Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Luận văn một số giải pháp tạo việc làm cho người lao động ở nông thôn VN hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.28 KB, 71 trang )

Lời mở đầu
Thông tin gần đây cho thấy: thế giới đang ở giai đoạn khủng hoảng về việc
làm. Ngời ta ớc tính có khoảng 820 triệu ngời hiện lâm vào tình trạng thất nghiệp
hoặc bán thất nghiệp. Ngay cả với nhiều nớc phát triển, tỷ lệ thất nghiệp cũng khá
cao- dao động từ 6% đến 21%. ở các nớc nghèo, tình hình còn bi đát hơn. Làn
sóng di dân nông thôn- đô thị đang làm đau đầu nhiều nhà quản lý xã hội và Việt
Nam cũng không nằm ngoài các nớc đó.
Nh vậy, giải quyết việc làm là đề tài có tính toàn cầu, là một thách thức còn
khá lâu dài với toàn thể nhân loại. Riêng ở các nớc đang phát triển nh nớc ta, nơi
nguồn lao động đang còn rất dồi dào và chủ yếu tập trung ở các vùng nông thôn,
thì tạo việc làm ở đó bao giờ cũng là mối quan tâm hàng đầu của Chính phủ.
Hiện nay, nông thôn nớc ta có khoảng 10 triệu hộ gia đình sống trong
50.000 thôn, xóm, ấp, bản của 8.500 xã. Là khu vực đông dân nhất, chiếm 80%
dân số và 76,88% lực lợng lao động xã hội. Hàng năm, khu vực này đợc bổ sung
thêm khoảng 67 vạn lao động. Hơn nữa, đặc điểm kinh tế xã hội cũng nh điều kiện
tự nhiên ở mỗi vùng là khác nhau. Do vậy, không phải cứ ở nông thôn thì ngời lao
động phải tham gia vào ngành nông, lâm, ng nghiệp.
Tuy nớc ta là một nớc đi lên từ nông nghiệp hay nói cách khác nông nghiệp
là một thế mạnh nhng sản xuất ở ngành này mang tính thời vụ nên nhiều lao động
ở ngành này vẫn có nhiều thời gian rảnh rỗi. Điều đó cho ta thấy tình trạng thiếu
việc làm của ngời lao động ở nông thôn đang rất lớn và có nguy cơ tiếp tục gia
tăng. Vì vậy, một trong những mục tiêu quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh
tế xã hội của đất nớc đến năm 2010: giải quyết việc làm, nâng cao mức sống cho
ngời lao động. Muốn vậy, phải phấn đấu đến năm 2010: giảm tỷ lệ tăng dân số từ
1,4% hiện nay xuống còn 1,1%; xoá hộ đói và về cơ bản không còn hộ nghèo;
nâng cao tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian lao động ở nông thôn lên 80-85%; nâng tỷ lệ
ngời lao động đợc đào tạo nghề lên khoảng 40%. (Văn kiện Đại hội IX của
Đảng).
Để đạt đợc mục tiêu này trớc hết cần làm rõ thực trạng sử dụng lao động,
thực trạng tạo việc làm cho lao động nông thôn trong thời gian qua đồng thời chỉ
ra những thách thức, giới hạn cũng nh khả năng tạo mở việc làm ở nông thôn



1


trong thời gian tới. Đây cũng là mục đích khi em lựa chọn nghiên cứu đề tài: Một
số giải pháp tạo việc làm cho ngời lao động ở nông thôn Việt Nam hiện nay.
Ngoài phần mở bài và kết luận nội dung của luận văn gồm 3 phần:
Phần I: Những lý luận cơ bản về việc làm và tạo việc làm cho ngời lao động.
Phần II: Phân tích thực trạng tạo việc làm cho ngời lao động ở nông thôn
Việt Nam hiện nay.
Phần III: Một số giải pháp tạo việc làm cho ngời lao động nông thôn trong
giai đoạn hiện nay.
Để hoàn thành luận văn này, em đã nhận đợc sự giúp đỡ dạy bảo tận tình
của thầy giáo hớng dẫn, T.S Trần Xuân Cầu . Do thời gian nghiên cứu và trình độ
lý luận còn hạn chế nên luận văn của em cha thật đợc hoàn thiện. Em rất mong
nhận đợc sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn.

2


Phần I: Những lý luận cơ bản về việc làm và tạo
việc làm cho ngời lao động
I. Việc làm và sự cần thiết phải tạo việc làm cho ngời lao động

1. Các khái niệm về việc làm và tạo việc làm
1.1 Việc làm
1.1.1 Khái niệm
Lao động là hoạt động có mục đích của con ngời nhằm tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lợng và hiệu

quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nớc. Nh vậy, có thể nói: con
ngời vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Song con ngời chỉ trở thành động lực cho sự phát triển khi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập của
họ không bị cấm và đợc thừa nhận là việc làm.
Thật ra, khái niệm việc làm không phải là vấn đề mới xong mỗi thời điểm
khác nhau, mỗi không gian khác nhau ngời ta lại có quan điểm khác nhau về việc
làm.
Trớc đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp, ngời lao
động đợc coi là có việc làm và đợc xã hội thừa nhận, trân trọng là ngời làm công
việc trong thành phần kinh tế quốc doanh, khu vực nhà nớc và kinh tế tập thể.
Trong cơ chế đó, nhà nớc bố trí việc làm cho ngời lao động. Do đó, ngay cả những
ngời thiếu việc làm hay việc làm không đầy đủ cũng không đợc thừa nhận.
Quan điểm xem xét việc làm nh là một tế bào, một đơn vị nhỏ nhất phân
chia từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thì cho rằng: việc làm là một phạm trù
chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và t liệu sản xuất hoặc những phơng tiện
để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần của xã hội.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): việc làm là những hoạt động lao động
đợc trả công bằng tiền hoặc hiện vật.
Việc làm theo quy định của Bộ luật lao động là những hoạt động lao động
tạo ra nguồn thu nhập và không bị pháp luật cấm.
Theo khái niệm này việc làm đợc thể hiện dới các dạng sau:
+ Làm những công việc mà ngời lao động nhận đợc tiền lơng, tiền công
bằng tiền hoặc hiện vật cho công việc đó.

3


+ Làm những công việc mà ngời lao động thu đợc lợi nhuận cho bản thân
(ngời lao động có quyền sử dụng quản lý hoặc sở hữu t liệu sản xuất và sức lao
động của bản thân để sản xuất sản phẩm).
+ Làm công việc cho hộ gia đình nhng không đợc trả thù lao dới hình thức

tiền công, tiền lơng cho công việc đó (do chủ gia đình làm chủ sản xuất).
1.1.2 Phân loại việc làm
Phân loại việc làm dựa theo mức độ đầu t thời gian cho việc làm.
+ Việc làm chính: là công việc mà ngời thực hiện dành nhiều thời gian nhất
hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác.
+ Việc làm phụ: là những việc làm mà ngời lao động dành nhiều thời gian
nhất sau việc làm chính.
Phân loại dựa theo mức độ sử dụng thời gian lao động, năng suất và
thu nhập
+ Việc làm đầy đủ: Những nhà khoa học khi nghiên cứu về lao động và việc
làm đã có kết luận: bao giờ cũng có một số lợng ngời lao động trong độ tuổi
không có khả năng lao động. Trong nền kinh tế hàng hoá luôn có sự biến động về
lao động, do đó làm cho ngời lao động bị dôi d. Có thể gọi đó là những ngời thất
nghiệp. Tỷ lệ ngời thất nghiệp phải đợc duy trì ở mức độ thích hợp tránh gây ra
những biến động về chính trị xã hội và đảm bảo tốc độ tăng trởng, hiệu quả năng
suất của nền kinh tế.
Việc làm đầy đủ là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất kỳ ai có khả
năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía
cạnh chủ yếu là mức độ sử dụng thời gian lao động, mức năng suất và thu nhập.
Một việc làm đầy đủ đòi hỏi ngời lao động làm việc theo chế độ (độ dài thời gian
lao động ở Việt Nam hiện nay là 8 giờ/ngày) và không có nhu cầu làm thêm.
+ Việc làm có hiệu quả: Việc làm có hiệu quả là việc làm với năng suất,
chất lợng cao. Đối với tầm vĩ mô việc làm có hiệu quả còn là vấn đề sử dụng hợp
lý nguồn lao động, tức là tiết kiệm chi phí lao động, tăng năng suất lao động, bảo
đảm chất lợng của các sản phẩm, tạo ra nhiều chỗ làm việc để sử dụng hết nguồn
nhân lực.

4



1.2 Thiếu việc làm
1.2.1 Khái niệm
Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất nghiệp.
Đó là tình trạng có việc làm nhng do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của
ngời lao động. Họ phải làm việc nhng không sử dụng hết thời gian theo quy định
hoặc làm những công việc có thu nhập thấp, không đủ sống khiến họ muốn tìm
thêm việc làm bổ sung.
Nh vậy, thiếu việc làm đợc hiểu là trạng thái việc làm không tạo điều kiện
cho ngời tiến hành nó sử dụng hết thời gian quy định và mang lại thu nhập thấp
hơn mức tiền lơng tối thiểu.
1.2.2. Phân loại
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): Khái niệm thiếu việc làm đợc thể
hiện dới hai dạng thiếu việc làm vô hình và thiếu việc làm hữu hình.
+ Thiếu việc làm vô hình: là trạng thái những ngời có đủ việc làm, làm đủ
thời gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thờng nhng thu nhập thấp. Có
thể nói nguyên nhân của tình trạng này do: dân số không ngừng tăng trong khi
diện tích đất có nguy cơ thu hẹp làm d thừa lao động. Số ngời lao động trên một
đơn vị diện tích tăng có nghĩa là thời gian sử dụng để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm giảm. Trên thực tế họ vẫn làm việc nhng sử dụng rất ít thời gian trong sản
xuất do vậy thời gian nhàn rỗi nhiều.
Thớc đo thiếu việc làm vô hình:
K1 = *100% (tháng, năm)
+ Thiếu việc làm hữu hình: chỉ hiện tợng lao động làm việc thời gian ít hơn
thờng lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm kiếm thêm việc làm và sẵn sàng làm
việc.
Thớc đo thiếu việc làm hữu hình:
K1 = *100% (tháng, năm)
1.3 Thất nghiệp
1.3.1 Khái niệm
Có quan niệm cho rằng: thất nghiệp là hiện tợng gồm những ngời mất thu

nhập do không có khả năng tìm đợc việc làm trong khi họ còn trong độ tuổi lao
động, có khả năng lao động, muốn làm việc và đã đăng ký ở cơ quan môi giới về
lao động nhng cha đợc giải quyết.
Nhà kinh tế học David Begg cho rằng: Lực lợng lao động có đăng ký bao
gồm số ngời có công ăn việc làm và số ngời thất nghiệp có đăng ký.

5


Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO): Lực lợng lao động là
một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định thực tế đang có việc làm và những ngời thất nghiệp.
Nh vậy, một ngời đợc gọi là thất nghiệp có 3 tiêu chuẩn:
+ Không có việc làm
+ Có khả năng lao động
+ Đang tìm việc làm
1.1.3 Phân loại thất nghiệp
Xét về nguồn gốc thất nghiệp có thể chia thành:
+ Thất nghiệp tạm thời: xảy ra do thay đổi việc làm hoặc do cung cầu lao
động không phù hợp.
+ Thất nghiệp do cơ cấu: xuất hiện do không có sự đồng bộ giữa tay nghề
và cơ hội có việc làm khi động thái của nhu cầu và sản xuất thay đổi.
+ Thất nghiệp do thời vụ: xuất hiện nh là kết quả của những biến động thời
vụ trong các cơ hội lao động.
+ Thất nghiệp chu kỳ: là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng sản
lợng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh, tổng giá
trị sản xuất giảm dẫn tới hầu hết các nhà sản xuất giảm lợng cầu đối với các đầu
vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này, những chính sách nhằm
khuyến khích để tăng tổng cầu thờng mang lại kết quả tích cực.
Xét về tính chủ động của ngời lao động thất nghiệp bao gồm:
+ Thất nghiệp tự nguyện: là loại thất nghiệp xảy ra khi ngời lao động bỏ

việc để tìm công việc khác tốt hơn hoặc cha tìm đợc việc làm phù hợp với nguyện
vọng.
+ Thất nghiệp không tự nguyện: là loại thất nghiệp xảy ra khi ngời lao động
chấp nhận làm việc ở mức tiền lơng, tiền công phổ biến nhng vẫn không tìm đợc
việc làm.
Trên thực tế ngoài thất nghiệp hữu hình còn tồn tại dạng thất nghiệp vô
hình.
+ Thất nghiệp hữu hình xảy ra khi ngời có sức lao động muốn tìm kiếm việc
làm nhng không tìm đợc trên thị trờng.
+ Thất nghiệp vô hình hay còn gọi thất nghiệp trá hình: là khi ngời lao động
làm các việc với năng suất rất thấp không có góp phần tạo ra sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân gì đáng kể mà cốt có thu nhập lấy từ tái phân phối để sống.

6


Thất nghiệp trá hình dễ thấy ở nông thôn hoặc những ngời ẩn náu trong biên
chế của các cơ quan hoặc doanh nghiệp nhà nớc quá nhiều so với yêu cầu công
việc.
1.4 Tạo việc làm
Có thể hiểu tạo việc làm cho ngời lao động là đa ngời lao động vào làm việc
để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và t liệu sản xuất, tạo ra hàng hoá
và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trờng.
Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình ngời
lao động làm việc. Ngời lao động làm việc không chỉ tạo ra thu nhập cho riêng họ
mà còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy, tạo việc làm không chỉ
là nhu cầu chủ quan của ngời lao động mà còn là yêu cầu khách quan của xã hội.
Việc hình thành việc làm thờng là sự tác động đúng lúc giữa ba yếu tố:
+ Nhu cầu của thị trờng
+ Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ:

Ngời lao động (sức lực và trí lực)
Công cụ sản xuất
Đối tợng lao động
+ Môi trờng xã hội: xét cả góc độ kinh tế chính trị, pháp luật, xã hội.
Ngời ta có thể mô hình hoá quy mô tạo việc làm theo phơng trình sau:
Y = f(C,V,X...)
Trong đó: Y: Số lợng việc làm đợc tạo ra
C: Vốn đầu t
V: Sức lao động
X: Thị trờng tiêu thụ sản phẩm...
Trong đó, quan trọng nhất là các yếu tố đầu t C và sức lao động V. Hai yếu
tố này hợp thành năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Mối quan hệ C và V phụ
thuộc vào tình trạng công nghệ có thể đợc biểu hiện trên đồ thị sau:

7


(Vốn)
N
N
CI
CB

I
B
A

CA
CK


K

VI Vxuất
N
V Lao động
A sản
B
K doanh nghiệp. Trên đờng N tập hợp mọi sự
Đờng N là năngVlực
của
kết hợp giữa C và V. Đờng N thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp đợc
mở rộng.
Đờng AO thể hiện trình độ công nghệ nhất định (C/V không đổi). Khi năng
lực sản xuất đợc mở rộng. Khả năng tạo việc làm phụ thuộc vào trình độ và vốn
đầu t nh sau:
- Trong điều kiện công nghệ không thay đổi, mở rộng năng lực sản xuất
theo quan hệ tỷ lệ C/V nh cũ.
Trên đồ thị tại điểm B
C A CB
=
VA VB

Song năng lực sản xuất đợc mở rộng thêm vì vốn ba đoạn C A - CB , số việc
làm VA đến VB.
- Trong điều kiện mở rộng quy mô, song trình độ công nghệ cao hơn trớc,
biểu hiện tỷ lệ C/V cao hơn tức là vốn đầu t cao hơn song khả năng thu hút lao
động lại bị hạn chế.
Trong đồ thị, đờng AI biểu hiện trình độ công nghệ tiến bộ hơn tại điểm I
có CI > CB, nhng cơ số việc làm VI > VB , hay nói cách khác lợng việc là giảm đi
một cách tơng đối VIVB.

- Trong điều kiện mở rộng quy mô doanh nghiệp, song trình độ công nghệ
thấp hơn trớc, biểu hiện C/V thấp hơn tức là vốn đầu t ít hơn, song khả năng mở
rộng việc làm lại lớn hơn.

8


Trên đồ thị, đờng AK là đờng biểu hiện trình độ công nghệ thấp hơn. Tại
điểm K có CK< CB nhng lợng việc làm VK>VB tức là lợng việc làm lại tăng tơng
đối một lợng VB VK .
Tuy nhiên, sự tồn tại hai yếu tố C và V dới dạng là những khả năng. Để
chuyển hoá khả năng đó thành hiện thực đòi hỏi những điều kiện nhất định. Đó là
những điều kiện kinh tế, xã hội , thông qua hệ thống các chính sách của Nhà nớc
nh chính sách thu hút ngời lao động, qua việc ký kết hợp đồng lao động tập thể và
thoả ớc lao động tập thể, quy định điều kiện và an toàn lao động...
1.5 Việc làm mới.
Việc làm mới cũng là những việc làm đợc pháp luật cho phép, đem lại thu
nhập cho ngời lao động, nó đợc tạo ra theo nhu cầu của thị trờng để sản xuất và
cung ứng một loại hàng hoá dịch vụ nào đó cho xã hội. Sự xuất hiện những việc
làm mới là một tất yếu khách quan do hàng năm lực lợng lao động đợc bổ sung
thêm cùng với tiến trình phát triển của dân số.
Khái niệm việc làm thờng gắn với chỗ làm việc bởi vì mỗi công việc cụ thể
đều có môi trờng làm việc nhất định. Nh thế, việc tạo ra những chỗ làm việc mới
cũng hàm ý với việc tạo ra việc làm mới. Việc làm mới bao gồm những công việc
đòi hỏi kỹ năng mới và những việc làm đợc tạo thêm ra cho ngời lao động. Đối với
những công việc đòi hỏi kỹ năng mới thì ngời lao động muốn làm đợc những công
việc mới này cần phải có sự thay đổi kỹ năng lao động thông qua đào tạo, còn đối
với những việc làm đợc tạo thêm (tăng lợng cầu lao động) đồng nghĩa với việc tạo
thêm những chỗ làm việc mới mà không yêu cầu phải thay đổi kỹ năng của ngời
lao động.

Nh vậy, theo nghĩa rộng, khái niệm việc làm mới đợc hiểu nh sau:
Việc làm mới là phạm trù nói lên sự tăng lợng cầu về lao động, nó đợc thể
hiện dới hai dạng: Những việc làm đòi hỏi kỹ năng lao động mới và những chỗ
làm việc mới đợc tạo thêm song không đòi hỏi sự thay đổi về kỹ năng của ngời lao
động.
Việc làm mới đợc tạo ra bằng nhiều cách: tăng chi tiêu của Chính phủ cho
các chơng trình phát triển kinh tế xã hội (tăng cầu lao động). Giảm thuế để khuyến
khích phát triển sản xuất từ đó cũng tạo ra đợc những việc làm mới. Đối với ngời
lao động, để tham gia đợc những việc làm mới phải không ngừng đào tạo nâng cao
trình độ lao động của mình.

9


2. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho ngời lao động
Việc làm, thất nghiệp là một trong những vấn đề xã hội có tính chất toàn
cầu, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia. Bởi vậy, đấu tranh chống thất
nghiệp và đảm bảo việc làm (có thu nhập) cho ngời lao động là thách thức lớn của
nhân loại nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng. Để tạo việc làm và tự tạo việc
làm không chỉ Đảng và Nhà nớc mà bản thân ngời lao động phải thấy đợc sự cần
thiết của tạo việc làm.
2.1 Con ngời là mục tiêu, là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội và
là yếu tố tạo ra lợi ích kinh tế xã hội.
Để thấy rõ vai trò của con ngời, Mac-Lênin đã nêu: "con ngời là lực lợng
sản xuất cơ bản nhất của xã hội. Con ngời với sức lao động, chất lợng, khả năng,
năng lực, với sự tham gia tích cực vào quá trình lao động là yếu tố quyết định tốc
độ phát triển của tiến bộ kỹ thuật, khoa học kỹ thuật và xã hội". Ngày nay, để tồn
tại và phát triển bản thân mỗi ngời không ngừng nâng cao năng lực và trình độ
chuyên môn, những kỹ năng cần thiết không thể thiếu đợc của ngời lao động.
Xuất phát từ vai trò to lớn của con ngời trong lực lợng sản xuất cũng nh

trong công cuộc đổi mới Đảng và Nhà nớc ta đã nhận thấy: chăm sóc, bồi dỡng
và phát huy nhân tố con ngời vừa là động lực, vừa là mục tiêu của cách mạng.
Chủ nghĩa Mác-Lênin coi con ngời nh là tổng thể các mối quan hệ xã hội.
Nghĩa là:
- Cần phải coi trọng con ngời nh ngời lao động tạo ra của cải vật chất và
tinh thần cho xã hội.
- Coi con ngời là nhà sáng tạo ra những ý tởng mới, giải pháp mới.
- Con ngời cần đợc thoả mãn các nhu cầu về vật chất, tinh thần và xã hội.
Thực chất quan điểm này muốn chỉ ra, chính sách kinh tế xã hội phải đảm
bảo mức sống cao cho dân tộc, lối sống lành mạnh của sự phát triển toàn diện con
ngời. Mục tiêu của công cuộc đổi mới cũng là tạo ra ngày một tốt hơn điều kiện về
vật chất, văn hoá tinh thần cho cuộc sống con ngời. Một xã hội văn minh phát
triển khi mỗi cá nhân, mỗi gia đình văn minh hơn, ấm no và hạnh phúc hơn.
2.2 Việc làm đối với ngời lao động là nhu cầu để tồn tại và phát triển, là
yếu tố khách quan của ngời lao động.
Con ngời muốn tồn tại và phát triển họ phải tiêu tốn một lợng t liệu sinh
hoạt nhất định. Để có những thứ đó con ngời phải sản xuất và tái sản xuất mở
rộng. Quá trình sản xuất tạo ra hàng hoá, dịch vụ đó là việc làm. Nh vậy, muốn
tăng tổng sản phẩm xã hội, một mặt phải huy động triệt để mọi ngời có khả năng

10


lao động tham gia vào nền sản xuất xã hội tức là mỗi ngời phải có việc làm đầy
đủ. Mặt khác, phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, nhằm khai thác triệt để
tiềm năng của mỗi ngời nhằm đạt đợc việc làm hợp lý và việc làm hiệu quả.
Tạo việc làm đầy đủ cho ngời lao động không những tạo điều kiện để ngời
lao động tăng thu nhập, nâng cao đời sống mà còn làm giảm các tệ nạn xã hội,
làm cho xã hội văn minh hơn.
Khi nghiên cứu lý thuyết về sự phát triển, mọi ngời đều nhận thức rằng:

một trong những vấn đề cơ bản nhất trong cấu trúc của nó là phát triển nguồn lực,
coi đó là đỉnh cao nhất, là mục tiêu cuối cùng của mọi quá trình phát triển. Điều
này hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với nhận mới về phát triển con ngời. Con ngời
ở đây đợc xem xét trên hai khía cạnh thống nhất với nhau hay nói cách khác, nó là
hai mặt của một vấn đề đợc thống nhất trong mỗi con ngời.
- Con ngời với t cách là chủ thể sáng tạo ra mọi của cải vật chất và tính
thần. Nh vậy,để tồn tại và phát triển, con ngời bằng sức lao động của mình, là yếu
tố của quá trình sản xuất, là lực lợng sản xuất cơ bản nhất, tạo ra giá trị hàng hoá
và dịch vụ.
- Con ngời cần phải sử dụng và tiêu dùng của cải vật chất thông qua quá
trình phân phối và tái phân phối.
Từ lý luận và thực tiễn cũng đã chứng minh,có 3 yếu tố cơ bản nhất để phát
triển con ngời là phải đảm bảo an toàn lơng thực,an toàn việc làm và an toàn môi
trờng.
Trong quá trình phát triển, con ngời vừa là ngời hởng thụ, mặt khác con ngời cung cấp đầu vào quan trọng cho quá trình biến đổi cho quá trình sản xuất.
Hoạt động lao động ra đời cùng với sự hình thành và phát triển của loài ngời, đó là một hoạt động thuộc về bản năng sinh tồn, con ngời chỉ có thể tồn tại,
phát triển và hoàn thiện không ngừng thông qua lao động sản xuất. Do vậy nhu
cầu có việc làm là nhu cầu để con ngời tồn tại và phát triển là yếu tố khách quan
và chính đáng của ngời lao động.
2.3 Việc làm là yêu cầu khách quan của xã hội.
Lịch sử phát triển xã hội loài ngời cho thấy, bất cứ một quốc gia nào, đều có
nhu cầu sử dụng hợp lý nguồn lao động của mình, để khai thác tài nguyên thiên
nhiên, phát triển kinh tế của đất nớc. Ngời lao động là một nguồn lực quan trọng,
là một trong những yếu tố cơ bản để phát triển. Mọi chủ trơng, đờng lối, chính
sách đúng đắn trong lĩnh vực kinh tế phải tập trung phát huy cao độ khả năng của
nguồn lực quan trọng đó. Nếu có những sai phạm về chủ trơng, chính sách và biện

11



pháp thì nguồn lao động rất có thể trở thành gánh nặng, thậm chí gây trở ngại, tổn
thất cho nền kinh tế.
ở Việt Nam trong thời kỳ bao cấp, việc kế hoạch hóa ngời lao động với
biện pháp phân bổ chỉ tiêu lao động và quỹ lơng cho khu vực quốc doanh đã làm
cho các cơ quan hành chính phình to, hoạt động kém hiệu quả. Các xí nghiệp quốc
doanh có năng suất thấp, sản xuất trì trệ, lời giả lỗ thật. Đến nay, Việt Nam đã
khắc phục đợc hiện tợng trên nhờ thực hiện cơ chế phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc, và đẩy
mạnh cải cách nền hành chính quốc gia. Mục đích sử dụng ngời lao động đợc
Đảng ta xác định: Sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội là mục tiêu quan
trọng hàng đầu. Đây là yêu cầu tất yếu khách quan của xã hội.
II. Các nhân tố ảnh hởng tới vấn đề tạo việc làm cho ngời lao động
nông thôn.

1. T liệu sản xuất
T liệu sản xuất trong sản xuất nông nghiệp là đất đai, vốn, máy móc, kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực con ngời, nguồn lực sinh học và các phơng tiện
hoá học. Trong đó yếu tố vốn, đất đai, yếu tố sức lao động, công nghệ là yếu tố
quan trọng ảnh hởng trực tiếp tới tạo việc làm.
Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề trớc tiên của mọi quá trình sản xuất. Nó
tham gia vào mọi quá trình sản xuất của xã hội nhng tuỳ thuộc vào từng ngành cụ
thể mà vai trò của đất đai có sự khác nhau. Trong nông nghiệp ruộng đất không
chỉ tham gia với t cách là yếu tố thông thờng mà là yếu tố tích cực của sản xuất, là
t liệu chủ yếu không thể thiếu, không thể thay thế đợc. Bởi vì, đất đai trong nông
nghiệp có đặc điểm:
Ruộng đất bị giới hạn về mặt không gian nhng sức sản xuất là vô hạn. Mỗi
quốc gia có giới hạn diện tích đất khác nhau và tỷ lệ ruộng đất trong nông nghiệp
ở mỗi quốc gia lại càng khác biệt nhau vì nó còn tuỳ thuộc vào điều kiện đất đai,
địa hình và trình độ phát triển kỹ thuật của từng nớc. Với nớc ta, mặc dù đất chật
ngời đông nhng tỷ lệ đất nông nghiệp chiếm khá lớn là 9345,4( nghìn ha) chiếm

29,4% tổng diện tích cả nớc; đất lâm nghiệp có rừng là 11575,4(nghìn ha) chiếm
35,15% tổng diện tích cả nớc so với diện tích đất ở chỉ chiếm 1,34%. Tuy nhiên lợng đất cha đợc sử dụng (có cả sông ngòi) có rất nhiều: 1027,3(nghìn ha) chiếm
30,4%. Diện tích đất lớn cho phép khai thác theo cả chiều sâu và chiều rộng để

12


mỗi đơn vị diện tích đất ngày càng đáp ứng nhiều sản phẩm theo yêu cầu của con
ngời và thị trờng thế giới. Chính việc sử dụng đất hợp lý kết hợp với sử dụng
nguồn lực con ngời sẽ tạo ra sự hài hoà cho việc giải quyết việc làm cho ngời lao
động với việc tăng sản lợng nông, lâm, ng nghiệp.
Ruộng đất có vị trí cố định và chất lợng không đồng đều. Nó khác với t liệu
sản xuất khác là không bị hao mòn, không bị đào thải khỏi quá trình sản xuất nếu
sử dụng hợp lý.
Nh vậy, ruộng đất có ý nghĩa rất lớn trong sản xuất nông nghiệp. Mỗi một
vùng có vị trí địa lý khác nhau. Do vậy, tạo việc làm cho ngời lao động nông thôn
Đảng và Nhà nớc cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích họ đồng thời đa ra
những giải pháp tăng sức sản xuất của ruộng đất, làm tăng số lần quay vòng đất.
Yếu tố vốn và sức lao động là hai yếu tố quan trọng nhất của quá trình tạo
việc làm. Theo mô hình tạo việc làm:
Y = f(C,V,X...)
Trong đó: Y: Số lợng việc làm đợc tạo ra
C: Vốn đầu t
V: Sức lao động
X: Thị trờng tiêu thụ sản phẩm...
Hai yếu tố C và V là hai yếu tố hợp thành năng lực sản xuất.
Sức lao động là khả năng trí lực, thể lực của con ngời. Đó là tri thức, sức
khoẻ, kỹ năng, kinh nghiệm, truyền thống, bí quyết công nghệ...
Theo Mác: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực
thể chất hay tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong mỗi con ngời đang sống và đợc ngời đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.

Nói đến sức lao động ta phải nói đến số lợng và chất lợng lao động. Nếu
một ngời lao động có sức khoẻ tốt, có đầu óc suy nghĩ thông minh, sáng tạo thì
hẳn công việc mà họ đợc giao sẽ đợc hoàn thành tốt, sản phẩm mà họ sản xuất ra
sẽ đủ yêu cầu chất lợng.
Để tạo việc làm cho ngời lao động thì sức lao động là yếu tố quan trọng
nhất. Một công việc đợc thực hiện khi có con ngời và con ngời đó chỉ làm việc đợc
khi có đủ sức lao động.
ở nông thôn, thể lực của ngời lao động kém hơn so với ngời lao động của
thành thị, kiến thức chuyên môn cũng nh xã hội đều thấp do thu nhập cha cao,
việc tiếp cận thông tin kinh tế, khoa học xã hội chậm. Điều đó ảnh hởng lớn đến
việc làm của chính họ. Chính vì vậy tạo việc làm cho ngời lao động nông thôn cần

13


phải đợc cân nhắc tính toán kỹ nếu không sẽ gây tổn thất nặng nề. Và để tạo việc
làm có hiệu quả cần thiết phải bồi dỡng kiến thức cho họ.
Vốn trong sản xuất nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của t liệu lao động
và đối tợng lao động đợc sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Vốn sản xuất nông
nghiệp mang đặc điểm sau:
Căn cứ vào đặc điểm của tài sản có thể chia thành vốn cố định và vốn lu
động. Do chu kỳ sản xuất dài và có tính thời vụ trong nông nghiệp nên một mặt
làm cho sự tuần hoàn và luân chuyển của vốn chậm chạp, kéo dài thời gian thu hồi
vốn cố định, tạo ra sự cần thiết phải dự trữ đáng kể nguồn vốn lu động trong thời
gian tơng đối dài và làm cho vốn ứ đọng. Mặt khác, sự cần thiết và có khả năng
tập trung hoá về phơng tiện kỹ thuật trên một lao động nông nghiệp so với nông
nghiệp là cao hơn.
Sản xuất nông nghiệp còn lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên việc sử dụng
vốn gặp nhiều rủi ro, làm tổn thất hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Một bộ phận sản phẩm nông nghiệp không qua lĩnh vực lu thông mà đợc

chuyển trực tiếp làm t liệu sản xuất cho bản thân ngành nông nghiệp.
Do vậy, một bộ phận vốn đợc thực hiện ở ngoài thị trờng và đợc tiêu dùng
trong nội bộ nông nghiệp khi vốn lu động đợc khôi phục trong hình thái hiện vật.
Đối với ngời nông dân đặc biệt là những ngời dân nghèo thì vốn là quan
trọng và cần thiết để tiến hành sản xuất. Để tạo việc làm cho ngời lao động, nguồn
vốn đợc huy động chủ yếu từ trợ cấp, từ các quỹ, các tổ chức tín dụng.
Khi số lợng việc làm đợc tạo ra nhng nó có đợc chấp thuận hay không còn
tuỳ thuộc vào thị trờng tiêu thụ. Bởi vì, nếu sản phẩm sản xuất ra mà không đợc thị
trờng tiêu thụ chấp nhận thì quy mô lớn đến đâu, máy móc có hiện đại đến đâu thì
đơn vị sản xuất cũng không thể tồn tại. Do dó, khi tạo việc làm cho ng ời lao động
cần phải biết cung cầu lao động trên thị trờng, số ngời thiếu việc làm, số ngời
không có việc làm để tạo việc làm cho ngời lao động vừa đủ.
Ngoài các yếu tố đất đai, vốn, sức lao động, thị trờng lao động còn có yếu
tố quan trọng nữa đó là hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật: hệ thống thuỷ lợi, hệ
thống đờng giao thông, thuỷ lợi, điện, thông tin liên lạc, cơ sở chế biến... Hệ
thống này là yếu tố gián tiếp góp phần tạo ra việc làm và nâng cao hiệu quả việc
làm. Việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các cộng đồng dân c sẽ tạo khả năng
thu hút nhiều lao động trực tiếp và gián tiếp tạo môi trờng phát triển việc làm
trong từng cộng đồng.

14


2. Nhân tố dân số
Dân số là yếu tố chủ yếu của quá trình phát triển. Dân số vừa là chủ thể vừa
là khách thể của xã hội, vừa là ngơi sản xuất, vừa là ngời tiêu dùng. Vì vậy, quy
mô, cơ cấu và chất lợng dân số có ảnh hởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế
- xã hội. ảnh hởng đó là tích cực hay tiêu cực tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa tốc
độ phát triển dân số với nhu cầu và khả năng phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nớc trong mỗi thời kỳ. Do quy mô dân số lớn, tốc độ tăng cao đã làm quy mô số
ngời trong độ tuổi lao động có khả năng tăng cao. Quy mô dân số đông, nguồn lao

động dồi dào, đó là sức mạnh của quốc gia, là yếu tố cơ bản để mở rộng và phát
triển sản xuất. Nhng đối với nớc ta - nớc chậm phát triển, khả năng mở rộng và
phát triển sản xuất còn có hạn, nguồn vốn, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu còn
thiếu thốn, nguồn lao động đông và tăng nhanh lại gây sức ép về việc làm rất lớn.
Năm 1986 số ngời trong độ tuổi lao động chỉ có 30 triệu ngời nhng đến năm 2000
là 39,489 (triệu ngời). Tỷ trọng ngời lao động trong dân số ngày càng tăng.Theo
số liệu của tổng cục thống kê, số ngời đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc
dân năm 2001 là 37,677 (triệu ngời). Mỗi năm phải tạo thêm hơn 1,2 triệu chỗ làm
việc cha kể số sinh viên sắp ra trờng, số ngời làm việc nội trợ thì số ngời cha có
việc làm hàng năm là rất lớn.
Ngoài ra, để đảm bảo đủ việc làm cho ngời lao động trong nông thôn, tận
dụng hết quỹ thời gian lao động cần có thêm hơn 7 triệu chỗ làm việc.
Rõ ràng dân số đang tăng nhanh gây sức ép về việc làm rất lớn. Mặc dù
nguồn lao động dồi dào là nguồn lực lớn để phát triển kinh tế nhng để tạo việc làm
cho ngời lao động không phải đơn giản mà nó kéo theo tài chính, tín dụng, t liệu
sản xuất... trong khi ngân sách nớc ta còn hạn hẹp. Năm 2000 Đảng và Nhà nớc ta
đã có chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội trong đó nhân tố dân số đã đợc coi
trọng:
+ Coi con ngời là mục tiêu và là động lực chính của sự phát triển. Đặt con
ngời vào vị trí trung tâm trong chiến lợc phát triển hay gọi là chiến lợc con ngời,
lấy lợi ích của con ngời làm điểm xuất phát của mọi chơng trình kế hoạch phát
triển.
+ Nguồn nhân lực và con ngời Việt Nam - lợi thế và nguồn lực quan trọng
nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội nớc ta. Tuy nhiên, khi nguồn lực này tăng
lên quá nhanh mà cha sử dụng hết, lại là lực cản, gây sức ép về đời sống và việc
làm.

15



+ Đổi mới chính sách dân số, lao động và bảo trợ xã hội là nội dung hàng
đầu trong việc đổi mới chính sách và công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nớc. Các
chính sách đó phải phát huy nguồn lực về nguồn nhân lực và con ngời Việt Nam
hớng vào thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Mặt khác,
các chính sách đó phải phù hợp với những yêu cầu của quản lý kinh tế quốc dân,
phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của đất nớc.
3. Nhân tố giáo dục và công nghệ
Tiềm năng kinh tế của một đất nớc phụ thuộc vào trình độ khoa học và công
nghệ của đất nớc đó. Trình độ khoa học công nghệ lại phụ thuộc vào các điều kiện
giáo dục. Đã có rất nhiều bài học thất bại khi một nớc nào đó sử dụng công nghệ
ngoại nhập tiên tiến trong khi tiềm lực khoa học công nghệ trong nớc còn rất non
yếu. Sự non yếu thể hiện ở chỗ thiếu các chuyên gia giỏi về khoa học công nghệ
và quản lý, thiếu đội ngũ kỹ thuật viên và công nhân lành nghề. Điều đó đã ảnh hởng tới việc áp dụng các thành tựu khoa học. Không có sự lựa chọn nào khác hoặc
là đào tạo các nguồn lực quý giá cho đất nớc phát triển hoặc phải chịu tụt hậu so
với thế giới.
Giáo dục và đào tạo giúp cho ngời lao động có đủ tri thức, năng lực, sẵn
sàng đáp ứng mọi yêu cầu của công việc và khi có trong tay kiến thức về xã hội,
về trình độ chuyên môn ngời lao động sẽ có nhiều cơ hội để thực hiện các công
việc mà xã hội phân công sắp xếp.
Nh vậy, giáo dục và đào tạo nhằm định hớng phát triển kinh tế xã hội, trớc hết cung cấp cho xã hội một đội ngũ lao động mới đủ về số lợng, chất lợng và
sau là phát huy hiệu quả để đảm bảo thực hiện xã hội: dân giàu, nớc mạnh, công
bằng, dân chủ văn minh.
Bên cạnh việc đảm bảo nguồn lực với số lợng, chất lợng đáp ứng yêu cầu
công việc thì việc phát triển công nghệ là yếu tố quan trọng trong việc đa đất nớc
trở thành nớc công nghiệp. Công nghiệp hoá với xu hớng trí thức hoá công nhân,
chuyên môn hoá lao động, giảm bớt lao động chân tay nặng nhọc.
Ngày nay, để công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn nói riêng và công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc nói chung thì việc thiếu lao động và trình độ
chuyên môn hoá cao và thừa lao động trình độ thấp rất nhiều đã gây ra sức ép việc
làm lớn. Nếu bên cạnh việc nâng cao trình độ cho ngời lao động mà kết hợp với

việc áp dụng thành tựu khoa học trong sản xuất thì sẽ tạo ra những chỗ làm việc
hợp lý. Ngợc lại, nếu Nhà nớc có những chính sách tạo việc làm cho ngời lao động

16


mà họ thiếu hiểu biết, thiếu kiến thức chuyên môn thì chơng trình tạo việc làm sẽ
không đạt hiệu quả nữa.
4. Chính sách lao động và việc làm trong xã hội.
Chính sách việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của mọi
quốc gia nhằm góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Chính
sách việc làm là nhân tố chủ quan có vai trò rất quan trọng đối với toàn bộ quá
trình phát triển việc làm trong xã hội. Chính sách việc làm thực chất là một hệ
thống các biện pháp có tác động mở rộng cơ hội để lực lợng lao động của toàn xã
hội tiếp cận đợc việc làm. Ngoài ra chính sách việc làm còn bao gồm các giải pháp
trợ giúp cho các loại đối tợng đặc biệt (cho ngời tàn tật, đối tợng tệ nạn xã hội, ngời hồi hơng...) có cơ hội và điều kiện đợc làm việc.
Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội nhằm giải quyết một
vấn đề xã hội vừa cấp bách trớc mắt hiện nay vừa cơ bản lâu dài ở mỗi nớc là đảm
bảo việc làm, đời sống cho lao động toàn xã hội, đặc biệt là ở khu vực nông thôn,
nơi đang tồn tại tỷ ngời cha có việc làm, thiếu việc làm khá cao.
Cũng nh chính sách xã hội khác, chính sách việc làm cũng rất đa dạng,
phong phú, có thể phân loại nh sau:
+ Nhóm chính sách chung có quan hệ và tác động đến việc mở rộng và phát
triển việc làm cho lao động toàn xã hội: chính sách về vốn, chính sách đất đai,
chính sách thuế.
+ Nhóm chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh vực, hình thức và
vùng có khả năng thu hút đợc nhiều lao động trong cơ chế thị trờng( chính sách
phát triển kinh tế hộ, chính sách đổi mới xây dựng vùng kinh tế mới, chính sách
khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống, chính sách di dân tự do và hành
nghề theo pháp luật, chính sách gia công xuất khẩu).

+ Các chính sách việc làm cho đối tợng đặc biệt( chính sách việc làm cho
ngời tàn tật, cho đối tợng tệ nạn xã hội).
Mặt khác, trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trờng tình trạng thất
nghiệp là điều khó tránh. Để hạn chế thất nghiệp một mặt phải tạo chỗ làm việc
mới; mặt khác phải tránh cho ngời lao động đang làm việc lâm vào thất nghiệp.
Ngoài ra, phải có hệ thống bảo hiểm cho ngời lao động khi họ thất nghiệp.
Trong chính sách giải quyết việc làm, một nguyên tắc cơ bản cần phải đợc
chú ý, đó là đảm bảo cho mọi ngời đợc tiếp cận với cơ hội làm việc, trên cơ sở
Nhà nớc tạo những điều kiện thuận lợi cho mọi ngời có cơ hội chủ động tìm kiếm

17


việc làm, chống t tởng ỷ lại vào Nhà nớc, tránh thực hiện chủ nghĩa bình quân,
chia đều việc làm với thu nhập thấp. Đồng thời cũng chống việc coi nhẹ trách
nhiệm xã hội của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, khiến cho tình trạng thất
nghiệp trở thành vấn đề xã hội gay cấn. Cần gắn tiêu chuẩn về mức thu hút lao
động của doanh nghiệp trong chính sách khuyến khích hoặc hỗ trợ doanh nghiệp.
Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, song phơng thức và
biện pháp tạo việc làm lại mang nội dung kinh tế, đồng thời liên quan đến những
vấn đề thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh nh tạo môi trờng pháp lý, vốn, lựa
chọn và chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trờng tiêu thụ. Vì thế bất cứ
chính sách kinh tế xã hội nào của Nhà nớc cũng đều có ảnh hởng và tác động đến
vấn đề giải quyết việc làm cho ngời lao động.

18


Phần II: Phân tích thực trạng tạo việc làm cho
ngời lao động ở nông thôn Việt Nam hiện nay

I. Đặc điểm kinh tế - xã hội của nông thôn Việt Nam có ảnh hởng đến
tạo việc làm.

1. Đặc điểm tự nhiên
1.1 Đất đai
Đất đai là cơ sở tự nhiên là tiền đề trớc tiên của mọi quá trình sản xuất. ở
Việt Nam, đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn ( 9345,4 nghìn ha chiếm 28,4%
diện tích đất sử dụng năm 2000). Tuy nhiên diện tích đất nông nghiệp đợc sử dụng
phân bố giữa các vùng cha đều. Theo số liệu điều tra của Tổng cục địa chính cho
thấy hiện trạng sử dụng đất năm 2000 phân theo vùng.
Bảng1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp phân theo vùng
Đơn vị: nghìn ha
Cả nớc
Đồng bằng sông Hồng
Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu

Tổng diện tích
32924,4
1478,8
6532,6
3563,7
5150,1
3306,7
5447,6

3473,3
3971,3

Đất nông nghiệp
9345,4
857,6
897,9
407,4
725,3
545,6
1233,6
1707,8
2970,2

Tỷ lệ(%)
28,4
58,0
13,74
11,43
14,08
16,5
22,64
49,17
74,79

Long
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2000 của Tổng cục Thống kê
Theo biểu trên ta thấy diện tích đất đai ở Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây
Nguyên khá lớn: Đông Bắc là 6532,6 (nghìn ha) chiếm 19,84%; Bắc Trung Bộ là
5150,1 (nghìn ha) chiếm 15,64% và Tây Nguyên chiếm 16,55% so với diện tích

đất sử dụng của cả nớc năm 2000. Tuy nhiên, đất nông nghiệp ở đây lại đợc sử
dụng ít cha đến 15% so với diện tích đất sử dụng của vùng đó. Trong khi đó, ở
đồng bằng diện tích đất ở, đất chuyên dùng và đất lâm nghiệp có rừng là

19


2936,9(nghìn ha) chiếm 44,95% diện tích đất sử dụng của vùng đó. Nh vậy, còn
2697,8 (nghìn ha) đất là cha sử dụng và sông ngòi. Nếu so với đồng bằng sông
Hồng một trong những vựa lúa lớn nhất của cả nớc với số dân đông thứ nhất trong
8 vùng kinh tế mà diện tích đất lại ít nhất. Từ đây có thể thấy dân số đông tập
trung ở thành thị và đồng bằng là rất lớn song đất sử dụng ở đây lại hạn chế. Hiện
tợng đất chật ngời đông đã gây ra sức ép về việc làm lớn. Vẫn biết rằng mỗi vùng
có đặc điểm riêng về vị trí địa lý, về kinh tế - xã hội song cùng với việc thiếu việc
làm, sử dụng ít thời gian lao động nông thôn làm thất nghiệp giảm, con cái không
đợc chăm sóc, giáo dục đầy đủ gây ra các tệ nạn xã hội. Chính điều đó khiến cho
đời sống của ngời nông dân từ đời này qua đời khác không khá lên đợc. Thiếu việc
làm, kiến thức của ngời lao động nông thôn thấp làm cho đất nớc Việt Nam nói
chung và nông nghiệp nông thôn Việt Nam nói riêng chậm phát triển không theo
kịp với xu thế của thời đại.
Trong nông nghiệp, chính sự khác nhau về chất lợng và số lợng đất đai kết
hợp với khí hậu, nguồn nớc; các hệ sinh thái ở các vùng khác nhau dẫn đến việc
hình thành các cơ cấu sản xuất khác nhau. Điều này cho phép hình thành cơ cấu
sản xuất nông nghiệp khác nhau trên các vùng sinh thái. Mặt khác do sự phân bố
không đồng đều giữa các nguồn lực ở các vùng dẫn đến việc hình thành các ngành
kinh tế khác nhau trong mỗi vùng lãnh thổ. Điều này thể hiện rõ ở sự hình thành
cơ cấu ngành kinh tế nói chung và nông thôn nói riêng. Từ đây có thể thấy sự hình
thành các vùng kinh tế trọng điểm.
Thấy đợc tầm quan trọng của đất đai là đối tợng cơ bản nhất của quá trình
sản xuất và phát triển việc làm, Nhà nớc có những chính sách cơ bản trong lĩnh

vực ruộng đất, góp phần to lớn giải phóng tiềm năng lao động và tạo mở việc làm
đảm bảo khai thác và sử dụng có hiệu quả ruộng đất tạo ra giá trị kinh tế cao trên
1 đơn vị diện tích đất canh tác.

20


1.2 Dân số
1.2.1 Nguồn lao động ở nông thôn chiếm tỷ trọng lớn
Nguồn lao động ở nông thôn nớc ta hiện nay khá đông. Theo kết quả tổng
điều tra dân số, năm 1990 nguồn lao động nông thôn là 27000 (nghìn ngời) chiếm
73,5% lực lợng lao động của cả nớc đến năm 2000 là 29925 (nghìn ngời) chiếm
77,4% lực lợng lao động của cả nớc. Nh vậy, tỷ trọng nông nghiệp không giảm mà
vẫn tăng mặc dù nớc ta đã có định hớng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp - nông
nghiệp - dịch vụ.
Bảng2: Nguồn lao động
Đơn vị: nghìn ngời
Năm
Dân số
Lao động
xã hội
Nông thôn
Thành thị

1996
75355
35866

1997
76714

36297

1998
77046
37407

1999
76328
37783

2000
77496
38643

2001
78.700
39.489

29028
28964
29757
29363
29925
6838
7333
7649
8420
8718
Nguồn: Thực trạng lao động việc làm qua các năm


30.307
9.182

1996,1997,1998,1999,2000 của Bộ Lao động- Thơng binh xã hội
Dân số nông thôn tăng nhanh trong 10 năm qua. Năm 1990 dân số nớc ta
gần 51,9 triệu ngời. Đến năm 2000 là 59,065 triệu ngời. Nh vậy, năm 2001 so với
năm 1990 dân số nông thôn đã tăng 7,1 triệu ngời (đặc biệt năm 1992,1993 dân số
nông thôn tăng rất nhanh, mỗi năm tăng khoảng 1,5 triệu ngời - đây là thời kỳ có
sự giảm biên chế trong các cơ quan hành chính sự nghiệp của Nhà nớc, do đó một
số lớn lao động quay trở lại khu vực nông thôn). Trong mấy năm gần đây chính
sách ở khu vực này có xu hớng giảm kết hợp với việc thực hiện tốt công tác kế
hoạch hoá làm giảm mức sinh, năm 2000 so với năm 1995 dân số chỉ tăng khoảng
trên dới 1 triệu ngời.
Cùng với sự gia tăng của dân số cả nớc dân số nông thôn cũng gia tăng và
chiếm một tỷ trọng lớn trong dân số cả nớc. Năm 1986 dân số nông thôn chiếm
80,7% , năm 1996 là 78,9 và đến năm 2000 tỷ lệ này giảm xuống còn 76,03%.
Nh vậy sự phát triển yếu ớt của khu vực đô thị ở nớc ta cha đủ sức làm giảm đáng
kể tỷ trọng dân số ở nông thôn.

21


Chiếm phần lớn dân số cả nớc nên nguồn lao động nông thôn cũng rất dồi
dào. Năm 1996 nguồn lao động nông thôn là 29,028 triệu ngời chiếm 80,9% lực lợng lao động và đến năm 2001 là 30,307 triệu ngời chiếm 76,7% lực lợng lao
động xã hội. Nh vậy mỗi năm nông thôn tiếp nhận thêm khoảng hơn 20 vạn ngời
bớc vào tuổi lao động. Nguồn lao động nông thôn tăng lên không chỉ cung cấp
nguồn lực dồi dào cho ngành nông nghiệp mà còn cung cấp cho cả công nghiệp và
dịch vụ nữa. Song khi nguồn nhân lực tăng lên tức là nhu cầu về việc làm tăng
lên. Với nền nông nghiệp nớc ta hiện nay, khi đất nông nghiệp dần bị thu hẹp, dân
số nông thôn ngày càng tăng thì tạo việc làm cho ngời lao động ở đây luôn là vấn

đề bức xúc nhất. Tuy nhiên, để ngời lao động có cơ hội tìm việc làm chỉ có nhà nớc mới giúp đợc bằng các chính sách hỗ trợ vốn, chính sách di dân, đặc biệt là các
chính sách khuyến khích mở rộng và phát triển kinh tế vùng trong giai đoạn
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiện nay.
1.2.2 Nguồn lao động nông thôn phân bố không đồng đều giữa các ngành
và vùng.
Thực tế cho thấy, cơ cấu nguồn lao động ở nông thôn phân bố cha hợp lý.
Gần 85% lao động làm nông nghiệp, chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi song lao
động nông nghiệp chủ yếu tập trung ở đồng bằng và các thành phố lớn.(Bảng 3)
Từ bảng số liệu (Bảng 3) ta thấy năm 2000 dân số tập trung đông nhất ở hai
đồng bằng lớn đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long chiếm 21,2%
và 21,06% dân số cả nớc. Dân số nông thôn ở đồng bằng sông Hồng chiếm
23,01% dân số lao động nông thôn của cả nớc và đồng bằng sông Cửu Long là
22,84% dân số lao động nông thôn của cả nớc. Trong khi đó, ở Tây Bắc chỉ có
2009,9 (nghìn ngời) chiếm 3,4% dân số nông thôn của cả nớc nh đã nêu ở phần
trên mỗi vùng có điều kiện tự nhiên khác nhau, tài nguyên, kinh tế xã hội và trình
độ phát triển lực lợng sản xuất khác nhau thì số lợng lao động tập trung gia tăng ở
đó cũng khác nhau. Điều này dẫn tới sự mất cân đối giữa lao động và t liệu sản
xuất, kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn và trình độ phát triển không
đều giữa các vùng thêm trầm trọng. Hiện nay, Đảng và Nhà nớc đã có chơng trình
phát triển nông nghiệp nông thôn tránh hiện tợng di dân tự do, phần lớn ổn định
kinh tế chính trị đặc biệt chơng trình đa ngời dân nông thôn đi xây dựng vùng kinh
tế mới góp phần rất lớn vào việc giảm khoảng cách chênh lệch giữa các vùng và
khai thác đợc tiềm năng kinh tế ở mỗi vùng.

22


Vẫn biết rằng mỗi vùng có một vị trí địa lý khác nhau, có điều kiện phát
triển từng loại cây trồng, vật nuôi khác nhau song chính sự tập trung quá đông ở
các vùng đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng làm cho số ngời thiếu

việc làm ở đây chiếm tỷ lệ lớn (đồng bằng sông Cửu Long: 2.239,752 ngàn ngời,
đồng bằng sông Hồng là 1.111,837 ngàn ngời) và nguyên nhân chủ yếu ở đây là lợng lao động làm nông nghiệp nhiều song lao động có trình độ chuyên môn kỹ
thuật kém. Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long là hai vựa lúa lớn
của cả nớc nên lao động làm nông nghiệp tập trung đông nhng hàng năm diện tích
đất ở và đất chuyên dùng ngày càng tăng còn diện tích đất trồng có xu hớng thu
hẹp, chính điều đó đã làm cho thời gian rảnh rỗi ở nông thôn tăng lên.
Chúng ta đều biết sự phân công lao động xã hội là cơ sở để hình thành cơ
cấu ngành kinh tế. Phân công lao động càng sâu sắc thì cơ cấu ngành đợc phân
chia càng đa dạng và tỉ mỉ. Từ năm1994, vốn đầu t cho ngành dịch vụ tăng cao do
tỷ suất lợi nhuận của đầu t trong nông nghiệp thấp, đồng Việt Nam lên giá mạnh,
FDI chảy vào nhiều, các nhà đầu t đã đổ dồn vào ngành dịch vụ và các công
nghiệp đợc Nhà nớc bảo hộ. Quá trình tăng vốn đầu t kéo theo quá trình thu hút
lao động xã hội ngày càng tăng vào nhóm ngành dịch vụ. Hàng năm có hơn một
triệu thanh niên bắt đầu tham gia lực lợng lao động và nếu không có thêm cơ hội
việc làm trong ngành công nghiệp nằm ngoài các trung tâm tăng trởng, đa số các
thanh niên này sẽ gia nhập vào nông nghiệp hoặc khu vực phi chính thức. Hiện
nay mặc dù đã có sự chuyển biến trong cơ cấu ngành kinh tế nhng vẫn tỏ ra rất lạc
hậu và tập trung vào sản xuất nông nghiệp.

23


Bảng3: Dân số lao động nông thôn phân theo vùng
Năm
Vùng
Cả nớc
Duyên hải
NTB
Tây
Nguyên

Đông Nam
Bộ
Đồng bằng
sông Cửu
Long
Đồng bằng
sông Hồng
Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung
Bộ

1996

1997

1998

1999

2000

DSTB
73.156,7
6.287,3

DSNT
57.736,8
4.799,8


DSTB
74.306,9
6.372,7

DSNT
57.471,5
4.756,9

DSTB
75.456,3
6.460,5

DSNT
57.991,7
4.755,9

DSTB
76.596,7
6.545,6

DSNT
58.515,1
4.794,4

DSTB
77.685,5
6.622,5

DSNT
59.065,6

4.829,8

3.563,0

2.685,2

3.743,1

2.779,8

3.922,2

2.884,5

4.096,1

2.997,8

4.248,0

3.120,0

10.947,3

5.922,8

11.203,6

5.572,5


11.478,8

5.699,0

11.777,1

5.742,8

12.070,7

5.807,1

15.693,5

13.205,0

15.858,8

13.245,0

16.023,5

13.329,8

16.184,2

13.408,8

16.365,9


13.494,5

16.331,8

13.513,6

16.520,4

13.411,2

16.701,5

13.445,8

16.870,6

13.516,2

17.017,7

13.591,0

8.524,8
2.112,9
9.696,1

7.156,8
1.842,0
8.611,6


8.635,8
2.159,4
9.813,1

7.161,9
1.881,2
8.633,0

8.737,1
2.205,5
9.927,2

7.225,9
1.919,7
8.731,1

8.852,7
2.239,8
10.030,6

7.317,5
1.950,0
8.787,6

8.952,4
2.287,7
10.120,6

7.380,4
2.009,9

8.832,9

Nguồn: Niên giám thống kê 2000 của Bộ Lao động-Thơng binh và xã hội

24


ở các vùng sớm tiếp cận với phơng thức sản xuất hàng hoá, có công nghiệp
phát triển, tốc độ đô thị hoá nhanh, dịch vụ mở rộng cũng là những vùng có cơ cấu
phân công lao động thay đổi nhanh và cơ cấu sản xuất cũng phát triển nh Đông
Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng lao động phi nông
nghiệp chiếm tỷ trọng cao hơn con số trung bình cả nớc từ 1 đến 6%. Điều này
cho thấy ở nơi đây thu hút nhiều lao động từ nông nghiệp, tạo điều kiện chuyển
dịch cơ cấu lao động nông thôn. Đất nớc ta đang trên con đờng đi lên công nghiệp
hoá thì trớc tiên phải công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên cần phải
xem xét đến chất lợng nguồn nhân lực.
1.2.3 Chất lợng nguồn lao động ở nông thôn có nhiều đặc tính phù hợp với
sự phát triển nhng cũng còn nhiều hạn chế.
Do nguyên nhân lịch sử kinh tế sâu xa, nguồn lao động ở nông thôn nớc ta
có bản sắc, văn hoá độc đáo, có truyền thống đoàn kết yêu nớc nồng nàn; có phẩm
chất cần cù chịu khó, thông minh, sáng tạo. Tuy nhiên, nguồn lao động ở nông
thôn còn có nhiều hạn chế cha đáp ứng đợc yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội và sự
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Về thể lực: chiều cao trung bình của lao động nông thôn là 156cm và trọng
lợng trung bình là 48kg. Để đánh giá thể lực của lao động, trong điều tra mức
sống dân c năm 1997-1998 đã sử dụng chỉ số cơ thể (BMI), theo cách này có tới
62,51% lao động nam và 36,93% lao động nữ ở nông thôn dới mức bình thờng,
trong khi trên phạm vi cả nớc tỷ lệ tơng ứng của lao động nam là 59,29% và nữ là
34%.
Về trình độ học vấn: trình độ học vấn của lao động ngày càng đợc nâng

cao. Năm 2000, trên phạm vi cả nớc tỷ lệ lao động biết chữ là 96% tơng đơng với
một số nớc phát triển trong khu vực nh Singapore, Malaysia... Đối với khu vực
nông thôn, tốt nghiệp phổ thông cơ sở và trung học phổ thông khoảng 45,8% thấp
hơn khu vực thành thị 19,7%. Điều này không chỉ hạn chế lao động nông thôn
trong việc tiếp thu và ứng dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ và sản xuất
mà còn là nhân tố cản trở họ trong việc theo học các khoá đào tạo nghề, bởi điều
kiện học nghề tối thiểu phải có trình độ văn hoá ở bậc trung học cơ sở.
Tuy trình độ học vấn của nông thôn không phải quá thấp nhng đại bộ phận
lại không đợc đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Năm 1996, tỷ lệ lao động nông thôn

25


×