Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT RAU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020 & ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 56 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
SỞ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------oOo--------

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
VÙNG SẢN XUẤT RAU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020 & ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Tháng 07 năm 2014


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................ 1
I. SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH ............................................................................................... 1
II. NHỮNG CĂN CỨ XÂY DỰNG QUY HOẠCH............................................................................. 1
1. Căn cứ pháp lý lập quy hoạch .................................................................................................................... 1
2. Căn cứ tiêu chí vùng sản xuất rau, màu an tồn ứng dụng Cơng nghệ cao ............................................... 2
3. Kết cấu của Quy hoạch ............................................................................................................................... 3

PHẦN I ................................................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH AN GIANG............ 4
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN .................................................................................................................... 4
1. Vị trí địa lý .................................................................................................................................................. 4
2. Điều kiện khí tượng thủy văn ...................................................................................................................... 5

II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ ........................................................................................... 7
1. Về tăng trưởng kinh tế ................................................................................................................................ 7
2. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................................................................................................................... 8

III. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ - XÃ HỘI..................................................................... 11
1. Dân số ....................................................................................................................................................... 11


2. Lao động và mức sống .............................................................................................................................. 13

PHẦN II ............................................................................................................................................... 15
THỰC TRẠNG VÙNG SẢN XUẤT RAU, MÀU TỈNH AN GIANG ............................................ 15
NĂM 2000, 2005 VÀ GIAI ĐOẠN 2010– 2012 ................................................................................. 15
I. VỀ DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG RAU, MÀU GIAI ĐOẠN 2000, 2005 VÀ GIAI
ĐOẠN 2010 – 2012............................................................................................................................... 15
II. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT “RAU AN TỒN” ........................................................... 17
III. MẠNG LƯỚI KINH DOANH VÀ TIÊU THỤ RAU, MÀU ...................................................... 19
IV. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT RAU MÀU ................................................................. 20
1. Những thuận lợi và Khó khăn ................................................................................................................... 20
2. Những Cơ hội và thách thức ..................................................................................................................... 24

PHẦN III .............................................................................................................................................. 26
NHU CẦU PHÁT TRIỂN VÀ DỰ BÁO CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
VÙNG SẢN XUẤT RAU, MÀU......................................................................................................... 26
CỦA TỈNH AN GIANG ...................................................................................................................... 26
I. NHU CẦU PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT RAU, MÀU CỦA TỈNH .................................... 26
II. DỰ BÁO CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT RAU,
MÀU CỦA TỈNH AN GIANG ........................................................................................................... 27
1. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.................................................................................................... 27
* Cơ hội phát triển ........................................................................................................................................ 28
* Những thách thức khó khăn ....................................................................................................................... 29

2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KHOA HỌC CƠNG NGHỆ. .................................................................. 30
3. Q TRÌNH ĐƠ THỊ HỐ VÀ CƠNG NGHIỆP HỐ (CNH), HIỆN ĐẠI HỐ (HĐH) NƠNG
NGHIỆP NƠNG THƠN...................................................................................................................... 31
4. SỰ BIẾN ĐỔI CỦA KHÍ HẬU VÀ THIÊN TAI DỊCH BỆNH............................................... 32



PHẦN IV .............................................................................................................................................. 34
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT RAU, MÀU ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ CAO
THEO HƯỚNG AN TỒN TỈNH AN GIANG ĐẾN 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 ........ 34
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU QUY HOẠCH ............................................................................... 34
1. Quan điểm phát triển quy hoạch ............................................................................................................... 34
2. Mục tiêu quy hoạch ................................................................................................................................... 34

II. NỘI DUNG QUY HOẠCH ............................................................................................................ 36
1. Diện tích quy hoạch .................................................................................................................................. 36
2. Chủng loại Rau, màu quy hoạch ............................................................................................................... 37

PHẦN V................................................................................................................................................ 43
CÁC CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN .................................................. 43
I. CÁC CHÍNH SÁCH VÀ NGUỒN VỐN ........................................................................................ 43
1. Các chính sách hỗ trợ ............................................................................................................................... 43
2. Các chương trình, dự án, đề án đầu tư ..................................................................................................... 43
3. Kinh phí thực hiện. ................................................................................................................................... 47

II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH .......................................................................... 48
1. Giải pháp ứng dụng và chuyển giao Công nghệ ....................................................................................... 48
2. Giải pháp đẩy mạnh quản lý nhà nước trong công tác kiểm tra chất lượng rau an toàn. ........................ 49
3. Tổ chức thực hiện quy trình khép kín về quản lý nhà nước về Bảo vệ thực vật trên rau. ......................... 49
4. Giải pháp về đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại. ............................................................................. 50

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN .............................................................................................................. 51
1. Sở Nông Nghiệp & PTNT ......................................................................................................................... 51
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể ................................................................................................................... 51
3. UBND các Huyện, Thị, Thành .................................................................................................................. 52




MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH
Rau màu là thực phẩm quan trọng không thể thiếu hàng ngày của con người, là
nguồn thực phẩm cung cấp vitamin thiết yếu cần thiết cho con người, bên cạnh đó Rau
cịn là sản phẩm nơng nghiệp có giá trị kinh tế cao. Ngồi sản phẩm Nơng nghiệp
chính là lúa gạo và cá nước ngọt thì sản xuất rau, màu ở An Giang là sản phẩm hàng
hố có bước tăng trưởng mạnh góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh tạo việc
làm, nâng cao thu nhập cho nông dân…
Trong những năm qua Ngành Nơng nghiệp An Giang đã có những phát triển
vượt bậc, khẳng định vai trò nền tảng thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần tạo
việc làm và nâng cao thu nhập và đời sống cho người dân.
Hiện nay trong xu thế tồn cầu hố và hội nhập thế giới thì sản phẩm Nơng
nghiệp nói chung và sản phẩm rau màu nói riêng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm là
một trong những yếu tố để tồn tại và mở rộng thị trường. Trong đó vấn đề chất lượng,
vệ sinh an toàn thực phẩm, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, nâng cao hiệu quả
sản xuất, kinh tế, thu nhập trên một đơn vị diện tích đất là mối quan tâm của mọi
người, từ nhà sản xuất, vận chuyển, phân phối, quản lý, nhà hoạch định chính sách cho
đến người tiêu dùng. Bên cạnh đó, cơng tác quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn chưa
được quan tâm đúng mức; việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật, quy trình canh tác tiên
tiến hiện đại trong sản xuất chưa được hỗ trợ đầu tư thoả đáng.
Vì vậy, việc Quy hoạch phát triển vùng sản xuất rau màu, an tồn ứng dụng Cơng
nghệ cao vừa là mục tiêu vừa là định hướng sản xuất của tỉnh An Giang trong thời
gian sắp tới để giải quyết các thực trạng còn tồn tại hiện nay.
II. NHỮNG CĂN CỨ XÂY DỰNG QUY HOẠCH.
1. Căn cứ pháp lý lập quy hoạch
- Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp đến 2020 và tầm nhìn đến
2030;
- Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 27/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc

Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020.
- Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình phát triển nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao thuộc
Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;

1


- Quyết định số 824/QĐ-BNNPTNT ngày 16/4/2012 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc phê duyệt đề án phát triển ngành trồng trọt đến năm 2020
và tầm nhìn đến 2030;
- Thơng tư số 59/2012/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2012 của của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc quy định quản lý sản xuất, rau, quả và chè an toàn;
- Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Tỉnh ủy An Giang về việc phát
triển Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 – 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 2163/QĐ-UBND ngày 29/11/2012 của Ủy ban nhân tỉnh An
Giang về ban hành Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An
Giang giai đoạn 2012 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 396/QĐ-UBND ngày 01/03/2013 của Ủy ban nhân tỉnh An
Giang về việc Ban hành Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh
An Giang từ nay đến năm 2015;
- Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về việc hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu.
- Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu.
2. Căn cứ tiêu chí vùng sản xuất rau, màu an tồn ứng dụng Cơng nghệ cao
- Nằm trong vùng quy hoạch sản xuất Nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cho

sản xuất rau màu từ 10 năm trở lên được UBND tỉnh và UBND địa phương phê duyệt;
là những vùng chuyên sản xuất rau màu hoặc vùng rau, màu luân canh với những cây
trồng ngắn ngày khác; hay vùng chuyên cây ăn quả;
- Quy mơ diện tích của một vùng quy hoạch Rau màu ứng dụng Công nghệ cao
phù hợp với điều kiện từng cây trồng và nhu cầu cụ thể của địa phương về quy hoạch
vùng sản xuất rau an toàn;
- Đáp ứng các tiêu chí về đất, nước, theo quyết định số 59/2012/TT-BNNPTNT
ngày 09/11/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT qui định về quản lý sản xuất rau, quả
và chè an toàn;

2


- Không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các yếu tố chất thải công nghiệp, chất thải
sinh hoạt từ các khu dân cư, bệnh viện, các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung và
nghĩa trang;
- Thuận tiện liên kết với thị trường tiêu thụ; khuyến khích sự tham gia và đầu tư
của các doanh nghiệp Nông nghiệp vừa và nhỏ.
- Việc quy hoạch vùng và đầu tư mơ hình phải bảo đảm tn thủ các chính sách
an tồn và mơi trường theo quy định của UBND tỉnh và các quy định khác có liên
quan.
3. Kết cấu của Quy hoạch
Đề án “Quy hoạch phát triển vùng sản xuất rau, màuứng dụng Công nghệ cao
tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030” có kếtcấu nội dung như
sau:
Mở đầu
Phần 1.Tổng quan về hiện trạng phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang
Phần 2. Thực trạng phát triển sản xuất ngành rau màu của tỉnh An Giang
Phần 3.Nhu cầu phát triển và dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển vùng
sản xuất rau, màu của tỉnh An Giang.

Phần 4. Quy hoạch phát triển vùng sản xuất rau màu ứng dụng công nghệ cao
tỉnh An Giang đến 2020 và định hướng đến 2030.
Phần

5.Các

chính

sách,

giải

pháp



tổ

chức

thực

hiện.

3


PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂNKINH TẾ XÃ HỘI
TỈNH AN GIANG

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
Tỉnh An Giang nằm ở phía Tây Nam của vùng ĐBSCL, thuộc phần hữu ngạn
sơng Tiền, và có một phần nằm trong vùng tứ giác Long Xun. Tồn tỉnh có diện tích
tự nhiên 3.536,76 km2 /1/.Phía Bắc và Tây Bắc giáp Campuchia với chiều dài đường
biên giới 104 km (theo Hiệp ước hoạch định biên giới Việt Nam – Campuchia ký ngày
27/12/1985), Tây Nam giáp tỉnh Kiên Giang 69,789 km, Nam giáp tỉnh Cần Thơ
44,734 km và Đông giáp tỉnh Đồng Tháp 107,628 km2.

Hình 1. Bản đồ hành chính tỉnh An Giang.
Tỉnh An Giang nằm giữa 3 trung tâm kinh tế lớn: TP. Hồ Chí Minh – TP. Cần
Thơ và thủ đơ Phnơm Pênh (Campuchia), cách TP. Hồ Chí Minh 180 km, cách TP.
Cần Thơ 60 km, cách thủ đô Phnơm Pênh khoảng 200km, có cửa khẩu quốc tế đường
sơng và đường bộ (cửa khẩu quốc gia), trong đó trục đường bộ chính là QL91 nối với
QL2 của Campuchia qua cửa khẩu Xuân Tô (huyện Tịnh Biên) và trục đường thủy
1

Cục thống kê tỉnh An Giang - Niên giám thống kê tỉnh An Giang, năm 2000, 2006, và 2011

4


quốc tế là sông Tiền, sông Hậu, bước đầu đã tạo thuận lợi trong quá trình hội nhập
phát triển kinh tế – xã hội với các nước trong khu vực và nhất là mở rộng trao đổi hàng
hóa trực tiếp với nước bạn Campuchia cũng như các tỉnh ở ĐBSCL.
2. Điều kiện khí tượng thủy văn
2.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình nhiều năm (giai đoạn 2008 – 2012) là 27,490C. Chênh lệch
giữa nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất (tháng 4) và tháng lạnh nhất (tháng 1) là
3,20C. Thời kỳ lạnh nhất là các tháng 12, tháng 1 và tháng 2 có nhiệt độ vào khoảng

25,40C – 27,30C. Tháng có nhiệt độ trung bình 5 năm thấp nhất là tháng 1, nhiệt độ
trung bình tháng này là 260C. Thời kỳ nóng nhất là các tháng 5, tháng 6. Tháng có
nhiệt độ trung bình 5 năm cao nhất là tháng 5, nhiệt độ trung bình là 28,50C.
Bảng 1. Vài đặc trưng của chế độ nhiệt của tỉnh An Giang (đơn vị: 0C)
Mục
Nhiệt độ trung bình 5 năm

Chỉ số
27,49

Nhiệt độ tháng cao nhất

29.04 (4)

Nhiệt độ tháng thấp nhất

25.84 (01)

Biên độ năm

2008 – 2012
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh An Giang 2012.

Tóm lại, với nền nhiệt cao khá đều trong năm, giàu nắng và ít bão, điều kiện khí
hậu ở An Giang rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nơng nghiệp, có thể thâm canh
tăng vụ và tăng năng suất cây trồng một cách rộng rãi theo không gian và thời gian.
2.2. Độ ẩm
Độ ẩm khơng khíthay đổi theo mùa và phân chia thành hai mùa khô - ẩm khá rõ
rệt. Với mùa nắng có độ ẩm bình qn tháng dao động trong khoảng 77% - 79,5% và
mùa mưa có độ ẩm bình quân tháng dao động trong khoảng 79,75% - 84,25%. Thời kỳ

khơ trùng với mùa ít mưa, từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, độ ẩm trung bình giảm
xuống khoảng 78%, tháng khô nhất thường là tháng 4 và tháng 12. Thời kỳ ẩm trùng
với mùa mưa, từ tháng 5 đến tháng 11, độ ẩm trung bình thường vượt 83%. Tháng ẩm
nhất thường là tháng 6 và tháng 7.
Bảng 2. Đặc trưng độ ẩm (đơn vị: %)

Mục

Chỉ số
5


Độ ẩm trung bình hàng năm

78.1 – 85.3

Độ ẩm trung bình tháng cao nhất

84,2 (6, 10)

Độ ẩm trung bình tháng thấp nhất

77.6 (4)

Biên độ năm

2007 – 2011
Nguồn. Niên giám thống kê tỉnh An Giang 2012.

2.3. Mưa

Mưa ở khu vực tỉnh An Giang nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động của áp thấp
nhiệt đới và gió mùa Tây Nam từ vịnh Beigan mang nhiều hơi nước thổi vào.
Do mặt đất bị đốt nóng mà tạo các dịng đối lưu, buổi chiều mỗi trận mưa thường
chỉ đạt từ 15 - 20 mm diện hẹp. Tuy nhiên vẫn có nhiều trận mưa giông đạt trên
100mm. Một nguyên nhân nữa là do dãi hội tụ nhiệt đới di chuyển trên đồng bằng
Nam Bộ và gây ra mưa lớn và dài ngày.
Lượng mưa trung bình nhiều năm ở An Giang vào khoảng 1200 - 1600 mm, nơi
nhiều mưa nhất chủ yếu xảy ra ở vùng có địa hình là đồi núi. Hằng năm có khoảng 140
- 180 ngày mưa.
Chế độ mưa bị phân hoá thành 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa xảy ra từ tháng 5 đến
tháng 11. Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Lượng mưa hàng năm tập trung hầu hết vào mùa mưa chiếm 80 - 85% tổng
lượng mưa cả năm. Lượng mưa mùa mưa lớn lại trùng vào mùa nước lũ của sông Mê
Kông dồn về hạ lưu nên đã gây ra tình trạng úng tổ hợp với ngập lụt, chi phối đến
nhiều hoạt động sản xuất và đời sống.

6


II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Về tăng trưởng kinh tế
Giai đoạn 2001 – 2010, GDP bình quân của tỉnh An Giang đạt tốc độ tăng bình
quân hàng năm là 9,63%/năm, trong đó giai đoạn 2006-2010 tăng 10,34%/năm và giai
đoạn 2001-2005 tăng 8,93%/năm. Ðây là mức tăng truởng khá ấn tuợng khiso sánh với
mặt bằng chung của cả nuớc (tốc độ tăng trưởng của các giai đoạn tương ứng là
7,26%, 7,01% và 7,51%). Xét riêng từng lĩnh vực, khu vực dịch vụ đạt tốc độ tăng
nhanh nhất với 13,46%/năm trong giai đoạn 2006-2010, tiếp đến là khu vực công
nghiệp– xây dựng với 12,97%/năm và cuối cùng là khu vực Nông nghiệp, Lâmnghiệp,
Thủy sản tăng 3,77 %/năm.
Bảng 3. Cơ cấu kinh tế tỉnh An Giang giai đoạn 2001-2011.

Năm

Chỉ tiêu
2000
2005
GDP giá so sánh
6,762.0 10,374.0
1. Nông, Lâm, Thuỷ sản
2,841.0 3,657.0
2. Công nghiệp - XD
954.0 1,665.0
3. Dịch vụ
2,967.0 5,052.0
Cơ cấu GDP theo giá trị thực tế (%)
1. Nông, Lâm, Thuỷ sản
42.01
35.25
2. Công nghiệp - XD
14.11
16.05
3. Dịch vụ
43.88
48.70

2010
16,964.0
4,400.0
3,063.0
9,501.0


2011
18,710.4
4,575.3
3,416.2
10,718.9

25.94
18.06
56.01

24.45
18.26
57.29

Tốc độ tăng
trưởng bình quân
„01-05 „06-10
8.93
10.34
5.2
3.77
11.8
12.97
11.2
13.46

Nguồn. Niên giám thống kê tỉnhg An Giang 2010, 2011.
Do GDP tăng với nhịp độ nhanh nên mức GDP bình quân đầu nguời đã được cải
thiện rõ rệt. Chênh lệch GDP bình quân đầu người của An Giang sovới mặt bằng
chung của cả nuớc được thu hẹp đáng kể. Theo giá thực tế,năm 2001, GDP/người tỉnh

An Giang đạt 4,86 triệu đồng, bằng 79% so vớimặt bằng chung của cả nuớc; năm 2006
đạt 10,04 triệu đồng bằng 86% sovới cả nước; năm 2010 đã đạt 21,18 triệu đồng, xếp
thứ 3 trong vùng Kinh tếtrọng điểm vùng Ðồng bằng sông Cửu Long và bằng 93% cả
nước2.

2

Sở Công Thương–Quy hoạch phát triển ngành Thương mại An Giang đến năm 2020 và xét đến 2025

7


Bảng 4. GDP bình quân đầu người (giá thực tế) của An Giang, vùng kinh tế trọng
điểm ĐBSCL và cả nước.

2. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Bảng 5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh An Giang 2001 – 2011.

Nguồn. Niên giám thống kê tỉnhg An Giang 2010, 2011.
+ Cơ cấu ngành: Cơ cấukinh tế tỉnh An Giang tiếp tụcchuyển dịch theo hướng
tíchcực. Nhờđạt được sự tăngtruởng mạnh, tỷ trọng củangành dịch vụ trong GDPtoàn
tỉnh đã tăng từ 47,9%năm 2001 lên 52,7% năm2006 và 57,3% năm 2011,cao hơn so
với tồn vùngÐồng bằng sơng Cửu Long(35%) và cao hơn của cảnước (38,3% ).
Ngược lại, tỉtrọng ngành nông nghiệp,lâm nghiệp, thủy sản đã giảmtương ứng từ
39,9% xuốngcòn 34,6% và 24,5%, tuy đã thấp hơn mức bình qn vùng Ðồng bằng
sơngCửu Long (40,1%) nhưng vẫn cao so với mặt bằng chung của cả nuớc(20,58%).
Tỷ trọng ngành công nghiệp khá ổn định và ở mức thấp (12,8%).

8



2.1 Về sản xuất Nông nghiệp
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh An Giang theo hướngphi nông
nghiệp được phản ánh rõ hơn qua sự thay đổi của tốc độ tăngtrưởng giá trị sản xuất
nông, lâm nghiệp và thủy sản: Nếu giai đoạn 2001 - 2005,tốc độnày
đạtbìnhqn6,2%/nămthìgiai đoạn2006-2010chỉcịnlà3,9%/năm.
Bảng 6. Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản tỉnh An
Giang giai đoạn 2001- 2010.
Lĩnh vực

2001 - 2005

2006 - 2010

2001 - 2010

Nông nghiệp

6.2

3.9

5.1

Lâm nghiệp
Thuỷ Sản

2.4
10.2


2.4
14.8

2.4
12.4

Nông, Lâm, Thuỷ sản

6.2

3.9

5.0

Nguồn. Niên giám thống kê tỉnhg An Giang 2010.
Trong hơn 10 năm, do sản xuất thủy sản luôn đạt tốc độ tăng trưởng nhanh hơn
nên cơ cấu giá trị sản xuất chuyển dịch theo hướng tăng tỉtrọng ngành Thủy sản, giảm
tỉ trọng ngành Nông nghiệp và Lâm nghiệp.Tuy nhiên, sự chuyển dịch diễn ra khá
chậm, ngành Nông nghiệp vẫnchiếm hơn 80% tổng giá trị sản xuất chung, trong khi
ngành Lâm nghiệpchiếm tỉ trọng rất nhỏ, đến năm 2010 chỉ còn 0,5%, ngành Thủy
sảnchiếm 19,4% (năm 2010). Tốc độ tăng trưởng bình qn GTSX Nơng nghiệp đạt
6,2%/năm giai đoạn 2001-2005 nhưng giảm xuống chỉ còn 3,9%/năm trong giai đoạn
2006 - 2010.
Trong những năm qua, ngành Nông nghiệp đã tập trung sản xuất theohướng ứng
dụng khoa học công nghệ cao nên giá trị sản xuất/ha đất nôngnghiệp (giá so sánh) đã
tăng từ 20,6 triệu đồngnăm 2000 lên gần 25,0 triệu đồng năm 2005 và 30,4 triệu đồng
năm 2010.
+ Trồng trọt: Năm 2010, giá trị sản xuất ngành trồng trọt (theo giá thựctế) đạt
23.784,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 84,9% trong giá trị sản xuất Nơngnghiệp, trong đó
cây lương thực chiếm tỷ trọng lớn nhất là 74,78%. Diện tích trồng lúa tăng nhanh,

trong giai đoạn 2000-2010 và tăng thêm124.720 ha, tập trung ở các huyện Thoại Sơn,
Tri Tôn và Châu Phú. AnGiang là tỉnh đứng thứ hai vùng Ðồng bằng sơng Cửu Long
về diện tíchtrồng lúa và đứng thứ nhất về sản luợng lúa. Lúa gạo là một trong những
thếmạnh của sản xuất Nơng nghiệp An Giang, góp phần đảm bảo an ninh lươngthực và
tăng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của tỉnh và của cả nuớc.

9


Cây thực phẩm, rau đậu các loại cũng có tốc độ tăng trưởng nhanh, tỷtrọng trong
giá trị sản xuất ngành trồng trọt tăng từ 16,55% năm 2001 lên20,52% năm 2010.
Trong khi đó, tỷ trọng cây cơng nghiệp giảm khá mạnh, tương ứng là 11,38% và
4,06% với các cây trồng chủ yếu là dừa, điều, thốtnốt.
+ Chăn nuôi: Chăn nuôi gia súc chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 67,5% giá trịsản xuất
ngành chăn nuôi năm 2010, trong khi tỷ trọng gia cầm và các sảnphẩm khơng qua giết
thịt cịn thấp, lần lượt là 11,8% và 15,1%. Ðàn bò, đànlợn và đàn gia cầm tăng khá
nhanh, tập trung tại các huyện Tri Tôn, ChợMới, Thoại Sơn, Phú Tân...
2.2 Về sản xuất lâm nghiệp
Cùng với sự phát triển của rừng tập trung, trồng cây phân tán hàng năm cũng gia
tăng đáng kể, nhất là các vùng nông thôn, vùng sâu ở hai huyện TriTôn và Tịnh Biên.
Ðề án trồng cây phân tán bước đầu đạt kết quả nhất định,vốn đầu tư ít nhưng mang lại
hiệu quả, cung cấp một lượng đáng kể cây gỗgia dụng, chất đốt, một số có thể dùng để
xây lắp hoặc sửa chữa cầu ở nôngthôn, nhà cửa, bàn ghế vật dụng gia đình... Tuy
nhiên, quy mơ ngành lâm nghiệp An Giang còn rất nhỏ bé. Giá trịsản xuất lâm nghiệp
năm 2010 theo giá thực tế chỉ đạt 177,1 tỷđồng, trong đó chủ yếu là khai thác gỗ và
lâm sản.
2.3 Về sản xuất thủy sản
Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản đạt tốc độ tăng nhanh hơn trong những năm gần
đây, trong giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 10,2%/năm và giai đoạn 2006-2010
tăng 14,8%/năm. Do vậy, tỷ trọng giá trị sản xuất thuỷ sảntrong tổng giá trị sản xuất

ngành nông lâm nghiệp, thủy sản tăng từ 16,7%năm 2000 lên 19,4% năm 2010.
Lĩnh vực nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh, sản lượng năm 2010 đạt279.773
tấn, bằng 1,5 lần so năm 2005 và bằng 3,5 lần so năm 2000. AnGiang là tỉnh đứng thứ
hai vùng Ðồng bằng sông Cửu Long về sản luợngthủy sản và đóng góp tới 14,2%
trong tổng sản luợng thủy sản của vùng.
Diện tích mặt nước ni trồng thủy sản tăng từ 1.252,2 ha năm 2000lên 2.415,35
ha năm 2010, trong đó dành cho ni cá nước ngọt là 1.262,0ha (chủ yếu nuôi cá tra,
cá basa) và nuôi tôm - 490,7ha.
Cùng với lúa gạo, thủy sản cũng là mặt hàng có nhiều tiềm năng và lợithế của
tỉnh, tuy nhiên theo nhiều đánh giá là chưa được khai thác xứng tầm.Ngành thủy sản
cần chú trọng ứng dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học, kỹthuật, nhất là ứng dụng quy
trình ni sạch, an tồn.

10


Tóm lại,nhìn từ hiện trạng phát triển kinh tế của tỉnh An Giang có thể thấy, các
hàng hóa sản xuất chính trên địa bàn là nơng sản (lúa gạo, thủy sản,rau đậu, ...) có quy
mơ sản xuất khá lớn. Ðây là những nguồn cung quantrọng không chỉ cho tiêu dùng tại
chỗ mà cịn cung cấp ra ngồi địa bàn vàcho xuất khẩu. Sản xuất công nghiệp của tỉnh
tập trung chủ yếu vào chế biếnnông sản xuất khẩu, tuy nhiên, hàm lượng giá trị gia
tăng còn thấp. Phần lớncác sản phẩm cơng nghiệp khác có quy mơ nhỏ và phân tán
nên khả năngvươn ra các thị trường ngồi địa bàn cịn hạn chế.
III. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VĂN HỐ - XÃ HỘI
1. Dân số
1. 1. Xu hướng biến động dân số An Giang
Tổng số dân của tỉnh An Giang vào 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2009 là 2.144.159
người, chiếm 12,5% dân số vùng ĐBSCL; là tỉnh đông dân nhất của Vùng và đứng thứ
6 trong số những tỉnh đông dân nhất của nước ta.


Hình 2. Dân số tỉnh An Giang năm 2009.
Trong 10 năm 1999 - 2009, dân số tỉnh An Giang tăng thêm 100 ngàn người,
bình quân mỗi năm tăng 10 ngàn người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân là 0,48%/năm;
thấp hơn so với tỷ lệ tăng của vùng ĐBSCL và thấp nhất trong 4 tỉnh thuộc vùng
KTTĐ vùng ĐBSCL.

11


Hình 3. Tốc độ phát triển dân số tỉnh An Giang 2005- 2010.
Dân số An Giang năm 2010 là 2.149.545 người. Tỷ lệ dân sống ở khu vực thành
thị - nông thôn là 28,5% - 71,5%; tỷ lệ nam - nữ là 49,98% - 50,02%. Từ năm 2005
trở lại đây, tốc độ tăng dân số cơ học của tỉnh luôn ở mức âm. Nghĩa là, lượng người
nhập cư vào tỉnh thấp hơn lượng người xuất cư ra khỏi tỉnh. Có thể họ đến các địa
phương khác như Tp. Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Đơng Nam bộ khác… để tìm kiếm
cơ hội việc làm tốt hơn.
1.2. Cơ cấu dân số
Cơ cấu dân số tỉnh An Giang năm 2010 dạng hình tháp ở dạng các thanh từ 1519 tuổi đến 55-59 tuổi đối với cả nam và nữ đã “nở ra” khá đều làm cho hình dạng của
tháp dần dần trở thành “hình tang trống”. Điều này chứng tỏ:
(1) Tỷ trọng phụ nữ bước vào các độ tuổi có khả năng sinh đẻ ngày càng tăng,
đặc biệt là nhóm phụ nữ 20-24 tuổi, nhóm tuổi có tỷ suất mắn đẻ cao nhất.
(2) Số người bước vào độ tuổi lao động cũng tăng nhanh, đây có thể là một lợi
thế nhưng cũng là một sức ép đối với công tác giải quyết việc làm.

12


Hình 4. Tháp dân số tỉnh An Giang năm 2010.
Tỷ số phụ thuộc chung của Tỉnh giảm nhanh trong thập kỷ qua. Sau 10 năm, tỷ
số phụ thuộc chung giảm từ 60,6% năm 1999 xuống còn 43,3% năm 2009. Sự giảm

này hoàn toàn là do giảm tỷ lệ sinh dẫn đến tỷ số phụ thuộc trẻ em giảm. Điều đó một
lần nữa khẳng định mức sinh của tỉnh liên tục giảm trong 10 năm qua. Đồng thời,
chứng tỏ gánh nặng của dân số trong độ tuổi có khả năng lao động của Tỉnh ngày càng
được giảm đi. Do kết quả của q trình lão hóa dân số, tỷ số phụ thuộc người già tăng
nhẹ từ 8,2% năm 1999 lên 8,5% năm 2009.
Một trong những chỉ tiêu quan trọng biểu thị xu hướng già hóa của dân số là chỉ
số già hóa, đó là tỷ số giữa dân số từ 60 tuổi trở lên so với dân số dưới 15 tuổi tính
theo phần trăm. Chỉ số này phản ánh cấu trúc của dân số phụ thuộc. Chỉ số già hóa đã
tăng từ 22,8% năm 1999 lên 34,2% năm 2009 (thấp hơn mức trung bình của cả nước
(đạt 36%).
2. Lao động và mức sống
2.1 Lao động và việc làm
Năm 2010, số lượng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế trên địa bàn
tỉnh An Giang là 1.192,2 nghìn người, chiếm 55,47% dân số, giảm nhẹ so với tỷ lệ
55,57% năm 2007. Một trong những nguyên nhân của sự sụt giảm này là do lao động
dịch chuyển khỏi địa bàn đến các địa phương khác, nhất là Thành phố Hồ Chí Minh.
Khu vực sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn thu hút nhiều lao động nhất,
tuy tỷ trọng đã giảm từ 60,3% năm 2007 xuống còn 58,0% vào năm 2010 (tỷ lệ của cả
nước là 48,2%). Ngược lại, tỉ trọng lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ

13


tăng lên. Xu hướng chuyển dịch lao động sang khu vực dịch vụ - công nghiệp là phù
hợp với sự mở rộng không ngừng của các lĩnh vực này trong những năm gần đây.
2.2 Thu nhập và mức sống dân cư3
Về cơ cấu thu nhập, do phần lớn dân cư sống ở nông thôn và hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, nguồn thu từ nông nghiệp chiếm tỷ trọng khá lớn, và tăng khá
nhanh từ 26,1% năm 2002 lên 39,9% năm 2008, trong khi tỷ trọng này của vùng Đồng
bằng sông Cửu Long là 38,9% và của cả nước là 24%.

Cùng với quá trình tăng thu nhập, mức sống dân cư đã được cải thiện. Số lượng
và tỷ lệ hộ nghèo của An Giang đã giảm dần, từ 13,15% năm 2006 xuống còn 3,59%
năm 2010. Số hộ nghèo năm 2010 theo chuẩn mới (áp dụng cho giai đoạn 2011-2015)
là 47.979 hộ với 198.489 nhân khẩu, chiếm 9,16%, thấp hơn nhiều so với vùng Đồng
bằng sông Cửu Long (18,85%) và cả nước (9,45%)
Chỉ tiêu cho đời sống chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập, khoảng 70,0%.
Trong đó, chỉ tiêu cho các nhu cầu thiết yếu của đời sống (ăn, uống, hút) là chủ yếu,
chiếm tới 55,5% tổng chỉ tiêu, chi cho các nhu cầu đời sống (không phải ăn uống hút)
chiếm khoảng 35,5%, phần chi khác chỉ chiếm 9,0%. Đáng chú ý là chi cho y tế và
giáo dục chiếm tỷ trọng khá trong tổng chi, đạt 9,3%.
Dân số đông, mật độ phân bố cao là một trong những yếu tố làm cho sức mua
trên thị trường tỉnh An Giang khá lớn. Thu nhập và mức sống dân cư từng bước được
cải thiện một mặt cũng làm tăng nhu cầu hàng hóa, mặt khác sẽ kéo theo những thay
đổi về cơ cấu tiêu dùng, thay đổi về số lượng, chất lượng nhu cầu hàng hóa và dịch
vụ... tác động đến hoạt động thương mại. Đồng thời, những chênh lệch về mức sống
cũng dẫn đến sự khác biệt về nhu cầu hàng hoá và dịch vụ giữa các địa bàn, các vùng
trong tỉnh.
Những thay đổi đáng kể về tiêu dùng sẽ diễn ra trước tiên ở khu vực đô thị, hay
tại các địa bàn có điều kiện kinh tế phát triển hơn. Ở khu vực nơng thơn có điều kiện
kinh tế xã hội kém phát triển thì nhu cầu tiêu dùng vẫn chủ yếu tập trung ở các mặt
hàng thiết yếu. Như vậy, việc tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa và phát triển hệ
thống hạ tầng thương mại, phát triển các phương thức kinh doanh cần được hình thành
từng bước gắn với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và quá trình nâng cao mức sống,
nâng cao trình độ tiêu dùng của người dân.

3

Tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo trên toàn quốc theo chuẩn nghèo mới năm 2010 - Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội.


14


PHẦN II
THỰC TRẠNG VÙNG SẢN XUẤT RAU, MÀU TỈNH AN GIANG
NĂM 2000, 2005 VÀ GIAI ĐOẠN 2010– 2012
I. VỀ DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG RAU, MÀU GIAI ĐOẠN 2000,
2005 VÀ GIAI ĐOẠN 2010 – 2012.
* Nhóm cây rau
Chủng loại rau, dưa sản xuất ở An Giang khá phong phú như: hành, hẹ, dưa leo,
bầu, bí, khổ qua, rau các loại, cà chua, ớt, bí,… Các chủng loại cây màu thực phẩm
như: đậu nành rau, đậu bắp, bắp non, các loại đậu,… Bắp thu trái non, đậu nành rau là
đặc sản của huyện Chợ Mới nói chung và của tỉnh An Giang nói riêng.
Bảng 7. Diện tích, năng suất, sản lượng canh tác rau, màu tỉnh An Giang
năm 2000, 2005 và giai đoạn 2010- 2012.

Nguồn. Niên Giám thông kê An Giang 2012
Diện tích trồng rau dưa các loại tăng hàng năm và đến nay đạt gần 38 ngàn ha,
sản lượng thu hoạch trên 900 ngàn tấn (2012). Tập trung chủ yếu ở Chợ Mới, Châu
Phú (2 huyện này chiếm khoảng 75% diện tích, sản lượng rau dưa của tỉnh) và sau đó
là Tân Châu, An Phú, Châu Thành. Năng suất tăng bình quân gần 3%/năm và hiện đạt
24 tấn/ha/năm.
15


* Nhóm cây đậu
Chủ yếu là đậu xanh, đậu nành rau, đậu bắp và một số đậu thực phẩm khác.
Toàn tỉnh hiện có gần 2.800 ha trồng đậu các loại, sản lượng thu hoạch gần 3.900
tấn/năm.
Nhóm đậu các loại được trồng nhiều ở Tịnh Biên (xã An Hảo [chiếm trên 50%

của huyện], An Cư, Tân Lợi, Vĩnh Trung), An Phú (xã Vĩnh Lộc [chiếm trên 30% diện
tích trồng đậu của huyện], Vĩnh Trường, Khánh Bình, Phú Hữu), Tri Tơn (xã Ô Lâm,
Châu Lăng [2 xã này chiếm 65% của huyện], Lương Phi), Tân Châu (Tân An, Phú
Lộc, Long An) và Chợ Mới.
Bảng 8. Diện tích, năng suất, sản lượng canh tác các loại Đậu tỉnh An Giang
năm 2000, 2005 và giai đoạn 2010- 2012.

(*) 6 huyện, thị, thành còn lại, trừ An Phú, Tân Châu, Tịnh Biên, Tri Tôn, Chợ Mới..

Nguồn. Niên Giám thơng kê An Giang 2012.
*Nhóm cây bắp
Các huyện An Phú, Tân Châu phát triển mạnh cây bắp lai, với tổng diện tích
gieo trồng cả năm trên 5.000 ha (trong đó An Phú khoảng 4.000 ha), sản luợng 45 – 50
ngàn tấn/nam; năng suất bình quân trên 10 tấn/ha/vụ. Cây bắp lai đuợc trồng nhiều ở
các xã Phú Hữu, Khánh An, Phuớc Hưng, Long Bình, Khánh Bình, Quốc Thái, Vĩnh
Truờng (thuộc huyện An Phú) và các xã Vĩnh Hòa, Tân An, Châu Phong, Tân Thạnh
(thuộc thị xã Tân Châu).

16


Cây bắp, chủ yếu là bắp trắng (bắp nếp) còn đuợc trồng ở huyện Chợ Mới (các
xã Mỹ An, An Thanh Trung, Mỹ Luông, Tấn Mỹ) và một số xã của huyện Phú Tân;
với tổng diện tích trồng cả nam khoảng 5.000 ha, sản luợng 20 – 25 ngàn tấn/nam.

Trong thời gian qua, An Giang cũng có nhiều dự án, đề tài nhằm phát triển
trồng rau theo hướng an toàn, VietGap, Global Gap…nhưng đều đạt hiệu quả chưa cao
do nhiều lý do khách quan và chủ quan, quan trọng nhất là ý thức người sản xuất và
người tiêu dùng rau an toàn. Ngoài ra, An Giang từng bước đã xây dựng các Chợ đầu
mối tại huyện Chợ Mới, An Phú, Châu Đốc…giúp người nông dân tiêu thụ dễ dàng

trong tỉnh, các tỉnh lân cận, Tp.HCM hay xuất khẩu sang Campuchia.
II. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT “RAU AN TỒN”
Năm 2012, Trạm BVTV huyện, thị, thành phố đã triển khai tập huấn 16 lớp huấn
luyện kỹ thuật trồng rau an toàn ở 06 xã bao gồm Khánh Bình - An Phú, Châu Phong 17


Tân Châu, Bình Thạnh Đơng - Phú Tân, Khánh Hịa - Châu Phú, TT Chợ Mới - Chợ
Mới và Bình Thạnh - Châu Thành, trong đó có 03 ngồi vùng quy hoạch sản xuất rau
an tồn (Khánh Bình, Châu Phong và Bình Thạnh Đơng). Đồng thời, Chi Cục BVTV
đang hồn tất các thủ tục cần thiết để chứng nhận 03 vùng đủ điều kiện sản xuất rau an
toàn ở 03 huyện Phú Tân, Tân Châu và Châu Phú với diện tích khoảng 700 ha.
Từ năm 2008 đến nay đã mở được 48 lớp huấn luyện rau an toàn cho khoảng
1.218 nông dân tham dự. Ngành nông nghiệp đã chứng nhận 13 vùng đủ điều kiện sản
xuất rau an toàn với tổng diện tích 2.697 ha tại các huyện, thị: Chợ Mới, Châu Thành,
TP. Long Xuyên và An Phú.
Năm 2008 phân tích mẫu đất, nước tại 6 vùng sản xuất rau tại xã Mỹ An, Kiến
An, Hội An, Long Giang, TT.Mỹ Luông, TT. Chợ Mới thuộc huyện Chợ Mới để
chứng nhận vùng đủ điều kiện sản xuất rau an toàn. Qua kết quả phân tích các mẫu
đều đạt tiêu chuẩn theo quyết định số 106/2007/QĐ-BNN ngày 28/12/2007 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT sau này được thay thế bởi quyết định số 99/2008/QĐ-BNN
ngày 15/10/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đề xuất Sở Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn chứng nhận 06 vùng nêu trên đủ điều kiện sản xuất rau
an toàn.
Bảng 9. Các vùng sản xuất rau được chứng nhận vùng đủ điều kiện sản xuất Rau an
toàn.
Năm

Vùng được Chứng nhận vùng đủ điều kiện sản xuất Rau an
toàn


2008

6 vùng tại huyện Chợ Mới (1.730)
Mỹ An (494 ha); Long Giang (90 ha); Kiến An (421 ha); Hội
An (552 ha); Thị trấn Mỹ Luông ( 144 ha); Thị trấn Chợ Mới (
29 ha).

2009

3 vùng tại các xã (832 ha)
Bình Thạnh – huyện Châu Thành (190 ha); Mỹ hịa Hưng –
TP. Long Xuyên (22 ha); Vĩnh Trường – Huyện An Phú (620
ha)

2010

4 vùng huyện Chợ Mới (135ha)
Long Kiến (30ha); Long Điền A (45 ha); Hịa An (20 ha); Hịa
Bình (40 ha).
Nguồn. Chi cục BVTV An Giang 2012.

- Xây dựng vật liệu truyền thông. Thiết kế tài liệu bướm về rau an toàn bao
gồm các nội dung để người sản xuất và người tiêu dùng hiểu biết một số kiến thức cơ
18


bản về rau an tồn như: quy trình sản xuất rau an toàn và các quy định về sản xuất rau
an toàn, các qui định về sản phẩm rau an toàn đến người tiêu dùng và các phương pháp
khuyến cáo người tiêu dùng hạn chế vi sinh vật tồn lưu trên sản phẩm rau. Tổng số
2.000 tờ rơi và sẽ phân phối về các huyện có diện tích sản xuất rau lớn trong tỉnh và

phân phát tại các chợ nông sản cũng như người tiêu dùng tại các siêu thị trong thành
phố Long Xuyên, thị xã, thị trấn.
III. MẠNG LƯỚI KINH DOANH VÀ TIÊU THỤ RAU, MÀU
Mạng lưới kinh doanh và tiêu thụ rau màu của tỉnh An Giang khá đa dạng và
phong phú. Ngoài tiêu thụ tại 02 chợ đầu mối lớn của tỉnh là Châu Đốc và Long
Xuyên thì sản phẩm rau màu của tỉnh được tiêu thụ ở Tp.HCM, Kiên Giang,… Một số
còn lại được các thương lái thu mua xuất khẩu sang Campuchia theo đường tiểu ngạch.
Sản phẩm rau, màu của nông dân chủ yếu do các thương lái thu mua tại ruộng
của nông dân thông qua mạng lưới trung gian cung cấp cho các sạp, hộ kinh doanh rau
quả tại các chợ trước khi đến tay người tiêu dùng. Một số lượng rất nhỏ nông dân được
ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm tại siêu thị Coop Mart Long Xuyên, thương lái mua rau
ở An Giang chủ yếu có qui mơ vừa và nhỏ, đa số là thương lái đem bán sản phẩm tại
địa phương, tới các tỉnh lân cận (Kiên Giang) và lên TP. Hồ Chí Minh.

Bán vơ siêu thị

Chợ Long Xun
Thương lái Huyện
Bán đi Sài Gịn
Nơng dân

Thu mua

Bán lẻ tại Chợ

Thương lái Long Xuyên
Bán đi Campuchia
Cty Antesco
Các Doanh nghiệp khác
Bán đi Kiên Giang

Xuất Khẩu

Hình 5. Sơ đồ chuỗi giá trị kinh doanh và tiêu thụ rau, màu tỉnh An Giang.

19


Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp đầu tư xuất khẩu rau quả, thực phẩm ký hợp
đồng thu mua sản phẩm rau màu thông qua Hợp tác xã, sản phẩm chủ yếu nằm trong
chuỗi giá trị này bao gồm: bắp non, đậu nành rau, đậu bắp Nhật, các loại rau quả khác
… và sản phẩm này chủ yếu xuất khẩu sang thị trường nước ngồi.
Tóm lại, chuỗi giá trị tiêu thụ và kinh doanh sản phẩm rau màu của tỉnh chủ yếu
thông qua kênh phân phối thương lái thu mua và chuyển xuống thương lái cấp 2 trước
khi đến tay người tiêu dùng; bên cạnh đó An Giang có các sản phẩm chủ lực thông qua
doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường nước ngồi như Cơng ty Antesco.
IV. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT RAU MÀU

Điều kiện Đất đai

Giống

1. Những thuận lợivà Khó khăn
Thuận lợi

Khó khăn

- Giống rau canh tác hiện nay là
những giống rau truyền thống,
người dân có nhiều kinh nghiệm
trồng trọt, và chống bệnh, cung cấp

tại chỗ cho thị trường với nhiều
chủng loại.

- Chủng loại rau chưa đủ cung cấp cho
thị trường chủ yếu các giống rau ăn lá,
thiếu các loại rau củ và ăn quả…

- Khí hậu, hệ thống sơng ngịi tại
An Giang tương đối ổn định với hai
mùa rõ rệt, ít gặp thiên tai, là điều
kiện phù hợp để phát triển sản xuất
rau màu theo hướng cơng nghệ cao
và rau an tồn

- Là đất cồn với hệ thống sơng ngịi dày
đặt, dân cư đơng đúc nên nhiều vùng
đất chuyên canh chịu ảnh hưởng của ô
nhiễm môi trường như: chất thải sinh
hoạt, đất thường bị nhiễm kim loại
nặng…

- Tỉnh An Giang đã chủ trương
quy hoạch vùng sản xuất rau an
tồn, rau ứng dụng cơng nghệ cao
trên địa bàn tỉnh, trong đó xã Kiến
An, Huyện Chợ Mới là một trong
những địa bàn trọng điểm.

- Trang thiết bị bị cơ giới hoá chưa
nhiều, nên nhiều khi người trồng rau

chỉ làm đất đại khái nên ảnh hưởng đến
chất lượng của vụ sau.

- Qui trình sản xuất rau an tồn cũng
chỉ mới được ứng dụng đối với một số
giống rau nhất định.

- Đất sản xuất chuyên canh rau màu
còn manh mún, diện tích nhỏe lẻ làm
cho việc ứng dụng kỹ thuật mới, cơ
giới hóa, thu mua, ứng dụng kỹ thuật
sau thu hoạch và vận chuyển trở nên

20


Chất lượng sản phẩm

khó khăn.
- Ban hành nhiều quy định áp dụng
các quy trình sản xuất Nơng nghiệp
tốt (GAP) điểm đánh giá, kiểm soát
chất lượng rau màu.

- Kỹ thuật canh tác rau an toàn chưa
cao, việc ứng dụng kĩ thuật canh tác
mới còn chưa đồng bộ, nên chất lượng
sản phẩm rau đầu ra không đồng đều.

- Một bộ phận Nông dân và người

tiêu dùng ý thức nhiều hơn về chất
lượng sản phẩm, đặc biệt là rau
màu.

- Tập quán, thói quen canh tác và sử
dụng nhiều thuốc bảo vệ thực vật để
rau sinh trưởng tốt, thu được lợi nhuận
cao vẫn còn tồn tại. Chính vì vậy hiện
nay vẫn cịn để lại dư lượng phân bón,
thuốc BVTV tại vùng rau an tồn vượt
mức dư lượng thuốc trừ sâu quy định.
- Chất lượng rau an toàn của tỉnh chỉ
mới đáp ứng yêu cầu nội địa, chưa đáp
ứng được các yêu cầu khắc khe theo
tiêu chuẩn quốc tế.

Giá cả

- Tuy giá cả thị trường rau màu cịn
biến động lớn, nhưng giá cả hàng
hóa sản xuất rau màu vẫn đảm bảo
lợi nhuận lâu dài cho nông dân so
với các sản phẩm nông nghiệp
khác.

- Các Hợp tác xã, các tổ hợp tác sản
xuất rau an toàn có ký hợp đồng tiêu
thụ ổn định nhưng vẫn chưa đảm bảo
hết đầu ra cho sản phẩm nên vẫn còn
bán ra chợ lẻ với mức giá ngang với rau

thường, đây là một thiệt thòi lớn đối
- Giá thu mua rau an tồn cao hơn với người nơng dân trồng rau an toàn.
rau thường, mang lại lợi nhuận cao - Mặt khác, sự không phân biệt rõ ràng
cho người trồng rau an toàn và rau về rau an toàn và giá tương ứng trên thị
có chứng nhận.
trường khiến người tiêu dùng hoang
mang vì bất kỳ rau nào được dán nhãn
“rau an tồn‟ thì lập tức „được‟ giá tăng
hơn mà khơng được rõ thực sự có an
tồn hay khơng.

21


×