm.
Đặc điểm: là loài cá có nhiều hoa
như những bức tranh của

văn đẹp trên thân
danh

hoạ

Picasso. Cá sống trong rạn

san hô

hay những nơi đầy cát có rạn

san hô.

Thông thường cá khá hiền,

chúng

bơi nhẹ nhàng, nhưng khi

cần tự

vệ hoặc bảo vệ ổ trứng,

chúng


rất hung hăng, luôn sẵn sàng

tấn

công kẻ thù. Có bò Pícasso ăn tạp,

chúng

có thể ăn bất cứ thứ gì chúng
được.

1.3.14. Cá bống đuôi kéo:
Tên khoa học: PTERELEOTRIS EVIDES
Phân bố: Vùng biển Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương.
Kích thước tối đa: 14 cm.

bắt gặp


24

Đặc điểm: là loài cá hiền sống ở các rạn
san hô, đầm phá hoặc các vịnh. Cá có kích
thước bé, lúc nhỏ chúng sống thành đàn,
đến giai đoạn trưởng thành thì sống từng
đôi một. Nửa phần thân trên trước có màu
xanh xám nhạt trong khi nữa phần thân sau
có màu đen. Chúng có vây lưng và vây hậu
môn màu xám đậm với viền màu đen cũng

là đặc trưng như chiếc kéo trên đuôi của
chúng.

Hình: Cá Bống đuôi kéo bơi tập trung trên mặt nước theo đàn

1.3.15. Cá nóc:
Tên khoa học: DIODON LITUROSUS
Phân bố: Biển Đỏ, Ấn Độ - Thái Bình Dương.


25

Kích thước tối đa: 20cm
Đặc điểm: Đây là nguyên

liệu chính

là món “sushi fugu” rất

được

thích ở Nhật Bản. Tuy

nhiên,

một số loài cá nóc mang

độc

tố


tetrodotoxin cực mạnh, chỉ

cần

ăn

phải một lượng rất nhỏ

cũng



thể tử vong. Cá có thể

phình

to

khi gặp nguy hiểm.

ưa


×