Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại thành phố Buôn Ma Thuột

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.7 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
THEO TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TAM GIANG,
HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK

Sinh viên

: Trần Trọng Phước

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Đắk Lắk, tháng 06 năm 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
THEO TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TAM GIANG,
HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐẮK LẮK


Sinh viên

: Trần Trọng Phước

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Giáo viên hướng dẫn
CN. Ao Xuân Hòa

Đắk Lắk, tháng 06 năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành và trong suốt thời gian thực tập tại UBND xã Tam
Giang, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Các thầy cô giáo trường Đại học Tây Nguyên đã tận tình giảng dạy, trang bị
cho tôi những kiến thức trong suốt thời gian học tập tại trường;
- Ban lãnh đạo và cán bộ địa chính xã Tam Giang đã gúp đỡ và cung cấp những
thông tin cần thiết để tôi có thể hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình;
- Các cô chú, anh chị đang công tác tại UBND xã Tam Giang đã giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực tập tại địa phương;
- Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Ao Xuân Hòa - người đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện;
- Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Dù tôi đã cố gắng nhiều nhưng vì thời gian thực tập có hạn và kiến thức còn hạn
chế nên chuyên đề không tránh được những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của thầy cô và bạn bè.


Buôn Ma Thuột, tháng 06 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Trần Trọng Phước

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................i
MỤC LỤC .................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................v
PHẦN I: MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU................................................3
2.1. Cơ sở lý luận ...........................................................................................................3
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................3
2.1.2. Vai trò của hạ tầng KT-XH đối với quá trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông
thôn….. ............................................................................................................................3
2.1.3. Nội dung cơ bản của quy hoạch xây dựng nông thôn mới về hạ tầng kinh tế xã
hội….. ..............................................................................................................................4
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................6
2.2.1. Những kết quả đạt được trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại tỉnh
DakLak ............................................................................................................................6
2.2.2. Các bài học kinh nghiệm ......................................................................................8
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................10
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................10

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................10
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................10
3.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...............................................................................10
3.2.1. Điều kiện tự nhiên. .............................................................................................10
3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................................14
3.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................21
3.3.1. Chọn địa bàn nghiên cứu ....................................................................................21
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin..........................................................................21
3.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ..............................................................21
3.3.4. Phương pháp phân tích .......................................................................................21
ii


3.3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu: ......................................................................22
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................23
4.1. Đánh giá thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội theo tiêu chí nông thôn mới ở xã
Tam Giang .....................................................................................................................23
4.1.1. Thực trạng về giao thông (tiêu chí 1) .................................................................23
4.1.2. Thực trạng về thủy lợi (tiêu chí 2)......................................................................26
4.1.3. Thực trạng về điện nông thôn (tiêu chí 3) ..........................................................27
4.1.4. Thực trạng về cơ sở vật chất trường học (tiêu chí 4)..........................................28
4.1.5. Cơ sở vật chất văn hóa (tiêu chí 5) .....................................................................32
4.1.6. Chợ nông thôn (tiêu chí 6)..................................................................................33
4.1.7. Bưu điện (tiêu chí 7) ...........................................................................................33
4.1.8. Nhà ở dân cư (tiêu chí 8) ....................................................................................33
4.2. Giải pháp phát triển nông thôn mới ở xã Tam Giang ...........................................36
4.2.1. Về giao thông (tiêu chí 1) ...................................................................................36
4.2.2. Về thủy lợi (tiêu chí 2)........................................................................................37
4.2.3. Về điện nông thôn (tiêu chí 3) ............................................................................37
4.2.4. Về cơ sở vật chất trường học (tiêu chí 4) ...........................................................37

4.2.5. Về cơ sở vật chất văn hóa (tiêu chí 5) ................................................................37
4.2.6. Về chợ nông thôn (tiêu chí 6) .............................................................................37
4.2.7. Về bưu điện (tiêu chí 7) ......................................................................................38
4.2.8. Về nhà ở dân cư (tiêu chí 8) ...............................................................................38
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................39
5.1. Kết luận.................................................................................................................39
5.2. Kiến nghị...............................................................................................................40
PHỤ LỤC BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA ....................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................48

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮC

NGUYÊN NGHĨA

1

BNNPTNT

Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

2

CNH-HĐH


Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

3

GTVT

Giao thông vận tải

4

KH

Kế hoạch

5

KH-HĐNVQS

Kế hoạch – hội đồng nghĩa vụ quân sự

6

KT-XH

Kinh tế - xã hội

7

LĐTĐTLĐ


Lao động trong độ tuổi lao động

8

NK

Nhân khẩu

9

NTM

Nông thôn mới

10

PPV

Phiếu phỏng vẩn

11

QL

Quốc lộ

12

SX


Sản xuất

13

TH

Thực hiện

14

THCS

Trung học cơ sở

15

UBND

Ủy ban nhân dân

16

VH-TT-DL

Văn hóa – thể thao - du lịch

17

TDTT


Thể dục - thể thao

18

CT

Công trình

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

NỘI DUNG BẢNG

TRANG

Bảng 3.1: Tình hình phát triển diện tích sản lượng một số cây trồng chính .................16
Bảng 3.2: Bản tổng hợp các loại vật nuôi chính trên địa bàn xã...................................17
Bảng 3.3: Tình hình dân số và lao động xã Tam Giang năm 2013 ...............................20
Bảng 3.4: Tổng hợp đánh giá mức độ đạt được 8/19 tiêu chí nông thôn mới...............22
Bảng 4.1: Hiện trạng hệ thống đường giao thông xã Tam Giang .................................24
Bảng 4.2: Hiện trạng các hồ đập thủy lợi trên địa bàn xã .............................................27
Bảng 4.3: Hiện trạng nhà ở nông thôn xã Tam Giang...................................................34

v


PHẦN I: MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài

Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước,
là một phần rất quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
nhằm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 như
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một cách toàn diện quan
điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới. Trên phạm vi cả nước việc này đang trở
thành một phong trào rộng lớn với nhiều chỉ thị, văn bản hướng dẫn của Trung ương
Đảng và các Bộ, Ngành, được triển khai một cách rầm rộ và sâu rộng, hai năm qua đã
đạt được những kết quả bước đầu.
Xã Tam Giang là xã nằm trong vùng trồng cây công nghiệp như cây cà phê,
tiêu..., đặc trưng cho các tỉnh Tây Nguyên. Do đặc điểm của 2 mùa rõ rệt nên vấn đề
thiếu nước tưới vào mùa khô đang là trở ngại cho sự phát triển cây trồng, ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống sinh hoạt, sản xuất của người dân. Trong những năm qua, cơ sở
hạ tầng thiết yếu phục vụ cho đời sống, sản xuất của nhân dân tuy đã được đầu tư
nhưng vẫn còn nhiều mặt hạn chế, đời sống kinh tế - xã hội vẫn còn nhiều khó khăn,
chưa khai thác hết tiềm năng và lợi thế các ngành sản xuất tại địa phương, chưa đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, chưa đưa sản xuất
nông nghiệp ở nông thôn thành sản xuất hàng hóa thật sự. Thực hiện chủ trương xây
dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước đã định hướng phát triển kinh tế các vùng
phù hợp, phát triển mạng lưới đô thị nhỏ và vừa, các thị trấn, các trung tâm dịch vụ
hay cụm kinh tế kỹ thuật làm hậu thuẫn thúc đẩy sản xuất, tạo thêm việc làm và cải
thiện đời sống cho người dân tại địa bàn xã Tam Giang.
Triển khai thực Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ về xây dựng nông thôn mới theo chuẩn nông thôn mới, xã Tam
Giang đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết như xuất phát điểm của xã
thấp, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đời sống của nhân dân còn
khó khăn. Để góp phần công sức vào quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương,
tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Tình hình phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo tiêu
chí nông thôn mới tại xã Tam Giang, huyện Krông Năng, tỉnh ĐăkLăk” làm

chuyên đề tốt nghiệp.
1


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Thực trạng phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo tiêu chí nông thôn mới của tại
xã Tam Giang, huyện Krông Năng, tỉnh ĐăkLăk.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển 8/19 tiêu chí nông thôn mới tại
xã Tam Giang, huyện Krông Năng, tỉnh ĐăkLăk.

2


PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1.

Cơ sở lý luận

2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân.
Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong
một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác; phân biệt với
đô thị (Phan Kế Vân, 2010).
Phát triển nông thôn là sự phá triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối
quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ, văn hóa,
xã hội, thể chế và môi trường. Nó không thể tiến hành một cách độc lập mà phải được
đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển của quốc gia. Sự phát
triển của các vùng nông thôn sẽ đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và
sự phát triển chung của cả đất nước.

Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về
kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân nông thôn. Quá trình này, trước hết là do chính người dân nông thôn và có sự hỗ
trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác (Tuyết Hoa Niê Kdam 2006).
2.1.2. Vai trò của hạ tầng KT-XH đối với quá trình CNH-HĐH nông nghiệp,
nông thôn.
Hạ tầng KT-XH là nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, nói cụ thể
hơn nó là nền tảng cung cấp những yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất và nâng cao
chất lượng cuộc sống cư dân nông thôn.
Các mục tiêu phát triển KT-XH nông thôn sẽ khó có thể thực hiện được nếu
thiếu một hệ thống hạ tầng kin tế - xã hội tương ứng và đồng bộ.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện vẫn được coi là vấn đề then chốt, quyết
định sự thành công của quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nói riêng của nhiều quốc gia. Đặc biệt với
Việt Nam, một nước có nền sản xuất nông nghiệp làm nền tảng, sự đóng góp của nông
nghiệp, nông thôn vào sự phát triển chung của quốc dân càng to lớn. Phát triển nông
nghiệp, nông thôn là một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền vững về kinh tế, xã
hội, văn hóa và môi trường.
3


Phát triển kinh tế xã hội bao giờ cũng đi đôi với việc đầu tư cơ sở hạ tầng, nếu
việc đầu tư đồng bộ được lên kế hoạch thì nó sẽ giúp cho phát triển kinh tế của vùng
bền vững và hiệu quả hơn việc ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng có tính chất quyết
định đến sự phát triển kinh tế xã hội sẽ nhanh tạo ra sức bật cho toàn xã hội thúc đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn.
Các mục tiêu phát triển KT-XH nông thôn sẽ khó có thể thực hiện được nếu thiếu
một hệ thống hạ tầng kin tế - xã hội tương ứng và đồng bộ (Đặng Kim Sơn 2008).
2.1.3. Nội dung cơ bản của quy hoạch xây dựng nông thôn mới về hạ tầng kinh tế
xã hội

Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 491/QĐ-TTg, ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới về hạ tầng kinh tế-xã hội bao gồm 8/19
tiêu chí:
- Tiêu chí số 2: Giao thông
- Tiêu chí số3: Thủy lợi
- Tiêu chí số 4: Điện
- Tiêu chí số 5: Trường học
- Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa
- Tiêu chí số 7: Chợ nông thôn
- Tiêu chí số 8: Bưu điện
- Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư nông thôn
Các chính sách liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội theo tiêu chí nông thôn mới tại xã.
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 của Ban chấp hành Trung Ương
Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Thông báo số 238/TB-TW 7/4/2009 của Ban chấp hành Trung Ương Đảng về
kết luận của Ban bí thư về đề án Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn
mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Quyết định số 491/QĐ-TTG ngày 16/4/2009 của thủ tướng chính phủ về Ban
hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Quyết định số 800/QĐ-TTG ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành chương trình MTQG xây dựng Nông Thôn mới;

4


Kế hoạch số 2114/KH-BCĐ NTM ngày 14/9/2011 của Bộ Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn mới huyện Krông Păc về việc thực hiện chương trình mục tiêu mục
tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới xã Eakly giai đoạn 2011-2015;
Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Bộ Nộng

nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn quy hoạch sản xuất nông nghiệp cấp xã
theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
 Thông báo số 1877/TB–BNN–KTHT, ngày 30/6/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng thường trực Nguyễn Sinh
Hùng tại cuộc họp về xây dựng Chương trình mục tiêu Quốc gia về nông thôn mới.
 Thông báo số 2183/BNN–KTHT, ngày 24/7/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới.
Và các tài liệu khác có liên quan
- Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐTTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ Tiêu chí Quốc gia
về nông thôn mới;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện Krông Năng đến năm
2010, tầm nhìn 2020;
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ĐăkLăk giai đoạn 2010 đến 2020
về nông nghiệp, nông thôn;
- QH sử dụng đất xã Tam Giang đến năm 2020;
- Đề án xây dựng nông thôn mới xã Tam Giang, huyện Krông Năng, tỉnh
ĐăkLăk. (giai đoạn 2013 – 2015, định hướng đến năm 2020);
- Báo cáo tóm tắt Đồ án quy hoạch chung xây dựng xã nông thôn mới đến
năm 2020 xã Tam Giang, huyện Krông Năng, tỉnh ĐăkLăk.
- Các báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội hàng năm và phương
hướng nhiệm vụ của các năm tiếp theo của Đảng uỷ, HĐND, UBND xã Tam Giang.
- Các số liệu, tài liệu, dự án đã và đang triển khai trên địa bàn, bản đồ khác có
liên quan.

5


2.2.

Cơ sở thực tiễn


2.2.1. Những kết quả đạt được trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại tỉnh
DakLak
- Qua nhiều năm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới (NTM), DakLak đã đạt được những kết quả bước đầu. Tuy nhiên, tên
thực tế, việc triển khai xây dựng NTM đang gặp nhiều khó khăn, thách thức. Đến nay,
toàn tỉnh có 4 xã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới, trong đó 2 xã Hòa Thuận, Ea Kao thành phố Buôn Ma Thuột đã đựợc UBND tỉnh ban hành quyết đinh công nhận; 02 xã
Quản Tiến, huyện CưM’ga và xã Ea Kly, huyện Krông Pắc đang hoàn thiện hồ sơ đề
nghị thẩm định; có 17 xã đạt 15 - 18 tiêu chí; 56 xã đạt 10 - 14 tiêu chí, 67 xã đạt 5-9
tiêu chí; 8 xã đạt 3 - 4 tiêu chí nông thôn mới
- Không khí thi đua xây dựng NTM lan tỏa rộng khắp trong tỉnh, nhân dân các
địa phương đã tự nguyện đóng góp công sức, tiền của, phá bỏ cây cối, hoa màu giải
tỏa mặt bằng… để xây dựng và mở rộng các trục đường giao thông nông thôn, giao
thông nội đồng, kéo điện phục vụ sản xuất. Điển hình như TP. Buôn Ma Thuột đã vận
động nhân dân tu bổ, cải tạo, nâng cấp 9 tuyến đường giao thông nông thôn, 5 công
trình thủy lợi, 4 lớp học, xây dựng 3 hội trường, kéo 10 km đường điện phục vụ sinh
hoạt, sản xuất; Người dân và các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Krông Pak tự
nguyện hiến đất, đóng góp 5,1 tỷ đồng, mở rộng, làm mới 17 km đường giao thông,
xây dựng 1 trường mẫu giáo, 1 hội trường xã… Tại huyện Ea Kar, 11/14 xã ra quân
giải phóng hành lang, mở rộng và làm mới các tuyến đường giao thông nông thôn với
tổng chiều dài 104 km. Người dân tự nguyện hiến 239.660 m2 đất; phá bỏ 1.800 m
tường rào, 100 m2 sân bê tông, 30 m2 công trình phụ; gần 10.000 cây cà phê, điều, cây
ăn quả và các loại hoa màu...
- Cùng với việc huy động sức dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng, các địa phương
cũng chú trọng phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân. Tiêu biểu như TP.
Buôn Ma Thuột, các huyện Krông Pak, Cư Kuin, Krông Buk, Krông Ana, M’Drak... với
những hoạt động: tổ chức tập huấn chuyển giao kỹ thuật, xây dựng các mô hình mẫu
như lúa lai, ghép cải tạo cà phê già cỗi, sản xuất cà phê bền vững, cánh đồng mẫu lớn,
sản xuất rau an toàn, ủ phân vi sinh từ vỏ cà phê, trồng ca cao dưới tán điều, tưới nhỏ
giọt cà phê, nuôi cá lăng thương phẩm, gà sao, ngan pháp… Các hoạt động trên đã tạo

động lực thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hình thành các
6


vùng chuyên canh, tạo giá trị gia tăng cho sản xuất nông nghiệp, nâng cao thu nhập và
cải thiện cuộc sống của người dân.
- Bên cạnh những kết quả đạt được, việc triển khai thực hiện chương trình xây
dựng NTM trên địa bàn tỉnh cũng gặp không ít vướng mắc, khó khăn. Công tác triển
khai rà soát, đánh giá thực trạng NTM so với Bộ tiêu chí quốc gia gặp rất nhiều khó
khăn do năng lực cán bộ cấp xã hạn chế, trong khi các văn bản, sổ tay hướng dẫn có
nhiều nội dung chưa rõ ràng dẫn đến những nhận định khác nhau trong đánh giá tiêu
chí. Tiến độ lập quy hoạch rất chậm. Theo kế hoạch, đến hết 30-6-2012 các xã cơ bản
hoàn thành quy hoạch xây dựng NTM nhưng đến thời điểm giữa tháng 7 mới chỉ có
3/15 xã được phê quyệt quy hoạch. Theo đánh giá chung của các địa phương, chất
lượng các quy hoạch xây dựng NTM chưa đạt yêu cầu, thể hiện ở việc phân tích, xử lý
số liệu, đánh giá hiện trạng tại các xã chưa sâu sắc. Nguyên nhân là do nhiều đơn vị tư
vấn từ trước đến nay chỉ thực hiện nhiệm vụ lập quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng chứ
không có kinh nghiệm trong lập quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch sản xuất nên các
đồ án chưa thể hiện được hết các yêu cầu của quy hoạch xây dựng NTM. Mặt khác, cả
tỉnh chỉ có 13 đơn vị tư vấn trong thời gian 6 tháng (từ tháng 1 đến tháng 6-2012)
không thể bảo đảm tiến độ lập quy hoạch cho 151 xã. Ngoài ra, trong khi lập đề án xây
dựng NTM cấp xã, một số nơi đặt nặng về xây dựng cơ sở hạ tầng mà chưa chú trọng
đến chỉ tiêu phát triển sản xuất để tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân; công
tác tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn còn lúng túng, thiếu chủ động, thiếu tính đồng bộ; một
bộ phận cán bộ các cấp và người dân còn trông chờ, ỷ lại, chưa nhận thức rõ vai trò
chủ thể của người dân và cộng đồng trong xây dựng NTM; nguồn lực đầu tư cho
chương trình còn hạn chế...
- Để khắc phục những khó khăn, vướng mắc trên, theo Phó Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Vũ Văn Đông, trước hết cần đẩy mạnh công tác
tuyên truyền để các cấp, ngành, người dân nhận thức việc xây dựng NTM là trách

nhiệm của cả hệ thống chính trị, trong đó mỗi người dân đóng vai trò chủ thể từ
triển khai thực hiện đến kiểm tra, giám sát; huy động tổng thể các nguồn lực đóng
góp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, thủy lợi, phát triển sản xuất. Bên
cạnh đó, Ban chỉ đạo tỉnh, Văn phòng điều phối tỉnh, các sở, ngành, địa phương cần
phối hợp chặt chẽ với các đơn vị tư vấn trong khảo sát, thẩm định, xây dựng quy
hoạch NTM (nongthonmoi.gov.vn, 2013).
7


2.2.2. Các bài học kinh nghiệm
- Tiến hành xây dựng NTM trên địa bàn xã, trước tiên phải làm tốt công tác
tuyên truyền sâu rộng để nâng cao nhận thức trong cộng đồng dân cư về nội dung,
phương pháp, cách làm, cơ chế chính sách của Nhà nước về xây dựng NTM... để cả hệ
thống chính trị ở cơ sở và người dân hiểu rõ: (1) Đây là chương trình phát triển kinh tế
- xã hội tổng thể, toàn diện, lâu dài trong nông thôn, không phải là một dự án đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng; (2) Xây dựng NTM phải do cộng đồng dân cư làm chủ, người
dân phải là chủ, làm chủ; huy động nội lực là chính với sự hỗ trợ một phần của Nhà
nước thì công cuộc xây dựng NTM mới thành công và bền vững.
- Phải coi trọng công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt ở các cấp,
nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở.
- Giai đoạn đầu bước vào thực hiện nhiệm vụ, đội ngũ cán bộ từ tỉnh đến xã đều
lúng túng vì chưa được trang bị kiến thức về xây dựng NTM. Sau quá trình triển khai,
họ đều thấy cần phải được trang bị những kiến thức cơ bản về xây dựng NTM như:
Nội dung, trình tự các bước tiến hành, vai trò chủ thể và cách thức để người dân thực
sự đóng vai trò chủ thể; phương pháp xây dựng đề án; phương pháp xây dựng và quản
lý quy hoạch; cơ chế động viên nguồn lực, quản lý tài chính, quản lý xây dựng cơ bản
trên địa bàn xã; thủ tục thanh quyết toán... Do đó, ngay khi bắt tay vào xây dựng NTM
cần khẩn trương tập huấn, bồi dưỡng thật kỹ những nội dung trên cho đội ngũ cán bộ
vận hành chương trình từ tỉnh đến huyện, nhất là cán bộ cơ sở.
- Xây dựng NTM cấp xã phải có cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều

kiện và đặc điểm của xã, tránh rập khuôn, máy móc.
- Kinh nghiệm từ 11 xã điểm đã khẳng định, xây dựng NTM phải dựa theo Bộ
tiêu chí Quốc gia để định hướng hành động và là thước đo để đánh giá kết quả. Tuy
nhiên, trong xây dựng đề án và chỉ đạo thực hiện, mỗi địa phương phải căn cứ vào đặc
điểm, lợi thế và nhu cầu thiết thực của người dân để lựa chọn nội dung nào làm trước,
nội dung nào làm sau, mức độ đến đâu cho phù hợp. Phải tạo điều kiện để mỗi địa
phương tự chủ trong xác định nhu cầu thiết thực và việc phân bổ nguồn lực cũng tập
trung ưu tiên hơn cho các nhu cầu thiết thực này.
- Đa dạng hoá việc huy động nguồn lực để xây dựng NTM. Theo phương châm
"Huy động nguồn lực từ cộng đồng là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp và xã
hội là quan trọng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là cần thiết". Thực tiễn cho thấy,
8


với số vốn từ ngân sách T.Ư bố trí cho các xã điểm lúc đầu chiếm 11,9% (300 tỷ
đồng), nhưng đã thúc đẩy ngân sách địa phương tham gia và huy động sự tham gia của
vốn ngoài ngân sách tới 68,5%. Việc sử dụng nguồn lực vào các công trình công cộng
phải được người dân bàn bạc dân chủ và thống nhất, có giám sát cộng đồng, đảm bảo
công khai, minh bạch. Việc huy động nguồn lực trong dân theo nhiều hình thức: Đóng
góp trực tiếp bằng công sức, tiền của vào các công trình cộng đồng, cải tạo nâng cấp
nơi ở, công trình vệ sinh, cải tạo vườn, ao, sửa sang cổng ngõ.
- Để xây dựng NTM, cần có sự tập trung chỉ đạo cụ thể, liên tục, đồng bộ và huy
động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị. Ban Chỉ đạo xây dựng NTM các cấp
từ trung ương, tỉnh, huyện, xã đều phải xây dựng chương trình và quy chế làm việc,
phải phân công mỗi cá nhân, tập thể chịu trách nhiệm một loại việc và địa bàn cụ thể,
tăng cường kiểm tra, sơ kết, tổng kết, thúc đẩy thực hiện chương trình. Ban Chỉ đạo
phải thường xuyên kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ đã giao đối với từng thành viên
và các tổ chức đoàn thể.

9



PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
 Thực trạng phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo tiêu chí nông thôn mới tại xã
Tam Giang, huyện Krông Năng, tỉnh ĐăkLăk.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
3.1.2.1.

Phạm vi không gian

 Địa điểm: tại xã Tam Giang, huyện Krông Năng, tỉnh ĐăkLăk.
3.1.2.2.

Phạm vi thời gian

 Thời gian thực hiên đề tài từ : 15/03/2015 – 15/05/2015
 Thời gian thu thập số số liệu thứ cấp từ 2012 – 2014
3.1.2.3.

Phạm vi nội dung

 Tập trung vào hạ tầng kinh tế kỹ thuật bao gồm: giao thông, thuỷ lợi, điện, chợ
nông thôn, bưu điên… và hạ tầng văn hoá xã hội: trường học, cơ sở vật chất văn hoá,
nhà ở dân cư… theo tiêu chí nông thôn mới của xã từ năm 2011 đến nay và đề xuất
các giải pháp nhằm phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo tiêu chí nông thôn mới tại

xã Tam Giang, huyện Krông Năng, tỉnh ĐăkLăk.
3.2.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.2.1. Điều kiện tự nhiên.
3.2.1.1.

Vị trí địa lý

Xã Tam Giang nằm phía Đông huyện Krông Năng cách trung tâm huyện Krông
Năng khoảng 10 km, nằm trong khoảng toạ độ địa lý 12°55’44” đến 13°00’32” độ vĩ bắc
và 108°22’30” đến 108°24’42” độ kinh đông, có ranh giới tiếp giáp với các xã như sau:
 Phía Bắc giáp xã Ea Tam và xã Phú Lộc.
 Phía Nam giáp xã Ea Dăh.
 Phía Tây giáp thị trấn Krông Năng.
 Phía Đông giáp xã Ea Púk.
Xã Tam Giang có vị trí địa lý rất thuận lợi đặc biệt có tuyến đường Quốc Lộ 29
chạy qua tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế, giao lưu, buôn bán, trao đổi hàng
hóa với thị trường bên ngoài.
10


3.2.1.2.

Địa hình

 Nằm ở độ cao trung bình 500–600 m so với mặt nước biển, có xu hướng thấp
dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Xã Tam Giang có 2 dạng địa hình chính như sau:
 Dạng địa hình đồi thoải: Phân bố về phía Tây Bắc và Tây Nam xã, khu vực giáp

với xã Phú Lộc và Thị trấn Krông Năng với diện tích xấp xỉ bằng 1/3 diện tích tự
nhiên của xã. Phần địa hình này có độ dốc từ 8-25°, bị chia cắt mạnh bởi các nhánh
suối nhỏ, các khe cạn và được người dân thôn Giang Phú, Giang Phong, Giang Thọ
đầu tư phát triển trồng cây hàng năm như: Ngô, khoai, đậu,…
 Dạng địa hình bằng phẳng: Chiếm phần lớn diện tích trên địa bàn xã và chủ yếu
phân bổ khu vực trung tâm xã. Phần địa hình này chủ yếu là đất nâu đỏ trên đá Bazan,
tầng dày trên 100 cm, có độ dốc 8–15°, rất thích hợp với các loại cây công nghiệp có
giá trị kinh tế cao như: Cây Cà phê, cây Cao su, cây Hồ tiêu.
3.2.1.3.

Khí hậu thời tiết

Xã Tam Giang mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên. Theo
số liệu của trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Tây Nguyên tại Đắk Lắk, khí hậu nơi
đây có những đặc trưng cơ bản như sau:
 Nhiệt độ:
 Nhiệt độ trung bình năm: 21,7oC.
 Nhiệt độ tối cao tuyệt đối: 36,6oC, nằm vào tháng tư.
 Nhiệt độ thấp tuyệt đối: 8,8oC, nằm vào tháng 01.
 Nắng:
 Số giờ nắng trung bình năm: 2.483 giờ.
 Tổng tích ôn: 8.000oC.
 Lượng mưa:
Lượng mưa trung bình năm: 1.530,7 mm, nằm trong tiểu vùng có lượng mưa trung
bình năm thấp của tỉnh. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, chiếm
hơn 85% lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chiếm dưới
15% lượng mưa cả năm.
 Độ ẩm:
 Độ ẩm tương đối trung bình năm: 85%.
 Tháng có độ ẩm cao nhất tháng 8, tháng 9, độ ẩm 90%.

11


 Tháng có độ ẩm thấp nhất tháng 4, độ ẩm 75 %.
 Chế độ gió:
 Thịnh hành theo 2 hướng chính: Gió Đông Bắc thổi vào các tháng mùa khô và gió
Tây Nam thổi vào các tháng mùa mưa. Vận tốc gió trung bình năm: 2,4 m/s.
 Nhìn chung, khí hậu của vùng thích hợp cho việc phát triển nhiều loại cây
trồng. Tuy nhiên do chế độ thời tiết chia làm 2 mùa rõ rệt, nên cũng làm ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất của người dân. Về mùa mưa lượng mưa lớn tập trung gây ngập
úng ở một số vùng. Mùa khô thường thiếu nước cho sinh hoạt và sản xuất.
3.2.1.4.

Thủy văn

 Hệ thống sông suối của xã khá phong phú, các dòng suối chính đều có hướng
chảy từ Bắc xuống Nam và thường cạn nước vào mùa khô.
 Đáng chú ý nhất trên địa bàn xã có sông Krông Năng chảy qua có chiều dài
khoảng 14 km, trong đó đoạn chảy qua giữa đường địa giới hành chính xã Tam Giang
và xã Phú Lộc là 6 km, lòng sông hẹp, tốc độ dòng chảy khá mạnh; đoạn chảy qua
giữa đường địa giới xã Tam Giang với Thị trấn Krông Năng dài 7,8 km, lòng sông
đoạn này rộng dần, chảy qua khu vực có địa hình tương đối bằng phẳng nên tốc độ
dòng chảy chậm. Nguồn nước sông Krông Năng được cung cấp bởi rất nhiều những
nhánh suối lớn, nhỏ cho nên vào mùa mưa khả năng tập trung nước và dâng nước của
sông là rất nhanh.
 Các suối lớn Ea Dăh, Ea Til, Ea Mlung và các suối nhỏ khác tuy dòng chảy
không lớn nhưng có khả năng xây dựng hồ đập để giữ nước. Góp phần không nhỏ
trong việc phân bổ nguồn nước và cung cấp một lượng nước lớn cho cây trồng.
3.2.1.5.


Tài nguyên thiên nhiên
a) Tài nguyên đất:

Theo tài liệu điều tra đất trên bản đồ 1/25.000 của Viện Quy hoạch và Thiết kế
Nông nghiệp và kết hợp phúc tra thực tế cho thấy đất đai trên địa bàn xã có 3 loại đất
chính sau:
 Đất nâu đỏ trên đá Bazan (Fk): Diện tích 2.740 ha, chiếm 80,2% tổng diện tích
tự nhiên. Đây là loại đất có tầng canh tác dày, thành phần cơ giới nặng, đạm và lân
tổng số ở tầng mặt giàu, kali dễ tiêu khá, loại đất này rất thích hợp với các loại cây
công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế như cà phê, cao su, tiêu, cây ăn quả,..và hầu hết
đã được nhân dân trong xã đưa vào khai thác.
12


 Đất xám trên đá Cát kết (Xa): Diện tích 656 ha, chiếm 19,2% tổng diện tích tự
nhiên, phân bố đều ở phía Nam xã. Phần lớn nhóm đất này có tầng dày từ 50 –70 cm,
thành phần cơ giới nhẹ, nghèo mùn, thích hợp với một số loại cây ăn quả, sầu riêng…
 Đất nâu vàng trên đá Bazan (Fu): Diện tích 20 ha, chiếm 0,6% tổng diện tích tự
nhiên, phân bố ở phía Đông Bắc xã. Phần lớn nhóm đất này có tầng dày hơn 100 cm,
thành phần cơ giới thịt nặng. Đất này rất thích hợp với nhiều loại cây trồng có giá trị
xuất khẩu như cao su, cà phê, tiêu, và các loại cây ăn quả. Tuy nhiên, khi sử dụng loại
đất này cần phải chú ý quan tâm đến các biện pháp cải tạo đất.
b) Tài nguyên nước
Nước mặt: Nguồn nước mặt trên địa bàn xã phụ thuộc chủ yếu vào khả năng giữ
nước từ suối Ea Dăh và sông Krông Năng, song những sông suối này phân bố không
đồng đều (chảy theo ranh giới xã) nên khả năng cung cấp nước còn có nhiều hạn chế.
Ngoài các sông suối và các khe cạn trên địa bàn, lượng nước mặt khá lớn còn
được dự trữ trong các ao hồ như đập Ea Dăh 2, đập Tam Giang 1 thôn Giang Phú…đã
bổ sung nguồn nước đáng kể cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt của người
dân địa phương nơi đây, nhất là vào các tháng mùa khô khi mà lượng nước trên các

sông suối gần như không còn.
Nước ngầm: Đây là nguồn tài nguyên có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất và
đời sống, tuy nhiên những năm gần đây do biến động về thời tiết và do khai thác các tài
nguyên không hợp lý như khai thác rừng quá mức, tình trạng khoan khai thác nguồn
nước ngầm không hợp lý đã làm cho nguồn nước ngầm bị ô nhiễm, suy giảm về trữ
lượng, độ sâu... Đến nay chưa có tài liệu khảo sát, đánh giá về nước ngầm trên địa bàn
nhưng qua thực tế một số giếng nước của người dân trong vùng cho thấy mực nước
ngầm những năm gần đây xuống sâu hơn những năm trước khoảng từ 0,5 đến 2 m.
3.2.1.6.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên

a. Thuận lợi:
 Có vị trí địa lý nằm gần trung tâm huyện nên thuận lợi trong việc giao lưu văn
hoá, Kinh tế – Xã hội.
 Địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi trong việc bố trí các công trình phúc
lợi công cộng và các khu dân cư.
 Trên địa bàn xã có các sông suối chảy qua, thuận lợi cho việc xây dựng các
công trình thuỷ lợi phát triển nông nghiệp, đặc biệt đối với việc sản xuất lúa nước.
13


b.

Khó khăn:

 Tình trạng thiếu nước trong những tháng mùa khô làm ảnh hưởng đến năng
suất và sản lượng cây trồng.
3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế

a.

Tăng trưởng kinh tế

 Trong những năm gần đây nhờ có đường lối đổi mới có chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước, sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, chính quyền địa phương, nền
kinh tế của xã đạt mức tăng trưởng ổn định, an ninh, chính trị, trật tự an toàn được giữ
vững, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao.
 Thực trạng phát triển kinh tế của xã trong những năm qua có những bước đột
phá, tổng giá trị sản phẩm toàn xã và tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm liên tục
tăng, đặc biệt là ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ tăng
rất nhanh, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân.
 Các chỉ tiêu kinh tế năm 2013
 Tăng trưởng kinh tế: Nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm tăng 10%.
 Tổng giá trị sản xuất toàn xã : 78,54 tỷ đồng.
 Thu nhập bình quân đầu người đạt: 15,45 triệu đồng/ người/năm.
b. Cơ cấu kinh tế
Nền kinh tế của xã trong những năm gần đây có bước tăng trưởng khá, cơ cấu kinh
tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Năm 2013, cơ cấu kinh tế như sau:
 Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp được 54,62 tỷ đồng, chiếm 69,54%.
 Thu từ TTCN và xây dựng được 9,450 tỷ đồng, chiếm 12,03%.
 Thu từ dịch vụ được 14,47 tỷ đồng, chiếm 18,43%.
 Các hình thức sản xuất:
 Nông nghiệp: Cây hàng năm: Cây lúa, ngô, sắn, khoai lang, đậu đỗ, cây rau
màu các loại...; Cây công nghiệp lâu năm: Cây cà phê, cao su, cây tiêu... là những cây
trồng chính trên địa bàn xã
 Tiểu thủ công nghiệp: Nhiều ngành nghề được củng cố duy trì và phát triển tốt
như nghề cơ khí, sửa chữa xe máy, cắt may, chế biến nông sản, thực phẩm …
 Thương mại, dịch vụ: Nhà trọ, cửa hàng ăn uống.
14



3.2.2.2.

Thực trạng phát triển các ngành kinh tế:
a) Kinh tế nông nghiệp:

Trong nông nghiệp, từng bước chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, đầu tư sản
xuất gắn với chế biến sản phẩm. Quan tâm phát triển một số loại cây trồng, vật nuôi
phù hợp với điều kiện sinh thái, thổ nhưỡng của xã nhằm đa dạng hóa sản phẩm nông
nghiệp. Cụ thể hiện trạng quy mô sản xuất nông nghiệp từng lĩnh vực như sau:
 Ngành trồng trọt
 Cây hàng năm:
 Cây lúa nước: Diện tích gieo trồng 145 ha , năng suất bình quân 6,0 tấn/ha,
sản lượng đạt 870 tấn.
 Cây ngô: Diện tích gieo trồng 821 ha, năng suất bình quân 5,5 tấn/ha, sản
lượng đạt 4.518 tấn.
 Cây khoai lang: Diện tích gieo trồng 12 ha, năng suất bình quân đạt 9,6
tấn/ha, sản lượng đạt 116 tấn.
 Cây sắn: Diện tích gieo trồng 12 ha, năng suất bình quân đạt 22 tấn/ha, sản
lượng đạt 264 tấn.
 Cây rau các loại: Diện tích gieo trồng 45 ha, sản lượng đạt 412,5 tấn.
 Cây lâu năm:
 Cây cà phê: 1.396,2 ha, năng suất bình quân đạt 2,2 tấn/ha, sản lượng đạt
3.071,64 tấn.
 Cây hồ tiêu: 10 ha, năng suất bình quân đạt 1,6 tấn/ha, sản lượng đạt 16 tấn.

15



Bảng 3.1: Tình hình phát triển diện tích sản lượng một số cây trồng chính
Năm
Năm
Năm
2012
2013
2014
Tổng DT gieo trồng
4.845,2
4.928,6
4.815,5
I
Cây hàng năm
Ha
2.915,6
2.930,0
2.948,0
Tổng SL cây có hạt
tấn
6.177,5
6.138,0
5.398,0
- Thóc
tấn
702,5
660,0
870,0
- Ngô
tấn
5.473,0

5.473,0
4.518,0
1
Cây Lương thực
1.201,2
1.166,7
990,0
DT (ha)
123,3
110,0
145,0
1.1
Lúa 2 vụ
SL (tấn)
702,5
660,0
870,0
DT (ha)
1.055,7
1.041,0
821,0
1.2
Ngô cả năm
5.473,0
5.473,0
4.518,0
SL (tấn)
DT (ha)
10,2
4,7

12,0
1.3
Khoai lang
SL (tấn)
56,1
52,0
116,0
DT (ha)
12,0
11,0
12,0
1.4
Sắn
SL (tấn)
220,0
242,0
264,0
2
Cây thực phẩm
56,5
75,5
83,0
DT (ha)
40,5
36,0
45,0
2.1
Rau các loại
SL (tấn)
320,0

380,0
412,5
DT (ha)
16,0
39,5
38,0
2.2
Đậu các loại
SL (tấn)
10,7
31,6
84,0
3
Cây CN ngắn ngày
12,0
7,8
15,5
DT (ha)
7,2
4,0
11,0
3.1
Đậu tương
SL (tấn)
4,9
2,8
8,8
DT (ha)
3,5
2,5

3,0
3.2
Lạc
SL (tấn)
2,7
2,0
1,8
NS (tấn/ha)
1,3
1,3
1,5
3.3
Bông vải
SL (tấn)
70,2
68,0
75,0
II
Cây lâu năm
Ha
1.636,0
1.687,0
1.855,5
1
Cây CN dài ngày
Ha
1.634,0
1.685,0
1.865,5
DT (ha)

1.084,0
1.089,0
1.396,2
1,1
Cà phê
SL (tấn)
2.276,4
2.395,8
3.071,6
DT (ha)
537,0
585,0
459,3
1,2
Cao su
SL (tấn)
912,9
1.053,0
824,4
DT (ha)
13,0
11,0
10,0
1,3
Cây tiêu
SL (tấn)
15,6
13,2
16,0
(nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp Quy hoạch chung xây dựng NTM xã Tam Giang)

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

 Chăn nuôi
Chăn nuôi cũng được quan tâm đầu tư phát triển nhằm nâng cao thu nhập cho các
hộ gia đình. Theo số liệu thống kê của xã, hiện trên địa bàn xã tổng đàn gia súc, gia
16


cầm 27.606 con, trong đó: Đàn trâu 58 con, đàn bò 485 con, đàn lợn 4.859 con, đàn
gia cầm 21.600 con.
 Đàn bò: Tổng đàn bò năm 2014 có 485 con (tăng so với năm 2012 là 311 con),
Trong những năm gần đây đàn bò có xu hướng tăng mạnh (chủ yếu là do giá đầu ra
cao nên người dân đần tư nuôi bò nhiều). Vậy nên trong những năm tới muốn phát
triển chăn nuôi bò xã định hướng phát triển theo mô hình vùng chăn tập trung, chăn
nuôi trang trại đồng thời có biện pháp phòng chống dịch bệnh và chính sách hỗ trợ để
người dân phát triển chăn nuôi bò.
 Đàn heo: Tổng đàn heo năm 2014 trên địa bàn xã có 4.859 con. Trong những
năm gần đây thường sảy ra các dịch bệnh, như bệnh heo tai xanh, dịch lở mồm long
móng đã gây thiệt hại tương đối lớn đối với các hộ chăn nuôi heo nên số lượng đàn
heo có tăng nhưng tăng chậm. Trong những năm tới cần thực hiện tốt công tác phòng
chống dịch bệnh trên đàn heo của địa phương.
 Đàn gia cầm: Tồng đàn gia cầm trên địa bàn xã năm 2014 là 21.600 con, các
loại gia cầm được chăn thả chủ yếu là gà, vịt. Gia cầm được phát triển hầu hết trong
các khu dân cư trên địa bàn xã. Năm 2013 giảm 1% so với năm 2012 nguyên nhân là
do bị dịch bệnh, năm 2014 so với năm 2013 tăng 4% nhờ nâng cao kỹ thuật chăm sóc,
phòng bệnh kịp thời, người dân yên tâm mở rộng quy mô

Bảng 3.2: Bản tổng hợp các loại vật nuôi chính trên địa bàn xã
TT Chỉ tiêu
1
2
3
4
5
6
7
8

Đàn trâu
Đàn bò
Đàn dê
Đàn heo
Tổng đàn gia cầm
Đàn ong mật
DT mặt nước nuôi trồng TS
Tổng đàn gia súc, gia cầm

ĐVT
con
con
con
con
con
đàn
ha

Năm

2012

Năm
2013

Năm
2014

2013
2012

2014
2013

30
174
57
4.745
19.083
250
44.84
24339

46
450
86
4.690
18.850
478
44.84

24600

58
485
102
4.859
21.600
502
44.84
27606

Tăng 53%
Tăng 159%
Tăng 51%
Giảm 1%
Giảm 1%
Tăng 91%

Tăng 26%
Tăng 8%
Tăng 19%
Tăng 4%
Tăng 15%
Tăng 5%

Tăng 1%

Tăng 12%

(nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp Quy hoạch chung xây dựng NTM xã Tam Giang)


 Nhận xét: Tổng đàn gia súc, gia cầm trên đị bàn xã năm 2014 là 27.606 con.
Trong những năm gần đây thường sảy ra các dịch bệnh và kèm theo kỹ thuật chăm sóc
còn kém, chủ quan trong phòng bệnh đã gây thiệt hại tương đối lớn đối với các hộ
chăn nuôi nên nhìn chung số lượng đàn gia súc, gia cầm có tăng nhưng tăng chậm.
17


Trong những năm tới cần thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, áp dung khoa
học kỹ thuật vào chăn nuôi trên địa bàn xã.
b) Ngành công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp :
Giá trị sản xuất ngành TTCN – XD của xã có bước tăng trưởng khá, tốc độ tăng
trưởng bình quân /năm giai đoạn 2005–2010 đạt 22,84% (theo giá cố định năm 1994).
Theo thống kê hiện toàn xã có 69 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, TTCN trên địa bàn xã đã và đang tận dụng khai
thác các tiềm năng của địa phương, với những sản phẩm chủ yếu như: Sản xuất công
cụ lao động, gia công cơ khí, sửa chữa máy móc nông nghiệp, mộc…Tuy nhiên, lĩnh
vực này của địa phương chiếm tỷ trọng thấp, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, khối lượng sản
phẩm ít, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của địa phương.
c) Ngành kinh tế thương mại – dịch vụ
 Tam Giang nằm cách trung tâm huyện Krông Năng khoảng 10km có đường
giao thông thuận tiện nên ngành thương mại, dịch vụ có tiềm năng phát triển, tốc độ
tăng trưởng bình quân /năm giai đoạn 2005–2010 đạt 17,76 % trong cơ cấu kinh tế
của xã. Trong những năm gần đây xã cũng đã chú trọng khuyến khích mở rộng các
loại hình hoạt động dịch vụ hàng hóa để phục vụ sản xuất nông nghiệp và tiêu dùng
của nhân dân trong xã và các xã lân cận.
 Tính đến tháng 9/2011, trên địa bàn xã có 290 hộ kinh doanh dịch vụ, các cơ sở
kinh doanh dịch vụ có bước phát triển, dịch vụ vân tải khá phát triển hiện trên địa bàn
xã có tổng số đầu xe hiện có 14 xe trong đó hoạt động vận tải hành khách 05 xe, vận
tải hàng hóa 09 xe đã đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu đi lại và vận tải hàng hóa của

người dân trong xã.
 Năm 2011 tổng giá trị sản xuất ngành thương mại dịch vụ đạt 12,995 tỷ đồng.
 Chợ xã đã được đầu tư xây dựng khang trang, cơ bản đáp ứng được nhu cầu
trao đổi hàng hóa, phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân trong xã. Hiện nay có
khoảng 147 hộ đang hoạt động kinh doanh dịch vụ và đã thu hút được khoảng 182 lao
động.
d) Các thành phần kinh tế và doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn xã
 Xã Tam Giang hiện có 01 HTX cà phê chứng nhận Tam Giang và dịch vụ, 10
trang trại trồng cà phê,

18


×