Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ ĐẾN HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.61 KB, 24 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH



Môn học :
Nghành :
Đối tượng :

Hiệu trưởng

Quản trị học
Kinh tế - Kỹ thuật
Sinh viên hệ Đại học

Giáo viên

Nguyễn Tiến Mạnh


Hà nội, 2013


VỊ TRÍ, PHƯƠNG ÁN BÀI GIẢNG
"ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ ĐẾN HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC "
I. NGƯỜI GIẢNG : Nguyễn Tiến Mạnh - Khoa Quản trị kinh doanh
II. ĐỐI TƯỢNG

: Sinh viên Đại học - Nghành Kinh tế - Kỹ thuật



III. CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC :

Quản trị học

1. Mô tả vắn tắt nội dung môn học:
Môn học này cung cấp các kiến thức cơ bản về quản trị và việc vận dụng vào thực
tiễn doanh nghiệp như: Khái niệm và bản chất của quản trị; Nhà quản trị; Môi trường
quản trị; Các lý thuyết quản trị (cổ điển và hiện đại); các chức năng của quản trị: Hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Môn học cập nhật một số vấn đề mới của quản trị
học hiện đại như quản trị thông tin và ra quyết định, quản trị sự thay đổi, quản trị xung
đột, quản trị rủi ro và cơ hội của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu của môn học:
Trang bị cho người học một số kiến thức cơ bản của quản trị học đại cương và các
kỹ năng lãnh đạo dành cho cán bộ quản lý.
3. Vị trí bài giảng trong chương trình môn học
Tài liệu
học tập,
Hình
Tuần
Nội dung
tham
thức học
thứ
khảo
1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ HỌC
1, 2, 3, 4,
1.1.Khái niệm và bản chất của quản trị, nhà quản trị
5, 6

Giảng
1.2. Văn hoá tổ chức và môi trường quản trị
1.2.1. Văn hoá tổ chức
2
1.2.2. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động
1, 2, 3, 4,
Giảng
của tổ chức
5, 6
1.2.3. Ảnh hưởng của môi trường vi mô đến hoạt động
của tổ chức
1.3. Sự phát triển của lý thuyết quản trị
1.3.1. Lý thuyết cổ điển về quản trị
1.3.2. Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị
1.3.3. Lý thuyết định lượng trong quản trị
1.3.4. Lý thuyết quản trị hiện đại
1.4 Đối tượng nghiên cứu và nhiệm vụ môn học
3
Chương 2: CHỨC NĂNG HOẠCH ĐỊNH
1, 2, 3, 4,
Giảng
2.1. Khái niệm và vai trò của hoạch định
5, 6
2.1.1. Khái niệm
2.1.2. Phân loại
2.1.3. Vai trò
2.2. Mục tiêu, cơ sở khoa học và tiến trình hoạch
:3



định
2.2.1. Mục tiêu hoạch định
2.2.2. Cơ sở khoa học của hoạch định
2.2.3. Tiến trình của hoạch định
4

2.3. Hoạch định chiến lược và hoạch định tác
nghiệp
2.3.1.Hoạch định chiến lược định tác nghiệp
2.3.2. Hoạch định tác nghiệp
2.4. Quyết định quản trị

1, 2, 3, 4,
5, 6

Giảng

1, 2, 3, 4,
5, 6

Thảo luận

1, 2, 3, 4,
5, 6

Giảng

1, 2, 3, 4,
5, 6


Giảng

5
Thảo luận chương 1, 2
6

7

8

Chương 3: CHỨC NĂNG TỔ CHỨC
3.1. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc của công tác
tổ chức
3.1.1. Khái niệm và tầm quan trọng của công tác tổ
chức
3.1.2. Mục tiêu của công tác tổ chức
3.1.3. Các nguyên tắc tổ chức quản trị
3.2. Một số cơ sở trong công tác tổ chức
3.2.1. Tầm hạn quản trị
3.2.2. Quyền lực trong quản trị
3.2.3. Phân bổ quyền hạn giữa các cấp quản trị
3.3. Cơ cấu của tổ chức quản trị
3.3.1. Khái niệm
3.3.2. Các yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản trị
3.3.3. Các kiểu cơ cấu tổ chức quản trị
3.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức
Chương 4: LÃNH ĐẠO
4.1. Khái niệm, nội dung và vai trò của lãnh đạo
4.1.1. Khái niệm và bản chất của lãnh đạo
4.1.2. Nội dung lãnh đạo

4.1.3. Vai trò của lãnh đạo trong tổ chức
4.2. Các lý thuyết về động cơ làm việc của nhân viên
4.2.1. Lý thuyết phân cấp nhu cầu của A. Maslow
4.2.2. Lý thuyết hai yếu tố của Herzberg
4.2.3. Lý thuyết của Mc Clelland về động cơ thúc đẩy
theo nhu cầu
4.2.4. Lý thuyết công bằng
4.2.5. Lý thuyết mong đợi
4.3. Phương pháp và phong cách lãnh đạo
4.3.1. Các phương pháp lãnh đạo
4.3.2. Các phong cách lãnh đạo
4.4. Lãnh đạo nhóm


9
10

11

12

Thảo luận chương 3,4
Chương 5: KIỂM TRA
5.1. Các khái niệm cơ bản về kiểm tra
5.1.1 Khái niệm
5.1.2 Bản chất của kiểm tra
5.1.3 Vai trò của kiểm tra
5.1.4 Nội dung và mức độ kiểm tra
5.1.5 Những yêu cầu đối với hệ thống kiểm tra
5.2 Quá trình kiểm tra

5.3 Các hình thức và kỹ thuật kiểm tra
5.3.1 Các hình thức kiểm tra
5.3.2 Các kỹ thuật kiểm tra

1, 2, 3, 4, Thảo luận
5, 6
1, 2, 3, 4,
5, 6

Chương 6 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG QUẢN
1, 2, 3, 4,
TRỊ HỌC HIỆN ĐẠI
5, 6
6.1 Công nghệ thông tin và hệ thống hỗ trợ quyết
định quản trị (MDSS)
6.2 Quản trị sự thay đổi và quản trị đổi mới tổ chức
6.3 Quản trị xung đột và hợp tác
6.4 Quản trị rủi ro
6.5 Quản trị hiệu năng công việc và Stress
1, 2, 3, 4,
Thảo luận chương 5,6
5, 6
Kiểm tra

Giảng

Giảng

Thảo
luận



IV. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Thuyết trình, diễn giảng có minh hoạ, nghiên cứu tình huống, thảo luận nhóm, công
não, phát vấn gợi mở, học phát hiện.
2. Gắn chặt nghiên cứu lý luận, phương pháp luận với thực hành trong quá trình học tập.
3. Gắn chặt lý thuyết với thực tế phức tạp của các hoạt động quản trị ở Việt nam đã và
đang diễn ra.
V. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Xu thế đào tạo hiện nay:
 Máy tính hoá nhiều khâu cơ bản trong quá trình dạy và học.
 Học bằng phần mềm
 Học tương tác tích cực, có hướng dẫn
 Sử dụng nhiều kênh thông tin: Internet, TV, Radio, sách, tạp chí chuyên ngành.
a. Ưu điểm
 Tiết kiệm sức lực, truyền đạt khối lượng kiến thức lớn và thông minh hơn.
 Tăng tính trực quan, làm cho quá trình nhận thức dễ dàng hơn.
 Tạo hứng thú cho sinh viên, giúp sinh viên tập trung vào bài giảng.
 Sinh viên chủ động trong quá trình học.
b. Phương tiện dạy học được sử dụng
Kết hợp các loại phương tiện dạy học từ thô sơ, thủ công đến phương tiện hiện đại,
đảm bảo yêu cầu đúng lúc, đúng chỗ, đủ cường độ.
 Phần cứng: Phấn, bảng, Projecter, Camera, Máy vi tính.
 Phần mềm: Sách giáo khoa, bài giảng, các thông tin lấy từ Internet, bài báo, tạp
chí chuyên ngành kinh tế ...
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Sách giáo trình chính
1. Bài giảng Quản trị học - Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp
2. TS. Đoàn Thị Thu Hà, TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền: Giáo Trình Quản Trị Học,
Nhà xuất bản Tài chính, 2008

3. Nguyễn Hải Sản: Quản trị học, NXB Thống kê - 2005
4. TS. Nguyễn Thanh Hội và TS.Phan Thắng: Quản trị học, Nhà xuất bản thống kê
 Tài liệu tham khảo:
1. Đào Duy Huân: Quản trị học, Nhà xuất bản thống kê
2. TS. Trần Anh Tài, Quản trị học, Đại học Quốc gia Hà Nội
:6


3. Business Edge: Uỷ thác công việc hiệu quả, NXB Trẻ - 2003
4. Marlene Caroselli: Các kỹ năng lãnh đạo dành cho nhà quản trị, NXB Thống kê –
2004
5. Business Edge: Thiết lập và sử dụng quyền lực, NXB Trẻ - 2003
6. Business Edge: Đánh giá hiệu quả làm việc, NXB Trẻ - 2003
7. Business Edge: Tạo động lực làm việc, NXB Trẻ - 2003


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH



HỌ VÀ TÊN GIẢNG VIÊN: NGUYỄN TIẾN MẠNH
GIẢNG DẠY MÔN HỌC:
ĐỐI TƯỢNG:
TÊN BÀI GIẢNG:

QUẢN TRỊ HỌC
SINH VIÊN HỆ ĐẠI HỌC


ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG
VĨ MÔ ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC

HÀ NỘI - 2013
:8


Giáo án lý thuyết số: 03

Số tiết:01

Ngày giảng:

Tổng số tiết đã giảng: 02

Ngày tháng
năm 2013
TÊN BÀI HỌC

“ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ ĐẾN HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC ”
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
 Giúp sinh viên hiểu được yếu tố môi trường vĩ mô ảnh hưởng như thế nào đến các
tổ chức.
 Nắm được các giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp thích nghi với sự biến động của
môi trường vĩ mô tới tổ chức.
2. Yªu cÇu: Sinh viên cần nắm được:
 Khái niệm và các yếu tố cấu thành môi trường vĩ mô
 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động quản trị của tổ chức
 Phân tích được ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động quản trị của tổ

chức
 Vận dụng được trong thực tế
B. CHUẨN BỊ PHƯƠNG TIỆN, ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
 Phấn, bảng, Projecter, Camera, Máy vi tính.
 Phần mềm xây dựng cho bài giảng, các bài báo, tạp chí chuyên ngành.
C. BÀI GIẢNG MỚI
I. Ổn định lớp: (1 phút)
 Số học sinh vắng: .................. Hä vµ tªn :

...........................................................
...........................................................

 Nội dung cần nhắc nhở:
 Kiểm tra công tác chuẩn bị tài liệu phục vụ cho bài giảng mới.
 Các nội dung cơ bản đã học trong bài trước.
 Công tác tổ chức lớp, chia nhóm.
II. Kiểm tra bài cũ: (2 phút)
 Cho câu hỏi kiểm tra bài cũ
Câu 1: Hãy lựa chọn mô tả chính xác nhất chức năng của một nhà quản trị ?
Câu 2: Các kỹ năng cơ bản mà một nhà quản trị cần có là gì? Mức độ quan trọng của
từng kỹ năng đối với các nhà quản trị?
 Dù kiÕn häc sinh kiÓm tra:


Họ và tên

Trần Anh Tuấn

Nguyễn Thị Trang


Điểm
III. Giảng bài mới: (38 phút)
 Đặt vấn đề vào bài mới (1 phút): Các nhóm môi trường luôn tác động qua lại với
nhau, tạo ra môi trường quản trị của một tổ chức. Người quản trị phải nhận thức đầy
đủ, chính xác yếu tố môi trường để soạn thảo chiến lược và sách lược cho đúng, giúp
tổ chức tồn tại và phát triển. Phân tích môi trường quản trị là một vấn đề hết sức rộng
lớn và phức tạp, do đó trong khuôn khổ tiết học này chúng ta chỉ đề cập và phân tích
ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động của tổ chức.
 Nội dung bài mới: (37 phút)
Hoạt động của giáo
NỘI DUNG

Thời

GIẢNG DẠY

gian

(1)
Nội dung 1: Khái

(2)
10

niệm và yếu tố cấu
thành

môi trường

Phương


viên và sinh viên
Giáo
pháp
Học sinh
viên
(3)
(4)
Thuyết trình Gợi mở
Nghe

Bảng

Giảng giải.

Kết luận

Ghi chép

Máy tính
Máy chiếu

cơ về môi trường vĩ

- Nội dung chính:
Khái

niệm

môi


trường vĩ mô
+ Yếu tố cấu thành
môi trường vĩ mô
- Kết quả: Sinh viên
hiểu và nắm bắt được
khái niệm và các yếu
trường

học
(5)
Phấn

Suy nghĩ

cho sinh viên kiến thức

cấu

dùng dạy

Phân tích

- Mục đích: Trang bị

tố

tiện và đồ

Phân tích


vĩ mô

+

Phương

thành




môi
ảnh
10


hưởng đến tổ chức.

Nội dung 2: Phân tích

27

ảnh hưởng của môi
trường vĩ mô đến
hoạt động

của tổ

chức.

- Mục đích: Giúp sinh
viên hiểu biết về ảnh
hưởng của môi trường
vĩ mô đến hoạt động
của tổ chức.
- Nội dung:
+ Khái niệm yếu tố
ảnh hưởng

Thuyết trình

Gợi mở

Phân tích

Phân tích

Giảng giải.

Kết luận

+ Tác động của yếu tố

Nghe
Suy nghĩ
Ghi chép

Phấn
Bảng
Máy tính

Máy chiếu

môi trường vĩ mô đến
hoạt động của tổ chức.
+ Liên hệ thực tế
- Kết quả: Sinh viên
nắm được ảnh hưởng
của môi trường vĩ mô
đến hoạt động của tổ
chức và vận dụng vào
thực tế của tổ chức.
Nội dung 3: Các giải
pháp giúp tổ chức

Thuyết trình

Gợi mở

Nghe

Phấn

thích nghi với sự biến

Phân tích

Phân tích

Suy nghĩ


Bảng

động của môi trường

Giảng giải.

Kết luận

Ghi chép

Máy tính

vĩ mô

Máy chiếu

- Mục đích: Giúp sinh
11


viên hiểu biết về các
giải pháp giảm thiểu sự
tác

động

của

môi


trường vĩ mô đến tổ
chức
- Nội dung:
+ Các nhóm giải pháp
+ Phân tích
- Kết quả: Sinh viên
nắm được các giải
pháp để thích nghi với
sự biến động của môi
trường vĩ mô và vận
dụng vào thực tế của tổ
chức.
Củng cố bài học: (2 phút)
 Nội dung: Qua tiết học giúp sinh viên hiểu được môi trường vĩ mô và yếu tố cấu
thành môi trường vĩ mô, hiểu rõ yếu tố môi trường vĩ mô ảnh hưởng như thế nào
đến tổ chức. Nắm được các giải pháp quản trị nhằm thích nghi với ảnh hưởng của
môi trường vĩ mô đến hoạt động của tổ chức.
 Phương pháp: Hệ thống hoá, phát vấn, đàm thoại
III. Giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh: (2 phút)
 Câu hỏi thảo luận: Phân tích ảnh hưởng của yếu tố môi trường vi mô đến hoạt động
tại một doanh nghiệp cụ thể mà anh/chị biết ? Đưa ra biện pháp cụ thể để giảm thiểu
sự ảnh hưởng của môi trường quản trị đến doanh nghiệp đó?.
 Giao nhiệm vụ chuẩn bị tiết sau:
 Đọc và nghiên cứu sự phát triển của lý thuyết quản trị?
 Tìm kiếm các thông tin về quản trị khoa học, hành chính, tâm lý xã hội và quản trị
hiện đại?
D. RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT GIẢNG
.........................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................

.........................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................................

12


E. TÀI LIỆU HỌC TẬP VÀ THAM KHẢO
1. Bài giảng Quản trị học - ĐH KTKTCN
2. TS. Đoàn Thị Thu Hà, TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền: Giáo Trình Quản Trị Học,
Nhà xuất bản Tài chính, 2008
3. Business Edge: Uỷ thác công việc hiệu quả, NXB Trẻ - 2003
4. Business Edge: Thiết lập và sử dụng quyền lực, NXB Trẻ - 2003
5. Business Edge: Đánh giá hiệu quả làm việc, NXB Trẻ - 2003
6. Business Edge: Tạo động lực làm việc, NXB Trẻ - 2003
 Các bài báo, thông tin lấy từ Internet :
 Http://www.economy.com.vn
 Http://www.vnn.vn
THÔNG QUA KHOA
THÔNG QUA TỔ MÔN Ngày tháng năm 2013
Giáo viên

Nguyễn Tiến Mạnh

13


ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
“ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC ”


Họ và tên giảng viên : Nguyễn Tiến Mạnh
Khoa

: Quản trị kinh doanh

Học phần

: Quản trị học

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CÁC TỔ CHỨC
1.1. Khái niệm và bản chất của quản trị
1.2. Văn hóa tổ chức và môi trường quản trị
1.2.1. Văn hóa tổ chức
1.2.2. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đối đến hoạt động của tổ chức
KIỂM TRA BÀI CŨ

Câu 1: Hãy lựa chọn mô tả chính xác nhất chức năng của một nhà quản trị?
A. Hoàn thành một công việc
B. Dẫn dắt nhân viên đạt được những mục tiêu đã đề ra với nỗ lực lớn nhất
C. Tổ chức và kiểm soát nhân viên để hoàn thành công việc được giao ở mức thoả
đáng
D. Làm cho nhân viên cảm thấy hài lòng
Câu 2: Các Kỹ năng cơ bản mà một nhà quản trị cần có là gì? Mức độ quan trọng của
từng kỹ năng đối với các cấp quản trị?
Đáp án:
Câu 1: B. Dẫn dắt nhân viên đạt được những mục tiêu đã đề ra với nỗ lực lớn nhất
Câu 2:
Yêu cầu kỹ năng theo Cấp QT


Kỹ năng nhận thức
50%

50%

Kỹ năng chuyên môn
Cấp cơ sở

Cấp trung

Cấp QT
Cấp cao


1.2.2. ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
CHỨC
1.2.2.1. Khái niệm và yếu tố cấu thành môi trường vĩ mô
a. Khái niệm
Môi trường vĩ mô gồm các yếu tố, lực lượng, thể chế… nằm bên ngoài tổ chức mà
nhà quản trị khó kiểm soát được, nhưng chúng có ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động và
kết quả hoạt động của tổ chức.
Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp là nơi mà doanh nghiệp phải bắt đầu tìm
kiếm những cơ hội và những mối đe dọa có thể xuất hiện, nó bao gồm tất cả các nhân tố
và lực lượng có ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả thực hiện của Doanh nghiệp.
- Từ khái niệm trên cho thấy :
+ Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô thường có tác động gián tiếp đến hoạt động động
và kết quả hoạt động của tổ chức
+ Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô thường có mối quan hệ tương tác với nhau để cùng
tác động đến tổ chức
+ Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô có ảnh hưởng đến tất cả các ngành khác nhau, các

lĩnh vực khác nhau và tất cả mọi tổ chức.
b. Yếu tố cấu thành môi trường vĩ mô
- Nhóm yếu tố này có tác động trên bình diện rộng và lâu dài. Việc nghiên cứu những
yếu tố này sẽ giúp cho doanh nghiệp biết được cơ hội thuận lợi có thể tận dụng và những
thách thức khó khăn phải vượt qua. Nhóm này bao gồm:
+ Các yếu tố kinh tế vĩ mô
+ Các yếu tố công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật
+ Các yếu tố thiên nhiên
+ Các yếu tố văn hoá - xã hội
+ Các yếu tố về nhân khẩu, dân số
+ Các yếu tố thuộc về hệ thống chính trị - pháp luật
+ Các yếu tố quốc tế
- Các nhóm yếu tố trên luôn tác động qua lại lẫn nhau tạo ra môi trường quản trị của một
tổ chức. Nhà quản trị phải nhận thức đầy đủ, chính xác các yếu tố môi trường để soạn
thảo chiến lược và sách lược quản trị cho đúng đắn, giúp tổ chức tồn tại và phát triển.
1.2.2.2. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động của tổ chức
a. Yếu tố môi trường kinh tế: Các nhân tố kinh tế là yếu tố quan trọng nhất của môi
trường hoạt động của doanh nghiệp. Thể hiện tốc độ tăng giảm thu nhập thực tế, tích lũy
15


tiết kiệm, nợ nần và cách chi tiêu của người tiêu dùng thay đổi. Sau đây là những nhân tố
cơ bản :
 Tăng trưởng của nền kinh tế: Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm (hay gia tăng) về
quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả của tất cả
các hoạt động sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra. Các yếu tố cơ bản đo lường sự
tăng trưởng kinh tế hiện nay bao gồm:
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): Tổng sản phẩm quốc nội (tổng sản phẩm trong nước),
là toàn bộ sản phẩm và dịch vụ mới được tạo ra hàng năm trong phạm vi lãnh thổ quốc
gia.

+ GDP tác động đến nhu cầu của gia đình, doanh nghiệp, nhà nước.
+ GDP tác động đến tất cả các mặt hoạt động quản trị như: hoạch định, lãnh đạo, tổ chức,
kiểm soát và ra quyết định.
Ví dụ: Tăng trưởng Tổng sản phẩm Quốc nội (GDP) trong quý một năm 2013 chỉ đạt

4,76%, tăng trưởng trong quý hai đạt 5%, kéo tăng trưởng sáu tháng đầu năm lên mức
4,9%, vẫn theo số liệu của cơ quan thống kê nhà nước. Đây vẫn được cho là mức khá
thấp so với chỉ tiêu tăng trưởng 5,5% cho cả năm.
- Tổng sản phẩm quốc dân (GNP): Là toàn bộ sản phẩm và dịch vụ cuối cùng mà tất cả
công dân một nước tạo ra không phân biệt sản xuất được thực hiện trong nước hay ngoài
nước.
 Yếu tố lạm phát
- Trong kinh tế học, thuật ngữ “lạm phát” được dùng để chỉ sự tăng lên theo thời gian
của mức giá chung hầu hết các hàng hoá và dịch vụ so với thời điểm một năm trước đó. - Khi giá trị của hàng hoá và dịch vụ tăng lên, đồng nghĩa với sức mua của đồng tiền
giảm đi, và với cùng một số tiền nhất định, người ta chỉ có thể mua được số lượng hàng
hoá ít hơn so với năm trước.
- Có nhiều dạng lạm phát khác nhau, như lạm phát một con số (single-digit inflation),
lạm phát hai con số (double-digit inflation), lạm phát phi mã (galloping inflation), siêu
lạm phát (hyper inflation)...
Ví dụ: Năm 2012, lạm phát tăng 9,2%, tỷ giá USD-VND làm VNĐ mất giá 3%. Ngân
hàng ADB dự báo, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam sẽ giảm xuống 6% vào cuối năm 2013 và
lạm phát trung bình năm sẽ là 6,5%. Con số này được điều chỉnh giảm so với báo cáo
công bố hồi tháng 4 là 7,5%. Báo cáo cũng cho biết, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt
Nam từ tháng 7 đến tháng 9 năm nay đạt 5,5% so với 4,9% trong 6 tháng đầu năm nhờ
những cải thiện trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
- Nguyên nhân của lạm phát
+ Lạm phát do cầu kéo, lạm phát do chi phí đẩy, lạm phát do cơ cấu, lạm phát do cầu
thay đổi, lạm phát do xuất khẩu, lạm phát do nhập khẩu.
16



- Ảnh hưởng của lạm phát: Ảnh hưởng tới việc họach định chiến lược và sách lược kinh
doanh. Việc dự đoán chính xác yếu tố là rất quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh
doanh. Cụ thể lạm phát tác động đến tổ chức như sau:
+ Đối với lĩnh vực sản xuất: Đối với nhà sản xuất, tỷ lệ lạm phát cao làm cho giá đầu vào
và đầu ra biến động không ngừng, gây ra sự ổn định giả tạo của quá trình sản xuất. Nếu
một doanh nghiệp nào đó có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn lạm phát sẽ có nguy cơ phá sản
rất lớn.
+ Đối với lĩnh vực lưu thông: Lạm phát thúc đẩy quá trình đầu cơ tích trữ dẫn đến khan
hiếm hàng hoá. Các nhà doanh nghiệp thấy rằng việc đầu tư vốn vào lĩnh vực lưu thông.
Thậm chí khi lạm phát trở nên khó phán đoán thì việc đầu tư vốn vào lĩnh vực sản xuất
sẽ gặp phải rủi ro cao. Do có nhiều người tham gia vào lĩnh vực lưu thông nên lĩnh vực
này trở nên hỗn loạn.
+ Đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng: Lạm phát làm cho quan hệ tín dụng, thương mại và
ngân hàn bị thu hẹp. Số người gửi tiền vào ngân hàng giảm đi rất nhiều. Về phía hệ
thống ngân hàng, do lượng tiền gửi vào giảm mạnh nên không đáp ứng được nhu cầu của
người đi vay, cộng với việc sụt giá của đồng tiền quá nhanh, sự điều chỉnh lãi suất tiền
gửi không làm an tâm những người hiện đang có lượng tiền mặt nhàn rỗi trong tay. Về
phía người đi vay, họ là những người có lợi lớn nhờ sự mất giá đồng tiền một cách nhanh
chóng. Do vậy, hoạt động của hệ thống ngân hàng không còn bình thường nữa.
 Lãi suất huy động vốn trong nền kinh tế
- Lãi suất cơ bản là cơ sở để tính lãi suất cho vay, có thể là giá vốn của khoản vay
(trường hợp Malaysia), hoặc lãi suất cho vay khách hàng cú rủi ro thấp nhất (trường hợp
Mỹ).
- Lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm giữa số tiền mà người đi vay phải trả cho người cho
vay( lợi tức) trên tổng số tiền vay sau 1 thời gian nhất định sử dụng số tiền vay đó. LSTD
có thể được tính theo tháng hoặc năm (ở VN thường công bố theo tháng còn hầu hết các
nước công bố theo năm).
-Ảnh hưởng của lãi suất: Khi lãi suất tăng, chi phí sản xuất tăng, giá của các hàng hóa
cũng tăng và ngược lại.

+ Khi lãi suất tăng thì các DN thường có xu hướng thu hẹp quy mô sản xuất nhưng để
đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận buộc các DN phải đưa ra những chiến lược kinh
doanh như hạ thấp chí phí đầu vào, sử dụng tài nguyên có hiệu quả, tránh lãng phí, giảm
thấp các chi phí phát sinh, tận dụng nguồn tài lực tối đa....nghĩa là các DN sẽ phải tính
toán thế nào đó cho hợp lý giữa đầu vào và đầu ra mà sản phẩm của họ vẫn được tiếp tục
đưa tới người tiêu dùng khi đó các DN sẽ phải cạnh tranh để tồn tại trên thị trường.
+ Khi lãi suất giảm, các DN có điều kiện tiếp cận vốn vay nhiều hơn, mở rộng quy mô
sản xuất, tìm kiếm thị trường tiềm năng để quảng bá sản phẩm.

17


+ Khi lãi xuất ổn định: Các doanh nghiệp yên tâm hơn cho các khỏan vay để đầu tư trong
dài hạn, mở rộng quy mô, tìm kiếm, khai thác các hợp động, các dự án mới, tạo lợi thế
cạnh tranh, tránh sự bất ổn từ yếu tố đầu vào.
b. Yếu tố kỹ thuật công nghệ:
- Đây là những nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến chiến lược kinh doanh của các
lĩnh vực, ngành cũng như nhiều doanh nghiệp cụ thể. Thực tế cho thấy, sự biến đổi công
nghệ đã làm chao đảo nhiều lĩnh vực nhưng đồng thời cũng làm xuất hiện nhiều lĩnh vực
kinh doanh mới hoàn thiện hơn...Điều đó buộc các nhà doanh nghiệp phải theo dõi
thường xuyên, liên tục để có chiến lược thích ứng.
+ Chiến lược hướng về sản phẩm.
+ Chiến lược hướng về chức năng.
- Ngày nay yếu tố kỹ thuật và công nghệ là yếu tố năng động nhất trong các yếu tố môi

trường kinh doanh. Yếu tố này luôn luôn biến đổi và tác động rất lớn đến các doanh
nghiệp. Sự biến đổi này được thể hiện :
- Phân tích:
+ Chu kỳ biến đổi công nghệ ngày càng rút ngắn buộc các doanh nghiệp phải tận dụng
tối đa công nghệ nhằm thu hồi vốn đầu tư, đồng thời phải thay đổi công nghệ liên tục để

đứng vững trong cạnh tranh.
+ Vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn hơn, do công nghệ biến đổi liên tục và chu kỳ biến
đổi công nghệ ngày càng ngắn nên ngày càng có nhiều sản phẩm mới và chu kỳ sống của
nó cũng ngắn hơn, chính điều này buộc các doanh nghiệp phải có chiến lược về sản
phẩm một cách hợp lý và thực tế ngày nay ta thấy đa số các doanh nghiệp theo đuổi
chiến lược đa dạng hóa sản phẩm hơn là kinh doanh chỉ một hoặc một vài sản phẩm nào
đó.
+ Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động nâng cao chất
lượng hàng hoá, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
+ Các yếu tố này tác động hầu hết đến các mặt về sản phẩm như: Đặc điểm sản phẩm,
giá cả sản phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả
năng cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lưu động, tăng lợi nhuận đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Ngược lại với trình độ công nghệ
thấp thì không những giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn giảm lợi
nhuận, kìm hãm sự phát triển.
Vậy nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ cho phép doanh nghiệp nâng cao năng suất
chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng
quay của vốn, tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu quả kinh doanh. Doanh nghiệp phải thường
xuyên quan tâm đến chính sách khoa học và công nghệ bằng cách đầu tư cho khoa học

18


và công nghệ, cho nghiên cứu và triển khai, khuyến khích phát minh sáng chế, thực hiện
chuyển giao công nghệ.
c. Yếu tố tự nhiên: Nhân tố này ảnh hưởng nhiều mặt tới nguồn lực đầu vào cần thiết cho
các nhà sản xuất kinh doanh và chúng có thể gây ảnh hưởng cho các hoạt động
marketing trên thị trường. Các nhà quản trị cần xem xét các cơ hội và đe dọa có liên quan
đến các xu hướng chính trong sự biến đổi của môi trường tự nhiên. Cụ thể là :
- Sự khan hiếm của các nguồn tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên có tính chất vô tận

(không khí và nguồn nước đang bị hủy hoại), tài nguyên có hạn nhưng tái tạo được( nạn
phá rừng, đất canh tác thu hẹp, kém màu mỡ, nhu cầu lương thực ngày càng tăng lên), tài
nguyên có hạn và không thể tái tạo được, như dầu mỏ, than, kim loại và các khoáng sản
khác đang cạn kiệt.
+ Khả năng thiếu hụt những vật tư nhất định, chi phí năng lượng không ổn định và tính
chủ động trong nguyên liệu của các tổ chức, doanh nghiệp như chi phí nguyên, nhiên liệu
tăng, số lượng, chủng loại ít, giá nguyên liệu tăng cao do sự khan hiếm nguyên liệu.
+ Tác động đến lợi ích của tổ chức như giảm doanh thu, lợi nhuận do chi phí đầu vào
tăng, giảm lợi thế cạnh tranh do giá thành và giá bán tăng...do chi phí không ổn định.
- Vị trí địa lý có ảnh hưởng đến hoạt động thương mại của doanh nghiệp, liên quan đến
chi phí vận chuyển và khả năng cạnh tranh nhờ lợi thế về mức chi phí vận chuyển thấp.
+ Tác động đến các mặt khác trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: Giao
dịch, vận chuyển, sản xuất... các nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh thông
qua sự tác động lên các chi phí tương ứng.
+ Ảnh hưởng đến mở rộng thị trường sản phẩm, hàng hóa, tìm hiểu thói quen và nhu cầu
tiêu dùng của người tiêu dùng của tổ chức.
- Khí hậu, thời tiết có ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất và tiêu dùng trong khu vực, đến
nhu cầu về các loại sản phẩm được tiêu dùng: các yêu cầu về sự phù hợp của sản phẩm
về vấn đề dự trữ, bảo quản
+ Các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến qui trình công nghệ, tiến độ thực hiện kinh
doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang
tính chất mùa vụ như nông, lâm, thủy sản, đồ may mặc, giày dép...
+ Sản xuất mang tính thời vụ, thiếu ổn định, ảnh hưởng đến kế hoạch dài hạn của tổ chức
+ Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thì doanh nghiệp phải có
chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và như vậy khi các yếu tố này không ổn
định sẽ làm cho chính sách hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định và
chính là nhân tố đầu tiên làm mất ổn định hoạt động kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

19



- Các vấn đề về cân bằng sinh thái ô nhiễm môi trường: Liên quan đến những hiện tượng
bất thường của khí hậu thời tiết, ảnh hưởng trực tiếp đến yêu cầu phát triển bền vững
ảnh hưởng đến khả năng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp
d. Yếu tố nhân khẩu học: Nhân tố nhân khẩu học là yếu tố được các nhà hoạt động
marketing rất quan tâm vì thị trường là khách hàng, là do con người hợp thành. Có
những xu hướng biến đổi trong môi trường dân số học có tác động đặc biệt quan trọng
đối với doanh nghiệp, do tác động đến lượng cầu về sản phẩm và làm thay đổi hành vi
của người mua như : sự thay đổi về cơ cấu độ tuổi của dân cư, sự thay đổi về đặc điểm
gia đình, những thay đổi trong phân bố dân cư về địa lý, cơ cấu về trình độ học vấn của
dân cư…
- Dân số và tốc độ tăng dân số: Dân số tức là số người hiện hữu trên thị trường. Tiêu
thức này ảnh hưởng đến dung lượng thị trường có thể đạt đến. Thông thường dân số càng
lớn thì quy mô thị trường càng lớn, nhu cầu về sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm càng lớn,
khối lượng tiêu thụ sản phẩm càng nhiều, do đó khả năng đảm bảo hiệu quả kinh doanh
của tổ chức càng cao. Dân số Việt nam đạt con số 90 triệu người vào ngày 1/11/2013,
đứng thứ 3 khu vực và thứ 14 thế giới. Số người trong độ tuổi lao động là 62 triệu người.
Ví dụ: Đây là các tiêu chuẩn giúp doanh nghiệp làm căn cứ để phân khúc thị trường,
hoạch định kế hoạch định vị nhà máy, sản xuất, phân phối sản phẩm…
- Tuổi thọ và cấu trúc độ tuổi: Sự thay đổi của yếu tố này dẫn đến tình trạng thay đổi cơ
cấu khách hàng tiềm năng theo độ tuổi. Từ đó tác động tới cơ cấu tiêu dùng và nhu cầu
về các loại hàng hoá. Tình hình đó buộc các quyết định marketing của doanh nghiệp phải
thay đổi theo.
Ví dụ: Những vùng có nhiều người lớn tuổi thì sẽ có nhu cầu cao đối với các dịch vụ y tế
,bảo vệ sức khỏe, còn những vùng có nhiều trẻ em thì sẽ có nhu cầu cao đối với các dịch
vụ giáo dục, sản phẩm quần áo-đồ chơi ….
- Cơ cấu, quy mô hộ gia đình: Ảnh hưởng đến số lượng quy cách, sản phẩm cụ thể khi
sản phẩm đó đáp ứng cho nhu cầu chung của cả gia đình. Đặc biệt có ý nghĩa khi phân
tích trong mối liên hệ với thu nhập của người tiêu thụ.

Ví dụ: Những vùng mà thu nhập và đời sống người dân được nâng cao như các các tỉnh,
thành phố lớn, giới chức, khu chung cư cao cấp, khu biệt thự... thì sức mua của người
dân tăng lên rất nhanh, điều này tạo ra những cơ hội thuận lợi cho các nhà sản xuất
- Sự chuyển dịch dân cư và xu hướng vận động: Sự hình thành hay suy giảm mức độ tập
trung dân cư ở một khu vực địa lý có ảnh hưởng lớn đến sự xuất hiện cơ hội mới hoặc
suy tàn cơ hội hiện tại của doanh nghiệp.
Ví dụ: Di chuyển dân cư từ nông thôn ra thành thị làm bùng nổ nhu cầu về nhà ở, đường
sá, hàng hóa, dịch vụ...Buộc các nhà hoạch định chiến lược và chính sách kinh doanh
phải có chủ trương và chính sách kinh doanh phù hợp.

20


e. Yếu tố văn hoá - xã hội: Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Nó quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại... Doanh nghiệp cần
phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức thu
nhập bình quân của tầng lớp dân cư. Những yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên
quá trình sản xuất cũng như công tác marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Về biểu hiện, các nhân tố này hết sức phong phú :
- Văn hóa: Tác động chi phối hành vi ứng xử của người tiêu dùng và người quản trị
doanh nghiệp.
Ví dụ: Văn hóa ứng xử tại các doanh nghiệp Nhật Bản Do áp dụng chế độ làm việc suốt
đời và thăng tiến nội bộ nên đây chính là một trong những điều kiện tốt nhất để xây dựng
tình cảm gữa các nhân viên với nhau. Người ta có thể chia sẻ thông tin về công việc mà
không ai lo sợ rằng điều đó có mất đi lợi thế của mình về nghiệp vụ hay không, và liệu
có vì thế mà bản thân tăng nguy cơ bị sa thải hay không, nhiều doanh nghiệp và ngay cả
những công sở nhà nước, người Nhật quan niệm rằng trong sự nghiệp của anh mà không
bỗi dưỡng được ít nhất một người kế tục xứng đảng, hoặc đứng ngoài các quan hệ nhóm
không chính thức của tổ chức là một điều đáng xấu hổ.
- Lối sống, sự du nhập lối sống mới, đặc biệt là theo mốt: Mỗi lối sống, phong cách có

đặc trưng riêng và biểu hịên khác nhau. Muốn phát triển doanh nghiệp phải điều chỉnh
các hoạt động của mình theo phong cách và lối sống xã hội đương thời và tương lai.
+ Lối sống là những nét điểm hình, được lặp đi lặp lại và định hình thành phong
cách, thói quen trong đời sống cá nhân, nhóm xã hội, dân tộc, hay cả một nền văn hóa.
+ Chi phối đến việc hình thành những nhu cầu về chủng loại chất lượng và kiểu dáng
hàng hóa.
Ví dụ: Lối sống chạy theo đồng tiền, sản phẩm may mặc, đồ thời trang.
+ Thái độ, tập quán, thói quen tiêu dùng; sự xuất hiện và hoạt động của hiệp hội những
người tiêu dùng: Ảnh hưởng đến nhu cầu, sở thích, sự chấp nhận của khách hàng đối với
sản phẩm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh của tổ chức.
Ví dụ: Người Đức và người Pháp thích ăn mỳ mang nhãn hiệu của Ý, họ thích uống
Coca-co la thay vì Pepsi. Người Việt nam khi dùng đồ mỹ phẩm thì thích chú ý đến mùi
thơm của sản phẩm thay vì để ý công hiệu thực sự nó ra sao và đặc biệt nếu để ý sẽ thấy
các sản phẩm xà bông thường có nhiều bọt vì cho rằng nhiều bọt thì giặt sạch hoặc thói
quen mua hàng ở các chợ cóc, chợ tạm, dọc đường của người tiêu dùng..
- Ngoài ra các yếu tố cấu thành như: Sự thay đổi của tháp tuổi, tỷ lệ kết hôn, sinh đẻ, vị
trí vai trò của người phụ nữ tại nơi làm việc và trong gia đình, trình độ dân trí được nâng
lên. Đây là một thách thức mới đối với các nhà sản xuất và ảnh hoạt động của tổ chức,
doanh nghiệp.
f. Yếu tố chính trị và pháp luật: Sự định hướng đúng đắn và sự ổn định của chính trị là
điều kiện cần thiết khách quan để phát triển tòan bộ nền kinh tế của đất nước và mỗi
21


doanh nghiệp. tất cả các luật lệ chính sách mà chính phủ và nhà nước ban hành đều có
thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến họat động quản trị sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Những nhân tố này thường bao gồm:
- Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm chính sách lớn.
- Các quy định về thuế, lệ phí.
- Hệ thống luật pháp được xây dựng và hoàn thiện: Pháp luật kinh doanh và bảo vệ môi

trường.
- Phân tích
+ Hệ thống pháp luật tác động đến doanh nghiệp ngày càng gia tăng: Bảo vệ giữa các
doanh nghiệp với nhau( chống độc quyền), bảo vệ người tiêu dùng tránh các giao
dịch buôn bán không công bằng, bảo vệ lợi ích xã hội, ngăn cản các hành vi kinh
doanh trái pháp luật( chống gian lận thương mại, buôn lậu).
+ Môi trường này nó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi
vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phương thức
kinh doanh ... của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi phí của
doanh nghiệp cũng như là chi phí lưu thông, chi phí vận chuyển, mức độ về thuế... đặc
biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu còn bị ảnh hưởng bởi chính sách
thương mại quốc tế, hạn ngạch do nhà nước giao cho, luật bảo hộ cho các doanh nghiệp
tham gia hoạt động kinh doanh.
+ Tổ chức, doanh nghiệp cần tuân theo các quy định về luật pháp như Luật lao động,
Luật thương mại, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Thuế xuất nhập khẩu, Bảo vệ môi
trường, các chính sách về lương bổng, tài chính, chế độ thu chi...
Tóm lại môi trường chính trị - luật pháp có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông
qua hệ thống công cụ luật pháp, cộng cụ vĩ mô...
Vậy Trong hoạt thì tổ chức, doanh nghiệp nào cũng chịu tác động của các yếu tố môi
trường vĩ mô trong môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, mỗi tổ chức, doanh nghiệp do
tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau nên mức độ tác động của các yếu tố
đó cũng khác nhau. Việc phân tích kỹ lưỡng các yếu tố trên cho phép các doanh nghiệp
nhận biết được các cơ hội sản xuất kinh doanh để xây dựng chiến lược đúng đắn và
thành công trên thị trường. Đồng thời cũng giúp cho doanh nghiệp nhận biết được những
nguy cơ để giảm rủi ro trong sản xuất kinh doanh, có thể cạnh tranh tốt trên thị trường,
trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp giảm thiểu sự tác động của môi trường đến hoạt động
của tổ chức.
1.2.2.3. Các biện pháp giảm thiểu sự tác động của môi trường đến hoạt động của tổ
chức

Nhà quản trị cần phải nhìn nhận ra những nhóm áp lực nào đang có ảnh hưởng đến tổ
chức của họ.
22


- Dùng đệm: Nhằm giảm bớt những ảnh hưởng từ các yếu tố đầu vào, đầu ra.
+ Đối với đầu vào: tồn trử vật tư để tránh biến động giá, thực hiện bảo trì, công tác dự
phòng, tuyển hay huấn luyện nhân viên mới để tránh những biến động về nhân viên.
+ Đối với đầu ra: chủ yếu dùng phương pháp kiểm kê.
- San bằng: Chia đều ảnh hưởng của môi trường đến tổ chức
- Tiên đoán: Dự đoán trước những bất trắc có thẻ xảy ra để có các biện pháp để phòng
ngừa
- Cấp hạn chế: Là biện pháp ưu tiên người này, không ưu tiên người khác. Là việc cố
gắng nhằm giảm thiểu những bất trắc của môi trường bằng cách kiểm sóat những nhu
cầu quá cao.
- Hợp đồng: Văn bản pháp lý quy định trách nhiệm, quyền lợi của các bên. Nhà quản trị
có thể dùng Hợp đồng để giảm bớt những bất trắc về phía đầu vào cũng như đầu ra.
- Kết nạp: Là việc thu hút những cá nhân hay tổ chức có thể là những mối đe dọa từ môi
trường cho tổ chức của họ. Giảm bớt những đối thủ và tăng cường sức cạnh tranh của tổ
chức.
- Liên kết: Là việc những tổ chức hợp lại trong một hành động chung như: phân chia thị
trường, lãnh thổ, hợp nhất, họat động chung và điều khiển chung.
- Liên doanh: Là biện pháp cùng với đối thủ góp vốn sản xuất kinh doanh một sản phẩm
mới hoặc tham gia cổ phần của nhau.
- Qua trung gian: Sử dụng các quan hệ cá nhân như vận động hành lang để tìm kiếm
những quyết định thuận lợi cho công việc của tổ chức.
- Quảng cáo: Nhà quản trị dùng quảng cáo để tạo ra những khác biệt giữa sản phẩm hay
dịch vụ với công ty khác trong ý thức của khách hàng nhằm ổn định thị trường, giảm
thiểu bất trắc.
Qua các biện pháp trên giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp có thể đạt được mục tiêu đề

ra với kết quả, hiệu quả cao nhất, góp phần tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Bài tập tình huống
Công ty nước giải khát ABC là một công ty tư nhân hoạt động rất thành công tại Hà nội
vào đầu những năm 1990. Với mạng lưới tiêu thụ rộng, việc giao hàng trực tiếp cho các
chợ, các địa điểm kinh doanh nước giải khát và các điểm bán lẻ. Vì vậy số lượng nhân
viên bộ phận kinh doanh rất đông. Tuy nhiên, do sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên
thị trường, đặc biệt là sự xuất hiện các công ty liên doanh, công ty nước ngoài với những
nhãn hiệu nổi tiếng, phương thức kinh doanh bài bản, chiến dịch khuyến mãi với kinh
phí khổng lồ… Tình hình hiện tại làm cho công ty ABC mất dần thị phần và đứng trước
nguy cơ thua lỗ nặng. Vì vậy, Ban giám đốc quyết định chuyển hình thức bán hàng cũ

23


thông qua việc ký kết hợp đồng với các đại lý, các nhà phân phối và cắt giảm đội ngũ
nhân viên bán hàng. Đồng thời họ cũng hoạch định một chiến lược sản phẩm mới để hạn
chế sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường.
Các bạn hãy cho biết:
1. Những tác nhân nào dẫn đến sự thay đổi mà công ty đang phải tiến hành?
2. Việc thay đổi có thể đem lại cho công ty những tác động tích cực nào?

Tæng kÕt
Khái niệm
Phân tích các
nhân tố ảnh
hưởng

Yếu tố
cấu thành

Các biện pháp
giảm thiểu ảnh
hưởng

Áp dụng tại
một tổ chức cụ
thể để thấy
được ảnh
hưởng của môi
trường vĩ mô
đến hoạt động
của tổ chức đó

Các nhân tố
ảnh hưởng

CÂU HỎI ÔN TẬP
 Câu hỏi, bài tập: Phân tích ảnh hưởng của yếu tố môi trường vi mô đến hoạt động tại
một doanh nghiệp cụ thể mà anh/chị biết ? Đưa ra biện pháp cụ thể để giảm thiểu sự
ảnh hưởng ảu môi trường quản trị đến doanh nghiệp đó?.
 Giao nhiệm vụ tiết sau:
 Đọc và nghiên cứu sự phát triển của lý thuyết quản trị?
 Tìm kiếm các thông tin về quản trị khoa học, hành chính, tâm lý xã hội và quản trị
hiện đại?

24




×