Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.9 KB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH
DOANH

NGUYỄN THÀNH CHUNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
NÔNG LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Thái Nguyên, năm 2007
Vietluanvanonline.com

Page 1


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH
DOANH

NGUYỄN THÀNH CHUNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
NÔNG LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành: Kinh tế nông
nghiệp Mã số: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

T.S Nguyễn Thị Minh Thọ

Vietluanvanonline.com

Thái Nguyên, năm 2007
Page 2


iii

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là hoàn toàn trung thực, và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị
nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cám ơn.
Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thành Chung

Vietluanvanonline.com

Page 3



Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Trước hết tôi xin chân thành cám
ơn các giảng viên khoa Kinh tế, khoa Sau Đại học trường Đại học Kinh tế
và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là sự hướng dẫn của Tiến sỹ
Bùi Đình Hòa và Tiến sỹ Nguyễn Thị Minh Thọ trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng
chí lãnh đạo và chuyên viên sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; sở
Kế hoạch và Đầu tư; Phòng Tài chính – Kế hoạch 9 huyện, thành tỉnh
Thái Nguyên.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Trung tâm Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh
Thái Nguyên; Hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Thái Nguyên; Hội Doanh
nghiệp trẻ tỉnh Thái Nguyên, các quý Ông, Bà lãnh đạo các doanh nghiệp
nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện, góp ý và
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo sở Tài chính, lãnh đạo
các phòng, ban trong sở cùng các đồng nghiệp, bạn bè đã cổ vũ động viên
và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện Luận văn
này.

T¸c gi¶ luËn v¨n

Nguyễn Thành Chung
Vietluanvanonline.com

Page 4



MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .................................................................................

i

Lời cảm ơn .....................................................................................

ii

Mục lục ..........................................................................................

iii

Danh mục các chữ viết tắt .............................................................

vi

Danh mục các bảng .......................................................................

vii

Danh mục các hình vẽ, đồ thị .......................................................

viii

MỞ ĐẦU...............................................................................

1


1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................

1

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................

3

4. Đóng góp mới của Luận văn ....................................................

4

5. Bố cục của Luận văn .................................................................

4

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

5

Doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp ....................................................
Khái niệm doanh nghiệp nông lâm nghiệp .......................


5
6

Vai trò của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trong nền
kinh tế của tỉnh ...............................................................................
Phân loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp .........................

7
10

Công nghệ thông tin - vai trò và các ứng dụng trong hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp .......................................

13

1.2.1. Khái niệm công nghệ thông tin ..........................................

13

1.2.2. Vị trí, vai trò của công nghệ thông tin ...............................

14

Các ứng dụng của công nghệ thông tin trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp .................................
Những lợi ích của công nghệ thông tin trong hoạt động
Vietluanvanonline.com

Page 5


16


sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp .................................
Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trên thế giới ........

19
22

Hiện trạng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
trên thế giới ...................................................................................

22

1.3.2. Kinh nghiệm của Mỹ .........................................................

22

1.3.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản ...............................................

25

1.3.4. Kinh nghiệm của Sinhgapore ............................................

25

1.3.5. Kinh nghiệm của Trung Quốc ...........................................

27


Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam ...........................

28

Thực trạng 28
Hiệu quả ứng dụng CNTT của các doanh nghiệp

30

1.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................

33

1.5.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................

33

1.5.2. Các phương pháp nghiên cứu ...........................................

33

1.5.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá và phương pháp phân tích .....

34

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG
LÂM NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN


37

Đặc điểm Tự nhiên - Kinh tế - Xã hội của tỉnh Thái
Nguyên ..................................................................................

37

Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh .................................

38

Tình hình lao động và trình độ lao động ...........................

38

Tình hình thu nhập bình quân của người lao động ...........

41

Đánh giá về hiệu quả kinh tế các loại hình doanh nghiệp
nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................

42

Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh
nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..........

47


2.3.1. Cơ sở vật chất về công nghệ thông tin ...............................

47

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý doanh
Vietluanvanonline.com

Page 6


nghiệp ............................................................................................
v
Ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất .................
Internet và ứng dụng trong thương mại ............................

50
53
53

Đánh giá chung việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
các doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên.................

54

Thực trạng về các chính sách của Nhà nước ảnh hưởng
đến ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp nông

57

lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp

58

tỉnh Thái Nguyên
2.3.8 Nguyên nhân của việc ứng dụng công nghệ thông tin còn
hạn chế trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái

60

Nguyên
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT
TRIỂN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP NÔNG LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA

62

BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.

3.1. Bối cảnh hiện nay của các doanh nghiệp..............................

62

Quan điểm, mục tiêu phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin trong doanh nghiệp
Quan điểm phát triển công nghệ thông tin ........................
Mục tiêu tổng quát phát triển công nghệ thông tin ...........

64

65

Các giải pháp nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông
tin trong các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh

66

3.3.1. Các giải pháp của tỉnh ........................................................

67

Các giải pháp đối với các doanh nghiệp nông lâm nghiệp
tỉnh Thái Nguyên ..........................................................................

70

Các giải pháp đối với các doanh nghiệp công nghiệp
công nghệ thông tin .......................................................................
Vietluanvanonline.com

Page 7

79


KẾT LUẬN ...................................................................................

81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................


83

Vietluanvanonline.com

Page 8


ix
PHỤ LỤC ......................................................................................

86

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
CAD
CAM
CIO
CSDL
CNTT
CNTT&TT
DN
MIS

Gốc tiếng Anh
Computerized Aided Design
Computerized Aided
Manufacture
Chief Information Officer


DSS

Managerment Information
Systems
Decision Support Systems

ES
EPR

Expert Systems
Enterprise Resource Planning

CRM

Customor Relationship
Management
International Telecommunication
Union
Information Reporting Systems
Local Area Network

ITU
IRS
LAN
NLN
SCM

Supply Chain Management

PCS


Process Control Systems

PC
TPS

Personal Computer
Transaction Processing Systems

Nghĩa của từ
Thiết kế với sự trợ giúp của
máy tính điện tử
Chế tạo với sự trợ giúp của
máy tính điện tử
Giám đốc thông tin
Cơ sở dữ liệu
Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin và
truyền thông
Doanh nghiệp
Hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống thông tin hỗ trợ ra
quyết định
Các hệ chuyên gia
Hệ thống hoạch định nguồn
lực doanh nghiệp
Hệ thống quản lý quan hệ với
khách hàng
Liên minh viễn thông quốc tế
Hệ thống thông tin thông báo

Mạng nội bộ
Nông lâm nghiệp
Hệ thống quản lý chuối cung
ứng
Hệ thống điều khiển các quá
trình
Máy vi tính
Hệ thống xử lý giao dịch


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Trang

Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp theo ngành
nghề sản xuất kinh doanh năm 2006 ............................
Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái
Nguyên năm 2006 theo hình thức sở hữu vốn ...............
Bảng 2.1: Thực trạng trình độ người lao động trong các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006 ..
Bảng 2.2: Số lượng lao động tại các doanh nghiệp nông lâm
nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006 ..............................
Bảng 2.3: Thực trạng thu nhập bình quân của người lao động tại
doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên ........
Bảng 2.4: Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên .....................
Bảng 2.5: Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp chế biến nông
sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.................................
Bảng 2.6: Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp kinh doanh
thương mại, dịch vụ trong lĩnh vực nông lâm nghiệp ...

Bảng 2.7: Hiệu quả kinh tế loại hình doanh nghiệp nông lâm
nghiệp khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..................
Bảng 2.8: Cơ sở vật chất cho công nghệ thông tin của các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006 ..
Bảng 2.9: Tình hình đầu tư hạ tầng CNTT trong các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006
Bảng 2.10: Tình hình sử dụng các loại phần mềm ở các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006 ..
Bảng 2.11: Các khó khăn lớn nhất trong việc đầu tư và ứng dụng
công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nông lâm
nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006 .............................
Bảng 2.12: Một số ứng dụng công nghệ thông tin có nhu cầu lớn
trong thời gian tới của các doanh nghiệp nông lâm
nghiệp tỉnh Thái Nguyên ...............................................
Bảng 2.13: Đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT tại các doanh

11
13
39
40
41
42
43
45
46
48
50
50
55


56


nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2006

59

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Trang
Biểu đồ 1.1: Phân loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp theo ngành
nghề sản xuất kinh doanh năm 2006 ............................

12

Biểu đồ 1.2: Cơ cấu các loại hình doanh nghiệp nông lâm nghiệp
tỉnh Thái Nguyên đến 31/12/2006 ................................

12

Biểu đồ 2.1: Doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên
đánh giá hiệu quả mà Internet mang lại ...........................

55

Biểu đồ 2.2: Doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên
đánh giá lợi ích do công nghệ thông tin mang lại..........

59



12
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong bối cảnh công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão trên
toàn thế giới; từng ngày làm thay đổi và tác động mạnh vào mọi lĩnh vực
đời sống, kinh tế - xã hội của con người và đang giữ một vai trò hết sức
quan trọng cho sự tăng trưởng của nền kinh tế toàn cầu thì các doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức của Việt Nam mới chỉ đứng ở ngưỡng cửa của
công nghệ thông tin. Nói thế có nghĩa phần lớn các doanh nghiệp, cơ quan,
tổ chức của ta chưa sử dụng công nghệ thông tin một cách có hiệu quả trừ
những khu vực kinh tế có yêu cầu hội nhập và cạnh tranh cao như ngân
hàng, viễn thông, hàng không v.v… việc ứng dụng công nghệ thông tin đã
trở thành yếu tố sống còn.
Trong nhiều năm qua các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên đã cơ bản thực hiện tốt vai trò nhiệm vụ của mình, song
cũng bộc lộ nhiều tồn tại khó khăn như: năng lực quản lý kinh doanh yếu
kém, công nghệ máy móc lạc hậu, chất lượng sản phẩm hạn chế, sức cạnh
tranh chưa cao, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp. Điều đó là
tất yếu và tự nhiên đối các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa
vào quy trình sản xuất thủ công truyền thống nên đã chi phối hầu hết các
quy trình, tác nghiệp quản lý. Các quy trình sản xuất kinh doanh được thực
hiện thủ công và vì vậy đã làm ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng
sản phẩm. Các thông tin quản lý được lưu trữ tách biệt, không thể chia sẻ,
khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả. Các mối quan hệ (bao gồm cả
quan hệ ngang và dọc) trong quá trình quản lý sản xuất đều chưa được liên
kết, liên thông một cách chặt chẽ để trao đổi, chia sẻ thông tin nhằm phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.



Quy trình sản xuất kinh doanh thủ công là một trong những nguyên
nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh như: Doanh thu đạt thấp, chi phí kinh
doanh không tương ứng với doanh thu, đặc biệt lãng phí chi phí nhân công,
chi phí nguyên vật liệu ... làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nông lâm nghiệp tỉnh còn thấp…
Để phát triển, hội nhập, nâng cao vị thế của mình, các doanh nghiệp
nông lâm nghiệp tỉnh phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở
cải thiện các bất cập nêu trên. Điều đó có nghĩa phải thay đổi phương thức
quản lý sản xuất kinh doanh từ thủ công sang phương thức quản lý hiện đại,
chuyên nghiệp hơn. Và ứng dụng công nghệ thông tin là lựa chọn tất yếu để
xây dựng quy trình sản xuất kinh doanh hiện đại, chuyên nghiệp nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: "Thực trạng và giải pháp
chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các
doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên".


2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích chung:
Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình ứng
dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp. Thông
qua phân tích thấy được những tồn tại, nguyên nhân. Từ đó tìm ra những
giải pháp khả thi nhằm phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các
doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Mục đích cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay;
- Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong các doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp, đang
hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, bao gồm:
- Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nông lâm nghiệp.
- Doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ nông lâm nghiệp.
- Doanh nghiệp chế biến nông lâm sản.
- Doanh nghiệp khác (xây dựng trong nông lâm nghiệp).
Phạm vi nghiên cứu:


- Về không gian: Đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin của các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên. Bao gồm 29 doanh nghiệp.
- Về thời gian: Phần tổng quan được thu thập từ các tài liệu đã công bố trong
khoảng thời gian từ năm 2004-2006.
4. Đóng góp mới của Luận văn
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong các doanh nghiệp;
- Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp nông lâm nghiệp;
- Đề xuất các giải pháp phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các
doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Khẳng định được vai trò quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin

trong doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Thông qua thu thập và phân tích số liệu, luận văn đã đánh giá được thực
trạng tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp nông
lâm nghiệp. Từ đó có thể giúp cho các cấp chính quyền địa phương xây
dựng cơ chế, giải pháp khoa học nhằm phát triển doanh nghiệp Nông Lâm
nghiệp góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển.
5. Bố cục:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2:Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh
nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin trong các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên


Chƣơng I:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Doanh nghiệp
Khái niệm Doanh nghiệp
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về doanh nghiệp, nhưng có thể
nhận định doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, được thành lập để thực hiện
các hoạt động kinh doanh với mục tiêu thu lợi nhuận. Doanh nghiệp được coi
là chủ thể kinh doanh chủ yếu trong nền kinh tế thị trường bởi một số lý do
sau đây [13], [17]:
- Doanh nghiệp là một tổ chức được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật,
vì thế cơ sở pháp lý và ràng buộc của doanh nghiệp là chặt chẽ và ổn định;
- Doanh nghiệp có mức vốn đầu tư và quy mô hoạt động đủ lớn, vượt ra khỏi
quy mô của cá nhân và hộ gia đình kinh doanh, vì vậy có thể phát huy ưu thế

về quy mô trong hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ khá chặt chẽ và bền vững, vì
vậy có nhiều điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh;
- Doanh nghiệp lấy việc kinh doanh thu lợi nhuận làm mục tiêu cơ bản nhất, vì
vậy có thể coi doanh nghiệp là một chủ thể chủ lực, đi đầu trong việc tổ chức
các hoạt động sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận của toàn bộ nền kinh tế.
Để thống nhất, Doanh nghiệp được định nghĩa như sau [13]:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh .
Trên thực tế các doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, chỉ trừ các Tổng Công ty 90, 91 nên đối tượng nghiên cứu của đề
tài là những doanh nghiệp nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thực
chất là


các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh
doanh độc lập, đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký
kinh doanh không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình năm không quá
300 người [12].
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhìn chung có những đặc điểm chủ yếu
sau đây [4], [12]:
Thứ nhất: bộ máy quản lý gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao, đáp ứng nhanh
với tình hình biến đổi của thị trường trong và ngoài nước, có thể thay đổi kịp
thời số lượng và chất lượng theo yêu cầu của khách hàng trên cơ sở quan hệ
trực tiếp giữa người cung ứng và khách hàng
Thứ hai: vốn ít nên dễ chuyển đổi ngành nghề kinh doanh, ít khi bị tổn
thất lớn khi thị trường biến động mạnh.
Thứ ba: vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh thiếu, nhất là giai đoạn đầu
tư ban đầu nên ít có điều kiện đầu tư vào công nghệ, nếu có, chỉ dừng lại ở

mức cải tiến kỹ thuật giản đơn
Thứ tư: do tiềm lực về tài chính yếu nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
xu hướng sử dụng nhiều lao động
Thứ năm: các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mặt trong hầu hết các lĩnh vực
sản xuất của nền kinh tế, tuy nhiên chủ yếu trong các ngành nông, lâm, ngư
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, gia công may mặc, da giầy, công nghiệp nhẹ, cơ
khí.
1..1.2. Khái niệm Doanh nghiệp nông lâm nghiệp:
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về doanh nghiệp Nông Lâm
nghiệp tuỳ thuộc vào cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu, nhưng nhìn chung
đều đồng nhất với ý kiến cho rằng [17]:
Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp là đơn vị kinh doanh cơ sở của nền
sản xuất xã hội trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, được Nhà nước bảo hộ, không
phân biệt hình thức sở hữu vốn.


Ngoài ra cũng có ý kiến cho rằng có thể tách bạch khái niệm doanh
nghiệp nông nghiệp và doanh nghiệp lâm nghiệp khi thực hiện mục đích
nghiên cứu riêng, do vậy ta có khái niệm sau [17]:
Doanh nghiệp nông nghiệp là tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, với các hoạt động khai thác vận
chuyển, chế biến các loại nông sản, xây dựng cơ bản và thực hiện dịch vụ
trong lĩnh vực nông nghiệp.
Doanh nghiệp lâm nghiệp là tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh chủ yếu trong lĩnh vực lâm nghiệp, với các hoạt động xây dựng rừng,
khai thác vận chuyển và chế biến các loại lâm sản, thực hiện dịch vụ trong lĩnh
vực lâm nghiệp, đáp ứng nhu cầu về lâm sản đối với toàn bộ nền kinh tế.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều thành phần kinh tế,
tất yếu có nhiều loại hình doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh ở nhiều
lĩnh vực khác nhau, có những doanh nghiệp đa ngành nghề như: Sản xuất vật

liệu xây dựng - Xây dựng cơ bản; Kinh doanh thương mại - Du lịch; Nông
Lâm nghiệp ... hoặc cũng có những doanh nghiệp chỉ tổ chức sản xuất kinh
doanh trong một lĩnh vực như: Xây dựng; Sản xuất vật liệu xây dựng; Nông
nghiệp hay Lâm nghiệp ... Do vậy việc định nghĩa loại hình doanh nghiệp theo
ngành nghề kinh doanh phục vụ công tác nghiên cứu là điều cần thiết.
Vai trò của các doanh nghiệp Nông lâm nghiệp trong nền kinh tế
của tỉnh
Tăng thu cho Ngân sách:
Doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là
động lực thúc đẩy hình thành các trung tâm kinh tế, văn hoá khoa học kỹ
thuật, đổi mới cho toàn bộ nền kinh tế, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công nhân
lành nghề và tạo thêm điều kiện hạ tầng cho quá trình phát triển, là lực lượng
thường xuyên và lâu dài của công cuộc phát triển kinh tế trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Hiện nay, trên thế giới đặc biệt
là các


nước đang phát triển đều thấy rõ vai trò quan trọng của doanh nghiệp trong
phát triển kinh tế của đất nước. Đối với Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trình độ công nghệ còn lạc
hậu, công tác quản lý điều hành còn nhiều yếu kém, năng suất và trình độ lao
động chưa cao. Tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam hiện đang đóng góp
đáng kể là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đã tạo công ăn việc
làm và thu nhập cho hàng triệu người lao động [4].
Đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
Nông Lâm nghiệp, đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế ở nước ta như
tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân, tạo nhiều việc làm và thu nhập cho
người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
ngày càng cao của xã hội, thúc đẩy đổi mới công nghệ sản xuất, khai thác
nguồn tài nguyên và thế mạnh tiềm tàng trong lĩnh vực Nông Lâm nghiệp,

kích thích và mở mang giao lưu thương mại quốc tế. Doanh nghiệp Nông Lâm
nghiệp phát triển làm tăng khả năng cung ứng sản phẩm cho xã hội, và tăng
thu cho ngân sách Nhà nước. Doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Nông
Lâm nghiệp nói riêng đã và đang có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế
của nước ta.
Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động ở khu vực nông
thôn:
Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp tạo việc làm và thu nhập cho người lao
động ở khu vực nông thôn, ngoài việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế xã hội miền núi còn phải thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước. Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp là mắt xích quan trọng trong việc triển
khai một số chương trình có mục tiêu để hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhân dân các
dân tộc hoà cùng vào tiến trình phát triển của cả nước như chương trình xoá
đói giảm nghèo, có thể nói chương trình này đã giúp cho đại bộ phận nhân dân
và bộ mặt nông thôn miền núi nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng căn cứ cách


mạng, biên giới hải đảo, vùng an toàn khu đã được cải thiện một cách rõ rệt,
góp phần


ổn định kinh tế chính trị, văn hoá xã hội, thực hiện công bằng văn minh cùng
với các thành phần kinh tế khác giải quyết các vấn đề về việc làm, thu nhập
cho người lao động, xoá đói giảm nghèo, phát triển văn hoá y tế giáo dục,
làm cơ sở và nền tảng cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
và đảm bảo an ninh quốc phòng.
Vai trò trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào khu
vực nông thôn [30]:
Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp có vai trò tích cực trong việc triển khai
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào khu vực nông nghiệp nông thôn,
góp phần nâng cao năng suất chất lượng của sản phẩm. Trong quá trình phát

triển kinh tế - xã hội, nhất là thực hiện các chương trình có mục tiêu đối với
khu vực nông thôn miền núi, việc áp dụng công nghệ chế biến hàng nông lâm
sản là cơ sở nâng cao giá trị sản phẩm sau thu hoạch, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người tiêu dùng. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật góp
phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý với tiềm năng và thế mạnh của từng
vùng, từng địa phương. Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng để thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nông thôn.
Vai trò trong việc bảo vệ môi trường sinh thái
Doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp góp phần bảo vệ môi trường sinh thái,
đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao
cấp sang nền kinh tế thị trường đã đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của Việt
Nam, việc giải phóng sức sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, cũng như việc
phát triển nền kinh tế dịch vụ, mở cửa đầu tư nước ngoài và tham gia vào nền
thương mại khu vực và Quốc tế đã đem lại nhiều thành tựu kinh tế - xã hội to
lớn, nền kinh tế phát triển tương đối nhanh nhưng cũng phải đương đầu với
một số vấn đề gay cấn như bảo vệ môi trường sinh thái và tài nguyên, đây là
vấn đề khó giải quyết bởi tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường thường
mâu thuẫn trực tiếp với nhau. ở nước ta, đồi núi chiếm khoảng 3/4 diện tích,
miền núi là


vùng hiện còn trên 90% diện tích rừng cả nước, là nơi cung cấp nguồn động
thực vật và nhiều tài nguyên khoáng sản quan trọng cho cả nước, nhưng hiện
nay hệ sinh thái đang bị suy giảm nghiêm trọng, cuộc sống của cư dân miền
núi gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp đã và đang là
cầu nối giúp Nhà nước thực hiện các chính sách nhằm gìn giữ và bảo vệ môi
trường sinh thái, bảo vệ môi trường, chống lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn
đất, bảo tồn thảm thực vật xanh chống lại sự biến đổi khí hậu, bảo tồn nguồn
nước mặt và nước ngầm, giảm mức độ ô nhiễm không khí và nước, tạo điều
kiện cho loại hình du lịch sinh thái phát triển [12],[30].

Phân loại doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp
Phân loại theo ngành nghề kinh doanh
Phân loại doanh nghiệp theo lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thương mại,
dịch vụ và chế biến nông lâm sản trong giai đoạn hiện nay chỉ mang tính
tương đối, việc tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ bó
hẹp trong phạm vi một khâu hoặc một công đoạn nào đó từ sản xuất đến tiêu
dùng. Trong giai đoạn hiện nay nhiều doanh nghiệp thực hiện theo mô hình
sản xuất kinh doanh tổng hợp, đa ngành đa nghề. Các ngành nghề hỗ trợ cho
nhau cùng phát triển và giảm tính rủi ro cho doanh nghiệp. Việc phân loại
doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp theo ngành nghề kinh doanh phục vụ nghiên
cứu là cần thiết và tập trung cơ bản các loại sau [4]:
- Đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nông lâm nghiệp: Là doanh nghiệp
được Nhà nước giao đất, thuê đất, đảm bảo thực hiện quy trình khép kín từ tổ
chức trồng và chăm sóc, thu hoạch chế biến và đưa sản phẩm tiêu thụ ra thị
trường.
- Doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ trong lĩnh vực nông lâm
nghiệp: Là doanh nghiệp thực hiện một công đoạn mua sản phẩm nông lâm
nghiệp của doanh nghiệp này và bán cho doanh nghiệp khác nhằm thu được
lợi nhuận. Hoặc thực hiện dịch vụ môi giới mua bán hàng hoá, thực hiện xuất
nhập


khẩu uỷ thác hưởng hoa hồng, thực hiện dịch vụ đối với nhà nước trong lĩnh
vực nông lâm nghiệp thông qua các dự án ví dụ như trồng rừng...
- Doanh nghiệp chế biến nông lâm sản: Là doanh nghiệp thực hiện một công
đoạn thu mua nguyên liệu của doanh nghiệp hoặc của nhân dân, sau đó tổ chức
chế biến thành sản phẩm và bán ra thị trường.
- Doanh nghiệp khác: Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các
công trình cơ bản phục vụ nông lâm nghiệp.
(Xem Bảng 1.1, 1.2, 1.3 và Hình 1.1, 1.2)

Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp
theo ngành nghề sản xuất kinh doanh năm 2006
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
TT Huyện, thành, thị Số DN Sản xuất
sản phẩm

NLN

1

3

12

2 Phổ Yên

1

3 TX Sông Công

1

1

4 Phú Lương

3

1


5 Đại Từ

6

6 Đồng Hỷ

5

7 Võ Nhai

1
29

Chế biến

Khác

mại, dịch vụ nông lâm sản (XDCB)

NLN
1 TP Thái Nguyên

Tổng cộng:

Thương

NLN
7

1


1

1

1

1

1

5

1

3

1
4

8

16

1

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên, 2006.

Đối với loại hình doanh nghiệp sản xuất sản phẩm Nông Lâm nghiệp có
4 doanh nghiệp chiếm 13,33% tổng số doanh nghiệp, nhưng chiếm 59,48%

trên tổng số vốn đăng ký, bình quân 32.200 triệu đồng/doanh nghiệp (trong đó
công ty Ván dăm là doanh nghiệp Trung ương có mức vốn đăng ký
117.600 triệu


đồng, còn lại doanh nghiệp sản xuất Địa phương mức vốn đăng ký bình quân
khoảng 3.700 triệu đồng/doanh nghiệp).

18
16
14
12
10
8
6
4
2
0

Sản xuất sản phẩm NLN
Thương mại, dịch vụ lĩnh vực NLN
Chế biến nông lâm sản
Khác (XDCB) NLN

Biểu đồ 1.1 Phân loại doanh nghiệp Nông Lâm nghiệp toàn tỉnh
theo ngành nghề sản xuất kinh doanh năm 2006

53,33
0%


3,33
%

DN Sản xuất sản phẩm NLN
DN KD thương mại, dịch vụ NLN
DN Chế biến nông lâm sản
DN khác
(XDCB) ngành NLN

13,33%

30%

Hình 1.2: Biểu đồ cơ cấu các loại hình doanh nghiệp nông lâm nghiệp
tỉnh Thái Nguyên đến 31/12/2006


Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ chủ yếu là đầu tư
vốn lưu động, mức vốn không đòi hỏi lớn, thời gian quay vòng vốn và thu hồi
vốn nhanh nên cũng thu hút được các nhà đầu tư vào lĩnh vực này.
Phân loại theo hình thức sở hữu vốn:
Phân loại doanh nghiệp theo hình thức sở hữu vốn được chia làm 4 loại
là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn.
Bảng 1.2: Phân loại doanh nghiệp nông lâm nghiệp
tỉnh Thái Nguyên năm 2006 theo hình thức sở hữu vốn.
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
TT

Huyện,


Tổng

DN

Công ty

DN

Công ty

thành thị

Số

Nhà nước

cổ phần

tư nhân

TNHH

1 TP Thái Nguyên

12

3

5


2 Phổ Yên

1

3 TX Sông Công

1

4 Phú Lương

3

1

1

5 Đại Từ

6

1

4

1

6 Đồng Hỷ

5


1

2

1

1

7 Võ Nhai

1

1

29

7

13

2

7

Tổng cộng:

4
1


1
1

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên, 2006
Công nghệ thông tin - vai trò và các ứng dụng trong hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Khái niệm công nghệ thông tin
Bắt đầu từ giữa thập kỷ 70, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông
tin đã tạo ra những biến đổi sâu sắc trong cuộc cách mạng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá của các nước. Chỉ trong vòng 20 năm qua, nền công nghiệp của
thế giới đã có mức tăng trưởng hơn cả thời gian 70 năm trước đó. Việc ứng


×