Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Cơ hội và thách thức đối với nguồn nhân lực Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và những định hưỡng cho công tác đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.85 KB, 42 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong bất kỳ giai đoạn nào, sức mạnh của mỗi quốc gia có đợc đều là sự
tổng hợp sức mạnh của nhiều nguồn lực trong quốc gia đó, mà yếu tố quan
trọng hàng đầu là sức mạnh con ngời. Đối với Việt Nam, thực tế lịch sử đã
chứng minh vai trò hết sức quan trọng của con ngời đối với sự tồn tại và phát
triển của xã hội. Chính sức mạnh đó đã giúp nhân dân giành thắng lợi trong các
cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, giúp con ngời vợt lên sự khắc nghiệt
của thiên tai, bệnh tật. Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới thì sức
mạnh con ngời là nhân tố hàng đầu của sự phát triển. Tự do hoá thơng mại đem
lại cho Việt Nam nhiều cơ hội để phát triển nhng cũng đặt ra nhiều thử thách
buộc chúng ta phải có sự nỗ lực cố gắng nâng cao trình độ nhận thức và trình độ
kỹ thuật chuyên môn cho ngời lao động. Do đó phải thờng xuyên chăm lo, nâng
cao chất lợng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của đất nớc
trong thời kỳ hội nhập.
Cùng với sự phát triển của kinh tế theo xu hớng hội nhập toàn cầu, Việt
Nam đang ra sức thực hiện để hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá (CNH, HĐH). Song song với việc chăm lo cải thiện mức sống dân c, nâng
cao thể chất của ngời dân nói chung và của ngời lao động nói riêng, chúng ta
phải đầu t cho giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao chất lợng nguồn nhân lực.
Chiến lợc phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam đã nêu các mục tiêu cơ bản là:
Nâng cao chất lợng toàn diện con ngời Việt Nam về chính trị, đạo đức, ý chí, tri
thức, tay nghề, sức khoẻ, thể lực. Sử dụng có hiệu quả đội ngũ lao động hiện có,
đặc biệt là lao động đã qua đào tạo. Nâng cao tỷ lệ lao động đã qua đào tạo lên
gấp 2 lần hiện nay. Hình thành đội ngũ lao động có chất lợng cao, có cơ cấu
trình độ đáp ứng yêu cầu trong từng bớc đi của kế hoạch phát triển kinh tế- xã
hội trong thời kỳ 2001-2010, chuẩn bị tiền đề về nhân lực cho giai đoạn tiếp
theo.
Để nghiên cứu về thực trang nguồn nhân lực, tình trạng đào tạo và phất
triển nguồn nhân lực Việt Nam trong giai đoạn hiện nay cũng nh đa ra một vài
giải pháp nâng cao chất lợng đào tạo nguồn nhân lực, chúng tôi thực hiện


nghiên cứu đề tài : Cơ hội và thách thức đối với nguồn nhân lực Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay và những định hớng cho công tác đào tạo
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: Mức độ cấp thiết của đề tài
I. KháI niệm về Nguồn nhân lực (NNL).
Bất cứ một tổ chức nào muốn tồn tại và phát triển cũng cần phải có quá
trình lao động.
Lao động là sự tác động của con ngời vào đối tợng tự nhiên của môi tr-
ờng xung quanh con ngời để biến đổi nó theo ý muốn (có thể là lao động chân
tay hoặc lao động trí óc).
Quá trình lao động là những hoạt động lao động liên tục diễn ra theo
một quá trình của con ngời tác động vào đối tợng lao động, biến nó theo ý
muốn. Nh vậy có thể nói con ngời là điều kiện thiết yếu để tồn tại của một tổ
chức. Dù đó là tổ chức gì (công ty, bệnh viện, trờng học, cơ quan quản lý nhà n-
ớc) thì cũng cần phải có con ngời hay nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những ngời lao động
làm việc trong tổ chức đó. Nhân lực đợc hiểu là nguồn lực của mỗi con ngời mà
nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực.
- Thể lực chỉ sức khoẻ của thân thể, nó phụ thuộc vào sức vóc, tình trạng
sức khoẻ của từng ngời, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc
và nghỉ ngơi, chế độ y tế. Thể lực của con ngời còn phụ thuộc vào tuổi tác, thời
gian công tác, giới tính
- Trí lực chỉ sức suy nghĩ, sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng,
năng khiếu cũng nh quan điểm, lòng tin, nhân cáchcủa từng ngời. Trong sản
xuất kinh doanh hiện nay các tiềm năng về trí lực con ngời đang đợc khai thác
một cách mạnh mẽ và đây là một kho tàng còn nhiều bí ẩn của mỗi con ngời.
II. Tình hình hội nhập kinh tế thế giới.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hiện nay trên thế giới đang diễn ra quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá
và quốc tế hóa một cách nhanh chóng toàn diện dới sự tác động mạnh mẽ của
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ. Các quá trình đó dẫn đến xu thế hội
nhập kinh tế của các nớc trên thế giới.
Đối với các nớc đang phát triển trong đó có Việt Nam thì hội nhập kinh
tế quốc tế là con đờng tốt nhất để rút nhắn tụt hậu so với các nớc khác và có
điểu kiện phát huy tối u hơn những lợi thế so sánh của mình trong phân công
lao động và hợp tác quốc tế. Hội nhập kinh tế sẽ giúp chúng ta thu nhận tri thức,
khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới, tạo sức ép để các doanh nghiệp trong
nớc nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, mở rộng thị trờng ra nớc ngoài góp
phần thúc đẩy kinh tế phát triển thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao chất lợng
cuộc sống.
Nớc ta đã đa vào và đang triển khai mạnh mẽ công cuộc hội nhập với khu
vực và quốc tế. Đến nay, Việt Nam đã trở thành thành viên tích cực của
ASEAN, tham gia ngày càng sâu rộng vào các định chế kinh tế, tài chính thơng
mại của ASEAN: khu vực mậu dịch tự do ASEAN(AFTA), khu vực tự do
ASEAN (AIA), là thành viên của diễn đàn hợp tác á-Âu (ASEM), diễn đàn hợp
tác kinh tế châu á Thái Bình Dơng (APEC), có quan hệ chặt chẽ với quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB),...Sau 11 năm kiên trì đàm phán, cuối
cùng Việt Nam cũng đã đợc kết nạp làm thành viên thứ 150 của tổ chức thơng
mại thế giới WTO vào ngày 7-11-2006. Việc Việt Nam gia nhập WTO là một
sự kiện lớn, đánh dấu một bớc tiến mới về hội nhập quốc tế của nền kinh tế nớc
nhà. Thành tựu này sẽ mang đến cho nớc ta rất nhiều cơ hội nhng cũng không ít
khó khăn và thách thức trên nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực lao động và
việc làm. Vấn đề lao động lúc này có ý nghĩa quyết định trong sự đi lên của
quốc gia.
III. Tính tất yếu khách quan cần phải: đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực ở nớc ta trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
3

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Con ngời là tài sản quý giá nhất đồng thời là nguồn tài nguyên to lớn và
quan trọng nhất trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong tiến trình hội
nhập ngày nay thì nhân tố con ngời càng phải đợc chú trọng hơn bao giờ hết.
Thế kỷ XXI là thế kỷ kinh tế tri thức, công nghệ cao, cần hàm lợng chất
xám cao trong thành quả lao động, sản xuất và phát triển bền vững là con đờng
tất yếu của các nớc nói chung và của Việt Nam nói riêng. Việc nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài và phát huy nhân tố con ngời là điều kiện
tiên quyết của phát triển bền vững nớc ta. Hiện nay bên cạnh những lợi thế về
một nguồn nhân lực dồi dào, thông minh, năng động, cần cù, ham học hỏi, khả
năng tiếp thu công nghệ nhanh thì chất lợng nguồn nhân lực của Việt Nam còn
nhiều vấn đề hạn chế cần đợc quan tâm và có biện pháp khắc phục. Để có đợc
một nguồn nhân lực có chất lợng cao cần phải có biện pháp đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực phù hợp. Đào tạo và phát triển lực lợng lao động có chuyên
môn kỹ thuật có ý nghĩa quyết định để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân
lực của đất nớc. Đây là quá trình thúc đẩy phát triển nguồn lực con ngời tri thức,
phát triển các kỹ năng và các phẩm chất lao động mới, thúc đẩy sáng tạo thành
tựu khoa học công nghệ mới, đảm bảo cho sự vận động tích cực các ngành
nghề, lĩnh vực và toàn bộ xã hội. Quá trình đào tạo làm biến đổi nguồn nhân
lực cả về số lợng, chất lợng và cơ cấu nhằm phát huy, khơi dậy những tiềm năng
của con ngời; phát triển toàn bộ và từng bộ phận trong cấu trúc nhân cách; phát
triển cả về năng lực vật chất và năng lực tinh thần, tạo dựng và ngày càng nâng
cao, hoàn thiện cả về đạo đức và tay nghề, cả tâm hồn và hành vi, từ trình độ
chất lợng này lên trình độ chất lợng khác cao hơn, toàn diện hơn, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Vấn đề đặt ra là sử dụng nhân tố con ngời nh thế nào cho đạt hiệu quả,
đáp ứng đợc yêu cầu của hội nhập ngày càng đợc các nớc quan tâm trong đó có
Việt Nam. Xác định đợc vị trí của con ngời, cần phải quan tâm hơn nữa nguồn
tài nguyên đang có trong việc tạo điều kiện để con ngời phát huy tài năng, nâng
cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, nâng cao sự hiểu biết về mọi mặt của đời

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sống kinh tế xã hội, phải phát huy một cách tốt nhất những mặt mạnh và khắc
phục đợc những mặt hạn chế để nâng cao chất lợng nguồn nhân lực.
Từ thực tế về nguồn nhân lực của nớc ta hiện nay cho thấy: Đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực là một trong những yêu cầu cấp bách trong tiến trình
hội nhập hiện nay ở nớc ta, là tất yếu khách quan nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội. Từ đó, chúng ta thấy đợc mức độ cấp thiết của đề tài trong
giai đoạn hiện nay.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II. Cơ hội và thách thức đối với nguồn
nhân lực việt nam trong giai đoạn hiện nay.
Sau 11 năm tính từ 1/1995 có thể nói sự kiên VN trở thành thành viên của
tổ chức thơng mại thế giới (WTO) là cú huých thúc đẩy phát triển kinh tế- xã
hội phát triển. Những mục tiêu cơ bản của WTO là: Thúc đẩy tự do hóa thơng
mại hóa hàng hóa dịch vụ, thúc đẩy phát triển bền vững nhằm nâng cao sức
sống, tạo công ăn việc làm cho ngời dân các quốc gia thành viên, đảm bảo các
quyền và tiêu chuẩn lao động.
Trớc khi vào WTO, bức tranh thơng mại của Việt Nam với các nớc nhìn
chung đã tạo đợc sự kết nối khá ổn định. Với việc là thành viên thứ 150 của
WTO, hiện nay nớc ta có quan hệ với 220 quốc gia và các vùng lãnh thổ.Tổng
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2005 đạt 32,2 tỷ USD (tăng 21,6% so với
năm 2004). Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa là 36,9 tỷ USD (tăng 4% so
với năm 2004) (số liệu báo lao động và xã hối số 300 năm 2006).
Gia nhập WTO Việt Nam càng có môi trờng phát triển thơng mại, tạo
nhiều công ăn việc làm trong các lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ nhờ
các cơ hội nh: Đợc hởng quy chế thơng mại bình thờng vĩnh viễn thuế nhập
khẩu vào WTO sẽ giảm đáng kể, hởng cơ chế giải quyết tranh chấp thơng mại,
hởng chế độ thuế quan phổ cập vì là các nớc đang phát triển, đợc tham gia đàm

phán quốc tế để bảo vệ quyền lợi
Gia nhập WTO không những mở rộng thị trờng ra nớc ngoài mà còn mở
rộng thị trờng trong nớc do nền kinh tế có cơ hội phát triển mạnh mẽ. Trên thực
tế sẽ diễn ra cạnh tranh giữa hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam với các nớc
khác nhng điều đó sẽ tạo cơ hội để thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao quy
mô sản xuất và chất lợng sản phẩm để có đủ sức cạnh tranh.Với những điều
kiện tác động của nền kinh tế thế giới sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp trong nớc
tích cực cải tiến mẫu mã, hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo sự
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khác biệt cho sản phẩm của mình để có thể cạnh tranh với những sản phẩm
khác và có cơ hội đứng vững trên thị trờng.
Hội nhập kinh tế thế giới cũng tạo tiền đề để đổi mới công nghệ , nâng
cao trình độ thâm canh, canh tác, đa máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất
nông nghiệp, giúp nâng cao chất lợng sản phẩm nông nghiệp trên thị trờng quốc
tế. Đồng thời cũng tăng thêm nguồn đầu t nớc ngoài cho phát triển các ngành
công nghiệp, dịch vụ, nông, lâm, ng nghiệp trong nớc. Đây là một thuận lợi lớn
cho phát triển kinh tế của nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Trong điều kiện đó nguồn nhân lực Việt Nam cũng có nhiều cơ hội để
phát triển hoà nhập với trình độ của các nớc trên thế giới. Tuy nhiên bên cạnh
đó cũng có không ít những thách thức đặt ra đối với nguồn nhân lực cần phải có
giải pháp khắc phục để hoàn thiện đội ngũ lao động chất lợng cao, đáp ứng đợc
nhu cầu phát triển kinh tế của đất nớc trong giai đoạn CNH, HĐH.
I. Thực trạng về nguồn nhân lực
1. Đặc điểm về số lợng và cơ cấu nguồn nhân lực.
Năm 2006 lực lợng lao động của cả nớc là 45277 nghìn ngời. Trong đó
nam là 23345 ngời (chiếm 51.6%), nữ là 21932 ngời (chiếm 48.44%). Lực lợng
lao động phân bố không đều giữa nông thôn và thành thị. Nông thôn chiếm
khoảng 75,03% lao động, thành thị chiếm khoảng 24.97% tổng số lao động.
Bảng 1: Phân bố lao động Việt Nam theo giới tính, nhóm tuổi, khu vực

năm 2004 và 2006 (đơn vị %).
Năm Giới tính Khu vực Nhóm tuổi
Nam Nữ Nông
thôn
Thành
thị
15 đến
34
35 đến
54
Trên 55
2004 51 49 75.6 24.4 46.77 45.13 7.74
2006 51.56 48.44 75.03 24.97 45.46 46.36 8.18
Từ bảng số liệu trên cho ta thấy lực lợng lao động Việt Nam đã có sự
thay đổi. Cụ thể: Năm 2006 so với năm 2004:
Số lao động nam năm 2006 đã tăng lên từ 51% lên 51,56%( tăng 0,56%)
so với năm 2004. Trong khi đó lao động nữ giảm từ 49% xuống 48,44%. Lao
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động nông thôn giảm dần, khu vực thành thị tăng lên (0,57%). Lao động trong
nhóm tuổi từ 15 đến 34 giảm xuống từ 46,77 xuống còn 45,46 ( giảm 1,31%).
Nguyên nhân là do gia tăng số ngời tuổi từ 15 đến 24 đi học THPT, trung cấp,
cao đẳng, đại học và đào tạo nghề.
Theo số liệu thống kê lao động theo nhóm tuổi năm 2006, số lao động
trong nhóm tuổi từ 15 đến 34 là 20.582 nghìn ngời (45,46%), nhóm tuổi từ 35
đến 54 là 20.991 nghìn ngời (46,36%), nhóm tuổi trên 55 là 3.704 nghìn ngời
( 8,18%). Trong đó số lao động đang có việc làm tính đến ngày 1/7/2006 là
43.843 nghìn ngời, tăng 386 nghìn ngời so với năm 2005. Dự báo đến năm 2010
tổng dân số nớc ta đạt khoảng 88,3 triệu ngời trong đó lực lợng lao động là 49,5
triệu ngời, chiếm khoảng 56%, bình quân mỗi năm giai đoạn từ 2006 đến 2010

tăng 1,1 triệu lao động ( tăng 2,5 % ), trong đó khu vực thành thị tăng gấp 2,5
lần so với nông thôn. Đây là một thuận lợi lớn đối với Việt Nam. Lao động dồi
dào và trẻ, có trình độ văn hóa khá, lại ham học hỏi và lao động, có khả năng
tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học công nghệ mới và đặc biệt giá nhân công thấp
so với khu vực. Điều này sẽ tạo cơ hội để Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới.
Lao động nớc ta phân bố không đều theo ngành. Năm 2005, số lao động
trong ngành nông, lâm, ng nghịêp chiếm 57%, ngành công nghiệp và xây dựng
chiếm 18%, ngành thơng mại dịch vụ chiếm 25%.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu 1: Phân bố lao động theo ngành năm 2005
Lao động nớc ta chủ yếu là hoạt động trong ngành nông nghiệp (lao
động chủ yếu là ở nông thôn): Tỉ lệ hộ thuần nông là 62,2%, hộ thuần nông
kiêm nghề là 26,05%, hộ phi nông nghiệp là 11,03%. Trong những năm qua,
mặc dù số lao động ở nông thôn trong ngành nông nghiệp có giảm song vẫn còn
cao 56,8% (nhng chất lợng lao động trong nông nghiệp thấp do tỉ lệ lao động
qua đào tạo thấp và chất lợng đào tạo cha đáp ứng đợc nhu cầu), tỉ lệ lao động
qua đào tạo đã tăng qua các năm (năm 2003 là 21%, năm 2004 là 22,5%, năm
2005 là 25%)nhng năng suất lao động còn thấp.
Theo xu hớng phát triển, cơ cấu lao động nớc ta sẽ tiếp tục chuyển dịch
theo xu hớng CNH, HĐH. Tức là, tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công
nghiệp, xây dựng và thơng mại dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động trong các ngành
nông, lâm và ng nghiệp. Mục tiêu đến năm 2010 chỉ còn khoảng 50% lao động
trong lĩnh vực nông nghiệp, 23-24% lao động trong lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng, 26-27% lao động trong lĩnh vực dịch vụ.
Sự gia tăng quy mô lao động và xu hớng chuyển dịch cơ cấu lao động đặt
ra những yêu cầu bức xúc về việc mở rộng quy mô đào tạo và phát triển một lực
lợng lao động tiên tiến để đáp ứng các nhu cầu hiện nay của nền kinh tế. Bởi vì
khi tham gia vào tổ chức WTO cũng mang đến cho nguồn nhân lực Việt Nam
9

Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiều thách thức. Cạnh tranh trên thị trờng lao động sẽ gay gắt hơn, lợi thế cạnh
tranh về nguồn nhân công giá rẻ, đầu t xã hội thấp sẽ giảm dần và mặt yếu nh
trình độ tay nghề, chuyên môn, ngoại ngữ, kỷ luật, tác phong công nghiệp và
thể lực kém là những bài toán khó đang cần tìm lời giải.
2. Về chất lợng lao động.
2.1. Trình độ văn hóa của lực lợng lao động ( LLLĐ).
Đánh giá chung thì trình độ văn hóa của nguồn nhân lực nớc ta cha cao
so với các nớc có nền kinh tế khá phát triển (Hàn Quốc, Xingapo, Malaixia) và
so với các nớc có nền kinh tế phát triển (Nhật, Mỹ, Anh, Pháp) thì khoảng cách
này còn ở khá xa. Theo cơ cấu điều tra, năm 2004, trong lực lợng lao động của
cả nớc có 5% mù chữ,12% cha tốt nghiệp tiểu học, 30,5% mới chỉ tốt nghiệp
tiểu học, 32,8% tốt nghiệp THCS và 19,7% tốt nghiệp từ THPT trở lên. Năm
2005 số liệu này là: 4,04% mù chữ, 13,09% cha tốt nghiệp tiểu học, 29,08% tốt
nghiệp tiểu học, 32,57% tốt nghiệp THCS và 21,23% tốt nghiệp từ THPT trở
lên.

Biểu 2: Biểu đồ trình độ văn hóa của LLLĐ năm 2004 và 2005 (% )
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ số liệu trên cho ta thấy trình độ văn hóa của lao động tốt nghiệp từ
THPT trở lên năm 2005 đã tăng từ 19.7% lên 21.23% (tăng 1.53%). Tỷ lệ lao
động mù chữ đã giảm xuống từ 5% năm 2004 xuống còn 4.04% năm 2005
(giảm 0.96%). Đây là tín hiệu đáng mừng đối với quá trình phát triển kinh tế, xã
hội Việt Nam hiện nay.
Giữa các vùng cũng có sự khác biệt về trình độ văn hóa của lao động.
Năm 2004 ở đồng bằng sông Hồng cơ cấu của LLLĐ nh sau: 27% tốt nghiệp
THPT, 51% tốt nghiệp THCS, 19% tốt nghiệp tiểu học, 3% cha tốt nghiệp tiểu
học và mù chữ; Trong khi ở đồng bằng Sông Cửu Long, các chỉ số tơng ứng là
11,16,40,33; ở Tây Bắc là: 12, 23, 30 và 35; Tây Nguyên là: 16,26,32 và 26.

Nhìn chung trình độ học vấn phổ thông của LLLĐ các vùng Tây Bắc, Tây
Nguyên và đồng bằng Sông Cửu Longcòn thấp hơn so với các vùng khác. Nâng
cao trình độ văn hóa là cơ sở để phát triển đào tạo lao động có trình độ chuyên
môn kĩ thuật cao, ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng và phát triển nguồn nhân lực
2.2. Trình độ chuyên môn kĩ thuật (CMKT) của LLLĐ.
Trình độ chuyên môn kĩ thuật là sự hiểu biết, kiến thức và kĩ năng thực
hành về một nghề nghiệp nhất định. Để đánh giá tổng quan trình độ CMKT
của nguồn nhân lực ngời ta thờng dùng các chỉ tiêu nh:
- Tỉ lệ giữa số lao động qua đào tạo từ công nhân kĩ thuật, sơ cấp trở lên
trong nguồn nhân lực (NNL).
Cơ cấu lao động đã qua đào tạo theo cấp trình độ chuyên môn kĩ thuật
(công nhân kĩ thuật / sơ cấp, trung hoc chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học trở
lên) của NNL.
- Tơng quan sử dụng lao động các cấp trình độ CMKT (sơ cấp, công
nhân kĩ thuật-trung học chuyên nghiệp-cao đẳng đại học, trên đại học) trong
nền kinh tế.
- Thực tế hiện nay ở nớc ta cho thấy, năm 2004, tỉ lệ lao động qua đào tạo
trong LLLĐ cả nứớc là 22,5%. Trong đó tỉ lệ đã qua đào tạo sơ cấp, đào tạo
nghề là 13,3%; Tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp là 4,4%; Tốt nghiệp cao
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đẳng đại học trở lên là 4,8%. Năm 2005, lao động cha qua đào tạo là 74,67%,
công nhân kĩ thuật không có bằng là 10,59%, công nhân kĩ thuật có bằng và
chứng chỉ 3,54% sơ cấp 0,97% trung học chuyên nghiệp 4,73%, cao đẳng và
đại học trở lên 5,5%.

Biểu 3: Biểu đồ trình độ CMKT của lao động (%).
Nh vậy, tỉ lệ lao động qua đào tạo trong lực lợng lao động đã có nhiều thay
đổi, LLLĐ qua đào tạo đã tăng từ 22,5% năm 2004 lên 25,33% năm 2005 (tăng
2,83% ). Năm 2006 tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo là 31,9%

tăng 6,57% so với năm 2005. Trong đó, số lao động tốt nghiệp cao đẳng đại học
trở lên đã tăng từ 4,8% năm 2004 lên 5,5% năm 2005 (tăng 0,7%), tốt nghiệp
trung học chuyên nghiệp tăng từ 4,4% năm 2004 lên 4,73% năm 2005 (tăng
0,33% ). Số lao động cha qua đào tạo đã giảm nhng vẫn còn ở mức cao, năm
2004 là 77,5%, năm 2005 giảm xuống còn 74,67% (giảm 2,83% ). Năm 2006
số lao động cha qua đào tạo còn 68,1%, giảm 6,57% so với năm 2005. Trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, lực lợng lao động kĩ thuật là
một trong những nhân tố có vai trò quyết định. Mục tiêu trong chiến lợc phát
triển kinh tế xã hội là hiện đại hóa một số trờng dạy nghề, tăng nhanh tỷ lệ lao
động đợc đào tạo trong toàn bộ lao động xã hội, đạt 40% vào năm 2010.
Cơ cấu cấp trình độ đào tạo giữa cao đẳng đại học trở lên / trung học
chuyên nghiệp / công nhân kĩ thuật còn bất hợp lí, năm 1996 là: 1/1,7/2,4 ; Năm
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2004 là: 1/0,91/2,75. Cơ cấu này biểu hiện trên thị trờng lao động thiếu nghiêm
trọng công nhân kĩ thuật lành nghề và lành nghề cao. Điều này đòi hỏi cần phảI
có những chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực kịp thời và đúng đắn.
II. Cơ hội và thách thức đối với nguồn nhân lực của
Việt Nam trong tình hình hội nhập kinh tế.
1. Cơ hội.
Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt những thành tựu kinh tế xã hội
to lớn. Chúng ta đã chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, duy trì tốc độ phát triển kinh tế
cao và ổn định 7- 8%/năm, kinh tế xã hội phát triển, đời sống nhân dân đợc cải
thiện và đã tạo điều kiện để con ngời học tập và phát huy đợc tài năng, cống
hiến bằng chính khả năng của mình. Thực tế cho thấy nguồn nhân lực Việt Nam
hiện nay có nhiều thuận lợi trong phát triển kinh tế.
Cụ thể:
- Việt Nam có một nguồn lao động trẻ dồi dào, cần cù trong lao động,
thông minh, ham học hỏi, có khả năng tiếp thu nhanh những kiến thức và khoa

học công nghệ mới để đáp ứng với những thay đổi của nền kinh tế hiện đại. Lực
lợng lao động tăng hàng năm đáng kể góp phần tạo nên cấu trúc dân số vàng,
nghĩa là số ngời trong độ tuổi lao động chiếm tỷ trọng đông nhất trong tổng dân
số.
-Lực lợng lao động đang có xu hớng chuyển dịch theo hớng có lợi cho
quá trình CNH, HĐH. Số lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ đang có
xu hớng tăng lên, số lao động trong ngành nông, lâm, ng nghiệp đang giảm dần.
Điều này sẽ khuyến khích việc phát triển kinh tế mạnh mẽ, làm tăng sức cạnh
tranh cho ngành công nghiệp, dịch vụ trên thị trờng quốc tế.
-Trình độ lao động cũng có nhiều biến chuyển tốt. Lợng lao động đợc
đào tạo tăng lên là điều kiện để phát triển nguồn nhân lực chất lợng cao, tạo nền
tảng phát triển cho một đội ngũ đông đảo những ngời có trình độ để có thể tự
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tin, sẵn sàng nắm bắt những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm kịp thời tham gia
hội nhập kinh tế quốc tế.
Đây cũng là giai đoạn giáo dục đợc quan tâm đặc biệt, ngân sách đầu
t cho giáo dục tăng lên đáng kể, mở rộng số lợng các trờng đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp và các trờng dạy nghề, nâng cao chất lợng đào tạo, các
dịch vụ đào tạo mở ra ngày một nhiều hơn (đào tạo từ xa, mở rộng), thu hút
đông đảo số ngời tham gia. Chính vì vậy, chất lợng giáo dục đợc nâng cao, tạo
ra những con ngời có trình độ học vấn, tiếp thu nhanh, tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ thế giới. Họ là những chủ nhân tơng lai của đất nớc.
Mặt khác , khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ mang lại nhiều cơ hội cho ng-
ời lao động
- Thứ nhất, khả năng tìm kiếm đợc việc làm của ngời lao động ngày càng
gia tăng.
Khi đã trở thành viên chính thức của WTO, Việt Nam sẽ phải thực hiện
mở cửa thị trờng theo lộ trình nhất định nh đã cam kết với tổ chức này, điều đó
sẽ làm cho làn sang đầu t nớc ngoài vào nớc ngoài vào nớc ta ngày càng tăng

lên và kéo theo sự gia tăng một cách ồ ạt về số lợng các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài hoạt động tại Việt Nam. Các doanh nghiệp này thờng có qui mô
và vốn lớn. Do đó sẽ có nhiều nhiều việc làm mới đợc tạo ra và đấy là một cơ
hội không nhỏ đối với ngời lao động, kể cả ngời lao động cha có việc làm và
những ngời lao động đã có việc làm. Đối với những ngời lao động cha có việc
làm, họ sẽ có nhiều cơ hội và khả năng tìm đợc việc. Còn với những ngời đã có
việc làm, họ sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn và thay đổi nghề nghiệp hơn, đặc biệt
là lao động có trí tuệ cao.
- Thứ hai, cùng với việc gia tăng khả năng tìm kiếm việc làm, ngời lao
động sẽ có cơ hội đợc hớng mức lơng phù hợp hơn, chế độ đãi ngộ cao hơn, và
chính sách xã hội tốt hơn. Khi gia nhập WTO, Việt Nam phải đảm bảo sự bình
đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp, các chủ thể trong nền kinh tế. Do vậy
tiền lơng của ngời lao động không thể áp đặt mà phải theo qui luật của thị trờng.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thứ ba ngời lao động Việt Nam sẽ có nhiều hơn các cơ hội để giao lu
học hỏi, đợc phân công lao động trên tầm quốc tế, đợc bình đẳng mức thu nhập
nh ngời nớc ngoài do nhu cầu của các tập doàn kinh tế.
- Thứ t, ngời lao động có cơ hội tiếp cận với máy móc, công nghệ và ph-
ơng pháp quản lý hiện đại.
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh tại Việt Nam, các doanh nghiệp nớc
ngoài chắc chắn sẽ đa vào nứơc ta hàng loạt công nghệ sản xuất và phơng pháp
quản lý, cách thức điều hành tiên tiến hiện đại. Bên cạnh đó, để tiến hành đổi
mới công nghệ cùng phơng pháp quản lý và t duy quản lý. Đây là cơ hội không
nhỏ để ngời lao động có điều kiện để tiếp cận và học hỏi, làm chủ nền khoa học
hiện đại của thế giới, qua đó nâng cao kiến thức, kỹ năng và tay nghề cho mình.
- Thứ năm, ngời lao động có cơ hội tìm đợc việc làm phù hợp thông qua
thị trờng lao động.
Nh vậy, xu thế hội nhập kinh tế thế giới có ý nghĩa rất lớn với ngời
lao động Việt Nam. Đây là tín hiệu đáng mừng trong việc giải quyết công ăn

việc làm cho ngời lao động, giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp của nớc ta đẩy nhanh
sự phát triển kinh tế-xã hội.
2. Thách thức.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, nguồn nhân lực nớc ta cũng gặp không
ít những khó khăn: Lực lợng lao động của nớc ta tuy nhiều, cơ cấu lao động tuy
đã chuyển dịch theo hớng có lợi theo xu thế của thời đại nghĩa là giảm tỷ lệ lao
động trong ngành nông, lâm, ng nghiệp, tăng số lao động trong ngành công
nghiệp và dịch vụ. Nhng cho đến nay, về cơ bản, nớc ta vẫn là một nớc nông
nghiệp với 70% lao động nông thôn có trình độ sản xuất thấp kém. Tỷ lệ lao
động đợc qua đào tạo còn thấp. Cơ cấu đào tạo giữa các bậc học còn thiếu hợp
lý, bất cân đối, thiếu tính quy hoạch định hớng lâu dài phù hợp với sự phát triển
của kinh tế tri thức dẫn đến tình trạng nguồn nhân lực vừa thừa, vừa thiếu, tình
trạng thợ thừa, thầy thiếu diễn ra khá phổ biến.
Điều này làm cho tỷ lệ thất nghiệp của lao động vẫn còn ở mức cao.
Theo kết quả điều tra lao động việc làm cho thấy năm 2005 tỷ lệ thất nghiệp
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của LLLĐ từ đủ 15 tuổi trở lên là 5,13%.Trong đó tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ
trong độ tuổi lao động là 5,31%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trẻ (15-24 tuổi)
là 13,4 %.
Khi Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới, đặc biệt là việc gia nhập WTO,
bên cạnh những thuận lợi cũng đạt ra không ít những thách thức đối với lao
động:
- Thứ nhất, xuất phát từ trình độ chuyên môn, tay nghề và năng suất của
phần lớn ngời lao động ở nớc ta còn thấp.
Mặc dù cơ hội việc làm cho ngời lao động là rất nhiều, đặc biệt là những
nhà đầu t nớc ngoài nhng theo yêu cầu tất yếu của hội nhập thì các nhà sử dụng
lao động trong và ngoài nớc sẽ đòi hỏi rất cao về chất lợng lao động: trình độ,
kỹ năng, năng suất...lực lợng lao động Việt Nam nêu không có sự chuyển biến
tích cực thì khó có thể đáp ứng yêu cầu của các nhà tuyển dụng. Chất lợng lao

động thấp lại không đợc đào tạo một cách bài bản khiến lao động nớc ta sẽ bị
nhiều sức ép, không tận dụng đợc cơ hội và sẽ bị lép vế.
- Thứ hai, ngời lao động phải làm việc trong một môi trờng có sức ép
công việc lớn, sự đòi hỏi cao về ý thức, tác phong, thái độ làm việc và việc chấp
hành pháp luật.
Khi bớc vào hội nhập do yêu cầu cao về hiệu quả kinh doanh, các nhà sử
dụng lao động đặc biệt là ngời nớc ngoài lại yêu cầu rất cao về ý thức, thái độ,
tác phong làm việc từ phía ngời lao động. Ngời lao động phải chịu sức ép về
công việc nhiều hơn, cờng độ công việc cao hơn, thời gian công việc ngặt nghèo
hơn và yêu cầu tuân thủ pháp luật cũng cao hơn.
Nh vậy hội nhập kinh tế là cơ hội để lao động Việt Nam nâng cao trình
độ hiểu biết, trình độ tay nghề nhng cũng đặt ra cho ngời lao động không ít
những thách thức. Do đó cần phải có những biện pháp kịp thời để nâng cao chất
lợng nguồn nhân lực, đáp ứng kịp thời với tiến trình phát triển kinh tế của đất n-
ớc.
3. Kết luận chung.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong quá trình CNH, HĐH đất nớc và thực hiện chủ trơng hội nhập với
thế giới thì một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là phải có chiến lợc
phát triển nguồn nhân lực. Về vấn đề này, ngoài việc làm giàu tài nguyên thiên
nhiên (một thành tố để phát triển kinh tế) chúng ta có một nguồn nhân lực khá
dồi dào. Tuy là một nớc đang phát triển nhng Việt Nam đợc Liên hợp quốc
đánh giá cao về chỉ số phát triển con ngời (chỉ số HDI của nớc ta đạt 0,704; xếp
thứ 109 trên 177 nớc vào năm 2006, cao hơn nhiều nớc trong khu vực, trong khi
thu nhập bình quân đầu ngời chúng ta lại thấp hơn họ rất nhiều).
Với hơn 80 triệu dân, trong đó có hơn 43 triệu lao động, Việt Nam đợc
đánh giá là một nớc có LLLĐ dồi dào và trẻ, đang trên đà phát triển với một
tinh thần ham học hỏi, cần cù, thông minh và nhiều cơ hội tiếp thu nhanh những
kiến thức mới, những khoa học công nghệ hiện đại, tận dụng đợc thời cơ trong

thời kì hội nhập. Tuy nhiên trình độ văn hóa và chuyên môn kĩ thuật của ngời
lao động còn đang trong tình trạng khó khăn. Để vững bớc trên con đờng hội
nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề đặt ra ở đay là làm sao để nâng cao trình độ văn
hóa và chuyên môn kĩ thuật của ngời lao động, nâng cao kĩ năng tay nghề, tác
phong làm việc cho ngời lao động. Đây đang trở thành vấn đề đợc quan tâm
hàng đầu trong chiến lợc phát triển và sử dụng có hiệu quả NNL, phát triển kinh
tế đất nớc.
Phần IiI. Định hớng cho công tác đào tạo
nguồn nhân lực của nớc ta hiện nay.
I. Thực trạng về đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực của nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
1. Đào tạo trung học chuyên nghiệp (THCN), cao đẳng, đại học và trên đại
học.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1. Thuận lợi.
Theo C.Mác, một lao động đợc coi là cao hơn, phức tạp hơn so với lao
động trong xã hội trung bình là biểu hiện của một sức lao đông đòi hỏi những
chi phí đào tạo cao hơn, ngời ta phải tốn nhiều thời gian lao động để tạo ra nó
và vì vậy, nó có một giá trị cao hơn so vói sức lao động giản đơn. Nếu giá trị
của của sức lao động đó cao hơn thì nó cũng biểu hiện ra trong một lao động
cao hơn và vì vậy, trong những khoảng thời gian nh nhau, nó sẽ đợc vật hóa
trong các giá trị tơng đối hơn.
Để nâng cao trình độ cho ngời lao động, Đảng và Nhà nớc ta luôn luôn
đặt vấn đề giáo dục lên trở thành quốc sách hàng đầu. Hiện nay, nguồn nhân lực
có trình độ cao (từ THCN, cao đẳng, đại học trở lên) đang có sự phát triển tơng
đối mạnh ở Việt Nam, nhất là từ năm 1990 đến nay.
Bảng 2: Bảng số liệu học sinh, sinh viên các trờng THCN, cao đẳng, đại
học và trên đại học từ năm 1995 đến năm 2005 (nghìn ngời).
Năm 1995 1999 2000 2001 2002 2005

CĐ,ĐH 297,9 734,9 795,6 873 908,8 1078,6
THCN 165,6 195,9 250,9 262,8 371,1 551,4
Nếu năm 1995 cả nớc mới chỉ có 165,6 nghìn học sinh trung học chuyên
nghiệp thì đến năm 2002 tăng lên 317,1 nghìn (tăng 2,24 lần ), bình quân hàng
năm tăng 17,7 %. Đào tạo cao đẳng đại học cũng có xu hớng tăng, năm 1990
mới chỉ có 129,6 nghìn sinh viên thì đến năm 1995 con số này là 297,9 nghìn
ngời (tăng 2,3 lần) trung bình hằng năm trong giai đoạn 1990-1995 tăng
25,97%. Năm 2002 là 908,8 nghìn ngời (tăng 3,05 lần) trung bình hằng năm
tăng 29,3 %. Nh vậy, quy mô đào tạo THCN, cao đẳng, đại học và trên đại học
liên tục tăng qua các năm. Điều này đợc biểu hiện qua biểu sau:
18

×