Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tiểu luận thực trạng nguồn lực cong người VN và những vấn đề đặt ra trước yêu cầu CNH hđh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.32 KB, 20 trang )

LI M U
Trong thời đại ngày nay, vai trò quyết định của nguồn lực con ngời
không chỉ có sức mạnh cơ bắp mà chủ yếu là ở sức mạnh trí tuệ. Xét đến
cùng có thể nói rằng con ngời là nguồn lực của mọi nguồn lực. Tuy nhiên để
thực hiện thành công vai trò quyết định đó của nguồn lực con ngời, ngời lao
động phải có những năng lực và phẩm chất cần thiết đáp ứng yêu cầu của
quá trình công nghiệp háo hiện đại hoá đặt ra. Trong nhẽng điều kiện cách
mạng khoa học công nghệ kinh tế thị trờng hội nhập quốc tế hiện nay, phẩm
chất đạo đức năng lực trí tuệ, sức khoẻ văn hoá lao động công nghệ, văn hoá
tinh thần những giá trị nhân văn. trong đó năng lực trí tuệ là yếu tố quan
trọng nhất.
Từ vị trí đặc điểm của nguồn lực con ngời và những năng lực phẩm
chất cần có ở ngời lao động, nh vậy vấn đề đặt ra là phải xem xét đánh giá 1
cách toàn diện thực trạng và đặc điểm của nguồn lực con ngời ở nớc ta hiện
nay để từ đó có hớng khai thác và phát triển hợp lý có hiệu quả nguồn lực
con ngời đảm bảo cho sự thành công của công cuộc công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nớc. Bài viết này xin làm sáng tỏ những vấn đề trên.Bài viết gồm.
Chơng I: cơ sở khẳng định vai trò của nguồn lực con ngời, nguồn nhân
lực trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hóa.
Chơng II: thực trạng nguồn lực cong ngừơi Việt Nam và những vấn đề
đặt ra trớc yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Chơng III: giải pháp cơ bản nhằm khai thác và phát triển có hiệu quả
nguồn lực con ngời đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt
Nam
Bài viết của em còn nhiều thiếu sót em mong đợc sự giúp đỡ và đánh
giá của thầy để cho bài viết của em đợc hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn!

chơng I: cơ sở khẳng định vai trò của nguồn lực con
ngời trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá(CNH-HĐH)


I. khái niệm cơ bản nguồn lực con ngừơi, quá trình công nghiệp hoá hiện
đại hoá.
1 khái niệm cơ bản về nguồn lực con ngời.
Đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về nguồn lực con ngời nhng đều
đặc điểm chung về nguồn lực con ngời đó là khái niệm chỉ số dân, cơ cấu
1


dân số và nhất là chất lợng con ngời với các đặc điểm và sức mạnhcủa nó
trong sự phát triển của xã hội. Với cách hiểu nh vậy khái niệm nguồn lực
con ngời cso nội dung lớn nó bao gòm những mặt cơ bản sau:
Lịch sử loài ngời trớc hết là lịch sử lao động sản xuất, khái niệm
nguồn lực con ngời trớc hết cũng đợc biểu hiện ra là ngời lao động
lực lợng lao động là nguồn lao động đồng thời khái niệm nguồn lực
con ngời cũng phản ánh quy mô dân số thông qua số lợng dân c và
tốc độ tăng dân số của một nớc trong một thời kỳ.
Khái niệm nguồn lực con ngời cũng đợc phản ánh ở khía
cạnh cơ cấu dân c và cơ cấu lao động trong các ngành các vùng, cơ
cấu lao động qua đào tạo trong các lĩnh vực và khu vực kinh tế, cơ cấu
trình độ tuổi trong lực lợng lao động cơ cấu nguồn lao động dự trữ.
Khái niệm nguồn lực con ngời chủ yếu phản ánh phơng diện
chất lợng dân số đặc biệt là chất lợng của lực lợng lao động trong hiện
tại và trong tơng lai gần thể hiện qua hàng loạt yếu tố: sức khoẻ cơ thể,
sức khoẻ tâm thần, mức sống, tuổi thọ, trình độ giáo dục trong đó trí
lực và thể lực, đạo đức là những yếu tố quan trọng nhất quýêt định
chất lợng và sức mạnh của nguồn lực con ngời.
Khái niệm nguồn lực con ngời hàm chứa cả sự liên hệ tác
động lẫn nhau giữa các yếu tố nội tại trong nó, sự ảnh hởng qua laị
giữa nguồn lực con ngời với môi trờng tự nhiên và môi trờng xã hội,
giữa nguồn lực con ngời với các nguồn lực khác.

Khái niệm nguồn lực con ngời còn chỉ ra rằng con ngời đợc
xem xét với t cách là một nguồn lực, nguồn lực nội tại cơ bản trong hệ
thống các nguồn lực của sự phát triển xã hội. Nguồn lực con ngời khác
các nguồnlực khác ở chỗ có nó các nguồn lực khác mới phát huy đợc
tác dụng và có ý nghĩa tích cực với sự phát triển xã hội vì thế nó là
nguồn lực của mọi nguồn lực.
Sức mạnh của nguồn lực con ngời đợc biểu hiện qua sức mạnh của thể
lực, trí lực, đạo đức niềm tin, ý trí.Sự thống nhất biện chứng giữa sức mạnh
vật chất và sức mạnh tinh thần của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng xã hội
không chỉ trong thực tế mà còn ở dạng tiềm năng.
Bên cạnh khái niệm nguồn lực con ngời ta còn bất gặp khái niệm khái
niệm nguồn nhân lực. Khái niệm nguồn nhân lực ngoài nghĩa rộng đợc hiểu
nh khái niệm nguồn lực con ngời nó còn đợc hiểu theo nghĩa hẹp là nguồn
lao động thậm chí còn đợc hiểu là lực lợng lao động
2. Khái niệm về quá trình công nghiệp hóa hiện đại hoá( CNH-HĐH)
Hội nghị ban chấp hành TW khoá 7 cho rằng: quá trình công nghiệp
hóa là quá trình cải biến căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh dịch vụ, quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là
chính sang sử dụng sức lao động cùng với công nghệ phơng tiện phơng pháp
tiên tiến hiện đại nhằm tạo ra năng suốt lao động xã hội cao.
2


II. Cơ sở khẳng định vai trò của nguồn lực con ngời trong quá trình
CNH-HĐH .
1. Cơ sở triết học
Chúng ta có các loại nguồn lực thúc đẩy quá trình CNH-HĐH là
nguồn lực con ngời,vốn tài nguyên thiên nhiên cơ sở vật chất kỹ thuật và
nguồn lực nứơc ngoài. Các nguồn lực có quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng
tham gia vào quá trình CNH-HĐH nhng mức độ tác động lẫn nhau và vai trò

của chúng đối với toàn bộ quá trình không giống nhau trong đó nguồn lực
con ngời giữ vai trò quýêt định.
Vai trò quyết định của nguồn lực con ngời đã đợc C.Mác đặc biệt chú
ý và luận giải một cách khoa học: con ngời không chỉ là sản phẩm của tự
nhiên mà còn là chủ thể cải biến tích cực cải biến tự nhiên và xã hội con ngời
là điểm khởi đầu và cũng là điểm kết thúc của mọi quá trình biến đổi lịch sử
cách mạng sự biến đổi xã hội tập chung và sâu sắc là sự nghiệp của quần
chúng lao động con ngời là yếu tố quan trọng nhất trong lực lợng sản xuất là
lực lợng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại.

2. Cơ sở thực tiễn.
Vai trò của nguồn lực con ngời trong quá trình CNH-HĐH đợc thể
hiện qua các kỳ đại hội Đảng toàn quốc.
Đại hội lần thứ 4 ban chấp hành TW khoá VII của Đảng ta
khẳng định: con ngời chủ thể của mọi sáng tạo mọi nguồn của cải vật
chất và văn hoá của mọi nền văn minh của các quốc gia.
Đại hội lần thứ 8 của Đảng tiếp tục khẳng định: nâng ca dân trí
bồi dỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con ngời Việt Nam là nhân
tố quyết định sự thắng lợi của công cuộc CNH-HĐH.
Đại hội khoá IX vẫn tiếp tục khẳng định: nguồn nhân lực con
ngời là yếu tố cơ bản để phát triển xã hộităn trởng kinh tế nhanh và
bền vững, con ngời và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát
triển đất nớc trong thời kỳ CNH-HĐH.
Từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đã chứng minh: nguồn lực con ngời
là nguồn lực duy nhất mà nhờ nó các nguồn lực khác mới phát huy đợc tác
dụng và có ý nghĩa tích cực đối với quá trình CNH-HĐHvới ý nghĩa đó là
nguồn lực cong ngời là yếu tố tất yếu không thể thay thế đợc.

3



chơng III: thực trạng nguồn lực con ngừơi ở Việt
Nam hiện nay và vấn đề đặt ra trớc yêu cầu CNHHĐH
I.thực trạng nguồn lực con ngời.
Nguồn lực con ngời ở nớc ta hiện nay là vấn đề lớn và bức xúc đã và
đang thu hút nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Song cho đến nay,
việc phân tích và đánh giá thật đầy đủ chính xác, khách quan và toàn diện về
vấn đề này còn là điều nan giải. ở đây em xin trình bày một những nét cơ bản
xung quanh thực trạng nguồn lực con ngời ở nớc ta hiện nay.
Nguồn lực con ngời của mỗi nớc luôn vận động biển đổi cả về số lợng
và chất lợng lẫn cơ cấu. Vì thế, việc xem xét đánh giá nguồn lực ngời ở mỗi
quốc gia cũng có tình lịch sử, tơng ứng với trình độ phát triển kinh tế xã hộ
trong từng giai đoạn nhất định.
1.Về số lợng nguồn lực con ngời.
Số lợng nguồn lc con ngừơi đợc phản ánh qua quy mô dân số và tốc độ
gia tăng dân số trong một thời kỳ nhất định.Theo số liệu thống kê những năm
gần đây tốc độ tăng dân số và lực lợng lao động của nớc ta khá cao và liên
tục nên nguồn bổ sung vào đội ngũ lao đông là rất lớn. Tốc độ tăng dân số
thực tế qua các năm trở lại đây 2001-2005 tăng bình quân khoảng 2,8%/
năm. Nghĩa là trong suốt thời kỳ chúng ta tiến hành CNH-HĐH nguồn lao
động rất dồi dào. Đây là thuận lợi của quá trình CNH_HĐH ở nớc xét từ góc
độ cung ứng số lợng lao động, đồng thời cũng là khó khăn nếu nền sản xuấ
xã hội không đáp ứng đủ việc làm cho ngời lao động.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do trong nhiều thập kỷ nớc ta có
tốc độ tăng dân só cao, trongkhi đó nền sản xủât xã hội lạikém phát triển
không đáp ứng đợc phân công lao động xã hội. Mặt khác ngoài số lao động
gia tăng tự nhiên hàng năm, những ngời ngoài lực lợng lao động nh ngời về
hu, trẻ em, học sinh đang học tại các trờng chuyên nghiệp cũng có nhu cầu
việclàm khá lớn. Ngoài ra, cần thấy rằng cơ cấu kinh tế nông thôn nớc ta về
cơ bản vẫn là thuần nông(80% lao động nông nghiệp, 20% lao động phi

nông nghiệp) mà đất canh tác bình quân lại thấp nên hệ số sử dụng quỹ thời
gian lao động bình quân cho một lao động nông thôn rất thấp. hiện tại lực lợng lao động tăng thêm hàng năm trên 1 triệu lao độngcộng với trên 2 triệu
4


lao động cha có việc làm ở nông thôn, tận dụng hết quỹ thời gian lao động
cần có thêm xấp xỉ 8 triệu chỗ làm việc. Trên thực tế 3 năm 2001-2003 chỉ
mới tạo đợc 4,3 triệu việc làm. Do đó sức ép về việc làm nớc ta hiện nay là
rất lớn.
Tóm lại, quy mô dân số và lực lợng lao động ở nớc ta gia tăng ở mực
cao mặc dù những năm gần đây tốc độ tăng dân số có chậm laị. Quy mô dân
số đông lực lợng dồi dào, đó là sức mạnh quốc gia là yếu tố cơ bản để mở
rộng và phát triển sản xuất. Nhng đối với các nớc chậm phát triển, trong đó
có nớc ta, khả năng mở rộngvà phát triển sản xuất rất hạn chế, nguồn vốn,
trang thiểt bị, nguyên nhiên vật liệu thiếu thốn, cơ sở hạ tầng yếu kém. thì
nguồn lao động đông, thiếu việc làm là bài toàn nan giải mà nớc ta đã, đang
và sẽ tiếp tục giải quyết trong những thập kỷ tới.
2.Về cơ cấu nguồn lực con ngừời.
Cơ cấu nguồn lực con ngời phản ánh qua cơ cấu dân c , cơ cấu lao
động trong các ngành, cơ cấu lao động đã qua đào tạo trong các lĩnh vực và
các khu kinh tế , cơ cấu lao động trình độ lao độn, cơ cấu độ tuổi trong lực lợng lao động, cơ cấu nguồn lao động dự trữ trong các trờng đại học cao đẳng
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
Theo số liệu thống kê những năm gần đây cơ cấu dân c và lao động ở
nớc ta đã có sự chuyển dịch tích cực. Tỷ trọng lao động trong các ngành
nông lâm-ng nghiệp có xu hớng giảm dần lao động trong công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ tăng mặc dù tốc độ còn chậm. Tuy nhiên so với chỉ tiêu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà Đại hội Đảng lần thứ IX đề ra: nông lâmng nghiệp 20-21% công nghiệp và xây dựng38-39% các ngành dịch vụ4142%thì tốc độ chuyển dịch cơ cấu còn quá chậm, dẫn đến khoảng cách khá
xa giữa cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế. Nhng điều đáng chú ý hơn là cơ
cấu lao động đợc đào tạo giữa các ngành các vùng các khu vực sản xuất các
dạng lao động và giữa các trình độ còn bất hợp lý. Nông thôn chiếm gần

70% dân số và lao động nhng chỉ chiếm 47,38% lực lợng lao động đựơc đào
tạo cả nớc, đặc biệt trong gần 60% lao động làm việc ở lĩnh vực
nông,lâm,ng nghiệp số đào tạo mới chỉ chiếm 7%. Đây thực sự là trở ngại
lớn khi tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Trong khu vực sản xuất số lao động đợc đào tạo chỉ chiếm 34,35%
tổng số lao động đợc đào tạo, còn 65.56% thuộc khu vực phi sản xuất. Số cán
bộ có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học làm việc trong khu vực sản
xuất kinh doanh chỉ chiếm 32,7% còn lại 67,3% ở khối cơ quan hành chính
sự nghiệp. Số lao động có trình độ cao đợc phân bố không hợp lý, chủ yếu
tập trung ở Hà Nội sau đó là Thành Phố Hồ Chí Minh và một số thành phố
khác. Lực lợng lao động chủ yếu là lao động cơ bắp, lao động trí tuệ chiếm
mộ tỷ lệ khá nhỏ. Đến năm 2003, lao động trí tuệ mới đạt 18%, lao động
chân tay 82% trong khi ở các nứơc phát triển tỷ lệ đó tơng ứng 72% và 28%.
Tỷ lệ này phản ánh sự lạc hậu về kỹ thuật, công nghệ của nền sản xuất và
trình độ thấp của nền lao động.
Về cơ cấu trình độ của lực lợng lao động, đến cuối năm 2003 tỷ lệ lao
5


động qua đào tạo nghề trong lực lợng lao động là 17,5%. Cụ thể có khoảng
4.9 triệu lao động có trình độ sơ cấp hoặc có chứng chỉ nghề 1,47 triệu lao
động có trình độ trung học chuyên nghiệp , khoảng 1,3 triệu lao động có
trình độ cao đẳng, đại học hơn 10 nghìn thạc sĩ. Riêng tiến sĩ, phó giáo s và
giáo s đến tháng 5 năm 2002 cso khoảng 13500 ngời. Nghĩa là tỷ lệ đại họctrung học chuyên nghiệp- công nhân kỹ thuậtlà 1-1,75-2,3. Tỷ lệ này nói lên
sự mất cân đối nghiêm trọng trong cơ cấu trình độ lao động. Đáng lu ý là sự
mất cân đối này chẳng những cha đợc khắc phục mà còngia tăng trong thời
gian tới bởi số học sinh đợc đào tạo bậc công nhân kỹ thuật và trunghọc
chuyên nghiệp đợc đào tạo ngày càng giảm so với sự gia tăng học sinh bậc
đại học cao đẳng. Điều này làm cho nguồn lao động đợc đào tạo vốn đang rất
thiếu ở nớc ta lại bị ế thừa, tình trạng thừa thầy thiếu thợ hơn nữa ngời thiết

kế nhiều hơn ngời thi công về mặt tỷ lệ so với yêu cầu của thị trờng lao động
trong lực lợng lao động ở nớc ta trong những năm tơi là một thực tế. đợc đào
tạo không chỉ quá thấp mà còn bất hợp lý. Chúng ta có cả cán bộ trên đại
học, đại học, trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật lành nghề nhng
thiếu hụt nghiêm trọng hơn cả là chuyê gia đầu ngành và công nhân kỹ thuật
lành nghề- kỹ thuật viên.
Về cơ cấu độ tuổi của lực lợng lao động, nói chung lực lợng lao động
nớc ta xếp vào loại trẻ 54% số ngời lao động là thanh niên (16-35 tuổi) hàng
năm có thêm 1,2 triệu ngời bớc vào độ tuổi lao động. Lực lợng lao động trẻ
cí thuận lợi về sức khoẻ, tính năng động, sáng tạo ,có trình độ văn hoá khá
cao, khả năng tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến nhanh. Tuy nhiên đội
ngũ lao động có trình độ cao lại đang bị già hoá rất nhanh và có hẫng hụt lớn
giữa thế hệ Số công nhân bậc cao đa phần xấp xỉ tuổi 50 trong số trên
10000cán bộ khoa học bậc cao thì bình quân của tiến sĩ là 52,8% giáo s ở độ
tuổi 51-70 chiếm 96% dới 50 tuổi chỉ chiếm 4%, phó giáo s độ tuổi 51-70
chiếm 82% dới 50 chỉ có 18%.

3. Về chất lợng nguồn lực con ngời.
Chất lợng con ngời quyết định sức mạnh của nguồn lực con ngời, nó
bao gồm các yếu tố nh: sức khỏe,mức sống, trình độ giáo dục, đào tạo về văn
hoá và chuyên môn nghề nghiệp,trình độ học vấn, năng lực sáng tạo, khả
năng thích ứng, kỹ năng lao động, văn hoá lao động,đạo đức, tâm lý,t tởng ,
tình cảm,tính cách, lối sống,song khái quát lại, gồm: thể lực,trí lực và
những phẩm chất đạo đức- tinh thần của con ngời.
Về thể lực.
Từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, tầm vóc và thể lực của con ngời
Việt Nam đang đợc cải thiện về chiều cao, cân nặng, tỷ lệ suy dinh dỡngvà
tuổi thọ. Chiều cao trung bình của thanh niên Việt Nam đã tăng từ 1,56m
năm 1994 lên 1,58m năm 2000. Tuổi thọ trung bình của ngời Việt Nam tăng
từ 65 tuổi năm 1989 lên 68,5 tuổi năm 2000. tỷ lệ suy dinh dỡng trẻ em dới 5

tuổi giảm từ 44,9% năm 1995 xuống còn 33,1% năm 2000 và 30,1% năm
6


2002, nhng tỷ lệ nh thế này là vẫn còn rất cao. Thể lực của ngời việt nam vẫn
còn kém hơn nhiều so với một số nớc trong khu vực và so với yêu cầu nguồn
lực con ngời cần có ở nớc ta. Hiện tại nớc ta nằm trong số các nớc có mức
sống thấp nhất thế giới( GDP tính theo đầu ngừời là 410 USD vào năm 2001)
và thấp hơn 12 lần thu nhập bình quân đầu ngời của thế giới (5150 USD).
Đến cuối năm 2003, Việt Nam vẫn còn 29% dân số sống dới mức thu nhập
1USD / ngày và 50% dân số sống dới thu nhập 2 USD/ngày, 12 % hộ nghèo
và chỉ có 55% dân số nông thôn có nớc sạch. Mức thu nhập thấp nh vậy mà
tôc độ tăng dân số vẫn còn cao, trình độ hiểu biết về dinh dỡng và sức khoẻ
của nhân dân lại thấp, nên đã ảnh hởng trực tiếp đên vịêc nâng cao chất lợng
sống, trong đó có vấn đề giáo dục và chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ . Điều kiện
lao động trong nhiều cơ sở và cácc ngành sản xuất cũng nh trong một số
ngành cơ quan hành chính sự nghiệp của nớc ta còn rất khắc nghiệt, môi trờng lao động bị ô nhiễm nghiêm trọng, các yếu tố nguy hiểm và độc hại vợt
quá ngỡng giới hạn cho phép nhiều lần; tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp có chiều hớng tăng, nhất là khu vực kinh tế t nhân va hợp tác xã: tất
cả những điều này cho thấy chất lợng dân số nói chung và ngời lao động nói
riêng về mặt thể lực, sức khỏe cũng nh điều kiện lao động không bảo đảm,
cần phải đợc cải thiện căn bản. Nói cách khác thu nhập thấp, đời sống khó
khăn, dinh dỡng thiếu, thể lực hạn chế, đó là trạng thái chung cuả nguồn lực
con ngời nớc ta hiện nay về phơng diện mức sống và sức khoẻ.
Về trí lực.
Chất lợng nguồn lực con ngời đợc phản ánh qua sức mạnh trí tuệ đây
là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lợng của nguồn lao động, đặc biệt
trong điều kiện trí tuệ hoá lao động hiện nay. Trình độ trí tuệ biểu hiện ở
năng lực sáng tạo, khả năng thích nghi và kỹ năng lao động nghề nghiệp của
ngời lao động thông qua các chỉ số: trình độ văn hoá, dân trí, học vấn trung

bình của một ngời dân; số lao động đã qua đào tạo, trình độ và chất lợng đào
tạo; mức độ lành nghề (kỹ năng,kỹ xảo)của lao động; trình độ tổ chức quản
lý sản xuất kinh doanh; năng suất, chất lợng, hiệu quả lao động;
Nói chung, ngời Việt Nam có t chất thông minh, sáng tạo , có khả
năng vận dụng và thích ứng nhanh, đó là u thế nổi trội của nguồn lực nớc ta.
Những phẩm chất này khẳng định năng lực trí tuệ củangời Việt Nam có thể
theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ hiện đại . Nếu đợc đào tạo và sử
dụng hợp lý, ngời lao động nớc ta có khả năng làm chủ đợc các loại hình
công nghệ từ đơn giản đến phức tạp và hiện đại. Theo đánh giá của nhiều
chuyên gia, nhiều nhà đầu t nớc ngoài, ngừơi lao động Việt Nam nhanh nhạy
hơn nhiều so với các nớc khác trong khu vực.
Tuy nhiên, phải khách quan thừa nhận rằng năng lực chuyên môn,
trình độ tay nghề, khả năng biến trí thức thành kỹ năng lao động nghề nghiệp
của ngời lao động nớc ta còn hạn chế, cha đáp ứng đợc các yêu cầu của quá
trình CNH-HĐH. Nguyên nhân chính là do mặt bằng dân trí ở nứơc ta còn
thấp, tốc độ nâng cao dân trí trong nhiều năm qua hết sức chậm chạp. đáng
lo ngại hơn là, mặc dù trong suốt mấy chục năm qua chúng ta đã cố gắng
nhiều để đạt đợc tỷ lệ hơn 90% dân số biết chữ, nhng hiện nay lại diễn ra
7


quá trình tái mù chữ nghiêm trọng, nhất là các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng
xa( có xã số ngời mù chữ lên tới 70% trong số trẻ em ở độ tuổi đi học chỉ có
hơn 50% trẻ em học cấp I). Tình trạng hiện tồn này sẽ đẻ ra những hậu quả
lớn nhờng nào sau 10- 15 năm nữa! Bởi lẽ chính thế hệ trẻ hiện nay sẽ là chủ
nhân của công cuộc CNH-HĐH trong những năm tới.
Mặt khác,cho đến nay đại bộ phận lao động nớc ta cha đợc đào tạo đầy
đủ, đến cuối năm 2003 số ngời đợc đào tạo mới chỉ chiếm 17,5% tổng số lao
động cả nớc và hiện vẫn còn 3,74% lao động không biết chữ. Trong cơ cấu
đội ngũ lao động ở các cơ sở sản xuất của nớc ta đội ngũ công nhân và lao

động giản đơn chiếm 82%, đội ngũ các nhà kỹ thuật quản lý, phát minh và
đổi mới công nghệ chỉ chiếm 18%, trong khi tỷ lệ tơng ứng ở các nớc phát
triển là 28% và 72%.
Nh vậy cha nói đến chất lợng đào tạo và sự phù hợp giữa kiến thức đào
tạo trớc đây với việc làm hiện nay ra sao, mà chỉ riêng những chỉ số trên đã
cho thấy tỷ lệ lao động đợc đào tạo ở nứơc ta là quá thấp vì vậy chất lợng lao
động nói trên rất hạn chế. Đáng chú ý là số lao động đợc đào tạo đã thấp mà
hiện tại vẫn còn 2,2% trong tổng số lao động có trình độchuyên môn kỹ
thuật cha có vịêc làm. Thêm vào đó, chỉ khoảng 70% số ngừời có trình độ
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp làm việc đúng ngành nghề đào
tạo. Chẳng hạn trong số học sinh tốt nghiệp các ngành nông, lâm ng nghiệp ở
các trờng trung học chuyên nghiệp chỉ trên 40% làm việc đúng ngành nghề,
còn trong số sinh viêc tốt nghiệp đại học ở các khoa này thì chỉ khoảng 20%
làm việc đúng ngành đào tao. Trong số lao động chuyển ngành nghề so với
ngành nghề đào tạo chỉ có 42,5% đợc đào tạo lại, số còn lại 57,5% làm trái
nghề, coi nh cha đào tạo. ở khu vực hành chính sự nghiệp và bộ máy sản xuất
kinh doanh khu vực nhà nứơc hiện có khoảng 30% cán bộ,nhân viên không
đủ trình độ chuyên môn hoặc làm không đúng nghề, họ làm việc chủ yếu
bằng kinh nghiệmTình hình này làm cho chất lợng nguồn lao động càng
thêm hạn chế.
Trong thành phần nguồn lực con ngời trong quá trình CNH-HĐH, đội
ngũ công chức hành chính nhà nớc là bộ phận rất quan trọng, chịu trách
nhiệm vận hành bộ máy nhà nớc về mọi mặt. Nhìn chung, chất lợng đội ngũ
công chc những năm qua đã đợc củng cố và nâng lên một bớc, song so với
yêu cầu quản lý của nhà nớc trong thời kỳ CNH-HĐH thì thật là bất cập.
Hiện tại có 10%công chức cha tốt nghiệp phổ thông; 60,5% công chức tốt
nghiệp,đại học cao đẳng; 4,41% công chức có trình độ trên đại học; 4,28%
có trình độ lý luận chính trị cao cấp; 28,26% có trình độ lý luận trung cấp;
37,07% có trình độ tiếng Anh (A,B,C); 14,47% đã qua đào tạo quản lý hành
chính nhà nớc; 4,43% đã qua đào tạo quản lý kinh tế; 27,19% đợc đào tạo về

tin học.
Nh vậy chât lợng đội ngũ công chức nớc ta còn thấp so với yêu cầ,
điều này không chỉ thể hiện ở tỷ lệ số công chức đợc đào tạo trong môi trờng
và điều kiện làm việc theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp, nên chịu
ảnh hởng nặng của cơ chế và cách làm việc kiểu công chức cũ, sớm vác ô
đi, tối vác về số đợc đào tạo theo quan điểm nhà nớc pháp quyền, cơ chế thị
trờng và hội nhập quốc tế trong điều kiện định hớng XHCN còn ít,vì thế tính

8


năng độn, khả năng thích ứng của công chức nói chung bị hạn chế.
Trong quá trình CNH-HĐH, đội ngũ công nhân công nghiệp là lực lợng trụ cột, vậy mà đội ngũ này ở nớc ta hiện nay vừa nhỏ bé về số lợng lại
vừa yếu về chất lợng. Hiện tại, đội ngũ công nhân nứơc ta có khoảng 1,76
triệu ngời làm việc trong khu vựckinh tế quốc hoanh và khoảng 3,64 triệu
ngừơi làm việc ngoài khu vực quốc doanh; trongđó có khoảng 2 triệu công
nhân kỹ thuật. Đây là lực lợng quan trọng trực tiếp vận hành thiết bị, máy
móc, các công nghệ hiện đại của các ngành kinh tế kỹ thuật trong sự nghiệp
CNH-HĐH. Tuy vậy trong số công nhân ở khu vực quốc doanh chỉ có
khoảng 50% đợc đào tạo tại các trờng dạy nghề, số còn lại đợc tuyển
dụngbằng nhiều con đờng khác nhau, không qua thử tay nghề tuổi đời bình
quân của công nhân tăng lên do những năm gần đay sơ lợng công nhân trẻ đợc nhận vào làm việc ít. Đi đôi với hiện tợng đó là sự già hóa , đứt đoạn và
giảm đi đội ngũ công nhânlành nghề, thợ bậc cao, thợ giỏi nhất là khu vực
kinh tế quốc doanh( công nhân bậc 5, bậc 6, bậc 7 chỉ chiếm 3,9% tổng số
công nhân). Tuy nhiên hiện nay nớc ta có gần 70% công nhân khu vực kinh
tế quốc doanh có trình độ từ phổ thông cơ sở trở lên, nhng nội dung kiến
thức mà nhà trờng trang bị cho họ còn thiếu hụt và lạc hậu, cha bảo đảm đủ
điều kiện để tiếp cận công nghệ hiện đại. Đội ngũ công nhân nớc ta nói
chung cha có văn hoá lao động công nghiệ, hạn chếvề trình độ, thiếu tính kỷ
luật và trách nhiệm nghề nghiệp đó chính là thực trạng đáng lo ngại.

Đội ngũ trí thức- lực lợng nòng cốt trong CNH-HĐH tuy cha nhiều
nhng những năm gần đây phát triển khá nhanh. Lao động có trình độ cao
đẳng trở lên từ 800000 năm 1995 len 1,3 triệu ngời năm 2000; số tiến sĩ
chuyên ngành và tiễn sĩ khoa học tăng từ 9300 năm 1995 lên 135000 ngời
năm 2000. Còn theo số liệu thống kê của hội đồng chức danh nhà nớc thì đến
cuối năm 2002 cả nớc có hơn 1000 giáo s và khoảng 4000 phó giáo s trong
đó có một số ngời là chuyên gia đầu ngành về khoa học kỹ thuật công nghệ
trình độ quốc tế. Còn theo thống kê của bộ nội vụ thì đến năm 2004 cả nớc
đã có khoảng 5497 giáo s, phó giáo s trong đó đang làm việc là 3075 chiếm
56,1%. Đó là những con số đáng mừng là nguồn vốn quý giá của đất nớc mà
không phải nớc đang phát triển nào cũng có đợc khi bớc vào CNH-HĐH.
Tuy vậy so với một số nớc trong khu vực và so với yêu cầu cấp bách của sự
nghiệp CNH-HĐH trong điều kiện ngày nay thì những con số đó còn quá
nhỏ nhoi.

Về những phẩm chất đạo đức- tinh thần của ngời Việt Nam.
Xem xét chất lợng nguồn lực con ngời không thể không nói đến đạo
đức t tởng văn ho, tâm lý, tính cách của con ngời. Đấy là những phẩm chất
đạo đức tinh thần có vai trò hết sức quan trọng ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng nguồn lực con ngời nó thúc đẩy tích cực và làm gia tăng hiệu quả hoạt
động của con ngời. Những phẩm chất đạo đức tinh thần trên không chỉ do
tồn tại xã hội đơng thời chi phối mà nó chịu ảnh hởng dai dẳng của xã hội trớc, nhất là khi đã trở thành truyền thống. Con ngời là sản phẩm của lịch sử,
nên cho dù có ý thức hay không đều mang trong mình một di sản truyền
9


thống nhất định mà truyền thống thì bao gồm cả những yếu tố giá trị tích cực
lẫn yếu tố giá trị tiêu cực. Vì vậy trong t tởng, đạo đức, văn hoá, tâm lý, tính
cách của con ngời Việt Nam hôm nay bên cạnh những giá trị truyền thống
tốt đẹp có cả những di sản không tốt từ truyền thống cần đợc khắc phục trong
quá trình phát triển

II. Những đòi hỏi về nguồn lực con ngời trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
Quá trình công nghieeph hoá, hiện đại hoá tự bản thân nó đặt ra những
đòi hỏi khách quan về số lợng, cơ cấu và chất lợng nguồn lực con ngời với
những năng lực và phẩm chất cần thiết, thích ứng với bối cảnh ngày nay. Đó
là thời kỳ hoà bình xây dung đất nớc, thời kỳ cách mạng khoa học công
nghiệp phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ, là thời kỳ công nghiệp hoá gắn
với hiện đại hoá, với xu thế trí tuệ hoá lao động; là thời kỳ mở rộng quan hệ
kinh tế - thơng mại quốc tế, hội nhập quốc tế. Thời kỳ hiện nay cũng là thời
kỳ phát triển con ngời công nghệ - nhân văn, đi đôi với xu thhes dân chủ hoá,
nhân văn hoá đời sống xã hội, đặc biệt là kết hợp khai thác các giá trị truyền
thống và hiện đại phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong điều kiện mới với những đặc điểm nh vậy, quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta giờ đây đòi hỏi ngời lao động phải có
những năng lực và phẩm chất nhất định, khác với thời kỳ trớc.
Trớc hết, ngời lao động Việt Nam phải có lòng yêu nớc thiết tha, có
phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần tự cờng dân tộc, có lòng tự trọng dân tộc
cao, quyết chí đa đất nớc thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, thực hiện thành
công công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội
công bằng, văn minh, để sánh vai cùng các cờng quốc năm châu
khác.Lòng yêu nớc đó phải thấm sâu vào con tim, khối óc và phải đợc biểu
hiện bằng nhng tình cảm, hành động, việc làm cụ thể, chứ không phải một
tình yêu trừu tợng hoặc mơ hồ nào đó. Nhà văn lớn của nớc Nga Êrenbua có
một đoạn văn đại ý: Nh dòng suối chảy vào sông, sông đổ vào đại trờng
giang Vônga, sông Vonga đi ra bể, lòng yêu nớc bắt nguồn từ tình yêu nhà,
yêu quê hơng, những tình yêu cụ thể thành tình yêu lớn, tình yêu tổ quốc,
Lòng yêu nớc là phẩm chất quý báu, hết sức cần thiết của ngời lao động Việt
Nam cũng nh của nhân dân lao động các nớc khác trên thế giới, bởi nếu
không có những công dân yêu nớc, có lòng tự trọng, tự tôn, tự cờng dân tộc
cao, có sự hợp tác, cố kết dân tộc chặt chẽ thì sự nghiệp công nghiệp hoá,

hiện đại hoá khó mà gặt hái đợc thành công. Không phải ngẫu nhiên mà
Nhật Bản và các nớc công nghiệp mới châu á rất coi trọng việc giáo dục nhân
dân về đạo lý, văn hoá, trách nhiệm công dân, ý thức dân tộc và truyên
thống. Có thể nói đó là một trong những nhân tố quyết định sự thành công
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của họ. Chẳng thế mà trong
cuốn Chuẩn bị cho thế kỷ XXI, nhà sử học Mỹ Paul Kennedy đã đánh giá
Nhật Bản là Một trong những lòi giống đồng nhất và có ý thức về bản ngã
nhất trên thế giới, là Một xã hội công dân cố kết, tự trọng và có ý thức
cộng đồng.
Tuy nhiên, tinh thần yêu nớc đợc biểu hiện ở các dân tộc không hoàn
10


toàn giống nhau và trong các thời kỳ lịch sử khác nhau, mỗi quốc gia - dân
tộc cũng có những nét khác nhau. ở nớc ta, tinh thần yêu nớc trong thời kỳ
kháng chiến chống đế quốc xâm lợc của con ngời Việt Nam biểu hiện trớc
hết ở tinh thần dũng cảm, dám chiến đấu hi sinh, Cảm tử cho tổ quốc quyết
sinh để dành láy độc lập tự do cho Tổ quốc. Và trong thực tế, con ngời Việt
Nam, dân tộc Việt Nam đã suy nghĩ và hành động nh vậy, nên đã đánh
thắng hai đế quốc to là Pháp và Mỹ. Còn trong công cuộc xây dựng và phát
triển đất nớc hiện nay, tinh thần yêu nớc của ngời Việt Nam bên cạnh những
giá trị truyền thống, còn biểu hiện ở những nội dung mới. Đó là sự dũng cảm
vựơt qua những tính toán vị kỷ, đầu óc hẹp hòi, trì tuệ, bảo thủ, yếu kém về
trí tuệ, không chụi học hỏi, không chụi đổi mới. Đó là tinh thần hợp tác, cố
kết cộng đồng chặt chẽ trong hoạt động khoa học và thực tiễn, vì trong điều
kiện ngày nay, lao động của mỗi ngời, dù tài giỏi, cũng rất khó thành công
nếu thiếu sự hợp tác với cộng đồng. Đó là thái độ không cam chụi đói nghèo,
lạc hậu, dám nghĩ, dám làm, dám hội nhập quốc tế; là tinh thần sáng tạo, táo
bạo trong t duy, hăng say học tập, không ngừng nâng cao hiểu biết, trình độ
chuyên môn, nỗ lực tiến quân vào khoa học -công nghệ vì sự phát triển của

đất nớc; là tinh thần lao động chăm chỉ, có kỹ thuật, sáng tạo và có hiệu quả
cao, quyết chí làm giàu cho bản thân, gia đình, tập thể và xã hội. Tinh thần
yêu nớc ngày nay còn biểu hiện ở bản lĩnh chính trị vững vàng trớc những
cám dỗ đời thờng, trớc lối sống phơng Tây xa lạ không phù hợp với điều kiện
Việt Nam; ở phẩm chất đạo đức trong sáng với lối sống lành mạnh, nếp sống
văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng đạo lý,
Nói một cách khái quát, chủ nghĩa yêu nớc, tinh thần tự tôn, tự hào
dân tộc trong thời kỳ kháng chiến phải đợc chuyển sang thời kỳ hoà bình xây
dung đất nớc với quan niệm và ý thức coi nghèo nàn , lạc hậu cũng là nỗi
nhục không kém gì nỗi nhục mất nớc , ý thức đó phải đợc thấm nhuần vào
từng ngời và toàn dân tộc để trở thành sức mạnh tinh thần to lớn , một động
lực nôi sinh của sự phát triển kinh tế xã hội đất nớc , động lực cho sự cố
gắng , kiên trì vợt khó , vơn lên sánh kịp các nớc trong khu vực và trên thế
giới .Nghĩa là , lòng yêu nớc và ý thức dân tộc phải đợc kế thừa và phát huy
với những nội dung mới , biểu hiện mới .
Qúa trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở nớc ta diễn ra trong bối
cảnh quốc tế còn diễn biến hết sức phức tạp , chứa đựng những yếu tố khó
lờng , khi các thế lực thù địch vẫn luôn mu toan thực hiện diễn biến hoà
bình . Vì vậy , nó còn đòi hỏi ở ngời lao động Việt Nam , trớc hết là ở cán
bộ quản lý các cấp một đức tính trung thành với lợi ích quốc gia và dân tộc ,
một phẩm chất chính trị kiên định , một tinh thần cảnh giác cao và thái độ
then trọng trong hợp tác làm ăn với nớc ngoài , để không những không làm
tổn hại lợi ích quốc gia dân tộc , mà còn góp phần đem lại phồn vinh cho đất
nớc , nâng cao vị thế quốc gia lên tầng cao hơn trên trờng quốc tế . Hay nói
nh Bác Hồ việc gì có lợi cho dân, ta phải hết sức làm,việc gì có hại cho dân
ta phải hết sức tránh.
Tuy nhiên, rõ ràng là nếu chỉ có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính
trị vững vàng, tinh thần cảnh giác, thái độ then trọng không thôi là hoàn toàn
cha đủ. Có tất cả những phẩm chất đạo đức và chính trị đó mà thiếu tri thức,
kiến thức khoa học, tức có đức mà không có tài, thì nói nh Hồ Chí Minh ,

11


cũng chẳng khác gì ông Bụt ngồi trên toà sen , không làm điều gì xấu nhng
cũng chẳng làm đợc việc gì có ích cho đời . Tri thức , trí tuệ thực sự là yếu
tố thiết yếu của mỗi con ngời , bởi vì tất cả cái gì thúc đảy con ngời hành
động đều tất nhiên phải thông qua đầu óc họ , tức là phải thông qua trí
tuệ .Sự yếu kếm về trí tuệ sẽ là lực cản nguy hại nhất dẫn đến sự thất bại
trong hoạt động của con ngời . Nói về sự ngu dốt, C. Mác đã khẳng định
: Sự ngu dốt là sức mạnh của ma quỷ và chúng ta lo rằng , nó sẽ còn là
nguyên nhân của nhiều bi kich khác nữa .
Qúa trình công nghiệp hoá hiện đại hoá trong thời đại cách mạng khoa
học công nghệ đòi hỏi khá cao về phẩm chất trí tuệ ở ngời lao động một
phẩm chất đợc coi là quan trọng nhất hiện nay . Đó là , ngời lao động phải có
năng lực sáng tạo , phải có khả năng áp dụng những thành tựu khoa học để
sáng chế những kỹ thuật , công nghệ tiên tiến ; có năng lực thu nhập và xử lý
thông tin trong điều kiện bùng nổ thông tin; có sự nhạy bén , thích nghi
nhanh và thứcj sự làm chủ khoa học , kỹ thuật , công nghệ hiện đại chứ
không nh những rôbốt đơn thuần . Đồng thời , ngời lao động phải có khả
năng biến tri thức thành kĩ năng lao động nghề nghiệp , nghĩa là , phải có kĩ
năng lao động giỏi thể hiên qua trình độ tay nghề , mức độ thành thạo
chuyên môn nghề nghiệp Nếu nh ngày trớc ông cha ta đã khẳng định ,
một nghề nghiệp cho chín , hơn chín mời nghề thì sinh thời , chủ tịch Hồ
Chí Minh cũng đòi hỏi ngừơi lao động ở chức trách nào cũng phải tinh thông
nghiệp vụ của mình ngời đầu bếp phải nấu ăn ngon, thầy thuốc phải giỏi
chữa bệnh cứu ngời công nhân phải giỏi nghề, giám đốc phải giỏi kinh doanh
và quản lý,
Tóm lại, quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện ngày
nay đòi hỏi ngời lao động phải có năng lực khả năng thích nghi nhanh và kỹ
năng lao động giỏi đó là những yêu cầu chung. Tuy nhiên, các thành phần

lao động khác nhau thì mức độ yêu cầu chuyên sâu của mỗi loại năng lực
cũng khác nhau. Điều này đòi hỏi phải có một cơ cấu đội ngũ lao động theo
hớng chuyên sâu.

12


chơng III: giải pháp phát triển nguồn lực con ngời
trong sự nghiệp CNH-HĐH
1.Giáo dục và đào tạo là phơng tiện chủ yếu để phát triển
nguồn lực con ngời.
Có thể nói nếu nh nguồn lực con ngời quyết định sự phát triển của mỗi
quốc gia thì giáo dục và đào tạo là phơng tiện chủ yếu quyết định chất lợng
con ngừơi là nền tảng của chiến lợc con ngời. Với tính cách là động lực phát
triển kinh tế xã hội giáo dục và đào tạo chuẩn bị con ngời cho phát trỉên bền
vững trên tất cả các lĩnh vực, cho lợi ích hiện tại và cho lợi ích tơng lai của
đất nớc.
1.1 Nhận thức đúng vị trí của giáo dục và đào tạo:
Điều đầu tiên cần chú ý, đó là phải làm cho toàn Đảng toàn dân nhận
thứcsâu sắc rằng giáo dục và đào tạo là nền tảng của chiến lợc con ngời; rằng
mọi chiến lợc phát triển kinh tế xã hộ sẽ không thành công nếu không thực
hiện tốt chiến lợc giáo dục và đào tạo. Quan niệm tích cực này càng trở nên
cấp thiết trong điều kiện hiện nay, khi tỷ lệ lao động cơ bắp ngày một giảm,
tỷ lệ lao động trí óc ngày một tăng; khi lợi thế so sánh dựa trên lao động
đông và giá công nhân rẻ cũng sẽ nhanh chóng mất tác dụng do những thành
tựu của cuộc cách mạng khoa họ- công nghệ hiện đại mang lại. Giáo dục và
đào tạo đóng vai trò quyết đinh trong việc gây dựng nguồn lực con ngờinguồn lực quý giá nhất trong các nguồn lực. Ngoài ra, theo một ý nghĩa rộng
hơn, giáo dụ và đào toạ còn có tác dụng thuc đẩy hiểu biết sâu sắc hơn về thế
giới quanh ta về bản sắc từng dân tộc cũng nh sự tơng đồng và khác biệt giữa
các nền văn hoá- văn minh, các giai cấp các quốc gia nghĩa là giáo dục có

vai trò mở rộng tầm nhìn nâng cao trình độ tri thức cho ngừoi lao đọng để
hốcc thể tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá của nhân loại trong khi vẫn
bảo tồn đợc bản sắc văn hoá dân tộc.
1.2 Tiếp tục đổi mới hệ thống giáo dục
Con ngời là sản phẩm của giáo dục và đào tạo có đủ năng lực và phẩm
chất cần thiết thích ứng không chỉ trong điều kiện hiện nay mà cả trong tơng
lai thì nội dung giáo dục đào tạo phải đợc định hớng đầy đủ theo các mục
tiêu: kinh tế, xã hội, kỹ thuật, nhân văn, chính trị và phát triển. Những định
hớng giá trị cơ bản cần đợc giáo dục cho con ngời Việt Nam hiện nay là yêu
nớc trung thành tuyệt đối với lợi ích quốc gia dân tộc, có tinh thần đoàn kết
các cộng đồng, có niềm tin vững chắc có quyết tâm cao thực hiện nhiệm vụ
lịch sử CNH-HĐH. Cần lu ý rằng phải gắn nội dung giáo dục phổ thông với
giáo dục nghề nghiệp, tri thức hàn lâm với tri thức chuyên môn, tạo ra sự kết
hợp phối hợp chặt chẽ giữa khoa học, kỹ thuật và công nghệ, phục vụ thiết
thực cho CNH-HĐH.
Phơng pháp giáo dục cũng cần sự đổi mới thật sự. Phơng pháp giáo
dục bao gồm nhiều con đờng cách thức, biện pháp, nhng phơng pháp chung
có hiệu quả cao đang trở thành xu hớng có tính phổ biến là biến quá trình
đào tạo thành tự đào tạo.Phơng pháp này có tác dụng kích thích, phát huy
chủ động tích cực thúc đẩy sự phát triển trí tuệ và khai thác khả năng sáng
13


tạo của ngời học và giúp học hình thành năng lực và phơng pháp t duy khoa
học thì không theer cso sự phát trỉên tri tuệ thật sự và do đó, nhân cách sẽ bị
thiếu hụt một thành tố tối quan trọng làm cho ngời ta dễ dao động và không
có sức mạnh tự thân
1.3 thực hiện giáo dục và đào tạo trên những nguyên tắc mới:xã hội hoá dân
chủ hoá và nhân văn hoá
Xã hội hoá giáo dục và đào tạo là huy động toàn xã hội làm giáo dục

động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dới sự quản lý nhà nứơc. Đây là một t tởng chiến lợc coi sức mạnh của toàn xã
hội là điều kiện tiên quyết để phát triển hiệu quả sự nghiệp giáo dục và đào
tạo một cách lâu dài chứ hoàn toàn không phải là giải pháp tình thế có tính
chất sách lợc. Xã hội hoá giáo dục sẽ lạm cho giáo dục và đào tạo đáp ứng đợc những nhu cầu đa dạng, phong phú của xã hội,của từng ngành, từng địa
phơng, biến nhà trờng từ một thể chế nhà nớc sang thể chế xã hội nhà nớc,
một hệ thống mở, mềm dẻo gắn liền với các quá trình kinh tế- xã hội. Nhờ
vậy nhà trờng có thể phục vụ cho mọi thành phần kinh tế, mọi thành viên
trong xã hội, đồng thời thu hút mọi nguồn lực khác nhau tham gai xây dựng
và phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo.
Dân chủ hoá giáo dục là động lực quan trọng thúc đẩy tính năng động,
năng lực sáng tạo, tính tích cực xã hội của chủ thể và khách thể giáo dục do
đó chât lợng giáo dục đợc nâng cao. Ngày nay ngời ta coi sự binh đẳng là
một trong những mục tiêu quan trọngcủa dân chủ hoá giáo dục. Nghĩa là nhà
nớc đảm bảo cho mỗi ngời có cơ hội học tập thích đáng để có môt nghề
nghiệp xứng đáng.
Nhân văn hoá giáo dục nhằm hớng tới việc hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách cho học sinh. Nó đòi hỏi quá trình giáo dục đem đến
cho học sinh không chỉ kíên thức khoa học, trình độ học vấn mà còn hàng
loạt phẩm chất cần thíêt ở con ngời.Đó là niềm tin trên cơ sở hiểu biết, là
tinh thần phê phán, tôn trọng sự thật và chân lý, thái độ trong thực tiễn và
hiệu quả là những quan niệm đúng đắn về lẽ sống các chuẩn mực đạo đức,
các giá trị thẩm mỹ thể chất về cội nguồn văn hoá dân tộc, phơng pháp t duy
lịch sử , sự kết hợp truyền thống và hiện đại về những hớng gía trị trong con
ngời Việt Nam cần vơn tới.
1.4 Mở rộng quy mô đi đôi với chất lợng và hiệu quả giáodục và đào tạo
Mở rộng quy mô với việc tăng số lợng ngời học phổ thông, đa dạng
hoá các loại hình đào tạo để các tầng lớp dân c có điều kiện nâng cao dân
trí, nhanh chóng giải quyết chất lợng nguồn lao động. Tuy nhiên, việc mở
quy mô không chỉ dựa trên nhu cầu nâng cao mặt bằng dân trí mà quan
trọng hơn là phải căn cứ vào yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực chất lợng cao

cho CNH-HĐH. Mặt khác mở rộng thêm các trờng đào tạo thêm các ngành,
các công ty doanh nghiệp lớn có thể thành lập cơ sở đào ttạo công nhân kỹ
thuật riêngCần phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở và
trung học phổ thông để tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển
14


nhanh đào tạo nghề. Việc phân luồng này phải bằng cơ chế chính sách vĩ mô
của nhà nứơc trên tinh thần làm cho mọi ngời nhận thức đúng giá trị xã hội
của từng loại lao động khuyến khích vật chất cho học sinh vào học các trờng
dạy nghề và mở ra khả năng cho họ phát triển tọng tơng lai. Mặt khác nhà nớc cần công bố rộng rãi các ngành các bậc đào tạo đang thiếu đang thừa sẽ
thiếu và sẽ thừa trong tơng lai gần để trên cơ sở đó ngời học có điều kiện lựa
chọn ngành nghề và bậc đào tạo phù hợp.
Nâng cao chất lợng trên cơ sở tiếp thu những tiến bộ khoa học công
nghệ hiện đại cả về nội dung kiến thức phơng pháp giáo dục đào tạo. Vấn đ
này phụ thuộc nhiều yếu tố, từ nội dung chơng trình đến ngời thầy phơng
pháp phơng tiện vật chất kỹ thuật trong đó khâu thanh tra giữ vai trò đặc
biệt quan trọng. Vì vậy cần thờng xuyên kiểm tra thanh tra, đánh giá xác
minh d luận xã hội về chất lợng đao tạo nhất là các trờng đại học dân lập, đại
học mở và các hệ đào tạo không chính quy để lập lại trật tự kỷ cơng trong
giáo dục đào tạo.
Nâng cao hiệu quả giáo dục đào tạo bằng cách gắn đào tạo với sử
dụng. Cần khắc phục tình trạng bất cập giữa đào tạo với thị trờng lao động
dẫn đến sản phẩm đào tạo ra lại va thừa vừa thiếu nh hiện nay.
1.5 Phát hiện và đào tạo nhân tài có hiệu quả.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục và đào tạo
là phát hiện bồi dỡng và nâgn đỡ tài năng để tạo ra đội ngũ chuyên gia giỏi
các nhân tài trong các lĩnh vực. Thiếu đội ngũ này không thể nói đến văn
minh, hiện đại và do đó xã hội không thể phát triển. Họ thực sự là tài sản quý
giá của mỗi quốc gia và ngày càng trở nên quý giá trong thơi đại ngày nay

khi sức mạnh của mỗi dân tộc đợc đo bằng sức mạnh của nguồn lực trí tuệ.
Đánh giá rằng không có một chơng trình đào tạo bồi dỡng nâng đỡ nào tự nó
làm nảy sinh nhân tài, nhng chắc chắn môi trờng khác nhau thì mức độ nảy
sinh nhân tài khác nhau. Vì thế cần có một môi trờng hoạt động thuận lợi
thúc đẩy sự xuất hiện nhân tà. Môi trờng đó phải là sự t do t tởng kích thích
t duy sáng tạo dồi dào về thông tin có đủ phơng tiện cần thiết cho hoạt động
sáng tạo và đợc trọng dụng đãi ngộ thoả đáng về vật chất và tinh thần .
1.6 Phát triển số lợng và nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên.
Điều đáng nói nữa là chất lợng của sản phẩm giáo dục đào tạo phụ
thuộc chủ ýêu vào chất lợng của đội ngũ giáo viên. Vì vậy phải cấp bách xây
dựng đợc đội ngũ giáo viên đủ về số lợng bảo đảm chất lợng, có trách nhiệm
và có lơng tâm nghề nghiệp tập trung tâm lực vào sự nghiệp giáo dục đào tạ.
Để giải quyết nhiệm vụ này không có cách nào là nhà nớc hãy đa ra những
chính sách tích cực thoả đáng đối với việc đào tạo và sử dụng đội ngũ giáo
viên. Những chính sách đó phải là kết quả của sự thấm nhuần sâu sắc vai trò
quốc sách hàng đầu của giáo dục và đào tạo.Nâng cao mức sống và điều
kiện làm việc cho giáo viên bảo đảm cho ngời thây \f có thể lao động hết
mình vì sự nghiệp trồng ngời, xác lập vị trí cao quý của ngừơi thầy trong
xã hội trên tinh thần thừa kế và phát huy truyền thống tôn s trọng đạo của
dân tộc. Đồng thời dịch chuyển thang giá trị nghề nghiệp sao cho thu hút
15


ngày càng nhiều ngời giỏi muốn làm nghề dạy học dần tiến tới chuẩn mực
chỉ có những ngời tài năng đức độ mơi đợc tuỷên chọn làm thầy giáo.Nâng
cao chất lợng đào tạo đọi ngũ giáo viên sử dụng hợp lý và khai thác có hiệu
quả tài năng của họ. Nhà nớc cần có những sự quan tâm đặc biệt đến đội ngũ
này thông qua các chính sách chế độ cụ thể thiết thực về tiền lơng, nhà ở, hởng thụ và dịch vụ xã hội các phần thởng và danh hiệu cao quý.
1.7 Đầu t thoả đáng cho giáo dục và đào tạo.
Đầu t cho giáo dục đào tạo không chỉ đầu t cho con ngừơi nh một phơng tiện phát trỉên con ngời xã hội mà còn đầu t cho chính mục tiêu phát

triển con ngời của xã hội. Vì vậy, nhà nớc cần điều chỉnh ngân sách cho giáo
dục và đào tạo ít ra cúg nên bằng mức đàu t của các nớc đang phát triển ở
khu vực Châu á. Ngoài ngân sách nhà nớc cần có chính sách huy động vốn
từ nhiều nguồn với tinh thần khuyến khích đầu t cho giáo dục và đào tạo: từ
ngân sách địa phơng, sự đóng góp của ngời học, sự bảo trợ của các tổ chức
xã hộ, các cá nhân và sự viện trợ quốc tế đặc biệt nhà nớc sớm ban hành
chính sách đóng góp phí đào tạo từ phía các cơ sở sử dụng lao động qua đào
tạo nhất là đối với những đơn vị ngoài khu vực nhà nớc.
2. Quan tâm chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất lợng dân số cải thiện mội
trờng sống cho con ngừơi.
Để phát triển nguồn lực con ngừơi đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nớc bên cạnh những giải pháp về giáo dục và đào tạo nhà nứơc cần quan tâm
đúng mức các vấn đề y tế và chăm sóc sức khoẻ vấn đề dân số nâng cao chất
lợng dân số cũng nh vấn đề cải thiện môi trờng sống cho nguồn lực con
ngừơi
Sự nghiệp chăm sóc sức khỏe đòi hỏi tất cả mọi ngừơi đều quan cần
đựơc chăm sóc chu đáo. Song hớng tiên và quan tâm hàng đầu là chăm sóc
sức khoẻ re em vì chăm sóc tốt sức khoẻ cho trẻ em thì mới có đợc những
ngời lao động khoẻ mạnh trong tơng lai. Do đó cần có những chính sách cụ
thể nh đảm bảo dinh dỡng hợp lý trớc hết là nhằm phòng và chống suy dinh
dỡng của phụ nữ mang thai và trẻ em dới 5 tuổi thực hiện tốt hơn chơng trình
tiêm chủng mở rộng cho tre em , công tác kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho trẻ
em tiểu học, trung học cơ sở. Tổ chức mạng lới y tế rộng khắp từ trung ơng
đên địa phơng đến các xã,phờng, thôn, bản đi đôi với việc nâng cao chất lợng
phục vụ y tế. Xây dựng các hệ thống y tế đa năgn bao gồm cả phòng bệnh và
chữa bệnh điều dỡng phục hồi chức năng Điều cơ bản là toàn bộ bộ máy y
tế cúng nh cơ chế vận hành bộ máy đó đợc thực hiện đồng bộ, nhịp nhàng,
chất lợng cao, đảm bảo việc chăm soc sức khoẻ đựơc kịp thời có hiệu quả
thiết thực.
Bên cạnh chính sách về y tế cần quan tâm đên chính sách dân số vì nó
cũng đang là vấn đề quan trọng ảnh hởng trực tiếp tới sự phát triển con ngời

Việt Nam. Kinh nghiệm các nớc phát triển cho thấy những ngời có mức sống
khá và trình độ học thức cao thờng không có nhu cầu sinh nhiều con nhng lại
rât quan tâm tới chất lợng cuộc sống. Vì vậy, trong chính sách dân số cần kết
hợp vấn đề hạn chế về số lợng với việc cải thiện nâng cao chất lợng dân số.
3. Một số biện pháp khác.
16


Tiếp tục xây dựng và thực hiện các chơng trình mục tiêu quốc gia để
giải quýêt hiệu quả việc phát triển nguồn lực con ngời. Việc xây dựng và
thực hiện các chơng trình mục tiêu quốc gia nhất là vài năm gần đây đã góp
phàn không ít công việc. Các chơng trình này có thể mở ra khả năng huy
động nguồn nhân lc trong dân và thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế.
Xây dựng môi trờng xã hộ thuận lợi phục vụ cho việc khao thác, sử
dụng và phát triển có hiệu quả nguồn lực con ngờivà giải quyết đúng đắn vấn
đề xã hội

Kết luận
Vị trí, đặc điểm và sức mạnh của nguồn lực con ngời đợc thể hiện
trong quan hệ so sánh với các nguồn lực khác, trong mối quan hệ hữu cơ với
các nguồn lực khác; với t cách là chủ thể lẫn t cách là khách thể của quá
trình CNH-HĐH. Nói một cách tổng quát , nguồn lực con ngời giữ vị trí
trung tâm không chỉ trong hệ thống cá nguồn lực của quá trình CNH-HĐH
17


mà còn chính bản thân quá trình CNH-HĐH.Đó là con ngời vừa là chủ thể
vừa là khách thể vừa là động lực vừa là mục tiêu của quá trình CNH-HĐH do
con ngời vì con ngời; mối quan hệ giữa nguồn lực con ngời cà CNH-HĐH là
mối quan hệ biện chứng trong đó con ngời giữ vai trò quyết định nội dung

cách thức và kết quả của quá trình CNH-HĐH. Tuy nhiên mức độ quyết định
của nguồn lực con ngừơi tuỳ thuộc và chất lợng lao động, tính hợp lý trong
cơ cấu lao động , năng lực tổ chức lao động
Hiện tại nguồn lực con ngời ở nớc ta còn nhiều hạn chế: trình độ
chuyên môn kỹ thuật. kỹ năng lao động, thể lực vận mệnh tiền đồ đất nớc
phụ thuộc thế hệ trẻ thanh niên và sinh viên. Là một sinh viên của thế hệ trẻ
ngày nay cần phải vơn lên tiếp bớc cha anh, làm chủ đất nớc ngay từ bây
giờ. Sinh viêc cần phải học tập tốt, rèn luyện đạo đức để đóng góp cho sự
phát triển của đất nớc và tơng lai của dân tộc.

Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình triết học Mác-lênin,Nxb chính trị quốc, Hà Nội
2. Giáo trình Kinh tế chính trị Mac- Lênin, Nxb chính trị quốc gia Hà
Nôi.
3. Tạp chí lý luận chính trị số 7 năm 2005
4. Tạp chí cộng sản số 10 tháng 5 năm 2005
5. Nghiên cứu con ngời số 23 năm 2006-05-25
6. Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốcVII.VII,IX Nxb chính trị quốc gia

18


Lời nói đầu

Mục lục

Chơng I: cơ sở khẳng định vai trò của nguồn lực con ngời
trong quá trìnhCNH-hĐH

I. Khái nịêm cơ bản về nguồn lực con ngời, quá trình CNH-HĐH

1. Khái niệm về nguồn lực con ngời
2. Khái niệm quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá
II. Cơ sở khẳng định
1. Cơ sở triết học
2. Cơ sở thực tiễn

1
2
2
2
2
3
3
3

Chơng II: thực trạng nguồn lực con ngời ở việt nam hiện nay
và vấn đề đặt ra trớc yêu cầu CNH-HĐH
5

I. thực trạng nguồn lực con ngời
1. Số lợng nguồn lực con ngời
2. Cơ cấu nguồn lực con ngời
3. Vấn đề chất lợng nguồn lực con ngời
II. Những đòi hỏi về nguồn lực con ngời trong sự nghiệp CNH-HĐH

5
5
6
8
16

Chơng III: giải pháp phát triển nguồn lực con ngời
16
1. Giáo dục và đào tạo là phơn gtiện chủ yếu phát trỉên nguồn lực con
ngời
16
2. Quan tâm chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất lợng đời sống cải
thiện môi trờng sống cho con ngời
20
3. Một số giải pháp khác
20
Kết luận
22
Tài liệu tham khảo
23

19


20



×