Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tiểu luận vấn đề con người và nguồn lực con người trong nền kinh tế thị trường hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.63 KB, 15 trang )

Lời giới thiệu
Hiện nay nớc ta đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ lịch sử
mà bất cứ một cuốc gia nào đi lên CNXH cũng đều phải trải qua ,ngay cả đối
với những nớc có nền kinh tế rất phát triển .Đối với nớc ta một nớc đi lên
CNXH bỏ qua chế độ TBCN thì phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài .Do đó
nền kinh tế còn lạc hậu cơ sở vật chất kỹ thuật của ta còn rất yếu kém .Do đó đại
hội khoấ X của Đảng xác định trên thế giới hợp tác phát triển vẫn là xu thế
lớn ,kinh tế thế giới và khu vực tiếp tục phục hồi và phát triển cạnh tranh thơng mại .giành giật nguồn tài nguyên ,năng lợng ,thị trờng nguồn vốn ,công
nghệ giữa các nớc ngày càng gay gắt .Khoa học và công nghệ sẽ có bớc nhảy
vọt và những đột phá lớn Toàn đảng toàn dân đang đẩy nhanh quá trình
CNH.HĐH trong những năm qua .phát huy tinh thần đại hội VI ,VII,VIII, ta
tiếp tục xây dung nên kinh tế mới KT thị trờng có sự quản lý của nhà nớc
theo định hớng XHCN.
Qúa trình đổi mới đó nhằm nâng cao đời sống vật chất ,tinh thần của ngời
dân .Vì vậy con ngời chính là mục tiêu cho sự đổi mới ,cũng là động lực cho sự
phát triển kinh tế , xã hội .con ngời có tác động rất lớn vào sự phát triển của đất
nớc .Đề tài về con ngời có thể nói là không mới song lại là vấn đề luôn đợc mọi
ngời quan tâm của mọi thời đại .Trong tong giai đoạn phát triển của lịch sử xã
hội thì vấn đề con ngừơi lại đợc nhìn nhận dới những góc độ khác nhau .con ngời luôn thay đổi và hoàn thiện mình hơn để trở thành con ngơì mới ,những ngời
chủ của xã hội .Dới đây tôi xin đựơc nghiên cứu con ngời dới các phơng diện :
+Truyền thống con ngời Việt Nam hiện nay
+Nhân cách con ngời Việt Nam hiện nay
+Nguồn lực con ngời Việt Nam hiện nay
Đây là những cơ sở để ta có cái nhìn toàn diện hơn về con ngời Việt Nam về vai
trò của họ đối với sự nghiệp xây dung ,đổi mới kinh tế đất nớc theo kinh tế thị
trờng .
đề tài :vấn đề con ngời nguồn lực con ngời trong qúa trình xậy dựng nền kinh
tế mới
I. Cơ sở của việc nghiên cứu
1. Cơ sở lý luận
a. Bản chất con ngời


Những vấn đề tiết học về con ngời là một nội dung lớn trong lịch sử triết học
1


nhân loại nh :con ngời là gì ?bản tính bản chất con ngời?mối quan hệ giữa con
ngời và thế giới ?con ngời có thể làm gì để giải phóng mình đạt tới sự tự do ?....
Vì vậy mà tuỳ theo giác độ tiếp cận khác nhau mà các trờng pháI triết học ,các
nhà triết trong lịch sử có những phát hiện đóng góp khác nhau trong việc lý giải
về con ngời .
- Triết học Trung Hoa kết luận bản tính ngơi là thiện (nho gia )và bản tính ngời là
bất thiện (pháp gia ).
- Triết học Ân Độ mà tiêu biểu la trờng phái Đạo phật lại tiếp cận từ giác độ khác
về bản lĩnh Vô ngã ,Vô thờng và tính hớng thiện của con ngời trên con đờng
truy tìm sự Giác ngộ
- Đối với triết học phơng tây ,nhìn chung các nhà triết học theo lập trờng triết học
duy vật đã lựa chọn giác đọ khoa học tự nhiên để lý giải về bản chất con ngời và
các vấn đề khác có liên quan mà tiêu biểu la Phoiơbăc .Ông đã khẳng định rằng
ý thức cũng nh t duy con ngời chỉ là sự sản phẩm của khí quan vật chất nhục thể
,tức là bộ óc ,tức là vật chất không phải là sản phẩm của tinh thần là sản phẩm
của vật chất .Nhng ông chỉ coi con ngừoi là đối tợng cảm tính mà không phải
là hoạt động cảm tính .Tức là chỉ con ngời là sinh vật thuần tuý .
- Các nhà triết học duy tâm trong lịch sử triết học Phơng tây lại chú trong giác
độ hoạt động lý tính của con ngòi nh : Đêcactơ,Hêghen , Platon.
- Triết học Mác đẫ kế thừa quan niệm về con ngời trong lịch sử triết học Ông đa
ra quan niệm hoàn chỉnh về khái niệm con ngừời là bản chất con ngừời .Ông
khẳng định con ngừời hiện thực là sự thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố
xã hội .
Ta sẽ đợc nghiên cứu hai mặt xã hội và sinh học của con ngừời
a.1 .Bản chất sinh học của con ngời
Tiền đề vật chất đầu tiên quy sự tồn tại của con ngời là một động vật cao

nhất .Cũng do đó bản tính tự nhiên của con ngời bao hàm trong nó tất cả bản
tính sinh học tính loài của nó .Nên con ngời chịu sự chi phối của các quy luật
khách quan trong đó có cả những quy luật sinh học (đồng hoá -dị hoá ,biến dị
di truyền ,tơng quan giữa cơ thể và môi trờng .)và cùng với điều kiện khách
quan tạo nên nhu cầu sinh học của con ngời (ăn ngủ ,giao tiếp , nhận thức duy
trì ,nòi giống )để duy trì sự tồn tại của con ngời .Vì vậy có thể nói Giới tự nhiên
là thân thể vô cơ của con ngời con ngời là một bộ phận của tự nhiên ,là kết

2


quả của quá trình phát triển và tiến hoá lâu dài của môi trờng tự nhiên .
Tuy nhiên ,Mác không thừa nhận quan điểm cho rằng các duy nhất tạo nên bản
chất con ngời là đặc tính sinh học là bản năng sinh vật của con ngời .Mác Ănghen đã phân tích vai trò của lao động sản xuất ở con ngời Bản thân con ngời bắt đầu bằng sự phân biệt với súc vật ngay khi con ngời bắt đầu sản xuất ra
những t liệu sinh hoạt của mình -đó là một bớc tiến do tổ chức cơ thể con ngời
quy định Đồng thời Mác cũng chỉ ra rằng con vật chỉ tái sản xuât ra bản thân
nó , con ngời thì tái sản xuất ra toàn bộ giới tự nhiên .Hay theo Phrankinh :
con ngời khác con vật ở chỗ con ngời biết sử dụng công cụ lao động ,Arixtox
đã gọi con ngời là một động vật có tính xã hội ,Pascan nhấn mạnh đặc điểm
con ngời và sức mạnh của con ngời là ở chỗ con ngừoi biết suy nghĩ
Bản chất sinh học sẽ là nền tảng điều kiện tiền đề cho việc thực hiên bản
chất xã hội của con ngời .Nó là một mặt của bản chất con ngời cần phải tôn
trọng và tạo điều kiện đáp ứng thực hiện quyền con ngời (sống lao động )
a.2. Bản chất xã hội của con ngời
con ngời là tổng hoà các mối quan hệ xã hội .Mà con ngời là chủ thể của
các mối quan hệ giữa ngời và ngời mà quan hệ đầu tiên và cơ bản nhất la quan
hệ sản xuất .Triết học Mác nhận thức vấn đề con ngời một cách toàn diện ,cụ thể
,trong toàn bộ tính hiện thực xã hội của nó ,mà trớc hết lao động sản xuất ra của
cải vật chất .Thông qua hoạt động lao động sản xuất ,con ngời sản xuất ra của
cải vật chất và tinh thần ,phục vụ đời sống của mình hình thành và phát triển

ngôn ngữ và t duy ,xác lập quan hệ xã hội .Bởi vậy lao động là yếu tố quyết định
hình thành bản chất xã hội củ con ngời đồng thời hình thành nhân cách cá nhân
trong cộng đồng xã hội nh ở Mỹ có thành phố Pokafello bang lowa là một thành
phố thờng trực nụ cời trên môi những ngời ở đó khi tới những nơi công cộng
không đựoc mặt nặng ,mày nhẹ đặc biệt thành phố này hàng năm còn tiến
hành Festival cời mỉm .
Tuy vậy con ngời cũng là sản phẩm của các mối quan hệ xã hội ,con ngời
chịu sự chi phối của các mối quan hệ sống và hoạt động theo các quy định của
xã hội .Trên cơ sở nắm bắt quy luật của lịch sử xã hội ,con ngời thông qua hoạt
động vật chất và tinh thần ,thúc đẩy xã hội phát triển từ thấp đến cao .phù hợp
với mục tiêu và yêu cầu do con ngời đề ra ,không có hoạt động của con ngời thì
cũng không tồn tại quy luật xã hội

3


Mặt xã hội của con ngời còn thể hiện ở bản chất ở bản năng xã hội đó
chính là ý thức , con ngời thông qua hoạt động thực tiễn của mình để làm phong
phú thêm thế giới tự nhiên ,tái tạo lại một tự nhiên thứ hai theo mục đích của
mình .Trong quá trinh cải biến tự nhiên , con ngời cũng làm ra lịch sử của
mình .
Bản chất xã hội của con ngời suy đến cùng là :quan hệ với tự nhiên ,quan
hệ với xã hội và quan hệ với chính bản thân con ngời ,vì vậy ta cũng cần tôn
trọng và thực hiện các quyền lợi xã hội của con ngời.
a.3. Mối quan hệ giữa mặt tự nhiên và xã hội
Với phơng pháp duy vật biện chứng chúng ta thấy rằng quan hệ giữa mặt sinh
học và mặt xã hội ,cũng nh nhu cầu sinh học và nhu cầu xã hội trong mỗi con
ngời là thống nhất không tách rời ,luôn gắn bó với nhau ,
Vì vậy ,để phát triển bản chất con ngời theo hớng tích cực ,càng phải làm cho
hoàn cảnh ngày càng mang tính ngời nhiều hơn ,hoàn cảnh đó chính là môi trờng tự nhiên và xã hội tác động đến con ngời theo khuynh hớng phát triển nhằm

đạt tới các gía trị có tính mục đích ,tự giác ,có ý nghĩa định hớng giáo dục .Đó
là biện chứng của mối quan hệ giữa con ngời và hoàn cảnh trong bất kỳ giai
đoạn nào của lịch sử xã hội loài ngời
b Nguồn lực con ngời
Con ngời sáng tạo ra lịch sử của mình song vai trò quyết định sự phát triển của
xã hội là thuộc về quần chúng nhân dân hay của cá nhân có phẩm chất đặc biệt
vĩ nhân lãnh tụ ?
- T tởng tôn giáo cho rằng mọi sự thay đổi trong xã hội là do ý chí của đấng tối
cao ,do mệnh thời ,ý chí đó đợc cá nhân thực hiện
- Chủ nghĩa duy tâm cho rằng lịch sử nhân loại là lịch sử của bậc vua chúa , anh
hùng hào kiệt thiên tài lỗi lạc
- Chủ nghĩa duy vật trớc Mác nhận định nhân tố quyết định sự phát triển xã hội là
t tởng đạo đức ,là các sĩ nhân sớm nhận thức đợc chân lý vĩnh cửu
- Chủ nghĩa Mác Lên nin chứng minh một cách khoa học vai trò quyết đinh
của quần chúng nhân dân trong lịch sử và xác định đúng đắn mối quan hệ giữa
vai trò cá nhân và vai trò quần chúng trong sự phát triển xã hội ,đợc thể hiện ở
các mặt :
+ Quần chúng nhân dân là lực lợng sản xuất cơ bản của xã hội ,trực tiếp sản
xuất ra của cải vật chất ,là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội . Trong
4


thời kỳ hiện nay ,cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ và có vai
trò đặc biệt đối với sự phát triển của lực lợng sản xuất .Song vai trò của khoa
học chỉ có thể phát huy thông qua thực tiễn sản xuất của quần chúng nhân dân
lao động .
+Quần chúng nhân dân lao động là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã
hội ,trong cuộc cách mạng làm chuyển biến xã hội từ hình thái kinh tế xã hội
này chuyển sang hình thía kinh tế xã hội khác ,nhân dân lao động là lựclợng
tham gia đông đảo .

+ Quần chúng nhân dânlà ngời sáng tạo ra những gía trị văn hoá tinh thần
.Những sáng tạo về văn học nghệ thuật , khoa học ,y học ,quân sự ,kinh tế ,chính
trị , đạo đức của nhân dân vừa là cội nguồn ,vừa là điều kiện để thúc đẩy sự
phát triển của nền văn hoá tinh thần của các dân tộc trong mọi thời đại .Chính
các giá trị văn hoá tinh thần của con ngời đã gắn kết các dân tộc lại với nhau
(vừa qua có cuộc biểu diễn dêm của lửa với sự hiện diện của rócker Italia
,trầnlập và những ban nhạc rock ơ Việt Nam .Một phần doanh thu từ bán vé đợc
dành tài trợ cho làng trẻ mồ côi nhiễm HIV/AIDS ,thuộc trung tâm giáo dục lao
động số 2 tại xã Yên Bái ,huyện Ba Vì ,tỉnh Hà Tây )
+Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân , những vĩ lãnh tụ ,cá nhân kiệt
suốt là sản phẩm là con đẻ của phong trào quần chúng nên sức mạnh của họ ,trí
tuệ của họ bắt nguồn từ từ quần chúng nhân dân .Lênin viết : trong lịch sử cha
hề có một giai cấp nào giành đựơc quyền thống trị ,nếu có khong đào tạo đợc
trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị , những đại biểu tiên phong có
đủ sức tổ chức và lãnh đạo phong trào .
2. Cơ sở thực tế
Nớc ta đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH ,thời kỳ này chế độ xã hội cũ vẫn
còn và những quan quan hệ sản xuất mới cũng đợc hình thành , nhất là nớc ta
đang trong thời kỳ quá độ hội nhập quốc tế ,nền kinh tế quốc tế ,nền kinh tế
chuyển sang hớng thị trờng và có rất nhiều những thay đổi trong cơ chế bộ máy
của nhà nớc .Nó tạo mọ khả năng, điều kiện để phát triển ,để phát huy tài năng
của mình thì vấn đề con ngừời cũng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết .Con
ngừời vừa là mục tiêu đồng thời cũng là đông lực của sự phát triển kinh tế xã
hội .Bởi vậy bất cứ vấn đề gì ,dù là phạm vi nhân loại hay cá nhân ,dù trực tiếp

5


hay gián tiếp ,nếu lợi ích con ngời và xã hội là thống nhất thì chính ở đó bắt gặp
mục đích và động lực của sự nỗ lực chung vì một tơng lai tốt đẹp .

Nớc ta đang hoà nhập vào dòng chảy của thế giới với sự phát triển chóng mặt
của KHKT đã tác động rất nhiều đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam .
Các công ty muốn phát triển tốt ,nâng cao chất lợng sản phẩm thì cần đến kỹ
thuật mới hiện đại .Nh vậy đòi hỏi cần có trình độ hiểu biết thêm về kỹ thuật
mới để áp dụng vào sản xuất ,vận hành máy móc .Nhu cầu ,đội ngũ công nhân
có trình độ cao tăng lên .Đòi hỏi con ngời cần phải nâng cao trình độ của
mình ,đáp ứng với nhu cầu xã hội .
Tuy nhiên với nền kinh tế bao vâo sau chiên tranh ,nớc ta rơi vào tình trạng trì
trệ kém phát triển .Từ thực trạng đó Đảng và nhà nớc ta cần phải có chính sách
kinh tế mới phù hợp với sự phát triển đất nớc .Trong đại hội VI của Đảng Cộng
Sản Việt Nam ta đã nhìn lại một chặng đơng mói qua và xem xét suy nghĩ lại từ
đó đã có những bớc đi mới đầy táo bạo khi chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang có
chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc .Chính những chính sách cải cách kinh
tế đã phần nào giúp Viêt Nam gia nhập WTO tạo điều kiện phát triển kinh tế đất
nớc .Mỹ dự tính tổng vốn đầu t vào Việt Nam là 4 tỷ $ vào năm 2006 len tới 8tỷ
$ trong 2007 .Đâylà sự thành công của chính sách cải cách kinh tế ở Việt Nam
,tạp chí World business tháng 5/2007 đã xếp Thủ tớng Nguyễn Tấn Dũng
đứng hàng thứ năm trong số 20 nhân vật có đầu óc cải cách ở Châu á .
Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ,nâng cao trình độ ngời lao động,những
chính sách của Đảng Nhà nớc đang đa Việt Nam tiếnlên trong trơng quốc tế.
II. Thực trạng các vấn đề nghiên cứu
1. Truyền thống con ngời Việt Nam
a. Ưu điểm thành công
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu ,lợi ích của con ngời càng đa dạng và có
điều kiện để tiếp thu nhận những giá trị vật chất và tinh thần .Chúng ta vẫn tiếp
tục kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc trong giai đoạn hiện nay .Các giá
trị đạo đức truyền thống là bộ phận cốt lõi trong các giá trị tinh thần truyền
thống Việt Nam nh :hàng năm cứ vào ngày 10-3 âm lịch ,ngời dân trên khắp
mọi miền tổ quốc đều hớng về ngày lễ giỗ tổ hùng vơng ;với việc tổ chức rất
nhiều các hoạt động văn hoá dân gian :rớc kiệu ,dâng hơng các vua hùng

Thơng yêu ,quý trọng ,tin tởng ở sức mạnh của con ngời là một nội dung chủ
yếu của quan hệ đạo đức giữa con ngời với ngời ,con ngời Việt Nam từ xa đến
6


nay luôn yêu thơng đùm bọc lẫn nhau ,dù chúng ra có tới 54 dân tộc anh em ,sự
đoàn kết ,yêu thơng nhau đã giúp ta vợt qua bao nhiêu những cuộc chiến
tranh ,đánh bại mọi sự xâm lợc của kẻ thù .Không những thế ,chúng ta luôn nhớ
đến công cha, nghĩa mẹlà đạo hiếu của con ngời Việt Nam. Đạo hiếu cũng
là một tiêu chí ,lối sống thanh bạch ,lòng nhân ái ,sẵn sàng giúp đỡ ngời khác
khi gặp khó khăn hoạn nạn vẫn là những khuynh hớng chủ đạo chi phối tâm
thức và hành vi của ngời Việt Nam hiện nay .
Bên cạnh những giá truyền thống đó thì trong điều kiện nền kinh tế mới hiện
nay 1 tháng trật tự xã hội mới và một thang trật tự xã hội mới và một những
truyền thống cơ bản tiêu biểu cho bản sắc và phẩm giá dân tộc vẫn đợc tuyệt đại
đa số nhân dân tôn trọng và tự hào ,vẫn làm những định hớng chủ đạo cho tâm
thức,hành vi của con ngời Việt Nam ,những giá trị truyền thống cũng phải đợc
kế thừa và phát huy theo hớng hiện đại hoá phù hợp và đáp ứng cuộc sống dân
giàu nớc mạnh ,xã hội công bằng dân chủ ,văn minh.
Hiếu học ,ham học hỏi ,ham hiểu biết cũng là một truyền thống quan trọng của
ngời Việt Nam từ xa xa đến nay ,ngày nay phát huy tinh thần đó lớp trẻ không
ngừng trau dồi kiến thức ,mở mang thêm tầm hiểu biết về thế giới xung quanh
mình .Họ ngày càng tiếp cận về thông tin liên lạc ,các kỹ thuật tiến bộ của thế
giới một cách nhanh hơn .
b. Hạn chế và thất bại
Do sự tác động mạnh mẽ của quy luật cạnh tranh của lợi ích nên cơ chế thị trờng
có những tác động tiêu cực mâu thuẫn với bản chât của CNXH ,là một trong
những nguyên nhân gây nên hiện tợng suy thoái đạo đức ở một số bộ phận dân
c .Một số cán bộ có quyền suy thoái về đạo đức ,tình trạng tham ô tham nhũng
vẫn là vấn đề vấn nạn của đất nớc .Con ngời vì lợi ích của bản thân mà bất chấp

mọi thủ đoạn đánh mất đi cái bản chất tốt đẹp của mình .
Cũng chính cuộc sống cơ chế thị trờng làm cho nhiều giá trị truyền thống trong
lối sống cũng thay đổi theo hớng đó ,dần làm cho mất đi cái bản sắc dân tộc một
thang giá trị mới đang đựoc hình thành .Con ngời không có ý thức bảo vệ với
các di sản văn hoá dân tộc ,theo thống kê ,các loại hình nghệ thuật truyền
thống ,số ngời ham thích ở những con số rất khiêm tốn (chèo 18,9% ,tuồng
6,8% )
Chơng trình giáo dục cha hợp lý cha có sự đồng bộ trong việc giáo dục ở trờng
lớp ,gia đình .Đặc biệt ,việc đào tạo của ta cha thực sự phát huy đợc những hiệu
7


quả của nó .Hầu nh ,những gì mà ta học ở trờng đều không áp dụng vào việc đi
làm sau này .Ta cha có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành .Thiếu những cơ
sở đào tạo việc làm cho ngời lao động dẫn đến nhiều công ty thiếu nhân công
,trong khi đó thị trờng lại đang thừa lao động
Những thực trạng trên đây đang là thách thức lớn đối với sự nghiệp đổi mới theo
định hớng XHCN ở nớc ta .
c. Nguyên nhân của thực trạng
Con ngời sống trong môi trờng nền kinh tế mới nền kinh tế theo cơ chế thị trờng
còn nặng vật chất .Bởi vì ngày nay ,con ngời luôn có sự cạnh tranh thiếu quyết
liệt với nhau để tồn tại ,đối với họ các giá trị về tinh thần đều có thể quy đổi về
giá trị vật chất .
Đồng thời các nớc trên thế giới đang tăng cờng giao lu trao đổi văn hóa ,thì bên
cạnh những nét đẹp ,nét mới đáng học hỏi từ các nớc trên thế giới .Cũng có
những luồng văn hóa xấu xâm nhập dễ dàng vào lớp trẻ ,làm thay đổi dần các
quan niệm sống của họ và hình thành những quan niệm sống mới không tốt đối
với giới trẻ hiên nay .Mặt trái của việc hội quốc tế bên cạnh thúc đẩy sự phát
triển của xã hội ,nhng nó cũng khiến cho con ngời vì mải chạy theo xu thể hội
nhập ,chạy theo những lợi ích cá nhân mà đánh mất đi những phẩm giá tốt đẹp

của con ngời Việt Nam.
Rồi thì sự thờ ơ ,thiếu quan tâm của mọi ngời các cấp đến các ngành đến các giá
trị truyền thông .Các gía trị văn hóa ngày càng bị mai một đi .Họ đã lãng quên
đi những giá trị chung của xã hội ,những giá trị truyên thống của dân tộc ta từ
trớc đến nay vẫn đang đợc phát huy .Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác
nhau mà những mặt tiêu cực của nó đang có xu hớng tăng lên ,đang dần làm
mất đi những giá trị tốt đẹp của văn hoá dân tộc ta .
1. Nhân cách của con ngời Việt Nam
Trớc tiên ta cẩn phải biết nhân cách là gì ?
Nhân cách là khái niệm chỉ bản sắc dân tộc ,riêng biệt của mỗi cá nhân ,là nội
dung và tính chất bên trong của mỗi cá nhân .Nó chỉ là tổng hợp tất cả các yếu
tố năng lực nguyện vọng ,sở trờng ,thể chất ,phẩm chất của mỗi cá nhân xét theo
yêu cầu xã hội .Nhân cách là nhân cách của từng ngời trong từng cá thể sinh
động của nó trong sự biểu hiện và tự khẳng định chất lợng của nó với t cách là
một cá nhân .
a. Ưu điểm thành công
8


Nhân dân ta từ xa đến nay luôn có truyền thống yêu nớc nồng nàn ,ý thức bảo vệ
tổ quốc ,nó đợc hình thành và phát triển trên cơ sở lịch sử vững chắc và đợc tôi
luyện trong đấu tranh dựng nớc và giữ nớc từ hàng nghìn năm .
Những bản sắc củadân tộc ta .giá trị tinh thần đạo đức luôn lý sống vẫn đợc ta
coi trọng gìn giữ và phát huy .Ngày nay ,con ngừơi sống trong một nền kinh tế
thị trờng điều kiện vật chất d giả ,những t tởng lối sống ở bên ngoài đợc du nhập
khá là mạnh mẽ .Nhng không vì thế ,chúng ra đánh mất đi những gì bản sắc của
dân tộc ta .Mà còn đang ngày càng phát huy những giá trị tốt đẹp đo
Sự xác định đúng đắn con ngời là điểm tựa tinh thần đầu tiên để con ngời phát
triển thành một nhân cách .
Xã hội đang phát triển một cách mạnh mẽ ,nâng cao trình độ học vấn của mình

đang là điều tiết tất yếu trong xã hội với những ngời luôn muốn phát huy hết
khả năng bản thân mình ,theo kịp thời đại .Nâng cao trình độ ở mọi lứa tuổi
,mọi tâng lớp là lớp trẻ ngày nay .Những con ngời sẽ chịu trách nhiệm cho sự
phát triển của xã hội .Họ mang tâm lý và tình cảm mới đang hình thành nên một
kiểu nhân cách mới không phủ nhận bản sắc của dân tộc ,không nhìn cuộc sông
hiện nay với con mắt của thời đại mình ,nhng vẫn giữ đợc bản sắc con ngời Việt
Nam
Hiện nay nền kinh tế thị trờng đã thúc đẩy việc hình thành nên những thang giá
trị đạo đức mà con ngời mới sống có lý tởng lành mạnh ,trung thực giàu lòng
nhân ái .Nền kinh tế đó thúc đẩy con ngời ta phải sáng tạo năng động hơn ,tự
mình quyết định vận mệnh của mình .Họ giúp cuộc sống của mình tốt hơn ,xã
hội thì phát triển
Mọi ngời trong xã hội sống yêu thơng lẫn nhau sốngkhông vị kỷ .Điểu quan
trọng họ có ý thức với bản thân mình có trách nhiệm với xã hội .Bác Hồ từng
nói : Nớc độc lập mà dân không đựơc hạnh phúc thì độc lập ấy cũng không có
nghĩa lý gì
Nớc ta là một nớc XHCN với nền kinh tế nhiều thành phần phát triển dới sự
quản lý của nhà nớc .Việc hiểu biết về pháp luật là rất cần thiết đặc biệt là khi ra
đã gia nhập WTO sẽ có rất nhiều những thay đổi trong pháp luật ,quy chế pháp
luật .Ngời dân bắt đầu những hiểu biết nâng cao về pháp luật .
b . Thất bại hạn chế
Xã hội càng phát triển bao nhiêu thì con ngời ta càng coi trọng vật chất mà
coi nhẹ đạo đức mối quan hệ mối quan hệ giữa ngời với ngời bị đồng tiến và lợi
9


ích vật chất len lỏi và chi phối bản thân mình .Có rất nhiều vì đồng tiền họ có
thể bán rẻ bản thân mình ,bất chấp mọi thủ đoạn .Có những gia đình anh em đâu
đá nhau để tranh giành tài sản ,vì đồng tiền họ có thể làm tất cả thậm chí hại cả
ngời thân mình ,chính sự tha hoá về đạo đức nền tảng cho hàng loạt các tệ nạn

xã hội :nghiện hút cờ bạc
Vai trò giáo dục đạo đức trong nhà trờng gia đình bị buông lảng ,kém
hiệu quả .Nhà trờng không có những biện pháp cứng rắn ,hiệu quả để giáo dục
học trò của mình .Sự phổ biến kiến thức về đạođức trong nhà trờng cha cao .Gia
đình lới lỏng việc quản lý con cái .Nhiều nhà nuông chiều con quá khiến con cái
sinh h .Pháp luật không nghiêm thiếu đồng bộ trong các cơ quan thực thi pháp
luật và công dân ,đã góp phần tạo nên xu thế coi thờng pháp luật
Rất nhiều những kẻ lợi dụng pháp luật để làm lợi ích cho mình .Theo thống kê
năm 2006 đến nay ,cơ quan chức năng các cấp đã phát hiện ra 1728 vụ tham
nhũng .Theo đó giá trị tài sản tham nhũng là 1607 thỷ đồng 24527 ha đất .
c. Nguyên nhân của thực trạng
Đất nớc đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH giữa cái cũ và cái mới cha có sự
phân chia rõ ràng ,vẫn đan xen nhau ,con ngời mới và con ngời cũ có nhiều mâu
thuẫn tồn tại .Lớp trẻ nhìn nhận xã hội với sự hiện đại hoá của xã hội ,t tởng tiến
bộ lối sống thoải mái tự do .Còn lớp ngời trớc thì vẫn chịu ảnh hởng t tởng còn
mang đậm bản sắc phong kiến trói buộc con ngời vào một nề nếp ,bắt họ phải
làm theo những thủ tục phong kiến kìm hãm sự phát triển của con ngời .Vì
vậy ,nó gây lên sự bất đồng quan niệm giữa ngời cũ và ngời mới .
Những con ngời mới của xã hội mới này với những t tởng mới mà đã có không ít
ngời đã có không ít ngời đã quádễ dãi với bản thân mình ,tự buông lảng không
cho mình vào khuôn khổ cuộc sống ,dẫn đến sự tha hoá về bản chất ,mải chạy
theo những phù phiếm của xã hội mà mất đi chính mình ,mặt trái của cơ chế thị
trờng mang lại .Nền kinh tế thị trờng đang thúc đẩy sự phát triển của lựclợng
sản xuất ,nâng cao năng suất lao động ,lợi ích cá nhân ngày càng đợc chú ý ,tạo
ra cơ hội mới để phát triển cá nhân .Tuy nhiên cơ chế này vẫn dẫn tới sự tuyệt
đối hoá lợi ích kinh tế ,dẫn tới sự phân hoá giàu nghèo ,trong xã hội ,chứa đựng
những khả năng đối lập giữa cá nhân và xã hội
2. Nguồn lực con ngời
Sự phát triển kinh tế xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố ,nhiều điều kiện nhng
chủ yếu nhất vẫn là phụ thuộc vào con ngời .So sánh các nguồn lực với t cách là

10


điều kiện tiền đề để phát triển đất nớc và tiến hành CNH,HĐH thì nguồn nhân
lực có vai trò quyết định Đảng ta lấy việc phát huy nguồn lực con ngời làm yếu
tố cơ bản cho việc phát triển nhanh và vững bền còn nâng cao dân trí bồi dỡng
và phát huy nguồn lực to lớn của con ngời Việt Nam là nhân tố quyết định thắng
lợi của công cuộc CNH,HĐH
(Văn kiện đại hội Đảng VIII ).
a. Ưu điểm thành công
Nớc ta có nguồn lực rất dồi dào .Số ngời ở độ tuổi lao động chiếm tỷ trọng
cao trong xã hội
Nguồn lao động dồi dào đó rất cần cho việc phát triển kinh tế .Các công ty
không còn bận tâm đến việc thiếu lao động ,đồng thời có thể tuyển trọn đợc
những lao động vừa ý có trình độ tay nghề cao ,phục vụ tốt cho sản xuất phát
triển .Đó là tiềm năng phong phú đa dạng của con ngời ,đào tạo nhân tài là hớng
đi tơng lai của sự nghiệp CNH,HĐH .Con ngời không những là động lực mà còn
là mục tiêu của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
Chính con ngời đã thúc đẩy sản xuất phát triển do đó với một lực lợng đông đảo
nớc ta sẽ kích thích cho quá trình phát triển nhanh chóng từ đó nâng cao đời
sống nhân dân
Ngời Việt Nam còn có truyền thống chăm chỉ cần cù khéo léo ham học hỏi và
chiu đựng tốt luôn có ý chí phấn đấu nâng cao trình độ học tập tiếp cận các tiến
bộ khoa học có ý thức học hỏi ngời đi trớc ,học hỏi các nớc bạn .Bớc đầu ta đã
đạt đợc những thành tựu trong lĩnh vực công nghệ thông tin .Nguồn lực con ngời
là mục tiêu động lực quan trọng cho sự phát triển kinh té xã hội và chí tuệ của
con ngời thực sự quan trọng .Cố vấn Đỗ Mời đã từng khẳng định: Có trình độ
có kiến thức mới nắm bắt đợc thời cơ ,phải thực hiện đợc nhiệm vụ khó khăn
phức tạp trong hoàn cảnh mới không có kiến thức thiếu trình dộ hiểu biết sẽ
trở thành lực cản của sự phát triển .Sự thay đổi chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang

cơ chế thị trờng đòi hỏi con n gời phải có sự thay dổi thích nghi với quá trình
phát triển của xã hội chính nhờ tinh thần ham học hỏi vợt khó khăn mà ngời lao
động nhan h chóng bắt kịp với nhịp sống mới ,vai trò của con ngời qua mỗi giai
đoạn lịch sử là khác nhau và sự nỗ lực của chúng ta thực sự phát huy tốt khi
niềm tin ý chí ,nghị lực ,óc sáng tạo nhiệt tình cách mạng của quần chúng đợc
kết hợp chặt chẽ với sự hiểu biết sâu sắc của các quy luật phát triển khách quan
nh vậy nguồn lực con ngời Việt Nam phải dới sự lãnh đạo của đảng mới phát
11


huy đợc vai trò sức mạnh của minh
b . Thất bại hạn chế
Trình độ văn hoá ,tay nghề cha đồng đều , điều này dẫn đến việc ta có rất nhiều
lao động nhng một số công ty vẫn thiếu ngời làm ,bởi các công ty đòi hỏi ngời
lao động phải có tay nghề để làm đợc ,sử dụng các trang thiết bị hiện đại của
mình ,trong khi đó số ngời lao động la trí thức chiêm tỷ lệ vẫn còn thấp so với
số ngời không có trình độ ,dẫn đến tình trạng nhiều ngơì không có việc làm gây
ảnh hởng đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Bên cạnh việc thiếu thốn về nguôn lao động có kỹ thuật tay nghề thì còn có một
bộ phận không nhỏ những ngời thiếu năng lực vẫn giữ chức quản lý các chức vụ
lãnh đạo quan trọng .Dẫn đến sự trì trệ kém phát triên trong năng suất lao động
và hiệu quả sản xuất ,phải nó ảnh hởng không nhỏ đến sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế đổi mới công nghệ
Sự phân bố về nguồn lao động thiếu hợp lý giữa các ngành , các vùng và khu
vực khi mà hầu hết những ngời lao động đều muốn sống và làm việc tại các
thành phố khiến cho việc tập trung quá đông lao động thành phố ,việc thiếu các
lao động trí tuệ ở các vùng rừng núi và nông thôn gây mất cân bằng phát triển
kinh tế, rồi ở các ngành nh giáo dục ,y tế lực lợng lao động lực lợng trí thức khá
đông trong khi đó các ngành nh công nghiệp chế biến chế tạo,khaithác mỏ ,sản
xuất và phân phối điện khí dốt nớc ta ,thì lực lợng thẩp chiếm dới 2,5%.

Quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang kinh tế theo cơ chế thị trờng tạo khả năng
cho các cá nhân ,tổ chức phát huy năng lực của mình song cũng t đóđã có nhiều
ngời vì lòng tham vì các lợi ích trớc mắt chay theo đồng tiền đã làm những việc
nh:tham ô ,tham nhũnggây ảnh hởng xấu đến nền kinh tế Việt Nam.
Bên cạnh đó bộ máy nhà nớc của ta còn khá cồng kềnh ,nó cản trỏ sự đầu t phát
triển của các doanh nghiệp nớc ngoài cũng nh sự phát trỉen của các doanh
nghiệp trong nớc ,trong bao kinh tế và đô thị bao 80 có đoạn viết : kinh doanh
ở Việt Nam cũgn gặp nhiều thách thức giống nh ở nhiều nớc đang phát triển
,luật đầu t tạo thuận lợi cho các nhà doanh nghiệp không phảibao giờ cũng đựoc
thực thi đầy đủ ,các nhà đầu t nớc ngoài phải tri những khoản hối lộ cho các
quan chức địa phơng để hoạt động kinh doanh của minh hoạt động suôn sẻ.
Số ngời ở độ tuổi lao động rất cao nhng nớc ta vẫn còn ở tình trạng thiếu nhân
công lành nghề ,họ cha qua đào tạo trờng lớp nên không có hiểu biết về nghê
,các cơ sở đào tạo nghề cho ngời lao động vẫn còn thiếu thậm chí không có ,Ng12


ời lao động đếnlàm ở các công ty mà không hiểu biét gì về máy móc trang thiết
bị gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp ,một số doanhnghiệp vì quá
thiếu lao động mà họ đành tuyển lao động không có tay nghề trong quá trình
làm việc họ sẽ dần thích nghi với công việc sử dụng máy móc ,nó ảnh hởng tới
sự phát triển của doanh nghiệp.
c. Nguyên nhân của thực trạng
Sự bùng nổ dân số nớc ta sau chiên tranh là nguyên nhân tất yếu dẫn đến sự tăng
nhanh của lực lợng lao động ,các gia đình có quá nhiều con cũng ảnh hởng tới
chất lợng giáo dục,vì họ có nhiều con không có điều kiện cho con cái ănhọc tử
tế ít đợc học cao ,nó làm cho trình độ ngời lao dộng của ta không cao và không
đều ,sự mất cân dối trong giáo dục đào tạo sự đa dạnghoá các loại hình đào tạo
dẫn đến tình trạng khó kiểm soát về mặt chất lợng ,nhièu tác động tiêu cực của
cơ chế thị trờng của đồng tiền đã len lỏi vào tận bục giảng .Nhiều hiện tợng tiêu
cực trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ,điều đó không chỉ ảnh hởng tới nền giáo

dục mà còn có tác động xấu tới nhân cách của những ngời sẽ làm chủ nhân tơng
lai của đát nớc .Kết quả là chúng ta đã đào tạo ra không ít những ngời có bằng
cấp nhng trình đọ và khả năng thực tế không tơng đơng với bằng cấp đã đợc
nhận .
Sự quản lý thiếu chặt chẽ của các cấp các nghành đã không có chính sách cụ thể
với nguồn lực con ngời trong thời gian dài không thựchiện tốt việc giáo dục đào
tạo ,việc phân công lao động sao cho hợp lý.
Bên cạnh đó nớc ta la một nớc đi lên CNXH bỏ qua giai đoạn TBCN nên có xuất
phát điểm thấp đi lên từ mọt nên nông nghiệp lạc hậu từ bao đời .Đó là trở ngại
lớn của ta ,hầu hết ngờilao động quen với cái quốc cái cày cha bắt kịp với tiến
trình phát triển của khoa học công nghệ ,vẫn cha biết áp dụng những công nghệ
vào trong sản xuất nông nghiệp.
Họ nhìn nền kinh tế mà còn e dè thậm chi không tin vào sự đổi mới cơ câu kinh
tế ,ta có cơ sở hạ tầng yếu kém thiếu đồng bộ ,ngời dân ít tiếp xúc với phơng
tiện hiện đại nên cần cơ thời gian để họ thích nghi dần ,thích nghi với những phơng thức sản xuất mới.
Sự hội nhập kinh tế quốc tế là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế ,giúp
ngời dân tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhng ta cũng phải chịu ảnh
hởng mặt sấu của cơ chế thì trờng
III. Những kiến nghị đề xuất đề tăng cờng thành công và hạn chế thất bại
13


Chúng ta cần phải phát huy những thành tựu đã đạt đợc của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ đang phát triển nh vũ bão ,điều này phải đòinguồn nhân lực
cao hơn đa dạng hơn và khắt khe hơn ,để có thể áp dụng những công nghệ vào
trong sản xuất .
Quan tâm nâng cao số lợng và chất lợng đội ngũ tri thức phục vụ sự CNH,HĐH
Việt Nam cần có những cơ sở đào tạo cho những ngời lao động cha có trình độ
các trờng đại học ,cao đẳng ,trung cấpcần có biện pháp đào tạo thích hợp phù
hợp với xu thế phát triển của xã hôi.

Nhà nớc cần có chính sách sử dụng lao động trí óc đã đợc đào tạomột cách hợp
lý ,tránh tình trạng có rất nhiều ngời khi đựoc đào tạo ở các trờng song rồi ra
không có việc làm không sử dụng đợc đến tấm bằng của minh .
Nhanh chóng có giải pháp trẻ hoá đội ngũ tri thức có trình độ cao trong công tác
nghiên cứu giảgn dạy và sử dụng hợp lý đội ngũ tri thức có trình độ cao đã lớn
tuổi .Nhà nớc cần có chính sách bố trí sử dụng tri thức miền núi cho phù hợp
tăng số lợng và chất lợng đội ngũ tri thức thuộc dân tộc thiểu số .chính sách hỗ
trợ đội ngũ những tri thức làm việc ở dân tộc miền núi để khuyến khích họ sống
làm việc tại đó .Tăng số lợng đào tạo tri thức ở nớc ngoài tăng cờng giao lu khoa
học kỹ thuật đa tri thức đi học ở một số nớc có trình độ khoa học công nghệ
phát triển cao ,nhất là trong các ngành mũi nhọn về kinh tế xã hội.
Bố trí lực lợng lao độngmột cách hợplý trên phạm vi cả nớc theo hớng đổi mới
công nghiệp chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo ra những ngành kinh té mũi nhọn ở
các vùng miền trên đất nớc ,
Phải biết học hỏi những nét đẹp mặt mạnh của các nớc và có biện pháp ngăn
chặn các luồng văn hoá t tởng khôngphù hợp ở nớc ta .Ngăn chặn và triệt phá
các tệ nạn xã hôị và nâng cao sự nhận thức của ngời lao dộng đẻ họ tránh những
thói h tật xâú những tệ nạn xã hội
Tổ chức các hoạt động văn hóa dân tộc để mọi ngời tham gia để nâng cao tình
đoàn kết trong mỗi con ngời ,càn có sự trân trọng các giá trị văn hóa dân tộc qua
các hoạt động vui chơi giải trí .
Tăng cờng giáo dục pháp luật trong nhà trờng đa pháp luật vao đời sống để nó
trở thành một bộ phận của cuộc sốn của mỗi ngời .Giúp họ có đựoc sự hiểu biết
về pháp luật để thựcthi tốt quyền và nghĩa vụ của mình.

14


C. Kết luận
Những vấn đề triết học về con ngời là một nội dung lớn trong lịch sử triết học

nhân loại con ngừời cũng là đề tài qua mọi thời đại ,nhân tố con ngời trong sự
nghiệp xây dựng CNXH nói chung và sự nghiệp CNH ,HĐH nói riêng là vấn đề
lớn .Nó đựoc quan tâm và nghiên cứu rất nhiều ,khi nghiên cứu vấn đề con ngời
về mặt các truyền thống nhân cách ,nguồn lực trong thời kỳ xây dựng nền kinh
tế mới .Ta thấy đợc những mặt mạnh những thuận lợi và những khó khăn của
con ngòi mới ,của nên kinh tế thị trờng với hội nhập kinh tế quốc tế .Để từ đó ta
thây đợc nguyên nhân của thực trang và lấy đó làm bài học tìm ra những biện
pháp giải quyết thích hợp
Con ngừơi trong giai đoạn hiện nay là vấn đề vô cùng quan trọng có ý nghĩa
quyết định đối với sự phát triển của đất nớc .việc phát huy đợc nguồn lực con
ngời phục vụ vào công cuộc xây dựng nền kinh tế mới có ý nghĩa hết sức quan
trọng ,nó góp phần phát triển đất nớc giàu mạnh giúp giảm tỉ lệ đói nghèo trong
xã hội ,sánh vai cùng các nớc trên thế giới .Chính vì vậy việc nâng cao trình độ
giáo dục tạo môi trờng học tập và điều kiện thuận lợi để có thể phát huy tiềm
năng con ngời Việt Nam
Nớc ta không có hớng đi đúng đắn không coi trọng việc đào tao bồi dỡng con
ngời thì sẽ dẫn đền sự kém phát triển trong nên kinh tế ,nớc ta sẽ rất khó có thể
tiếp tục thực hiện đợc theo con đờng XHCN

15



×