Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

ĐỀ CƯƠNG THANH TRA VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.22 KB, 32 trang )

THANH TRA GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH

Câu 1. Tại sao phải kiểm soát quyền lực nhà nước?.....................................................................................................1
Câu 2. Kiểm soát quyền lực nhà nước bằng cách nào?............................................................................................1
Câu 3. Phân tích khái niệm kiểm soát hoạt động hành chính nhà nước?.................................................................2
Câu 4. Tại sao phải kiểm soát hoạt động hành chính nhà nước? ( đặc điểm của hoạt động kiểm soát HCNN) _trả
lời từng ý phần mục đích câu 3................................................................................................................................3
Câu 5. Phân biệt các phương thức cơ bản kiểm soát hoạt động HCNN? ( Hay phân biệt thanh tra, kiểm tra, giám
sát). Vở ghi or tài liệu photo thúy ngày xưa.............................................................................................................3
Câu 6. Trong các phương thức kiểm soát hoạt động hành chính phương thức nào quan trọng nhất, tại sao?........3
Câu 7. Tại sao hoạt động thanh tra lại gắn liền với hoạt động QLNN?.....................................................................4
Câu 8. Phân tích các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra ?..................................................................................4
Câu 9. Bình luận điều 13 luật thanh tra (chưa bình luận được)...............................................................................6
Câu 10. So sánh thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành?........................................................................7
Câu 11. Em hiểu như thế nào là thanh tra theo kế hoạch?......................................................................................9
Câu 12. Ưu, nhược điểm khi cơ quan thanh tra trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước?...................................9
Câu 13. Phân tích và làm sáng tỏ mục đích của hoạt động thanh tra?...................................................................10
Câu 14. Khi nào cần phải thực hiện một cuộc thanh tra? Trình bày những khó khăn trong việc xác định các vấn đề
cần thanh tra?........................................................................................................................................................11
Câu 15. Tại sao phải lập kế hoạch thanh tra? Trình bày những nội dung của kế hoạch thanh tra?........................12
Câu 16. Trình bày những yêu cầu đối với chủ thể thanh tra để thực hiện hiệu quả hoạt động thanh tra?............13
Câu 17. Lý do và ý nghĩa của việc công bố quyết định thanh tra?..........................................................................13
Câu 18. Lý do gì mà chủ thể thanh tra phải yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo?...............................................14
Câu 19. Hình thức báo cáo của đối tượng thanh tra là gì?.....................................................................................14
Câu 20. Mối quan hệ trong nội bộ của đoàn thanh tra?........................................................................................14
Câu 21. Trong thực tiễn những biểu hiện của hành vi chống đối hoạt động thanh tra là gì? Chủ thể thanh tra cần
xử lý những hành vi đó như thế nào?....................................................................................................................14


Câu 22. Khi kết thúc thanh tra chủ thể thanh tra cần thực hiện những công việc gì?............................................15
Câu 23. Trình bày những yêu cầu của kết luận thanh tra? Trong kết luận thanh tra cần chú ý tới yếu tố gì nhất...15


Câu 24. Trình bày những khó khăn trong thực hiện hoạt động thanh tra?............................................................16
Câu 25. Khi thực hiện đánh giá kết quả của hoạt động thanh tra trong thực tiễn yêu cầu nào khó bảo đảm thực
hiện nhất, yêu cầu nào dễ thực hiện nhất ? tại sao...............................................................................................16
Câu 26. Trình bày những khó khăn khi đánh giá chất lượng của hoạt động thanh tra?.........................................17
Câu 27. Tại sao hoàn thiện pháp luật là một giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả thanh tra ?..........................17
Câu 28. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công chức thực hiện thanh tra có vai trò quan trọng như thế nào tới hoạt
động thanh tra ?....................................................................................................................................................18
Câu 29. Tại sao đổi mới tổ chức là giải pháp cơ bản để nâng cao hoạt động thanh tra.........................................18
Câu 30. Kiểm tra giám sát hoạt động thanh tra có ý nghĩa như thế nào trong việc nâng cao hiệu lực hiệu quả của
hoạt động thanh tra?.............................................................................................................................................18
Câu 31. Phân biệt khiếu nại tố cáo?......................................................................................................................18
Câu 32. Nêu vai trò của khiếu nại trong quản lý hành chính nhà nước?................................................................19
Câu 33. Việc quy định thời hạn giải quyết khiếu nại lần 1, 2 trong thực tế đã hợp lý chưa? Tại sao Chưa hợp lý:.20
Câu 34. Tại sao lại quy định quyền và nghĩa vụ của người đi khiếu nại và người bị khiếu nại trong luật...............20
Câu 35. Người khiếu nại có quyền rút khiếu nại trong tất cả các trường hợp không?...........................................20
Câu 36 Phân biệt thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp, thanh tra viên?....................................................20
Câu 37. Tại sao quyết định kỷ luật CBCC lại tách riêng thành 1 loại khách thể của khiếu nại?...............................20
Câu 38. Trong các giai đoạn của hoạt động thanh tra giai đoạn nào là quan trọng nhất? vì sao............................21
Câu 39. Thủ tục giải quyết khiếu nại tư pháp diễn ra như thế nào?......................................................................22
Câu 40. Các trường hợp thanh tra lại?...................................................................................................................25
Câu 41. Viết mẫu quyết định giải quyết khiếu nại? tình huống: ông A có mảnh đất nằm trong quy hoạch xây dựng
của thị trấn B. Thị trấn B thu hồi với mức giá theo quy hoạch đã được nhà nước duyệt nhưng ông A không đồng
tình với mức đền bù. Ông đã làm đơn khiếu nại về quyết định thu hồi.................................................................26


Câu 1. Tại sao phải kiểm soát quyền lực nhà nước?
Khái niệm: Quyền lực NN là sức mạnh của NN buộc mọi người phải phục tùng ý chí của NN
thông qua các cơ quan NN bằng BMNN do mình tổ chức ra.
Khi đã hình thành quyền lực thì phải có sự kiểm soát quyền lực. Việc hình thành quyền lực dù là
quyền lực của tổ chức hay của cá nhân thì cũng phải được kiểm soát.

Mục đích kiểm soát nhằm:


Tránh lạm quyền, lộng quyền, chuyên quyền, lợi dụng quyền lực để trục lợi



Tránh việc làm trái quy định của pháp luật

Câu 2. Kiểm soát quyền lực nhà nước bằng cách nào?
Khái niệm: Kiểm soát quyền lực NN là tổng hợp các hình thức và biện pháp do luật định để đảm
bảo cho hoạt động của hệ thống các CQNN có thẩm quyền trong việc giám sát, kiểm tra, thanh tra quá
trình thực hiện chức năng nhiệm vụ quyền hạn của BM công quyền cũng như hoạt động công vụ của đội
ngũ CBCC nhằm đảm bảo hiệu lực hiệu quả của hoạt động QLHCNN.
Kiểm soát quyền lực NN bằng cách:
1.

Tổ chức thực hiện quyền lực NN

QLNN được chia thành 3 nhánh quyền
Lập pháp: trao cho quốc hội_đại diện ý chí chung của Quốc gia, thực hiện làm hiến pháp ,
luật. Giám sát tối cao mọi hoạt động của NN, nhất là hoạt động thực hiện quyền hành pháp.
Đây là một hình thức kiểm soát quyền lực NN bên trong tổ chức BMNN để góp phần giúp cơ quan
hành pháp và tư pháp làm đúng, làm đủ nhiệm vụ quyền hạn được giao hạn chế sự lạm quyền, lộng quyền.
Hành pháp: là tổ chức thực hiện ý chí chung của quốc gia do CP đảm trách. Trong hoạt
động thực thi quyền hành pháp phải có bộ phận thường xuyên thanh tra kiểm tra_một hình thức kiểm soát
quyền lực bên trong bộ máy Hành pháp.
Tư pháp: là quyền bảo vệ ý chí chung của quốc gia, bằng việc xét xử các hành vi vi phạm
hiến pháp, pháp luật từ phía công dân và CQNN. Kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKS; phúc thẩm,
giám đốc thẩm , tái thẩm của tòa án_là các hình thức kiểm soát quyền lực NN bên trong BM tư pháp để

đảm bảo quyền tư pháp độc lập chỉ tuân theo pháp luật.

Tuy nhiên trên thực tế nước ta 3 nhánh quyền này không được phân công rạch ròi mà có sự
phối hợp thực hiện giữa ba nhánh quyền.
2.

Tạo lập cơ chế kiểm soát quyền lực NN từ các chủ thể khác nhau
1


Ngoài sự kiểm soát của chính các cơ quan NN, còn chịu sự kiểm soát của các tổ chức chính trị
( Đảng chính trị), và các tổ chức chính trị xã hội ( mặt trận tổ quốc VN, công đoàn, hội nông dân VN,
đoàn thanh niên cộn sản HCM, hội liên hiệp phụ nữ VN, hội cựu chiến binh). Thông qua hoạt động kiểm
tra giám sát của các tổ chức này nhằm củng cố kỷ luật, nâng cao hiệu lực QLNN.
Câu 3. Phân tích khái niệm kiểm soát hoạt động hành chính nhà nước?
Khái niệm: Kiểm soát hoạt động hành chính nhà nước là tổng thể các phương tiện tổ chức pháp lý
do các CQNN, các tổ chức XH và công dân tiến hành nhằm đảm bảo pháp chế và kỷ luật trong QLHCNN
thiết lập trật tự bảo đảm bảo vệ quyền tự do lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của NN và xã hội.
Là tổng thể các phương tiện pháp lý: hoạt động HCNN được thực hiện thông qua luật
bằng văn bản pháp luật
-

Chủ thể kiểm soát hoạt động HCNN:

1.

Cơ quan NN

+ Cơ quan quyền lực: QH, HDDND các cấp
+ Cơ quan HCNN: chính phủ, bộ, các cơ quan ngang bộ, UBND các cấp

+Tòa án, VKS
2.

Tổ chức xã hội

+Đảng chính trị
+Mặt trận tổ quốc
+Đoàn thanh niên
+Hội nông dân
+Hội cựu chiến binh
+Hội liên hiệp phụ nữ
+Công đoàn
3.

Công dân

-

Mục đích:

+ Góp phần xây dựng NN pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Hiến pháp là tối cao, mọi hoạt động đều phải tuân theo pháp luật của NN do đó trước tiên cần phải
kiểm soát hoạt động của CQNN, CBCC có thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao không.
2


+ Đảm bảo pháp chế và kỷ luật trong cơ quan HCNN
+ Phát hiện và xử lý các VPPL. Thông qua việc kiểm soát các hoạt động sau:



Kiểm soát thẩm quyền



Kiểm soát trình tự thực hiện



Kiểm soát hành vi vi phạm của người vi phạm

+ Làm cho hoạt động của CQNN trong sạch hơn
+ Bảo đảm và bảo vệ quyền tự do, lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của NN và XH.
Ví dụ: thông qua quyền khiếu nại, tố cáo của công dân.
+ Đề cao giá trị dân chủ
Ví dụ: Việc sửa đổi hiến pháp 2013, phải lấy ý kiến của nhân dân.
+ Đảm bảo quyền lực NN là thống nhất nhưng có sự phân công, phối hợp kiểm soát giữa 3 nhánh
quyền LP, HP, TP.
+ Đảm bảo sự thống nhất tính hệ thống của cơ chế kiểm soát với BMNN.
Đảm bảo kiểm soát hoạt động của cả 3 nhánh quyền LP ( công dân), HP (QH, HĐND,TA,VKS,
Công dân, TCXH), TP (QH, HĐND, CQHCNN, VKS, TCXH, công dân).

Câu 4. Tại sao phải kiểm soát hoạt động hành chính nhà nước? ( đặc điểm của hoạt động kiểm soát
HCNN) _trả lời từng ý phần mục đích câu 3.
Câu 5. Phân biệt các phương thức cơ bản kiểm soát hoạt động HCNN? ( Hay phân biệt thanh tra,
kiểm tra, giám sát). Vở ghi or tài liệu photo thúy ngày xưa
Câu 6. Trong các phương thức kiểm soát hoạt động hành chính phương thức nào quan trọng nhất, tại
sao?
Các phương thức kiểm soát hoạt động hành chính NN: thanh tra, kiểm tra, giám sát.
Cả ba phương thức kiểm soát hoạt động HCNN đều rất quan trọng:
Thông qua hoạt động kiểm tra sẽ đo lường được kết quả rút ra được ưu, nhược điểm. Từ đó có

được giải pháp nhằm phát huy ưu điểm, điều chỉnh sai lệch và sửa chữa sai lầm. Mục đích kiểm tra để tổ
chức vận hành theo đúng mục tiêu
3


Thông qua hoạt động giám sát để đảm bảo các tổ chức hoạt động theo đúng quy định pháp luật, kịp
thời ngăn chặn những sai lệch.
Tuy nhiên hoạt động thanh tra là hoạt động quan trọng nhất vì thanh tra chỉ được thực hiện bởi cơ
quan chuyên trách, mang tính quyền lực NN, còn kiểm tra, giám sát được thực hiện bởi nhiều chủ thể
trong đó có chủ thể như các tổ chức XH thì chỉ dừng lại ở việc đưa ra và nêu ý kiến, kiến nghị chứ không
được xử lý ngay khi phát hiện sai phạm. Do đó hoạt động kém hiệu quả hơn.
Câu 7. Tại sao hoạt động thanh tra lại gắn liền với hoạt động QLNN?
Thanh tra là hoạt động được tiến hành bởi các cơ quan chuyên trách, các cơ quan này trực thuộc bộ
máy HCNN_một trong những thiết chế QLNN. Các cơ quan này được sử dụng quyền lực NN trong thực
thi công vụ và được hưởng lương cũng như các chế độ khác theo quy định chặt chẽ của pháp luật. Do đó
hoạt động thành tra luôn gắn liền với hoạt động quản lí NN.
Câu 8. Phân tích các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra ?
Nguyên tắc trong hoạt động thanh tra là những tư tưởng, định hướng chủ đạo, đúng đắn, khách
quan, khoa học, được quy định trongpháp luật thanh tra mà các cơ quan nhà nước, các tổ chức thanh tra ,
cán bộ, thanh ttra viên phải tuân theo trong quá trình hoạt động thanh tra.


Các nguyên tắc chung

-

Tuân thủ pháp luật

+ Tuân thủ nội dung: Quyết định thanh tra về nội dung nào thì chỉ được tiến hành thanh tra trong
giới hạn thuộc nội dung thanh tra đó, không thanh tra nội dung khác mặc dù phát hiện nội dung khác có

dấu hiệu vi phạm
+ Tuân thủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn: Việc thành lập Đoàn thanh tra phải căn cứ vào yêu
cầu, nhiệm vụ, nội dung, phạm vi cuộc thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra phải
đáp ứng yêu cầu về năng lực, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.
+ Đảm bảo về trình tự thủ tục
+ Thanh tra đúng đối tượng thanh tra theo quy định:
-

Bảo đảm chính xác, khách quan và trung thực

Đoàn thanh tra phải chịu áp lực từ nhiều phía, nhiều cá nhân, tổ chức gây áp lực có thể khiến sự
thật bị bóp méo, thiên lệch. Do đó, phải đảm bảo tính chính xác của bất kỳ số liệu, tư liệu, nhận định nào.
Nguyên tắc khách quan trong hoạt động thanh tra đòi hỏi, mọi công việc tiến hành trong hoạt động
này phải xuất phát từ thực tiễn quản lý hành chính nhà nước. Mọi quyết định, kết luận hay kiến nghị trong
hoạt động thanh tra đều phải xuất phát từ thực tiễn khách quan đó chứ không phải là kết quả của việc
suy diễn chủ quan, hời hợt hay mang tính áp đặt.
4


-

Công khai, dân chủ, kịp thời

Nội dung các công việc của hoạt động thanh tra phải được thông báo một cách đầy đủ và rộng rãi
cho mọi đối tượng có liên quan biết;
Cơ quan thanh tra phải có trách nhiệm thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tích cực tham gia
vào hoạt động thanh tra, đảm bảo phát huy mạnh mẽ tính dân chủ của hoạt động này;
Các kết luận, kiến nghị, quyết định về thanh tra trong hoạt động thanh tra được thông báo công
khai cho các đối tượng có liên quan biết.
Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử các quy định của pháp luật

về thanh tra, chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm đã được phê duyệt ngay sau khi người có thẩm
quyền ký, duyệt; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức liên quan hoặc công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng việc phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra, quyết định phân công thanh
tra viên chuyên ngành hoạt động độc lập, quyết định phân công người giám sát đoàn thanh tra, quyết định
thanh tra, kết luận thanh tra, quyết định xử lý sau thanh tra, báo cáo giám sát đoàn thanh tra ngay sau khi
người có thẩm quyền ký, duyệt; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Kế hoạch tiến hành thanh tra, phân công nhiệm vụ thành viên Đoàn thanh tra, báo cáo tiến độ, báo
cáo kết quả thanh tra và các văn bản chỉ đạo, bổ sung, thay thế khác phải công khai trong Đoàn thanh tra
và người được giao nhiệm vụ giám sát Đoàn thanh tra.
Hoạt động thanh tra giúp kịp thời ngăn ngừa các hành vi vi phạm, phát hiện những sơ hở trong cơ
chế quản lý, chính sách, pháp luật. Đảm bảo nguyên tắc này người dân hiểu rằng hoạt động của CQNN
nhằm bảo vệ và mang lại lợi ích cho họ, và họ có quyền giám sát các hoạt động đó để các hoạt độg đc thực
hiện không xâm hại đến lợi ích của cá nhân, xã hội, xã hội.
Đối tượng thanh tra có quyền đề đạt ý kiến, nguyện vọng đối với cơ quan thanh tra.
Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan
thực hiện chức năng thanh tra
Cùng thanh tra về 1 nội dung đối với cùng đối tượng, cơ quan khác không có quyền tổ chức
thanh tra trừ trường hợp yêucầu.

5


Theo nguyên tắc này: Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước cần nghiên cứu, xem xét kỹ các căn
cứ và những điều kiện khác có liên quan trước khi ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn Thanh tra để
tránh trùng lặp, cố gắng tránh hiện tượng có thể xảy ra là 1 năm liên tiếp có nhiều Đoàn kiểm tra, thanh tra
đến 1cơ quan, đơn vị, nhất là thanh tra, kiểm tra về cùng 1 nội dung. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra,
Trưởng đoàn và các thành viên Đoàn Thanh tra cần thực hiện đúng kế hoạch thanh tra, đúng quyền hạn, trình tự
thủ tục và đúng thời gian, thời hiệu thanh tra
-


Không làm cản trở hđ bình thường của CQ, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra

Số lượng, đối tượng, công việc của đtg thanh tra như bình thường, không mang tính chống đối.
Nguyên tắc không cản trở hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra có ý nghĩa thực tiễn rất quan
trọng, đặc biệt khi trên thực tế xuất hiện tình trạng một bộ phận cán bộ thanh tra lợi dụng việc thanh tra để
thực hiện nhưng hành vi tiêu cực, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của đối tượng thanh tra, đặc
biệt là của các đơn vị thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh.


Các nguyên tắc có tính nghiệp vụ (xem vở nhé)

- Coi trọng công tác tư tưởng chính trị
- Tuân thủ quy định của PL
- Khi thực hiện hoạt động thanh tra, ngoài căn cứ vào tính hợp pháp, cần phải căn cứ vào tính hợp lý
- Không làm cản trở hoạt động của cơ quan thanh tra
- Hoạt động thanh tra đúng thành phần, đúng đối tượng, đúng VB mẫu do PL quy định
Câu 9. Bình luận điều 13 luật thanh tra (chưa bình luận được)
Điều 13 Luật thanh tra quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó
khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra.
2. Thanh tra không đúng thẩm quyền, phạm vi, nội dung thanh tra được giao.
3. Cố ý không ra quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; kết luận sai sự
thật; quyết định, xử lý trái pháp luật; bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp
luật.
4. Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận
chính thức.
5. Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật
chứng liên quan đến nội dung thanh tra.
6



6. Chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, người
cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thanh tra nhà nước; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra.
7. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến
người làm nhiệm vụ thanh tra.
8. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
9. Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.

Câu 10. So sánh thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành?
Tiêu chí

Khái niệm

Mục đích

Chủ thể

Thanh tra hành chính

Thanh tra chuyên ngành

Thanh tra hành chính là hoạt
động thanh tra của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân trực thuộc trong việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ,
quyền
hạn

được
giao

Thanh tra chuyên ngành là hoạt
động thanh tra của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc chấp hành pháp luật chuyên
ngành, quy định về chuyên môn – kỹ
thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành,
lĩnh vực đó

bảo đảm sự chấp hành pháp
luật của mọi cơ quan, tổ chức, cá
làm trong sạch bộ máy, bảo nhân, bảo đảm trật tự, kỷ cương trong
đảm kỷ cương, kỷ luật trong quản lý, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt
điều hành
động kinh tế tài chính, kinh tế xã hội
cũng như trong mọi lĩnh vực khác của
đời sống kinh tế xã hội.
chủ yếu do Thanh tra Chính phủ
và các cơ quan Thanh tra nhà nước
khác (Thanh tra bộ, thanh tra cấp tỉnh,
Thanh tra sở, thanh tra cấp huyện)
quyết định và tiến hành. Ngoài ra, đối
với những vụ việc phức tạp, liên quan
đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ
quan, đơn vị hoặc đối với những vụ
việc đặc biệt phức tạp, liên quan đến
trách nhiệm quản lý của nhiều cấp,

nhiều ngành thì Thủ trưởng cơ quan
7

chỉ do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực quyết
định và thực hiện. Cụ thể là, Chánh
Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Thủ
trưởng cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành ra
quyết định thanh tra và thành lập Đoàn
thanh tra để thực hiện quyết định
thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, Bộ
trưởng, Giám đốc sở, ra quyết định


quản lý nhà nước (Bộ trưởng, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc
thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.
sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện)
Đối tượng

Phạm vi

Tính chất

Ví dụ

các cơ quan nhà nước và công
chức nhà nước.

nội bộ của bộ máy nhà nước; là
thanh tra của cơ quan cấp trên đối với
cơ quan, đơn vị, cá nhân cấp dưới
(thuộc quyền quản lý trực tiếp)

-chủ yếu áp dụng các biện pháp
kỷ luật hành chính.

KVC và KVT
rộng hơn rất nhiều so với thanh
tra hành chính và chủ yếu là khu vực
tư, chẳng hạn các cuộc thanh tra về vệ
sinh an toàn thực phẩm, thanh tra chất
lượng mũ bảo hiểm xe máy, thanh tra
tài nguyên môi trường, thanh tra việc
khám chữa bệnh hay hành nghề y
dược tư nhân, thanh tra xây dựng

-có quyền xử phạt hành chính

-có thể tổ chức đoàn hoặc có
thể được thực hiện bởi thanh tra viên
-phải tổ chức đoàn thanh tra,
độc lập và trên cơ sở sự phân công
phải có quyết định thanh tra
nhiệm vụ.

Thanh tra Sở GD&ĐT: Thanh
tra hành chính đối với trường trung cấp
chuyên nghiệp (không bao gồm các

trường trung cấp chuyên nghiệp công
lập của các Bộ, cơ quan ngang Bộ đóng
trên địa bàn); trường bồi dưỡng cán bộ
quản lý giáo dục tỉnh; trường THPT,
trường phổ thông có nhiều cấp học
trong đó có cấp trung học phổ thông;
trung tâm giáo dục thường xuyên; cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền
quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo

8

Thanh tra Sở Sở GD&ĐT:
Thanh tra chuyên ngành đối với phòng
GD&ĐT, cơ sở giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục thường
xuyên, trường chuyên biệt; trường đại
học, học viện, viện, trường cao đẳng,
trường trung cấp chuyên nghiệp
(không bao gồm các cơ sở giáo dục
đại học, trường trung cấp chuyên
nghiệp công lập của các Bộ đóng trên
địa bàn) theo phân cấp quản lý nhà
nước về giáo dục; cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động giáo dục tại
địa phương


Câu 11. Em hiểu như thế nào là thanh tra theo kế hoạch?
Theo Khoản 5 Điều 3 Luật Thanh tra năm 2010:

Kế hoạch thanh tra là văn bản xác định nhiệm vụ chủ yếu về thanh tra của cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra trong 01 năm do Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra xây dựng để thực
hiện Định hướng chương trình thanh tra và yêu cầu quản lý của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
cùng cấp.
Theo quy định của Luật Thanh tra năm 2010, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh
tra (Tổng Thanh tra Chính phủ, Chánh thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, thuộc sở) có trách nhiệm xây
dựng kế hoạch thanh tra.
Cụ thể, Điều 36 Luật Thanh tra năm 2010 quy định:
- Căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm lập kế
hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ và hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch
thanh tra cấp mình.
- Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, Chánh Thanh tra bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào Định hướng
chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác quản lý của bộ, cơ
quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra. Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11
hằng năm.
- Chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Chánh Thanh tra huyện căn cứ vào kế hoạch thanh
tra của Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh và yêu cầu công tác quản lý của sở, cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước cùng cấp phê duyệt kế hoạch thanh tra. Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.
- Kế hoạch thanh tra nói trên được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Câu 12. Ưu, nhược điểm khi cơ quan thanh tra trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước?
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của NN, là hđ kiểm tra, xem xét việc làm của các CQ, tổ
chức, cá nhân được thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục nhất định nhằm
hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động của QL HCNN.



Ưu điểm

9


Cơ quan thanh tra có sự am hiểu về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn của các đối tượng thanh
tra là cơ quan HCNN. Do đó công tác thanh tra sẽ thuận lợi hơn trong các bước của quy trình thanh tra
tueù khâu chuẩn bị đến kết luận thanh tra


Nhược điểm

Các cơ quan thanh tra phụ thuộc vào các cơ quan hành chính cùng cấp về kinh phí, hoạt động,
chương trình, kế hoạch, biên chế, tổ chức, nhân sự.
Mà CQ thanh tra lại là chủ thể tiến hành thanh tra với chính đối tượng là Cơ quan hành chính mà
mình phụ thuộc đó.
Do đó, nhìn một cách thực tế, khó có thể đảm bảo được tính khách quan, chính xác, có thể khiến
sự thật bị bóp méo, thiên lệch. Đôi khi vì nể nang, vì các mối quan hệ ràng buộc mà kết quả thanh tra
không chính xác, khách quan theo đúng sự thật, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý HCNN
+ Khi thanh tra có thể xem nhẹ các quy trình, tiến hành thanh tra lỏng lẻo, khó xác định đúng sai
phạm, vi phạm của CQ HCNN
+ Bóp méo sự thật, không kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm minh nhũng hành vi vi phạm
Câu 13. Phân tích và làm sáng tỏ mục đích của hoạt động thanh tra?
Điều 2 của Luật Thanh tra năm 2010 quy định về mục đích thanh tra như sau:
"Mục đích thanh tra nhằm phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp
luật(điểm mới); phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; bảo vệ
lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân".

- Tiến hành các cuộc thanh tra nhằm đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
thẩm quyền
- Các quy định về mục đích của hoạt động thanh tra bao gồm cả việc xây dựng, phát huy những
nhân tố tích cực, chống những hành vi tiêu cực.
- Thông qua hoạt động thanh tra mà các cơ quan thanh tra có điều kiện phát hiện sớm các biểu hiện
tham nhũng, kịp thời kiến nghị các biện pháp ngăn chặn. Một trong những hoạt động giúp phát hiện hành
vi tham nhũng đó là thanh tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các cán bộ, công chức.
Thanh tra hoàn toàn có thể phát hiện sớm những dấu hiệu tham nhũng từ khi chưa có biểu hiện ra
bên ngoài để từ đó có những biện pháp chấn chỉnh, ngăn chặn kịp thời. Thông qua việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan thanh tra còn thể hiện vai trò “dự báo”, phát hiện những sơ hở,
10


khiếm khuyết trong cơ chế, chính sách làm phát sinh tham nhũng. Những sơ hở trong cơ chế, chính sách
đó có thể chưa làm phát sinh hành vi tham nhũng nhưng nếu không có sự cảnh báo kịp thời thì rất có thể
trong thời gian sau, nó sẽ bị lợi dụng để tham nhũng.
Trong quá trình thanh tra, tuỳ từng trường hợp cụ thể Đoàn thanh tra có quyền: kiểm kê tài sản,
niêm phong tài liệu; tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép; tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền
đình chỉ việc làm của đối tượng thanh tra khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Ngoài ra, người ra quyết định thanh tra
còn được quyền quyết định thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc ra quyết định xử lý
theo thẩm quyền khi thấy cần thiết.
Khi kết luận thanh tra, các cơ quan thanh tra có quyền: đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra; kết luận về nội dung thanh tra; xác định
rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
(nếu có); các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được áp dụng; kiến nghị các biện pháp xử lý đối với các
hành vi vi phạm pháp luật trong đó có các hành vi tham nhũng (nếu có) của đối tượng thanh tra.
Ngoài ra, trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự,
người ra quyết định thanh tra có thẩm quyền chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra để xử lý theo quy định

của pháp luật.
Câu 14. Khi nào cần phải thực hiện một cuộc thanh tra? Trình bày những khó khăn trong việc xác
định các vấn đề cần thanh tra?
(Theo Đ44 Luật Thanh tra 2010)
Một cuộc thanh tra được tiến hành khi có 1 trong các căn cứ sau:
1. Kế hoạch thanh tra;
2. Theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;
3. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
4. Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
* Những khó khăn trong việc xác định các vấn đề cần thanh tra
1. Xác định vấn đề thanh tra theo kế hoạch
- Kế hoạch thanh tra là văn bản xác định nhiệm vụ chủ yếu về thanh tra của cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra trong 01 năm do Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra xây dựng để thực
hiện Định hướng chương trình thanh tra và yêu cầu quản lý của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
cùng cấp.
Thông thường kế hoạch công tác thanh tra hàng năm của mỗi tổ chức thanh tra căn cứ trên cơ sở
hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ, của Bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành
phố, ngoài ra, còn một số cuộc thanh tra đột xuất. Nhưng do chưa có sự thống nhất về thời gian trong chỉ
11


đạo giao và duyệt kế hoạch thanh tra, dẫn đến việc xử lý chồng chéo giữa hoạt động thanh tra hành chính
với thanh tra chuyên ngành không chặt chẽ, do đó, thanh tra chuyên ngành ở các địa phương còn nhiều
lúng túng, thụ động trong việc tổ chức thực hiện. Thực tế nhiều cuộc thanh tra còn chưa đảm bảo thời hiệu
thanh tra, hoặc còn chồng chéo.
Bên cạnh đó, ở một số đơn vị, khi hết năm công tác theo kế hoạch, nhưng vẫn còn có cuộc thanh
tra chưa kết thúc, do đó, phải chuyển sang đầu năm tiếp theo tiếp tục tiến hành thanh tra.
Do đó, Thanh tra Chính phủ cần thống nhất chỉ đạo trong việc xây dựng kế hoạch thanh tra hàng
năm về thời gian, cũng như các lĩnh vực trọng yếu trong năm đối với thanh tra hành chính cũng như
thanh tra chuyên ngành. Các tổ chức thanh tra cũng cần có bước khảo sát cụ thể, sâu sát đúng tình hình

thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình chấp hành công tác thanh, kiểm tra của đơn vị trong thời
gian dự kiến đưa vào xây dựng kế hoạch thanh tra năm tới
2. Xác định vấn đề thanh tra theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
Luật Thanh tra 2010 quy định Thủ trưởng cơ quan Thanh tra có quyền đề nghị hoặc yêu
cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành tiến hành thanh tra trong phạm vi quản lý của cơ quan, đơn
vị mình khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
Nếu các chủ thể này không đồng ý thì Thủ trưởng cơ quan Thanh tra có quyền ra quyết định thanh
tra đối với vụ việc đó; quy định Thủ trưởng cơ quan Thanh tra có quyền quyết định thanh tra lại vụ việc đã
được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Như vậy,nhiều trường hợp vấn đề cần thanh tra không được kịp thời xử lý, gay nhũng hậu quả xấu
3. Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm, yêu cầu giải quyết KN, TC, PCTN
Khi đó, vi phạm vượt khỏi sự ngăn ngừa và có thể đã gây hậu quả nghiệm trọng, gây nhũng thiệt
hại về tài sản, con người, đạo đức…thì vụ việc mới bắt đầu được tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý
Bên cạnh đó, cơ chế bảo vệ cho người đi khiếu nại được pháp luật quy định nhưng trên thực
tế codn gặ nhiều khó khăn. Tâm lý sợ bị trả thù, trù dập hay áp lực về mặt quyền lực vẫn còn mang nặng
đối với người có mong muốn đi KN, TC cũng gây nên những khó khăn trong việc CQ thanh tra có thể
phát hiện kịp thời nhũng vụ việc vi phạm

Câu 15. Tại sao phải lập kế hoạch thanh tra? Trình bày những nội dung của kế hoạch thanh tra?
* Phải lập kế hoạch thanh tra vì:
Kế hoạch thanh tra có tác dụng
- Tạo điều kiện thuận lợi để Đoàn thanh tra có sự chuẩn bị một cách tốt nhất cho việc thanh tra về
lực lượng tiến hành, thời gian, tài liệu liên quan, thu thập thông tin, khảo sát thực tế… nhằm bảo đảm cho
cuộc thanh tra đạt hiệu quả cao nhất.
12


- Là cơ sở để người ra quyết định thanh tra theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện công việc.
* Theo điều 22 – NĐ 86/2011/NĐ - CP: Nội dung của kế hoạch thanh tra gồm có:
- Mục đích


- Thời kỳ, thời hạn thanh tra

- Yêu cầu

- Phương pháp tiến hành thanh tra

- Phạm vi

- Tiến độ thực hiện

- Nội dung

- Chế độ thông tin báo cáo

- Đối tượng
- Việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ
hoạt động của Đoàn thanh tra, việc tổ chức thực hiện kế hoạch tiến hành thanh tra.
Câu 16. Trình bày những yêu cầu đối với chủ thể thanh tra để thực hiện hiệu quả hoạt động thanh
tra?
Để thực hiện hiệu quả hoạt động thanh tra thì yêu cầu đặt ra đối với chủ thể thanh tra là:
- Am hiểu lĩnh vực được giao nhiệm vụ thanh tra
- Phải lập kế hoạch thanh tra trước khi tiến hành thanh tra
- Nghiên cứu, tìm hiểu ký về vụ việc được thanh tra
- Thu thập thông tin, hồ sơ, tài liệu và các giấy tờ có liên quan
- Thu thập ý kiến từ các cá nhân, cơ quan, tổ chức
- Tham vấn ý kiến của các chuyên gia vì thông qua ý kiến của họ sẽ làm chủ thể thanh tra hiểu
được nguyên lý, bản chất của vụ việc
Câu 17. Lý do và ý nghĩa của việc công bố quyết định thanh tra?
Lý do và ý nghĩa của việc Công bố quyết định thanh tra:

- Khẳng định tính hợp pháp của Đoàn thanh tra và hoạt động thanh tra
- Thống nhất giữa Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra về quan điểm nhận thức, mục đích, yêu
cầu và nội dung của cuộc thanh tra
- Xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của chủ thể thanh tra và của đối tượng thanh tra
- Xác lập chương trình và MQH công tác giữa chủ thể thanh tra và đối tượng thanh tra

13


Câu 18. Lý do gì mà chủ thể thanh tra phải yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo?
Chủ thể thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo vì:
- Pháp luật quy định đối tượng thanh tra phải báo cáo (Điều 20 - TT 05/2014/TT – TTCP)
- Có thêm thông tin về vụ việc thanh tra
- Là cơ sở để so sánh, đối chiều với thông tin mà chủ thể thanh tra thu thập được để kết luận các
nội dung thanh tra
Câu 19. Hình thức báo cáo của đối tượng thanh tra là gì?
Hình thức báo cáo của đối tượng thanh tra:
- Báo cáo bằng văn bản (giấy tờ, hợp đồng, chứng từ..) giải trình về những vấn đề liên quan đến
nội dung thanh tra
- Báo cáo của đại diện Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra
Câu 20. Mối quan hệ trong nội bộ của đoàn thanh tra?
- MQH giữa thành viên trong Đoàn thanh tra
- MQH giữa thành viên Đoàn thanh tra với trưởng Đoàn
- MQH giữa Trưởng Đoàn thanh tra với người ra quyết định thanh tra
Câu 21. Trong thực tiễn những biểu hiện của hành vi chống đối hoạt động thanh tra là gì? Chủ thể
thanh tra cần xử lý những hành vi đó như thế nào?
* Biểu hiện của hành vi chống đối trong hoạt động thanh tra:
- Không cung cấp bằng chứng, chứng cứ
- Không báo cáo theo quy định
- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật

- Không ký vào quyết định xử lý vi phạm
- Tẩu tán hay tiêu hủy tài liệu, chứng cứ
- Cố tình dây dưa kéo dài thời gian thanh tra
- Tạo ra nhiều khó khăn, cản trở hoạt động của Đoàn thanh tra…
* Chủ thể cần thanh tra cần xử lý các hành vi đó bằng cách:
- Thuyết phục đối tượng thanh tra tích cực hợp tác với chủ thể thanh tra.
14


Chủ thể thanh tra cần làm cho đối tượng thanh tra hiểu rõ mục đích của cuộc thanh tra là cùng đối
tượng thanh tra chấn chỉnh những bất cập, hạn chế trong QLNN.
Sự hợp tác của đối tượng thanh tra bao giờ cũng được đánh giá cao hơn là không hợp tác và là
tình tiết để xem xét giảm trách nhiệm của đối tượng thanh tra.
- Tùy theo tính chất của các hành vi kể trên mà chủ thể thanh tra áp dụng biện pháp xử lý theo
thẩm quyền (Xử phạt vi phạm hành chính ) hoặc kiến nghị thủ trưởng CQNN có thẩm quyền áp dụng biện
pháp xử lý (tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái pháp luật) đối với đối tượng thanh
tra
Câu 22. Khi kết thúc thanh tra chủ thể thanh tra cần thực hiện những công việc gì?
-Báo cáo kết quả thanh tra : Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm lấy ý kiến các thành viên đoàn
thanh tra về dự thảo báo cáo kết quả thanh tra và gửi tới người ra quyết định thanh tra. Nếu ngừoi ra quyết
định thanh tra là thủ trưởng CQ QLNN thì báo cáo kết quả thanh tra còn được gửi cho thủ trưởng cơ quan
thanh tra cùng cấp
-Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra
Ký và ban hành kết luận thanh tra
-Công khai kết luận thanh tra
- Tổng kết hoạt động của đoàn thanh tra
- Lập, bàn giao, quản lý và sử dụng hồ sơ
Câu 23. Trình bày những yêu cầu của kết luận thanh tra? Trong kết luận thanh tra cần chú ý tới yếu
tố gì nhất


Những yêu cầu của kết luận thanh tra
Trước khi trở thành kết luận chính thức phải có văn bản dự thảo kết luận thanh tra. VB dự
thả này phải được :
+ Tất cả thành viên đoàn thanh tra thảo luận
+ Tổng hợp kỹ những nội dung dã kết luận
+ Sự chỉ đọa của người ra quyết định thanh tra
+ Các cơ quan chức năng cho ý kiến khi cần thiết
Việc thảo luận về dự thảo kết luận thanh tra phải được lập thành biên bản
Trong trường hợp cần thiết , người ra quyết định thnah tra yêu cầu đoàn thanh tra tiến hành thanh
tra bổ sung thì kết quả thanh tra bổ sung phải được báo cáo bằng văn bản
15


Việc giải trình của đối tượng thanh tra phải được thực hiện bằng văn bản và có các chứng cứ
chứng minh cho ý kiến giải trình của mình
Nội dung kết luận thanh tra phải có chứng cứ và căn cứ pháp lý dể đảm bảo tính hợp pháp về nội
dung. Ngoài ra cần tính đén đế yếu tố hợp lý

Trong kết luận thanh tra cần chú ý tới yếu tố
Câu 24. Trình bày những khó khăn trong thực hiện hoạt động thanh tra?
Thứ nhất, thấy rõ sự phụ thuộc quá lớn của các cơ quan thanh tra nhà nước vào cơ quan quản lý
nhà nước cùng cấp cả về về tổ chức, nhân sự, kinh phí, trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch thanh
tra, trong quá trình tiến hành thanh tra cũng như giai đoạn kết thúc, kết luận và kiến nghị xử lý. Điều này
phần nào ảnh hưởng đến tính chủ động và độc lập trong hoạt động thanh tra.
Thứ hai, thời hạn các cuộc thanh tra thường kéo dài, vi phạm thời gian theo quy định của pháp
luật, không đáp ứng được yêu cầu khẩn trương, kịp thời của công tác quản lý nhà nước. Hàng năm, số
lượng Đoàn thanh tra không thực hiện đúng tiến độ theo quy định pháp luật và phải chuyển sang năm sau
để tiếp tục thực hiện chiếm tỷ lệ khá cao
Thứ ba, các Kết luận thanh tra, mặc dù Luật quy định thuộc quyền hạn của người ra quyết định
thanh tra, nhưng trên thực tế vẫn phải chờ xin ý kiến của cấp trên vì thường liên quan đến trách nhiệm

quản lý của các cán bộ chủ chốt. Mặt khác, việc thi hành chủ yếu phụ thuộc vào thủ trưởng cơ quan quản
lý và ý thức chấp hành của đối tượng thanh tra. Luật thanh tra đã đề cập đến trách nhiệm của đối tượng
thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực
hiện yêu cầu, kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra. Tuy nhiên các quy định này chưa được thể
hiện đầy đủ, do đó thiếu cơ sở để thực hiện, thiếu các chế tài, nhất là khi xử lý các hành vi chống đối, cản
trở, không thực hiện yêu cầu, kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra. Vì vậy, kỷ cương, kỷ luật
trong quản lý hành chính bị giảm sút.
Thứ tư, thanh tra tỉnh chưa chủ động trong việc tiến hành thanh tra. Các cuộc thanh tra kinh tế - xã
hội hàng năm do Thanh tra tỉnh tiến hành chủ yếu thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
Việc xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra còn phụ thuộc quá nhiều vào việc phê duyệt của Chủ tịch
UBND tỉnh, điều này làm mất đi tính độc lập, chủ động và tự chịu trách nhiệm đối với công tác thanh tra
của ngành.
Thứ năm, hoạt động thanh tra vẫn còn sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa Thanh tra Bộ,
Thanh tra tỉnh với Thanh tra sở, ngành. Trên thực tế, có những doanh nghiệp của Trung ương đóng trên
địa bàn địa phương vừa chịu sự kiểm tra, thanh tra của Thanh tra bộ quản lý chuyên ngành, vừa chịu sự
kiểm tra, thanh tra của Thanh tra sở và Thanh tra tỉnh
Câu 25. Khi thực hiện đánh giá kết quả của hoạt động thanh tra trong thực tiễn yêu cầu nào khó bảo
đảm thực hiện nhất, yêu cầu nào dễ thực hiện nhất ? tại sao
Yêu cầu đánh giá kết quả của hoạt động thanh tra gồm :
16


-

Bảo đảm tính toàn diện
Bảo đảm tính chính xác
Bảo đảm tính khách quan
Bảo đảm tính công bằng
Bảo đảm tính công khai, dân chủ


Khi thực hiện đánh giá kết quả của hoạt động thanh tra trong thực tiễn thì tất cả các yêu cầu trên
đèu quan trọng và khó đảm bảo thực hiện trenn thực tế bởi vì khi tiến hành thanh tra
Câu 26. Trình bày những khó khăn khi đánh giá chất lượng của hoạt động thanh tra?
Hàng năm, các tổ chức thanh tra nhà nước tiến hành hàng vạn cuộc thanh tra, phát hiện một số
lượng sai phạm lớn, chủ yếu là về kinh tế, góp phần nhất định vào việc bảo đảm trật tự quản lý. Tuy nhiên,
hoạt động thanh tra vẫn còn nặng về thanh tra vụ việc mà chưa chú trọng đúng mức đến việc phát hiện và
kiến nghị những vấn đề nhằm hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật quản lý, những kiến nghị xử lý
nhằm nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý và người đứng đầu cơ quan quản lý. Hiệu lực thực
hiện các kiến nghị thanh tra và việc thu hồi tài sản phát hiện qua thanh tra còn thấp. Đặc biệt là có sự
chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra với hoạt động kiểm toán nhà nước, giữa các tổ chức thanh
tra nhà nước với nhau. Sự phối hợp giữa thanh tra với điều tra, kiểm tra của Đảng còn nhiều lúng túng làm
giảm hiệu quả, hiệu lực của công tác phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật. Sự phân biệt giữa thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành không thực sự rõ ràng dẫn đến tổ chức thanh tra chuyên ngành còn
nhiều bất cập, lúng túng. Công tác thanh tra chưa đi vào hoạt động thực chất theo đúng mục đích là chủ
yếu xem xét, đánh giá hoạt động chấp hành chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Mặt khác,
cơ quan thanh tra có chức năng tham mưu cho thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp nắm được
những sơ hở, yếu kém, khuyết điểm trong quản lý nhằm điều chỉnh vướng mắc, bất cập đó nhưng thực tế
chưa nắm bắt kịp thời, chưa thực sự phát huy hết “là tai mắt của trên, là người bạn của dưới”.
Câu 27. Tại sao hoàn thiện pháp luật là một giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả thanh tra ?
Hoàn thiện pháp luật là một giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả thanh tra bởi vì các lý do sau:
PL không bao giờ đủ để điều chỉnh các quan hệ XH do các QHXH rất nhiều, đa dạng và
phong phú
Các QHXH luôn vận động , thay đổi và phát triển làm cho các quy định pháp luật có thể bị
lạc hậu và không còn phù hợp , nên không đáp ứng được sự phát triển của xã hội
Do đó, trong quá trình hoạt động và sau mỗi cuộc thanh tra cụ thể, cơ quan, người có thẩm quyền
phải có trách nhiệm xác định những văn bản ,quy định pháp luật đã lạc hậu , không còn phù hợp hoặc
chồng chéo , mâu thuẫn hoặc QHXH không có quy định pháp luật điều chỉnh để từ đó có những kiến nghị
cụ thể đối với cơ quan có thẩm quyèn loại bỏ những quy định lạc hậu, chồng chéo, mâu thuẫn hoặc ban
hành những quy định mới


17


Câu 28. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công chức thực hiện thanh tra có vai trò quan trọng như thế
nào tới hoạt động thanh tra ?
Trình độ và nghiệp vụ của CBCC thực hiện thanh tra ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động thanh
tra,. Nếu trình độ nghiệp vụ của đội ngũ CBCC này cao thì góp phần quan trọng có tính quyết định trong
việc nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, am hiểu lĩnh vực thanh tra, nhanh nhẹn và đưa ra những
quyết định và ý kiến hợp lý,chính xác.Ngược lại, nếu trình độ, nghiệp vụ của đội ngủ CBCC này thấp thì
làm cho hiêu quả hoạt động thanh tra không đạt được mục đích
Câu 29. Tại sao đổi mới tổ chức là giải pháp cơ bản để nâng cao hoạt động thanh tra
- Đổi mới để làm rõ trách nhiệm của các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện thanh tra
- Giảm sự cồng kềnh về tổ chức, khắc phục sự phân tán, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ của
các cơ quan Thanh tra
- xây dựng mô hình tổ chức thanh tra hợp lý, có tính ổn định, hoạt động có hiệu lực hiệu quả;
Câu 30. Kiểm tra giám sát hoạt động thanh tra có ý nghĩa như thế nào trong việc nâng cao hiệu lực
hiệu quả của hoạt động thanh tra?
- Theo dõi, nắm bắt việc chấp hành pháp luật, tuân thủ chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử của
cán bộ thanh tra và ý thức kỷ luật của Trưởng Đoàn thanh tra, thành viến Đoàn thanh tra; tình hình thực
hiện nhiệm vụ và triển khai hoạt động thanh tra để kịp thời có biện pháp chấn chỉnh, xử lý nhằm đảm bảo
thực hiện đúng mục đích, yêu cầu, nội dung theo kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt. Đồng thời nắm bắt
kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thanh tra để có biện pháp chấn chỉnh, giải quyết.
- Phòng chống tham nhũng, lợi dụng chức vụ quyền hạn để chuộc lợi, làm trái quy định của pháp
luật.
- Phát hiện và xử lý kịp thời các hoạt động vi phạm pháp luật trong quá trình thanh tra.
Câu 31. Phân biệt khiếu nại tố cáo?
Tiêu
chí
Khái
niệm


Chủ

Khiếu nại

Tố cáo

Khiếu nại là việc công dân, cơ quan,
tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục
do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại
quyết định hành chính, hành vi hành chính
của cơ quan hành chính nhà nước, của người
có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà
nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc
hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của mình
Công dân, cơ quan, tổ chức, CBCC
18

Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do
Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm
pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân
nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, cơ quan, tổ chức.

Công dân



thể
Mức
độ của hành
vi
Tính
chất

Trìn
h tự thủ tục

Văn
bản áp dụng

Những hành vi bị tố cáo thường nguy hiểm cho xã hội hơn những hành vi đi khiếu nại

Đe dọa xâm phạm quyền và lợi ích
hợp pháp của chính người đi khiếu nại

+ Xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp
của người tố cáo
+ Xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp
của nhà nước, tổ chức, cá nhân khác.
Tố cáo đến bất kỳ ai

- Làm đơn và nộp đơn đúng thẩm
quyền
- khiếu nại chia làm 2 lần:
+ lần 1: khiếu nại đến người đã ra

quyết định hành chính hoặc cơ quan có người
có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án
hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật
tố tụng hành chính.
+ lần 2: đến Thủ trưởng cấp trên trực
tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính
tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng
hành chính.
Luật khiếu nại 2011

Luật tố cáo 2011

Câu 32. Nêu vai trò của khiếu nại trong quản lý hành chính nhà nước?
- Có vai trò quan trọng để bảo vệ và khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể bị xâm
phạm bởi QĐHC, HVHC của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.
- Đảm bảo pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước.
- tăng cường sự kiểm tra của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy hành chính, đấu tranh với
những biểu hiện tiêu cực quan liêu, cửa quyền hách dịch của các cơ quan hành chính nhà nước. Tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý hành chính nhà nước.
- phát hiện ra được các cơ chế, chính sách… nhất là trong lĩnh vực đất đai, giải phóng mặt bằng…
có chỗ nào chưa hợp lý, còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với thực tế, không công bằng… để từ đó thay đổi
cho phù hợp với pháp luật, phù hợp với thực tế, để người dân chấp hành đầy đủ, đảm bảo pháp chế xã hội
chủ nghĩa.
- Đảm bảo kỷ cương trật tự, giúp nâng cao ý thức trách nhiệm của CBCC trong CQHCNN.
19


Câu 33. Việc quy định thời hạn giải quyết khiếu nại lần 1, 2 trong thực tế đã hợp lý chưa? Tại sao
Chưa hợp lý:

- Đối với vụ việc bình thường thì 30-45 ngày: dài vì khi vụ việc đã có đủ chứng cứ và tổ chức vụ
việc bình thường thì có thể giải quyết được ngay không cần thời gian dài như vậy
. - Dài quá khiến người dân mất nhiều thời gian, tốn kém tiền bạc để theo đuổi vụ việc.
+ giải quyết khiếu nại lần 1: xem xét lại QĐHC, HVHC trực tiếp do mình ban hành ra thì sẽ biết
là đúng hay sai không nhất thiết phải có 30; 45;60 ngày để xem lại QĐHC, HVHC.
+ Giải quyết khiếu nại lần 2: trực tiếp xem lại QĐHC, HVHC của cấp dưới do mình trực tiếp quản
lý. Thì chỉ cần 3-5 ngày là có thể kết luận được đúng sai. => thời gian quy định từ 15-45 ngày là hợp lý.
Câu 34. Tại sao lại quy định quyền và nghĩa vụ của người đi khiếu nại và người bị khiếu nại trong
luật.
Đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người đi khiếu nại
Câu 35. Người khiếu nại có quyền rút khiếu nại trong tất cả các trường hợp không?
Không. Vì theo điều 10 luật khiếu nại có quy định: “ Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất
cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện
bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại.” người khiếu nại được rút đơn khiếu nại trong quá trình khiếu nại chứ không
phải trong tất cả các trường hợp. trừ trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì không được rút khiếu nại
nhằm tránh cho người này trốn trasnhc trách nhiệm hình sự.

Câu 36 Phân biệt thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp, thanh tra viên?
Câu 27 + 28 trong tệp 50 câu của thầy Phong
Câu 37. Tại sao quyết định kỷ luật CBCC lại tách riêng thành 1 loại khách thể của khiếu nại?
Theo luật khiếu nại, tố cáo, việc giải quyết khiếu nại quyết định riêng dó có những điểm
khác với giải quyết khiếu nại hành chính, hành vị hành chính. Đây được coi là một loại khiếu nại đặc thù
xuất phát từ những sự khác biệt sau:
Một là, về đối tượng bị khiếu nại: nếu như quyết định hành chính, hành vi hành chính biểu hiện
mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân; giữa chủ thể quản lý với đối tượng quản lý thì quyết định kỉ luật
cán bộ công chức lại biểu hiện mối quan hệ trong nội bộ cơ quan, tổ chức.
Hai là, về địa vị của chủ thể khiếu nại: trong khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
thì chủ thể khiếu nại là công dân, cơ quan , tổ chức ; trong quyết đinh kỷ luật chủ thể khiếu nại là cán bộ,
công chức chịu sự quản lý của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

20


Ba là, về địa vị của người giải quyết khiếu nại: đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
thì người giải quyết khiếu nại với tư cách là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với đời
sống kinh tế- xã hội ; còn đối với khiếu nại quyết định kỷ luật, người giải quyết khiếu nại với tư cách cấp
trên đối với cấp dưới , của thủ trưởng đối với nhân viên.
Câu 38. Trong các giai đoạn của hoạt động thanh tra giai đoạn nào là quan trọng nhất? vì sao
- TH1: vào bàn cô Hải: giai đoạn chuẩn bị là giai đoạn quan trọng nhất vì: Hoạt động thanh tra
cũng giống như các hoạt động quản lý nhà nước khác, đều cần có những điều kiện cụ thể để tiến hành một
cách thông suốt và hiệu quả. Việc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến hành cuộc thanh tra là vô cùng
quan trọng. Bởi đó chính là điều kiện cần để cuộc thanh tra có thể diễn ra, và là điều kiện đủ để cuộc thanh
tra đạt được hiệu quả cao nhất. Chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết sẽ giúp cho việc thanh tra dễ dàng,
thuận lợi hơn và đi đúng hướng hơn.
- TH2: giai đoạn thực hiện
Quy trình tiến hành là một cuộc thanh tra gồm có ba giai đoạn đó là: chuẩn bị thanh tra; tiến hành
thanh tra; kết thúc thanh tra. Các giai đoạn có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng bổ sung cho nhau
trong việc thực hiện một cuộc thanh tra. Trong đó giai đoạn tiến hành thanh tra có ý nghĩa rất lớn, là yếu
tố quyết định sự thành công trong thanh tra. Vì sao vậy, nếu như chỉ có giai đoạn tiến hành chuẩn bị thanh
tra thôi mà không có giai đoạn tiến hành thanh tra thì sự chuẩn bị có tốt đến mấy cũng vô nghĩa. Nói như
vậy không có nghĩa là phủ nhận tầm quan trọng của giai đoạn chuẩn bị, nhưng phải nói là khi thực hiện
giai đoạn tiến hành thanh tra thì ý nghĩa của sự chuẩn bị mới bộc lộ. Khi không có sự chuẩn bị chúng ta
vẫn tiến hành thanh tra được tuy rằng kết quả không tốt, ví dụ như việc thanh tra đột xuất thời gian chuẩn
bị là rất ít thậm chí là không có. Như vậy bước tiến hành thanh tra là bước hiện thực hoá giai đoạn chuẩn
bị, là sự đánh giá giai đoạn chuẩn bị đã tốt hay chưa. Giai đoạn này thực hiện mục tiêu của cuộc thanh tra,
như tìm ra những sai phạm của đối tượng thanh tra. Đặc biệt khi tiến hành thanh tra không chỉ thực hiện
được mục tiêu của cuộc thanh tra mà còn rút ra được nhiều bài học. Đó là những bài học về kỹ năng thanh
tra, bài học thu thập thông tin, kinh nghiệm làm việc với đối tượng thanh tra, bài học cho việc chuẩn bị
thanh tra.
Hơn nữa giai đoạn tiến hành thanh tra là sự quyết định cho giai đoạn kết thúc thanh

tra.Trong giai đoạn này có kết luận thanh tra mà kết luận này phải dựa vào báo cáo kết quả thực hiện
thanh tra. Không có giai đoạn tiến hành tra thì không có giai đoạn kết thúc
Trong thực tế thì giai đoạn tiến hành thanh tra luôn chiếm một vị trí quan trọng trong vụ
việc thanh tra cụ thể, nó là sự thể hiện của giai đoạn chuẩn bị và là cơ sở cho giai đoạn kết thúc thanh tra.
Giai đoạn tiến hành thanh tra cũng đồng thời là giai đoạn sử dụng thời gian cũng như các công cụ, phương
tiện pháp lý nhiều nhất, nó đòi hỏi người thanh tra phải có kỹ năng cũng như am hiểu pháp luật, do vậy
đây là giai đoạn có ý nghĩa to lớn trong cả quá trình thanh tra.
Mở rộng hơn nữa, giai đoạn tiến hành thanh tra không những có tầm quan trọng tring quy
trình thanh tra mà nó còn đóng vai trò to lớn với cả hoạt động thanh tra. Như chúng ta đã biết thì hoạt
21


động thanh tra chủ yếu thông qua hoạt động của đoàn thanh tra, thanh tra viên và người được giao nhiệm
vụ thanh tra chuyên nghành, trong đó, hoạt động của đoàn thanh tra là thường xuyên và chủ yếu. Mà hoạt
động của đoàn thanh tra được thực hiện chủ yếu thông qua quy trình thanh tra để đưa ra kết luận thanh tra,
do vậy nếu thực hiện tốt giai đoạn tiến hành thanh tra sẽ không chỉ có ý nghĩ với quy trình thanh tra mà
còn có ý nghĩa với các hoạt động thanh tra, và xa hơn nữa là các hoạt động quản lý nhà nước

Trong quá trình thanh tra chúng ta phải kết hợp các giai đoạn với nhau phát huy sự hỗ trợ
giữa các giai đoạn. Các giai đoạn của cuộc thanh tra đều có ý nghĩa nên chúng ta không nên xem nhẹ giai
đoạn nào cả, cần phải hoàn thiện cũng như rút ra được kinh nghiệm khi tiến hành thanh tra. Có như vậy
mới phát huy được vai trò to lớn của thanh tra đối với quản lý nhà nước.
Câu 39. Thủ tục giải quyết khiếu nại tư pháp diễn ra như thế nào?
Thủ tục giải quyết khiếu nại tư pháp được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng
dân sự, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Theo quy định của pháp luật, khiếu nại về các quyết định trong hoạt động tư pháp do các
cơ quan tư pháp có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng. Việc xác định cơ quan
có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại về tư pháp phải căn cứ vào từng lĩnh vực tư pháp do pháp luật quy
định cho mỗi cơ quan quản lý. Theo đó, khiếu nại về các quyết định trong hoạt động khởi tố, điều tra do
cơ quan Công an, Viện kiểm sát xem xét, giải quyết. Khiếu nại về các quyết định trong hoạt động truy tố

do Viện kiểm sát xem xét, giải quyết. Khiếu nại về các quyết định trong hoạt động xét xử và các biện pháp
khắc phục hoạt động xét xử trong các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động do Tòa án nhân dân xem
xét, giải quyết. Khiếu nại các quyết định trong thi hành các bản án dân sự có hiệu lực pháp luật do cơ quan
Chi cục Thi hành án dân sự xem xét, giải quyết.
1. Khiếu nại và việc xử lý đơn khiếu nại

22


1.1. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền thụ lý khiếu nại để giải quyết khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Người khiếu nại phải có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định, hành vi
tố tụng mà mình khiếu nại;
b) Người khiếu nại phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trường
hợp người khiếu nại mắc bệnh tâm thần hoặc có nhược điểm về thể chất không thể tự khiếu nại thì việc
khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp. Người đại điện cho người khiếu nại phải có
giấy tờ chứng minh về việc đại diện hợp pháp của mình;
c) Người khiếu nại phải làm đơn và gửi đến đúng cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết trong
thời hiệu quy định tại Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự. Nếu người khiếu nại không thể tự làm đơn thì cơ
quan, cá nhân có thẩm quyền phải ghi biên bản về việc khiếu nại của họ. Biên bản trong tố tụng hình sự có
ghi ý kiến khiếu nại của người có liên quan được coi là hình thức khiếu nại hợp lệ thay cho đơn. Đơn hoặc
biên bản ghi ý kiến khiếu nại phải ghi họ tên, địa chỉ và phải có chữ ký trực tiếp của người khiếu nại hoặc
người đại diện hợp pháp của họ;
d) Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết cuối cùng và chưa có đơn rút khiếu nại của người
khiếu nại.
1.2. Trường hợp người khiếu nại gặp trở ngại khách quan như ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công
tác, học tập ở nơi xa hoặc gặp những trở ngại khách quan khác ngoài ý muốn chủ quan của họ, làm cho họ
không thể khiếu nại đúng thời hiệu, thì người khiếu nại phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh hoặc văn bản
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
1.3. Việc xử lý đơn khiếu nại được thực hiện như sau:

a) Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc đã có quyết định giải quyết cuối
cùng thì cơ quan nhận được đơn không có trách nhiệm giải quyết, nhưng phải có văn bản chỉ dẫn, trả lời
cho người khiếu nại. Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần cho một việc khiếu nại. Trường hợp người
khiếu nại gửi kèm giấy tờ, tài liệu là bản gốc thì phải trả lại cho họ giấy tờ, tài liệu đó; nếu gửi trả lại qua
bưu điện thì phải gửi bằng hình thức gửi bảo đảm;
b) Đối với đơn khiếu nại có nhiều nội dung hoặc có nhiều người ký, thì cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết phải hướng dẫn cho người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại;
c) Đối với biên bản được lập theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Bộ luật Tố tụng hình sự có ghi ý
kiến khiếu nại thì cơ quan, cá nhân có thẩm quyền lập biên bản phải thông báo bằng văn bản và gửi kèm
bản sao biên bản đó cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
d) Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời hạn và chưa được giải
quyết thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền cấp dưới giải quyết, đồng
thời có biện pháp kiểm xa việc giải quyết;

23


×