Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Luận văn Thực trạng và 1 số giải pháp chủ yếu phát triển làng nghề truyền thống lụa tơ tằm vạn phúc tỉnh hà đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.37 KB, 63 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thuỳ Dơng KTB 45

LI M U
1.1.Tính cấp thiết của đề tài.
Thực trạng d thừa lao động và thiếu việc làm ở nông thôn đang là một
trong những lực cản chính trong sự nghiệp xoá đói giảm nghèo, phát triển giáo
dục, nâng cao dân trí và là nguyên nhân sâu xa phát sinh các vấn đề tiêu cực.
Để giải quyết vấn đề này một nội dung quan trọng phải nói đến đó là khôi
phục, phát triển làng nghề truyền thống. Bởi vì, khôi phục và phát triển ngành
nghề truyền thống sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm, thu hút lao động d thừa
trong nông nghiệp, trên địa bàn nông thôn, tránh đợc luồng di c ồ ạt từ nông
thôn vào thành phố, góp phần thực hiện chiến lợc kinh tế mở, đẩy mạnh sản
xuất hàng xuất khẩu, tránh xa các tệ nạn xà hội...
Nhìn vào thực trạng phát triển ngành nghề hiện nay của nớc ta, chúng ta
có thể thấy có một số ngành nghề đà rất phát triển, đem lại thu nhập cao cho
ngời lao động (chủ yếu là những ngời nông dân) nhng bên cạnh đó cũng
không ít những ngành nghề đà dần bị mai một. Giải pháp cho vấn đề này, đó
là chúng ta phải xây dựng một số làng nghề mới và phát triển làng nghề truyền
thống, đặc biệt là phải chú trọng tới các làng nghề truyền thống. Vì những
làng nghề truyền thống này đà có đầy đủ những điều kiện ®Ĩ ph¸t triĨn nh tay
nghỊ lao ®éng cao, cã kinh nghiệm lâu năm truyền từ đời nay sang đời khác,
đà có những công nghệ cơ bản cho sản xuấtMà những làng nghề mới không
có đợc, có chăng cũng chỉ rất ít.
Mặt khác, khi kinh tế xà hội ngày càng phát triển, thu nhập của ngời dân
ngày càng khấm khá thì nhu cầu sống của ngời dân không chỉ là ăn đủ mặc
đủ, mà "ăn ngon mặc đẹp" đà trở thành nếp sống mới. Để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao này, thì đòi hỏi các loại hình sản xuất kinh doanh phải nhanh
nhạy nắm bắt, thích nghi thì mới có thể tồn tại đợc. Đây vừa là điều kiện
thuận lợi vừa là điều kiện khó khăn đối với tất cả các loại hình sản xuất kinh


doanh, đặc biệt là các làng nghề truyền thống. Do các làng nghề truyền thống
này sản xuất chủ yếu các sản phẩm mang tính cổ truyền ít mang tính hiện đại,
cho nên thờng không phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng, nếu các sản phẩm
này đợc các nghệ nhân tạo ra là sản phẩm kết hợp giữa tính truyền thống và
hiện đại thì lại đợc rất nhiều ngời a chuộng. Nắm bắt quy luật phát triển này,
biết dựa trên những tiềm năng sẵn có từ lâu, cùng với sự chỉ đạo của các cấp
một cách kịp thời, làng nghề truyền thống Vạn Phúc- Hà Đông trong những


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thuỳ Dơng KTB 45

năm qua kết quả sản xuất, kinh doanh Lụa tơ tằm của họ đà có sự khởi sắc rất
rõ nét nh: sản phẩm của làng đà nhận đợc nhiều giải cao về hàng chất lợng
cao, mẫu mà đẹp ở trong và ngoài nớc; khối lợng xuất khẩu Lụa tơ tằm ngày
càng tăng: năm 1990 đạt 220 ngàn mét, năm 1992 đạt 280 ngàn mét, năm
1998 đà đa lên 600-650 ngàn mét nhng vẫn cha đủ đáp ứng nhu cầu của thị trờng...nhng bên cạnh những cái đạt đợc, làng còn có một số vấn đề cần khắc
phục nh lợng nớc thải ra trong quá trình sản xuất cha đợc xử lý kịp thời, làng
có thị trờng tiềm năng lớn cha phát huy hết...Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải làm
gì để khai thác hết tiềm năng dồi dào của làng nghề truyền thống Lụa tơ tằm
nơi đây, để có thể tồn tại và có thể cạnh tranh với các sản phẩm tơng tự trong
nớc và nớc ngoài?. Nhằm giải quyết một cách tốt nhất vấn đề thiếu công ăn
việc làm của ngời lao động trong làng, tăng thêm thu nhập cho hộ gia đình
trong làng, bên cạnh đó có khoản đầu t thích đáng cho xử lý nớc thải.
Trớc thực tế đặt ra đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thực
trạng và một số giải pháp chủ yếu phát triển làng nghề truyền thống Lụa tơ
tằm Vạn Phúc - Hà Đông"
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1. Mục tiêu chung.

Qua nghiên cứu đề tài này chúng tôi mong muốn tìm hiểu thực trạng phát
triển làng nghề truyền thống Lụa tơ tằm Vạn Phúc, từ đó thấy đợc những vấn
đề còn hạn chế, nguyên nhân của vấn đề đó và tìm ra những giải pháp. Cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận làng nghề truyền thống, vị trí, vai trò của
làng nghề truyền thống đối với sự phát triển kinh tế xà hội của làng.
- Tìm hiểu thực trạng phát triển làng nghề truyền thống Lụa tơ tằm Vạn
Phúc trong những năm gần đây và những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục,
nguyên nhân của vấn đề đó.
- Bớc đầu đa ra những phơng hớng giải pháp nhằm phát triển mạnh mẽ
hơn nữa làng nghề làng nghề truyền thống Lụa tơ tằm Vạn Phúc.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
Từ những mục tiêu chung trên, khi tìm hiểu thực trạng và giải pháp phát
triển làng nghề chúng tôi hy vọng rằng sẽ đa ra những giải pháp nhằm góp
phần:
+ Tăng thu nhập cho các loại hình sản xuất.


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thuỳ Dơng KTB 45

+ Tăng khối lợng công việc, giải quyết tốt nhất nhu cầu lao động của
những ngời lao dộng.
+ Tăng đầu t cho việc xử lý nớc thải do sản xuất thải ra.
+ Tạo cho nơi đây không chỉ là trung tâm buôn bán các sản phẩm Lụa tơ
tằm mà còn là nơi thu hút đợc nhiều khách thăm quan, tạo ra nguồn thu mới,
góp phần phát triển kinh tế của làng
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1. Đối tợng nghiên cứu.
Các hình thức tổ chức sản xuất Lụa tơ tằm của làng Vạn Phúc - Hà Đông.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung.
Tìm hiểu thực trạng và giải pháp phát triển làng nghề truyền thống Lụa tơ
tằm Vạn Phúc - Hà Đông.
1.3.2.2. Pham vi về không gian.
Tại làng Vạn Phúc- Hà Đông- Tỉnh Hà Tây.
1.3.23. Phạm vi về thời gian.
- Thời gian nghiên cứu : Từ năm 2001-2003.
- Thời gian thùc tËp

: Tõ 12 - 1 -2004 ®Õn 6- 2004.


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thuỳ Dơng KTB 45

II . Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
2.1. Cơ sở lý luận.
2.1.1. Một số khái niệm có liên quan.
2.1.1.1. Khái niệm làng nghề.
Làng nghề là một cụm dân c sinh sống trong một thôn (làng) có một số
nghề đợc tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập. Có số hộ
từ 35% trở lên trong làng tham gia hoạt động sản xuất trong các ngành nghề,
thu nhập của họ từ các ngành nghề này chiếm trên 50% tổng thu nhập của họ
và thu nhập từ các nghề đó chiếm tỷ trọng trên 50% trong tổng giá trị sản
phẩm của toàn làng. Chính vì thế, làng nghề thờng có đặc điểm chung nh sau:
- Là nơi quy tụ nhiều nghệ nhân và hộ gia đình chuyên tâm làm nghề lâu
đời ...
- Tên gọi của làng nghề thờng kèm với tên của các nghề thủ công nh:

gốm sứ, ®óc ®ång ...
- Cã tØ träng lao ®éng hay sè hộ làm ở nghề nào đó so với toàn bộ lao
động và hộ ở làng từ 35% trở lên hay tỉ trọng thu nhập từ ngành nghề đó so
với tổng thu nhập của thôn trên 50%.
2.1.1.2. Khái niệm ngành nghề truyền thống.
Ngành nghề truyền thống là những ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
đà xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển kinh tế nớc ta (có tuổi đời trên 100
năm), còn tồn tại đến ngày nay, bao gồm cả ngành nghề mà phơng pháp sản
xuất đợc cải tiến hoặc sử dụng máy móc hiện đại để hỗ trợ cho sản xuất, nhng
vẫn tuân thủ công nghệ truyền thống. Vì thế, những ngành nghề đợc gọi là
ngành nghề thủ công truyền thống thờng phải có yếu tố sau:
- ĐÃ hình thành, tồn tại và phát triển từ lâu đời ở nớc ta (có tuổi đời trên
100 năm).
- Sản xuất tập trung tài hoa và đội ngũ thợ lành nghề đông đảo.
- Kỹ thuật và công nghệ khá ổn định của dân tộc Việt.
- Sử dụng nguyên liệu tại chỗ, trong nớc là chủ yếu.
- Sản phẩm mang tính truyền thống và độc đáo của Việt Nam, có giá trị
và chất lợng cao, vừa là hàng hoá, vừa là sản phẩm văn hoá, nghệ thuật, thậm
chí trở thành các di sản văn hoá Việt Nam.


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thuỳ Dơng KTB 45

- Là nghề nghiệp nuôi sống bộ phận dân của cộng đồng, đóng góp đáng
kể vào ngân sách của Nhà nớc (2).
2.1.1.3. Khái niƯm lµng nghỊ trun thèng.
Lµng nghỊ trun thèng lµ lµng có chứa đựng cả hai khái niệm trên, đó là
những thôn (làng) có một hay nhiều nghề thủ công truyền thống đợc tách ra

khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh và đem lại nguồn thu nhập chiếm
phần chủ yếu (trên 50%) trong năm. Những nghề thủ công đó đợc truyền từ
đời này qua đời khác (có tuổi đời trên 100 năm) và các nghề này hết sức tinh
xảo, với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp
(bằng 1/3 tổng số hộ hay lao động cùng làm một nghề truyền thống) đÃ
chuyên tâm sản xuất, có quy trình công nghệ nhất định và sống chủ yếu bằng
nghề đó. Sản phẩm làm ra có tính mỹ nghệ, đợc nhiều ngời biết đến và đà trở
thành hàng hoá trên thị trờng. Cụ thể là:
- Sản xuất có quy trình công nghệ nhất định, đợc truyền từ thế hệ này đến
thế hệ khác (có tuổi đời trên 100 năm).
- Số hộ và số lao động làm một nghề truyền thống ở làng nghề đạt trên
1/3 so với tổng số hộ và lao động của làng trở lên.
- Giá trị sản xuất và thu nhập từ ngành nghề truyền thống ở làng đạt trên
50% tổng giá trị sản xuất và thu nhập của làng trong năm.
- Sản phẩm làm ra có tính mỹ nghệ mang đậm nét yếu tố văn hoá và bản
sắc dân tộc Việt Nam và đợc nhiều ngời biết đến.
2.1.1.4. Khái niệm phát triển làng nghề truyền thèng.
* Kh¸i niƯm ph¸t triĨn .
Ph¸t triĨn cã thĨ hiĨu là một quá trình tăng lên cả về lợng lẫn về chất
trong một thời kỳ nhất định, hay chính là bao gồm cả sự tăng lên về quy mô,
sản lợng và sự tiến bộ về cả cơ cấu kinh tế xà hội (3).
Với sự phát triển làng nghề truyền thống thì đợc hiểu là sự tăng lên về
quy mô của các loại hình tham gia sản xuất ngành nghề truyền thống, sự tăng
lên về số lợng các cơ sở sản xuất, các hộ sản xuất nghề, đồng thời là sự tăng
lên về giá trị sản lợng, về thu nhập của ngời lao động, sự tăng lên về thu nhập
của địa phơng cũng nh sự tăng lên tổng thu nhập của các cơ sở và hộ sản xuất
ngành nghề truyền thống. Hay cũng chính là sự thay đổi về GDP của địa phơng theo hớng tiến bộ là tăng dần tỷ trọng CN và DV, và cũng đợc biểu hiện


Luận văn tốt nghiệp


Nguyễn Thuỳ Dơng KTB 45

thông qua sự tăng trởng kinh tế của địa phơng
2.1.2. Đặc điểm chung vỊ lµng nghỊ trun thèng.
Lµng nghỊ trun thèng ë níc ta có lịch sử lâu đời, phát triển đa dạng và
phong phú và thể hiện ở đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, làng nghề truyền thống phát triển đa dang về quy mô, cơ cấu
ngành nghề và gắn chặt với sản xuất nông nghiệp.
- Về cơ cấu, đà có sự thay đổi thích ứng với cơ chế thị trờng. Khi nền
kinh tế phát triển, thì nhu cầu tiêu dùng một số sản phẩm của một số nghề thủ
công cũng có sự thay đổi nhất định, điển hình là mẫu mà sản xuất, những mẫu
mà mang đậm nét truyền thống không thể tồn tại đợc, thay vào đó là những
mẫu mà võa mang nÐt trun thèng nhng cịng mang nh÷ng nÐt của hiện đại
Chính vì thế, cơ cấu ngành nghề đà có sự thay đổi, những ngành nghề sản xuất
ra sản phẩm đáp ứng thị hiếu tiêu dùng thì có xu hớng phát triển, những ngành
nghề không theo kịp thị dần bị mai một. Cho nên, cơ cấu ngành nghề đà có
thay đổi thích ứng với cơ chế thị trờng.
- Về quy mô, đại bộ phận các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề
truyền thống có quy mô nhỏ, các hình thức tổ chức của các đơn vị sản xuất
cũng mang đậm sắc thái nông nghiệp, nông thôn nh các hộ, tổ hợp tác, hợp tác
xÃ... ngày nay, thì đà có xuất hiện các hình thức tổ chức mới nh công ty, các
doang nghiệpDo nhu cầu thị trờng đà xuất hiện những ngành nghề mới nh
chế biến nông sản, thực phẩm
- Về trình độ kĩ thuật công nghệ đà có sự đan xen giữa yếu tố truyền
thống và yếu tố hiện đại trên cơ sở tận dụng tiềm năng và lợi thế lao động của
mỗi địa phơng, đồng thời kết hợp tay nghề cao với công cụ cơ giới hoá, hiện
đại hoá và áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
Thứ hai, sản phẩm của các làng nghề truyền thống mang đậm tính đơn
chiếc, có tính mỹ thuật cao và mỗi sản phẩm là một tác phẩm nghệ thuật. Vì

vậy, quá trình sản xuất tuân theo những công nghệ truyền thống và thờng nhạy
bén với thị trờng trong việc đổi mới mẫu mÃ, chất lợng và có điều kiện linh
hoạt thay đổi hớng sản xuất. Nhơ bám sát thị trờng, am hiểu thị hiếu nên các
mặt hàng của làng nghề truyền thống đợc cải tiến nhanh chóng và đáp ứng đợc
nhu cầu tiêu dùng. Đây là nét nổi trội mang tính cách tân của làng nghề truyền
thống.


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thuỳ Dơng KTB 45

Thứ ba, làng nghề truyền thống có khả năng giải quyết tốt việc làm cho
ngời lao động, lao động trong làng nghề thờng có trình độ kỹ thuật cao, tay
nghề tinh xảo, khéo léo, có đầu óc thẩm mỹ và đầy tính sáng tạo. Nhất là
những làng nghề lâu đời nh Gốm sứ Bát Tràng, nghề trạm khảm trai Chuyên
Mỹ (Hà Tây).
Một đặc điểm nổi bật ở đây, lao động ở những làng nghề truyền thống
chủ yếu là lao động hộ gia đình, chỉ có một số ít là từ nơi khác tới. Ngoài ra,
do làng nghề truyền thống có lao động với trình độ kỹ thuật cao, tay nghề giỏi,
sản phẩm do họ làm ra dễ đợc chấp nhận, cho nên quy mô sản xuất ngày
càng đợc mở rộng, giải quyết thêm số lao động d thừa.
Thứ t, về hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của làng nghề truyền
thống theo các giai đoạn khác nhau.
Trong thời kì tập chung quan liêu bao cấp, làng nghề truyền thống thờng
đợc gọi là "Đội nghành nghề" của hợp tác xÃ, nơi có đông ngời thì thành lập
HTX.
Từ khi bớc vào cơ chế mới, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi đa dạng
hoá các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, thì quy mô sản xuất trở về với
mô hình truyền thống là hộ gia đình, bên cạnh sự xuất hiện các doanh nghiệp

t nhân, công ty cổ phầnCòn ngày nay, trong quá trình đi lên sản xuất cơ giới
hoá, kế thừa và phát huy kinh nghiệm chuyển lên trình độ HTX tiểu thủ công
nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh trong làng nghề vẫn tiếp tục đẩy mạnh,
đẩy nhanh trang thiết bị cơ sở vật chất cho sản xuất nh dệt lụa Vạn Phúc (Hà
Tây).
Thứ năm, làng nghề truyền thống là một sự kết tinh giá trị văn hóa, văn
minh lâu đời của dân tộc. Đặc điểm này đợc thể hiện trong các sản phẩm của
các làng nghề truyền thống, những sản phẩm mang đậm nét văn hoá dân tộc
nh trống đồng Ngọc Lũ, những nét văn hoa trên những bộ áo dài duyên dáng
của ngời con gái Việt Nam
2.1.3. Vai trò và ý nghĩa của việc phát triển làng nghề truyền thống.
Thứ nhất, làng nghề truyền thống đà tạo ra một khối lợng hàng hoá đa
dạng phục vụ cho tiêu dùng và cho xuất khẩu.
Phát triển làng nghề truyền thống là giải pháp hết sức quan trọng nhằm
phát huy tối đa nguồn nhân lực sẵn có ở nông thôn nh: tài nguyªn thiªn nhiªn,


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thuỳ Dơng KTB 45

nguồn nhiên liệu, phế phẩm của nông nghiệp đợc huy động vào quá trình sản
xuất kinh doanh, cũng nh khai thác có hiệu quả nguồn vốn trong nhân dân, cơ
sở vật chất kỹ thụât và những kỹ năng, kỹ xảo của ngời lao động. Trên cơ sở
đó, đẩy mạnh sản xuất nhằm tạo ra ngày càng nhiều hàng hoá có chất lợng tốt,
phục vụ đắc lực cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Tuy khối lợng hàng hoá
do làng nghề truyền thống làm ra còn nhỏ bé, nhng nó đà góp phần đáng kể
vào việc thúc đẩy kinh tế hàng hoá ở nông thôn phát triển.
Hiện nay, sản xuất của làng nghề truyền thống phát triển theo hớng
chuyên môn hoá, đa dạng hoá sản phẩm đà làm cho các làng nghề năng động

hơn. Trong khi cha có điều kiện để phát triển kinh tế trang trại thì việc làng
nghề truyền thống đẩy mạnh sản xuất những mặt hàng may mặc, gốm sứ, đồ
gỗ mỹ nghệ,phục vụ tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu là rất quan trọng.Và
quan trọng hơn cả là thời gian qua ở làng nghề truyền thống đà có hàng trăm
hộ nông dân chuyển sang phát triển ngành nghề truyền thống hoặc vừa sản
xuất nông nghiệp, vừa sản xuất làm ngành nghề. Vì thế, đà tăng cờng cơ sở
vật chất cho kinh tế nông thôn.
Thứ hai, phát triển làng nghề truyền thống là biện pháp hữu hiệu giải
quyết việc làm cho ngời lao động ở nông thôn.
Những năm gần đây, Đảng và Nhà nớc đà có nhiều biện pháp để giải
quyết việc làm cho ngời lao động ở nông thôn nh: đa dân đi xây dựng vùng
kinh tế mới, thâm canh tăng vụ Những biện pháp này ít nhiều đà có tác động
tích cực giải quyết một phần công ăn viẹc làm cho ngời lao động ở nông thôn.
Song sản xuất nông nghiệp, bản thân nó không thể có khả năng giải quyết số
lao động ở nông thôn. Cho nên, trong điều kiện đất đai canh tác ít, nguồn vốn
hạn hẹp, lao động d thừa, việc tìm ra biện pháp hữu hiệu để giải quyết việc
làm cho ngời lao động là đòi hỏi hết sức cấp bách có ý nghĩa cấp bách có ý
nghĩa chính trị, xà hội to lớn hiện nay.
Sự phát triển của làng nghề truyền thống ở nông thôn đà không chỉ thu
hút klao động ở gia đình, làng xà mình mà còn thu hút lao động từ các địa phơng khác đến làm thuê. Chính vì thế, sự phát triển làng nghề truyền thống đợc
coi là biện pháp hữu hiệu để giải quyết việc làm cho ngời lao động ở nông
thôn.
Thứ ba, phát triển làng nghề truyền thống góp phần gia tăng thu nhập, cải
thiện đời sống dân c ở nông thôn và tăng tích luỹ.


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thuỳ Dơng KTB 45


Qua thực tế có thể cho thấy, không ít làng nghề truyền thống còn tồn tại
đến ngày nay có nền kinh tế khá phát triển, thu nhập bình quân đầu ngời trong
làng khoảng trên 400 nghìn đồng/ 1tháng nh làng gốm sứ bát tràng là 570.000
đồng, nh làng lụa tơ tằm Vạn Phúc xấp xỉ 70% hộ khá giầuKết quả này một
phần cho thấy, làng nghề truyền thống đà đem lại thu nhập cao cho nguời
nông dân hơn là việc chỉ đơn thuần làm nông nghiệp. Do:
Thứ nhất, làng nghề thủ công truyền thống thờng đa số sản xuất thủ
công, chính vì thế, họ có thể tranh thủ vừa làm công việc chính nh sản xuất
nông nghiệp vừa có thể tham gia sản xuất các sản phẩm thủ công truyền thống
của làng mình, có thêm thu nhập, cải thiện đời sống.
Thứ hai, làng nghề thủ công truyền thống phát huy đợc những kinh
nghiêm quý đà đợc đúc kết từ lâu của cha ông, lại tận dụng đợc các trang thiết
có sẵn từ các thế hệ trớc, thì tại sao chúng ta lại không sản xuất để lắm các
thuận lợi này trong khi làm các nghề khác đối với làng này không có?. Chính
vì thế, làng nghề thủ công truyền thống là việc phát huy các thế mạnh sẵn có
để tăng thu nhập cho ngời dân, giải quyết đợc nhiều việc làm cho ngời ë ®é
ti lao ®éng trong ®é ti lao ®éng trong làng. Từ đó có khả năng tăng tích
luỹ, đầu t lớn mở rộng sản xuất.
Thứ ba, phát triển làng nghề truyền thống, đa làng nghề trở thành làng
văn hoá. Qua ®ã, chóng ta cã chóng ta cã thĨ khai th¸c phát triển thành điểm
du lịch văn hoá cho khách thập phơng và nớc ngoài, không chỉ khuyến khích
việc tiêu thụ các sản phẩm, mà còn khuyến khích các ngành nghề khác phát
triển nh dịch vụ Từ đó, có thể tạo ra nhiều công ăn việc làm hơn, tạo điều
kiện tăng thu nhập cho các hộ trong làng, khả năng tích luỹ cao.
Thứ t, phát triển làng nghề truyền thống sẽ chuẩn bị đội ngũ lao động có
khả năng thích ứng với lĩnh vực công nghiệp.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn đà tác
động rất lớn đến sự phát triển làng nghề truyền thống. Đây là nhân tố thúc đẩy
việc huy động các nguồn lực trong nhân dân để đa vào sản xuất kinh doanh
làm cho nền kinh tế ở nông thôn tăng trởng mạnh mẽ, tạo điều kiện để phát

huy cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ đời sống dân c nông thôn.
Khi làng nghề truyền thống ở nông thôn phát triển mạnh, nó sẽ tạo ra
một đội ngũ lao động có tay nghề cao và lớp nghệ nhân mới. Chính thông qua
lực lợng này để tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến áp dụng


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thuỳ Dơng KTB 45

vào sản xuất, làm cho sản phẩm có chất lợng cao, giá thành giảm, khả năng
cạnh tranh trên thị trờng lớn. Khi làng nghề truyền thống phát triển mạnh mẽ,
thì cơ sở vật chất kỹ thuật đợc tăng cờng và hiện đại, chính là tạo điều kiện
thuận lợi cho đội ngũ lao động thích ứng với tác phong công nghiệp, nâng cao
tính tổ chức, tính kỷ luật. Qua đó, trình độ ngời lao động ngày càng nâng cao,
lại là cơ sở thuận lợi đa tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào lĩnh vực
sản xuất và hoạt động dịch vụ trong làng nghề.
Thứ năm, phát triển làng nghề truyền thống tạo điều kiện phân bố lại và
sử dụng hợp lý lao động. Bởi, phát triển làng nghề truyền thống tạo cho ngời
lao động có thu nhập cao hơn. Từ đó sẽ thu hút lao động chuyển sang làm các
ngành nghề thủ công truyền thống hoặc làm các nghề có liên quan khác nh thơng mại, dịch vụKhi đó, lao động nông nghiệp sẽ giảm và lao động trong
các ngành phi nông nghiệp sẽ tăng, tạo điều ra động lực cho quá trình phân
công lại lao động theo hớng CNH- HĐH. Qua đó, phát triển làng nghề truyền
thống cũng góp phần chuyển dịch lao cơ cấu động và cơ cấu kinh tế NNNT
theo hớng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp tăng dần tỷ trọng Công Nghiệp và
Dịch Vụ.
Thứ sáu, phát triển làng nghề truyền thống góp phần gìn giữ bản sắc văn
hoá dân tộc.
Chính các sản phẩm làng nghề truyền thống làm ra là sự kết tinh, sự giao
lu và phát triển các giá trị văn hoá, văn minh lâu đời của dân tộc. Cho nên, ngời nớc ngoài biết đến Việt Nam cũng chính thông qua các mặt hàng thủ công

truyền thống. Các sản phẩm đó mang lại những nét đặc sắc riêng biệt nhng
cũng mang lại những nét tơng đồng với các dân tộc khác trên thế giới. Trong
quá trình công nghiệp hoá ý thức bảo tồn nghề thủ công truyền thống không
đợc coi trọng nữa, thì những nét văn hoá độc đáo đó sẽ bị mai một. Cho nên,
việc duy trì ngành nghề truyền thống, bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc là rất
cần thiết vì: các sản phẩm thủ công truyền thống có giá trị trờng tồn đặc biệt,
nó mang trong mình bản sắc văn hoá dân tộc mà các dân tộc khác không có đợc. Mặt khác, các sản phẩm thủ công truyền thống là bức thông điệp bền vững
của dân tộc đợc lu truyền cho thế hệ sau.
2.1.4. Quy trình công nghệ dệt.
Dệt lụa bao gồm nhiều bớc, cũng gọi các công đoạng hay các khâu công
việc:


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thuỳ Dơng KTB 45

- Khâu tơ
- KHâu hồ sợi
- Khâu dệt
- Khâu nhuộm
Mỗi khâu sản xuất ấy đều phải tiến hành theo những quy định khá
nghiêm ngặt. Ngay từ khâu tơ, ngời thợ không chỉ quấn sợi vào ống đơn thuần
nh quay sợi để dệt vải (sợi bông, sợi gai). Tơ lụa đòi hỏi phải chọn sợi, đẽo
sợi, mắc sợi, để lựa chọn riêng sợi dọc, sợi ngang. Công việc tỷ mỷ, công phu
nên các cụ xa có câu:
Quay tơ ra mắt, ra mành,
Mắt thì mắc dọc, màng thì dệt ngang.
Mốt soi thì đẹt đầu hàng,
Mốt cục thì đánh go ngang cho bền.

Sau đó, sợi tơ phải đem hồ. Việc hồ sợi chỉ thực hiện đối với sợi dọc. Kỹ
thuật hồ sợi đòi hỏi rất cao. Cả tỉnh Hà Tây, xa và nay cha làng dệt nào hồ sợi
giỏi bằng làng Vạn Phúc. ở đây ngời ta pha thêm sáp ong vào hồ để hồ sợi,
đồng thời sử dụng bí quyết gia truyền làm cho sợi hò vừa dẻo dai, vừa bóng.
Nhng do nhu cầu của thị hiếu ngời tiêu dùng trong những năm qua, họ thích
các sản phẩm lụa tơ tằm nhng lại muốn sản phẩm ở giá rẻ, không nhăn, bóng
sợi thì nh Vạn Phúc lại bỏ qua khâu hồ sợi này, chỉ có một số nhà sản xuất
các sản phẩm lụa cao cấp. Vì chi phí cho khâu này khá cao, không thể tự các
hộ gia đình có thể làm nếu nh không có kinh nghiệm lâu năm.
Tiếp theo ngời ta lấy các sản phẩm đà qua hai khâu trên về để dệt.
Trớc kia, khung cưi dƯt cỉ trun, ngêi ta chØ cã thể dệt một trong hai
loại,dệt hoa và dệt trơn. Nhng ngày nay, thì việc dệt hoa hay dệt trơn chỉ cần
thay đổi một số chi tiết trong máy thì có thể dệt đợc lụa mà ngời sản xuất
mong muốn. Cũng khác với các máy cổ truyền, thì máy cải tiến ngµy nay cã
thĨ dƯt lơa hoa víi mét ngêi mét máy, khong nh ngày trớc hai ngời một máy,
một ngời dệt còn một ngời cài hoa (kéo hoa).
Dệt xong, chúng ta mới chỉ đợc tấm lĩnh mộc, cho nên chúng ta tiếp tục
chuội trắng, nhuộm màu. Lúc này chúng ta mới có một tấm vải lụa mềm mại,
bóng mịn, nhiều mµu nh chóng ta mong mn. Nhng chóng ta chó y đối với
khâu cuối cùng này, không phải loại lụa nào cũng ăn màu, không loại màu


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thuỳ Dơng KTB 45

nhuộm nào cũng có thể nhuộm. Vì thế, các hộ gia đình kiêm khâu này đều là
những gia đình có kinh nghiệm rất lâu năm, có con mắt rất tinh đời.
2.2. Cơ sở thực tiễn.
2.2.1. Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống của một số nớc trên thế

giới.
Thực trạng phát triển làng nghỊ trun thèng cđa c¸c níc kh¸c nhau, t
theo tõng giai đoạn thì phát triển khác nhau. Nớc ta là một nớc giàu truyền
thống văn hoá, các sản phẩm từ làng nghề truyền thống cũng rất phong phú và
đa dạng. Nhng trớc những thay đổi của thế giới, đại đa số các sản phẩm của
chúng ta cha đáp ứng đợc với nhu cầu đó, trong khi một số nớc, các sản phẩm
thủ công truyền thống của họ lại ngày càng phát triển (họ cũng có điều kiện
về tự nhiên, về vị trí địa lý). Chính vì thế, việc tìm hiểu thực trạng phát triển
các làng nghề truyền thống có cùng nhiều điều kiện nh nớc ta là hết sức cần
thiết. Vì, một mặt chúng ta học hỏi đợc nhiều kinh nghiệm trong sản xuất,
một mặt rút ra đợc những khó khăn trớc mắt để kịp thời sửa chữa và da ra đợc
những giải pháp tối u nhất. Cụ thể nh sau:
2.2.1.1. Phát triển làng nghề truyền thống ở Nhật Bản.
Nhật Bản là một nớc giàu truyền thống và là một nớc có cùng dòng máu
da vàng nh chúng ta. Tuy công nghiệp hoá diễn ra nhanh và mạnh song làng
nghề vẫn tồn tại, các nghề thủ công truyền thống vẫn phát triển. Họ không
những duy trì và phát triển các ngành nghề cổ truyền mà còn mở ra một số
nghề mới. Đồng thời Nhật Bản rất chú trọng đến việc hình thành các xí nghiệp
vừa và nhỏ ở thị trấn, thị tứ làm vệ tinh cho các xí nghiệp lớn ở đô thị.
Ngành nghề tiểu thủ công truyền thống của họ bao gồm: Chế biến lơng
thực, thực phẩm, đan nát, dệt chiếu, dệt lụaĐầu thế kỷ XX, Nhật Bản có
867 nghề thủ công truyền thống vẫn còn hoạt động. Năm 1992 đà có 2640 lợt
ngời của 62 nớc trong đó có Trung Quốc, Anh, Pháp tới thăm các làng nghề
truyền thống của Nhật. Trong đó đáng chú ý, vào những năm 70 ở tỉnh Ôita
( miền Tây nam Nhật Bản )đà có phong trào mỗi thôn làng một sản phẩm
nhằm phát triển làng nghề cổ truyền trong nông thôn, do đích thân ông tỉnh trởng phát động và tổ chức. Kết quả cho thấy, ngay những năm đầu tiên họ đÃ
sản xuất đợc 143 loại sản phẩm, thu đợc 1,2 tỷ USD trong đó 114 triệu USD
thu từ bán các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Phong trào mỗi thôn làng một
sản phẩm đà nhanh chóng lan rộng kh¾p níc NhËt.



Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thuỳ Dơng KTB 45

Đi đôi với với việc phát triển ngành nghề cổ truyền, Nhật Bản còn nghiên
cứu các chủ trơng chính sách, ban hành các luật lệ, thành lập nhiều văn phòng
cố vấn khác. Nhờ đó các hoạt động phi nông nghiệp đợc phát triển mạnh mẽ;
thu nhập ngoài nông nghiệp chiếm 85% tổng thu nhập của hộ. Năm 1993
nghề thủ công và làng nghề đà đạt giá trị sản lợng tới 8,1 tỷ USD.
2.2.1.2. Phát triển làng nghề truyền thống ở Trung Quốc.
Trung Quốc lµ mét níc liỊn kỊ víi chóng ta, cịng cã nghề thủ công
truyền thống nổi tiếng nh đồ gốm sứ, dệt vải, dệt tơ lụa, nghề giấyĐầu thế
kỷ XX, Trung Quốc có khoảng 10 triệu thợ thủ công, làm việc trong các hộ
gia đình, trong phờng nghề và làng nghề. Đến 1954 số ngời làm nghề tiểu thủ
công nghiệp đợc tổ chức vào HTX . Sau này pháp triển thành xí nghiệp Hơng
Trấn va cho đến nay vẫn còn tồn tại ở một số địa phơng.
Xí nghiệp Hơng Trấn là tên gọi chung của các xí nghiệp công, thơng, xây
dựng, hoạt động ở khu vực nông thôn. Nó bắt đầu xuất hiện vào năm 1978
khi Trung Quốc thực hiện chính sách mở cửa. Xí nghiệp Hơng Trấn phát triển
mạnh mẽ đà góp phần đáng kể vào việc thay đổi bộ mặt nông thôn. Những
năm 80, các xí nghiệp cá thể và làng nghề phát triển nhanh, đóng góp tích cực
trong việc tạo ra 60% giá trị sản lợng công nghiệp nông thôn và trong số 32%
sản lợng công nghiệp nông thôn do các xí nghiệp cá thể tạo ra có phần đóng
góp đáng kể từ làng nghề.
2.2.1.3. Phát triển làng nghỊ trun thèng ë philippin.
Philippin lµ mét níc thc vïng Đông Nam á nh chúng ta, ngay từ đầu
chính phủ của họ đà quan tâm đến công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn
trên cơ sở phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nông
thôn. Từ những năm 1978-1982, Chính phủ đà đề ra chơng trình và dự án phát

triển công nghiệp nông thôn, mà trớc hết tập trung vào ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng đơn giản, chế biến thực phẩm và chế tạo
công nghiệp. Chơng trình của Chính phủ chủ yếu tập trung giúp tiểu thủ công
nghiệp về tài chính, công nghệ và tiếp thị. Cụ thể là miễn thuế cho các xí
nghiệp có quy mô dới 20 lao động và u tiªn vèn tÝn dơng víi l·i st thÊp cho
xÝ nghiƯp nhỏ để hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật công nghệ và thông tin thị trờng
giá cả. Đến năm 1993 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm rất lớn nh sản phẩm nớc
dừa tinh khiết NATA đạt đợc 14 triệu USD trong ®ã 85% xuÊt khÈu sang NhËt
B¶n.


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thuỳ Dơng KTB 45

2.2.2. Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống ở Việt Nam.
Cũng nh cũng nớc khác trên thế giới, trải qua các giai đoạn, ngành nghề
truyền thống của chúng ta cũng có những bớc thăng trầm khác nhau. Để có
những bớc phát triển tiếp theo, chúng ta không thể làm theo những nớc phát
triển đi trớc mặc dù có một số đặc điểm giống chúng ta, mà chúng ta phải
nhìn vào cả thực tế của nớc ta đà và đang tồn tại.
2.2.2.1. Sơ lợc quá trình phát triển sản xuất trong các làng nghề truyền thống
ở nớc ta trớc cách mạng tháng 8-1945.
Thời kỳ này, ngành nghề truyền thống tơng đối phát triển, ngoài một số
ngành nghề cũ trớc kia, đà xuất hiện thêm một số ngành nghề mới nhằm đáp
ứng nhu cầu xà hội và tiêu dùng lúc bấy giờ. Sản phẩm của các làng nghề ở nớc ta không những chỉ dợc tiêu dùng trong nớc mà còn đợc đa sang Pháp và
một số nớc trên thế giới nh Anh
Từ những năm 1930, Thực dân Pháp đà chú trọng đầu t phát triển sản
xuất trong các làng nghề, nhằm khai thác vơ vét của nớc ta và ngăn cản sự di
dân ra thành phố làm công nghiệp và cách mạng vô sản.

Giai đoạn 1935-1945, Thực dân Pháp đà đa ra một số chính sách đầu t
đào tạo thợ học nghề, quảng cáo sản phẩm, ban cấp phẩm, tặng bội tinh cao
quý cho những thợ có tay nghề giỏi, tiêu thụ sản phẩm cho ngời sản xuất. Với
biện pháp nh vậy, thời kỳ này các ngành nghề truyền thống phát triển mạnh
mẽ.
Theo tài liệu của học giả Pháp, năm 1935 ở nớc ta đà có tới 108 nghề thủ
công khác nhau, đến năm 1943 các nghề thủ công nghiệp ở các địa phơng đÃ
thu hút 277.400 thợ vào làm việc và giá trị sản lợng tiểu thủ công nghiệp đạt
tới 45 triệu đồng (tiền đông Dơng).
2.2.2.2. Thời kỳ trớc đổi mới (1986).
* Sự biến dộng ngành nghề trong các làng nghề truyền thống.
Trớc ngày miền Bắc nớc ta đợc giải phóng, quan hệ sản xuất trong nghề
truyền thống là quan hệ sản xuất tiểu chủ. Từ năm 1957, chúng ta tiến hành
cải tạo công thơng nghiệp t bản t doanh, xây dựng quan hệ sản xuất mới,
chúng ta bắt đầu đẩy mạnh xây dựng các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp,
nông lâm trờngđồng thời cũng xây dựng các xí nghiệp, thành lập các HTX
và tổ hợp làm nghề truyền thông mà trớc hết ở địa phơng (làng, xÃ) có nghề


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thuỳ Dơng KTB 45

thủ công truyền thống phát triển.
Khi công nghiệp cha đợc phát triển thì phần lớn các loại sản phẩm tiêu
dùng trong dân chủ yếu là sản phẩm của nghề thủ công. Sự phát triển của hàng
loạt các xí nghiệp công nghiệp nhỏ nh: Dệt, nhuộm, mía đờngđà làm cho
nhiều nghề chuyên sản xuất các mặt hàng đó không cạnh tranh nổi, do vậy
nhiều làng nghề không thể phát triển đợc, thợ thủ công trong các làng nghề
phải chuyển sang làm nông nghịêp và những nghề khác. Sự phát triển của

công nghiệp đà tác động vào một số nghề làm cho quá trình sản xuất của các
làng nghề truyền thống đợc cải tiến, góp phần nâng cao năng suất lao động và
chất lợng sản phẩm nhng vẫn giữ đợc công nghệ thủ công truyền thống. Do
vậy, một số nghề không những không bị mất đi mà còn phát triển tốt (gốm sứ,
trạm khắc gỗ, sơn mài).
Một số nghề do nhu cầu, thị hiếu của xà hội thay đổi, ít đợc a chuộng
(chõng tre, khăn xếp) hầu nh không đợc tiếp tục sản xuất. Một số làng nghề
chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ tiêu dùng thông thờng nội địa(dệt
chiếu, đan rổ rá, hơng) ít bị biết động mà vẫn đợc phát triển tốt.
Mặc dù vậy, trong những năm trớc thời kỳ đổi mới đất nớc, sản xuất tiểu
thủ công nghiệp truyển thống của nớc ta đà có những bớc phát triển khá tốt cả
về mặt sản phẩm cũng nh tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
* Một số kết quả và hiệu quả sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
Qua kết quả điều tra hàng năm của Tổng Cục Thống kê ta thấy, trong giai
đoạn này giá trị sản lợng ngành tiểu thủ công nghiệp ở nớc ta tăng nhanh, năm
1981 chỉ đạt 27.713 triệu đồng, tới năm 1986 đà đạt tới 48.530 triệu đồng tăng
1,75 lần so với năm 1981. Năng suất lao động bình quân một lao động tiểu thủ
công nghiệp cũng đợc tăng dần từ 17.270 đồng (1981) lên 26.890 đồng
(1986). Giá trị hàng tiểu thủ công nghiệp xuất khẩu cũng đà tăng một cách
đáng kể luôn chiếm 30%- 40% trong tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu của nớc
ta. Thể hiện ở biểu1:
* Lao động trong ngành nghề TTCN.
Trong thời kỳ này, nớc ta con nằm trong cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp, hầu hết chỉ mới chú trọng khuyến khích phát triển sản xuất trong các
HTX, tập đoàn sản xuất của Nhà nớc, cha coi trọng tới việc phát triển kinh tế
hộ gia đình, các khu kinh tế tập thể luôn chiếm số lao động khoảng 60%- 70%
còn lại thuộc về cá thể, t nhân.


Luận văn tốt nghiệp


Nguyễn Thuỳ Dơng KTB 45

Tuy vậy, trong thời kỳ này, các ngành nghề truyền thống và tiểu thủ công
nghiệp đà góp phần giải quyết việc làm cho ngời dân, tăng nguồn thu cho ngời
dân quanh vùng.
2.2.2.3. Thời kỳ từ năm 1986 đến nay.
Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam(1986) Thực hiện cơ chế
quản lý kinh tÕ míi, xãa bá chÕ ®é tËp chung quan liêu bao cấp, đa nền kinh
tế Việt Nam phát triĨn theo híng mét nÌn kinh tÕ thÞ trêng cã sự quản lý vĩ mô
của Nhà nớc. Từ đó đà đánh dấu một bớc ngoặt lịch sử của sự phát triển kinh
tế đất nớc. Cũng chính nhờ vào sự đổi mới kinh tế này mà hàng loạt các chính
sách kinh tế- xà hội đợc Nhà nớc ban hành, tạo động lực thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh trong các hộ gia đình, trong các làng nghề, phố nghề.
*Giai đoạn 1986- 1988: Đây là giai đoạn đầu tiên của thời kỳ chuyển đổi
nền kinh tế. Đảng và Nhà nớc ta đà đa ra mét sè chÝnh s¸ch khun khÝch ph¸t
triĨn kinh tÕ hàng hóa nhiều thành phần. Từ đó, đà khuyến khích đợc nhiều
ngời dân trong các làng nghề tham gia khôi phục, phát triển ngành nghề
truyền thống của họ.
Mặt khác, trong thời kỳ này, tình hình các nớc Đông Âu và Liên Xô (cũ)
tơng đối ổn định- Một thị trờng tiềm năng tơng đối lớn của nớc ta. Do vậy,
trong những năm1986- 1987 sản phẩm của ngành nghề truyền thống của nớc
ta xuất khẩu đạt tới mức cao nhất, năm 1986 kim ngạch xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ đạt tới 246 triệu USD. Điều đó cũng cho thấy rằng, phát triển
ngành nghề đà tạo khối lợng công việc lớn cho ngời lao động, góp phần tăng
thu nhập, ổn định cuộc sống kinh tế- xà hội cho ngời dân trong làng nghề và
các vùng lân cận.
* Giai đoạn 1990 đến 1992: Đây là giai đoạn trì trệ nhất từ trớc tới giờ
của nhóm hàng tiểu thủ công nghiệp ở nớc ta. Vì, thị trờng tiêu thụ lớn nhất
của nớc ta là các nớc Đông Âu và Liên Xô (cũ) đang rơi vào tình trạng khủng

hoảng, trong khi đó chúng ta cha có điều kiện để mở rộng thị trờng. Vì vậy,
vấn ®Ị xt khÈu s¶n phÈm trun thèng cđa níc ta đang đứng trớc khó khăn,
kim ngạch xuất khẩu giảm dần và đợc phản ánh qua biểu 2.
* Giai đoạn 1992 tới nay: Sau thời gian dài trì trệ trong việc sản xuất
cùng với sự hụt hẫng các Công ty, đơn vị kinh doanh tìm tòi và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, góp phần từng bớc phục hồi và phát triển sản xuất, tạo
thêm nhiều việc làm, tăng cờng thu hút lực lợng lao động vào làm nghề. ChØ


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thuỳ Dơng KTB 45

sau một năm khôi phục mà số mặt hàng đà tăng lên một số lợng đáng kể, cụ
thể là hàng thảm cói xuất sang thị trờng khu vực năm 1992 tăng 21,5 lần so
với thời kỳ thịnhvợng năm 1988, hàng thêu mỹ nghệ khác tăng7,5 lần (số liệu
thống kê năm 1994).
Do thị trờng tiêu thụ sản phẩm đợc mở rộng, đà tác động mạnh tới việc
phát triển sản xuất của các làng nghề truyền thống, nhất là đối với các mặt
hàng thủ công mỹ nghệ, làm cho các làng nghề truyền thống của nớc ta dần đợc khôi phục và phát triển trở lại với đúng nghĩa của nó.
2.2.3. Một số nhận xét chung về tình hình phát triển làng nghề truyền
thống trong thời gian qua.
2.2.3.1. Về thị trờng.
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm vừa là mục tiêu của sản xuất, sản xuất ra cái
gì? sản xuất bao nhiêu? sản xuất nh thế nào? sản xuất cho ai? ở đâu? đồng
thời cũng là nơi cung cấp thông tin tới ngời sản xuất để hä bè trÝ s¶n xt sao
cho hiƯu qu¶ cao nhÊt.
Do vậy, với sự phát triển của nền kinh tế thị trêng cđa níc ta hiƯn nay,
nhÊt lµ trong lÜnh vùc ngành nghề truyền thống, yếu tố thị trờng đà tác động
mạnh mẽ và làm ảnh hởng trực tiếp đến quá trình sản xuất của các làng nghề
truyền thống.

- Xuất khẩu: Trớc đây, sản phẩm của các làng nghề truyền thống chủ yếu
đợc xuất sang các nớc xà hội chủ nghĩa Đông Âu và Liên Xô cũ (chiếm 80%90% khối lợng xuất khẩu). Nhng từ những năm 1990 đến nay, với sù tan d·
cđa khèi c¸c níc x· héi chđ nghÜa ở Đông Âu và Liên Xô (cũ) đà làm cho thị
trờng tiêu thụ sản phẩm của nớc ta bị mất đi trong khi đó việc tiếp cận, khai
thác và mở rộng thị trờng các nớc trong khu vực và thế giới cha đợc triển khai
nghiên cứu, đây là thị trờng rất khắt khe về chất kợng, mẫu mÃ, thời gian là
cho các mặt hàng thủ công truyền thống của nớc ta không xuất đợc hoặc xuất
với một lợng ít. Từ đó dẫn tới tình trạng sản xuất trong nớc bị đình đốn, đời
sống của ngời làm nghề truyền thống gặp khó khăn, lao động không có việc
làm.
- Tiêu thụ trong nớc: Một mặt do công nghiệp phát triển sản xuất ra nhiều
mặt hàng tiêu dùng có thể thay thế đợc một số mặt hàng truyền thống với chất
lợng cao, giá thành thấp hơn, dẫn tới tình trạng hàng hóa truyền thống không
thể cạnh tranh nổi, mặt khác, do hàng ngoại đợc nhập vào một cách tràn lan


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thuỳ Dơng KTB 45

gây ra sự cạch tranh và ép gía các mặt hàng của nhóm ngành nghề thủ công
truyền thống, làm cho các sản phẩm làng nghề truyền thống không tiêu thụ đợc. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng các làng nghề
truyền thống của nớc ta gặp khó khăn trong phát triển
2.2.3.2. Vị trí của các làng nghề truyền thống trong phát triển kinh tế xà hội
của đất nớc.
Trong những năm qua các nghề thủ công và làng nghề truyền thống đà đợc quan tâm chú ý tới, nhng chỉ dới hình thức. Sự quan tâm đầu t này cha thật
tơng xứng với lợi ích mà làng nghề truyền thống đem lại, có chăng cũng chỉ
với số ít làng nghề truyền thống có từ rất lâu đời đà đợc gìn giữ cho tới ngày
nay. Còn đối với một số làng nghề truyền thống đà bị mai một thì mới đợc
nhắc tới. Chính vì thế, Đảng và Nhà nớc cần có những chính sách cụ thể hơn,

đầu t thiết thực hơn cho các làng nghề truyền thống vừa phát huy đợc kinh
nghiệm quý báu, vừa tận dụng đợc nguồn nhân lực sẵn có và gìn giữ đợc văn
hóa truyền thống, một món ăn không thể thiếu đợc trong mỗi ngời dân nơi
đó.
2.2.3.3. Vốn đầu t cho sản xuất.
Các làng nghề truyền thống, các nghề thủ công ở nớc ta chủ yếu phát
triển theo hộ gia đình, với phơng thức tự cung tự cấp nên đa số các hộ ở đây
đều thiếu vốn đầu t trang thiết bị sản xuất dẫn tới tình trạng công nghệ chắp
vá, không đồng bộ, chủ yếu dựa vào lao động thủ công.
Những năm gần đây, có một số loại vốn đầu t của các hiệp hội về phát
triển kinh tế và giải quyết việc làm nh: Vốn vay từ quỹ quốc gia về xóa đói
giảm nghèonhng số lợng và tỷ lệ các hộ đợc vay vốn trong các làng nghề
còn quá ít ỏi, trong khi đó nhu cầu vay vốn của các hộ lại rất lớn. Mặt khác,
các loại thủ tục vay vốn quá phiền hà, chậm trễ nên khi đồng vốn tới ta ngời
sản xuất thì thời cơ sử dụng đồng vốn không còn hiệu quả cao, không đảm bảo
đợc đúng kế hoạch sản xuất của các cơ sở, của hộ.
2.2.3.4. Trang thiết bị, công nghệ và mẫu mà sản phẩm.
Các làng nghề truyền thống nhìn chung có các công cụ và trang thiết bị
quá đơn giản so với nhiều ngành nghề khác, đặc biệt là so với ngành công
nghiệp. Tuy vậy, trong điều kiện công nghệ kỹ thuật phát triển nh hiện nay,
đời sống kinh tế xà hội ngày một nâng cao, nên nhu cầu về chất lợng sản
phẩm phải đợc nâng cao, mẫu mà đẹp đặc biệt đối với các sản phẩm nh thñ


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thuỳ Dơng KTB 45

công mỹ nghệ, dệt Nhng trong những năm qua các làng nghề truyền thống
chậm có sự đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất do nhiều nguyên nhân

nh: thiếu vốn đầu t để đổi mới, thiếu kiến thức, chậm đào tạodo đó năng suất
lao động thấp, chất lợng sản phẩm, mẫu mà kém dẫn tới tình trạng khó có thể
cạnh tranh đợc trên thị trờng trong và ngoài nớc. Đây cũng là một nguyên
nhân quan trọng làm hạn chế việc khôi phục và phát triển các làng nghề
truyền thống của nớc ta trong thời gian qua.
2.2.3.5. Tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Với cơ chế phát triển kinh tế nh hiện nay, bên cạnh những tác dộng tích
cực của nó thì vấn đề cần quan tâm giải quyết hiện nay trong lĩnh vực các mặt
hàng truyền thống của ta là: trong suèt thêi gian qua cha cã mét c¬ quan nào
đứng ra quản lý sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đà dẫn tới tình trạng quá nhiều
đơn vị, tổ chức cạnh tranh lẫn nhau, tự ý giảm giá để bán đợc sản phẩm của
mình, trong khi đó gía nguyên liệu trong nớc có xu hớng tăng lên. Điều đó tất
yếu làm cho thu nhập của ngời lao động bị giảm, làm cho các làng nghề
truyền thống của ta không phát triển đợc hoặc phát triển chậm.


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thuỳ Dơng KTB 45

2.2.3.6. Đào tạo kü tht tay nghỊ cho ngêi lao ®éng.
Tõ nhiỊu ®êi nay, việc đào tạo nghề trong các nghề truyền thống chủ yếu
theo phơng thức truyền nghề trong phạm vi từng gia đình, từng dòng họ và
làng xóm. Với phơng thức đào tạo nh vậy khó đáp ứng đợc yêu cầu phát triển
sản xuất của các làng nghề hiện nay. Do đó, để góp phầm thúc đẩy và mở rộng
sản xuất của các làng nghề truyền thống đòi hỏi có các giải pháp toàn diện
cho vấn đề đào tạo chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành, tăng số lợng và nâng
cao chất lợng đội ngũ lao động, trên cơ sở đó mới đáp ứng nhu cầu phát triển
nhân lực cho từng làng nghề nói riêng và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện ®¹i
hãa ®Êt níc nãi chung.

2.2.3.7. Mét sè vÊn ®Ị vỊ chÝnh s¸ch.
- ChÝnh s¸ch vay vèn: Thêi gian qua, chÝnh s¸ch cho vay vèn míi ¸p
dơng cho c¸c xÝ nghiƯp Nhà nớc, hợp tác xÃ, hộ nông nghiệp, còn với các hộ
làng nghề thủ công cha đợc giúp đỡ về mặt này. Tuy một số nghề đòi hỏi
nguồn vốn đầu t không lớn (mây tre đan, thêu ren) nhng trong một số nghề đòi
hỏi nguồn vốn đầu t lớn hơn (gốm sứ Bát Tràng, dệt Triều Khúc, dệt tơ lụa
Vạn Phúc) đặc biệt là cơ sở muốn đầu t mở rộng sản xuất, đa công nghệ mới
vào sản xuất mà bản thân hộ, cơ sở không tự giải quyết đợc.
- Chính sách khuyến khích sản xuất và cung cấp nguyên vật liệu cho các
cơ sở sản xuất ngành nghề truyền thống nh: Trợ giá nguyên vật liệu, miễn
giảm thuế cho những hộ tham gia sản xuất
- Ngoài ra còn một số chính sách: Thuế, trợ giá sản phẩm, khuyến khích
hoàn thiện công nghệ mới hay nhập mới công nghệ vào sản xuất, tặng các
danh hiệu cho những thợ giỏi, các nghệ nhân

III. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và ph ơng
pháp nghiên cứu.
3.1. Đặc điểm địa bàn làng Vạn Phúc - Hà Đông.
Làng lụa Vạn Phúc mặc dù nằm liền kề với thị xà Hà Đông nhng mới chỉ
là một xà thuộc thị xà Hà Đông. Trong một vài năm qua, với sự cố gắng của
hội đồng nhân dân các cấp, làng Lụa Vạn Phúc đà đợc công nhận là một phờng mới thuộc thị xà Hà Đông. Đây là một bớc tiến mới, một bộ mặt mới là


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thuỳ Dơng KTB 45

điều kiện rất thuận lợi để kinh tế nơi đây phát triển.
3.1.2. Đặc điểm về tự nhiên.
3.1.2.1. Về địa hình.

Làng Lụa Vạn Phúc là một phờng đồng bằng thuộc thị xà Hà Đông và
chỉ cách trung tâm thị xà cha đầy 300 m. Chính do đặc điểm này mà việc trao
đổi buôn bán, thông tin văn hoá, xà hội giữa các phờng, các huyện thị khác
rất dễ dàng.
Với tổng diện tích đất tự nhiên là 143.9744 ha, lại tiếp giáp:
* Phía Đông giáp với Quận Thanh Xuân-Hà Nội, nơi có rất nhiều cá
trờng Đại học và chỉ cách trung tâm thủ đô 10 km và rất thuận tiện cho các
phơng tiện giao thông nh ô tô, xe máy...Vì thế, việc giao lu văn hoá, kinh tế,
xà hội vô cùng thuận lợi.
* Phía Tây Nam giáp với Huyện Chơng Mỹ, đây cũng là một huyện
có ngành nghề thủ công phát triển, dễ cho việc trao đổi học hỏi kinh nghiệm
giữa các làng nghề cho sự phát triển chung của các làng nghề
* Phía tây giáp với Huyện Hoài Đức, đây là nơi
đợc coi là làng nghề chế biến nông sản rất phát triển. Vì thế, trong việc chỉ
đạo, định hớng sản xuất, kinh doanh thì làng Vạn Phúc có thể học hỏi, vì đờng
nh điều kiện để sản xuất của các nhóm hộ nơi đây không có sự khác biệt, đặc
biệt là về vốn. Mặt khác, dọc theo quốc lộ 6 chúng ta có thể tới tỉnh Hòa Bình,
qua đó chúng ta có thể mở rộng thị trờng tiêu thụ tại nơi đây
* Phía Bắc giáp với Huyện Từ Liêm- Cầu Giấy- Hà Nội. Vì thế, việc
trao đổi buôn bán với Hà Nội lại càng thuận lợi. Đây cũng là con đờng dẫn tới
tỉnh Vĩnh Phúc, vì thế sẽ rất thuận lợi cho việc mở rộng thị trờng các sản
phẩm lụa tơ tằm Vạn Phúc.
3.1.2.2. Khí hậu và thời tiết.
Làng Lụa Vạn Phúc thuộc thị xà Hà Đông- tỉnh Hà Tây, là một tỉnh
thuộc Đồng Bằng châu thổ Sông Hồng nên ít nhiều cũng chịu ảnh hởng của
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có 2 mùa rõ rệt: mùa ma nóng ẩm
và mùa khô hanh.
ã Mùa ma nóng ẩm từ tháng 4- 10. Đó là khoảng thời gian tơng đối dài,
rất thuận lợi cho ngời sản xuất và kinh doanh Lụa tơ tằm. Vì, nhu cầu tiêu



Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thuỳ Dơng KTB 45

dùng các sản phẩm Lụa trong thời gian này là rất cao. Mặt khác, đây cũng là
thời gian thu hoạch tơ tằm của một số nơi trồng dâu nuôi tằm lớn nh Thái
Bình, Hải Dơng, Hng yêncho nên giá tơ tằm lúc này là rẻ nhất, lại có khả
năng cung cấp nguyên liệu cao chất lợng tơng đối tốt phục vụ cho sản xuất và
kinh doanh lụa tơ tằm của làng.
ã Mùa khô hanh từ tháng 11 năm trớc đến tháng 3 năm sau. Đây là
khoảng thời gian khó khăn cho các địa phơng trồng dâu nuôi tằm lớn, chính vì
thế, các hộ sản xuất, kinh doanh lụa tơ tằm cũng gặp không ít khó khăn.
Nhiệt độ trung bình là 23 0C cao nhất là tháng 6 và tháng 7 có hôm lên tới
380C- 400C, nhiệt độ thấp nhất là vào tháng riêng có đợt giảm tới 100C.
Độ ẩm trung bình: từ 70%- 85%. Với nhiệt độ và ẩm độ nh vậy không
gây khó khăn gì cho việc sản xuất lụa tơ tằm V¹n Phóc.


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thuỳ Dơng KTB 45

3.1.3. Đặc điểm về kinh tế xà hội của làng Vạn Phúc - Hà Đông.
Vạn Phúc với 12 thôn và thôn nào cũng sản xuất, kinh doanh chủ yếu lụa
tơ tằm. Chỉ còn một số ít các hộ sản xuất nông nghiệp. Phờng có dòng sông
Nhuệ chảy qua, đây là nơi chứa nớc thải và là nơi cung cấp nớc cho các hộ sản
xuất nông nghịêp.
Trong những năm qua, nhu cầu thị trờng trong nớc và ngoài nớc về tiêu
thụ các sản phẩm lụa tơ tằm rất cao, khả năng của chúng ta có thể đáp đợc với

khối lợng lớn, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm lụa của chúng ta là rất
cao. Trong khi đó, chúng ta lại không dám sản xuất với khả năng có thể, chỉ
sản xuất với khối lợng rất ít để đáp ứng một phần thị trờng trong nớc và nớc
ngoài. Làng lụa Vạn Phúc cũng nh nhiều địa phơng, cơ sở sản xuất lụa khác
trong nớc, vì vậy, trong những năm qua, với sự chỉ đạo của các cấp ban ngành
của tỉnh Hà Tây, làng Vạn Phúc đà có sự thay đổi cần chú ý, số lợng LĐ, số
hộ tham gia sản xuất đang dần tăng lên, các ban ngành đà có sự thay đổi trong
phơng thức kích thích đầu t cho các đơn vị sản xuất mở rộng quy mô sản xuất.
Cụ thể nh sau:
3.1.3.1. Về đất đai.
Đợc thể hiện trong biểu3:
Tổng diện tích đất tự nhiên 143,97 ha không đổi qua các năm, nhng
trong cơ cấu thì lại có sự thay đổi đáng kể. Diện tích đất nông nghiệp có xu hớng giảm mạnh từ 42,32% tổng diện tích đất tự nhiên năm 2001, chỉ còn
38.15% tổng diện tích đất tự nhiên năm 2002, chỉ còn 33,21% năm 2003 tổng
diện tích đất tự nhiên. Và tốc độ giảm này lại có xu hớng giảm mạnh hơn qua
các năm và đợc thể hiện ở tốc độ tăng trởng qua các năm, năm 2002 so năm
2001 là 90,15% và năm 2003 so với năm 2002 là 87,06%. Mặt khác, diện tích
các loại đất khác lại tăng dần qua các năm, đặc biệt là diện tích đất chuyên
dùng tăng từ 32,99% tổng diện tích đất tự nhiên năm 2001, lên 36,32% tổng
diện tích đất tự nhiên năm 2002, lên 43,08% tổng diện tích đất tự nhiên năm
2003. Trong đó, diện tích đất xây dựng là tăng mạnh nhất, điều này một phần
cho thấy đợc vấn đề đầu t cho phát triển của làng nghề đang có xu hớng tăng
cao.
Tóm lại, trong 3 năm qua, cơ cấu diện tích có sự thay đổi theo chiều
hớng rất có lợi cho s phát triển của làng nghề truyền thống lụa tơ tằm Vạn
Phúc thể hiện rõ là tỷ lệ diện tích đất NN trên một khẩu NN có sự giảm sót tõ


Luận văn tốt nghiệp


Nguyễn Thuỳ Dơng KTB 45

3,06 sào năm 2001, xuống còn 2,78 sào năm 2002, còn 2,43 sào năm 2003 và
cùng với sự giảm sút này còn có sự giảm sút của diện tích đất NN/1 LĐNN
nh trong biểu 3. Mặt khác, là diện tích đất chuyên dùng trên một hộ có sự gia
tăng năm 2001 là 0,57 sào, năm 2002 có 0,63 sào, năm 2003 có 0,74 sào. Nhng nhìn chung, diện tích đất nông nghiệp bình quân của một LĐNN vẫn còn
rất cao, trong khi đó diện tích đất chuyên dùng vẫn còn rất thấp. Trong những
năm tới, các cấp phờng cần có sự điều chỉnh để tạo điều kiện cho các hộ sản
xuất đợc sử dụng đất với diện tích lớn hơn, thuận lợi cho việc mở rộng quy mô
sản xuất của các hộ.
3.1.3.2. Về dân số và lao động.
Thể hiện ở biểu 4:
Tổng số nhân khẩu qua các năm có sự gia tăng, nhng với tốc độ chậm lại,
năm 2002 so với năm 2001 là 100,24%, năm 2003 so với năm 2002 là
100,22%. Sự gia tăng này do nhân khẩu NN có xu hớng giảm, nhng lại giảm
chậm hơn là số nhân khẩu phi NN tăng lên. Đây là dấu hiệu đầu tiên cho thấy
sự thay đổi trong cơ cấu lao động của làng. Ngoài ra, tổng số nhân khẩu tăng
lên ở đây cũng có thể là do nguyên nhân tổng số hộ tăng lên qua các năm,
năm 2001 có 2239 hộ, năm 2002 có 2245 hộ, năm 2003 có 2251 hộ. Trong đó
có sù gi¶m xng cđa hé cã thu nhËp chÝnh tõ NN, từ 327 hộ năm 2001 xuống
còn 325 hộ năm 2002, xuống còn 322 hộ năm 2003 (mặc dù có tốc độ giảm
xuống có giảm), sự tăng lên của hộ cã thu nhËp chÝnh tõ TM, DV vµ XD, cïng
víi sự tăng lên của hộ có thu nhập chính từ TTCN mà chủ yếu ở đây là hộ sản
xuất lụa tơ tằm truyền thống cho thấy, cách nhìn nhận của các hộ nơi đây đÃ
có sự thay đổi, chuyển dần sang làm các ngành nghề XD, DV, TM và TTCN,
giảm dần hộ làm NN, phù hợp với quá trình CHH- HĐH NN, NT của Đảng và
Nhà nớc Việt Nam.
Về lao động, LĐ trong độ tuổi LĐ có sự gia tăng, năm 2002 tăng 11 ngời
với tốc độ gia tăng 100,24% so với năm 2001, năm 2003 tăng 15 ngời với tốc
độ gia tăng 100,32% với năm 2002 nhng vẫn ở mức 52% tổng nhân khẩu. Nhng trong cơ cấu LĐ trong độ tuổi LĐ lại có sự thay đổi, LĐNN có sự giảm

xuống (năm 2001 có 395 LĐ, năm 2002 còn 389 LĐ, năm 2003 còn 381 LĐ),
nhng LĐNN kiêm làm TTCN và LĐ phi NN có sự tăng lên, với tốc độ tăng
cũng tăng qua các năm nh trong biểu 4. Và vấn đề chú ý ở đây là LĐNN kiêm
làm TTCN, LĐ làm TTCN, không chỉ tăng lên về số lợng mà tốc độ gia tăng


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thuỳ Dơng KTB 45

cũng có sự tăng lên, tuy không phải là con số lớn. Điều này giúp chúng tôi có
thể khẳng định rằng, sự đầu t cho TTCN (mà chủ yếu là sản xuất lụa tơ tằm
truyền thống) đang tăng lên và có thể tăng hơn nữa trong những năm tới.
Tóm lại, với bình quân LĐNN/ Hộ có TN chính từ NN giảm dần, LĐ
làmTTCN/ Hộ TTCN, LĐ kiêm làm TTCN/ Hộ NN kiêm TTCN tăng dần qua
các năm,cho thấy rõ rằng, hiệu quả của việc khôi phục và phát triển làng nghề
truyền thống lụa tơ tằm nơi đây đang dần đợc hiện ra và ®ang theo chiỊu híng
tèt. Nhng L§ TTCN vÉn chØ ë con số trên 35% tổng số LĐ trong độ tuổi trong
làng. Vì thế, các cấp ban ngành cần có những chỉ đạo cụ thể, giúp cho địa phơng tăng với tốc độ LĐ TTCN cao hơn nữa, nhằm nâng cao khả năng sản xuất
lụa tơ tằm truyền thống này, thu hút đợc nhiều lao động trong và ngoài làng
hơn nữa, từ đó có khả năng nâng cao đợc thu nhập cho ngời sản xuất cũng nh
LĐ nơi đây, phát huy hết tiềm năng sẵn có trong làng.


×