Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 34 trang )

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CÁM ƠN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn , giúp đỡ

liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai

quý báu của thầy cô, các anh chị đồng nghiệp và các bạn.Với lòng kính trọng và biết

công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

ơn sâu sắc tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Bộ môn Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp đại học Công Nghệ

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn

TPHCM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn

này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã

thành luận văn.

đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.


Tiến sĩ Trần Quang Phú, người thầy kính mến đã hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi những
đóng góp quý báu để hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện luận văn,
trao đổi và tiếp thu những ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô và bạn bè, tham khảo
nhiều tài liệu, song không tránh khỏi có những sai sót. Rất mong nhận được những
thông tin góp ý từ Quý Thầy, Cô và bạn đọc.

Học viên thực hiện Luận văn

Xin cảm ơn các bạn bè, các anh chị em đang công tác tại sở giao thông vận tải tỉnh
Quảng Ngãi, sở xây dựng tỉnh Quảng Ngãi. Các anh chị em hoạt động trong ngành
xây dựng đã giúp tôi có số liệu khảo sát để phục vụ luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 09 năm 2015
Người thực hiện luận văn

Dƣơng Quốc Bảo

Dương Quốc Bảo

iii

iv

TÓM TẮT

ABSTRACT


Tiến độ là một vai trò rất quan trọng trong sự thành công của một dự án. Tuy nhiên,

Progress plays an important role in the success of a project. However, as general

nhƣ thực trạng chung tại VIỆT NAM, các công trình xây dựng từ nguồn vốn ngân sách

situation in Vietnam, construction works from state budget in general and in Quang

nhà nƣớc nói chung và trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng luôn đối diện với vấn đề

Ngai province in particular are facing delayed progress compared to plan. So

chậm tiến độ so với kế hoạch. Vì vậy việc xác định những nguyên nhân gây chậm

determining causes of delay and propose solution to prevent and resolve delays is

trễ đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế và giải quyết chậm trễ là cần

essential. The research was conducted a survey with the state budget transportation

thiết. Nghiên cứu đƣợc thực hiện khảo sát với các dự án giao thông vốn ngân sách

projects in Quang Ngai province.

Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Based on theory of role of progress in the success of project and factors affecting the

Trên cơ sở lý thuyết về vai trò của tiến độ trong sự thành công dự án và các yếu tố ảnh


completion schedule of project, the research studies on 10 road traffic projects in

hƣởng đến tiến đô hoàn thành dự án, nghiên cứu đã khảo sát 10 dự án thuộc các dự án

Quang Ngai Province from all ranks of budgets. From the result of the survey,

giao thông đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ các cấp ngân sách trên địa bàn

technical factor analysis shortened the group of 24 elements to 6 representative factors.

tỉnh. Từ kết quả khảo sát, kỹ thuật phân tích nhân tố đã rút gọn tập hợp 24 yếu tố thành

Through testing the multivariate regression model, it is confirmed that 6 group of

6 nhân tố đại diện. Qua kiểm định mô hình hồi quy đa biến khẳng định 6 nhóm yếu tố

elements (excluding capital) has an inverse relationship with fluctuations of completion

trên (trừ nguồn vốn) có quan hệ nghịch biến với biến động tiến độ hoàn thành dự án,

schedule of project, ranking based on rating of influence from strong to weak is Group

xếp theo mức độ ảnh hƣởng mạnh đến yếu là Nhóm yếu tố môi trƣờng bên ngoài,

of external environmental factor, Policy, Information management system, Capacity of

Chính Sách, Hệ thống thông tin quản lý, Năng lực nhà thầu chính, Năng lực chủ đầu tƣ,

general contractors, Capacity of investor, Capacity of consultants.


Năng lực nhà tƣ vấn.

With this result, the study recommends investor to have contingency plans to handle

Với kết quả trên nghiên cứu đã đƣa ra kiến nghị với chủ đầu tƣ cần xây dựng kế hoạch

with the variation of external environment and changes of policies, strictly implement

dự phòng nhằm ứng phó với sự biến động của môi trƣờng bên ngoài và những thay đổi

public procurement with contractors who have capacity compatible with project scale,

về chính sách, thực hiện nghiêm túc công khai công tác đấu thầu với nhà thầu đƣợc lựa

capacity and complexity of project, complete the contents of monitoring mechanism to

chọn có năng lực tƣơng thích với tầm quy mô của dự án, công suất và độ phức tạp của

coordinate effectively in contract performance and enhance leadership capacity and

dự án, hoàn thiện về nội dung cơ chế giám sát, phối hợp hữu hiệu trong thực hiện hợp

project management for investors.

đồng và nâng cao năng lực lãnh đạo và quản lý dự án cho chủ đầu tƣ.


v

vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

26. GANTT:( Gantt chart): là một dạng thể hiện tiến độ dự án cổ điển nhất,
đƣợc Henry Gantt phát minh ra vào năm 1910

1. DA:

Dự án

27.GPMB:

Giải phóng mặt bằng

2.QLDA:

Quản lý dự án

28.NSNN :

Ngân sách nhà nƣớc

3.CĐT:

Chủ đầu tƣ

29.HSMT:

Hồ sơ mời thầu.


4.TVTK:

Tƣ vấn thiết kế

30.HSDT:

Hồ sơ dự thầu.

5.GS:

Giám sát

31.BGTVT:

Bộ giao thông vận tải.

6.NTTC:

Nhà thầu thi công

7.NXB:

Nhà xuất bản

8.NĐ-CP:

Nghị định chính phủ

9.WBS:


(Work breakdown structure) Cấu trúc phân chia công việc

10.BOT:

(Built- Operation-Transfer) Xây dựng- vận hành- chuyển giao

11.BT:

(Built-Transfer) Xây dựng-Chuyển giao

12.WBS:
13.PCA:

Principal Component Analysis.

14. SPSS:

Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội.
( Stasistical Packagge for the Scial Sciences)

15. ANOVA:

( Analysis Variance) Phân tích phƣơng sai

16.KMO:

Hệ số Kaiser-Mayer-Olkin.

17.MTBN:


Môi trƣờng bên ngoài.

18.YTCS:

Yếu tố chính sách.

19.TKQLDA:

Thiết kế quản lý dự án.

20. Sig:

(Observed significance level) Mức ý nghĩa quan sát

21.VIF:

(Variance inflation factor). Nhân tố phóng đại phƣơng sai.

22.GDP:

(Gross Domestic Product) Tổng sản phẩm nội địa.

23.CPM:

(Critical Path Method) Phƣơng pháp đƣờng găng.

24. DAĐT:

Dự án đầu tƣ.


25. AOA (Activity on arrow):

Phƣơng pháp xây dựng sơ đồ mạng

vii

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

DANH MỤC CÁC BẢNG
trang

trang

Hình 2. 1.Các giai đoạn của dự án đầu tƣ xây dựng ............................................... 11

Bảng 4. 1.Bảng mã hóa các yếu tố ......................................................................... 72

Hình 2. 2.Trình tự lập WBS ................................................................................... 21

Bảng 4. 2.Kinh nghiệm làm việc ngƣời đƣợc khảo sát ........................................... 74

Hình 2. 3.Các nhân tố ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng về

Bảng 4. 3.Chức vụ làm việc ngƣời đƣợc khảo sát .................................................. 75

mặt lý thuyết.......................................................................................................... 26

Bảng 4. 4.Đơn vị công tác ..................................................................................... 77


Hình 2. 4.Các hình thức lựa chọn nhà thầu ............................................................ 38

Bảng 4. 5.Trình độ của ngƣời đƣợc khảo sát .......................................................... 78

Hình 2. 5.Các phƣơng thức lựa chọn nhà thầu ....................................................... 39

Bảng 4. 6.Kiểm định Cronbach’s Alpha của Môi trƣờng bên ngoài. ...................... 79

Hình 2. 6.Trình tự tổ chức đấu thầu. ...................................................................... 40

Bảng 4. 7.Kiểm định Cronbach’s Alpha của Hệ thống thông tin quản lý................ 80

Hình 2. 7.Quy định về thời gian trong đấu thầu rộng rãi cả nƣớc ........................... 42

Bảng 4. 8.Kiểm định Cronbach’s Alpha của Nhà thầu thi công.............................. 81

Hình 2. 8.(ngày chụp 2/12/2014) Dự án quốc lộ 24B đi qua xã Tịnh An –Sơn Tịnh-

Bảng 4. 9.Kiểm định Cronbach’s Alpha của Chính sách. ....................................... 82

Quảng Ngãi ........................................................................................................... 48

Bảng 4. 10.Kiểm định Cronbach’s Alpha của TVTK và TVQLDA. ...................... 83

Hình 2. 9.Mô hình đề xuất nghiên cứu ................................................................... 58

Bảng 4. 11.Kiểm định Cronbach’s Alpha của Chủ đầu tƣ ...................................... 84

Hình 3. 1.Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 60


Bảng 4. 12.Kết quả KMO và kiểm định Barlett. .................................................... 86

Hình 3. 2.Quy trình thiết kế bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu ................... 61

Bảng 4. 13.Kết quả phân tích EFA các thành phần thang đo .................................. 86

Hình 3. 3.Mối quan hệ giữa biến tiềm ẩn và biến đo lƣờng .................................... 65

Bảng 4. 14.Thành phần nhân tố ............................................................................. 88

Hình 4. 1.Kinh nghiệm làm việc ............................................................................ 74

Bảng 4. 15.Sơ lƣợc hình hồi quy bội...................................................................... 90

Hình 4. 2.Chức vụ làm việc ngƣời đƣợc khảo sát................................................... 76

Bảng 4. 16.Phân tích Anova của mô hình hồi quy.................................................. 90

Hình 4. 3.Đơn vị làm việc ngƣời đƣợc khảo sát .................................................... 77

Bảng 4. 17.Các thông số của từng biến trong phƣơng trình hồi quy ....................... 91

Hình 4. 4.Đồ thị scatter plot của các phần tử.......................................................... 92

Bảng 4. 18.Mức độ tác động của các nhân tố đến sự chậm trễ ............................... 94

Hình 4. 5.Đồ thị phân phối phần dƣ ....................................................................... 93



ix

x

3.5.1 Công tác giao nhận đất (hoặc cho thuê đất) ................................................. 26

MỤC LỤC
trang

3.6 Thực trạng các công trình giao thông đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

CHƢƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................... 1

sử dụng vốn NSNN.............................................................................................. 45

1.1 TÌNH HÌNH KÍNH TẾ VIỆT NAM................................................................ 1

3.6.1 Sơ lƣợc về các nghiên cứu trƣớc đây. ......................................................... 48

1.2 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .............................................. 3

3.6.2 Nhóm yếu tố môi trƣờng bên ngoài. ........................................................... 51

CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................... 5

3.6.3 Nhóm yếu tố về hệ thống thông tin ............................................................. 52

2.1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 5
2.2 PHƢƠNG PHÁP, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................... 5
2.3 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU........................................................ 6

CHƢƠNG 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................... 8
3.1 CÁC KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA ............................................................ 8

3.6.4 Nhóm yếu tố về chính sách ......................................................................... 53
3.6.5 Nhóm yếu tố về năng lực Tƣ vấn thiết kế và Tƣ vấn quản lý dự án ............. 53
3.6.6 Nhóm yếu tố năng lực CĐT. ....................................................................... 54
3.6.7 Nhóm yếu tố về nhà thầu thi công............................................................... 55
3.7 Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................... 56
CHƢƠNG 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 60

3.1.1 Dự án đầu tƣ xây dựng:................................................................................ 8
3.1.2 Đặc điểm của dự án đầu tƣ xây dựng. .......................................................... 9
3.1.3 Các giai đoạn đầu tƣ của dự án đầu tƣ xây dựng ......................................... 10
3.2 Tiến độ thực hiện dự án.................................................................................. 14
3.2.1 Khái niệm tiến độ thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng .................................... 14
3.2.2 Quản lý tiến độ thi công xây dựng: ............................................................. 15
3.2.3 Quản lý khối lƣợng thi công xây dựng công trình ....................................... 15
3.2.4 Quản lý chất lƣợng công trình : .................................................................. 16
3.2.5 Quản lý an toàn lao động trên công trƣờng xây dựng: ................................. 16
3.2.6 Quản lý môi trƣờng xây dựng: .................................................................... 17
3.2.7 Quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình: ............................................... 17
3.3 Lập kế hoạch dự án đầu tƣ xây dựng .............................................................. 18

4.1 Thiết kế nghiên cứu. ...................................................................................... 60
4.2 Bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu ...................................................... 61
4.2.1 Quy trình thiết kế bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu ....................... 61
4.2.2 Nội dung bảng câu hỏi khảo sát .................................................................. 62
4.3 Kích thƣớc mẫu ............................................................................................. 62
4.4 Thu thập dữ liệu............................................................................................. 63
4.5 Phân tích nhân tố ........................................................................................... 63

4.5.1 Khái niệm phƣơng pháp phân tích nhân tố.................................................. 63
4.5.2 Kiểm định thang đo .................................................................................... 64
CHƢƠNG 5. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............... 72
5.1 GIỚI THIỆU .................................................................................................. 72

3.3.1 Phƣơng pháp thực hiện phân tách công việc ............................................... 20

5.1.1 Mã hóa các yếu tố....................................................................................... 72

3.4 Các phƣơng pháp quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng ................ 22

5.2 THÔNG TIN MẪU NGHIÊN CỨU .............................................................. 73

3.4.1 Mạng công việc .......................................................................................... 22

5.2.1 Thống kê kinh nghiệm làm việc: ................................................................. 74

3.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng về mặt lý

5.2.2 Thống kê chức vụ làm việc: ........................................................................ 75

thyết .................................................................................................................... 25

5.2.3 Vị trí làm việc của ngƣời đƣợc khảo sát ....................................................... 76
5.3 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH................................................................................. 78

xi

1


5.3.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với các thang đo ..................................... 79

CHƢƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

5.4 Kết quả phân tích nhân tố (PCA) ................................................................... 85
5.4.1 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu từ kết quả PCA. ........................................ 88

1.1 TÌNH HÌNH KÍNH TẾ VIỆT NAM

5.4.2 Kết quả phân tích hồi quy. .......................................................................... 90

Kinh tế - xã hội nƣớc ta 9 tháng đầu năm 2014 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế

5.4.3 Phân tích sự ảnh hƣởng của các nhân tố...................................................... 94

giới hồi phục chậm và không đồng đều giữa các nền kinh tế sau suy thoái toàn cầu. Ngoài

5.4.4 Giải pháp giảm thiểu chậm trễ. ................................................................... 95

ra, tình hình chính trị bất ổn tại một số quốc gia, nhất là khu vực Châu Âu dẫn đến kinh

5.5 Tóm tắt chƣơng.............................................................................................. 98

doanh trong lĩnh vực thƣơng mại và công nghiệp cũng nhƣ xuất khẩu của khu vực đồng

CHƢƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 100

EURO bị ảnh hƣởng mạnh bởi các biện pháp trừng phạt kinh tế giữa các nƣớc trong khu
vực.


6.1 Kết luận: ....................................................................................................... 100

Ở trong nƣớc, kinh tế vĩ mô diễn biến theo hƣớng tích cực. Tuy nhiên, tổng cầu của

6.2 Kiến nghị cho các bên:.................................................................................. 100

nền kinh tế tăng chậm, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn khó khăn,

6.3 Hạn chế và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo. ........................................... 101

tồn kho hàng hóa vẫn ở mức cao. Sức hấp thụ vốn của nền kinh tế còn yếu. Tình hình biển

6.3.1 Hạn chế: .................................................................................................... 101

Đông có nhiều diễn biến phức tạp, ảnh hƣởng phần nào đến động thái phát triển kinh tế -

6.3.2 Đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp theo. ......................................................... 101

xã hội và đời sống dân cƣ cả nƣớc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trƣớc tình hình đó, Đảng, Quốc hội và Chính phủ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các

PHỤ LỤC 1 BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

ngành, các cấp và địa phƣơng thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp nhằm từng bƣớc

PHỤ LỤC 2 ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT


thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả năm.

PHỤ LỤC 3 ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO BẰNG
PHỤ LỤC 4 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ CÁC THANG ĐO
PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH BỘI
PHỤ LỤC 6 BÁO CÁO NỘI DUNG KHẢO SÁT SƠ BỘ

Tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) 9 tháng năm 2014 ƣớc tính tăng 5,62% so với
cùng kỳ năm 2013, trong đó quý I tăng 5,09%; quý II tăng 5,42%; quý III tăng 6,19%. Đây
là mức tăng cao so với mức tăng cùng kỳ năm 2012 và 2013[1], cho thấy dấu hiệu tích cực
của nền kinh tế. Trong mức tăng 5,62% của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản tăng 3,00%, cao hơn mức 2,39% của cùng kỳ năm 2013, đóng góp 0,54 điểm
phần trăm vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,42%, cao hơn
mức 5,20% của 9 tháng đầu năm 2013, đóng góp 2,46 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ
tăng 5,99%, mức tăng của cùng kỳ năm 2013 là 6,25%, đóng góp 2,62 điểm phần trăm.
Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành thủy sản có mức tăng cao nhất
với 6,15%, nhƣng chỉ đóng góp 0,21 điểm phần trăm vào mức tăng chung do chiếm tỷ
trọng thấp; ngành nông nghiệp mặc dù tăng thấp ở mức 2,10% nhƣng quy mô trong khu
vực lớn hơn (Khoảng 75%) nên đóng góp 0,29 điểm phần trăm; ngành lâm nghiệp tăng
5,88%, đóng góp 0,04 điểm phần trăm.


2

3

Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp tăng 6,44% so với

1.2 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU


cùng kỳ năm trƣớc. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo có những chuyển biến tích
cực với mức tăng 8,57%, cao hơn nhiều so với mức tăng cùng kỳ một số năm trƣớc, góp

Hoạt động xây dựng: Giá trị sản xuất xây dựng 9 tháng theo giá hiện hành ƣớc tính

phần quan trọng đến mức tăng trƣởng chung. Ngành khai khoáng giảm 0,61%. Ngành xây

đạt 587,6 nghìn tỷ đồng. Giá trị sản xuất xây dựng 9 tháng theo giá so sánh 2010

dựng tăng 6,30%, cao hơn mức tăng 5,34% của 9 tháng đầu năm 2013.
Trong khu vực dịch vụ, đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào mức tăng
trƣởng chung nhƣ sau: Bán buôn và bán l tăng 6,02% so với cùng kỳ năm 2013; dịch vụ
lƣu trú và ăn uống tăng 7,34%; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng
5,44%. Hoạt động kinh doanh bất động sản đƣợc cải thiện nhiều với mức tăng 2,93%, cao

ƣớc tính đạt 467,1 nghìn tỷ đồng, tăng 7% so với cùng kỳ năm 2013.[1]
Tuy nhiên, nhiều vấn đề đã phát sinh trong quá trình xây dựng các dự án, và một
trong những vấn đề chính đang đƣợc xã hội rất quan tâm đó chính là thời gian xây
dựng dự án. Những tiêu chí và chính sách của bất kỳ dự án xây dựng nào trong việc

hơn mức tăng 1,91% của cùng kỳ năm trƣớc. Nguyên nhân chủ yếu do lãi suất ngân hàng

thực hiện xây dựng dự án là đạt chất lƣợng, hoàn thành dự án trong thời gian và

tiếp tục giảm, chính sách của Nhà nƣớc về hỗ trợ ngành bất động sản đã và đang phát huy

kinh phí cho phép. Ba tiêu chí quyết định đến thành công trong dự án xây dựng là

tác dụng cùng với những điều kiện cho vay mua nhà đƣợc nới lỏng.


thời gian, chi phí và chất lƣợng. Trong đó, thời gian hoàn thành là cực kì quan

Về cơ cấu kinh tế 9 tháng đầu năm nay, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản

trọng, nó ảnh hƣởng đến sự thành bại của dự án, đến chi phí phát sinh, tăng giảm lợi

chiếm tỷ trọng 17,40%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,04%; khu vực dịch vụ

nhuận và ảnh hƣởng đến lòng tin của nhân dân với các dự án do Nhà nƣớc tài trợ,....

chiếm 44,56% (Cơ cấu tƣơng ứng của cùng kỳ năm 2013 là: 17,85%; 37,86% và 44,29%).[

Không khó để nhận ra rằng hầu hết các dự án xây dựng hiện nay, đặc biệt là các dự

Xét về góc độ sử dụng GDP của 9 tháng, tiêu dùng cuối cùng tăng 5,28% so với

án xây dựng thuộc nguồn vốn Nhà nƣớc bị chậm trễ về tiến độ so với thời gian quy

cùng kỳ năm 2013, đóng góp 4,02 điểm phần trăm vào mức tăng chung (Tiêu dùng cuối

định trong hợp đồng. Điều này do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan gây ra,

cùng của dân cƣ tăng 5,12%, cao hơn mức tăng 5,02% của cùng kỳ năm trƣớc); tích lũy tài
sản tăng 4,84%, đóng góp 1,46 điểm phần trăm.

Bảng 1.1: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước 9 tháng các năm 2012, 2013 và
2014

nhiều yếu tố nảy sinh không thể đoán trƣớc đƣợc trong quá trình thực hiện dự án.
Đối với chủ đầu tƣ, việc chậm trễ đồng nghĩa với việc giảm doanh thu do dự án

chậm đi vào hoạt động. Trong một số trƣờng hợp, đối với nhà thầu, chậm trễ có
nghĩa là tổng chi phí sẽ cao hơn vì thời gian làm việc lâu hơn, tăng chi phí lao động

Tốc độ tăng so với
9 tháng
năm 2014

Đóng góp của các
khu vực vào tăng
trƣởng 9 tháng
năm 2014
(Điểm phần trăm)

cùng kỳ năm trƣớc (%)
9 tháng
năm 2012

9 tháng
năm
2013

và chi phí nguyên liệu cao hơn do lạm phát. Và rất hiếm khi dự án xây dựng đƣợc
hoàn thành đúng nhƣ thời gian quy định trong hợp đồng. Đã có nhiều bài báo và
nghiên cứu về vấn đề chậm trễ trong xây dựng đƣợc tiến hành ở các quốc gia trên
thế giới và cả ở Việt Nam nhằm khắc phục tình trạng chậm trễ trong xây dựng.

Tổng số

5,10


5,14

5,62

5,62

Nông, lâm nghiệp và thuỷ
sản

2,50

2,39

3,00

0,54

triển của đất nƣớc. Việc lựa chọn đề tài “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN

Công nghiệp và xây dựng

5,76

5,20

6,42

2,46

TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ, SỬ DỤNG


Dịch vụ

5,66

6,25

5,99

2,62

VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI”

Việc chậm trễ tại các dự án mang lại hậu quả rất lớn, ảnh hƣởng đến sự phát

(Nguồn : )[1]

5

4

theo tác giả thấy là cần thiết hiện nay nhằm có thể tìm ra đƣợc các nguyên

CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

nhân sâu xa gây ra chậm trễ trong các dự án xây dựng, đặc biệt là các dự án có

2.1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

nguồn vốn Nhà nƣớc, từ đó có thể giúp cho chủ đầu tƣ, nhà thầu, đơn vị tƣ vấn và


-

các ban ngành liên quan đến dự án có thể giảm thiểu đƣợc thời gian chậm trễ dự án

vốn ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó tìm ra các nguyên

xây dựng, tránh đƣợc những tổn thất do việc chậm tiến độ của dự án gây ra.

nhân chính gây chậm trễ trong các dự án giao thông sử dụng nguồn vốn Nhà nƣớc.

Xác định các nhân tố gây chậm trễ trong các dự án giao thông sử dụng

Xem xét sự đồng tình về sự chậm trễ giữa các bên tham gia dự án.Tìm hiểu các tài
liệu liên quan và tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong ngành xây dựng để tìm
cách khắc phục các nguyên nhân chính gây chậm trễ. Đƣa ra các đề xuất cần giải
quyết cho các nghiên cứu sau này mà trong quá trình làm nghiên cứu chƣa giải
quyết xong.
Để đạt đƣợc các mục tiêu này, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau đây:
1. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự chậm trễ trong các dự án giao thông vốn
ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi?
2. Thang đo nào để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân chậm trễ
trên?
3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án giao thông sử
dụng vốn ngân sách Nhà Nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi?
2.2 PHƢƠNG PHÁP, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đƣợc thực hiện thông qua hai giai đoạn chính:
-

Giai đoạn 1 (nghiên cứu sơ bộ): đƣợc thực hiện thông qua phƣơng pháp


nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lƣợng. Nghiên cứu định tính đƣợc tiến
hành bằng cách thảo luận với 5 chuyên gia ngành xây dựng cầu đƣờng có thâm
niên lâu năm và có vị trí lãnh đạo trong các công ty và cơ quan xây dựng, đồng
thời tìm hiểu qua các nghiên cứu, các tạp chí nói về việc chậm trễ trong xây dựng
nhằm xây dựng nên thang đo nháp. Nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện tiếp
theo sẽ khảo sát khoảng 30 đối tƣợng có tham gia vào các dự án giao thông vốn
ngân sách Nhà nƣớc theo cách lấy mẫu thuận tiện nhằm phát hiện những sai sót các
bảng câu hỏi và kiểm tra thang đo.


6

-

Giai đoạn 2 (nghiên cứu chính thức): đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp

7

những cá nhân quan tâm nắm bắt đƣợc các thành phần tác động đến sự chậm trễ

định lƣợng tiến hành ngay khi bảng câu hỏi đƣợc chỉnh sửa từ kết quả sơ bộ; giai

trong các dự án giao thông.

đoạn này nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng nhƣ ƣớc lƣợng, kiểm

Ngoài ra, các giải pháp nhằm giảm thiểu tác động xấu do sự chậm trễ sẽ giúp

định mô hình nghiên cứu.


các bên liên quan có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề này. Trên cơ sở đó, các bên

Bảng câu hỏi do đối tƣợng tự trả lời là công cụ chính để thu thập dữ liệu. Đối

liên quan sẽ đƣa ra các biện pháp phù hợp nhất nhằm đem lại lợi ích cho các dự án

tƣợng và phạm vi nghiên cứu là những cá nhân tham gia vào các dự án giao thông

sẽ tham gia sau này.

vốn ngân sách Nhà nƣớc (là những cá nhân làm việc cho chủ đầu tƣ, nhà thầu, tƣ
vấn,...)
Đề tài chỉ áp dụng lấy mẫu ở Tp Quảng Ngãi và các huyện trong địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi…có sự tham khảo ý kiến của các cơ sở ban ngành trực thuộc tỉnh và huyện,
ban quản lý, nhà thầu, đơn vị tƣ vấn đã tham gia vào các dự án đang sử dụng nguồn
vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Kích cỡ mẫu nghiên cứu lấy đƣợc
khoản 120 bảng khảo sát hợp lệ (xem mẫu nghiên cứu đƣợc phân tích trong chƣơng
3)
2.3 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Nhằm giảm đƣợc những tổn thất do sự chậm trễ trong các dự án giao thông hiện
nay thì chúng ta phải biết đƣợc những nguyên nhân nào gây chậm trễ và tác động
của các nguyên nhân đó lên sự chậm trễ. Việc này cần phải đƣợc đánh giá bởi chính
những cá nhân đã tham gia vào các dự án giao thông vốn ngân sách Nhà nƣớc.
Những cá nhân đang làm việc cho chủ đầu tƣ, ban quản lý, nhà thầu, sở ban ngành,
tƣ vấn,... đã tham gia xây dựng các dự án giao thông vốn ngân sách Nhà nƣớc chính
là ngƣời có quyền đánh giá cao nhất đối với các nguyên nhân gây chậm trễ. Đề tài
này theo tác giả là cần thiết trong bối cảnh của các dự án giao thông vốn ngân sách
Nhà nƣớc nói chung và trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng hiện nay đang gặp
nhiều khó khăn do việc chậm trễ gây ra.

Vì vậy, thang đo các nguyên nhân gây chậm trễ trong các dự án giao thông vốn
ngân sách Nhà nƣớc ở địa bàn tỉnh Quảng Ngãi về mức độ thƣờng xuyên và mức
độ nghiêm trọng sẽ giúp cho các bên tham gia xây dựng các dự án giao thông và

8

9

CHƢƠNG 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Theo Luật Xây dựng đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Chƣơng 1, tác giả đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chƣơng 2, tác giả

khóa XI , kỳ họp thứ 4 năm 2003 thì dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc định nghĩa nhƣ

trình bày những nội dung cơ bản về lý thuyết liên quan đến các khái niệm để

sau:

làm nền tảng cho nghiên cứu này, bao gồm các khái niệm nhƣ: dự án, tiến độ xây

“Dự án đầu tƣ xây dựng công trình là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến

dựng, vốn đầu tƣ xây dựng, giai đoạn dự án,dự án xây dựng sử dụng nguồn vốn

việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng

Nhà nƣớc, chủ đầu tƣ xây dựng công trình, nhà thầu trong hoạt động xây dựng, tƣ


nhằm mục đích phát triển duy trì, nâng cao chất lƣợng công trình hoặc sản phẩm

vấn xây dựng, từ đó xây dựng mô hình phục vụ cho việc nghiên cứu và đặt ra các

dịch vụ trong một thời gian nhất định.”[2]

giả thuyết nghiên cứu.

3.1.2 Đặc điểm của dự án đầu tƣ xây dựng.

3.1 CÁC KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA

-

3.1.1 Dự án đầu tƣ xây dựng:

thời gian.

Tùy theo quan điểm hay góc độ khác nhau mà dự án đầu tƣ cũng đƣợc hiểu theo

Mỗi dự án khác nhau có thể có nhiều nhiệm vụ khác nhau, nhiệm vụ lại có một kết

nghĩa khác nhau.

quả độc lập.Do đó một dự án có thể có nhiều kết quả độc lập khác nhau kết hợp

Dự án đầu tƣ có thể đƣợc xem xét dƣới nhiều góc độ dƣới đây:

hình thành nên kết quả chung của của dự án.Việc quản lý các hoạt động này đòi hỏi


Xét trên tổng thể của quá trình đầu tƣ: dự án đầu tƣ có thể đƣợc hiểu nhƣ là kế

dự án phải đƣợc phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để đƣợc thực

hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tƣ nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra trong

hiện nhƣng khi quản lý thì phải thống nhất để đạt mục tiêu chung mà dự án đặt ra.

một khoảng thời gian nhất định, hay đó là một công trình cụ thể thực hiện các hoạt

-

động đầu tƣ.

thời gian tồn tại hữu hạn.

Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tƣ là một công cụ hoạch định việc sử dụng vốn,

-

lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội.

.Khi dự án kết thúc, kết quả của dự án đƣợc chuyển giao cho bộ phận quản lý, vận

Xét trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tƣ là kế hoạch chi tiết để thực hiệc chƣơng

hành sau đó nhóm QLDA giải tán.

trình đầu tƣ xây dựng nhằm phát triển kinh tế xã hội làm căn cứ cho việc ra quyết


-

định đầu tƣ và sử dụng vốn đầu tƣ.

(mới lạ)

Xét trên mức độ phân công lao động xã hội: Dự án đầu tƣ thể hiện sự phân công, bố

-

trí lực lƣợng lao động xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế

không gian, thời gian khác nhau về kết quả thực hiện.Do đó khác với quá trình sản

khác nhau với xã hội trên cơ sở khai thác các yếu tố tự nhiên.

xuất , kết quả của dự án không phải là sản phẩm hàng loạt, mà có tính khác biệt cao.

Nhƣ vậy ta có thể hiểu rằng, dự án đầu tƣ chính là việc sử dụng các nguồn lực hữu

Dự án liên quan đến nhiều bên tham gia và có sự tƣơng tác phức tạp giữa các bộ

hạn để đạt đƣợc mục tiêu trong một khoảng thời gian nhất định.

phận quản lý chức năng với QLDA, giữa CĐT, nhà tƣ vấn, nhà thầu, nhà điều hành

Dự án có mục đích, có yêu cầu chặc chẽ về kết quả, chất lƣợng, chi phí và

Dự án có vòng đời riêng từ lúc hình thành dự án đến lúc kết thúc dự án, có
Một dự án bao giờ cũng có một quá trình hình thành, phát triển và kết thúc


Sản phẩm của dự án mang tính chất sáng tạo, đơn chiếc, duy nhất, độc đáo
Mỗi dự án đƣợc điều phối bởi một đội ngủ khác nhau , tại một thời điểm, mộ

và các cơ quan quản lý Nhà nƣớc .Các bộ phận này khi tham gia vào dự án sẽ có


10

chức năng nhiệm vụ khác nhau lại thƣờng xuyên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
để cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhằm đạt mục tiêu chung mà dự án đặt ra.
-

Môi trƣờng hoạt động va chạm, phức tạp, bất định và rủi ro.

11

CHUẨN
BỊ ĐẦU


Lập dự án đầu tƣ xây dựng công trình

Các dự án cùng chia nhau nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh “

Gửi hồ sơ và trình ngƣời có thẩm
quyền quyết định đầu tƣ

lẫn nhau và với các bộ phận chức năng khác nhau về tiền vốn, nhân lực, thiết bị…
Và trong nhiều trƣờng hợp khi hình thành tổ chức dự án, các bộ phận tham gia dự


Thiết kế xây dựng và lập dự toán xây
dựng công trình

án có thể đƣợc điều động từ các tổ chức khác nhau, họ vừa chịu sự điều hành của dự
án chung và chịu ảnh hƣởng của tổ chức ban đầu. Do đó môi trƣờng hoạt động của
dự án có nhiều phức tạp nhƣng cũng đầy năng động.
-

Dự án sử dụng nguồn lực có hạn: tài chính, nhân lực, vật lực trong đó quan

THỰC
HIỆN
DỰ ÁN

Thẩm tra, thẩm định phê duyệt thiết
kế và dự toán công trình

trọng nhất là cách sử dụng nguồn nhân lực.
Các dự án đòi hỏi quy mô nguồn lực lớn để thực hiện trong một thời gian nhất định

Chuẩn bị mặt bằng

nhƣng thời gian đầu tƣ và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tƣ phát triển thƣờng
có độ rủi ro cao.[2]
3.1.3 Các giai đoạn đầu tƣ của dự án đầu tƣ xây dựng

Tổ chức lựa chọn nhà thầu

Chu kỳ của hoạt động đầu tƣ là các giai đoạn mà một dự án phải trải qua bắt đầu từ

khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án đƣợc hoàn thành chấm dứt hoạt động.
Chu kỳ của dự án đầu tƣ xây dựng gồm 3 giai đoạn : Chuẩn bị đầu tƣ (Lập , thẩm

Thi công xây dựng,lắp đặt

định , phê duyệt dự án đầu tƣ xây dựng công trình), thực hiện dự án đầu tƣ và kết
thúc xây dựng đƣa vào khai thác sử dụng ba giai đọan đƣợc mô tả ở hình 2.1
Nghiệm thu công trình
KẾT
THÚC
DỰ ÁN,
ĐƢA
VÀO SỬ
DỤNG

Bàn giao công trình đƣa vào khai thác
sử dụng
Bảo hành ,bảo trì công trình
Đánh giá dự án
Hình 2. 1.Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng

12

13

3.1.3.1Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ (Lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt DAĐT)

- Thực hiện việc giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch định cƣ hoặc phục hồi

Trong giai đoạn đầu này CĐT phải có trách nhiệm thực hiện những công việc sau:


(đối với dự án có yêu cầu tái định cƣ và phục hồi) chuẩn bị mặt bằng xây dựng.

- Nghiên cứu sự cần thiết về đầu tƣ và quy mô đầu tƣ

- Mua sắm công nghệ và thiết bị

- Tiến hành tiếp xúc thăm dò thị trƣờng tron và ngoài nƣớc để xác định nhu cầu tiêu

- Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng

thụ, khả năng cạnh tranh sản phẩm , tìm nguồn cung ứng thiết bị , vật tƣ cho sản

- Thẩm định phê duyệt thiết kế và dự toán công trình

xuất , xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tƣ và lựa chọn hình thức đầu tƣ.

- Tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng.

- Tiến hành kiểm tra, khảo sát và chọ địa điểm xây dựng.

- Tiến hành thi công xây lắp.

- Lập thuyết minh và thiết kế cơ sở của dự án đầu tƣ xây dựng.

- Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng.

- Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ, tổ chức

- Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm: quản lý chất lƣợng xây dựng, quản


cho vay đầu tƣ và cơ quan thẩm định dự án đầu tƣ.

lý khối lƣợng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công

Nhƣ vậy giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ sẽ tạo tiền đề và quyết định sự hình thành công

trƣờng xây dựng, quản lý môi trƣờng xây dựng.

hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn kết thúc xây dựng và đƣa

- Quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình

công trình vào khai thác sử dụng.Do đó , đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, vấn đề

- Vận hành thử, chuẩn bị hồ sơ cho việc nghiệm thu, bàn giao công trình đƣa vào sử

chất lƣợng, vấn đề chính xác về kết quả nghiên cứu tính toán và dự toán là quan

dụng.

trọng nhất.Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tƣ sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt vốn

Quá trình sản xuất xây dựng cho thấy rằng, lƣợng vốn đầu tƣ gần nhƣ trọn vẹn nằm

đầu tƣ của dự án ở giai đoạn thực hiện dự án (đúng tiến độ , tránh đƣợc những chi

trong giai đoạn này. Đây là những năm không sinh lời. Do vậy vấn đề thời gian là

phí không cần thiết…)Điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án


quan trọng, thời gian thực hiện đầu tƣ càng kéo dài vốn ứ đọng càng nhiều , tổn thất

đƣợc thuận lợi, nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến.

càng lớn, thời gian thực hiện đầu tƣ lại phụ thuộc nhiều vào chất lƣợng công tác

Trách nhiệm và vai trò của CĐT trong giai đoạn này rất lớn vì CĐT chính là đối

chuẩn bị đầu tƣ, vào việc quản lý tiến độ thực hiện đầu tƣ, quản lý việc thực hiện

tƣợng trực tiếp tham gia và tác động để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong giai đoạn

những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến kết quả của quá trình thực hiện đầu

này .Có thể nhận định rằng: vai trò của CĐT là xuyên suốt quá trình hình thành dự

tƣ đã đƣợc xem xét trong dự án đầu tƣ.[2]

án đến khi đƣợc thẩm định và phê duyệt dự án. Xét về quy trình, tính chất và yêu

3.1.3.3 Giai đoạn kết thúc xây dựng đƣa công trình vào khai thác sử dụng.

cầu của công tác đầu tƣ xây dựng và thực tế công tác quản lý đầu tƣ xây dựng thời

- Nội dung cần thực hiện của giai đoạn này bao gồm :

gian qua cho thấy: chất lƣợng hồ sơ của giai đoạn đầu tƣ có ảnh hƣởng nhiều đến

- Nghiệm thu, bàn giao công trình.


các bƣớc tiếp theo của quá trình đầu tƣ, và hiệu quả đầu tƣ của toàn bộ dự án.[2]

- Vận hành công trình, và hƣớng dẫn sử dụng công trình.

3.1.3.2 Giai đoạn thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công trình.

- Quyết toán vốn xây dựng

- Nội dung của giai đoạn thực hiện dự án đầu tƣ bao gồm:

- Bảo hành công trình

- Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất)

- Đánh giá sau dự án

- Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên .

- Quyết toán vốn đầu tƣ.


14

- Phê duyệt quyết toán

15

Để thực hiện mục tiêu của dự án, chủ đầu tƣ phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo,


Nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tƣ tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá

phối hợp, điều hành, khống chế và định giá toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến lúc

thành thấp, chất lƣợng tốt, tại địa điểm thích hợp, với qui mô tối ƣu thì hiệu quả

kết thúc dự án. Muốn vậy thì cần phải quản lý chặc chẽ các vấn đề liên quan trực

trong hoạt động các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ phụ thuộc trực tiếp vào

tiếp đến công trình đầu tƣ xây dựng bao gồm:

quá trình tổ chức quản lý hoạt động các kết quả đầu tƣ. Làm tốt các công việc của

3.2.2 Quản lý tiến độ thi công xây dựng:

giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ và thực hiện đầu tƣ tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức

Công trình xây dựng trƣớc khi triển khai phải đƣợc lập tiến độ thi công xây dựng.

quản lý hát huy tác dụng của các kết quả đầu tƣ .

Tiến độ thi công xây dựng phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã đƣợc phê

Để đảm bảo đúng tiến độ của giai đoạn này đòi hỏi phải có sự phối hợp chặc
chẽ liê tục giữa CĐT, nhà thầu, đơn vị tƣ vấn giám sát và các bên liên quan.
Nhƣ vậy, các giai đoạn của quá trình đầu tƣ có mối quan hệ mật thiết với kết

duyệt.
Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ

xây dựng công trình phải đƣợc lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.

quả là tiền đề của giai đoạn sau. Theo suốt quá trình đầu tƣ xây dựng , CĐT phải

Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi

đảm nhiệm nhiều công việc , trong đó có nhiều công việc do CĐT trực tiếp thực

tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhƣng phải đảm bảo phù hợp

hiện và có những công việc CĐT có thể thông qua các tổ chức tƣ vấn, cơ quan trợ

với tổng tiến độ dự án.

giúp để hoàn thiện tốt công việc. Vì vậy ngoài những nhân tố khách quan ảnh

Chủ đầu tƣ, nhà thầu thi công xây dựng, tƣ vấn giám sát và các bên có liên quan có

hƣởng đến quá trình thực hiện dự án thì nhân tố chủ quan ảnh hƣởng đến quá trình

trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh

này thuộc về CĐT. Do đó CĐT đóng vai trò quan trọng và quyết định đến việc nâng

tiến độ trong trƣờng hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài

cao hiệu quả dự án đầu tƣ.[2]

nhƣng không đƣợc làm ảnh hƣởng đến tổng tiến độ dự án.


2.1.4. Ngân sách nhà nƣớc

Trƣờng hợp xét thấy tổng tiến độ dự án bị kéo dài thì chủ đầu tƣ phải báo cáo ngƣời

Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan

quyết định đầu tƣ để đƣa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án.[2]

nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo đảm

3.2.3 Quản lý khối lƣợng thi công xây dựng công trình

thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Ngân sách nhà nƣớc gồm ngân

Việc thi công xây dựng công trình phải đƣợc thực hiện theo khối lƣợng của thiết kế

sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân

đƣợc duyệt.

sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.[2*]

Khối lƣợng thi công xây dựng đƣợc tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tƣ , nhà thầu

3.2 Tiến độ thực hiện dự án

thi công xây dựng , tƣ vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và đƣợc

3.2.1 Khái niệm tiến độ thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng


đối chiếu với khối lƣợng thiết kế đƣợc duyệt để làm cơ sở nghiệm thu , thanh toán

Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình vừa là một nghệ thuật vừa là một sự

theo hợp đồng.

phối hợp có khoa học giữa thiết bị , vật tƣ, con ngƣời, kinh phí nhằm hoàn thành

Khi có khối lƣợng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng phải xem xét xử

công trình xây dựng đạt chất lƣợng , đảm bảo thời gian và sử dụng kinh phí hợp lý.

lý.Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc, khi có khối lƣợng phát

Do vậy quản lý dự án trở thành yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của dự án.

sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình làm vƣợt mức đầu tƣ thì chủ đầu tƣ

16

17

phải báo cáo ngƣời quyết định đầu tƣ để xem xét, quyết định.

động, an toàn lao động cho ngƣời lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên

Khối lƣợng phát sinh đƣợc chủ đầu tƣ hoặc ngƣời quyết định đầu tƣ chấp thuận phê

công trƣờng.


duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.[2]

Khi có sự cố về an toàn lao động trên công trƣờng, nhà thầu thi công xây dựng và các

3.2.4 Quản lý chất lƣợng công trình :

bên có liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan nhà nƣớc về an toàn

Hiện nay đã có rất nhiều văn bản đƣợc ban hành để đảm bảo quản lý chất lƣợng

lao động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi

công trình .Tuy nhiên, đa số chất lƣợng công trình hiện nay đều không đảm bảo,

thƣờng những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra.[2]

nhiều công trình vừa đƣa vào sử dụng đã xuống cấp nghiêm trọng.

3.2.6 Quản lý môi trƣờng xây dựng:

Do vậy công tác quản lý chất lƣợng công trình phải đƣợc đảm bảo từ khi bắt đầu

Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trƣờng

đến khi kết thúc dự án, xuyên suốt các giai đoạn của quá trình đầu tƣ dự án.

xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn xử lý phế thải và thu dọn

Để nâng cao chất lƣợng công trình CĐT cần phải phối hợp chặt chẽ với các bên liên


hiện trƣờng.Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện

quan.[2]

các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đƣa đến nơi qui định.

3.2.5 Quản lý an toàn lao động trên công trƣờng xây dựng:

Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn

Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho ngƣời và công trình

đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trƣờng.

trên công trình, công trƣờng đang xây dựng.Trƣờng hợp các biện pháp an toàn liên

Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tƣ phải có trách nhiệm kiểm tra gám sát việc

quan đến nhiều bên thì phải đƣợc các bên thỏa thuận.

thực hiện bảo vệ môi trƣờng xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ

Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải đƣợc thể hiện công khai trên công

quan quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng, trƣờng hợp nhà thầu thi công xây dựng

trƣờng xây dựng để mọi ngƣời biết và chấp hành, những vị trí nguy hiểm trên công

không tuân thủ các qui định về bảo vệ môi trƣờng thì chủ đầu tƣ, cơ quan quản lý


trƣờng xây dựng để mọi ngƣời biết và chấp hành, những vị trí nguy hiểm trên công

nhà nƣớc về môi trƣờng có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu

trƣờng phải bố trí ngƣời hƣớng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.

thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trƣờng.

Nhà thầu thi công xây dựng , chủ đầu tƣ các bên có liên quan phải thƣờng xuyên

Ngƣời để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trƣờng trong quá trình thi công

kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trƣờng.Khi phát hiện có vi

xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và bồi thƣờng thiệt hại

phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng.

do lỗi mình gây ra[2]

Ngƣời để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải

3.2.7 Quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình:

chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật.

Quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả dự án

Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hƣớng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn


đầu tƣ xây dựng công trình và các yêu cầu khách quan của kinh tế trƣờng.

lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì ngƣời

Quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng theo từng công trình, phù hợp với các giai đoạn

lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động .Nghiêm cấm sử dụng ngƣời

đầu tƣ xây dựng công trình, các bƣớc thiết kế, loại nguồn vốn và các qui định của

lao động chƣa đƣợc đào tạo và chƣa đƣợc hƣớng dẫn về an toàn lao động.

Nhà nƣớc.

Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ lao

Tổng mức đầu tƣ, dự toán xây dựng công trình phải đƣợc tính đúng, tính đủ và phù


18

19

hợp với độ dài thời gian xây dựng công trình.Tổng mức đầu tƣ là chi phí tối đa mà

Kế hoạch cần phải chỉ ra:

chủ đầu tƣ đƣợc phép sử dụng để đầu tƣ xây dựng công trình.

-


Chủ đầu tƣ công trình chịu trách nhiêm toàn diện về quản lý chi phí đầu tƣ xây

thành viên của dự án?

dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ đến khi kết thúc xây dựng đƣa công

-

Có biết đƣợc cách thức phân phối tài nguyên,chi phí cuả dự án ?

trình vào khai thác sử dụng.

-

Có biết đƣợc thời gian thực hiện chính của dự án?

Những chi phí đầu tƣ xây dựng công trình đã đƣợc ngƣời quyết định đầu tƣ hoặc

-

Có hạn chế nhầm lẫn và sai lầm ?

chủ đầu tƣ phê duyệt là cơ sở để các tổ chức có chức năng thực hiện công tác thanh

-

Có giảm thiểu các công việc phải làm lại?

tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tƣ xây dựng công trình.


-

Có giải quyết đƣợc công việc không bị gián đoạn, chậm trễ?

Tóm lại, để dự án đạt đƣợc hiệu quả tối ƣu thì phải tiến hành quản lý toàn diện trên

-

Kế hoạch giúp dự án có thể hoàn thành đúng hạn hay không?

mọi mặt của dự án .CĐT có thể quản lý và hạn chế những nhân tố làm ảnh hƣởng

-

Có đảm bảo chất lƣợng dự án theo yêu cầu của chủ đầu tƣ?

đến chất lƣợng, và đặc biệt là tiến độ của dự án nếu nhƣ CĐT làm tốt các công tác

-

Có tăng mức độ hiểu biết của mọi ngƣời về tình trạng của dự án?

chuẩn bị trong giai đoạn nhƣ: công tác khảo sát, lập thiết kế cơ sở, lên kế hoạch chi

-

Những công việc cần phải làm?

tiết về nguồn vốn sử dụng cho dự án, giải quyết nhanh chóng công tác thủ tục hành


-

chính, có phƣơng án giải phóng mặt bằng hợp lý, lựa chọn và phối hợp chặc chẽ với

Có xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia cũng nhƣ

Biết rõ ai làm? làm gì?khi nào?và chi phí bao nhiêu?
Nếu kế hoạch không trả lời đƣợc những câu hỏi này thì không chỉ hạn chế khả

các đơn vị thi công và các bên liên quan trong suốt quá trình thực hiện dự án…

năng tạo nên kết quả của dự án với chi phí, thời gian, chất lƣợng mong muốn, mà

Sau khi phân tích các nhân tố có ảnh hƣởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện dự án đã

còn hạn chế khả năng đạt tới kết quả cần có.

nói trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, căn cứ vào phạm vi nghiên cứu của đề tài

Trong việc quản lý dự án, kế hoạch dự án có vai trò và tác dụng lớn nhƣ sau:

tác giả xin đƣa ra khái niệm nhƣ sau:

-

Là cơ sở tuyển dụng, đào tạo, bố trí nhân lực dự án.

Tiến độ thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng là khoảng thời gian thực hiện từ lúc có


-

Là căn cứ để tổng dự toán ngân sách cũng nhƣ chi phí cho từng công việc

quyết định phê duyệt thực hiện dự án đến khi dự án đƣợc hoàn thành, nghiệm thu

của dự án.

bàn giao và đƣa vào sử dụng.[2]

-

3.3 Lập kế hoạch dự án đầu tƣ xây dựng

công việc của dự án.

Lập kế hoạch dự án có vai trò quan trọng trong quản lý dự án, nó chỉ ra đƣợc các

-

công việc cụ thể và hoạch định một chƣơng trình biện pháp để đạt đƣợc mục tiêu

khả thi, lãng phí nguồn lực và những hiện thực tiêu cực

của dự án, dự tính đƣợc những công việc cần làm, nguồn nhân lực thực hiện và thời

-

gian thực hiện dự án.


mặt: thời gian, chi phí, chất lƣợng…

Là cơ sở để các nhà quản trị điều phối nguồn nhân lực và quản lý tiến độ các
Giúp làm giảm thiểu mức độ rủi ro, tiêu cực của dự án,tránh tình trạng không
Là căn cứ để kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến trình thực hiện dự án về các

Lập kế hoạch dự án là tiến hành chi tiết hóa những mục tiêu của dự án thành các

Kế hoạch dự án bao gồm nhiều loại, từ kế hoạch đơn l theo từng lĩnh vực đến

công việc cụ thể và hoạch định một chƣơng trình biện pháp để thực hiện các công

kế hoạch tổng hợp, từ kế hoạch trong từng giai đoạn lập dự án, thực hiện dự án, giai

việc đó.

đoạn kết thúc dự án đến kế hoạch tổng thể của dự án, từ kế hoạch thời gian đến kế

20

21

hoạch nhân lực, vốn…cho thực hiện dự án. Phổ biến nhất, kế hoạch dự án bao gồm

tiết và điều chỉnh các kế hoạch tiến độ, phân bổ nguồn nhân lực cho từng công việc

các kế hoạch nhƣ: kế hoạch tổng thể về dự án, kế hoạch về ngân sách, kế hoạch

của dự án.


phân phối nguồn nhân lực…

-

Nội dung của kế hoạch tổng thể dự án bao gồm:

dự án tại từng thời kỳ, giúp các nhà quản lý dự án tránh đƣợc những sai sót hoặc bỏ

WBS là cơ sở để đánh giá hiện trạng và kết quả thực hiện các công việc của

-

Giới thiệu tổng quan về dự án

quên một số công việc nào đó trong quá trình điều phối kế hoạch tiến độ, nguồn lực

-

Mục tiêu của dự án

và chi phí.

-

Thời gian và tiến độ

-

Khía cạnh kỹ thuật và quản lý dự án


phân tích hệ thống (phƣơng pháp logic), phƣơng pháp phân tích chu kỳ (theo các

-

Kế hoạch phân phối nguồn lực

giai đoạn hình thành phát triển), phƣơng pháp phân tích theo mô hình tổ chức ( phân

-

Ngân sách và dự toán kinh phí dự án

công trách nhiệm –OBS ). Các nhà quản lý có thể kết hợp cả ba phƣơng pháp này

-

Nhân sự

vào cùng một dự án tùy theo mức độ của từng dự án.[17].

-

Hợp đồng của dự án

3.3.1.2 Trình tự lập WBS

-

Phƣơng pháp kiểm tra và đánh giá dự án


Lập WBS đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau:

-

Những khó khăn tiềm tàng[2]

3.3.1 Phƣơng pháp thực hiện phân tách công việc

Ba phƣơng pháp chính đƣợc dung trong phân tách công việc là: phƣơng pháp

Phân tích dự án thành các công việc hoặc gói công việc theo tiêu chí
đã chọn

3.3.1.1 Khái niệm, mục đích của phƣơng pháp WBS
WBS (Work Breakdown Structure) là việc phân chia các công viêc của dự án
thành những phần nhỏ hơn để dễ dàng kiểm soát và quản lý

Lập danh mục và mã hóa các công việc đã phân tách (ứng dụng trên
máy tính)

WBS là công cụ quản lý dự án quan trọng nhất và là cơ sở cho tất cả các bƣớc
lập kế hoạch và kiểm soát tiến độ của dự án.
Cơ cấu phân tách công việc là việc phân chia theo cấp bậc một dự án thành

Xác định các dữ liệu liên quan đến mỗi công việc (khối lƣợng công
việc, ngƣời chịu trách nhiệm, thời gian thực hiện…)

các nhóm nhiệm vụ và những công việc cụ thể, là việc xác định, liệt kê và lập bảng
giải thích cho từng công việc của một dự án.


Lập ma trận trách nhiệm

Mục đích của phƣơng pháp này là :
-

Từ sơ đồ phân tách công việc, có thể giao nhiệm vụ, xác định trách nhiệm cụ

thể của từng cá nhân, bộ phận đối với công việc của dự án, làm cho các nhóm dự án
hiểu đƣợc yêu cầu của nhau.
-

WBS là cơ sở phát triển quan hệ trƣớc sau giữa công việc trƣớc sau giữa các

công việc, là cơ sở lập sơ đồ mạng PERT/CPM, là cơ sở xây dựng các kế hoạch chi

Trao trách nhiệm, xác định rõ nghĩa vụ, quyền lợi của ngƣời chịu
trách nhiệm.
Hình 2. 2.Trình tự lập WBS


22

23

Trong các bƣớc trên, bƣớc lập ma trận trách nhiệm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng

Nguồn lực: là thời gian và tất cả các vật chất cần thiết khác để thực hiện dự án.

trong việc phối hợp các công việc thực hiện dự án.


Sự kiện là điểm chuyển tiếp, đánh dấu 1 hay 1 nhóm công việc đã hoàn thành và

3.4 Các phƣơng pháp quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng

khởi đầu cho 1 hay 1 nhóm công việc kế tiếp.

Trên cơ sở kế hoạch thực hiện dự án đã đƣợc lập, sử dụng các công cụ thích

Đƣờng găng là đƣờng dài nhất trong sơ đồ mạng, biểu hiện thời gian ngắn nhất mà

hợp để xác định các công việc găng, quan hệ tƣơng tác giữa các công việc, điểm bắt

dự án có thể hoàn thành

đầu và kết thúc hoàn thành dự án, thời gian dự trữ của công việc, từ đó đƣa ra kế

Đƣờng găng là đƣờng dài nhất đi từ sự kiện đầu đến sự kiên cuối.

hoạch theo dõi, điều phối và kiểm soát tiến độ dự án.

Nguyên tắc xây dựng mạng công việc theo phƣơng án AOA (Activity on arrow)

Các công cụ chủ yếu đƣợc dùng ở đây là mạng công việc, các phƣơng pháp
PERT,CPM,GANTT và biểu đồ đƣờng chéo.

Sử dụng một mũi tên có hƣớng từ trái sang phải để trình bày một công việc, mỗi
công việc đƣợc biểu diễn bằng một mũi tên kết nối 2 sự kiện.
Đảm bảo tính logic của AOA trên cơ sở xác định rõ trình tự thực hiện và mối

3.4.1 Mạng công việc


quan hệ giữa các công việc theo trình tự công việc.Công việc nào phải thực hiện

3.4.1.1 Khái niệm
Mạng công việc là kỹ thuật trình bày kế hoạch tiến độ, mô tả dƣới dạng sơ đồ
mối quan hệ liên tục giữa các công việc đã đƣợc xác định cả về thời gian thứ tự

trƣớc, công việc nào phải thực hiện sau, những việc nào có thể thực hiện đồng thời.


trƣớc sau.Mạng công việc là sự kết nối các công việc và các sự kiện.
3.4.1.2 Phƣơng pháp biểu diễn mạng công việc

Nguyên tắc xây dựng mạng công việc theo phƣơng pháp AOA:
Sử dụng một mũi tên có hƣớng từ trái sang phải để trình bày một công việc,

mỗi công việc đƣợc biểu diễn bằng một mũi tên nối kết 2 sự kiện.

Nguyên tắc chung: Để có thể bắt đầu 1 công việc mới thì các công việc sắp

Đảm bảo tính logic của AOA trên cơ sở xác định rõ trình tự thực hiện và mối

xếp trƣớc nó phải đƣợc hoàn thành, các mũi tên đƣợc vẽ theo chiều từ trái sang phải

quan hệ giữa các công việc theo trình tự công việc.Công việc nào phải thực hiện

phải, phản ảnh quan hệ logic trƣớc sau giữa các công việc, nhƣng độ dài mũi tên

trƣớc, công việc nào phải thực hiện sau, những việc nào có thể thực hiện đồng thời.


không lại có ý nghĩa phản ảnh độ dài thời gian





Phƣơng pháp AOA (Activity on arrow)

Công việc thực hiện là một nhiệm vụ hoặc nhóm nhiệm vụ cụ thể cần đƣợc thực

Ƣu nhƣợc điểm
Ƣu điểm: xác định rõ ràng các sự kiện và công việc, đƣợc kỹ thuật PERT sử

dụng.

hiện của dự án.Nó đòi hỏi thời gian, nguồn lực và chi phí hoàn thành.

Nhƣợc điểm: khó vẽ, mất khá nhiều thời gian.

Công việc chờ đợi là quá trình thụ động chỉ tiêu hao thời gian mà không tiêu hao



các nguồn lực.

Theo phƣơng pháp này thì:

Công việc giả (ảo) là công việc không có thật, nó phản ảnh mối liên hệ logic giữa 2

Các công việc đƣợc trình bày trong 1 nút (hình chữ nhật). Những thông tin trong


hay nhiều công việc mà không đòi hỏi chi phí về thời gian và nguồn lực.

hình chữ nhật tên công việc, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và độ dài thời gian thực

Công việc găng là công việc nằm trên đƣờng găng.

hiện công việc.

Thời gian công việc là khoảng thời gian cần thiết để hoàn thành công việc theo khối

Các mũi tên chỉ thuần túy xác định công việc trƣớc sau của các công việc.

lƣợng đƣợc ấn định hay tính toán trƣớc.

Tất cả các điểm nút trừ điểm nút cuối cùng, đều có ít nhất 1 điểm nút đứng trƣớc.

Phƣơng pháp AON

24

25

Trong sơ đồ mạng chỉ có 1 điểm nút (sự kiện) đầu tiên và một nút (sự kiện) cuối

-

cùng.

pháp, từ đầu đến cuối dự án, hoặc làm từng giai đoạn.


Lập và hoàn thiện sơ đồ mạng công việc có thể áp dụng 1 trong 3 phƣơng

3.4.1.3 Phƣơng pháp PERT,CPM,GANTT

-

Tính toán các chi tiêu thời gian dự trữ của các công việc và sự kiện.



-

Xác định đƣờng găng.

-

Tối ƣu hóa sơ đồ mạng.

Ứng dụng biểu đồ GANTT
Biểu đồ GANTT là phƣơng pháp trình bày tiến trình thực tế cũng nhƣ kế

hoạch thực hiện các công việc của dự án theo trình tự thời gian.Mục đích của
GANTT là xác định 1 tiến độ hợp lý nhất để thực hiện công việc khác nhau của dự
án. Tiến độ này tùy thuộc vào độ dài của công việc, những công việc bắt buộc và kỳ
hạn phải tuân thủ.


Cấu trúc của biểu đồ:


-

Cột dọc trình bày thứ tự danh sách các công việc

-

Trục hoành trình bày thời gian thực hiện từng công việc

-

Các công việc đƣợc biểu diễn trên biểu đồ bằng các đọan thẳng. Độ dài đoạn

thẳng là độ dài công việc.Vị trí của đoạn thẳng thể hiện quan hệ thứ tự sau trƣớc các
công việc.
Biểu đồ GANTT cho ta biết:
-

Khi nào các công việc bắt đầu và kết thúc.

-

Chúng có đƣợc hoàn thành không.

-

Tình trạng dự án tại thời điểm lập biểu đồ .

-

Những công việc nào là những công việc song song và có thể hiện đồng thời


với những công việc khác .


Ứng dụng biểu đồ PERT và CPM trong quản lý tiến độ dự án
Đây là 2 phƣơng pháp có nhiều ứng dụng trong quản lý thời gian và phân phối

nguồn nhân lực dự án. Đây cũng là phƣơng pháp quan trọng trong tổ chức sản xuất
xây dựng và sửa chữa công trình giao thông.
Các bƣớc lập tiến đồ bằng sơ đồ mạng dùng chung cho PERT
-

Xác định các công việc, nhiệm vụ cần thực hiện đƣợc của dự án

-

Xác định mối quan hệ và trình tự thực hiện các công việc

3.4.1.4 Phƣơng pháp ứng dụng biểu đồ đƣờng chéo.
Biểu đồ đƣờng chéo là một công cụ đơn giản để quản lý tiến độ dự án.Biểu đồ
đƣờng chéo cho phép so sánh giữa tiến độ dự kiến (kế hoạch) với tiến độ thực tế
thực hiện các công việc của dự án.
Cấu trúc biểu đồ:
-

Trục tung phản ánh tiến độ dự kiến của các công việc

-

Trục hoành thể hiện tiến độ thực hiện từng công việc này.


-

Đƣờng chéo thể hiện tiến độ thực tế thực hiện đúng nhƣ kế hoạch đề ra
Nếu tiến độ thực tế chậm trễ so với kế hoạch, ta có đƣờng gấp khúc nằm phía

dƣới đƣờng chéo.
Biểu đồ đƣờng chéo thích hợp cho việc quản lý các dự án có số công việc không
quá nhiều, là cơ sở để kiểm tra theo dõi tiến độ hoàn thành dự án.
3.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng về
mặt lý thyết
Từ khi có quyết định phê duyệt thực hiện dự án đến khi dự án đƣợc hoàn thành ,
nghiệm thu bàn giao và đƣa vào sử dụng, tiến độ thực hiện dự án sẽ bị ảnh hƣởng
bởi những nhân tố sau :


26

27

Công tác giao nhận đất(hoặc
cho thuê đất)

-

Trong thời hạn không quá 2 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc hồ sơ

địa chính do Sở Tài Nguyên và Môi Trƣờng chuyển đến, Văn phòng đăng ký sử
Công tác giao giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ tái định cƣ


dụng đất có trách nhiệm lập phiếu chuyển thông tin địa chính và gửi kèm hồ sơ đến
cơ quan Tài chính hoặc cơ quan Thuế đã xác định nghĩa vụ tài chính.

Công tác thiết kế và lập dự toán
công trình

Tiến độ thực hiện dự án

Công tác thi công
Công tác nghiệm thu, bàn giao
công trình

-

Đối với hồ sơ thuê đất: Trong thời gian không quá 2 (hai) ngày làm việc kể

từ ngày nhận đƣợc Phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất,cơ quan Tài chính có trách nhiệm xác định đơn giá thuê đất và chuyển
sang cơ quan Thuế ra thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính, sau đó cơ quan Thuế
chuyển thông báo đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (thời gian của cơ quan
thuế là 2 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc Quyết định phê duyệt đơn giá

Hình 2. 3.Các nhân tố ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng
về mặt lý thuyết

của cơ quan Tài chính chuyển qua).

3.5.1 Công tác giao nhận đất (hoặc cho thuê đất)


quá 3 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc Phiếu chuyển thông tin địa chính

Căn cứ Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 16/08/2012 của Ủy ban

-

Đối với các hồ sơ giao đất có thu tiền sử dụng đất: Trong thời gian không

của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan Thuế có trách nhiệm ra thông

nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành quy định về thủ tục giao đất, sử dụng đất

báo thực hiện nghĩa vụ tài chính và gửi đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.

hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi quy định nhƣ sau:

-

3.5.1.1 trình tự giao đất, thuê đất đã đƣợc giải phóng mặt bằng.

nghĩa vụ tài chính của cơ quan Thuế, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có

-

Sở Tài Nguyên và Môi trƣờng có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ giao đất thuê

Trong vòng 1 (một) ngày làm việc sau khi nhận đƣợc thông báo thực hiện

trách nhiệm thông báo cho ngƣời sử dụng đất đến nhận kết quả xác định nghĩa vụ


đất để trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi quyết định đối với hồ sơ hợp lệ hoặc

tài chính.

có văn bản thông báo cho ngƣời sử dụng đất chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ đối với

-

trƣờng hợp hồ sơ không hợp lệ, cần chỉnh sửa bổ sung, thời gian thực hiện không

từ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính của ngƣời sử dụng đất, Sở Tài

quá 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.Trong thời hạn không quá 5

Nguyên và Môi Trƣờng có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận cho ngƣời sử dụng đất,

(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc tờ trình của sở Tài Nguyên Môi Trƣờng,

ký hợp đồng thuê đất với ngƣời sử dụng đất (đối với trƣờng hợp thuê đất) đồng thời

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất.

chỉ đạo Phòng Tài Nguyên và Môi Trƣờng cấp huyện.Ủy ban nhân dân xã, phƣờng

-

Trong vòng 1 (một) ngày làm việc sau khi có quyết định giao đất, cho thuê

Trong thời hạn không quá 2 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc chứng


nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực hiện.

đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài Nguyên Môi Trƣờng có trách nhiệm chuyển

-

bộ hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất

và Môi Trƣờng có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận cho ngƣời sử dụng đất ngay

trực thuộc để lập phiếu chuyển thông tin địa chính (đối với trƣờng hợp giao đất có

sau khi nhận đƣợc quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.

thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất)

-

Đối với trƣờng hợp giao đất mà không thu tiền sử dụng đất, Sở Tài Nguyên

Nhƣ vậy, trình tự giao nhận hoặc cho thuê đất trong trƣờng hợp đất đã đƣợc

28

29

giải phóng mặt bằng đƣợc tiến hành trong khoảng thời gian là 18-19 ngày. Đây là

sử dụng đất trực thuộc để lập phiếu chuyển thông tin địa chính ( đối với trƣờng hợp


khoảng thời gian dành cho các cơ quan chức năng làm thủ tục giao nhận đất.Do vậy

giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất)

CĐT không thể can thiệp để đẩy nhanh khoảng thời gian này hơn đƣợc. Ở đây, việc

-

mà CĐT làm là chuẩn bị các hồ sơ xin giao nhận đất đầy đủ và chính xác nhất, đồng

địa chính do Sở Tài Nguyên và Môi Trƣờng chuyển đến, Văn phòng Đăng ký quyền

thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về mặt tài chính khi sử dụng đất đảm bảo đúng theo

sử dụng đất có trách nhiệm lập phiếu chuyển thông tin địa chính và gửi kèm hồ sơ

quy định của cơ quan chức năng.[7]

đến cơ quan tài chính hoặc cơ quan Thuế xác định nghĩa vụ tài chính

3.5.1.2 Trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất chƣa đƣợc giải phóng mặt bằng.

-

Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc hồ sơ

Đối với các hồ sơ thuê đất: Trong thời gian không quá 2 (hai) ngày làm việc

Trƣờng hợp thu hồi đất và giao đất, thuê đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm


kể từ ngày nhận đƣợc phiếu chuyển thông tin địa chính của văn phòng Đăng ký

quyền của một cấp thì việc thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất đƣợc thực hiện

quyền sử dụng đất, cơ quan Tài chính có trách nhiệm xác định đơn giá thuê đất và

trong cùng một quyết định.

chuyển sang cơ quan Thuế ra thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính, sau đó cơ

Trƣờng hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì Uỷ

quan Thuế chuyển thông báo đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (thời gian

ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng

của cơ quan thuế là 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc Quyết định phê

đồng dân cƣ.

duyệt đơn giá của cơ quan Tài chính chuyển sang)

Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp

-

huyện quyết định thu hồi, Sở Tài Nguyên và Môi Trƣờng thẩm tra hồ sơ và trình Uỷ

quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc Phiếu chuyển thông tin địa chính


ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, ngƣời Việt Nam

của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan Thuế có trách nhiệm ra thông

định cƣ ở nƣớc ngoài, tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài và giao đất, cho thuê đất theo dự

báo thực hiện nghĩa vụ tài chính và gửi đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.

án cho chủ đầu tƣ trong cùng một quyết định.

-

Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc tờ trình

nghĩa vụ tài chính của cơ quan Thuế, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có

của cơ quan Tài nguyên và Môi trƣờng, Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và

trách nhiệm thông báo cho ngƣời sử dụng đất đến nhận kết quả xác định nghĩa vụ

công bố công khai phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ theo quy định sau:

tài chính.

-

-

Sở Tài Nguyên và Môi Trƣờng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phƣơng


-

Đối với các hồ sơ giao đất có thu tiền sử dụng đất: Trong thời gian không

Trong vòng 01( một) ngày làm việc sau khi nhận đƣợc thông báo thực hiện

Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc hồ sơ

án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đối với trƣờng hợp thu hồi đất liên quan từ hai

địa chính do sở Tài Nguyên và Môi Trƣờng chuyển đến, Văn phòng đăng ký quyền

huyện, thị xã trở lên.

sử dụng đất có trách nhiệm lập phiếu

-

Phòng Tài Nguyên Môi Trƣờng cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện

phê duyệt phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đối với trƣờng hợp còn lại.
-

Trong vòng 1 (một) ngày làm việc sau khi nhận quyết định thu hồi đất giao

-

Chuyển thông tin địa chính gởi kèm hồ sơ đến cơ quan Tài chính hoặc cơ

Thuế xác định nghĩa vụ tài chính.

-

Đối với các hồ sơ thuê đất: Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc

đất, thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài Nguyên và Môi Trƣờng có trách

kể từ ngày nhận đƣợc phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn phòng Đăng ký

nhiệm chuyển bộ hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đến Văn phòng đăng ký quyền

quyền sử dụng đất, cơ quan Tài chính có trách nhiệm xác định đơn giá thuê đất và


30

31

chuyển sang cơ quan Thuế ra thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính, sau đó cơ

chậm tiến độ thực hiện dự án. Trên thực tế cho thấy khâu đền bù, và thu hồi đất là

quan Thuế chuyển thông báo đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (thời gian

một trong những nguyên nhân cơ bản nhất làm chậm tiến độ thực hiện dự án. Đối

của cơ quan thuế là 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc Quyết định phê

với công tác này CĐT hoàn toàn có thể đảm bảo và hạn chế đƣợc việc chậm tiến độ

duyệt đơn giá của cơ quan Tài chính chuyển sang).


thực hiện dự án nếu có phƣơng án đền bù, hỗ trợ hợp lý và kịp thời.[3]

-

Đối với các hồ sơ giao đất có thu tiền sử dụng đất: Trong thời gian không

3.5.1.3 Công tác giải phóng mặt bằng, bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ

quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận phiếu chuyển thông tin địa chính của

Theo khoản 1 Điều 34 nghị định số 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tƣ xây

Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan thuế có trách nhiệm ra thông báo

dựng công trình thì chủ đầu tƣ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn

thực hiện nghĩa vụ tài chính và gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến kinh nghiệm thu bàn giao đƣa công trình vào

-

Trong vòng 1 (một) ngày làm việc sau khi nhận đƣợc thông báo thực hiện

khai thác sử dụng bảo đảm tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy

nghĩa vụ tài chính của cơ quan Thuế, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có

định của pháp luật


trách nhiệm thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính gửi đến Văn phòng đăng ký

Nhƣ vậy chủ đầu tƣ là đối tƣợng có trách nhiệm thực hiện các thủ tục về giao nhận

quyền sử dụng đất.

đất, xin cấp giấy phép xây dựng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các công việc khắc

-

Trong vòng 1 (một) ngày làm việc sau khi nhận đƣợc thông báo thực hiện

phục cho việc xây dựng công trình.

nghĩa vụ tài chính của cơ quan Thuế, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có

Việc đền bù giải phóng mặt bằng đƣợc căn cứ theo nghị định số 69/2009/NĐ-CP

trách nhiệm thông báo cho ngƣời sử dụng đất đến nhận kết quả xác định nghĩa vụ

ngày 13 tháng 8 năm 2009 của chính phủ về việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi

tài chính.

nhà nƣớc thu hồi đất theo điều 30,31,32 nhƣ sau:

Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc

Sau khi dự án đầu tƣ đƣợc xét duyệt hoặc chấp thuận thì Hội đồng bồi thƣờng, hỗ


chứng từ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính của ngƣời sử dụng đất và Giấy

trợ và tái định cƣ hoặc tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập và rình phƣơng

xác nhận bồi thƣờng xong, Sở tài Nguyên và Môi Trƣờng có trách nhiệm cấp Giấy

án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ theo quy định.

chứng nhận cho ngƣời sử dụng đất, ký Hợp Đồng thuê đất với ngƣời sử dụng đất (

Sau khi có phƣơng án đền bù, hỗ trợ tái định cƣ sơ bộ, phải lấy ý kiến và niêm yết

đối với trƣờng hợp thuê đất), đồng thời chỉ đạo Phòng Tài Nguyên Môi Trƣờng cấp

công khai phƣơng án đền bù, hỗ trợ tái định cƣ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,

huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.

phƣờng và tại các tụ điểm sinh hoạt khu dân cƣ nơi có đất bị thu hồi để ngƣời bị thu

-

-

Đối với trƣờng hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, Sở Tài Nguyên và

hồi đất và những ngƣời có liên quan tham gia ý kiến

Môi trƣờng có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận cho ngƣời sử dụng đất sau khi


Việc niêm yết phải đƣợc lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban dân

nhận đƣợc quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.

cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt Trận tổ quốc cấp xã, đại diện những ngƣời có đất bị thu

-

Trong giai đoạn này, thời gian để làm thủ tục với các cơ quan cũng từ 18-19

hồi.

ngày. Tuy nhiên vƣớng mắc ở đây là thời gian đàm phán và thỏa thuận giữa ngƣời

Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là 20 (hai mƣơi) ngày, kể từ

sử dụng đất- chính là CĐT với đối tƣợng đƣợc đền bù.Nếu hai bên không thể đạt

ngày đƣa ra niêm yết.

đƣợc thỏa thuận thì sẽ dẫn tới công tác giải phóng mặt bằng bị chậm trễ và làm

Hết thời hạn niêm yết tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải

32

33

phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số


đất khi nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

lƣợng ý kiến đồng ý, số lƣợng ý kiến không đồng ý, số lƣợng ý kiến khác đối với

Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng xác định tổng mức phải đền bù thiệt hại cho

phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ, hoàn chỉnh và gởi phƣơng án đã hoàn

toàn bộ diện tích đất thu hồi, toàn bộ tài sản hiện có trên đất và các khoản đền bù

chỉnh và kèm theo bảng tổng kết ý kiến đóng góp đến cơ quan Tài nguyên và môi

khác, xác định đền bù, trợ cấp, hỗ trợ cho từng đối tƣợng.

trƣờng để thẩm định.

Công tác giải phóng mặt bằng đƣợc thực hiện ngay sau khi công tác thu hồi đất và

Thời gian thẩm định tối đa là 15 (mƣời lăm) ngày làm việc, kể từ ngày

đền bù thiệt hại đƣợc hoàn thành. Do đó tiến độ của công tác này phụ thuộc gần nhƣ

nhận đƣợc đề nghi phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ của dự án, sau

hoàn toàn vào công tác thu hồi đất.

thời hạn trên, nếu cơ quan thẩm định không có ý kiến thì Chủ tịch ủy ban nhân

Tình trạng chậm tiến độ do chậm giải phóng mặt bằng là do một số nguyên nhân


dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.

sau:

Sau khi có ý kiến của cơ quan thẩm định, chủ đầu tƣ giúp Hội đồng bồi thƣờng, hỗ

Thứ nhất cơ chế, chính sách về đền bù giải phóng mặt bằng còn bất cập liên quan

trợ và tái định cƣ không quá ba mƣơi (30) ngày.

đến quyền lợi trực tiếp của ngƣời dân “bị giải phóng mặt bằng”. Cụ thể nhƣ giá đền

Trong thời hạn không quá 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày ra qyết định thu hồi

bù thấp hơn nhiều so với giá trị thƣờng, thiếu sự nhất quán giữa các khung giá đền

đất, giao đất hoặc cho thuê đất, cơ quan tài nguyên và môi trƣờng trình Ủy ban nhân

bù, khu tái định cƣ không bằng nơi cũ hoặc chậm bố trí tái định cƣ…

dân cùng cấp phê duyệt và công bố công khai phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ và tái

Thứ hai, đó là trình tự, thủ tục thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ theo quy

định cƣ.

định của pháp luật hiện hành đang có quá nhiều khâu trung gian, nhiều thủ tục nhƣ

Trong thời hạn hai mƣơi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng,


thành lập hội đồng bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ, tổ chức điều tra hiện trạng

giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền bồi thƣờng, hỗ trợ cho ngƣời thu hồi đất

quyền sử dụng đất thu hồi, đo đạc, kiểm đếm tài sản, xác định nguồn gốc đất, xác

theo phƣơng án đã đƣợc xét duyệt thì ngƣời có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho

nhận nhân hộ khẩu…lấy ý kiến phƣơng án bồi thƣờng, thẩm định phƣơng án, quyết

tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng.

định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phƣơng án, bố trí tái định cƣ và tổ chức chi

Quá 30 (ba mƣơi) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định mà ngƣời có đất

trả tiền, tổ chức vận động, thuyết phục, tổ chức cƣỡng chế…

bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải phóng

Thứ ba, các chế tài còn chƣa đồng bộ và chƣa đủ mạnh, thời gian giữa các thủ tục

mặt bằng thì bị cƣỡng chế thu hồi đất

để GPMB còn dài.Theo nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009, tổng thời gian

Sau 15 (mƣời lăm) ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cƣỡng chế hoặc ngày

từ khi thành lập hội đồng đền bù đế khi thanh toán xong tiền đền bù là 90 ngày


niêm yết công khai quyết định cƣỡng chế quy định mà ngƣời bị cƣỡng chế không

trong đó thời gian thành lập hội đồng là 30 ngày, thời gian niêm yết phƣơng án bồi

bàn giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện đó chỉ đạo, tổ chức lực lƣợng cƣỡng

thƣờng và tiếp nhận ý kiến là 20 ngày, thời gian để ngƣời sử dụng đất bàn giao là 20

chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

ngày kể từ ngày thanh toán xong tiền…

Việc quyết định đơn giá đền bù thiệt hại đƣợc ban hành cụ thể trong quyết định số

Ngoài ra quá 30 ngày kể từ ngày phải bàn giao đất mà ngƣời bị thu hồi đất không

13/2015/QĐ-UBND ngày 5/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi quy định

bàn giao thì mới có quyết định cƣỡng chế, sau 15 ngày có quyết định mà ngƣời bị

về đơn giá bồi thƣờng, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên

thu hồi vẫn không chịu di dời thì mới tiến hành cƣỡng chế.Nhƣ vậy phải mất gần


34

35


nữa năm chỉ để hoàn thành thủ tục giải phóng mặt bằng.

3.5.1.4.2 Thời gian thẩm định thiết kế

Thứ tƣ, các tổ chức tƣ vấn, lập phƣơng án GPMB các ban GPMB không chuyên

Trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận đƣợc hồ sơ đệ trình thẩm tra

nghiệp.Công tác quản lý đất đai còn hạn chế, tình trạng lấn chiếm, cơi nới, chuyển

thiết kế, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và sau đó

đổi mục đích sử dụng đất và chuyển nhƣợng trái pháp luật rất nhiều.Do vậy khi thu

có văn bản thông báo đến chủ đầu tƣ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (nếu hồ sơ chƣa đầu

hồi, xây dựng phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ sẽ mất rất nhiều thời gian.

đủ hoặc không đúng quy định)

Thứ năm, là từ ý thức của ngƣời bị thu hồi đất.Nhƣ, không cho tổ chức làm nhiệm

Thời gian bắt đầu thẩm tra thiết kế của cơ quan chuyên môn về xây dựng đƣợc tính

vụ bồi thƣờng kiểm đếm tài sản, không nhận giấy tờ, tài liệu, không có mặt khi mời

từ ngày cơ quan này nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

tham gia, chống đối bằng bạo lực hoặc tâm lý chờ đợi đƣợc mức bồi thƣờng cao


Đối với các công trình cấp đặc biệt, cấp I :Thời gian thẩm tra không quá 40 ngày

hơn…[5]

làm việc .

3.5.1.4 Thiết kế xây dựng công trình và lập dự toán

Đối với công trình còn lại, trừ công trình cấp đặc biệt, cấp I: Thời gian thẩm tra

Thiết kế xây dựng công trình, lập dự toán là một bƣớc rất quan trọng trong quá trình

không quá 30 ngày làm việc

thực hiện đầu tƣ.Chủ đầu tƣ thuê các tổ chức tƣ vấn có chức năng để khảo sát , thiết

Đối với công trình thiết kế một bƣớc nhà ở riêng l : thời gian thẩm tra không quá

kế, và lập dự toán( tổng dự toán)

20 ngày làm việc.

3.5.1.4.1 Trình tự thiết kế (Theo Điều 54/Luật xây dựng)

Đối với công tác này, việc thiết kế và lập dự toán phụ thuộc hoàn toàn vào quyết

Sau khi dự án có quyết định đầu tƣ và xác định đƣợc nhà cung cấp thiết bị cung cấp thiết

định của CĐT. Việc chậm trễ tiến độ thực hiện dự án do chậm thiết kế là do nhân tố


kế công nghệ, việc thiết kế xây dựng công trình thực hiện theo các quy định sau:

chủ quan thuộc về phía CĐT. Nguyên nhân chủ yếu là do phải điều chỉnh thiết kế,

Thiết kế một bƣớc là thiết kế bản vẽ thi công đƣợc áp dụng đối với công trình chỉ

thời gian thẩm định và phê duyệt kéo dài. Do vậy, trong công tác này, CĐT có thể

lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình.Trƣờng hợp này, bƣớc thiết kế cơ

chủ động đƣa ra kế hoạch chi tiết nhằm đạt đƣợc tiến độ nhƣ ban đầu đã đề ra.[2]

sở, bƣớc thiết kế kỹ thuật và bƣớc thiết kế bản vẽ thi công đƣợc gộp thành một bƣớc

3.5.1.5 Công tác đấu thầu (Nghị định 85/2009/NĐ-CP)

đƣợc gọi là thiết kế bản vẽ thi công.

Nhà nƣớc khuyến khích đấu thầu đối với tất cả các dự án đầu tƣ và xây dựng của

Đối với trƣờng hợp thiết kế một bƣớc, có thể sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển

các công trình sản xuất kinh doanh hoặc văn hóa xã hội, không phân biệt nguồn

hình do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành để triển khai bản vẽ thi công.

vốn.Vì mục tiêu của công tác đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh công bằng

Thiết kế hai bƣớc bao gồm bƣớc thiết kế cơ sở và bƣớc thiết kế bản vẽ thi


và minh bạch, trong quá trình đấu thầu để chọn nhà thầu phù hợp đảm bảo hiệu quả

công.Trƣờng hợp này, bƣớc thiết kế kỹ thuật và bƣớc thiết kế bản vẽ thi công đƣợc

kinh tế của dự án.[5]

gộp thành một bƣớc gọi là bƣớc thiết kế bản vẽ thi công.

3.5.1.5.1 Các hình thức đấu thầu.

Thiết kế ba bƣớc bao gồm bƣớc thiết kế cơ sở, bƣớc thiết kế kỹ thuật và bƣớc thiết



kế bản vẽ thi công đƣợc áp dụng đối với công trình phải lập dự án.Tùy theo mức độ

Là hình thức đấu thầu không hạn chế số lƣợng nhà thầu tham gia.

phức tạp của công trình, việc thực hiện thiết kế ba bƣớc do ngƣời quyết định đầu tƣ

Trƣớc khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải đăng tải thông báo mời thầu

quyết định.[2]

công khai trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trƣớc khi phát

Đấu thầu rộng rãi.

36


37

hành hồ sơ mời thầu để nhà thầu biết thông tin.

-

Gói thầu có giá trị dƣới hai tỷ đồng

Bên mời thầu phải có trách nhiệm cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu

-

Nội dung mua sắm là hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trƣờng với đặc

cầu tham gia đấu thầu.

tính kỹ thuật đƣợc tiêu chuẩn hóa và tƣơng đƣơng nhau về chất lƣợng.

Trong hồ sơ mời thầu không nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của

-

các nhà thầu nhằm tạo lợi thế cho một hay một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh

thầu. Nhà thầu gửi thông báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax

không cân bằng.[5]

hoặc qua đƣờng bƣu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ ba




nhà thầu khác nhau.[5]

Đấu thầu hạn chế.

Khi thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà

Là bên mời thầu mời một số nhà thầu ( tối thiểu là 5 nhà thầu) có đủ kinh nghiệm,



năng lực tham gia. Trƣờng hợp ít hơn 5 nhà thầu thì chủ đầu tƣ phải trình ngƣời có

Mua sắm trực tiếp đƣợc áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tƣơng tự

thẩm quyền xem xét giải quyết.

đƣợc ký trƣớc đó không quá sáu tháng.Khi thực hiện mua sắm trực tiếp, đƣợc mời

Các trƣờng hợp áp dụng đấu thầu hạn chế:

nhà thầu trƣớc đó đã đƣợc lựa chọn thông qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội

Theo yêu cầu của nhà tài trợ nƣớc ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu

dung tƣơng tự.

Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù, gói thầu có tính


Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không đƣợc

chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu

vƣợt đơn giá của các nội dung tƣơng ứng thuộc gói thầu tƣơng tự đã ký hợp đồng

cầu của gói thầu.[5]

trƣớc đó.



Đƣợc áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tƣơng tự thuộc cùng một dự

Chỉ định thầu.

Mua sắm trực tiếp.

Là hình thức lựa chọn nhà thầu mà chủ đầu tƣ có quyền chỉ định trực tiếp một tổ

án hoặc thuộc dự án khác.[5]

chức có đủ năng lực, kinh nghiệm, đáp ứng các yêu cầu của gói thầu để thực hiện



gói thầu.

Hình thức tự thực hiện đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp CĐT là nhà thầu có đủ năng


Các trƣờng hợp áp dụng :

lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng.

Tự thực hiện.

-

Sự cố bất khả kháng do thiên tai, dịch họa, sự cố cần khắc phục ngay.

Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải đƣợc phê duyệt theo

-

Gói thầu mang tính chất bí mật quốc gia, an ninh quốc phòng, gói thầu thuộc

đúng quy định.Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tƣ

dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia do thủ tƣớng chính phủ quyết định.
-

Do yêu cầu của nhà tài trợ vốn
Gói thầu dịch vụ tƣ vấn có giá gói thầu không quá 3 tỷ đồng, gói thầu mua sắm

hàng hóa có giá gói thầu không quá 2 tỷ đồng, gói thầu xây lắp có giá gói thầu
không quá 5 tỷ đồng thuộc dự án đầu tƣ phát triển.[5]


Chào hàng cạnh tranh.


Chào hàng cạnh tranh đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp:

về tổ chức và tài chính.


38

39

Các hình thức lựa chọn nhà thầu đƣợc tóm tắt nhƣ sau:

- Phƣơng thức đấu thầu hai túi hồ sơ đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hỗn hợp có quy
mô lớn, phức tạp.

Cách thức lựa chọn nhà thầu

- Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phƣơng án tài chính theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhƣng chƣa có giá trị dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với
từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
- Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một đƣợc mời nộp hồ sơ dự

Đấu
thầu
rộng
rãi

Đấu
thầu
hạn

chế

Chỉ
định
thầu

Chào
hàng
cạnh
tranh

Mua
sắm
trực
tiếp

Tự
thực
hiện

thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất tài chính theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.[5]
 Phƣơng thức đấu thầu hai giai đoạn.
Phƣơng thức đấu thầu hai giai đoạn đƣợc áp dụng cho gói mua sắm hàng hóa, xây
lắp, gói thầu EPC (Engineering, Procurement andConstruction contract) có kỹ
thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng.

Hình 2. 4.Các hình thức lựa chọn nhà thầu
3.5.1.5.2 Các phƣơng thức đấu thầu.


Trình tự thực hiện:

 Phƣơng thức đấu thầu một túi hồ sơ.

Giai đoạn một (giai đoạn sơ tuyển): Theo hồ sơ mời thầu, các nhà thầu nộp đề xuất

Phƣơng thức đấu thầu một túi hồ sơ đƣợc áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng

kỹ thuật, phƣơng án tài chính nhƣng chƣa có giá trị dự thầu, trên cơ sở trao đổi với

rãi và đấu thầu hạn chế cho gói mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC

từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai

(Engineering, Procurement andConstruction contract) là gói thầu bao gồm toàn bộ

Giai đoạn hai: Theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia giai

các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tƣ và xây lắp.

đoạn một đƣợc mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật,

Theo phƣơng thức này nhà thầu sẽ nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất kỹ thuật và đề

đề xuất tài chính hoàn chỉnh, trong đó có giá dự thầu.[5]

xuất tài chính trong cùng một túi hồ sơ. Việc mở thầu sẽ đƣợc tiến hành một lần.[5]

Các phƣơng thức lựa chọn nhà thầu


 Phƣơng thức một giai đoạn hai túi hồ sơ.
- Phƣơng thức một giai đoạn hai túi hồ sơ đƣợc áp dụng đối với nhà thầu rộng rãi và
đấu thầu hạn chế cho gói thầu tuyển chọn tƣ vấn
- Theo phƣơng thức này nhà thầu sẽ nộp đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính riêng biệt
trong từng túi hồ sơ và nộp cùng vào một thời điểm. Việc mở thầu đƣợc tiến hành hai
lần, trong đó đề xuất kỹ thuật đƣợc mở trƣớc để đánh giá.Nếu điểm kỹ thuật đạt 70% trở
lên thì đƣợc mở tiếp túi đề xuất về tài chính để đánh giá tổng hợp.[5]

Phƣơng thức
đấu thầu một
túi hồ sơ

Phƣơng
thức đấu
thầu hai túi
hồ sơ

Phƣơng
thức hai giai
đoạn

 Phƣơng thức đấu thầu hai túi hồ sơ.
Hình 2. 5.Các phƣơng thức lựa chọn nhà thầu

40

41

3.5.1.5.4 Thời gan trong đấu thầu.


3.5.1.5.3 Trình tự tổ chức đấu thầu.

Căn cứ vào tính chất của từng gói thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu, phƣơng thức
Chỉ định tổ chuyên gia hỗ trợ đấu
thầu

Chuẩn bị đấu thầu

thời gian quy định trong đấu thầu tƣơng ứng với quy trình thực hiện đấu thầu rộng
rãi trong nƣớc trƣờng hợp không có sơ tuyển và trƣờng hợp có sơ tuyển nhƣ sau:[5]

Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
Lập hồ sơ mời thầu

Thông báo hoặc thƣ mời thầu
Tổ chức đấu thầu

đấu thầu, thời gian đấu thầu cũng quy định khác nhau, có thể tóm tắt quy định về

Phát hành hồ sơ mời thầu

Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Mở thầu
Đánh giá sơ bộ

Đánh giá xếp hạng nhà
thầu

Đánh giá chi tiết


Xếp hạng nhà thầu

Trình duyệt kết quả đấu thầu
Thông báo kết quả đấu thầu
Hoàn thiện hợp đồng

Hình 2. 6.Trình tự tổ chức đấu thầu.

Ký hợp đồng


42

43

Theo quy định nêu trên, tổng thời gian tối đa với trƣờng hợp không sơ tuyển là 105
Lập hồ sơ mời sơ tuyển,
thông báo mời sơ tuyển

Lập HSMT
≤ 20 ngày

≤ 30 ngày
Phê duyệt kết quả sơ
tuyển

Báo cáo thẩm định HSMT

ngày, khoảng thời gian tối thiểu là 28 ngày. Nếu tổng hai khoảng thời gian trên
khoảng 133 ngày, chƣa kể các khoảng thời gian nhƣ mời thầu thƣơng thảo, hoàn

thiện, ký kết hợp đồng hoặc các trƣờng hợp phát sinh nhƣ: cần làm rõ HSMT,
HSDT…Tƣơng tự, đối với trƣờng có sơ tuyển, các khoảng thời gian sẽ là 155 ngày.
Nhƣ vậy nhìn chung các gói thầu có quy mô lớn nhỏ khác nhau sẽ gây ra sự lãng
phí thời gian, nhân lực chi phí nếu nhƣ các gói thầu đó đều sử dụng triệt để khoảng

≤ 10 ngày

thời gian tối đa quy định trong luật và Nghị định.

Phê duyệt HSMT

Lập HSMT
≤ 20 ngày

Gửi thông báo mời thầu
đến báo đấu thầu

Báo cáo thẩm định HSMT

≥ 3 ngày

≤ 10 ngày

Đăng tải thông báo mời
thầu trên báo đấu thầu

Phê duyệt HSMT

Công tác đấu thầu không minh bạch là một nguyên nhân gây ra tình trạng chậm tiến
độ ở hầu hết các dự án xây dựng hiện nay. Có rất nhiều công trình đấu thầu kéo dài

xảy ra chủ yếu ở công trình vốn Nhà nƣớc. Thực trạng trên là do mộ số nguyên
nhân sau:
Thời gian đƣợc quy định trong văn bản về đấu thầu còn nhiều vấn đề bất cập nhiều
kẽ hở:
Theo quy định, số lần đăng tải trên Báo đấu thầu là 3 lần tƣơng đƣơng với 3 ngày
thời gian thông báo mời thầu tối thiểu là 10 ngày trƣớc khi phát hành HSMT. Điều

≥ 10 ngày

Gửi thƣ mời thầu
≥ 5 ngày

Phát hành HSMT

này có nghĩa là các nhà thầu có ít nhất 7 ngày chỉ để “nghiên cứu” thông báo mời
thầu với một lƣợng thông tin khá ít ỏi trong thông báo hoặc đi tìm những thông báo
mời thầu khác vì cũng chƣa thể mua HSMT ( sau 10 ngày kể từ khi TBMT, bên mời
thầu mới đƣợc phép bán HSMT). Do đó, hoàn toàn có thể quy định HSMT cùng
ngày với TBMT và thời gian phát hành HSMT từ khi TBMT đến khi đóng thầu là

Đóng thầu, mở hồ sơ thầu

≥ 15 ngày
hnh (9((

tối thiểu 20 ngày. Bằng cách đó, nhà thầu đọc TBMT lần đầu có tới 20 ngày để
chuẩn bị HSDT, và thời gian tối thiểu cho việc đăng tải thông tin và phát hành

≤ 45 ngày
Báo cáo kết quả lựa chọn

nhà thầu

Thƣơng thảo, hoàn thiện
và ký kết hợp đồng

≤ 20 ngày
Thẩm định kết quả đấu
thầu

≤ 10 ngày

Phê duyệt kết quả đấu
thầu

HSMT (thời gian mà nhà thầu không thể rút ngắn đƣợc nếu không muốn vi phạm
quy định của pháp luật về đấu thầu) cũng chỉ là 20 ngày chứ không phải 25 ngày
nhƣ hiện tại. Tƣơng tự, cũng có thể quy định phát hành HSMT cho các nhà thầu đã
qua sơ tuyển đồng thời và gửi thƣ mời tham dự thầu và để khoảng thời gian phát
hành thƣ mời thầu vào việc rút ngắn thời gian hoặc tăng thời gian chuẩn bị HSDT

Hình 2. 7.Quy định về thời gian trong đấu thầu rộng rãi cả nƣớc

cho các nhà thầu đã vƣợt qua bƣớc sơ tuyển.

44

Đó là trên góc độ của cơ quan quản lý, còn trên phƣơng diện của CĐT, trong các
khoảng thời gian quy định nêu trên, có những mốc thời gian mà CĐT hoàn toàn có

45


3.5.1.6 Công tác nghiệm thu công trình xây dựng.
Chủ đầu tƣ có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng, bao gồm:

thể chủ động rút ngắn để đẩy nhanh tiến độ của công tác đấu thầu.

Nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng, nghiệm thu hoàn

Theo đó, đối với các gói thầu gần với ngƣỡng gói thầu quy mô nhỏ (xây lắp trên 8

công hạng mục công trình, công trình để đƣa vào sử dụng.

tỷ đồng và mua sắm hàng hóa trên 5 tỷ đồng) thì chủ đầu tƣ nên đề nghị tổ chuyên
gia đấu thầu không sử dụng tới 45 ngày để đánh giá HSDT, tổ thẩm định không

Trong trƣờng hợp cần thiết, chủ đầu tƣ quy định về việc nghiệm thu đối với
các giai đoạn chuyển bƣớc thi công quan trọng của công trình

đƣợc sử dụng cả 20 ngày để thẩm định các nội dung HSMT và kết quả đấu thầu.

Trong hợp đồng thi công xây dựng phải quy định rõ về công việc cần nghiệm

Trên thực tế, có rất nhiều gói thầu có thể chỉ cần đánh giá HSDT trong 1 tuần và

thu, bàn giao, căn cứ , điều kiện, quy trình, thời điểm, các tài liệu, biểu mẫu, biên

thẩm định kết quả đấu thầu trong khoảng 3- 4 ngày mà không cần tới 65 ngày đánh

bản và thành phần nhân sự tham gia khi nghiệm thu, bàn giao hạng mục công trình,


giá HSDT và thẩm định kết quả đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

công trình hoàn thành.Kết quả nghiệm thu, bàn giao phải đƣợc lập thành biên bản.

Bản thân ngƣời đứng đầu cơ quan chủ đầu tƣ cần giảm thiểu thời gian phê duyệt các

Các bộ phận, hạng mục của công trình xây dựng hoàn thành và công trình xây

nội dung nhƣ: hồ sơ mời sơ tuyển, HSMT, kết quả sơ tuyển, kết quả đấu thầu.Mặc

dựng hoàn thành chỉ đƣợc phép đƣa vào sử dụng khi có đầy đủ các cơ quan chức

dù pháp luật về đấu thầu cho phép thời gian từ khi nhận đƣợc báo cáo thẩm định

năng có liên quan nghiệm thu đầy đủ.

đến khi phê duyệt các nội dung HSMT, kết quả đấu thầu là 10 ngày, nhƣng ngƣời

3.6 Thực trạng các công trình giao thông đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Quảng

đứng đầu cơ quan chủ đầu tƣ cũng không nên sử dụng hết khoảng thời gian này,

Ngãi sử dụng vốn NSNN.

một khi đã có đội ngũ HSMT, đánh giá HSDT, thẩm định các nội dung HSMT, kết

Chiều 31/7/2013, UBND tỉnh Quảng Ngãi họp bàn cùng các Sở, ngành, địa

quả đấu thầu đủ tin cậy thì phê duyệt nên tiến hành ngay sau khi nhận đƣợc báo cáo


phƣơng triển khai công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng dự án mở rộng quốc lộ

thẩm định.

1A đoạn đƣờng đi qua địa bàn tỉnh.

Năng lực các cơ quan quản lý và chủ đầu tƣ còn non kém.Năng lực của cơ

Theo Sở Giao Thông Vận tải Quảng Ngãi, 625 hộ dân nằm trong vùng ảnh

quan quản lý và cơ quan thực hiện đấu thầu còn nhiều bất cập, có sự nhận thức chƣa

hƣởng dự án, trong đó có 206 hộ dân trong diện giải tỏa trắng và tái định cƣ (chủ

đầy đủ về nội dung quy chế đấu thầu.

yếu tập trung ở huyện Đức Phổ), diện tích đất thu hồi bổ sung hơn 47 ha.Tổng kinh

-

-

Chủ quan trong công tác chuẩn bị cho đấu thầu dẫn tới chất lƣợng của giai

đoạn sau bị ảnh hƣởng và yếu kém.
-

Nể nang trong tổ chức lựa chọn nhà thầu ( kể cả đấu thầu và chỉ định thầu),

phí đền bù, giải phóng mặt bằng cho dự án này hơn 325 tỷ đồng.

Ông Cao Khoa, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi đề nghị các cơ quan chức
năng cần xác định rõ tinh thần trách nhiệm, cả hệ thống chính trị cần vào cuộc triển

hiện tƣợng tiêu cực và “quân xanh, quân đỏ “ cho công ty “sân sau” của chủ đầu tƣ

khai đền bù, giải tỏa phục vụ dự án mở rộng quốc lộ 1A

cũng gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng thầu.[5]

Dự án mở rộng quốc lộ 1A đi qua tỉnh Quảng Ngãi dài gần 30 km với tổng vốn gần
2.140 tỷ đồng.Điểm đầu từ cầu La Hà, thị trấn La Hà, huyện Tƣ Nghĩa (nối với
đƣờng nối cao tốc Đà Nẵng-Quảng Ngãi với quốc lộ 1A) và điểm cuối thuộc địa
phận xã Phổ Ninh, huyện Đức Phổ.[11]


46

47

Tổng diện tích mặt đƣờng là 24 m (mở rộng mỗi bên 6 m) gồm 4 làn xe cơ giới, 2

ven sông Trà trong vùng dự án đến nay chƣa đƣợc tái định cƣ, có nguy cơ bị sạt lở

làn xe thô sơ có giải phân cách giữa, sửa chữa, xây mới 12 cầu lớn, nhỏ.Thời gian

và ngập úng ngay trong mùa mƣa, lũ năm nay.

thi công 2 năm, dự kiến hoàn thành cuối năm 2015.

Công trình đƣờng Mỹ Trà-Mỹ Khê chạy dọc bờ bắc sông Trà Khúc thuộc địa bàn


Bộ giao thông vận tải ban hành quyết định số 651/QĐ-BGTVT từ ngày 04/04/2011

huyện Sơn Tịnh trong quá trình triển khai thi công, nhiều nhà thầu chƣa đánh giá

về việc kéo dài Quốc lộ 24B. theo đó , tuyến Quốc lộ 24B mới đƣợc hình thành trên

hết các yếu tố phức tạp về địa hình, môi trƣờng nên đã gây ảnh hƣởng trực tiếp đến

cơ sở tuyến Quốc lộ 24B hiện hữu, nối thêm các tuyến đƣờng trong tỉnh gồm: tuyến

hàng trăm hộ dân sống ven sông Trà Khúc. Chủ tịch UBND huyện Sơn Tịnh Phạm

đƣờng Sơn Tịnh-Sơn Hà (ĐT.623) và tuyến Di Lăng-Ba Tiêu (ĐT.626), cụ thể nhƣ

Vinh cho biết: Khi công trình đƣờng Mỹ Trà-Mỹ Khê khởi công xây dựng, huyện

sau:

chúng tôi đã nỗ lực áp giá đền bù cho dân và giải phóng nhanh mặt bằng giao cho

-

Điểm đầu :Km0, tại Cảng Sa Kỳ, Xã Bình Châu, huyện Bình Sơn.

các nhà thầu thi công. Tuy nhiên, chủ đầu tƣ và nhà thầu không tính đến vùng

-

Điểm cuối : Km57 +170, QL24 thuộc địa phận xã Ba Tiêu, huyện Ba Tơ.


nguyên liệu đất, đƣờng công vụ cho xe ra vào công trình nên đã tạm thời sử dụng

-

Chiều dài tuyến :108Km.

đƣờng bê-tông nông thôn, gây hƣ hỏng nặng. Hằng ngày, với hàng chục xe tải ra

Hƣớng xuất phát từ cảng Sa Kỳ, đi theo QL24B hiện hữu dài 18Km, gặp QL1 tại

vào công trình làm cho đƣờng liên xã, liên thôn ở các xã Tịnh Long, Tịnh An, Tịnh

phía bắc cầu Trà Khúc, đi trùng với QL1 một đoạn có chiều dài 1,7Km đến ngã ba

Châu bị xuống cấp nghiêm trọng gây trở ngại lớn cho việc đi lại của nhân dân trong

Sơn Tịnh ( Km1053+500, QL1) đi theo đoạn tuyến đƣờng Sơn Tịnh-Sơn Hà

vùng. Mặt khác, nhiều nhà thầu do khai thác và vận chuyển đất đắp công trình gây

(ĐT.623) hiện hữu đến ngã 3 làng Bồ, tiếp tục đi theo đoạn đƣờng tỉnh Di Lăng-Ba

thiệt hại lớn trong sản xuất nông nghiệp và làm ảnh hƣởng sinh hoạt của hàng trăm

Tiêu (ĐT.626) hiện hữu để về đến điểm cuối giáp Quốc lộ 24 tại Km57+170 (phía

hộ dân ở đây...

tây cầu Kông Bà Ê)


Về các xã Tịnh An, Tịnh Long, huyện Sơn Tịnh trong những ngày giữa tháng 9 này,

Quốc lộ 24B đi qua địa bàn các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, Sơn Hà và Ba Tơ, qua

chúng tôi đƣợc chứng kiến những thiệt hại đáng kể về sản xuất nông nghiệp ở đây.

các thị trấn Di Lăng, thị trấn Sơn Tịnh trong đó thị trấn Di Lăng giữ vai trò lãnh thổ

Ngay vụ sản xuất hè thu này hàng trăm hecta rau, đậu các loại, cây trồng trên đất

trung tâm kinh tế, trung tâm văn hóa-du lịch-khoa học-đào tạo của 6 huyện miền núi

bãi bồi bờ bắc sông Trà bị hƣ hại hoàn toàn do thi công công trình. Phó Chủ tịch

phía tây tỉnh (các huyện thuộc chƣơng trình 30a của chính phủ).Đồng thời kết nối

Hội Nông dân xã Tịnh An bức xúc nói: "Từ khi công trình đƣờng Mỹ Trà-Mỹ Khê

Quốc lộ 24,đƣờng Trƣờng Sơn Đông với thành phố Quảng Ngãi, thành phố công

triển khai thi công đã làm cho nhiều vùng sản xuất chuyên canh hoa màu bị hƣ hại

nghiệp mở Dung Quất trong tƣơng lai gần theo Đề án phát triển đô thị trên địa bàn

nặng. Nếu tính sơ bộ tại đội 3, đội 5 thôn Ngọc Thạch và đội 8, 9, 10 thôn Long

tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010-2015, định hƣớng đến 2020.

Bàn đã có khoảng vài chục ha bắp, hơn chục hecta đậu đũa, khổ qua, dƣa leo bị hƣ


Tuyến đƣờng Mỹ Trà-Mỹ Khê (Quảng Ngãi) (Dự án đƣờng ven biển Sa Huỳnh-

hại do đất, bụi bám dày. Nhiều hộ nông dân thuộc diện thu hồi đất để giao cho dự

Dung Quất giai đoạn I) có chiều dài 12 km đƣợc khởi công tháng 7-2010, tổng mức

án, diện tích còn lại rất ít, nằm gần công trình đang thi công nên sản xuất rất khó

đầu tƣ hơn 729 tỷ đồng. Hiện công trình đang thi công có nhiều bất cập làm ảnh

khăn. Có những gia đình mất đất sản xuất đành bỏ làng đi nơi khác tìm kế sinh

hƣởng đến sản xuất và đời sống nhiều hộ dân. Ðáng chú ý, nhiều khu dân cƣ nằm

nhai".[10]

48

Dự án đƣờng Mỹ Trà-Mỹ Khê theo tiến độ hoàn thành năm 2012 nhƣng đến nay
vẫn chƣa hoàn thành.

49

Al Ghafly MA [13] nghiên cứu về những nguyên nhân chậm chễ trong xây
dựng của các dự án dịch vụ công cộng tại Ả Rập Saudi. Dữ liệu nghiên cứu đƣợc
khảo sát trên 23 nhà thầu, 12 tƣ vấn và 10 ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ
vào các dự án cấp thoát nƣớc công cộng có quy mô vừa và lớn tại tỉnh phía đông Ả
Rập Saudi và Riyadh. Sáu mƣơi nguyên nhân đã đƣợc xác định và phân tích nhằm
tìm ra mức độ thƣờng xuyên và mức độ nghiêm trọng của các nguyên nhân. Những

lý do quan trọng nhất gây chậm trễ đã đƣợc xác định trong nghiên cứu là: vấn đề tài
chính, thay đổi trong thiết kế và quy mô của dự án, chậm trễ trong việc ra quyết
định của chủ đầu tƣ, khó khăn trong việc phối hợp và liên lạc giữa các bên,....
Al Momani AH [14] nghiên cứu phân tích định lƣợng về chậm trễ xây dựng.
Nghiên cứu điều tra nguyên nhân chậm trễ ở 130 dự án nhà ở, văn phòng, nhà công
vụ, trƣờng học, y tế và phƣơng tiện truyền thông tại Jordan nhằm hỗ trợ việc quản
lý xây dựng trong việc thiết lập đánh giá đầy đủ trƣớc khi kí kết hợp đồng. Kết quả
của nghiên cứu đã chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu gây chậm trễ liên quan đến
thiết kế, thay đổi chủ sở hữu, thời tiết, điều kiện công trƣờng, chậm chi trả, điều
kiện kinh tế và vƣợt khối lƣợng.

Hình 2. 8.(ngày chụp 2/12/2014) Dự án quốc lộ 24B đi qua xã Tịnh An –Sơn
Tịnh-Quảng Ngãi
3.6.1 Sơ lƣợc về các nghiên cứu trƣớc đây.
3.6.1.1 các nghiên cứu trên thế giới:
Al Barak AA [12] nghiên cứu về những nguyên nhân thất bại của nhà thầu tại
Ả Rập Saudi. Nghiên cứu tập trung khảo sát các nhà thầu thi công xây dựng các
công trình nhà cao tầng và đƣờng cao tốc ở Ả Rập Saudi (68 nhà thầu) để tìm ra
các nguyên nhân thất bại (34 nguyên nhân) nhằm tiến hành nhận biết và phân tích
các nguyên nhân trên, đo lƣờng đƣợc mức độ quan trọng của các nguyên nhân.
Nghiên cứu đã tìm ra đƣợc những nguyên nhân chủ yếu gây ra thất bại của nhà
thầu nhƣ: thiếu kinh nghiệm, đánh giá chi phí thực tế không đầy đủ, sự lỏng l o khi
tham gia vào lĩnh vực xây dựng (ai cũng có thể trở thành nhà thầu), ảnh hƣởng của
thị trƣờng kinh tế và thiếu tài chính trong thời gian trƣớc đó, chậm trễ trong chi trả,
khả năng sản xuất và cải tiến công việc,...

Assaft SA, Al-Khalil M, Al-Hazmi M [15] nghiên cứu về những nguyên nhân
chậm trễ xây dựng trong những dự án xây dựng cao ốc lớn. 24 nhà thầu, 15 đơn vị
tƣ vấn và 9 chủ đầu tƣ đã đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên để thực hiện khảo sát. Nghiên
cứu vạch ra những nguyên nhân chính của sự chậm trễ trong các dự án xây dựng

lớn ở Ả Rập Saudi và tầm quan trọng tƣơng đối của các nguyên nhân, sự đồng
thuận giữa các bên (nhà thầu – chủ đầu tƣ, nhà thầu – tƣ vấn, chủ đầu tƣ – tƣ vấn)
về các nguyên nhân chậm trễ trong xây dựng.
Chan DW, Kumaraswamy MM [16] nghiên cứu so sánh về nguyên nhân trễ
tiến độ trong các dự án xây dựng tại Hong Kong. Nghiên cứu trình bày kết quả
nghiên cứu xác định và đánh giá tầm quan trọng tƣơng đối của các yếu tố gây
chậm trễ trong các dự án xây dựng ở Hong Kong. 83 nguyên nhân chậm trễ đã đƣợc
xác định trong nghiên cứu. Những lý do chính cho sự chậm trễ đƣợc phân tích và
xếp hạng theo các nhóm khác nhau đƣợc phân loại trên cơ sở: a) vai trò của các


50

51

bên trong ngành xây dựng địa phƣơng (tức là khách hàng, tƣ vấn hoặc nhà thầu) và

Mai Xuân Việt [7] nghiên cứu mức độ tác động của các nhân tố liên quan đến

b) các loại dự án. Kết quả nghiên cứu đƣa ra 5 nguyên nhân chính và thƣờng xuyên

tài chính gây chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng ở Việt Nam. Nghiên cứu đƣợc

gây chậm trễ, đó là : quản lý và giám sát công trƣờng kém, địa chất phức tạp, chậm

thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận. Trong nghiên cứu, 18

trễ trong việc ra quyết định, sự thay đổi do chủ đầu tƣ, sự thay đổi cần thiết trong

yếu tố đƣợc phân thành 4 nhân tố chính bao gồm: thanh toán trễ hẹn, quản lý dòng


các công tác.

ngân lƣu dự án kém, nguồn tài chính không chắc chắn, thị trƣờng tài chính không

Kaming P, Olomolaiye P, Holt G, Harris F [18] nghiên cứu về những nhân

ổn định. Dựa trên kết quả chạy hồi quy, tác giả đã chỉ ra đƣợc nhóm yếu tố thanh

tố ảnh hƣởng đến việc chậm tiến độ và vƣợt chi phí xây dựng trong các dự án cao

toán trễ hẹn ảnh hƣởng mạnh nhất đến việc chậm tiến độ, tiếp theo là nhóm yếu tố

ốc ở Indonesia. Cuộc khảo sát đạ đƣợc tiến hành tại các dự án cao tầng tại hai

về quản lý dòng ngân lƣu dự án kém, nguồn tài chính không chắc chắn và tính

thành phố Jakarta và Yogyakarta. Các nguyên nhân gây chậm trễ đƣợc xếp

không ổn định của thị trƣờng tài chính.

hạng theo tầm quan trọng và mức độ thƣờng xuyên của các nguyên nhân. Những

Đến năm 2006, qua kết quả từ các nghiên cứu trƣớc trên thế giới, Cao Hào Thi

nguyên nhân chính gây nên vƣợt chi phí đƣợc xác định: lạm phát, ƣớc tính vật liệu

(2006) đã xây dựng mô hình nghiên cứu đối với 239 dự án cơ sở hạ tầng tại Việt

không chính xác, sự phức tạp của dự án. Những nguyên nhân chính gây chậm trễ


Nam và khẳng định các nhóm nhân tố ảnh hƣởng tới sự thành công dự án là năng

đƣợc xác định: thay đổi thiết kế, năng suất lao động yếu, quy hoạch không đầy đủ.

lực của QLDA, năng lực của các thành viên tham gia và môi trƣờng bên ngoài với

Noumanee A, Wachirathamrojn J, Tantichattanont P, Sittivijan P [19]

mức độ tác động bị ảnh hƣởng bởi đặc trƣng dự án là giai đoạn hoàn thành và thực

nghiên cứu về những nguyên nhân nội tại gây chậm trễ trong các dự án xây dựng

hiện trong vòng đời dự án [22]. Nguyễn Thị Minh Tâm (2009) qua phân tích 216 dự

đƣờng cao tốc tại Thailand.

án xây dựng tại TP.HCM phản ánh có 6 nhân tố ảnh hƣởng đến biến động chi phí

Ubaid AG [20] nghiên cứu những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu suất làm việc

dự án là năng lực bên thực hiện, năng lực bên hoạch định dự án,sự gian lận và thất

của nhà thầu tại Saudi Arabia.

thoát, kinh tế,chính sách và tự nhiên.Tuy nhiên, các nghiên cứu tại Việt Nam chủ

2.6.1.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam.

yếu đƣợc thực hiện chung cho các loại dự án và chƣa thể hiện tính đặc thù của các


Long Le-Hoai, Young Dai Lee và Yun Yong Lee [21] nghiên cứu về chậm

dự án sử dụng vốn NSNN với CĐT là các cơ quan nhà nƣớc, chịu ràng buộc nhiều

trễ và vƣợt chi phí trong các dự án xây dựng lớn ở Việt Nam, so sánh kết quả với

chính sách, thủ tục và vấn đề phân cấp quản lý đầu tƣ cũng nhƣ phân cấp về nguồn

một số quốc gia khác. Trong nghiên cứu này, 87 chuyên gia đã đƣợc phỏng vấn

vốn.[8].

nhằm tìm ra 21 nguyên nhân của sự chậm trễ và vƣợt chi phí trong các dự án xây

Căn cứ vào đặc thù các dự giao thông đƣờng bộ sử dụng vốn NSNN trên địa

dựng lớn tại Việt Nam. Các nguyên nhân đƣợc tiến hành phân tích để xếp hạng

bàn tỉnh Quảng Ngãi. Kết hợp với các phân tích về mặt lý thuyết, đồng thời thông

mức độ, tần số và chỉ số quan trọng, sự đồng thuận của các bên (chủ đầu tƣ – nhà

qua phỏng vấn chuyên gia và những yếu tố thừa hƣởng từ các nghiên cứu trƣớc tác

thầu – tƣ vấn) về các nguyên nhân. Nghiên cứu cũng so sánh các nguyên nhân với

giả đề xuất với 24 yếu tố đại diện ảnh hƣởng đến sự chậm tiến độ dự án.

các nƣớc Châu Á và Châu Phi. Bảy nhân tố đƣợc phân tích, đó là: sự chậm trễ và


3.6.2 Nhóm yếu tố môi trƣờng bên ngoài.

thiếu sự thúc ép, thiếu trình độ, thiết kế, đánh giá và thị trƣờng, năng lực tài chính,

Trong nghiên cứu này, nhóm yếu tố về môi trƣờng bên ngoài bao gồm các yếu
tố ngoài tầm kiểm soát của các bên tham gia dự án kinh tế và tự nhiên.

chính quyền, công nhân.

52

Yếu tố về kinh tế: theo BS 6079-3(2000, trang.21) nhóm kinh tế ảnh hƣởng

53

cũng ảnh hƣởng nhất định đến tiến độ dự án.Trên cơ sở đó , nhóm hệ thống thông

đến rủi ro trong quá trình thực hiện dự án bao gồm:sự biến động tỷ giá, tính không

tin quản lý bao gồm:

bền vững của lãi suất,lạm phát,sự thiếu hụt nguồn vốn và thất bại trong công việc

-

Mức độ phổ biến các quy định về quản lý đầu tƣ xây dựng.

đạt mục tiêu tổng doanh thu.Theo Patrick et al.(1996) (dẫn trong Lƣu Minh


-

Mức độ phổ biến thông tin quy hoạch khu vực dự án.

Hiệp,200,tr.7) nhóm kinh tế tác động đến dự án gồm: chính sách tiền tệ, thuế, lạm

-

Thiếu trao đổi thông tin giữa các bên tham gia dự án

phát, lãi suất và tỷ giá.Tuy nhiên, đối với dự án ngân sách, nguồn vốn thực hiện

3.6.4 Nhóm yếu tố về chính sách

ngân sách bố trí hàng năm,CĐT không phải vay vốn yếu tố lãi suất, mục tiêu doanh

Cao Hào Thi (2006, tr.21) [22],cho rằng yếu tố chính sách là một trong 9 yếu

số chỉ có ý nghĩa đối với năng lực tài chính của nhà thầu.Các dự án ngân sách của

tố thuộc nhóm yếu tố môi trƣờng bên ngoài ảnh hƣởng đến sự thành công của một

địa phƣơng ít sử dụng thiết bị nhập khẩu,vì vậy yếu tố tỷ giá cũng không ảnh

dự án. Một số tác giả nhƣ Pinto và Slevin(1989) hay Moris và Hough (1987) cũng

hƣởng. Lạm phát và giá vật liệu là một vì khi lạm phát tăng giảm sẽ làm giá vật liệu

cho rằng môi trƣờng chính sách là một yếu tố ảnh hƣởng đến sự thành công của một


tăng giảm theo, do đó yếu tố kinh tế duy nhất còn lại là trƣợt giá vật liệu xây

dự án.Theo BS 6079-3 (2000,tr.21), 7 yếu tố chính sách bao gồm: những thay đổi

dựng.[25]

bất ngờ trong quy định quản lý, thay đổi chính sách thuế, sự quốc hữu hóa ,thay đổi

Yếu tố về tự nhiên: Đối với các dự án xây dựng,yếu tố tự nhiên có thể ảnh

chính phủ, chiến tranh và dịch họa và đình công, nguồn vốn thực hiện dự án từ

hƣởng là thời tiết khu vực thực hiện dự án, các thiên tai nhƣ bão lớn, lũ, lụt, động

NSNN nên chính sách thuế gần nhƣ không ảnh hƣởng. Những yếu tố chính sách

đất, sóng thần.

còn lại chủ yếu liên quan trực tiếp đến những quy định về quản lý đầu tƣ và xây

Trên cơ sở đó, nhóm yếu tố về môi trƣờng bên ngoài bao gồm:

dựng đối với vốn NSNN. Do đó, các yếu tố chính sách đại diện cho nhóm là:

-

Trƣợt giá vật liệu xây dựng

-


Mức độ ổn định chính sách về đầu tƣ xây dựng..

-

Thời tiết tại công trình

-

Mức độ ổn định chính sách về đấu thầu.

-

Tầng suất thiên tai cao ở Quảng Ngãi.

-

Mức độ ổn định chính sách về hợp đồng.

-

Địa hình phức tạp.

3.6.5 Nhóm yếu tố về năng lực Tƣ vấn thiết kế và Tƣ vấn quản lý dự án

3.6.3 Nhóm yếu tố về hệ thống thông tin

Đối với các bên tham gia dự án,Cao Hào Thi (2006) [22], đã tách riêng nhóm

Qua trao đổi ngày 20/01/2014, ông Đặng Văn Minh –giám đốc sở Giao Thông


yếu tố năng lực của các nhà QLDA và năng lực của các bên còn lại là hai nhóm yếu

Vận Tải tỉnh Quảng Ngãi cho biết ”Đặc trưng của dự án ngân sách là được quản lý

tố có ảnh hƣởng đến sự thành công của dự án.Chan and đ.t.g (2004) (dẫn trong

theo mạng lưới ngang-dọc, do đó việc phổ biến thông tin sử dụng chung về quy

Nguyễn Thị Minh Tâm, 2009,tr.108) cho rằng năng lực của CĐT, Tƣ vấn, Nhà thầu

hoạch và địa chất khu vực dự án có ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ thực hiện dự án

thi công, Nhà cung cấp thiết bị có ảnh hƣởng rất lớn đến sự thành công của dự án.

giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh” Một đặc điểm khác biệt giữa các dự án sử

Đối với các dự án từ NSNN, việc QLDA có thể đƣợc thực hiện theo một trong 2

dụng vốn NSNN so với vốn tƣ nhân là chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi hệ thống pháp

hình thức là CĐT tự QLDA hoặc thuê tƣ vấn QLDA nhƣng CĐT vẫn là ngƣời chịu

luật xây dựng từ trung ƣơng đến địa phƣơng nên việc phổ biến kịp thời chính sách

trách nhiệm toàn diện trƣớc pháp luật về các quyết định, nhà QLDA chỉ đóng vai
trò nhƣ cá nhân tƣ vấn thiết kế, giám sát. Việc thiết kế lỗi, không đồng nhất của


54


55

đơn vị thiết kế gây ra sẽ làm cho đơn vị thi công gặp khó khăn trong quá trình thì

-

Năng lực nhân sự của chủ đầu tƣ

công, dễ dẫn đến các sự cố và sai lầm. Từ đó gây ra trì trệ trong việc thực hiện dự

-

Công tác giao nhận đất, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cƣ diễn ra chậm

án. Do tầm ảnh hƣởng lớn nên yếu tố năng lực CĐT đƣợc tách riêng để xem xét,

trễ.

nhóm yếu tố năng lực các bên tham gia dự án còn lại gồm:

3.6.7 Nhóm yếu tố về nhà thầu thi công.

-

Thiết kế lỗi, không đồng nhất.

-

Thiếu khảo sát, thu thập dữ liệu thực tế


số lƣợng, chất lƣợng nguồn nhân lực để phân bổ công việc trong kế hoạch sản xuất;

Việc quản lý, tổ chức sản xuất không hiệu quả sẽ dẫn việc không nắm đƣợc

-

Chậm trễ, thiếu bám sát trong việc giám sát tác giả, xử lý kỹ thuật

mặt bằng công trƣờng đƣợc bố trí không tốt; công tác quản lý vật tƣ, tồn kho,

-

Công tác quản lý, giám sát kém (thiếu ngƣời có năng lực chuyên môn cao)

theo dõi tình hình, tiến độ, chất lƣợng vật tƣ cung cấp yếu kém,... từ đó sẽ dẫn

-

Chậm trễ trong kiểm tra, nghiệm thu, Cứng nhắc, thiếu linh hoạt trong xử

đến việc không phát huy đƣợc năng lực ngƣời lao động, năng suất sản xuất không
cao, gây chậm trễ trong việc hoàn thành dự án.

lý công việc.

Nhà thầu khó khăn trong tài chính sẽ dẫn đến việc chậm trễ thanh toán tiền

3.6.6 Nhóm yếu tố năng lực CĐT.
Vai trò CĐT đối với các dự án vốn NSNN tại Việt Nam tƣơng tự nhƣ vai trò


cho nhân viên, công nhân, máy móc,... Từ đó gây tâm lý hoang mang, không đảm

nhà QLDA trong các nghiên cứu trƣớc. Pinto and Slevin (1989) (trích trong Cao

bảo đƣợc cuộc sống, không tạo đƣợc sự tin tƣởng dẫn đến thiếu nhân lực tham gia

Hào Thi và Nguyễn Quý Nguyên,2010,tr.2) đã chứng tỏ nhà QLDA có tầm quan

dự án, năng suất lao động giảm, dự án sẽ không đƣợc hoàn thành đúng tiến độ.

trọng đối với sự thành công của dự án với” các kỹ năng cần thiết không chỉ về mặt

Áp dụng phƣơng pháp thi công, công nghệ lạc hậu, không phù hợp dễ

kỹ thuật chuyên môn mà khả năng quản trị”, Zwikael and Globerson (2006) (trích

gây nên tình trạng máy móc hay hƣ hỏng, không tận dụng đƣợc tối đa khả

trong Cao Hào Thi and Swierczeck,2010,tr.573) cho rằng “năng lực của nhà quản lý

năng của máy móc và nhân lực, chất lƣợng dự án không đƣợc đảm bảo. Từ đó sẽ

đóng vai trò quan trọng từ khi lập kế hoạch cho đến khi kết thúc dự án “.Belassi and

ảnh hƣởng đến tiến độ của dự án.

Tukel (1996) ( trích trong Cao Hào Thi and Swierczeck, 2010, tr.575) [23]. Khẳng

Công nhân ở các công trình hầu hết đều ít trình độ chuyên môn, ít kinh


định đây là nhóm yếu tố có ảnh hƣởng rất lớn đến sự thành công của dự án,bao gồm

nghiệm. Điều này sẽ gây kéo dài thời gian cho đơn vị thi công phải hƣớng dẫn

các yếu tố : khả năng phân quyền , khả năng thƣơng thảo, khả năng phối hợp, khả

cách làm việc cho nhân công, khối lƣợng công việc hoàn thành không đƣợc nhanh

năng ra quyết định, khả năng nhận thức về vai trò và trách nhiệm của nhà quản lý”.

chóng và từ đó dự án sẽ kéo dài thêm thời gian hoàn thành dự án. Nghiên cứu đề

Ngoài những yếu tố trên, CĐT các dự án sử dụng vốn NSNN tại Quảng Ngãi còn

xuất 5 yếu tố đại diện là:

đảm bảo khả năng về am hiểu pháp luật và khả năng báo cáo thống kê tình hình

-

Áp dụng phƣơng pháp thi công, công nghệ lạc hậu, không phù hợp.

thực hiện dự án lên cấp trên hay cấp quản lý về kế hoạch, ngân sách có liên

-

Thiếu lực lƣợng lao động tay nghề cao.

quan.Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các yếu tố đại diện cho năng lực của CĐT


-

Khó khăn về tài chính

bao gồm:

-

Công tác quản lý, tổ chức sản xuất kém.

-

Máy móc thiết bị thi công quá cũ, vận hành kém.

-

Khả năng phối hợp thực hiện dự án

-

Khả năng ra quyết định theo thẩm quyền.

56

57

Giả thuyết H4: Độ ổn định của môi trƣờng chính sách càng cao thì biến động tiến

3.7 Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất
Trên cơ sở 6 nhóm yếu tố ảnh hƣởng đến tiến độ thực hiện dự án với 24yếu tố


độ hoàn thành dự án càng giảm:

đại diện nêu trên,mô hình nghiên cứu đề xuất 6 giả thuyết tƣơng ứng sau:
-

Giả thuyết H1: Độ ổn định môi trƣờng bên ngoài càng cao thì biến động
Nhóm yếu tố về chính sách
Chính sách về đầu tƣ xây dựng
Chính sách về đấu thầu
Chính sách về hợp đồng

tiến độ hoàn thành dự án xây dựng càng giảm.
Nhóm yếu tố môi trƣờng bên ngoài
Trƣợt giá vật liệu xây dựng
Thời tiết tại công trình
Địa hình phức tạp
Tầng suất thiên tai cao ở Quảng Ngãi.

H1 -

Tiến độ hoàn thành
dự án xây dựng

Tiến độ hoàn thành
dự án xây dựng
-

-


H4 -

Giả thuyết H2 : Độ phổ biến hệ thống thông tin quản lý càng kịp thời và

Giả thuyết H5: Năng lực của TVTK và TQLDA càng cao thì biến động

hoàn thành dự án càng giảm.

rộng rãi thì biến động tiến độ hoàn thành dự án xây dựng càng giảm.
Nhóm yếu tố về hệ thống thông tin
quản lý
Quy định về quản lý đầu tƣ và xây dựng
Thông tin về quy hoạch
Thiếu trao đổi thông tin giữa các bên
-

Nhóm yếu tố về năng lực của TVTK và
TVQLDA
Thiết kế lỗi, không đồng nhất.
Thiếu khảo sát, thu thập giữ liệu thực tế
Chậm trễ, thiếu bám sát trong việc giám
sát tác giả, xử lý kỹ thuật
Công tác quản lý, giám sát kém (thiếu
ngƣời có năng lực chuyên môn cao)
Chậm trễ trong kiểm tra, nghiệm thu,
Cứng nhắc, thiếu linh hoạt trong xử lý
công việc.

H2Tiến độ hoàn thành
dự án xây dựng


tham gia dự án
Giả thuyết H3: Năng lực nhà thầu tham gia dự án càng cao thì biến động

tiến độ hoàn thành dự án càng giảm.
Nhóm yếu tố về năng lực nhà thầu tham
gia dự án
Máy móc thiết bị thi công quá cũ, vận hành
kém
H3Công tác quản lý, tổ chức sản xuất kém.
Khó khăn về tài chính
Thiếu lực lƣợng lao động tay nghề cao.
Áp dụng phƣơng pháp thi công, công nghệ
lạc hậu, không phù hợp.

Tiến độ hoàn
thành dự án xây
dựng

H5Tiến độ hoàn thành dự
án xây dựng

Giả thuyết H6: Năng lực CĐT càng cao thì biến động hoàn thành dự án xây

dựng càng giảm


58

59


Tóm tắt chƣơng:
Bắt đầu từ định nghĩa các khái niệm quan trọng, chƣơng 2 đã tổng hợp các

Nhóm yếu tố về năng lực của CĐT
Khả năng phối hợp thực hiện dự án
Khả năng ra quyết định theo thẩm
quyền
Năng lực nhân sự của chủ đầu tƣ
Công tác giao nhận đất, giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ tái định cƣ diễn ra chậm
trễ.
Nhóm yếu tố về môi
trƣờng bên ngoài

nghiên cứu trƣớc đây cho thấy tiến độ hoàn thành cùng với chi phí và chất lƣợng là

H6Tiến độ hoàn thành
dự án xây dựng

3 tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá sự thành công của dự án, các nhân tố trực tiếp
ảnh hƣởng tiến độ hoàn thành dự án bao gồm: nhóm yếu tố năng lực nhà QLDA,
năng lực các thành viên tham gia dự án, nhóm yếu tố tổ chức, với mức độ ảnh
hƣởng phụ thuộc nhân tố gián tiếp là yếu tố đặc trƣng của dự án.Từ đó, kết hợp các
quy định pháp luật đối với dự án sử dụng vốn NSNN tại Việt Nam nói chung và
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng và các ý kiến các chuyên gia để hình thành
mô hình lý thuyết cho nghiên cứu gồm 6 nhóm yếu tố với 24 yếu tố đại diện có khả

Nhóm yếu tố về hệ
thống thông tin quản lý


năng ảnh hƣởng đến biến động tiến độ hoàn thành dự án tƣơng ứng với 6 giả thuyết

H1-

đã đƣợc phát biểu, nhóm yếu tố về hệ thống thông tin quản lý, nhóm yếu tố về chính
sách, nhóm yếu tố về phân cấp quyền cho CĐT, nhóm yếu tố về nguồn vốn, nhóm

H2-

Nhóm yếu tố về năng
lực nhà thầu tham gia
dự án

yếu tố về năng lực các bên tham gia dự án, nhóm yếu tố về năng lực CĐT và nhóm
H3-

Tiến độ hoàn
thành dự án

Nhóm yếu tố về chính
sách

yếu tố về đặc trƣng dự án.

H4-

H5Nhóm yếu tố về năng
lực của TVTK và
TVQLDA


H6-

Nhóm yếu tố về năng
lực của CĐT
Hình 2. 9.Mô hình đề xuất nghiên cứu

60

61

CHƢƠNG 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chƣơng 3 Quy trình nghiên cứu của đề tài bao gồm thiết kế nghiên cứu, phƣơng

4.2 Bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu
4.2.1 Quy trình thiết kế bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu

pháp thang đo và bảng hỏi điều tra khảo sát, phƣơng pháp thu thập dữ liệu, số lƣợng
mẫu và khái quát về các công cụ phân tích định lƣợng đƣợc sử dụng.
4.1 Thiết kế nghiên cứu.

Các nhân tố ảnh hƣởng đến tiến độ thi công các dự án giao
thông đƣờng bộ sử dụng vốn Ngân Sách Nhà Nƣớc trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi

Nghiên cứu đƣợc thực hiện thông qua các bƣớc sau
Bảng câu hỏi khảo sát chuyên gia

Vấn đề nghiên cứu


Cơ sở lý thuyết nghiên cứu trƣớc

Nghiên cứu sơ bộ

Khảo sát chuyên gia(n=5)

Bảng hỏi khảo sát sơ bộ

Bảng hỏi khảo sát sơ bộ

Điều tra sơ bộ, Phỏng vấn chuyên gia
Khảo sát sơ bộ
Điều chỉnh mô hình

Bảng hỏi khảo sát chính thức
Đạt

Khảo sát điều tra

Kiểm định thang đo thông qua hệ số
Cronbach’s Alpha

Phân tích độ tin cậy

Bảng câu hỏi chính thức

Phân tích nhân tố(PCA)

Kiểm định mô hình


Không đạt
Câu hỏi đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu

Phân tích hồi quy đa biến

Khảo sát chính thức
Hình 3. 2.Quy trình thiết kế bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu

Kết luận, Kiến nghị

Hình 3. 1.Quy trình nghiên cứu


62

63

4.2.2 Nội dung bảng câu hỏi khảo sát

Theo Hoelter (1983) thì kích thƣớc mẫu tối thiểu là 200

Bảng câu hỏi khảo sát chia làm ba phần:

Theo Bollen (1989) kích thƣớc mẫu tối thiểu phải thỏa mãn 5 mẫu cho một biến cần

Phần 1: Phần mở đầu

nghiên cứu.

Phần 2: Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến tiến độ thi công các dự án giao thông


Vậy theo nghiên cứu có 24 yếu tố cần đƣợc khảo sát thì số mẫu cần khảo sát là :

đƣờng bộ sử dụng vốn Ngân Sách Nhà Nƣớc trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

24*5=120 mẫu.

Phần 3: Phần thông tin chung về đối tƣợng cần khảo sát để đánh giá mức độ tin cậy



của đối tƣợng tác giả đi khảo sát.

nghiên cứu.

Lựa chọn hình thức bảng câu hỏi và thang đo: trong đó thang đo Rennis Likert

4.4 Thu thập dữ liệu

(1932) đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong các nghiên cứu kinh tế và xã hội.

Công tác thu thập dữ liệu đƣợc thực hiện bằng cách đi phát bảng câu hỏi khảo sát

Likert đã đƣa ra thang đo loại 5 mức phổ biến.

đến các đối tƣợng nhƣ các chuyên gia các sở ban ngành, các kỹ sƣ có nhiều năm

Trong nghiên cứu này tác giả chọn thang đo 5 mức:

kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng của các công ty tƣ vấn, thiết kế, thi công.


Vậy tác giả chọn phƣơng pháp Bollen (1989) để tính toán kích thƣớc mẫu

1: Không ảnh hƣởng

Bảng câu hỏi khảo sát chia ra làm hai hình thức để khảo sát:

2: Ảnh hƣởng không đáng kể

Bảng câu hỏi bằng giấy: đƣợc đi phát trực tiếp đến các đối tƣợng khảo sát

3: Ảnh hƣởng trung bình

Bảng câu hỏi khảo sát bằng Google : đƣợc gửi qua mail, facebook… cho những đối

4: Ảnh hƣởng đáng kể

tƣợng khảo sát ở xa.

5: Rất ảnh hƣởng

Sau khi khảo sát bảng câu hỏi xong tiến hành kiểm tra sơ bộ các kết quả thu về để

4.3 Kích thƣớc mẫu

loại bỏ những câu trả lời không hợp lệ và thiếu chính xác.

Số lƣợng mẫu có thể đƣợc xác định bằng nhiều cách nhƣ sau:

4.5 Phân tích nhân tố


Xác định theo công thức Luck D.J, Rubin R.S

4.5.1 Khái niệm phƣơng pháp phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố là một kỹ thuật phụ thuộc lẫn nhau trong đó toàn bộ các mối

( Z .S x ) 2
N
E2

(3.1)

Trong đó:

liên hệ phụ thuộc lẫn nhau sẽ đƣợc nghiên cứu. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ
yếu để thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu dƣới dạng một số ít các nhân tố cơ bản.

N: Kích thƣớc mẫu

Mô hình phân tích nhân tố đƣợc thể hiện bằng phƣơng pháp nhƣ sau, nếu các

Sx : Độ lệch chuẩn của mẫu

biến đƣợc chuẩn hóa:

E : Sai số cho phép, khoảng tin cậy của mẫu

X1=Ai1F1 +Ai2F2+…+Aìmm+Vi Ui

Z: Giá trị của phân phối chuẩn đƣợc xác định:

Phạm vi sai số E<5%, độ tin cậy 90%
N

(3.2)

Trong đó:

(1.645*0.5) 2
 270 ( mẫu)
0.052

Xi : Biến thứ i chuẩn hóa.
Aij: Hệ số quy bội chuẩn hóa của nhân tố đặc trƣng j đối với biến i.
Fi: Các nhân tố chung

64

65

Vi : Hệ số quy chuẩn hóa của nhân tố đặc trƣng i đối với biến i

Hệ số Cronbach’s Alpha:

Ui : Nhân tố đặc trƣng biến i.

Một biến tiềm ẩn đƣợc đo lƣờng bằng nhiều biến quan sát (thang đo). Các biến đo

M : Số nhân tố chung

lƣờng (quan sát) này cùng đo lƣờng một biến tiềm ẩn, vì vậy chúng phải tƣơng


Các nhân tố đặc trƣng có tƣơng quan với nhau và cả nhân tố chung. Bản thân

quan với nhau. Sau khi đo lƣờng cần phải đánh giá tính nhất quán nội tại (internal

các nhân tố chung cũng có thể đƣợc diễn ta nhƣ những kết hợp tuyến tính của biến

consistency) của thang đo, ta sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.

quan sát.

Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ và
F1=Wi1X1 +Wi2X2+…+WìkVk

các mục hỏi trong thang đo tƣơng quan với nhau, một trong những phƣơng pháp
(3.3)

Trong đó:

kiểm tra tính đơn khía cạnh của thang đo đƣợc gọi là kiểm định độ tin cậy chia đôi

Fi : Ƣớc lƣợng trị số nhân tố thứ i
Wi : Trọng số của nhân tố
k

X1

: Số biến
X2


Ta có thể chọn các trọng số của nhân tố sao cho nhân tố thứ nhất giải thích

(Các biến đo lƣờng)

đƣợc phần lớn biến thiên nhiều nhất trong toàn bộ biến thiên. Sau đó ta chọn một

KHÁI NIỆM

tập hợp các trọng số thứ hai sao cho nhân tố thứ hai có thể giải thích đƣợc phần lớn

X3

biến thiên còn lại và không có tƣơng quan với nhân tố thứ nhất. Nguyên tắc này
đƣợc áp dụng nhƣ vậy để tiếp tục chọn trọng số cho các nhân tố tiếp theo. Do vậy,
X4

các nhân tố đƣợc ƣớc lƣợng sao cho các trọng số của chúng không giống nhƣ các
giá trị của biến gốc là không có tƣơng quan với nhau. Hơn nữa, các nhân tố thứ nhất

……

giải thích đƣợc nhiều nhất biến thiên của dữ liệu, nhân tố thứ hai giải thích đƣợc
nhiều thứ nhì… [21]
4.5.2 Kiểm định thang đo

(Biến tiềm ẩn)

Việc xây dựng và kiểm định thang đo có ý nghĩa rất quan trọng đến độ tin

Hình 3. 3.Mối quan hệ giữa biến tiềm ẩn và biến đo lƣờng


cậy của câu hỏi cũng nhƣ các kết quả phân tích sau này. Kiểm định thang đo là
chúng ta kiểm tra xem mục hỏi nào đã đóng góp vào việc đo lƣờng một khái niệm
lý thuyết mà ta đang nghiên cứu, và những mục hỏi nào không. Điều này liên quan

Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi [21]:
-

α ≥ 0.6 chấp nhận đƣợc – không tốt do hệ số α tƣơng đối thấp.

Cronbach’s Alpha) và tƣơng quan giữa các điểm số của từng mục hỏi với điểm số

-

0.7 ≤ α ≤ 0.95 đƣợc đánh giá là tốt.

toàn bộ các mục hỏi cho mỗi bảng câu hỏi ( tính toán hệ số tƣơng quan biến tổng –

-

α ≥ 0.95 chấp nhận đƣợc – không tốt do có hiện tƣợng trùng lặp trong mục

đến hai phép tính toán: tƣơng quan giữa bản thân các mục hỏi (tính toán hệ số

“item-total correlation”).

đƣợc hỏi.


66


67

Nunnally & Burnstein (1994) cho rằng hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0.7 là sử dụng

Percentage of variance là phần trăm phƣơng sai toàn bộ đƣợc giải thích bởi

đƣợc. Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0.7 làm

từng nhân tố.

căn cứ để kiểm định thang đo.

Residuals là các chênh lệch giữa các hệ số tƣơng quan trong ma trận tƣơng

Hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation)

quan đầu vào (input correlation matrix) và các hệ số tƣơng quan sau khi phân tích

Hệ số tƣơng quan biến tổng là hệ số tƣơng quan của một biến với điểm trung bình

(reproduced correlation) đƣợc ƣớc lƣợng từ ma trận nhân tố. [21]

của các biến khác trong một thang đo, do đó hệ số này càng cao thì sự tƣơng quan

-

Mục đích của phân tích nhân tố

của biến này với các biến khác trong nhóm càng cao. Theo Nunnally & Burnstein


Phân tích nhân tố đƣợc tiến hành nhằm bốn mục đích nhƣ sau:

(1994), các hệ số có tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 có thể đƣợc coi là biến sẽ bị

Tìm ra một nhóm nhân tố tiềm ẩn dƣới nhiều biến. Với mục đích này ngƣời ta dùng

loại ra khỏi thang đo.

phân tích nhân tố kiểu R (R factor analysis).

-

Một số tham số quan trọng trong phân tích nhân tố

Kết hợp số lƣợng mẫu lớn ban đầu thành một tập hợp mẫu đại diện nhỏ hơn. Với

Bartlett’s test of sphericity là đại lƣợng thống kê dùng để xem xét giả thiết các biến

mục đích này ngƣời ta dùng phân tích nhân tố kiểu Q (Q factor analysis).

không có tƣơng quan trong tổng thể.

Chọn ra các biến phù hợp cho các phân tích tiếp theo nhƣ hồi qui hay tƣơng quan.

Communality là lƣợng biến thiên mà biến gốc chia s với tất cả các biến khác

Tạo ra một tập hợp các biến mới thay thế một phần hay toàn bộ các biến cũ để tham

đƣợc đƣa vào phân tích.


gia vào các phân tích tiếp theo nhƣ hồi qui hay tƣơng quan. [21]

Component analysis (phân tích thành phần) là một mô hình nhân tố trong đó

-

Phân tích ma trận tƣơng quan

các nhân tố đƣợc sắp đặt nhờ vào phƣơng sai tổng thể.

Một trong những bƣớc quan trọng đầu tiên của phân tích nhân tố là tính toán và

Correlation matrix cho biết hệ số tƣơng quan giữa các cặp biến trong phân tích.

phân tích ma trận tƣơng quan. Có hai loại ma trận tƣơng quan nhƣ sau:

Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên đƣợc giải thích bởi mỗi nhân tố.

Ma trận tƣơng quan giữa các biến dùng cho phân tích nhân tố kiểu R. Đây là kiểu

Factor một nhân tố đƣợc tổ hợp từ các biến gốc. Nhân tố cũng thể hiện/mô tả

phân tích nhân tố thông dụng nhất. Trong nghiên cứu này cũng dùng phân tích nhân

thứ nguyên cơ bản có thể khái quát đƣợc một tập hợp các biến quan sát.

tố kiểu R. Phân tích nhân tố kiểu R là loại phân tích mà mục đích là rút gọn số biến

Factor loadings là hệ số tƣơng quan đơn giữa các biến và các nhân tố.


từ nhiều biến thành một số ít biến đại diện nào đó.

Factor matrix chứa các factor loadings của tất cả các biến đối với các nhân tố đƣợc

Ma trận tƣơng quan giữa các mẫu dùng cho phân tích nhân tố kiểu Q. Phân tích

rút ra.

nhân tố kiểu Q là loại phân tích mà mục đích là rút gọn số mẫu tìm và các mẫu có

Factor scores là các điểm số nhân tố tổng hợp đƣợc ƣớc lƣợng cho từng quan

cùng tính chất gom lại thành một nhóm mẫu đƣợc thể hiện bằng mẫu đại diện. Phân

sát trên các nhân tố đƣợc rút ra.

tích nhân tố kiểu Q không đƣợc áp dụng rộng rãi do những khó khăn khi tin học hóa

Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) measure of sampling adequacy là một chỉ số dùng để

phƣơng pháp này. Thay vào phân tích nhân tố kiểu Q, ngƣời ta thƣờng dùng phân

xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn (từ 0.5 đến 1) có

tích nhóm (Cluster analysis). [21]

nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp.

-


Mô hình nhân tố

Có rất nhiều mô hình nhân tố, nhƣng hai mô hình nhân tố thông dụng nhất là

68

69

phân tích nhân tố thông thƣờng (Common factor analysis) và phân tích nhân tố

góc đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp mục đích của phân tích nhân tố có quan tâm đến

thành phần (Component analysis). Để hiểu sự khác nhau giữa hai phƣơng pháp này

ý nghĩa của các nhân tố đƣợc rút trích. [21]

cần xem xét đến bản chất của phƣơng sai. Toàn bộ phƣơng sai bao gồm ba phần là

-

Xoay các nhân tố

phƣơng sai chung, phƣơng sai riêng và phƣơng sai do sai lầm. Phƣơng sai chung

Một phần quan trọng trong bản kết quả phân tích nhân tố là ma trận nhân tố

là phƣơng sai mà tất cả các biến đều có. Phƣơng sai riêng là phƣơng sai chỉ gắn

(Component Matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa


liền với một biến nào đó. Phƣơng sai do sai lầm là phƣơng sai xảy ra do các điểm

bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số này

không phù hợp trong việc thu thập dữ liệu, lập thang đo, lấy mẫu. Phân tích nhân tố

(factor loading) biểu diễn tƣơng quan giữa các nhân tố và các biến. Hệ số này lớn

thành phần quan tâm đến toàn bộ phƣơng sai (Phƣơng sai chung, phƣơng sai riêng,

cho biết nhân tố và biến có liên hệ chặt chẽ với nhau. Các hệ số này đƣợc dùng để

phƣơng sai do sai lầm) trong khi phân tích nhân tố thông thƣờng chỉ quan tâm đến

giải thích các nhân tố. Mặc dù ma trận nhân tố ban đầu hay ma trận nhân tố chƣa

phƣơng sai chung.

xoay cho thấy đƣợc mối quan hệ giữa các nhân tố và từng biến một, nhƣng nó ít khi

Lựa chọn phƣơng pháp nào để áp dụng do hai yếu tố là mục đích của nhà phân

tạo ra những nhân tố có thể giải thích đƣợc một cách dễ dàng bởi vì các nhân tố có

tích và mức độ hiểu biết của nhà phân tích đối với phƣơng sai của các biến. Khi

tƣơng quan với nhiều biến. Vì thế xoay nhân tố đƣợc thực hiện nhằm mục đích để

mục đích của nhà nghiên cứu là tóm tắt các biến thành một nhóm ít nhất các nhân tố


ma trận nhân tố sẽ trở nên đơn giản hơn và dễ giải thích hơn. Có nhiều phƣơng pháp

phục vụ cho mục đích dự đoán và nhà nghiên cứu biết trƣớc rằng phƣơng sai riêng

xoay nhân tố:

và phƣơng sai do sai lầm chiếm một phần không đáng kể trong tổng phƣơng sai thì

Orthogonal rotation: xoay các nhân tố trong đó vẫn giữ nguyên góc ban đầu giữa

có thể áp dụng phân tích nhân tố thành phần. Ngƣợc lại khi mục đích của nhà

các nhân tố.

nghiên cứu không biết rõ phƣơng sai riêng và phƣơng sai do sai lầm chiếm tỷ trọng

Varimax procedure: xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hóa số lƣợng biến có

bao nhiêu trong tổng phƣơng sai do đó nhà nghiên cứu muốn loại bỏ hai loại

hệ số lớn tại cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cƣờng khả năng giải thích các nhân

phƣơng sai này thì có thể áp dụng phân tích nhân tố thông thƣờng. [21]

tố.

-

Cách rút trích nhân tố


Quartimax: xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hóa số nhân tố có hệ số lớn tại

Ngoài việc lựa chọn mô hình phân tích nhân tố, nhà nghiên cứ còn phải chọn lựa

cùng một biến, vì vậy sẽ tăng cƣờng khả năng giải thích các biến.

cách rút trích nhân tố giữa rút trích nhân tố trực giao và rút trích xiên góc. Theo

Equamax: xoay các nhân tố để đơn giản hóa việc giải thích cả biến lẫn nhân tố

cách rút trích nhân tố trực giao thì các nhân tố đƣợc rút trích sao cho các nhân tố

Oblique (direct oblimin): xoay các nhân tố mà không giữ nguyên góc ban đầu giữa

này là độc lập với các nhân tố khác, tƣơng quan giữa các nhân tố trong trƣờng hợp

các nhân tố (tức là có tƣơng quan giữa các nhân tố với nhau). [21]

này là 0. Rút trích nhân tố trực giao đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp mục đích của

-

Đặt tên và giải thích các nhân tố

phân tích nhân tố là giảm số lƣợng biến quan sát xuống thành một nhóm nhân tố

Từ ma trận xoay các nhân tố, ta tiến hành đặt tên và giải thích các nhân tố.

không tƣơng quan với nhau nhằm phục vụ cho phân tích hồi qui hay các kỹ thuật


Việc giải thích các nhân tố đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở nhân ra các biến có hệ số (

phân tích khác. Rút trích nhân tố xiên góc thì phức tạp hơn trực giao rất nhiều. Theo

factor loading) lớn ở cùng một nhân tố hay nói cách khác, nhân tố này đƣợc giải

cách này các nhân tố đƣợc rút trích vẫn tƣơng quan với nhau. Rút trích nhân tố xiên

thích bởi các biến có hệ số cao đối với bản thân nó và tên của nhân tố giải thích


70

đƣợc ý nghĩa các biến chứa nó. [21]
-

71

Khi cỡ mẫu là 200, với mức ý nghĩa là 5% và 1% thì giá trị factor loadings thấp

Tiêu chí để xác định số lƣợng nhân tố rút đƣợc trích

nhất là +0.14 và +0.18.

Một số tiêu chí đƣợc đƣa ra để đánh giá số lƣợng nhân tố đƣợc rút trích trong một

Khi cỡ mẫu là 300, với mức ý nghĩa là 5% và 1% thì giá trị factor loadings thấp

phân tích nhƣ sau:


nhất là +0.11 và +0.15. (Nguồn: Multivariate Data Analysis – Third edition

Eigenvalue: Đây là một tiêu chí đơn giản và phổ biến nhất để đánh giá số lƣợng

(1992)).

nhân tố đƣợc rút trích. Trong phân tích nhân tố thành phần chỉ những nhân tố có

Tiêu chí a và b chƣa quan tâm đến biến số. Khi số lƣợng biến tăng thì giá trị

eigenvalue lớn hơn 1 mới đƣợc xem là có ý nghĩa. Những nhân tố có eigenvalue

chấp nhận đƣợc của factor loadings với một mức ý nghĩa nào đó giảm.

nhỏ hơn 1 đƣợc xem là không có ý nghĩa và không đáng quan tâm. Trong phân tích

Tóm tắt việc đánh giá mức ý nghĩa của factor loadings như sau:

nhân tố chung thì giá trị eigenvalue phải đƣợc điều chỉnh giảm nhẹ.

Cỡ mẫu càng lớn thì giá trị đƣợc xem là có ý nghĩa của factor loadings càng nhỏ.

Tiêu chí mô hình nghiên cứu: Tiêu chí này rất đơn giản, tuy nhiên rất hợp lý trong

Số lƣợng biến càng lớn thì giá trị đƣợc xem là có ý nghĩa của factor loadings càng

một số tình huống nhất định. Khi tiến hành nghiên cứu, căn cứ vào mô hình nghiên

nhỏ.


cứu, nhà nghiên cứu đã biết trƣớc là có bao nhiêu nhân tố cần rút trích. Nhà nghiên

Số lƣợng nhân tố càng lớn thì giá trị đƣợc xem là có ý nghĩa của factor loadings

cứu sẽ điều chỉnh mô hình phân tích nhân tố và thực hiện phân tích nhân tố đến khi

càng lớn.

số lƣợng nhân tố đƣợc rút trích đúng nhƣ mong muốn.
Tiêu chí tỷ lệ giải thích đƣợc các phƣơng sai: Trong khoa học chính xác, phân tích
nhân tố ngừng lại khi các nhân tố giải thích đƣợc 95% phƣơng sai. Tuy nhiên trong
khoa học xã hội với mức độ chính xác kém hơn phần trăm thỏa mãn với việc các
nhân tố giải thích đƣợc 60% phƣơng sai. [21]
-

Tiêu chí để đánh giá ý nghĩa của factor loadings

Các hệ số tƣơng quan giữa các biến và các nhân tố rút trích (sau đây gọi tắt là
factor loadings).
Các factor loadings lớn hơn +0.3 đƣợc xem nhƣ là có ý nghĩa, lớn hơn +0.4 là rất
quan trọng và lớn hơn +0.5 là rất có ý nghĩa. Giá trị tuyệt đối của factor loadings
càng lớn thì ý nghĩa của factor loadings trong giải thích ma trận nhân tố càng cao.
Căn cứ vào mức ý nghĩa việc diễn dịch factor loadings, có thể chia ra một số trƣờng
hợp nhƣ sau:
Khi cỡ mẫu là 100, với mức ý nghĩa là 5% và 1% thì giá trị factor loadings thấp
nhất là +0.19 và +0.26.

72


CHƢƠNG 5. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

73

14

YTCS2

Chính sách về đấu thầu

5.1 GIỚI THIỆU

15

YTCS3

Chính sách về hợp đồng

Trong chƣơng 3, nghiên cứu đã trình bày phƣơng pháp thực hiện nghiên cứu nhằm

16

TKQLDA1

Thiết kế lỗi, không đồng nhất.

xây dựng, đánh giá thang đo và mô hình nghiên cứu. Trong chƣơng này, nghiên

17


TKQLDA2

Thiếu khảo sát, thu thập giữ liệu thực tế

18

TKQLDA3

19

TKQLDA4

20

TKQLDA5

21

CĐT1

Khả năng ra quyết định theo thẩm quyền

địa hình phức tạp

22

CĐT2

Khả năng phối hợp thực hiện dự án


trƣợt giá vật liệu xây dựng thực tế so với giá vật liệu đã tính

23

CĐT3

Năng lực nhân sự của chủ đầu tƣ

24

CĐT4

25

Y

cứu trình bày thông tin về mẫu khảo sát và kiểm định các thang đo đo lƣờng các
khái niệm nghiên cứu. Sau đó nghiên cứu sẽ ƣớc lƣợng kiểm định mô hình lý
thuyết, phân tích các nhân tố tác động đến sự chậm trễ tiến độ thi công các dự án
giao thông đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi sử dụng vốn ngân sách Nhà
nƣớc.
5.1.1 Mã hóa các yếu tố
Bảng 4. 1.Bảng mã hóa các yếu tố
1

MTBN1

2

MTBN2


3

MTBN3

thời tiết tại công trình thay đổi theo hƣớng xấu

4

MTBN4

tầng suất thiên tai cao do vị trí địa lý tỉnh Quảng Ngãi

5

HTTTQL1

6

HTTTQL2

7

HTTTQL3

trong dự toán

Chậm trễ, thiếu bám sát trong việc giám sát tác giả, xử lý kỹ
thuật
Công tác quản lý, giám sát kém (thiếu ngƣời có năng lực

chuyên môn cao)
Chậm trễ trong kiểm tra, nghiệm thu, Cứng nhắc, thiếu
linh hoạt trong xử lý công việc.

Công tác giao nhận đất, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định
cƣ diễn ra chậm trễ ( không đồng bộ theo kiểu da beo)
Biến phụ thuộc

Việc phổ biến các quy định về quản lý đầu tƣ và xây dựng
không đƣợc thực hiện kịp thời khi có sự thay đổi chính sách

5.2 THÔNG TIN MẪU NGHIÊN CỨU

Thông tin về quy hoạch khu vực dự án không đƣợc phổ

Khảo sát đƣợc thực hiện từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2015 có 200 bảng khảo

biến rộng rãi.

sát đã phát ra, song song với khảo sát qua mạng.

Thiếu trao đổi thông tin giữa các bên tham gia dự án

Kết quả khảo sát thu về 180 mẫu, trong đó kết quả khảo sát qua mạng đạt đƣợc số

Áp dụng phƣơng pháp thi công, công nghệ lạc hậu, không

lƣợng rất ít 10 mẫu.Sau khi loại đi các biến không đạt yêu cầu và làm sạch dữ liệu,

phù hợp.


còn lại 120 mẫu hợp lệ.Các mẫu không hợp lệ là các bảng khảo sát mà ngƣời tham

8

NTTC1

9

NTTC2

Thiếu lực lƣợng lao động tay nghề cao.

gia trả lời:

10

NTTC3

Khó khăn về tài chính

-

Không điền hết bảng khảo sát (20 bảng)

11

NTTC4

Công tác quản lý, tổ chức sản xuất kém.


-

Chƣa từng tham gia các dự án giao thông sử dụng vốn NSNN (4 bảng)

12

NTTC5

Máy móc thiết bị thi công quá cũ, vận hành kém

-

Không thể hiện đƣợc quan điểm của mình về vấn đề nghiên cứu (36 bảng)

13

YTCS1

Chính sách về đầu tƣ xây dựng

Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phƣơng pháp của Bollen (1989) “Kích


74

75

thƣớc mẫu phải thỏa mãn tối thiểu năm mẫu cho một biến nghiên cứu”. Nhƣ vậy,


Kinh nghiệm làm việc đóng vai trò rất quan trọng đối với các nghiên cứu về

kích thƣớc mẫu cần thiết tối thiểu dùng để phân tích dữ liệu là 24 x 5 = 120 mẫu.

các nguyên nhân gây chậm trễ tiến độ thi công các dự án giao thông đƣờng bộ trên

Vậy số lƣợng mẫu trong nghiên cứu của tác giả là chấp nhận đƣợc

địa bàn tỉnh Quảng Ngãi sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc. Những hiểu biết và

5.2.1 .Thống kê kinh nghiệm làm việc:

kinh nghiệm làm việc của họ trong quá trình làm việc sẽ có những nhìn nhận, đánh

Kinh nghiệm làm việc của ngƣời tham gia khảo sát đƣợc thể hiện đƣợc thống

giá khách quan và đúng đắn về mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố gây chậm trễ.

kê trong bảng sau:

Trong nghiên cứu này, kết quả thống kê cho thấy có 16.67% cá nhân tham gia khảo

Bảng 4. 2.kinh nghiệm làm việc ngƣời đƣợc khảo sát
Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative
Percent


Valid

sát có kinh nghiệm dƣới 5 năm; 68.33% cá nhân tham gia khảo sát có kinh nghiệm
từ 5 năm đến dƣới 10 năm; 15% cá nhân tham gia khảo sát có kinh nghiệm từ 10
năm trở lên.
5.2.2 Thống kê chức vụ làm việc:

dƣới 5 năm

20

16.7

16.7

16.7

từ 5 đến 10 năm

82

68.3

68.3

85.0

trên 10 năm

18


15.0

15.0

100.0

Total

120

100.0

100.0

Chức vụ làm việc của ngƣời tham gia khảo sát đƣợc thể hiện đƣợc thống kê
trong bảng sau:
Bảng 4. 3.Chức vụ làm việc ngƣời đƣợc khảo sát

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
trƣởng phó phòng ban 12

10.0

10.0

10.0

chỉ huy trƣởng


8

6.7

6.7

16.7

nhân viên

100

83.3

83.3

100.0

Total

120

100.0 100.0

Valid

Hình 4. 1.Kinh nghiệm làm việc

76


77

Bảng 4. 4.Đơn vị công tác
Frequency

Percent

Valid Percent Cumulative

công ty xây dựng 48

40.0

40.0

40.0

nhà đầu tƣ

18

15.0

15.0

55.0

đơn vị tƣ vấn

4


3.3

3.3

58.3

đơn vị giám sát

50

41.7

41.7

100.0

Total

120

100.0

100.0

Percent

Valid

Hình 4. 2.Chức vụ làm việc ngƣời đƣợc khảo sát


Chức vụ của các cá nhân tham gia khảo sát đƣợc phân thành 3 nhóm. Trong nghiên
cứu này, kết quả thống kê cho thấy có 10% cá nhân tham gia khảo sát hiện đang
giữ chức vụ trƣởng, phó phòng ban, 6.67% cá nhân tham gia khảo sát giữ vai trò là
chỉ huy trƣởng; 83.3% cá nhân tham gia khảo sát là nhân viên.
5.2.3 Vị trí làm việc của ngƣời đƣợc khảo sát
Vai trò tham gia dự án của các cá nhân tham gia khảo sát đƣợc thống kê ở bảng sau:
Hình 4. 3.Đơn vị làm việc ngƣời đƣợc khảo sát

Vai trò khi tham gia dự án của các cá nhân tham gia khảo sát đƣợc phân thành 4
nhóm .Kết quả thống kê cho thấy số ngƣời làm việc đại diện cho chủ đầu tƣ chiếm
15% tổng số ngƣời tham gia khảo sát, công ty xây dựng 40%, đơn vị tƣ vấn 3.33%,
đơn vị giám sát 41.67%.


78

79

4.2.4.Trình độ của ngƣời đƣợc khảo sát

5.3.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với các thang đo

Bảng 4. 5.trình độ của ngƣời đƣợc khảo sát

Trƣớc khi tiến hành phân tích nhân tố, nghiên cứu sẽ kiểm định thang đo bằng
công cụ Cronbach’s Alpha bằng phần mềm SPSS để kiểm tra độ tin cậy của thang

Frequency


Percent

Valid Percent

Cumulative
Percent

Valid

cao dẳng

20

16.7

16.7

16.7

đại học

96

80.0

80.0

96.7

trên đại học


4

3.3

3.3

100.0

Total

120

100.0

100.0

đo các thành phần ảnh hƣợng đến sự chậm trễ và sự tƣơng quan giữa các biến quan
sát. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị từ 0.8
trở lên là thang đo tốt, từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng đƣợc. Tuy nhiên, lại có nhà nghiên
cứu đề nghị rằng từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng đƣợc trong các trƣờng hợp khái
niệm nghiên cứu là mới hoặc mới đối với ngƣời trả lời trong bối cảnh nghiên cứu
[16]. Trong trƣờng hợp nghiên cứu này, tác giả sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha có
giá trị từ 0.6 trở lên là có thể chấp nhận đƣợc. Ngoài ra, các biến quan sát có hệ số
tƣơng quan biến - tổng có giá trị nhỏ hơn 0.3 cũng bị loại.

Trình độ của ngƣời đƣợc khảo sát đƣợc thống kê với số ngƣời trên đại học là
3.3% tổng số ngƣời đƣợc khảo sát, trình độ đại học là 80% tổng số ngƣời đƣợc khảo

5.3.1.1.Nhóm yếu tố Môi trƣờng bên ngoài.


sát, cao đẳng chiếm 16.7% tổng số ngƣời đƣợc khảo sát.

Bảng 4. 6.Kiểm định Cronbach’s Alpha của Môi trƣờng bên ngoài.

5.3 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH
Trong bƣớc kiểm định mô hình đo lƣờng tác giả tiến hành sử dụng công cụ
Cronbach’s Alpha nhằm kiểm tra độ tin cậy của từng thành phần trong thang đo
mức độ chậm trễ trong các dự án giao thông đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc.Sau đó toàn bộ biến quan sát đƣợc đƣa vào phân
tích nhân tố khám phá (PCA), để khám phá cấu trúc thang đo các nhân tố ảnh
hƣởng đến sự chậm trễ.Sau khi thực hiện phân tích khám phá nhân tố (PCA), tác giả

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha
.819

4

sẽ tiến hành kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đƣa ra trong chƣơng 2 bằng
phƣơng pháp hồi quy bội các khái niệm nghiên cứu, đồng thời kiểm định sự đồng

Item-Total Statistics

tình của các bên tham gia dự án về mức độ chậm trễ tiến độ các dự án giao thông


Scale

đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi sử dụng vốn ngân sách nhà Nƣớc.

if

- Địa hình phức tạp

11.45

9.124

.616

.783

đầu tƣ và xây dựng

Deleted

11.58

8.952

.587

.798

8.99


1.857

.703

.703

9.01

2.076

.566

.787

tin giữa các bên tham 9.05

1.880

.637

.714

- Thời tiết tại công

kịp thời khi có sự thay

trình thay đổi theo

đổi chính sách


hƣớng xấu hơn so với 11.57
trong

Alpha if Item

Item Deleted Correlation

quy định về quản lý
không đƣợc thực hiện

dịnh

Cronbach's

- Việc phổ biến các

dự toán

dự

Corrected
if Item-Total

81

trƣợt giá vật liệu xây
vật liệu đã tính trong

Item Variance


Deleted

80

dựng thực tế so với giá

Mean Scale

9.038

.608

.787

kế

- Thông tin về quy
hoạch khu vực dự án

hoạch

không đƣợc phổ biến

- Tầng suất thiên tai

rộng rãi.

cao do vị trí địa lý tỉnh 11.46


8.402

.759

.717

Quảng Ngãi

- Thiếu trao đổi thông
gia dự án

5.3.1.2 Nhóm yếu tố Hệ thống thông tin quản lý
Bảng 4. 7.Kiểm định Cronbach’s Alpha của Hệ thống thông tin quản lý
5.3.1.3 Nhóm yếu tố Nhà thầu thi công.

Reliability Statistics
Cronbach's

Bảng 4. 8.Kiểm định Cronbach’s Alpha của Nhà thầu thi công.

N of Items

Alpha
.819

4

Reliability Statistics
Cronbach's


Item-Total Statistics

N of Items

Alpha
Scale
if
Deleted

Mean Scale
Item Variance

Corrected
if Item-Total

Item Deleted Correlation

Cronbach's

.785

5

Alpha if Item
Deleted

Item-Total Statistics
Scale
if
Deleted


Mean Scale
Item Variance

Corrected
if Item-Total

Item Deleted Correlation

Cronbach's
Alpha if Item
Deleted


82

83

- Chính sách về đấu

- Áp dụng phƣơng
pháp thi công, công
nghệ lạc hậu, không

thầu
17.90

6.124

.707


.704

- Chính sách về hợp
đồng

phù hợp.
- Thiếu lực lƣợng lao
động tay nghề cao.
- Khó khăn về tài
chính
- Công tác quản lý, tổ
chức sản xuất kém.

17.93

6.315

.637

.719

17.77

7.239

.466

.775


17.87

6.654

.580

.739

2.531

.624

.755

8.95

2.434

.648

.731

5.3.1.5 Nhóm yếu tố Năng lực của TVTK và TVQLDA.
Bảng 4. 10.Kiểm định Cronbach’s Alpha của TVTK và TVQLDA.

Reliability Statistics
Cronbach's

- Máy móc thiết bị thi


8.92

N of Items

Alpha

công quá cũ, vận hành 17.77

7.542

.426

.784

.801

5

kém
Item-Total Statistics
Scale

5.3.1.4 Nhóm yếu tố Chính sách.

if

Bảng 4. 9.Kiểm định Cronbach’s Alpha của Chính sách.
Reliability Statistics
Cronbach's


N of Items

.802

Corrected
if Item-Total

Cronbach's
Alpha if Item

Item Deleted Correlation

Deleted

16.80

10.413

.633

.750

16.96

10.427

.529

.781


sát trong việc giám sát 16.90

10.158

.608

.755

10.396

.574

.766

.580

.750

đồng nhất.
- Thiếu khảo sát, thu

3

Item Variance

Deleted
- Thiết kế lỗi, không

Alpha


Mean Scale

thập giữ liệu thực tế
- Chậm trễ, thiếu bám

Item-Total Statistics
Scale

xây dựng

Corrected

Cronbach's

tác giả, xử lý kỹ thuật

Alpha if Item

- Công tác quản lý,

Deleted

Item Deleted Correlation

Deleted

giám sát kém (thiếu

8.92


2.380

.704

if

- Chính sách về đầu tƣ

Mean Scale
Item Variance

if Item-Total

.673

ngƣời có năng lực

16.88

chuyên môn cao)

84

85

- Chậm trễ trong kiểm
tra, nghiệm thu, Cứng
nhắc, thiếu linh hoạt

- Công tác giao nhận

16.93

9.878

.585

.764

trong xử lý công việc.

đất, giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ tái định
cƣ diễn ra chậm trễ (

13.34

4.613

không đồng bộ theo
kiểu da beo)

5.3.1.6 Nhóm yếu tố Năng lực của Chủ đầu tƣ
Bảng 4. 11.Kiểm định Cronbach’s Alpha của Chủ đầu tƣ

5.4 Kết quả phân tích nhân tố (PCA)

Reliability Statistics
Cronbach's

Toàn bộ các biến đƣợc đƣa vào phân tích nhân tố khám phá (PCA) để giảm


N of Items

bớt hay tóm tắt giữ liệu và tính độ tin cậy (Sig) của các biến quan sát có quan hệ

Alpha
.791

chặt chẽ với nhau hay không. Một số tiêu chuẩn mà các nhà nghiên cứu cần quan

4

tâm trong phân tích nhân tố PCA nhƣ sau:

.

Hệ số KMO1 (Kaiser-Mayer-Olkin) ≥ 0.5 và mức ý nghĩa của kiểm định
Bartlett ≤ 0.05;

Item-Total Statistics
Scale

- Khả năng ra quyết
định theo thẩm quyền
- Khả năng phối hợp
thực hiện dự án
- Năng lực nhân sự
của chủ đầu tƣ

Mean Scale


Corrected

Cronbach's
Hệ số tải nhân tố (Factor loading) ≥ 0.5, nếu biến quan sát nào có hệ số

Alpha if Item

-

Deleted

Item Deleted Correlation

Deleted

tải nhân tố < 0.5 sẽ bị loại;

13.30

4.514

.701

if

Item Variance

if Item-Total


.683

-

Thang đo đƣợc chấp thuận khi tổng phƣơng sai trích ≥ 50%;

-

Hệ số Eigenvalue > 1 (Gerbing và Anderson, 1998)

KMO là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của PCA, phân tích nhân tố
13.34

4.664

.596

.742

13.39

4.526

.552

.766

khám phá (PCA) thích hợp khi 0.5 ≤ KMO ≤ 1. Kiểm định Bartlett xem xét giả
thuyết về độ tƣơng quan giữa các biến quan sát bằng 0 trong tổng thể, nếu kiểm
định này có ý nghĩa thống kê (sig ≤ 0.05) thì các biến quan sát có tƣơng quan với

nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng và Mộng Ngọc, 2005, p.262).
Theo Hair & ctg (1998,111), hệ số tải nhân tố (Factor loading) là chỉ tiêu để
đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của PCA. Hệ số tải nhân tố > 0.3 đƣợc xem là đạt
mức tối thiểu, hệ số tải nhân tố > 0.4 đƣợc xem là quan
trọng và > 0.5 đƣợc xem là có ý nghĩa thực tiễn. Nếu chọn tiêu chuẩn hệ số tải
nhân tố > 0.3 thì cỡ mẫu


86

87

nghiên cứu phải ít nhất là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn tiêu chuẩn hệ

HTTTQL2

0.702

số tải nhân tố > 0.55, nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì hệ số nhân tố phải > 0.75.

HTTTQL3

0.820

Bảng 4. 12.Kết quả KMO và kiểm định Barlett.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity


.833

MTBN1

0.779

MTBN2

0.778

MTBN3

0.758

MTBN4

0.884

Approx. Chi-Square

1425.514

TKQLDA1

0.697

df

276


TKQLDA3

0.774

TKQLDA5

0.816

Sig.

.000

NTTC1

0.611

Bảng 4.12 cho thấy kết quả phân tích nhân tố có KMO=0.833>0.5 nên PCA phù

NTTC2

0.550

hợp với dữ liệu và thống kê Chi-Square của kiểm định Bartlett đạt giá trị 1425.514

NTTC3

0.685

với mức ý nghĩa 0.000.Nhƣ vậy, việc phân tích nhân tố đảm bảo các tiêu chuẩn theo


NTTC4

0.662

yêu cầu để có thể triển khai thực hiện các bƣớc tiếp theo.

NTTC5

0.782

Kết quả phân tích theo nhân tố thể hiện ở bảng 13.

TKQLDA2

0.754

TKQLDA4

0.736

Eigenvenvalues 7.350

Bảng 4. 13.Kết quả phân tích PCA các thành phần thang đo

2.770

2.707

1.507


1.021

1.002

20.302

11.303

11.183

10.453

7.509

7.408

20.302

31.605

42.788

53.241

60.749

68.158

Độ biến thiên
Biến quan sát


đƣợc giải thích

Nhân tố
1

2

3

(variance
4

5

6

explained(%)

YTCS1

.734

Độ biến thiên

YTCS2

.804

đƣợc giải thích


YTCS3

.722

tích lũy

CĐT1

.770

CĐT2

.720

CĐT3

.638

CĐT4

.729

HTTTQL1

(cumulative
variance
explained(%)
0.814


88

-

89

Phƣơng pháp rút trích:các thành phần chủ yếu (principal component

giá vật liệu đã tính trong dự toán
- MTBN3: Thời tiết tại công trình thay đổi theo 0.758

analysic)
-

Kỹ thuật xoay:Varimax

hƣớng xấu hơn so với dự định trong kế hoạch

-

Các biến quan sát có trọng số nhỏ hơn 0.5 bị loại bỏ

- MTBN4: Tầng suất thiên tai cao do vi trí địa lý tỉnh 0.884
Quảng Ngãi

5.4.1 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu từ kết quả PCA.

-TKQLDA1: Thiết kế lỗi, không đồng nhất.

Dựa vào kết quả phân tích nhân tố PCA , các nhân tố trích ra đạt yêu cầu về

giá trị độ tin cậy, nhƣng có sự khác biệt so với mô hình giả thuyết đặc ra, do dó tác

4

giám sát tác giả, xử lý kỹ thuật

giả xin điều chỉnh mô hình so với giả thuyết.

-TKQLDA5: Chậm trễ trong kiểm tra, nghiệm thu, 0.816

Bảng 4. 14.Thành phần nhân tố
Nhân tố

1

Biến quan sát

Trọng số

Cứng nhắc, thiếu linh hoạt trong xử lý công việc.

- YTCS1: Chính sách về đầu tƣ xây dựng

0.734

- NTTC1: Áp dụng phƣơng pháp thi công, công 0.611

- YTCS2: Chính sách về đấu thầu

0.804


nghệ lạc hậu, không phù hợp.

- YTCS3: Chính sách về hợp đồng

0.722

- NTTC2: Thiếu lực lƣợng lao động tay nghề cao.

0.550

- CĐT1: Khả năng ra quyết định theo thẩm quyền

0.770

- NTTC3: Khó khăn về tài chính

0.685

- CĐT2: Khả năng phối hợp thực hiện dự án

0.720

- NTTC4: Công tác quản lý, tổ chức sản xuất kém.

0.662

- CĐT3: Năng lực nhân sự của chủ đầu tƣ

5


- NTTC5: Máy móc thiết bị thi công quá cũ, vận 0.782

0.638

hành kém

- CĐT4: Công tác giao nhận đất, giải phóng mặt 0.729
6

bằng, hỗ trợ tái định cƣ diễn ra chậm trễ ( không
- HTTTQL1: Việc phổ biến các quy định về quản lý 0.814
đầu tƣ và xây dựng không đƣợc thực hiện kịp thời
- HTTTQL2: Thông tin về quy hoạch khu vực dự án 0.702
không đƣợc phổ biến rộng rãi.
- HTTTQL3: Thiếu trao đổi thông tin giữa các bên 0.820
tham gia dự án

3

-TKQLDA4: Công tác quản lý,

giám sát kém 0.736

(thiếu ngƣời có năng lực chuyên môn cao)

khi có sự thay đổi chính sách

- MTBN1: Địa hình phức tạp


-TKQLDA2: Thiếu khảo sát, thu thập giữ liệu thực 0.754
tế

đồng bộ theo kiểu da beo)

2

0.697

-TKQLDA3: Chậm trễ, thiếu bám sát trong việc 0.774

Tác giả tiến hành đặc tên lại cho các nhân tố:
- Nhân tố1:( F1):Năng lực và chính sách pháp lý của của chủ đầu tƣ
- Nhân tố2 (F2):Nhóm yếu tố về hệ thống thông tin quản lý
- Nhân tố 3 (F3):Nhóm yếu tố do môi trƣờng tác động bên ngoài

0.779

- MTBN2: Trƣợt giá vật liệu xây dựng thực tế so với 0.778

- Nhân tố 4 (F4):Năng lực của tƣ vấn thiết kế
- Nhân tố 5 (F5):Năng lực của nhà thầu thi công


×