Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

skkn nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường THPT phước thiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.93 KB, 49 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU

Hình 1. HS Khối 12 tham gia hưởng ứng tuần lễ quốc gia không thuốc lá

1


1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khi nhân loại đã bước sang thiên niên kỷ XXI trong xu thế hội
nhập và toàn cầu hóa, với nhiều hy vọng về tương lai tốt đẹp cùng với nhiều thách
thức, vai trò nguồn nhân lực được nhận thức như một yếu tố năng động nhất. Con
người được xem như một tài nguyên, một nguồn lực. Phát triển con người hay phát
triển nguồn lực giữ một vai trò trung tâm trong hệ thống phát triển các loại nguồn
lực, hay nói cách khác, phát triển con người quyết định sự phát triển của các vốn
khác. Con người trong thời đại mới với những đòi hỏi mới phải có cách nhìn mới,
cách nghĩ mới và những kiến thức, kỹ năng mới của chính thời đại mình. Ngay từ
đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, tổ chức UNESCO nêu lên bốn trụ cột của cải cách
giáo dục : người ta học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để làm
người.
ánh giá thực trạng giáo dục, đào tạo Nghị quyết
mạnh:

khóa

III nhấn

c biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy

thoái về đạo đức, mờ nhạt về l tư ng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập
thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước. Trong những năm tới cần
tăng cường giáo dục tư tư ng đạo đức,



thức công dân, lòng yêu nước, chủ nghĩa

Mác Lê Nin, tư tư ng Hồ Chí Minh… tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động
xã hội, văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi và với yêu cầu giáo dục toàn diện”.
Luật Giáo dục năm 005 đã khẳng định mục tiêu của giáo dục trung học phổ
thông là:
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người

iệt Nam xã hội chủ

nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục
học lên ho c đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ ổ quốc.
hời gian qua, báo chí đã phản ánh khá nhiều về thực trạng thanh thiếu niên thiếu
hụt kỹ năng xử l , ứng phó với tình huống xảy ra trong cuộc sống, nên đã rơi vào
bế tắc, không thể tự kéo mình lên, như: giết bạn vì mâu thuẫn nhỏ nh t, bỏ nhà đi
2


bụi, nữ sinh tham gia vào đường dây mại dâm, ho c tự vẫn vì bị thầy cô, cha mẹ
trách mắng.
hời gian qua, công tác giáo dục KNS cho học sinh chưa được các trường đầu tư
đúng mức về tài liệu, cơ s vật chất giảng dạy. Nội dung, cách thức giáo dục KNS
đơn điệu, sơ sài, chưa thu hút sự quan tâm của học sinh. Bản thân giáo viên còn
thiếu KNS nên khó đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục KNS cho học sinh… ì vậy, với
không ít cơ s giáo dục, giáo dục KNS là nhiệm vụ bất đắc dĩ và hệ quả là được
chăng hay chớ”.
Như vậy, câu hỏi đ t ra là mức độ đầu tư và chất lượng của hoạt động giáo dục

KNS tại các trường phổ thông như thế nào, có đáp ứng được yêu cầu hay không?
Bản thân là giáo viên tham gia trực tiếp vào các hoạt động giáo dục đạo đức
học sinh THPT nhiều năm, với các kiến thức vừa được học theo chuyên ngành
Giáo dục học, người nghiên cứu rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng hoạt
động giáo dục KNS, mong muốn góp một phần nhỏ cùng các trường HP giải
quyết vấn đề này.
Xuất phát từ những l do trên, người nghiên cứu đã chọn đề tài: “ Nâng cao
chất lượng hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường THPT Phước Thiền.”
nhằm khắc phục những hạn chế của hoạt động giáo dục KNS học sinh

HP

Phước hiền cũng như góp phần vào việc nâng cao chất lượng đạo đức học sinh
THPT trong thời gian tới.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.Mục tiêu nghiên cứu
ề xuất một số biện pháp quản l nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo
dục KNS đối với học sinh HP tại trường HP Phước hiền.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ s l luận của hoạt động giáo dục KNS đối với học sinh HP .
- Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục KNS đối với học sinh
hiền
3

HP

Phước


-


ề xuất một số biện pháp quản l nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục

KNS đối với học sinh HP tại trường HP Phước hiền nhằm tạo sự thống
nhất trong hành động giáo dục KNS cho học sinh.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản l nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động giáo dục KNS đối với học sinh HP tại trường HP Phước hiền
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Các hoạt động giáo dục KNS thông qua tiết hoạt động NGLL đối với học
sinh trường HP Phước hiền
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu các biện pháp đề xuất được thực hiện thì sẽ góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động giáo dục KNS cho học sinh cũng như hiệu quả của những hoạt
động NGLL được nâng cao góp phần giáo dục đạo đức cho học sinh, rèn luyện cho
học sinh những kỹ năng cần thiết cho cuộc sống tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Nghiên cứu các văn bản về đường lối, chủ trương, chính sách của

ảng và

Nhà nước về giáo dục, đào tạo, đ c biệt là giáo dục KNS.
- Nghiên cứu nội dung chương trình và hình thức tổ chức hoạt động NGLL.
- Nghiên cứu các tài liệu về khoa học ổ chức - Quản l hoạt động giáo dục.
5. . Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi kiến và phỏng vấn
Sử dụng bảng câu hỏi trắc nghiệm để lấy

kiến từ phía học sinh, phụ huynh


và giáo viên. Xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn Ban Giám Hiệu nhà trường và các
giáo viên trực tiếp tham gia hoạt động giáo dục NGLL trong nhà trường.
5.3. Phương pháp thống kê toán học
Dùng các phương pháp thống kê toán học để tổng hợp, phân tích kết quả
khảo sát.
6.Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

4


ề tài giới hạn trong phạm vi khảo sát trên học sinh, giáo viên và phụ
huynh và cán bộ quả l của trường HP Phước hiền và một số giáo viên, CBQL
của các trường học trên địa bàn huyện Nhơn rạch.

5


B. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Hình 2. HS Khối 10 tham dự ngày Tết trồng cây nhân Kỷ niệm Ngày
sinh nhật Bác

6


Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH THPT
1.1 Sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu.
1.1.1 Nghiên cứu hoạt động giáo dục KNS trên thế giới.

Năm 1989, Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em tuyên bố giáo dục cần trực
tiếp hướng tới sự phát triển hết tiềm năng của trẻ và đưa ra phương pháp liên kết
kỹ năng sống với giáo dục.
Năm 000, 164 quốc gia cam kết thực hiện Mục tiêu giáo dục trong đó bao
gồm giáo dục kỹ năng sống cho thanh thiếu niên. rên thế giới đã có 155 nước
đưa GDKNS vào chương trình giáo dục của nhà trường.
1.1.2 Nghiên cứu hoạt động hướng nghiệp ở Việt Nam.
ừ năm học 010- 011, Bộ GDlồng ghép vào các môn học

đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống (KNS)

các bậc học. ây là một chủ trương cần thiết và đúng

đắn. uy nhiên, để giáo dục KNS cho học sinh (HS) đạt hiệu quả đòi hỏi nhiều yếu
tố chứ không chỉ từ các bài giảng.
ừ nhiều năm nay, các nước trên thế giới đã đưa môn học giáo dục kỹ năng sống
vào chương trình học

bậc tiểu học. ại

xuất hiện loại hình này song chủ yếu

iệt Nam, những năm gần đây cũng đã

các thành phố lớn như Hà Nội, P Hồ Chí

Minh…
Chương trình đổi mới phương pháp dạy học của ngành giáo dục được coi là lấy
học sinh là trung tâm nhưng cũng chưa đáp ứng được những vấn đề liên quan đến
kỹ năng sống. hực tế, chương trình giáo dục kỹ năng sống được ngành giáo dục

triển khai từ rất lâu theo phương pháp lồng ghép trong các môn học như đạo đức,
giáo dục công dân, văn học…
Năm học 009- 010, lần đầu tiên Bộ Giáo dục và

ào tạo (GD-

) đưa nội dung

giáo dục kỹ năng sống cho học sinh vào chỉ thị về nhiệm vụ năm học. rên thực tế,
một số thành phố lớn, các bậc phụ huynh đã không thể ngồi chờ ngành GDmà đã đến các trung tâm tư nhân ho c liên kết với nước ngoài để nhờ” họ trang bị
cho con mình kỹ năng sống.
7


iệc Bộ Giáo dục và

ào tạo (GD-

) đang gấp rút đưa môn kỹ năng sống lồng

ghép vào chương trình giáo dục hiện hành là điều vô cùng cần thiết, không chỉ
riêng ngành giáo dục làm mà cần cái bắt tay từ nhiều phía.
ập sách Phương pháp Giảng dạy Kỹ năng sống” do Phù Sa ỏ biên soạn ra đời
nhằm cung c. ấp cho giáo viên những kỹ năng cần thiết cho việc tổ chức giờ học
Kỹ năng sống hiệu quả.
1.2. Cơ sở khoa học của hoạt động giáo dục KNS
* Đặc điểm tâm lý của học sinh Trung học phổ thông
Nếu một học sinh tham gia vào hệ thống giáo dục và được giáo dục

nhà


trường theo mô hình bình thường, học sinh bắt đầu vào trung học phổ thông
tuổi khoảng 15 tuổi và hoàn thành chương trình bậc trung học phổ thông

độ

độ tuổi

khoảng 18 tuổi. rong quá trình học tại bậc trung học phổ thông, học sinh tr
thành người lớn về cấu trúc cơ thể, chiều cao và trọng lượng. Học sinh đạt được
giới hạn cao hơn về khả năng tinh thần. Học sinh được thúc giục trong hành vi b i
việc phát triển thôi thúc hành động độc lập và quyết định. Cùng lúc này, học sinh
nhận ra nhu cầu của mình để vững tiến đến tình yêu và việc quan tâm như người
lớn. Học sinh khao khát phiêu lưu, tìm kiếm cái mới, cái khác nhưng lại sợ mạo
hiểm vào những việc chưa biết mà kết quả không thỏa đáng.
rong mối quan hệ khác phái, học sinh dần dần phát huy thái độ để chuẩn bị tr
thành người lớn tham gia vào cuộc sống gia đình và hôn nhân. Suốt thời gian này,
học sinh cũng gia tăng mối liên quan đến việc chuẩn bị tri thức cho cuộc sống
tương lai. ề m t bình diện chính trị, kinh tế và xã hội của thế giới của học sinh là
những vấn đề liên quan đến thanh niên mới lớn. ì vậy, nhiều s thích và hoạt
động bên ngoài hàng ngày của học sinh là mối quan tâm sâu sắc của các bậc phụ
huynh, điều này sẽ ảnh hư ng đến kết quả học tập của các em trừ khi học sinh
được hướng dẫn và khuyên bảo đầy đủ. Các dịch vụ hướng dẫn

trường trung học

phổ thông nên liên quan đến mỗi khía cạnh của quá trình trư ng thành. Sự thật
rằng các vấn đề phát triển khác nhau giữa các thanh niên và phát triển nhanh của
nam nữ học sinh không cùng với nhau sẽ gia tăng khó khăn cho việc cung cấp
hướng dẫn mong muốn. Các chuyên gia hướng dẫn giỏi mang lại chương trình

8


hướng dẫn khác nhau. Các cơ hội liên tục tư vấn cá nhân nên được thực hiện sẵn.
Chương trình môn học nên được điều chỉnh hay chọn lựa theo nhu cầu cần thiết
của từng cá nhân. Các cơ hội tham gia trong các hoạt động ngoài lớp nên được
thay đổi theo s thích của thanh niên.
1.2 Khái niệm khoa học của đề tài
1.2.1 Giáo dục KNS
Một số định nghĩa về KNS
heo WHO (1993) Năng lực tâm l xã hội là khả năng ứng phó một cách có hiệu
quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. ó cũng là khả năng của một
cá nhân để duy trì một trạng thái khoẻ mạnh về m t tinh thần, biểu hiện qua hành
vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn hóa và môi
trường xung quanh. Năng lực tâm l xã hội có vai trò quan trọng trong việc phát
huy sức khoẻ theo nghĩa rộng nhất về m t thể chất, tinh thần và xã hội. Kỹ năng
sống là khả năng thể hiện, thực thi năng lực tâm l xã hội này”.
heo UNICEF, giáo dục dựa trên Kỹ năng sống cơ bản là sự thay đổi trong hành vi
hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức, thái độ và hành
vi. Ngắn gọn nhất đó là khả năng chuyển đổi kiến thức (phải làm gì) và thái độ (ta
đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào, hay tin tư ng vào giá trị nào) thành hành động
(làm gì và làm như thế nào). (trích dẫn trong sách Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên –
tác giả Nguyễn Thị Oanh – Nhà xuất bản Trẻ)

GDKNS chính là quá trình hình thành, rèn luyện và phát triển cho các em khả
năng làm chủ bản thân khả năng ứng xử phù hợp với những người xung quanh
trong cộng đồng xã hội và ứng phó tích cực trước các tình huống trong cuộc sống.
1.2.2. Quản lý giáo dục KNS
Quản l giáo dục KNS cho HS chính là quản l kế hoạch, nội dung, chương trình,
phương pháp, hình thức tổ chức, sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà

trường nhằm thực hiện mục tiêu các nhiệm vụ HD rèn luyện KNS cho HS
1.2.3. Ý nghĩa hoạt động giáo dục KNS
GDKNS có

nghĩa với học sinh

mọi cấp học nhằm giúp các em có thể chuyển

tải những gì mình biết (nhận thức), những gì mình cảm nhận (thái độ) và những gì
9


mình quan tâm (giá trị) thành những khả năng thực thụ giúp trẻ biết phải làm gì và
làm như thế nào (hành vi) trong những tình huống khác nhau của cuộc sống.
iệc GDKNS sẽ giúp cho học sinh HP có những hành vi đổi mới và tích cực
như sau:
- Các em tự nâng cao nhận thức bản thân, biết làm chủ cảm xúc của mình;
- Có khả năng tự chủ để giải quyết những vấn đề quan hệ với các cá nhân, giải
quyết xung đột với bạn bè;
- Các em có thể kiểm soát căng thẳng, lo âu và cải thiện tâm l bản thân;
- Giảm thiểu những hành vi bạo lực với người khác, hành vi tiêu cực cho bản thân;
- ích cực trong các hoạt động tích cực ủng hộ cộng đồng, xã hội;
- Nhận thức được tác hại của rượu, thuốc lá và quan hệ tình dục sớm.
1.2.4. Ý nghĩa giáo dục NGLL
1.2.4.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là những hoạt động giáo dục do nhà
trường tổ chức ngoài giờ học của các môn học

trên lớp nhằm nâng cao hiểu biết

và tạo điều kiện để các em rèn thói quen sống, phát huy năng lực và s thích của

mình.Giáo dục ngoài giờ lên lớp

tiểu học là một lĩnh vực hoạt động song song

với hoạt động dạy học, giáo dục trên lớp, cùng thực hiện mục tiêu đào tạo cấp học
theo các hướng giáo dục : nhân văn, khoa học.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp gồm nhiều nhân tố: Khách quan, chủ quan,
điều kiện môi trường, hoạt động cá nhân.Các nhân tố quan hệ với nhau ch t chẽ tác
động đồng thời lên quá trình tổ chức hoạt động giáo dục.
1.2.4.2. Quản l hoạt động ngoài giờ lên lớp là tác động có mục đích, có tổ chức,
có kế hoạch. oàn bộ quá trình đó của ngêi quản l nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục đã được xác định.
1.2.4.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là cầu nối tạo ra mối liên hệ hai
chiều giữa nhà trường và xã hội.
- hông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, nhà trường có điều kiện phát
huy vai trò tích cực của mình với xã hội, m ra khả năng thuận lợi để gắn học với
hành, nhà trường với xã hội thông qua việc đưa thầy và trò tham gia các hoạt động
cộng đồng.
10


- Bằng việc đóng góp sức người, sức của của cộng đồng để tổ chức các hoạt động
giáo dục, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là điều kiện và phương tiện để huy
động sức mạnh cộng đồng tham gia vào quá trình đào tạo thế hệ trẻ, vào sự phát
triển nhà trường.
1.2.5. Vai trò của họat động giáo dục ngoài giờ lên lớp
-

ây là dịp để học sinh củng cố tri thức đã học trên lớp, biến tri thức thành niềm


tin. hông qua các hình thức hoạt động cụ thể, học sinh có dịp để đối chiếu, để
kiểm nghiệm tri thức đã học, làm cho những tri thức đó tr thành của chính các
em.
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là sự tiếp nối hoạt động dạy học.
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thu hút và phát huy được tiềm năng của các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để nâng cao hiệu quả giáo dục học
sinh.
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phát huy cao độ tính chủ thể, tính chủ
động, tích cực của học sinh.
1.2.6 . Nhiệm vụ hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.2.6.1 Nhiệm vụ giáo dục về nhận thức
- Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp học sinh bổ sung, củng cố và hoàn
thiện tri thức đã được học trên lớp; giúp các em có những hiểu biết mới.
- Những tri thức học sinh thu được trong giờ lên lớp là tri thức cơ bản nhất, hiện
đại nhất. Nếu không được củng cố, bổ sung thì những tri thức đó khó có thể duy trì
được lâu bền. ì vậy hoạt động ngoài giờ lên lớp sẽ giúp cho học sinh việc cũng cố
tri thức đã học, đồng thời tăng cường cho học sinh sự hiểu biết thêm về tự nhiên,
xã hội, về con người.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tạo cơ hội cho học sinh được tiếp xúc, được
làm quen với những hoạt động : khoa học – kỹ thuật, lao động sản xuất, văn hoá –
nghệ thuật, thể dục – thể thao, kinh doanh, xã hội, nhân đạo, giúp các em có điều
kiện vận dụng những tri thức đã học vào thực tiễn cuộc sống và làm phong phú
vốn hiểu biết của các em.
11


1.2.6.2. Nhiệm vụ rèn luyện kĩ năng
hói quen hành vi và kĩ năng chỉ được hình thành thuận lợi khi các em có điều
kiện tham gia các hoạt động. rong khi tham gia các hoạt động các em sẽ g p
những tình huống cụ thể của cuộc sống buộc phải tìm cách giải quyết bằng trí tuệ

và sức lực của mình. ừ đó giúp các em hiểu, biết cách làm và cách tự điều chỉnh
hành vi cho phù hợp với chuẩn mực.

12


Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG Ở TRƯỜNG
THPT PHƯỚC THIỀN

Hình 2.1 HS khối 10 trong 1 buổi sinh hoạt NGLL

Hình 2.2 HS khối 1 tham dự 1 buổi tư vấn hướng nghiệp

13


2.1. Đặc điểm GD của huyện Nhơn Trạch
Trong những năm qua, tình hình GD có nhiều chuyển biến tốt, mạng lưới trường
lớp thuận lợi và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
ính đến năm học: 010- 011, toàn huyện có: 14 trường Mẫu giáo công lập với
6.369 cháu. 01 trường Mầm non tư thục và hơn 10 cơ s GD trên 500 cháu; 14
trường iểu học với 11.873 HS. rong đó, có 0 trường đạt chuẩn quốc gia; 10 trường HCS
với 7.3 6 HS. rong đó, có 1 trường đạt chuẩn quốc gia; 03 trường HP với 3.330 HS,
nhưng chưa có trường chuẩn quốc gia; 01
Nghề, 1

rung tâm GD X, 01 trường

rung cấp


rung tâm học tập cộng đồng.

ề cơ s vật chất của các trường, từng bước được trang bị khá khang trang.
rường lớp được kiên cố hóa, thiết bị dạy học được trang bị cơ bản đầy đủ, xây
dựng được 5 thư viện đạt chuẩn, các phòng hí nghiệm- hực hành, trang bị cho
1 trường có phòng máy vi tính, cung cấp nhiều thiết bị nghe- nhìn khác cho các
trường và các rung tâm học tập cộng đồng.
ề đội ngũ CB-GV-N
G

của ngành trong huyện có 1456 người. rong đó, số

đạt chuẩn và trên chuẩn sư phạm: 1453, tỷ lệ: 99,65%; số G

chưa đạt chuẩn

sư phạm: 03, tỷ lệ: 0, 5%. Ngoài ra, nhiều G còn đang theo học chương trình đào
tạo đại học, sau đại học và các lớp bồi dưỡng ngắn hạn ho c dài hạn.

ội ngũ

CBQL đều đạt chuẩn, đa số đều qua lớp bồi dưỡng CBQL.
ế công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, giải quyết khiếu nại tố cáo cũng
được S và Phòng GD-

quan tâm chỉ đạo thực hiện thường xuyên, điều này

góp phần làm cho chất lượng GD-


của huyện ngày càng được nâng lên.

Công tác Phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ s được thực hiện khá tốt.
ại thời điểm tháng 6/ 011 huyện Nhơn rạch đã được Bộ GD-

công nhận đạt

chuẩn phổ cập GD HCS, hiện nay đang được duy trì và đang triển khai công tác
phổ cập GD bậc trung học.
Công tác XHHGD, xây dựng xã hội học tập, huy động mọi nguồn lực phát
triển, đã giải quyết một phần kinh phí để hỗ trợ cho công tác xây dựng, hỗ trợ học
14


bổng cho HS nghèo, giúp phương tiện cho HS đến trường, và nhiều hiện vật khác
với tổng kinh phí vận động được trung bình hàng năm trên ,5 tỷ đồng.
ới những gì mà Ngành GD&

huyện Nhơn rạch đã đạt được là do sự nổ

lực không ngừng của Ban lãnh đạo Phòng GD&

cùng với đội ngũ cán bộ quản

l GD và tập thể G dưới sự chỉ đạo của S GD&

ồng Nai và UBND huyện

Nhơn rạch. uy nhiên, cũng còn nhiều khó khăn và yếu kém cần phải khắc phục:
chất lượng giáo dục còn thấp, tỷ lệ HS bỏ học


một số trường trường còn cao, cơ

s vật chất và việc xây dựng các phòng học chức năng còn chậm, chưa trang bị đầy
đủ cho các trường có phòng máy vi tính…. ì thế, so với yêu cầu hiện nay ngành
GD huyện Nhơn rạch cần phải phấn đấu nhiều hơn nữa, mới đáp ứng được nhu
cầu ngày càng cao cho mọi tầng lớp nhân dân về học tập và tiếp thu những kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực cần thiết vì trong thời gian sắp đến huyện
Nhơn rạch được nâng lên là thành phố Nhơn rạch loại I, nên rất cần nhiều kỹ sư,
bác sĩ, nhà khoa học, công nhân có tay nghề cao phục vụ tại quê hương mình.
2.2. Thực trạng hoạt động GDKNS thông qua hoạt động NGLL cho học sinh
THPT Phước Thiền
2.2.1. Thực trạng hoạt động GDKNS
Hiện nay, hoạt động GDKNS

các trường vẫn còn nhiều hạn chế. HS có sự

hiểu biết rõ ràng về KNS, một số CBQL, G

và cha mẹ HS chưa nhận thức đúng

về công tác GDKNS cho HS.
Nhận thức về mục tiêu, vai trò của công tác GDHN chưa rõ, chưa đúng
tầm: Hầu hết các trường HP hiện nay, mối quan tâm hàng đầu là làm thế nào để
HS học khá giỏi, chăm ngoan và đỗ tốt nghiệp ngày càng cao, còn chuyện sau tốt
nghiệp HP các em làm gì, học gì chưa được chú

nhiều, và không phải trường

nào cũng quan tâm đúng mức.

Công tác giáo dục kỹ năng sống (KNS) cho học sinh HP trên địa bàn tỉnh được
triển khai từ năm học 009 - 010. Qua hơn 3 năm triển khai, các đơn vị, trường
học đã quán triệt và có kế hoạch tổ chức thực hiện thông qua việc lồng ghép vào
các môn học như: Ngữ văn, Lịch sử,

ịa l , Giáo dục công dân,
15

ật l , Hóa học,


Sinh học, Công nghệ, đ c biệt là tích hợp vào các tiết sinh hoạt tập thể và hoạt
động ngoài giờ lên lớp.
iệc tích hợp nội dung giáo dục KNS vào bài học được chỉ đạo theo tinh thần đảm
bảo phù hợp với nội dung, phương pháp dạy học, làm cho bài học tr nên sinh
động, hấp dẫn, bám sát thực tiễn cuộc sống nhằm phát huy tối đa hiệu quả nội dung
bài học. Không tùy tiện đưa thêm các nội dung mang tính gượng ép làm ảnh hư ng
đến tiến độ thực hiện chương trình.
uy nhiên, hiện nay, công tác này vẫn còn nhiều m t hạn chế. B i, lực lượng giáo
viên và người phụ trách các hoạt động giáo dục là lực lượng chủ yếu, nhưng chính
họ cũng chưa được đào tạo một cách bài bản. Nhiều giáo viên còn thiếu và yếu về
KNS nên khó đáp ứng tốt được yêu cầu giáo dục cho học sinh. Cá biệt, có trường
hợp giáo viên chẳng những không đưa được KNS đến với học sinh, mà còn có
những lời nói, việc làm đi ngược lại với yêu cầu, mục tiêu giáo dục KNS cho học
sinh. Những l do này dẫn tới hệ quả nội dung và cách thức tổ chức giáo dục KNS
còn khá sơ lược, đơn điệu, chưa thu hút được sự quan tâm của các em.
hực tế nêu trên cho thấy, việc đổi mới công tác giáo dục KNS đang tr thành một
yêu cầu bức thiết trong tình hình hiện nay. Nâng cao hiệu quả giáo dục KNS thật
sự là một bài toán khó nhưng nhất định phải có lời giải. ôi cho rằng, trước hết
phải thực hiện có hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo viên về giáo dục KNS theo một

quy trình ch t chẽ, với các bước cơ bản. ó là tiến hành khảo sát để đánh giá thực
trạng, phân loại đối tượng và nắm bắt nhu cầu của giáo viên; xây dựng kế hoạch,
lựa chọn, xây dựng đội ngũ báo cáo viên; biên soạn tài liệu, chuẩn bị các điều kiện
m lớp bồi dưỡng; tổ chức các lớp bồi dưỡng theo đối tượng…
Bên cạnh đó, cần quan tâm đầu tư hợp l cho yêu cầu cải tiến nội dung, cách thức
tổ chức giáo dục nhằm kích thích sự hứng thú nghiên cứu, học tập của học sinh.
heo đó, nội dung cần được đổi mới theo hướng: hấp dẫn, thiết thực, cụ thể, ngắn
gọn, dễ nhớ, dễ hiểu, dễ thực hiện…

16


2.2.2. Kết quả khảo sát hoạt động GDKNS cho học sinh THPT Phước Thiền
Bằng cách phát các phiếu điều tra có sẵn các thông tin cần tìm hiểu cho các
đối tượng như HS, PHHS, G , CBQL trường HP Phước hiền, người nghiên
cứu thu được các kết quả sau :
* Đối với khảo sát đối tượng học sinh
Nghiên cứu tiến hành khảo sát 464 HS tại trường HP Phước hiền
Khối 1 : 164 HS; Khối 11: 170 HS; Khối 10: 130HS gồm các đối tượng HS
có học lực Giỏi, Khá, B, Yếu.
ìm hiểu về sự nhận thức của các em học sinh về tầm quan trọng các tiết
hoạt động NGLL có lồng ghép và tích hợp nội dung. Người nghiên cứu tìm hiểu
nhận thức của HS về tầm quan trọng của GDKNS, kết quả khảo sát thu được đa số
HS đều nhận thức là hoạt động quan trọng chỉ có % cho là không quan trọng. tỷ lệ
các kiến HS khảo sát được thể hiện dưới biểu đồ sau :

8.41%

3.02%


rất quan trọng
quan trọng
bình thường
không quan trọng
28.88%
59.70%

Biểu 2.1: Nhận thức của HS đối hoạt động NGLL
ìm hiểu việc giáo dục rèn luyện KNS, người nghiên cứu thu được kết quả
như sau:

17


Tìm hiểu nhận định của học sinh về môn học GDNGLL trong trường, kết
quả thống kê của HS cho thấy : đa số HS đều chưa thích thú hoạt động này, tỷ lệ,
cụ thể như sau :

245
250

200

133

150
86

100


50

0
Rất thích

Bình thường

Không thích

Biểu đồ 2.2 : hái độ của HS về môn học GDNGLL trong trường
Kết quả trên cũng phần nào cho thấy học sinh chưa thật sự hứng thú với các
tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp, từ đó có thể thấy rằng việc đầu tư của G vào các
tiết hoạt động NGLL chưa cao, chưa có sự chuẩn bị tốt dẫn đến sự nhàm chán
trong học sinh.
2.2.3. Đối tượng khảo sát phụ huynh học sinh về hoạt động GDNGLL
Nghiên cứu tiến hành phát phiếu khảo sát 200 bậc phụ huynh của HS
trường HP Phước hiền,. ổng số phiếu thu về là 200 phiếu. ỷ lệ phụ huynh
tham gia trả lời bảng hỏi là 100%.
Khảo sát tìm hiểu việc phụ huynh có thường xuyên trao đổi về KNS hay
không, kết quả cho thấy hầu hết phụ huynh đều đã trao đổi với HS nhưng với mức
độ khác nhau .
18


17%
45%

Ít khi
Thỉnh thoảng
Thường xuyên

38%

Biểu đồ 2.3: Mức độ trao đổi KNS của phụ huynh với HS
a số PHHS đều quan tâm và tìm hiểu và trao đổi với con em họ, tuy nhiên
mức độ thường xuyên chưa cao lắm, họ mới quan tâm tìm hiểu thái độ và thỉnh
thoảng mới trao đổi với con em. Ngày nay, trên các phương tiện truyền thông
thông tin đại chúng về hoạt động GDKNS cho HS cũng đã được đề cập với một
thời lượng nhất định, nhưng do điều kiện kinh tế, trình độ học vấn thấp, phương
tiện thông tin bùng nổ, gây khó khăn và hạn đến việc tìm hiểu con cái của các bậc
phụ huynh, không đủ thông tin thì việc trao đổi với con em cũng khó thực hiện.
Qua khảo sát PHHS, người nghiên cứu thấy rằng phụ huynh đã có nhiều
quan tâm đến GDKNS cho con em.
Phụ huynh cần nâng cao vai trò của mình hơn nữa trong việc GDKNS cho
HS, vì không ai hiểu con cái bằng cha mẹ, người biết được khả năng, tâm tư
nguyện vọng, cũng như tính cách của HS. Không ít bậc phụ huynh thường phó
m c việc giáo dục con em họ cho nhà trường là chưa phù hợp, cha mẹ cần phối
hợp với nhà trường, thầy cô để nắm được tình hình học tập của con, cùng với nhà
trường là nơi tổ chức các hoạt động GDKNS, đưa thông tin về thế giới NN, tư vấn
định hướng cho HS dựa trên cơ s khoa học.
19


2.2.4. Đối tượng khảo sát giáo viên về hoạt động GDKNS
ừ nhận thức về chương trình GDKNS thông qua hoạt động NGLL chưa
toàn diện và sâu sắc, dẫn đến phương pháp tổ chức các hoạt động NGLL chưa
phong phú và thiếu sáng tạo. HS trong lớp có hứng thú khác nhau, vì thế không thể
rập khuôn máy móc giảng dạy hoạt động GDKNS như sách G hướng dẫn.
- Khi tìm hiểu về mức độ quan tâm của G
đa số G


về hoạt động GDKNS cho HS,

đều trả lời rất quan tâm” ho c quan tâm”, không có G

nào trả lời là

không quan tâm” đến hoạt động GDKNS cho HS.
80
71
70

62

60
50
Số lượng

40

Tỷ lệ

30
20

25
19

21.5

16.5


10
0
Được đào tạo

Được đào tạo
nhưng không đầy
đủ

Không được đào
tạo

Biểu đồ 2.4. Hoạt động bồi dưỡng đào tạo về GDKNS cho G

tại trường HP

Phước hiền.
M c dù những nhà giáo rất tâm huyết trong công tác GDKNS cho HS của
mình, nhưng việc được trang bị những kiến thức, thông tin, các phương tiện dùng
cho GDKNS của G là không thường xuyên, chưa đầy đủ và không đồng đều. Khi
được hỏi về các khóa bồi dưỡng về GDKNS, có 19/115(16,5%) G
được tham gia đào tạo bồi dưỡng, có 71/115 (6 %) G

trả lời đã

được tham gia nhưng

không đầy đủ và 5/115 ( 1,5%) G không được tham gia. Như vậy, chỉ có 16,5%
giáo viên của Huyện được tham gia đào tạo bồi dưỡng về GDKNS, hơn 80% là
không được tham gia ho c tham gia nhưng không đầy đủ những G


này sẽ g p

nhiều khó khăn khi tham gia công tác GDKNS, dẫn đến kết quả GDKNS cho HS
không được như mong đợi.
- hống kê trả lời của G

về hiệu quả của hoạt động GDNGLL cho HS

trường HP , cho thấy : có đến 65, % G cho rằng hiệu quả hoạt động GDNGLL
trong trường thấp và thêm 8,7% G cho là không hiệu quả.
20


10
30

8.7%
26.1%
65.2%

Hiệu quả
Hiệu quả thấp
Không hiệu quả

75

Biểu đồ 2.5 : Nhận định của giáo viên về hiệu quả H NGLL trong trường
i cùng với những việc làm trên là tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá nhằm
phát hiện và nhân rộng thành tích, ưu điểm và chấn chỉnh các m t hạn chế, yếu

kém trong công tác này.

21


Chương 3
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KNS THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGLL CHO
HS THPT PHƯỚC THIỀN

Hình 3.1. HS Trường THPT Phước Thiền tham gia hưởng ứng tuần lễ ATGT
đường bộ trong giờ sinh hoạt dưới cờ

Hình 3.2. Học sinh Khối 10 tham quan thực tế tại đơn vị Hải quân
22


3.1Cơ sở và định hướng đề xuất giải pháp cho HĐGDHN
3.1.1 Cơ sở đề xuất giải pháp
Cơ s đề xuất giải pháp cho hoạt động giáo dục KNS học sinh THPT không
thể thiếu đó là dựa trên cơ s l luận và cơ s thực tiễn mà người nghiên cứu đã
tìm hiểu và phân tích trong chương 1 và chương

trên.

3.1.2 Định hướng cho việc đề xuất các nhóm giải pháp
Các giải pháp đề xuất phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khả thi và tính hiệu
quả:
3.1.2.1 Tính thực tiễn
- Các giải pháp phải xuất phát từ thực trạng chất lượng hoạt động GDKNS cho học

sinh HP tại trường Phước hiền.
- Các giải pháp phải phục vụ nhu cầu của học sinh và của nhà trường phổ thông,
trong đó nhu cầu của học sinh là quan trọng nhất.
3.1.2.2 Tính khả thi
- Giải pháp đề xuất có tính thuyết phục và khả năng ứng dụng thực tiễn cao.
- Giải pháp đề xuất phải kế thừa và phát huy kinh nghiệm, thành quả đã tích lũy
của nhà trường. ừ đó, phát huy tối đa khả năng, nội lực của trường thông qua các
hoạt động độc lập, chủ động của từng thành viên và không làm phá vỡ, xáo trộn
các hoạt động của nhà trường.
- Bảo đảm quyền lợi của học sinh và nhà trường.
- Bảo đảm các quan điểm, luật định, chủ trương, chính sách của nhà nước.
3.1.2.3 Tính hiệu quả
Học sinh được tham gia tích cực vào các hoạt động GDKNS của nhà trường
cũng như xã hội; tự đánh giá được năng lực bản thân, có

thức tự tìm kiếm thông

tin về nghề nghiệp; định hướng và lựa chọn được nghề nghiệp tương lai của bản
thân.

23


3.2 Nội dung các biện pháp
Biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục KNS thông qua
H NGLL của học sinh HP tại trường HP Phước hiền chú trọng vào các
biện pháp sau:
iệc nhìn nhận, đánh giá và đề cao đúng mức vai trò của G CN trong công tác
giáo dục đạo đức, nhân cách, kỹ năng sống cho học sinh có một


nghĩa cực kỳ

quan trọng. B i vì trong thời đại ngày nay, chúng ta đang trong thời kỳ hội nhập,
khoa học – kỹ thuật phát triển như vũ bão, ngoài giáo dục kiến thức cho học sinh
chúng ta rất cần quan tâm tới giáo dục đạo đức, nhân cách và kỹ năng sống cho
học sinh.
rong quá trình triển khai các giải pháp nêu trên tại nhà trường, để đạt được
hiệu quả cao trong công tác chủ nhiệm lớp, góp phần giáo dục đạo đức, nhân cách
và kỹ năng sống cho học sinh. Cần phải đ t ra các yêu cầu:
3.2.1. Cải tiến công tác quản lý và đào tạo đội ngũ giáo viên:
3.2.1.1.. Đối với cán bộ quản lý:
Muốn làm tốt công việc GDKNS cho HS đòi hỏi mọi người phải

thức

được mục tiêu GDKNS là đào tạo nhân lực cho đất nước và nó là một trong ba
nhiệm vụ cơ bản của giáo dục: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng
nhân tài. Nếu thiếu một trong ba nhiệm vụ này thì không thể phát triển kinh tế xã
hội tiến vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Như vậy thì nhận thức của tất
cả các đối tượng tham gia vào H GDKNS là điều không thể thiếu.

ể nâng cao

nhận thức tầm quan trọng của công tác giáo dục KNS trong đội ngũ cán bộ quản
l , người nghiên cứu đưa ra một số giải pháp sau:
* Hiệu trư ng Nhà trường phải là người xây dựng kế hoạch chung dựa trên
các văn bản hướng dẫn của ngành, quan điểm chỉ đạo của đảng và nhà nước; điều
khiển mọi quá trình và chịu trách nhiệm với cấp trên về kết quả của H GDKNS.
Hiệu trư ng phải là người trước tiên nhận thức được nghĩa và tầm quan trọng của
công tác GDKNS trong nhà trường, tạo điều kiện và giúp đỡ mọi người nhận thức

sâu sắc về nhiệm vụ, nội dung, nghĩa, tính chất của H GDKNS.
24


+ ạo điều kiện cho giáo viên đi tham dự các lớp bồi dưỡng do S GD&
tổ chức.
+ Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Huyện lồng ghép bồi dưỡng kiến thức
GDKNS trong dịp bồi dưỡng chính trị hè hàng năm.
+ Lồng ghép nội dung cần bồi dưỡng trong kỳ họp hội đồng sư phạm hàng
tháng.
Bên cạnh đó, hiệu trư ng cần tăng cường hoạt động kiểm tra, tổng kết và
đánh giá công tác GDKNS như lập kế hoạch kiểm tra định kỳ và kiểm tra chuyên
đề H NGLL và triển khai thực hiện nghiêm túc. Qua mỗi lần kiểm tra cần đánh
giá rút kinh nghiệm để xây dựng

thức tự kiểm tra

giáo viên. Hàng tuần cần có

giao ban để nắm thông tin về tình hình triển khai thực hiện công tác GDKNS để
điều chỉnh kịp thời.
* Phó hiệu trư ng phụ trách CS C, hướng nghiệp, ngoài giờ lên lớp chỉ đạo
trực tiếp công tác GDKNS trong nhà trường, có nhiệm vụ thúc đẩy mọi người tham
gia H GDKNS, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả đạt được trong từng giai đoạn,
từng nội dung.
+ Cùng oàn hanh niên tổ chức các H GDKNS.
+ Phát động phong trào sống và làm việc theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh
- Cần có nhận thức đúng đắn về công tác giáo dục đạo đức, nhân cách và kỹ
năng sống cho học sinh. ổ chức, quán triệt cho tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên

tham gia vào giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh. ổ chức dạy đúng đủ
chương trình giáo dục do Bộ GD&

qui định.

- rước hết, tổ chức thực hiện tốt cuộc vận động: ”Học tập tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh” gắn kết với cuộc vận động ”Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương
đạo đức, tự học và sáng tạo”.
- Phối hợp thường xuyên, ch t chẽ với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường
và các lực lượng xã hội ngoài nhà trường trong việc quản l , giáo dục học sinh.
25


×