Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn miền núi ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.15 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN XUÂN HÙNG

NGUYỄN XUÂN HÙNG

GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN MIỀN NÚI Ở
HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG

GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN MIỀN NÚI Ở
HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐỨC LỢI

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn

Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại Học Kinh tế và Quản

toàn trung thực, và chƣa từng đƣợc sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ một

trị kinh doanh - Đại học Tuyên Quang, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong

công trình nào khác.

suốt thời gian học và làm luận văn cao học.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Học viên


Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc, lời cảm ơn chân thành đến cô giáo - TS.
Trần Đức Lợi ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và động viên tôi trong suốt thời
gian hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã quan tâm, góp ý và
nhận xét cho bản luận văn của tôi. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy
cô giáo đã giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian qua.
Xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo và gia đình mạnh khỏe hạnh phúc,

Nguyễn Xuân Hùng

tiếp tục sự nghiệp đào tạo cho các thế hệ học sinh, sinh viên đạt đƣợc nhiều
thành công hơn nữa trên con đƣờng học tập và nghiên cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Học viên

Nguyễn Xuân Hùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

iv

MỤC LỤC


2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 43
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 43

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin ................................................................. 44

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 45

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 45

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN MIỀN NÚI TRÊN ĐỊA

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

BÀN HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG ............................ 46

1. Tính cấp thiết phải nghiên cứu ...................................................................... 1


3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 46

2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 46

3. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 3

3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ................................................................. 49

4. Giới hạn của đề tài ........................................................................................ 3

3.2. Thực trạng lao động nông thôn của huyện ............................................... 51

5. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ....................................................... 3

3.2.1. Số lƣợng và cơ cấu lao động ................................................................. 51

6. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3

3.2.2. Chất lƣợng lao động .............................................................................. 53

7. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4

3.3. Thực trạng việc làm cho lao động nông thôn của huyện Sơn Dƣơng

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC LÀM

tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................ 56


VÀ TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN MIỀN NÚI ....... 5

3.3.1. Số lƣợng việc làm ở nông thôn của huyện ............................................ 56

1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5

3.3.2. Tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn của huyện ................................ 61

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5

3.4. Đánh giá công tác tạo việc làm cho lao động nông thôn miền núi

1.1.2. Đặc điểm việc làm ở nông thôn ............................................................ 17

trên địa bàn huyện Sơn Dƣơng Tỉnh Tuyên Quang ........................................ 63

1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tạo việc làm lao động nông thôn .............. 20

3.4.1. Các chủ trƣơng, chính sách giải quyết việc làm cho lao động

1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 28

nông thôn ........................................................................................................ 63

1.2.1. Kinh nghiệm một số nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động

3.4.2. Các kết quả đạt đƣợc ............................................................................. 66

nông thôn......................................................................................................... 28


3.4.3. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 68

1.2.2. Kinh nghiệm tạo việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam .......... 34

Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN GIẢI

1.2.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm của một số địa phƣơng .................... 39

QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN MIỀN NÚI

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 43

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG ....... 70

2.1. Câu hỏi đặt ra cho vấn đề nghiên cứu ...................................................... 43

4.1. Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2020 ....... 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

vi

4.2. Mục tiêu và phƣơng hƣớng tạo việc làm cho ngƣời lao động giai


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

đoạn 2011 - 2020 ............................................................................................. 71
4.2.1. Mục tiêu tạo việc làm giai đoạn 2011-2010.......................................... 71

CN

:

Công nghiệp

4.2.2. Giải quyết việc làm phải gắn với quy hoạch tổng thể phát triển

CNH

:

Công nghiệp hóa

kinh tế - xã hội của địa phƣơng ....................................................................... 72

LLLĐ

:

Lực lƣợng lao động

4.2.3. Giải quyết việc làm phải gắn với phát triển bền vững .......................... 73


HĐH

:

Hiện đại hóa

4.2.4. Giải quyết việc làm phải gắn với không ngừng nâng cao chất

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

lƣợng lao động................................................................................................. 74

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

4.3. Phƣơng hƣớng .......................................................................................... 76

TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp


4.3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện ..................................... 76

UBND

:

Ủy ban nhân dân

4.3.2. Phƣơng hƣớng giải quyết việc làm của huyện ...................................... 77

VAT

:

Thuế GTGT đƣợc khấu trừ

4.4. Một số giải pháp chủ yếu ......................................................................... 77
4.4.1. Các giải pháp về chính sách .................................................................. 77
4.4.2. Các giải pháp cụ thể .............................................................................. 83

S

KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 95
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 97

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

vii

1

DANH MỤC CÁC BẢNG

MỞ ĐẦU

Bảng 3.1: Bảng diện tích, dân số, mật độ dân số huyện Sơn Dƣơng 20102012 ................................................................................................. 51
Bảng 3.2: Bảng diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2012 phân theo
địa phƣơng ...................................................................................... 52
Bảng 3.3: Bảng số học sinh phổ thông huyện Sơn Dƣơng từ năm học
2010-2011 đến năm học 2012-2013 ............................................... 53
Bảng 3.4: Bảng tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp trung học phổ thông huyện
Sơn Dƣơng năm học 2010-2011 đến năm học 2012 -2013 ............ 54
Bảng 3.5: Bảng số trƣờng, số giáo viên, số học sinh trung cấp chuyên
nghiệp tỉnh Tuyên Quang 2010-2012 ............................................. 55
Bảng 3.6: Bảng số trƣờng, số giáo viên cao đẳng tỉnh Tuyên Quang
2010-2012 ....................................................................................... 55
Bảng 3.7: Bảng tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo trong các
ngành kinh tế của huyện Sơn Dƣơng 2010-2012 ........................... 56
Bảng 3.8: Bảng phân bổ lao động nông thôn theo ngành ............................... 57
Bảng 3.9: Bảng phân bổ lao động nông thôn theo giới tính ........................... 58
Bảng 3.10: Tình hình lao động tại xã Tân Trào qua 3 năm 2010-2012 .......... 60
Bảng 3.11: Tình trạng thiếu việc làm ở một số xã của huyện Sơn Dƣơng ..... 62

1. Tính cấp thiết phải nghiên cứu

Lao động, việc làm luôn là một trong những vấn đề bức xúc có tính
toàn cầu, là mối quan tâm lớn của nhân loại nói chung và của mỗi quốc gia
nói riêng. Đối với Việt Nam, trong khi nền kinh tế đang phát triển, đời sống
nhân dân không ngừng đƣợc cải thiện, an ninh, chính trị tƣơng đối ổn định thì
tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm lại diễn ra trong phạm vi rộng và có xu
hƣớng ngày càng gia tăng.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X đã chỉ rõ: “Chú trọng
đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân và lao động nông thôn, nhất là các
vùng nhà nước thu hồi đất để xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các cơ
sở phi nông nghiệp. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn,
giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động làm
công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm…”
Ngày 05/08/2008 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt
Nam đã ban hành nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn, đã đề cập nhiều vấn đề bức thiết liên quan đến nông nghiệp, nông dân,
nông thôn, trong đó có vấn đề tạo việc làm cho lao động nông thôn. Chính
phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 về Chƣơng
trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW, trong đó đã xác định
một chƣơng trình quốc gia về “Đào tạo nguồn nhân lực nông thôn bổ sung
vào chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo” với mục tiêu
nâng cao khả năng tiếp cận việc làm của lao động nông thôn. Vì vậy, tạo việc
làm cho lao động nông thôn đang trở thành vấn đề bức thiết trong chính sách
đối với nông dân hiện nay cũng nhƣ những năm tới.
Trong những năm qua huyện Sơn Dƣơng tỉnh Tuyên Quang đã có
những chính sách nhằm giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo. Bằng
nhiều giải pháp khác nhau huyện đã tạo đƣợc nhiều việc làm cho ngƣời lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2

3

động thong qua các kênh: cho ngƣời lao động vay vốn để học nghề; Trung
tâm dạy nghề hƣớng việc làm cho thanh niên; chuyển đổi nghề cho nông dân
bị nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp; khuyến khích, thúc đẩy các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, các trang trại, các hộ kinh doanh nhận thêm nhiều lao
động vào làm việc… Tuy nhiên, kết quả đạt đƣợc chƣa cao. Trong thực tế số
lao động thiếu việc làm và không thể có việc làm ổn định còn khá đông. Hơn
nữa, hàng năm số ngƣời bƣớc vào độ tuổi lao động lại tăng lên. Do vậy, vấn
đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nông thôn đang đặt ra nhƣ một

3. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề việc làm và tạo việc làm cho
ngƣời lao động nông thôn ở huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.
* Về người lao động
- Lực lƣợng lao động trong huyện phân theo độ tuổi, giới tính, ngành
nghề, lĩnh vực hoạt động.
- Ngƣời lao động trong các hình thức tổ chức sản xuất (hộ nông dân,
trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp).

nhiệm vụ cấp bách không chỉ đối với huyện Sơn Dƣơng tỉnh Tuyên Quang,

* Về việc làm


mà còn đối với nhiều địa phƣơng khác trong cả nƣớc. Với ý nghĩa đó, tôi đã

- Số lƣợng, chất lƣợng việc làm phân theo ngành nghề, lĩnh vực hoạt

chọn vấn đề “Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện
Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình trong
khóa đào tạo trình độ thạc sĩ Kinh tế tại trƣờng Đại học Kinh tế và QTKD

- Các chủ thể tạo việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động trên địa
bàn huyện...
- Các cơ quan chính quyền, đoàn thể và các hình thức hiệp hội, tổ chức

Tuyên Quang.

kinh tế khác trong huyện.

2. Mục tiêu nghiên cứu

4. Giới hạn của đề tài

2.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn tập trung vào việc đánh giá thực trạng và đề xuất một số
phƣơng hƣớng, giải pháp tạo việc làm cho ngƣời lao động nông thôn trên địa

* Về không gian: Luận văn nghiên cứu vấn đề việc làm và tạo việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.
* Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng việc làm và tạo việc làm của

bàn huyện Sơn Dƣơng tỉnh Tuyên Quang.


huyện Sơn Dƣơng từ năm 2010 đến nay; đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động, việc
làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
- Đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang; làm rõ
những kết quả đạt đƣợc, những điểm còn hạn chế và nguyên nhân của nó.
- Đề xuất quan điểm, phƣơng hƣớng và một số giải pháp chủ yếu
nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Sơn Dƣơng, tỉnh
Tuyên Quang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

động trên địa bàn huyện.

cho giai đoạn 2012-2020.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu
giúp huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang xây dựng quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực, thực hiện hiệu quả chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội,
xoá đói giảm nghèo và đẩy lùi các tệ nạn xã hội trên địa bàn.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Đánh giá đƣợc thực trạng việc làm và tạo việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


4

5

- Đề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang.
7. Bố cục của luận văn

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC LÀM VÀ
TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN MIỀN NÚI

Kết cấu luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc làm và tạo việc làm cho
lao động nông thôn miền núi

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng việc làm và tạo việc làm cho lao động nông thôn
miền núi của huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang
Chƣơng 4: Một số phƣơng hƣớng và giải pháp tạo việc làm cho lao
động nông thôn miền núi huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang

Theo từ điển bách khoa toàn thƣ thế giới thì “Nông thôn là khu vực mà
ở đó tập trung dân cƣ sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp”.
Ở Việt Nam, theo quy định về hành chính và thống kê, thì nông thôn là
những địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phƣờng hoặc thị trấn đƣợc quy

định là khu vực thành thị). Cho đến nay, nông thôn ở nƣớc ta đƣợc hiểu là nơi
sinh sống và làm việc của một cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, là
vùng sản xuất nông nghiệp là chính. Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, trình độ
tiếp cận thị trƣờng, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị.
Hiện nay, khái niệm về nông thôn đã đƣợc nêu rõ tại Thông tƣ số 54
ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là: "Nông thôn
là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn,
đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã".
1.1.1.2. Khái niệm về lao động
Trong kinh tế học, lao động đƣợc hiểu là một yếu tố sản xuất do con
ngƣời tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Ngƣời có nhu cầu về hàng hóa
này là ngƣời sản xuất. Còn ngƣời cung cấp hàng hóa này là ngƣời lao động.
Cũng nhƣ mọi hàng hóa và dịch vụ khác, lao động đƣợc trao đổi trên thị
trƣờng, gọi là thị trƣờng lao động. Giá cả của lao động là tiền công thực tế mà
ngƣời sản xuất trả cho ngƣời lao động. Mức tiền công chính là mức giá của
lao động. Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm lao động,
nhƣng suy cho cùng lao động là hoạt động đặc thù của con ngƣời, phân biệt
con ngƣời với con vật và xã hội loài ngƣời và xã hội loài vật. Bởi vì, khác với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6

7


con vật, lao động của con ngƣời là hoạt động có mục đích, có ý thức tác động

trên là do: đối tƣợng của sản xuấ nông nghiệp là cây trồng vật nuôi chúng là

vào thế giới tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành sản phẩm phục

những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh

vụ cho nhu cầu đời sống của con ngƣời. Theo C.Mác “Lao động trƣớc hết là

tế đan xen nhau.

một quá trình diễn ra giữa con ngƣời và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng

Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở những vùng khác nhau có điều kiện

hoạt động của chính mình, con ngƣời làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự

tự nhiên khác nhau chúng cũng có quá trình sinh trƣởng và phát triển khác

trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”. Ph.Ăngghen viết: “Khẳng định rằng lao

nhau. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xáo bỏ đƣợc

động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao động đúng là nhƣ vậy, khi đi đôi với

trong quá trình sản xuất chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ

giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho lao động đem biến thành của cải.


của sản xuất nông nghiệp. Từ đó đặt ra vấ đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu

Nhƣng lao động còn là một cái gì vô cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là

vào của qúa trình sản xuất, đặc biệt là vấn đề sử dụng lao động nông thôn một

điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài ngƣời, và nhƣ thế đến một

cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng.

mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra

- Nguồn lao động nông thôn tăng về số lƣợng: Dân số đƣợc coi là yếu
tố cơ bản quyết định số lƣợng lao động: qui mô và cơ cấu của dân số có ý

bản thân loài ngƣời”.
Qua những lý luận trên có thể nói lao động là quá trình hoạt động của
con ngƣời, bằng cách sử dụng sức lực của cơ bắp,và trí óc vào quá trình sản
xuất, tác động vào tƣ liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm có ích phục lại cho con
ngƣời. Nói cách khác, trong bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, lao động bao giờ
cũng là điều kiện để tồn tại và phát triển của xã hội.
1.1.1.3. Khái niệm lao động nông thôn
* Lao động nông thôn là những ngƣời thuộc lực lƣợng lao động và hoạt
động trong hệ thống kinh tế nông thôn, đƣợc bố trí việc làm trong lĩnh vực
nông nghiệp và ngành nghề tại nông thôn để tạo ra sản phẩm cho xã hội và
thu nhập cho gia đình và bản thân.

nghĩa quyết định đến qui mô cơ cấu của nguồn lao động.Tính đến ngày
01/07/2010, dân số nông thôn có trên 60 (triệu ngƣời), chiếm 70% dân số cả
nƣớc. Do sự phát triển của quá trình đô thị hoá và sự thu hẹp dần về tốc độ

tăng tự nhiên của dân số giữa nông thôn và thành thị nên tỷ lệ dân số cũng
nhƣ lực lƣợng lao động so với cả nƣớc ngày càng giảm. Mặc dù vậy, qui mô
dân số và nguồn lao động ở nông thôn đến năm 2011 vẫn tiếp tục gia tăng với
tốc độ khá cao.
- Chất lƣợng nguồn lao động nông thôn chƣa cao: Chất lƣợng của
ngƣời lao động đƣợc đánh gía qua trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật và
sức khoẻ.
- Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật: Nguồn lao động của nƣớc

* Đặc điểm của lao động nông thôn

ta đông về số lƣợng nhƣng sự phát triển của nguồn nhân lực nƣớc ta còn

Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có đặc điểm khác với đặc điểm

nhiều hạn chế, nhiều mặt chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu khắt khe trong bối cảnh

của các ngành khác. Vì vậy, lao động nông thôn cũng có những đặc điểm khác

đất nƣớc đang hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt chúng ta, mới gia nhập tổ

với lao động ở các ngành kinh tế khác, cụ thể nó biểu hiện ở các mặt sau:

chức WTO, trong đó nông nghiệp đƣợc xem là một trong những thế mạnh.

- Lao động nông thôn mang tính thời vụ: Đây là đặc điểm đặc thù

Riêng lao động nông thôn chiếm hơn 3/4 lao động của cả nƣớc. Tuy

không thể xáo bỏ đƣợc của lao động nông thôn. Nguyên nhân của nét đặc thù


vậy nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn chƣa phát huy hết tiềm năng do

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8

9

trình độ chuyên môn của lao động thấp kỹ thuật lạc hậu. Do đó, để có một

+ Việc làm tự tạo (ngƣời lao động trong xã hội tự tao việc làm cho mình);

nguồn lao động với trình độ chuyên môn kỹ thuật cao thì nhà nƣớc cần phải

+ Việc làm trong gia đình không đƣợc trả công;

có chính sách đào tạo bồi dƣỡng để có nguồn nhân lực đủ trình độ để phát

+ Việc làm tạo sản phẩm cho tiêu dùng của bản thân.

triển đất nƣớc.

Tóm lại, có thể hiểu: Việc làm là hoạt động lao động cụ thể có ích trong


- Về sức khoẻ: Sức khoẻ của ngƣời lao động nó liên quan đến lƣợng calo
tối thiểu cung cấp cho cơ thể mỗi ngày, môi trƣớng sống, môi trƣờng làm việc,
vv.... Nhìn chung lao động nƣớc ta do thu nhập thấp nên dẫn đến các nhu cầu
thiết yếu hàng ngày chƣa đáp ứng đƣợc một cách đầy đủ. Vì vậy, sức khỏe của
nguồn lao động cả nƣớc nói chung và của nông thôn nói riêng là chƣa tốt.
1.1.1.4. Khái niệm về việc làm và thất nghiệp

nhập hoặc lợi ích cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
* Khái niệm về thất nghiệp
Vấn đề thất nghiệp đã đƣợc nhiều nƣớc, nhiều tổ chức, nhiều nhà khoa
học bàn luận. Song cũng còn nhiều ý kiến khác nhau nhất là về thất nghiệp:
- Luật Bảo hiểm thất nghiệp cộng hoà liên bang Đức định nghĩa: “Thất

* Khái niệm về việc làm
Việc làm đối với mỗi ngƣời lao động, là đƣợc làm việc gắn với từng
công việc cụ thể, không chỉ để tồn tại mà còn là sự hoàn thiện bản thân. Đối
với xã hội, việc làm tạo ra của cải vật chất và các dịch vụ cho tăng trƣởng
kinh tế và phát triển xã hội. Việc làm là mối quan tâm số một của ngƣời lao
động, và giải quyết việc làm là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các quốc gia.
Cuộc sống của bản thân và gia đình ngƣời lao động phụ thuộc rất lớn vào việc
làm của họ. Sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia cũng gắn liền với tính
hiệu quả của chính sách giải quyết việc làm của quốc gia ấy.
- Theo từ điển tiếng Việt, “Việc làm là công việc đƣợc giao và trả công
sau khi hoàn thành”. Khái niệm này tƣơng đối rộng, việc làm có thể do ngƣời
lao động tự tạo ra để có thu nhập mà không cần phải ai giao.
- Theo Bộ Luật lao động của Nƣớc CHXHCN Việt Nam, khái niệm
việc làm đƣợc xác định là: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập
không bị pháp luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm”.
- Trong luận văn này, khái niệm “Việc làm” đƣợc hiểu bao gồm:
+ Việc làm đƣợc trả công khu vực công và khu vực tƣ nhân (ngƣời

đang làm việc và ngƣời học việc hiện đang làm việc đƣợc trả công bằng tiền

nghiệp là ngƣời lao động tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ thực
hiện công việc ngắn hạn”.
- Ở Pháp ngƣời ta cho rằng, thất nghiệp là không có việc làm, có điều
kiện làm việc, đang đi tìm việc làm.
- Thái Lan, định nghĩa về thất nghiệp khẳng định: “Thất nghiệp là
không có việc làm, muốn làm việc, có năng lực làm việc”.
- Trung Quốc định nghĩa về thất nghiệp nhƣ sau: “Thất nghiệp là ngƣời
trong tuổi lao động (dân thành thị) có khả năng lao động, chƣa có việc làm,
đang đi tìm việc làm, đăng kí tại cơ quan giải quyết việc làm”.
- Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO), “Thất nghiệp là tình trạng tồn
tại một số ngƣời trong lực lƣợng lao động muốn làm việc nhƣng không thể
tìm đƣợc việc làm ở mức lƣơng thịnh hành”.
- Hội nghị Thống kê Lao động Quốc tế lần thứ tám năm 1954 tại
Giơnevơ đƣa ra định nghĩa: “Thất nghiệp là ngƣời đã qua một độ tuổi xác
định mà trong một ngành hoặc một tuần xác định, thuộc những loại sau đây:
+ Ngƣời lao động có thể đi làm nhƣng hết hạn hợp đồng hoặc bị tạm
ngừng hợp đồng, đang không có việc làm và đang tìm việc làm.

mặt hoặc hiện vật);
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

những ngành nghề nhất định, không bị pháp luật ngăn cấm, nhằm tạo ra thu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


10

11

+ Ngƣời lao động có thể đi làm trong một thời gian xác định và đang
tìm việc làm có lƣơng mà trƣớc đó chƣa hề có việc làm, hoặc vị trí hành nghề

điểm, tính chất, mức độ tác hại… của thất nghiệp trong thực tế. Với mục đích
đó có thể dùng những tiêu thức phân loại dƣới đây:

cuối cùng trƣớc đó không phải là ngƣời làm công ăn lƣơng (ví dụ ngƣời sử

- Thất nghiệp chia theo giới tính.

dụng lao động chẳng hạn) hoặc đã thôi việc.

- Thất nghiệp theo lứa tuổi.

+ Ngƣời không có việc làm và có thể đi làm ngay và đã có sự chuẩn bị

- Thất nghiệp chia theo vùng, lãnh thổ.

cuối cùng để làm một công việc mới vào một ngày nhất định sau một thời kỳ

- Thất nghiệp chia theo ngành nghề.

đã đƣợc xác định.

- Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc.


+ Ngƣời phải nghỉ việc tạm thời hoặc không thời hạn mà không có lƣơng.
Các định nghĩa tuy có khác nhau về mức độ, giới hạn (tuổi, thời gian
mất việc) nhƣng đều thống nhất ngƣời thất nghiệp ít nhất phải có 3 đặc trƣng:

b. Phân loại theo lý do thất nghiệp.
Trong khái niệm thất nghiệp, cần phân biệt rõ thất nghiệp tự nguyện và
thất nghiệp không tự nguyện. Nói khác đi là những ngƣời lao động tự nguyện

- Có khả năng lao động.

xin thôi việc và những ngƣời lao động buộc phải thôi việc. Trong nền kinh tế

- Đang không có việc làm

thị trƣờng năng động, lao động ở các nhóm, các ngành, các công ty đƣợc trả

- Đang đi tìm việc làm.

tiền công lao động khác nhau (mức lƣơng không thống nhất trong các ngành

Ở Việt nam, thất nghiệp là vấn đề mới nảy sinh trong thời kì chuyển

nghề, cấp bậc). Việc đi làm hay nghỉ việc là quyền của mỗi ngƣời. Cho nên,

đổi nền kinh tế cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trƣờng . Vì vậy,

ngƣời lao động có sự so sánh, chỗ nào lƣơng cao thì làm, chỗ nào lƣơng thấp

tuy chƣa có văn bản pháp qui về thất nghiệp cũng nhƣ các vấn đê có liên quan


(không phù hợp) thì nghỉ. Vì thế xảy ra hiện tƣợng:

đến thất nghiệp, nhƣng có nhiều công trình nghiên cứu nhất định.

Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp mà ở một mức tiền công

Những nghiên cứu bƣớc đầu khẳng định thất nghiệp là những ngƣời không có

nào đó ngƣời lao động khống muốn làm việc hoặc vì lý do cá nhân nào đó (di

việc làm, đang đi tìm việc và sẵn sàng làm việc.

chuyển, sinh con…). Thất nghiệp loại này thƣờng là tạm thời.

Định nghĩa thất nghiệp ở Việt nam: “ Thất nghiệp là những ngƣời trong

Thất nghiệp không tự nguyện là: Thất nghiệp mà ở mức tiền công nào

độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang không có

đó ngƣời lao động chấp nhận nhƣng vẫn không đƣợc làm việc do kinh tế suy

việc làm, đang đi tìm việc làm”.

thoái, cung lớn hơn cầu về lao động…
Thất nghiệp trá hình (còn gọi là hiện tƣợng khiếm dụng lao động) là

* Phân loại thất nghiệp
Thất nghiệp là một hiện tƣợng phức tạp cần phải đƣợc phân loại để


hiện tƣợng xuất hiện khi ngƣời lao động đƣợc sử dụng dƣới mức khả năng mà

hiểu rõ về nó. Căn cứ vào từng chỉ tiêu đánh giá, ta có thể chia thất nghiệp

bình thƣờng ngƣời lao động sẵn sàng làm việc. Hiện tƣợng này xảy ra khi

thành các loại sau:

năng suất lao động của một ngành nào đó thấp, thất nghiệp loại này thƣờng

a. Phân theo đặc trƣng của ngƣời thất nghiệp

gắn với việc sử dụng không hết thời gian lao động.

Thất nghiệp là một gánh nặng, nhƣng gánh nặng đó rơi vào đâu, bộ

Kết cục của những ngƣời thất nghiệp không phải là vĩnh viễn. Có

phận dân cƣ nào, ngành nghề nào… Cần biết đƣợc điều đó để hiểu đƣợc đặc

những ngƣời (bỏ việc, mất việc…) sau một thời gian nào đó sẽ đƣợc trở lại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12


13

làm việc. Nhƣng cũng có một số ngƣời không có khả năng đó và họ phải ra

Thất nghiệp do thiếu cầu: Loại thất nghiệp này xảy ra khi mức cầu

khỏi lực lƣợng lao động do không có điều kiện bản thân phù hợp với yêu cầu

chung về lao động giảm xuống. Nguồn gốc chính là sự suy giảm tổng cầu.

của thị trƣờng lao động hoặc do mất khả năng hứng thú làm việc (hay còn có

Loại này còn đƣợc gọi là thất nghiệp chu kỳ bởi ở các nền kinh tế thị trƣờng

thể có những nguyên nhân khác).

nó gắn liền với thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh. Dấu hiệu chứng tỏ sự

Nhƣ vậy, con số thất nghiệp là con số mang tính thời điểm. Nó luôn
biến động theo thời gian. Thất nghiệp xuất phát từ nhu cầu cần việc làm, có
việc rồi lại mất việc, từ không thất nghiệp trở lên thất nghiệp rồi ra khỏi trạng
thái đó. Vì thế việc nghiên cứu dòng lƣu chuyển thất nghiệp là rất có ý nghĩa.

xuất hiện của loại này là tình trạng thất nghiệp xảy ra tràn lan ở khắp mọi nơi,
mọi ngành nghề.
Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trƣờng: Loại thất nghiệp này còn đƣợc
gọi theo lý thuyết cổ điển. Nó xảy ra khi tiền lƣơng đƣợc ấn định không bởi các

c. Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp.


lực lƣợng thị trƣờng và cao hơn mức lƣơng cân bằng thực tế của thị trƣờng lao

Tìm hiểu nguồn gốc thất nghiệp có ý nghĩa phân tích sâu sắc về thực

động. Vì tiền lƣơng không chỉ quan hệ đến sự phân phối thu nhập gắn với kết

trạng thất nghiệp, từ đó tìm ra hƣớng giải quyết. Có thể chia thành 4 loại:

quả lao động mà còn quan hệ đến mức sống tối thiểu nên nhiều nhiều quốc gia

Thất nghiệp tạm thời là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển

(Chính phủ hoặc công đoàn) có quy định cứng nhắc về mức lƣơng tối thiểu, sự

không ngừng của ngƣời lao động giữa các vùng, các loại công việc hoặc giữa

không linh hoạt của tiền lƣơng (ngƣợc với sự năng động của thị trƣờng lao

các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Thậm chí trong một nền kinh tế có đủ

động), dẫn đến một bộ phận mất việc làm hoặc khó tìm việc làm.

việc làm vẫn luôn có sự chuyển động nào đó nhƣ một số ngƣời tìm việc làm

Tóm lại, thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu xảy ra trong một bộ

sau khi tốt nghiệp hoặc di chuyển chỗ ở từ nơi này sang nơi khác; phụ nữ có

phận riêng biệt của thị trƣờng lao động (có thể diễn ra ngay cả khi thị trƣờng


thể quay lại lực lƣợng lao động sau khi sinh con…

lao động đang cân bằng). Thất nghiệp do thiếu cầu xảy ra khi nền kinh tế đi

Thất nghiệp có tính cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung-

xuống, toàn bộ thị trƣờng lao động bị mất cân bằng. Còn thất nghiệp theo lý

cầu lao động (giữa các ngành nghề, khu vực…). Loại này gắn liền với sự biến

thuyết cổ điển do các yếu tố xã hội, chính trị tác động. Sự phân biệt đó là then

động cơ cấu kinh tế và gây ra do sự suy thoái của một ngành nào đó hoặc là

chốt để nắm bắt tình hình chung của thị trƣờng lao động.

sự thay đổi công nghệ dẫn đến đòi hỏi lao động có chất lƣợng cao hơn, ai

1.1.1.5. Khái niệm về thiếu việc làm và tạo việc làm mới

không đáp ứng đƣợc sẽ bị sa thải. Chính vì vậy, thất nghiệp loại này còn gọi

* Khái niệm về thiếu việc làm

là thất nghiệp công nghệ. Trong nền kinh tế hiện đại, thất nghiệp loại này

Thiếu việc làm gồm những ngƣời trong tuần lễ có tổng số giờ làm việc

thƣờng xuyên xảy ra. Khi sự biến động này là mạnh và kéo dài, nạn thất


dƣới 40 giờ hoặc có số giờ làm việc ít hơn giờ quy định đối với các công việc

nghiệp trở nên trầm trọng và chuyển sang thất nghiệp dài hạn. Nếu tiền lƣơng

theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc. Họ có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn

rất linh hoạt thì sự mất cân đối trong thị trƣờng lao động sẽ mất đi khi tiền

sàng làm việc nhƣng không có việc để làm, hoặc họ có nhu cầu làm việc và

lƣơng trong những khu vực có nguồn cung lao động hạ xuống, và ở trong khu

sẵn sàng làm việc nhƣng không tìm đƣợc việc làm.

vực có mức cầu lao động cao tăng lên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

+ Tổng số giờ làm việc/tuần < 40 giờ
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14

15

+ Có nhu cầu làm việc thêm giờ


xƣởng mở rộng quy mô sản xuất là một nhân tố ảnh hƣởng rất lớn. Khi vốn

+ Nhƣng không có việc để làm

đầu tƣ tăng thì tạo ra đƣợc nhiều chỗ làm việc mới và ngƣợc lại đầu tƣ ít thì

+ Nhƣng không tìm đƣợc việc làm

quy mô bị thu nhỏ lại kéo theo sự giảm đi về số lƣợng việc làm đƣợc tạo ra.

Theo tổ chức lao động thế giới (Viết tắt là ILO) thì khái niệm thiếu việc

Mặt khác nhu cầu của thị trƣờng về sản phẩm sản xuất ra còn ảnh

làm đƣợc biểu hiện dƣới hai dạng sau:

hƣởng không nhỏ đến việc tạo ra chỗ làm mới. Nếu sản phẩm sản xuất ra

- Thiếu việc làm vô hình

đƣợc đƣa ra thị trƣờng đảm bảo cả về chất lƣợng và số lƣợng, mà thị trƣờng

Là những ngƣời có đủ việc làm làm đủ thời gian, thậm chí còn quá thời

chấp nhận. Bởi vì sản phẩm tiêu thụ đƣợc sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, các

gian qui định nhƣng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ năng lao động thấp, điều

doanh nghiệp các nhà xƣởng sẽ mởp rộng quy mô sản xuất, đi đôi với mở


kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém, cho năng suất lao động thấp thƣờng

rộng sản xuất là cầu về lao động tăng lên. Ngƣợc lại khi cầu về sản pohẩm

có mong muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn.

hàng hoá giảm sẽ làm ngừng trệ sản xuất làm cho lao động không có việc làm

Thƣớc đo của thiếu việc làm vô hình là:
K

=

và dẫn đến tình trạng thất nghiệp.

Thu nhập thực tế
Mức lƣơng tối thiểu hiện hành

×

100%

Ngoài ra còn một số các yếu tố khác cũng ảnh hƣởng đến việc làm ở
tầng vĩ mô: Gồm các chính sách kinh tế của nhà nƣớc vì khi các chính sách

- Thiếu việc làm hữu hình

kinh tế phù hợp sẽ tạo điều kiện khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát

Là hiện tƣợng ngƣời lao động làm việc với thời gian ít hơn quỹ thời


triển làm cho cầu lao động tăng đồng nghĩa với việc tạo ra nhiều chỗ làm mới.

gian qui định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm thêm việc làm

Dân số và lao động là hai vấn đề có quan hệ rất chặt chẽ với nhau, quy

và luôn sẵn sàng để làm việc.

mô dân số càng lớn thì nguồn lao động càng nhiều và ngƣợc lại khi nguồn lao

Thƣớc đo của thiếu việc làm hữu hình là:
K

=

động càng lớn lại là sức ép đối với công tác tạo việc làm cho ngƣời lao động

Số giờ làm việc thực tế
Số giờ làm việc theo quy định

×

100%

bởi vì: Khi cung về lao động lớn sẽ tạo ra một lƣợng lao động dƣ thừa cần
giải quyết việc làm. Ngƣợc lại khi cầu lao động lớn hơn cung lao động sẽ dẫn

* Khái niệm tạo việc làm


đến tình trạng thiếu hụt lao động tham gia vào các ngành kinh tế.Vì vậy tỉ lệ

Tạo việc làm cho ngƣời lao động là một công việc hết sức khó khăn và

tăng dân số và nguồn nhân lực có ảnh hƣởng đến vấn đề lao động và tạo việc

nó chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố nhƣ: Vốn đầu tƣ, sức lao động, nhu cầu

làm cho ngƣời lao động.
Tạo việc làm đƣợc phân loại thành:

thị trƣờng về sản phẩm.
Bởi vậy tạo việc làm là quá trình kết hợp các yếu tố trên thông qua nó

- Tạo việc làm ổn định: Công việc đƣợc tạo ra cho ngƣời lao động mà

để ngƣời lao động tạo ra các của cải vật chất (số lƣợng, chất lƣợng), sức lao

tại chỗ làm việc đó và thông qua công việc đó họ có thu nhập lớn hơn mức

động (tái sản xuất sức lao động) và các điều kiện kinh tế xã hội khác.

thu nhập tối thiểu hiện hành và ổn định theo thời gian từ 3 năm trở lên: Việc

Ta nhận thấy rằng: Khối lƣợng của việc làm đƣợc tạo ra tỉ lệ thuận với
các yếu tố trên. Chẳng hạn nhƣ vốn đầu tƣ để mua sắm thiết bị máy móc, nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
làm ổn định luôn tạo cho ngƣời lao động một tâm lý yên tâm trong công việc

để lao động hiệu quả hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

16

17

- Tạo việc làm không ổn định:Đƣợc hiểu theo hai nghĩa.Đó là:

chuyên môn. Bởi vậy tạo điều kiện có việc làm cho ngƣời lao động thôi chƣa

+ Công việc làm ổn định nhƣng ngƣời thực hiện phải liên tục năng

đủ mà còn tạo việc làm gắn với thu nhập cao mang lại sự ổn định cuộc sống

động theo không gian, thƣờng xuyên thay đổi vị trí làm việc nhƣng vẫn thực
hiện cùng một công việc.

cho ngƣời lao động.
Giải quyết việc làm, tạo việc làm cho ngƣời lao động có ý nghĩa giúp họ

+ Công việc làm không ổn định mà ngƣời lao động phải thay đổi công
việc của mình liên tục trong thời gian ngắn.

tham gia vào quá trình sản xuất xã hội cũng là yêu cầu của sự phát triển, là điều
kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của con ngƣời. Nhƣ vậy, có thể nói, giải

- Mục đích ý nghĩa của tạo việc làm.


quyết việc làm, tạo việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế-xã

Tạo việc làm là quá trình tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết

hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến ngƣời lao động để có thể có việc làm.

hợp giữa tƣ liệu sản xuất, công cụ sản xuất và sức lao động. Tạo việc làm và

1.1.2. Đặc điểm việc làm ở nông thôn

giải quyết việc làm cho ngƣời lao động luôn là vấn đề bức xúc và quan

Việc làm của lao động ở nông thôn là những hoạt động trong tất cả các

trọng,nó mang mục đích ý nghĩa vô cùng lớn lao đối với từng ngƣời lao động

lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội của một bộ

và toàn xã hội.

phận lực lƣợng lao động sinh sống ở nông thôn để mang lại thu nhập mà pháp

Mục đích của tạo việc làm nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả các

luật không ngăn cấm.

nguồn lực, các tiềm năng kinh tế, tránh lãng phí nguồn lực xã hội. Về mặt xã

Ngƣời lao động ở nông thôn thƣờng làm việc trong những ngành nông,


hội tạo việc làm nhằm mục đích giúp con ngƣời nâng cao vai trò của mình

lâm, thuỷ sản - những loại việc làm có thể khai thác từ nguồn tài nguyên tự

trong quá trình phát triển kinh tế, giảm đƣợc tình trạng thất nghiệp trong xã

nhiên chính nơi họ sinh sống. Ví dụ, ngƣời sống ở rừng núi hay làm nghề

hội. Không có việc làm là một trong những nguyên nhân gây ra các tệ nạn xã

rừng, ngƣời sống ở vùng duyên hải hay làm nghề biển…Việc làm của họ chủ

hội nhƣ: Trộm cắp, lừa đảo, nghiện hút.. giải quyết việc làm cho ngƣời lao

yếu phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và sức lao động của chính mình. Trong

động nhất là các thanh niên là hạn chế các tệ nạn xã hội do không có ăn việc

điều kiện nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, việc làm của ngƣời lao động ở

làm gây ra và giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội đòi hỏi. Về mặt kinh tế khi

nông thôn càng mang tính thủ công, nặng nhọc và có thu nhập thấp. Khi kinh

con ngƣời có việc làm sẽ thoả mãn đƣợc các nhu cầu thông qua các hoạt động

tế nông thôn vẫn chủ yếu là nông nghiệp, ở đó ẩn chứa nhiều nguy cơ thiếu

lao động để thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần, ổn định và nâng cao đời


việc làm hữu hình. Vì vậy, đa dạng hoá các ngành nghề, mở nhiều loại việc

sống của ngƣời lao động. Việc làm hiện nay gắn chặt với thu nhập. Ngƣời lao

làm, phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn là phƣơng hƣớng chủ yếu giải

động không muốn làm ở những nơi có thu nhập thấp đó là một thực tế do nhu

quyết việc làm cho ngƣời lao động ở nông thôn.

cầu đòi hỏi của xã hội. Hiện nay nhiều ngƣời lao động đƣợc trả công rất rẻ

Ở nông thôn, dân cƣ chủ yếu sản xuất nông nghiệp và những ngành gắn

mạt, tiền công không đủ sống dẫn đến tâm lý không thích đi làm, hiệu quả

với nông nghiệp, nông thôn. Các loại việc làm ở nông thôn rất đa dạng với

làm việc không cao, ỷ lại ngại đi xa các thành phố thị xã. Một mặt thất nghiệp

hàng trăm ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên có thể phân thành các loại việc

nhiều ở thành thị nhƣng nông thôn lại thiếu cán bộ, thiếu ngƣời có trình độ

làm thuần nông và việc làm phi nông nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

18

19

- Việc làm thuần nông là hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt và chăn

mới xuất hiện. Đặc biệt cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá, dịch vụ ở

nuôi. Hiện nay, chăn nuôi và trồng trọt vẫn là công việc chính của nhà nông

nông thôn cũng phát triển mạnh mẽ. Nhiều loại hình dịch vụ đời sống trƣớc

các nƣớc đang phát triển. Trong trồng trọt cây lƣơng thực chiếm chủ yếu diện

kia chỉ có ở thành thị thìnay đã có ở nông thôn nhƣ dịch vụ vệ sinh nông thôn,

tích cơ cấu cây trồng, cây rau màu và cây công nghiệp chỉ chiếm một diện

dịch vụ cung cấp nƣớc sạch…Nhiều việc làm trƣớc đây đã bị xã hội coi rẻ

tích nhỏ… Còn chăn nuôi ở nông thôn phần lớn chỉ để tận dụng thức ăn dƣ

nhƣ giúp việc gia đình, chạy chợ…thì nay đã đƣợc công nhận nhƣ một nghề.

thừa và cung cấp phần nào nhu cầu thực phẩm ở nông thôn.


Tất cả những biến đổi đó đã tạo ra nhiều loại hình việc làm đa dạng cho ngƣời

Thế mạnh của lĩnh vực này là ngƣời lao động đƣợc kế thừa kinh
nghiệm sản xuất của cha ông để lại. Ngƣời lao động ở nông thôn lớn lên đã
theo cha mẹ ra đồng làm việc nên họ thƣờng quan niệm rằng không cần phải

lao động ở nông thôn.
Việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn có vai trò tích cực trong phát
triển kinh tế - xã hội ở nông thôn:

qua trƣờng lớp đào tạo. Kiến thức nhà nông đƣợc tích luỹ dần trong quá trình

- Phát triển ngành nghề ngoài việc đem lại việc làm ổn định, thƣờng

ngƣời lao động tham gia sản xuất từ nhỏ với tƣ cách là lao động phụ của gia

xuyên cho ngƣời lao động trong lĩnh vực đó, còn có khả năng thu hút thêm

đình. Bên cạnh đó, loại công việc này còn nhiều hạn chế, đó là:

lao động nhàn rỗi ở nông thôn. Ngoài ra sự phát triển của nó lại nảy sinh

+ Sản xuất chịu ảnh hƣởng trực tiếp của các điều kiện tự nhiên nên
năng suất và hiệu quả công việc không cao.

những ngành nghề mới, những hoạt động dịch vụ liên quan tạo thêm nhiều
việc làm mới cho ngƣời lao động.

+ Sản xuất năm này theo năm khác, lặp đi lặp lại nên ngƣời lao động
chỉ làm việc theo kinh nghiệm, ít có cải tiến, sáng tạo…làm cho tiến trình

phát triển kinh tế-xã hội ở nông thôn diễn ra một cách chậm chạp.
+ Sản xuất có tính chất mùa vụ nên lao động ở nông thôn sẽ thiếu việc
làm lúc nông nhàn. Mặt khác, cùng với quá trình đô thị hoá, đất nông nghiệp

- Loại việc làm này thƣờng đem lại thu nhập ổn định và cao hơn cho
ngƣời lao động.
- Việc làm phi nông nghiệp có vai trò to lớn thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới.

bị chuyển mục đích sử dụng làm cho ngƣời nông dân mất tƣ liệu sản xuất và

Tuy nhiên, sự phát triển của loại việc làm này cũng gặp khó khăn do

với trình độ tay nghề thấp họ sẽ gặp khó khăn trong tìm kiếm việc làm và phải

hạn chế về trình độ tay nghề của ngƣời lao động, về công nghệ cũng nhƣ giới

làm những công việc nặng nhọc với mức lƣơng thấp…Đặc biệt là trong quá

hạn về khả năng quản lý của chủ hộ sản xuất kinh doanh, về nguồn vốn và

trình hội nhập, ngƣời lao động làm việc trong lĩnh vực thuần nông có nguy cơ

phong tục tập quán. Ngƣời dân có nghề phi nông nghiệp vẫn chƣa mạnh dạn

bị thiếu việc làm và bị thất nghiệp cao.

bỏ ruộng để tập trung sản xuất ngành nghề.


- Việc làm phi nông nghiệp là lĩnh vực rộng lớn, gồm tất các ngành,

Tóm lại, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển ngành nghề ở

nghề ngoài nông nghiệp ở nông thôn. Hiện nay đã có nhiều loại hình công

nông thôn, nhƣng so với việc làm thuần nông thì sự phát triển gia tăng của

việc ngoài nông nghiệp ra đời và phát triển mạnh. Bên cạnh sự phát triển của

việc làm phi nông nghiệp hiện nay đang chiếm ƣu thế và đang trong xu thế

các ngành nghề truyền thống nhiều ngành nghề chế biến nông, lâm, thuỷ sản

phát triển. Bởi vì so với lĩnh vực thuần nông, lĩnh vực phi nông nghiệp ít gặp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

20

21

những giới hạn của giới tự nhiên, ngƣợc lại nó còn đƣợc thúc đẩy mạnh mẽ

mặt hàng đặc sản quý hiếm trên thị trƣờng quốc tế. Đây cũng là những lợi thế


bởi sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nếu nhƣ việc

nhất định ở mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng trong việc tạo việc làm, mở rộng số

làm thuần nông ngày càng bị thu hẹp thì việc làm phi nông nghiệp đang trong

lƣợng loại việc làm thu hút ngƣời lao động. Tất nhiên, cũng có khi khí hậu,

xu thế phát triển mở rộng do chính sự phát triển của một nền nông nghiệp

thời tiết ảnh hƣởng xấu đến sản xuất lao động. Nắng lắm, mƣa nhiều, hạn hán,

hàng hoá đƣa lại. Hơn nữa, nông thôn các nƣớc đang phát triển đang vƣơn

lũ lụt, bão, những cơn "sóng thần" gây rất nhiều khó khăn cho việc tổ chức

mình phát triển. Điều đó tạo ra thị trƣờng rộng lớn cho sản xuất, hình thành

sản xuất. Vì vậy, mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng phải căn cứ vào điều kiện

cơ cấu kinh tế công, nông nghiệp, dịch vụ và cơ cấu tiến bộ ở nông thôn.

thiên nhiên nƣớc mình, địa phƣơng mình để tổ chức tạo việc làm cho ngƣời

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm lao động nông thôn

lao động sao cho có hiệu quả cao nhất.

Thứ nhất: Điều kiện tự nhiên


Cùng với vị trí địa lý, nguồn tài nguyên đất đai, khoáng sản, sông ngòi,

Trong những nhân tố ảnh hƣởng đến việc mở rộng nguồn công việc, tạo

bờ biển, rừng núi... cũng ảnh hƣởng rất lớn đến tạo việc làm. Vai trò của đất

việc làm cho ngƣời lao động, trƣớc hết phải nói đến nhân tố có tính chất tự

đai đối với lao động, việc làm là cực kỳ quan trọng. Đặc biệt trong sản xuất

nhiên, vốn có sẵn ở mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng, đó là nhân tố tài nguyên

nông nghiệp, đất canh tác là tƣ liệu lao động đồng thời là đối tƣợng lao động

thiên nhiên.

của ngƣời nông dân. Tỷ lệ đất canh tác ở Việt Nam chỉ chiếm 21% đất tự

Tài nguyên thiên nhiên vừa là đối tƣợng lao động, vừa là tƣ liệu lao
động. Vì thế nó là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là
cơ sở quan trọng đầu tiên để tạo việc làm cho ngƣời lao động.

nhiên nên bình quân diện tích canh tác trên một lao động nông nghiệp rất thấp
đã ảnh hƣởng đến việc làm và năng suất của lao động nông nghiệp.
Thứ hai: Sự biến đổi dân số

Tài nguyên thiên nhiên bao gồm tất cả các nguồn khoáng sản, đất đai,

Dân số và kinh tế xã hội là những yếu tố vận động theo các quy luật


năng lƣợng có trên mặt đất, dƣới lòng đất, trong rừng, dƣới biển... Ngay cả vị

khách quan trong quá trình tái sản xuất xã hội, nhƣng lại có quan hệ hữu cơ

trí địa lý, khí hậu, thời tiết thuận lợi cũng là những tài nguyên quý giá cho sự

với nhau. Một trong những mối liên hệ quan trọng giữa dân số và lao động là

tồn tại và phát triển của con ngƣời và xã hội.

vấn đề tăng trƣởng lực lƣợng lao động và cơ hội tạo việc làm phù hợp.

Mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng nằm trên những vị trí địa lý nhất định,

Khi dân số thay đổi, một vấn đề cần đƣợc đặc biệt quan tâm là sự thay

có thể thuận lợi hoặc khó khăn về mặt khí hậu thời tiết, nhiệt độ, lƣợng gió,

đổi lực lƣợng lao động trong dân số. Chúng ta đều biết rằng quy mô, cơ cấu

mƣa, bão lụt, hạn hán... Những yếu tố này ảnh hƣởng đến sản xuất, đặc biệt là

và sự phân bố dân số có quan hệ ảnh hƣởng quyết định đến quy mô, cơ cấu,

sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp. Do đó, mỗi nƣớc, mỗi địa phƣơng có thể có

phân bổ, sử dụng LLLĐ.

những cách thức tổ chức sản xuất lao động khác nhau. Với những vùng có vị


Dân số tăng nhanh là áp lực đối với vấn đề tạo việc làm cho LLLĐ.

trí địa lý thuận lợi về thời tiết khí hậu nhƣ nƣớc ta: cây cối xanh tƣơi, hoa quả

Quan sát cho thấy, ở tất cả các nƣớc trên thế giới, tỷ lệ tham gia LLLĐ của

bốn mùa, các loại cây con, thủy hải sản đa dạng phong phú, đất đai màu mỡ,

nhóm tuổi 15 - 60 là cao nhất trong LLLĐ so với các nhóm tuổi khác. Nếu tỷ

chúng ta có thể phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến, xuất khẩu các

lệ dân số trong độ tuổi 15 - 60 tăng thì LLLĐ sẽ tăng ngay cả khi sự tham gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

22

23

LLLĐ theo nhóm tuổi không tăng. Trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội

Sự tăng năng xuất lao động thể hiện ra ở việc giảm bớt khối lƣợng lao


của nhiều nƣớc, việc khống chế mức tăng dân số thƣờng đƣợc gắn với vấn đề

động so với khối lƣợng tƣ liệu sản xuất mà lao động đó làm cho hoạt động,

giảm áp lực đối với việc làm. Việc giảm tỷ lệ gia tăng dân số cũng có nghĩa là

hay là thể hiện ra ở sự giảm bớt đại lƣợng của nhân tố chủ quan của quá trình

có sự đầu tƣ cao hơn vào các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa nhằm

lao động so với nhân tố khách quan của quá trình đó.

nâng cao chất lƣợng lao động.

Vì vậy, phần bất biến của tƣ bản vận động cùng chiều với sự tăng lên

Một vấn đề quan trọng cần đƣợc chú ý là, trong vòng 15 năm tới, cho
dù mức sinh có đạt đến tỷ lệ giới hạn nào đó thì những ngƣời tham gia vào

của tích luỹ tƣ bản, còn bộ phận tƣ bản khả biến thì nói chung sẽ vận động
ngƣợc chiều với sự tăng lên của tích luỹ.

LLLĐ sẽ vẫn còn cao hơn tốc độ tăng dân số. Các nhà quản lý cần phải thấy

Không những thế, khi đổi mới tƣ bản cố định, thƣờng thƣờng ngƣời ta

trƣớc để tạo việc làm cho ngƣời lao động. Số lƣợng việc làm trong xã hội

thay bằng máy móc thiết bị hiện đại hơn, khiến cho một số lao động ít hơn


ngày càng phải mở rộng để khai thác tốt LLLĐ này.

cũng đủ để vận dụng một khối lƣợng máy móc và nguyên liệu lớn hơn, gây ra

Theo chiến lƣợc dân số và kế hoạch hoá gia đình, đến năm 2020 Việt

sự giảm sút tuyệt đối lƣợng cầu về lao động. Đồng thời công nghệ hiện đại

Nam sẽ có một LLLĐ khoảng 56 triệu ngƣời, vì vậy nhu cầu việc làm ngày

đòi hỏi ngƣời vận hành, quản lý công nghệ phải có trình độ tƣơng ứng với

càng lớn. Về mặt kinh tế xã hội, đây là một điều vừa có lợi vừa bất lợi. LLLĐ
dồi dào là một lợi thế trong phát triển kinh tế xã hội, nếu biết khai thác và sử
dụng có hiệu quả, nhƣng nếu không tạo đƣợc việc làm thì sẽ gây nên những
hậu quả khó lƣờng.
Thứ ba: Trình độ tiến bộ khoa học - kỹ thuật - công nghệ
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang làm thay đổi
tính chất và nội dung nghề nghiệp của ngƣời lao động. Cách mạng công nghệ
đã dẫn đến việc sử dụng công cụ, phƣơng tiện hiện đại, phức tạp nên lao động
trí óc dần dần đã thay thế lao động chân tay. Nếu trình độ học vấn, mặt bằng

trình độ công nghệ sử dụng làm cho lao động có kỹ năng thấp bị xa thải để
tuyển chọn lao động có kỹ năng, trình độ tiên tiến.
Ở nƣớc ta hiện nay, trình độ công nghệ sử dụng trong các ngành kinh tế
lạc hậu so với trình độ trung bình tiên tiến trên thế giới từ 2 đến 3 thế hệ kỹ
thuật (không kể một số lĩnh vực mới nhƣ: dầu khí, viễn thông). Một số ngành
công nghiệp then chốt nhƣ cơ khí, chế tạo động cơ...có trình độ công nghệ lạc
hậu 30-50 năm so với các nƣớc phát triển trung bình. Vì vậy, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế mở và hội nhập kinh tế quốc tế nhằm rút

ngắn khoảng cách lạc hậu về trình độ công nghệ so với các nƣớc là con đƣờng
tất yếu để phát triển nhanh nền kinh tế nƣớc ta.

dân trí đƣợc nâng cao thì năng lực làm việc của con ngƣời sẽ đƣợc mở rộng.

Nhƣng hiện nay, việc đổi mới công nghệ lại mâu thuẫn với tiềm năng

Ngƣời lao động có trí tuệ không chỉ nắm vững sâu sắc chuyên môn một nghề

nguồn lực về vốn ít và lực lƣợng lao động dồi dào. Quá trình công nghiệp

mà họ còn có thể tham gia ở những nghề khác, nghĩa là họ có thể có khả năng

hóa, hiện đại hóa đang đặt ra một vấn đề: lựa chọn công nghệ cần đổi mới

làm nhiều loại công việc. Tuy nhiên, theo C.Mác thì khi ứng dụng các thành

trong từng thời kỳ, từng giai đoạn nhƣ thế nào cho phù hợp. Ngành nào, khâu

tựu khoa học - công nghệ hiện đại thƣờng dẫn đến tăng kết cấu hữu cơ tƣ bản

nào, lĩnh vực nào cần lựa chọn trình độ công nghệ ra sao để vừa đáp ứng yêu

và tăng năng xuất lao động, mà:

cầu hiện đại hoá sản xuất, vừa tận dụng đƣợc tiềm năng lao động để tăng việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

24

25

làm trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp đang là bài toán đặt ra trong quá trình

nhọn, phát triển theo trình độ khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới. Tạo

công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

việc làm tập trung vào những khâu cần thiết và có thể thực hiện có hiệu quả

Thứ tư: Cơ cấu kinh tế:

các công nghệ tiên tiến, đồng thời cải tiến công nghệ truyền thống nhằm tạo

Quan điểm phát triển kinh tế hàng hóa cùng với việc thực hiện phân

đà cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng ở những thập kỷ sau.

công lao động và hợp tác quốc tế tất yếu đặt ra yêu cầu khách quan phải xây
dựng một cơ cấu kinh tế mới.

Thứ năm: Thị trường lao động
Thị trƣờng lao động là toàn bộ các quan hệ lao động đƣợc xác lập trong


Sự điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo cơ chế thị trƣờng làm cho mâu thuẫn

lĩnh vực thuê mƣớn lao động (nó bao gồm các quan hệ lao động cơ bản nhất

giữa lao động và việc làm ngày càng gay gắt. Việc tổ chức lại lao động trên

nhƣ thuê mƣớn và sa thải lao động, tiền lƣơng và tiền công, bảo hiểm xã hội,

phạm vi toàn xã hội, điều chỉnh cơ cấu lao động xã hội cho phù hợp với cơ

tranh chấp lao động...) ở đó diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa một bên là

cấu của nền kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tất sẽ dẫn đến

ngƣời lao động tự do và một bên là ngƣời sử dụng lao động [6, tr.112].

dƣ thừa lao động. Theo V.I. Lênin, thì sự phát triển kinh tế hàng hóa khiến
một bộ phậm ngày càng đông trong dân cƣ tách khỏi nông nghiệp, tức là nhân
khẩu công nghiệp tăng lên làm cho nhân khẩu nông nghiệp giảm xuống,
V.I.Lênin nhắc lại luận điểm của C.Mác:

Giải quyết việc làm trong cơ chế thị trƣờng về thực chất là giải quyết
mối quan hệ giữa cung và cầu về lao động trên thị trƣờng lao động.
Cung về lao động biểu hiện khối lƣợng lao động (số lƣợng, chất lƣợng
và cơ cấu của lực lƣợng lao động) tham gia vào thị trƣờng lao động trong một

Xu hƣớng tách và đẩy lao động là rất lớn, trƣớc hết là lao động ở khu
vực nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Đó là sự không phù hợp giữa cơ cấu

thời gian nhất định.

Cầu về lao động là khả năng thuê lao động trên thị trƣờng lao động.

lao động cũ với cơ cấu nền kinh tế đang trong quá trình chuyển dịch: chúng ta

Trên thị trƣờng lao động, mức cung - cầu lao động ảnh hƣởng trực tiếp tới

vừa thiếu lao động kỹ thuật, lao động chất xám, lại thừa khá nhiều lao động

mức tiền lƣơng và ngƣợc lại, sự thay đổi mức tiền lƣơng cũng làm thay đổi cung

phổ thông, làm cho năng suất xã hội còn thấp. Từ đó dẫn đến các dòng "di

- cầu lao động, điều chỉnh quan hệ cung - cầu lao động trên thị trƣờng.

chuyển" chất xám ngày càng lớn, chủ yếu là từ khu vực nhà nƣớc sang khu

Khi cung lớn hơn cầu sẽ dẫn đến dƣ thừa lao động, làm gia tăng số

vực tƣ nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, sự di chuyển lao động

ngƣời không có việc làm và ngƣợc lại. Trên thị trƣờng lao động, cung cầu

từ nông thôn ra các thành phố lớn, các đô thị ngày càng tăng lên cùng với sự

lao động thƣờng xuyên biến động và chịu sự tác động của nhiều yếu tố, tạo

gia tăng các vấn đề xã hội nổi cộm cần phải giải quyết.

ra mâu thuẫn giữa cung và cầu. Đối với nƣớc ta hiện nay, trình độ phát


Do đó, tạo việc làm cho ngƣời lao động phải lấy mục tiêu của sự

triển kinh tế còn thấp, khả năng mở rộng sản xuất có hạn trong khi nguồn

chuyển dịch cơ cấu kinh tế để xác định hƣớng phát triển. Để có một đội ngũ

lao động dồi dào, tỷ lệ tăng cung lao động cao, cung lao động luôn lớn hơn

lao động đáp ứng những việc làm đa dạng phù hợp với cơ cấu kinh tế mới,

cầu, dẫn đến sức ép rất lớn về việc làm, đòi hỏi Chính phủ phải có những

ngay từ khâu đào tạo, bồi dƣỡng, hƣớng nghiệp đến tổ chức nơi làm việc, cần

biện pháp nhằm giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp để ổn định và phát

phải nắm bắt các cơ hội, đi tắt, đón đầu, hình thành những ngành kỹ thuật mũi

triển kinh tế - xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

26

27


Thứ sáu: Các chính sách vĩ mô của Nhà nước

mang ngành nghề, tạo nhiều việc làm cho ngƣời lao động. Mọi công dân đều

Các chính sách vĩ mô của Nhà nƣớc có vai trò to lớn trong việc tạo việc

đƣợc tự do hành nghề, thuê mƣớn nhân công theo pháp luật. Phát triển dịch

làm, đồng thời điều chỉnh việc làm phù hợp với mục tiêu, trình độ phát triển

vụ việc làm. Tiếp tục phân bố lại dân cƣ và lao động trên địa bàn cả nƣớc,

của nền kinh tế trong từng thời kỳ.

tăng dân cƣ trên các địa bàn có tính chiến lƣợc về kinh tế, an ninh - quốc

Có rất nhiều chính sách tác động đến việc làm nhƣ chính sách tạo vốn,
chính sách đất đai, chính sách thuế...hợp thành một hệ thống chính sách hoàn

phòng. Mở rộng kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động.
Giảm đáng kể tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn.

chỉnh có quan hệ qua lại, bổ sung cho nhau hƣớng vào phát triển cả cung và

Nhƣ vậy, từ quan điểm giải quyết việc làm chỉ là trách nhiệm của Nhà

cầu về lao động, đồng thời làm cho cung và cầu phù hợp với nhau. Thực chất

nƣớc với hai thành phần kinh tế cơ bản là quốc doanh và tập thể trong thời kỳ


là tạo ra sự phù hợp giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.

kế hoạch hoá tập trung thì nay quan điểm mới của Đảng và Nhà nƣớc ta đã có

Khi các chính sách vĩ mô của Nhà nƣớc đúng đắn và thích hợp sẽ tạo ra

những thay đổi lớn. "Cùng với Nhà nƣớc, mỗi công dân, mỗi gia đình, mỗi tổ

nhân tố, môi trƣờng, động lực khuyến khích các chủ doanh nghiệp, chủ sử

chức đều có thể đƣợc phép tạo mở việc làm, ngƣời lao động đƣợc làm việc

dụng lao động mở rộng đầu tƣ nhằm thu lợi nhuận, tạo việc làm, khai thác tối

trong các thành phần kinh tế bao hàm mọi hình thức tổ chức kinh doanh

ƣu mọi nguồn lực vào mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh. Ngƣợc lại, khi

không bị pháp luật ngăn cấm, kinh tế hộ gia đình, các hoạt động trong khu

các chính sách vĩ mô của Nhà nƣớc không phù hợp, nó sẽ kìm hãm và tạo nên
tâm lý chán nản trong đầu tƣ kinh doanh, quy mô sản xuất thu hẹp dẫn đến
việc làm giảm sút.
Vì vậy, số lƣợng, chất lƣợng việc làm, khả năng tạo việc làm chính là
một trong những thƣớc đo quan trọng biểu hiện trình độ hoạch định và tính
khả thi của hệ thống các chính sách vĩ mô của Nhà nƣớc trong quản lý, điều
hành kinh tế - xã hội.
Ở nƣớc ta, phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm cho ngƣời lao động
là chính sách xã hội cơ bản, là hƣớng ƣu tiên trong toàn bộ các chính sách xã


vực kinh tế không kết cấu...".
Với quan điểm nhất quán về giải quyết việc làm, trong văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX, một lần nữa Đảng ta khẳng định: "Giải quyết
việc làm là một chính sách xã hội cơ bản", với các phƣơng hƣớng:
Bằng nhiều giải pháp tạo ra nhiều chỗ làm việc mới, tăng quỹ thời
gian lao động đƣợc sử dụng, nhất là trong nông nghiệp và nông thôn. Các
thành phần kinh tế mở mang các ngành nghề, các cơ sở sản xuất, dịch vụ
có khả năng sử dụng nhiều lao động. Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc,
đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, phòng chống thiên tai và bệnh nghề

hội của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng ta,
vấn đề giải quyết việc làm đƣợc đặt biệt nhấn mạnh:

nghiệp cho ngƣời lao động. Khôi phục và phát triển các làng nghề. Tổ chức
quản lý chặt chẽ hoạt động xuất khẩu lao động và bảo vệ quyền lợi của

Phƣơng hƣớng quan trọng nhất là Nhà nƣớc cùng toàn thể nhân dân ra

ngƣời lao động ở nƣớc ngoài. Khẩn trƣơng mở rộng hệ thống bảo hiểm xã

sức đầu tƣ phát triển, thực hiện tốt kế hoạch và các chƣơng trình kinh tế - xã

hội và an sinh xã hội, xây dựng và thực hiện chính sách bảo hiểm đối với

hội. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi công dân, mọi nhà đầu tƣ mở

ngƣời lao động thất nghiệp.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

28

29

Từ quan điểm và định hƣớng trên đây, Nhà nƣớc ta đã có các chính

Đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất cho thị trƣờng lao động.Trƣớc hết là

sách kinh tế xã hội chủ yếu tác động tới phát triển nguồn nhân lực và giải

xây dựng các trung tâm, các cơ sở giao dịch lao động, cung cấp cá trang thiết

quyết việc làm nhƣ: Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần: chính

bị, điều kiện làm việc cần thiết cho các cơ sở này; cải tạo cơ sở dịch vụ giới

sách khuyến khích sản xuất hàng hóa xuất khẩu; chính sách tín dụng ƣu đãi để

thiệu việc làm.

các doanh nghiệp đầu tƣ chiều sâu, đổi mới công nghệ; chính sách khuyến

Nâng cao trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ, nhân viên làm việc tại


khích tìm kiếm thị trƣờng xuất khẩu lao động, chính sách giáo dục đào tạo

các thị trƣờng lao động: cụ thể là có các biện pháp để thu hút những ngƣời có

nghề cho lao động; chính sách khuyến khích đầu tƣ trong và ngoài nƣớc thông

trình độ chuyên môn và phẩm chất phù hợp với loại hình công việc này; đào

qua chính sách đất đai, thuế, đầu tƣ...

tạo nhân viên mới, có tính chuyên nghiệp về quản lý và vận hành thị trƣờng

1.2. Cơ sở thực tiễn

lao động.

1.2.1. Kinh nghiệm một số nước về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc

Cải tiến công tác quản lý của nhà nƣớc của Chính phủ đối với thị
trƣờng lao động. Chính phủ quản lý thị trƣờng một cách thống nhất, có bài

Đƣa mục tiêu giải quyết việc làm vào trong kế hoạch và chiến lƣợc

bản, tuân thủ đúng pháp luật. Chuyển công nhân "dôi dƣ" thành dạng công

phát triển kinh tế trong các kế hoạch và chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội

nhân "thất nghiệp" để tách họ ra khỏi sự "bảo trợ" của doanh nghiệp, thực thi


của đất nƣớc; Cải cách kinh tế theo hƣớng phát triển nhanh khu vực dịch vụ,

chế độ hợp đồng lao động toàn diện, bắt buộc số lao động dôi dƣ phải có sự

khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ; phát triển khu vực kinh

nỗ lực để tìm kiếm việc làm mới.

tế phi nhà nƣớc; thực hiện chính sách tài chính tích cực để tăng độ co giãn của
cấu về lao động.

Quốc có chính sách ƣu tiên hộ khẩu cho các nhân tài để thu hút lao động có

Các biện pháp thúc đẩy thị trƣờng lao động. Chính phủ trung quốc đã
xác định các mục tiêu rất cụ thể; thị trƣờng lao động Trung Quốc phải phát
triển một cách thống nhất, theo hƣớng mở cửa, cạnh tranh và quy phạm hoá.
Trong đó, các biện pháp đƣợc chú trọng nhất hiện nay là;
Hoàn thiện thể chế thị trƣờng lao động, để ngƣời lao động đƣợc thực sự
tự do đi tìm việc làm, tạo điều kiện thuận lợi để hàng hoá sức lao động có thể
lƣu thông dễ dàng trên thị trƣờng, khơi thông các rào làm phân mảng thị
trƣờng giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, tạo điều kiện để lao động
nông thôn có cơ hội tốt hơn tham gia vào các ngành nghề phi nông nghiệp.
Hoàn thiện các chức năng của thị trƣờng lao động bằng cách rút bớt
cách chức năng không cần thiết, giảm bớt sự can thiệp của bộ hoặc cơ quan
nhà nƣớc vào hoạt động của thị trƣờng lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Xác định chính sách thu hút nhân tài một cách hợp lý. Hiện nay, Trung


/>
chình độ cao. Các nhân tài ở Trung Quốc còn đƣợc ƣu đãi đặc biệt về trả công
lao động; lƣơng của ngƣời lao động có trình độ cao hơn nhiều so với lƣơng
của lao động trung bình. Lao động có trình độ cao ở Trung Quốc còn đƣợc
hƣởng các ƣu đãi đặc biệt về điều kiện làm việc và sinh hoạt (thí dụ: ƣu đãi về
nhà ở, ƣu tiên mua cổ phiếu, đƣợc cử đi học tập và tu nghiệp ở nƣớc ngoài).
Trung Quốc coi đây là một biện pháp giữ chân và thu các nhân tài ở trong và
ngoài nƣớc.
Tăng cƣờng công tác tào đạo và đào tạo lại ngƣời lao động. Đứng trƣớc
năm vấn đề nan giải về trình độ chuyên môn và tay nghề lao động thấp, và sự bất
hợp lý trong kết cấu kỹ năng lao động, chính Phủ Trung Quốc đã đề ra nhiều
chính sách bằng cách huy động cả sức dân vào công tác đào tạo nguồn nhân lực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

30

31

Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã cho phép thành lập một số lƣợng lớn

- Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của ngƣời lao động.

các trƣờng đại học và trƣờng dạy nghề dân lập, các lớp đào tạo sinh viên có thu

- Nâng cao thu nhập của dân cƣ thành thị và nông thôn.

học phí (đáp ứng 50% nhu cầu chi phí đào tạo cao đẳng của Trung Quốc).


- Phát triển hệ thống an sinh xã hội nhƣ chính sách bảo hiểm, bảo trợ xã

Cải cách chính sách tiền công tiền lƣơng hoặc tiền công lao động.
Chính sách tiền công tiền lƣơng lao động của Trung Quốc có thể đƣợc tóm

hội thiết lập hệ thống dịch vụ y tế và hệ thống bảo vệ sức khoẻ của cƣ dân,
bảo vệ môi trƣờng sinh thái ở khu dân cƣ.

gọn trong tám từ sau: "ƣu tiên hiệu quả, chiếu cố công bằng". Yếu tố hiệu quả

Một mục tiêu quan trọng của công tác giải quyết việc làm là: "nhanh

trên thị trƣờng lao động dƣợc đặt lên hàng đầu. Yếu tố công bằng trong trả

chóng làm cho những ngƣời chƣa thoát nghèo, giải quyết vấn đề no ấm, đồng

công lao động ở giai đoạn này chỉ đƣợc đặt trong hàng "chiếu cố công bằng"

thời từng bƣớc đi lên cuộc sống khá giả".

trong thời điểm hiện nay, Trung Quốc cũng đã phải áp dụng những biện pháp

1.2.1.2. Kinh nghiệm của Đài Loan
Đài Loan là một nƣớc có điều kiện tự nhên không thuận lợi, diện tích tự

vừa cụ thể, vừa kiên quyết sau:
Tăng cƣờng việc thu thuế thu nhập cá nhân.

nhiên là 35981km2 với dân số hơn 20 triệu ngƣời, là nƣớc có mật độ dân số


Hoàn thiện chế độ trợ cấp xã hội và mở rộng phạm vi dịch vụ của hệ

rất cao, diện tích canh tác bình quân đầu ngƣời vào loại thấp nhất thế giới.
Kinh nghiệm của Đài Loan có hai điểm đáng chú ý:

thống an sinh xã hội.
Yêu cầu chính quyền địa phƣơng, nhất là chính quyền thành phố lớn

- Thứ nhất là thực hiện cải cách ruộng đất và phát triển mạnh các

phải xây dựng hệ thống an sinh xã hôi của địa phƣơng mình để mọi ngƣời đều

trang trại nông nghiệp, đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp và công nghiệp

đƣợc hƣởng mức sống tối thiểu.

hoá nông thôn.

Trung Quốc không áp dụng quy định về mức lƣơng tối thiểu.
Nâng cao hiệu quả của các "Trung tâm tái tạo việc làm" cho lao động
dôi dƣ của các doanh nghiệp nhà nƣớc ở Trung Quốc.
Thực trạng giải quyết việc làm ở Trung Quốc thời gian qua có thể gợi

- Thứ hai là phát triển các xí nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ trong
nông thôn.
Cuộc cải cách ruộng đất thời kỳ 1949 - 1953 đã tạo điều kiện cho các
trang trại phát triển mạnh mẽ, giải phóng sức lao động trong nông thôn. Năm
1953 Đài Loan có 679.000 trang trại, quy mô mỗi trang trại bình quân là 1,29

cho chúng ta một số kinh nghiệm sau:

Phải có sự thống nhất nhận thức về việc làm, tầm quan trọng của việc

ha. Năm 1991 có 823.256 trang trại với quy mô bình quân 1.08 ha. Nông

làm trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, có công ăn việc làm là cái gốc

nghiệp Đài Loan phát triển mạnh mẽ ở mức 5,2% suốt từ 1953 đến 1968.

của dân sinh.

Nông nghiệp Đài Loan đã phát triển theo hƣớng đa dạng hoá và có hiệu quả

Xác định rõ nhiệm vụ của Đảng và chính quyền các cấp là phải lấy việc
cải thiện và tạo ra công ăn việc làm là nhiệm vụ trọng tâm.

cao. Đặc biệt các trang trại ở Đài Loan đã đẩy mạnh phát triển các ngành phi
nông nghiệp. Đến năm 1994 số trang trại sản xuất thuần nông chỉ còn chiếm

Đa dạng hoá các hình thức giải quyết việc làm: phát triển kinh tế, phát

9% tổng số trang trại cả nƣớc. Từ 1953 đến 1970 đã có 800.000 lao đông

triển việc dạy nghề, nâng cao chất lƣợng nghề nghiệp, phát triển hệ thống

chuyển từ nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp. Điều đó có ý nghĩa

dịch vụ và chất lƣọng tìm việc làm của ngƣời lao động.

to lớn đối với giải quyêt việc làm cho lao động nông thôn Đài Loan.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

32

33

- Một vấn đề hết sức quan trọng đối với giải quyết việc làm và tăng thu

Thứ nhất, ngay thời kỳ đầu công nghiệp hoá, Malaysia đã đặc biệt chú

nhập cho lao động nông thôn Đài Loan là xây dựng các xí nghiệp vừa và nhỏ

trọng phát triển nông nghiệp, phát triển các loại cây công nghiệp phù hợp với

mang tính gia tộc. Đài Loan đã phát triển các xí nghiệp vừa và nhỏ ở nông

điều kiện về đất đai, khí hậu của mỗi vùng. Cùng với phát triển nông nghiệp,

thôn phần nhiều là sự kết hợp giữa các thành viên trong gia đình và gia tộc,

Malaysia cũng chú trọng phát triển công nghiệp chế biến nông sản, điều đó rất

vì vậy có tính hỗ trợ rất cao. Điều đó ảnh hƣởng to lớn đến việc làm và thu

có hiệu quả trong việc tìm đầu ra cho sản xuất nông nghiệp và giải quyết việc


nhập của lao động nông thôn Đài Loan.

làm cho nông dân. Từ thập kỷ 1960 Malaysia đã quan tâm áp dụng khoa học

1.2.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan

vào sản xuất nông nghiệp và phát triển công nghiệp cơ khí phục vụ cơ giới

Kinh nghiệm quan trọng trong giải quyết việc làm cho lao động nông

hoá nông nghiệp.

thôn Thái Lan là sự liên kết theo mô hình tam giác giữa nhà nƣớc, công ty và

Thứ hai là, đẩy mạnh khai hoang phát triển sản xuất nông nghiệp, giải

hộ gia đình. Trong đó công ty giao nguyên liệu cho hộ gia đình gia công

quyết lao động dƣ thừa trong nông thôn. Đẩy mạnh đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ

những công đoạn phù hợp. Nhà nƣớc hỗ trợ vốn và kỹ thuật, bồi dƣỡng tay

tầng cho nông thôn cũng nhƣ đầu tƣ vào các cơ sở phúc lợi xã hội khác.

nghề cho nông dân cũng nhƣ tạo quan hệ hợp đồng gia công giữa các hộ gia

Thứ ba là, thu hút đầu tƣ trong và ngoài nƣớc vào phát triển công

đình, các doanh nghiệp nhỏ với các doanh nghiệp lớn. Do vây, các ngành


nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản, điều đó góp phần nâng cao

nghề truyền thống, các ngành phi nông nghiệp đều phát triển mạnh, góp phần

giá trị gia tăng cho các ngành hàng nông sản và chuyển dịch nhanh lao động

to lớn vào giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn.

từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.

1.2.1.4. Kinh nghiệm của Malaysia

Thứ tƣ là, thực hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa các cơ quan nghiên cứu

Liên bang Malaysia có diện tích tự nhiên là 329,8 nghìn km2 với dân số
là 22,2 triệu ngƣời (năm 1998), mật độ dân số là gần 70 ngƣời/km2. Nhƣ vậy,
mật độ dân số thấp hơn nhiều nƣớc ta. Trong khi đó, hiện nay Malaysia có
nền kinh tế phát triển khá cao ở khu vực Đông Nam Á, lao động đƣợc thu hút
mạnh vào các ngành phi nông nghiệp. Vì vậy, hiện nay Malaysia là nƣớc
thiếu lao động và phải nhập lao động từ bên ngoài. Tuy nhiên, thời kỳ đầu
công nghiệp hoá, Malaysia cũng dƣ thừa lao động ở nông thôn và đã giải
quyết vấn đề này rất thành công.
Malaysia đã thực hiện rất thành công chuyển dịch cơ cấu lao động
trong nền kinh tế quốc dân. Năm 1996 lao động trong ngành nông lâm nghiệp
chỉ còn chiếm 16,84% tổng lao động đang làm việc trong nền kinh tế.
Để đạt đƣợc kết quả nhƣ vậy, Malaysia đã thực hiện một số biện pháp
cụ thể nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
khoa học, các cơ sở đào tạo, các tổ chức công nghiệp chế biến với các hộ
nông dân nhằm đẩy nhanh tiến bộ khoa học vào sản xuất, chế biến và tiêu thụ
sản phẩm, kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng với công nghiệp chế biến, xây
dựng nông thôn phát triển toàn diện.
Qua nghiên cứu kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn của một số nƣớc trên thế giới, kết hợp với tình hình thực tiễn nƣớc ta có
thể đƣa ra một số kết luận nhƣ sau:
Trung Quốc và Đài Loan đặc biệt quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng
trong nông thôn và phát triển nền nông nghiệp có trình độ thâm canh cao. Đặc
biệt họ quan tâm phát triển CN và TTCN cùng các ngành phi nông nghiệp
khác trong nông thôn. Đây là những vấn đề chúng ta cần nghiên cứu và áp
dụng một cách có hiệu quả vào điều kiện thực tiễn ở nƣớc ta.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

34

35

Nƣớc ta là nƣớc đông dân vì vậy, muốn giải quyết việc làm cho lao

chiếm phần lớn lực lƣợng lao động xã hội. Theo Niên giám thống kê 2006,

động nông thôn thì nhất thiết phải phát triển mạnh CN và TTCN trong nông

dân số cả nƣớc là 84.155, 8 ngàn ngƣời. Trong đó dân số nông thôn là 61.

thôn, xây dựng nền nông nghiệp toàn diện dựa trên cơ sở trình độ khoa học kỹ


332,2 ngàn ngƣời chiếm 72,8 % tổng dân số cả nƣớc. Dân số thành thị chiếm

thuật cao, muốn vậy, cần phải tăng cƣờng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật

27,2%. Nhƣ vậy, dân số nông thôn chiếm tuyệt đại bộ phận dân số. Trong cơ

trong nông thôn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đẩy mạnh sản xuất

cấu lao động giữa các ngành thì lao động trong nông lâm ngƣ nghiệp chiếm

hàng hoá trong nông thôn. Đặc biệt, diện tích canh tác bình quân đầu ngƣời

55,7% tổng lao động xã hội. Điều đó cho thấy cơ cấu lao động trong nền kinh

của nƣớc ta vào loại thấp nhất thế giới, nên điều quan trọng là phải phát triển

tế nƣớc ta là bất hợp lý, trình độ công nghiệp hoá còn thấp. Sức ép về dân số,

nền nông nghiệp thâm canh trình độ cao, nhằm nâng cao thu nhập trên một

việc làm và thu nhập ở nông thôn là rất lớn.

đơn vị diện tích. Chỉ tiêu này ở nƣớc ta hiện nay còn thấp hơn nhiều nƣớc
trong khu vực.

- Phân bố lao động và dân cƣ không đồng đều theo vùng lãnh thổ là
một đặc điểm nổi bật đối với lao động nông thôn nƣớc ta. Có những địa

- Kinh nghiệm đáng chú ý của Thái Lan là mối quan hệ hợp tác giữa


phƣơng có mật độ dân số rất cao nhƣ Hƣng Yên 1237 ngƣời /km2, Bắc Ninh

Nhà nƣớc - Công ty và hộ gia đình. Đây là mô hình rất hay mà chúng ta có

1227 ngƣời /km2, Thái Bình 1206 ngƣời /km2 thì cũng có những tỉnh có mật

thể nghiên cứu và thực hiện trong điều kiện thực tiễn ở nƣớc ta. Bƣớc đầu

độ dân cƣ rất thấp nhƣ Lai Châu 35 ngƣời /km2, Kon Tum 40ngƣời/km2. Thực

chúng ta có thể áp dụng ở vùng có mật độ dân số cao, lao động dồi dào và có

trạng phân bố dân cƣ rất không đều sẽ dẫn tới không có khả năng khai thác có

trình độ văn hoá cũng nhƣ tay nghề cao nhƣ vùng Đồng bằng Sông Hồng,

hiệu quả các tiềm năng phát triển ở những vùng mật độ dân số và lao động

vùng Đông Nam bộ và các vùng nông thôn ven đô thị…ở đó hộ nông dân có

thấp. Ngƣợc lại, những vùng có mật độ dân số cao sẽ tạo sức ép lớn về lao

thể hợp đồng với các công ty nhận sản xuất và gia công một số bộ phận của

động và việc làm. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần có kế hoạch phát triển kinh tế

sản phẩm, xong giao nộp cho công ty. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong tạo

miền núi nhằm phân bố lại lao động và dân cƣ trên địa bàn cả nƣớc.


việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn.

- Trình độ văn hoá khoa học kỹ thuật thấp là một thực trạng đối với lao

1.2.2. Kinh nghiệm tạo việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam

động nông thôn nƣớc ta. Nếu tính lớp học cao nhất bình quân cho một ngƣời

1.2.2.1. Tình hình lao động và việc làm ở nông thôn nước ta hiện nay

thì bình quân cả nƣớc là 7,4 còn khu vực nôn thôn là 7,0 trong khi đó khu vực

Để tạo cơ sở đề ra các giải pháp về việc làm và nâng cao thu nhập cho

thành thị là 8,9. Nhƣ vậy, trình độ văn hoá của lao động khu vực thành thị cao

lao động nông thôn, ta đi xem xét một số vần đề cơ bản về tình hình lao động

hơn rất nhiều so với lao động nông thôn. Về tỷ lệ lao động đã qua đào tạo,

và việc làm ở nông thôn nƣớc ta hiện nay với một số nét cơ bản sau:

bình quân cả nƣớc là 12,4% trong khi đó đối với lao động nông thôn tỷ lệ này

- Tỷ lệ lao động nông thôn ở nƣớc ta hiện nay là rất lớn trong tổng
nguồn lao động xã hội

nông thôn.


Nƣớc ta vẫn là một nƣớc nông nghiệp nghèo nàn và lạc hậu. Nông
nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong GDP, đặc biệt lao động trong nông nghiệp vẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

là 6,8%. Điều đó là một khó khăn rất lớn đối với phát triển kinh tế xã hội

/>
- Cơ cấu kinh tế lạc hậu, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn là
yếu tố quan trọng đánh giá trình độ phát triển kinh tế nông thôn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

36

37

Theo Niên giám thống kê Việt Nam 2010, trong cơ cấu giá trị sản xuất

1,87 lần so với dân cƣ nông thôn. Điều đó thể hiện dân cƣ nông thôn Tuyên

ngành nông nghiệp, trồng trọt chiếm 73,5%, trong khi đó chăn nuôi chỉ chiếm

Quang có thu nhập rất thấp. Mặc dù sự chênh lệch về thu nhập và mức

24,7% và đặc biệt dịch vụ nông nghiệp chỉ chiếm 1,8%. Đó là cơ cấu rất mất

sống giữa nông thôn và thành thị trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại

cân đối, chứng tỏ trình độ sản xuất nông nghiệp nƣớc ta rất thấp.


hoá là tất yếu khách quan, nhƣng nhà nƣớc cần có những chính sách phát

Trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (theo nghĩa rộng bao

triển nông thôn làm cho khoảng cách này không quá lớn để đảm bảo phát

gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp và ngƣ nghiệp), tỷ lệ của trồng trọt và chăn

triển kinh tế bền vững và ổn định về mặt xã hội.

nuôi là 75,27%, thuỷ sản 19,29%, lâm nghiệp chỉ chiếm 5,44% trong khi 3/4

1.2.2.2. Kinh nghiệm tạo việc làm cho lao động nông thôn ở Việt Nam

diện tích nƣớc ta là đồi núi. Trong cơ cấu kinh tế nông thôn thì giá trị sản xuất

Đảng và nhà nƣớc ta hết sức quan tâm giải quyết việc làm cho lao động

cũng nhƣ lao động của các ngành phi nông nghiệp chiếm tỉ lệ nhỏ. Cơ cấu

nông thôn. Điều đó đƣợc thể hiện ở nhiều chính sách nhƣ chính sách đất đai,

kinh tế lạc hậu nhƣ vậy không thể khai thác hợp lý các nguồn lực, các tiềm

chính sách tín dụng nông thôn, chính sách phát triển nông nghiệp theo hƣớng

năng sẵn có cho phát triển kinh tế, vì vậy thiếu việc làm thu nhập thấp là tất

sản xuất hàng hoá và đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp, chính sách khuyến


yếu trong nông thôn hiện nay. Theo niên giám thống kê 2010, tỷ suất sử dụng

khích đầu tƣ vào nông nghiệp và nông thôn…

thời gian lao động của lao động nông thôn tính chung cả nƣớc là 81,79%, cao

- Chính sách đất đai

nhất là vùng Đông Nam Bộ 83,46%, thấp nhất là vùng Bắc trung Bộ 77,91%.

Nghề nghiệp và cuộc sống của ngƣời nông dân luôn gắn với đất đai..

Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động của lao động nông thôn tỉnh Tuyên Quang là

Đất đai trở thành nguồn sinh lợi chủ yếu của nông dân. Họ có quyền tự chủ

78,29% . Do đó, để tăng thu nhập cho lao động nông thôn cần phải có những

cao hơn với đất đai. Điều đó làm cho nguồn vốn, kỹ thuật và lực lƣợng lao

giải pháp để nâng cao tỷ suất sử dụng lao động cho lao động nông thôn.

động ở nông thôn đƣợc giải phóng. Việc làm trong nông thôn đƣợc tạo ra

- Thu nhập của lao động và dân cƣ nông thôn rất thấp so với thành

nhiều hơn, thu nhập của nông dân đƣợc nâng cao. Hiện nay, để nông nghiệp

thị. Thu nhập của dân cƣ nông thôn thấp hơn thành thị cũng là một thực tế


phát triển cao hơn cần dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất tạo điều kiện phát

khách quan trong quá trình đẩy nhanh CNH và HĐH ở nƣớc ta hiện nay.

triển mạnh kinh tế trang trại. Trên phạm vi cả nƣớc, xu hƣớng này đang đƣợc

Lao động nông nghiệp chiếm 55% tổng nguồn lao động xã hội chỉ tạo ra

khuyến khích phát triển mạnh mẽ.

hơn 20% thu nhập quốc dân, trong khi 45% lực lƣợng lao động còn lại tạo
ra gần 80% thu nhập quốc dân. Điều đó chứng tỏ năng suất của lao động
nông nghiệp rất thấp, dẫn đến thu nhập của lao động nông nghiệp cũng
thấp. Theo số liệu thống kê, năm 2010 tính chung trên địa bàn cả nƣớc thì
thu nhập của dân cƣ thành thị cao gấp 2,16 lần so với dân cƣ nông thôn.
Tuyên Quang là tỉnh có thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp hơn mức trung
bình của cả nƣớc, trong khi đó thu nhập của dân cƣ thành thị cũng cao gấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
- Chính sách tín dụng nông thôn. Vốn là yêu cầu thiết yếu cho phát
triển sản xuất nói chung và nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Đặc biệt nông
dân nƣớc ta còn nghèo nên yêu cầu về vốn càng gay gắt. Từ thực tế đó, nhà
nƣớc đã chỉ đạo hình thành mạng lƣới tín dụng cho nông dân rộng khắp trên
cả nƣớc nhằm cung cấp vốn kịp thời cho nông dân. Hiện nay, một cơ sở kinh
doanh đƣợc vay tối đa 500 triệu đồng, hộ gia đình đƣợc vay tới 20 triệu đồng
với lãi suất ƣu đãi. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh
doanh và tạo việc làm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

38

39

Ngoài ra còn có nhiều hình thức huy động vốn giúp ngƣời nghèo, đặc
biệt là chƣơng trình Nối vòng tay lớn hàng năm huy động đƣợc hàng chục tỷ

- Nghị quyết 120/ HĐBT ngày 11 - 4 -1992 về những chủ trƣơng,
phƣơng hƣớng và biện pháp giải quyết việc làm trong những năm tới.

đồng. Việc cung cấp vốn kịp thời cho nông dân đã góp phần đẩy mạnh sản

Nguồn vốn 120 đƣợc hình thành từ ngân sách nhà nƣớc, thu từ lao động

xuất, tạo việc làm và xoá đói giảm nghèo. Hiện nay, chuẩn nghèo mới tính từ

làm việc ở nƣớc ngoài và từ hỗ trợ của các tổ chức quốc tế. Quỹ 120 thực hiện

2011 đã nâng cao hơn mức cũ nhiều nhƣng tỷ lệ nghèo ở nƣớc ta ở mức

cho vay với lãi suất thấp nhằm tạo việc làm mới, hỗ trợ đào tạo nghề cho

14,2% là một thành tựu lớn.

ngƣời lao động. Với nông nghiệp nông thôn, quỹ hỗ trợ áp dụng khoa học kỹ

- Phát triển nông nghiệp hàng hoá, đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp

và nông thôn

thuật vào phát triển nông lâm ngƣ nghiệp, mở mang và phát triển các ngành
nghề phi nông nghiệp trong nông thôn.

Thực chất của chính sách này là thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế

- Chƣơng trình 327 phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Theo chi thị

nông thôn, đẩy mạnh phát triển kinh tế nông hôn và trang trại, phát triển các

327/CT-TTg của thủ tƣớng chính phủ ngày 15/9/1992. Nguồn vốn đƣợc hình

ngành phi nông nghiệp trong nông thôn.

thành từ ngân sách nhà nƣớc, thuế tài nguyên, vốn viện trợ, vốn vay hợp tác

Cùng với sự giúp đỡ của nhà nƣớc, những năm qua kinh tế hộ và trang

nƣớc ngoài. Chƣơng trình 327 nhằm phủ xanh đất trống đồi núi trọc, phát

trại ngày càng phát triển, nhiều loại cây trồng và con gia súc mới đƣợc đƣa

triển nông lâm kết hợp tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho nông dân, phát

vào sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao. Khoa học công nghệ đƣợc áp

triển kinh tế bền vững.

dụng làm cho năng suất cây trồng và vật nuôi ngày càng cao. Trong khi đó


- Quyết định số 1956/QĐ-TTg của thủ tƣớng chính phủ ngày

các ngành phi nông nghiệp cũng phát triển mạnh đã giải quyết quan trọng vấn

27/11/2009 về đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.

đề việc làm và thu nhập của nông dân.

Theo chƣơng trình này, từ nay đến năm 2020 sẽ đào tạo nghề cho 1 triệu lao

- Chƣơng trình đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài
Trong những năm qua nƣớc ta đã đƣa hàng chục vạn lao động đi làm
việc ở nƣớc ngoài. Chƣơng trình này có ý nghĩa to lớn trong giải quyết việc
làm và tăng thu nhập cho lao động. Giải quyết đƣợc nhu cầu việc làm cho lao
động, ngoài ra hàng năm ngƣời lao động ở nƣớc ngoài còn gửi một lƣợng
ngoại tệ khá lớn về nƣớc. Điều đó góp phần quan trọng xoá đói giảm nghèo
và tạo việc làm mới trong nƣớc. Về lâu dài hơn, chƣơng trình cũng tạo ra một
đội ngũ công nhân lành nghề do học đƣợc kỹ thuật và kinh nghiệm từ các
nƣớc mà họ đến làm việc.

lao động nông thôn trong những năm tới.
1.2.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm của một số địa phương
Các giải pháp giải quyết việc làm đang tiến hành trên các địa phƣơng
trong cả nƣớc là rất đa dạng và phong phú, phù hợp với điều kiện cụ thể của
mỗi tỉnh. Tuy nhiên có thể tập trung vào một số nội dung cơ bản sau:
- Hỗ trợ vốn cho nông dân phát triển sản xuất và tạo việc làm
Phần lớn nông dân nƣớc ta có thu nhập thấp, do đó ít có khả năng tự
đầu tƣ mở rộng sản xuất, tự tạo việc làm để nâng cao thu nhập. Vì vậy, nhu


Chương trình quốc gia giải quyết việc làm
Để chính sách giải quyết việc làm đi vào cuộc sống, Đảng và Nhà nƣớc
ta đã có nhiều chƣơng trình giải quyết việc làm cụ thể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

động nông thôn mỗi năm. Đây là chƣơng trình lớn, tạo cơ hội thuận lợi cho

/>
cầu về vốn sản xuất của nông dân là rất lớn. Nắm bắt đƣợc nhu cầu đó, các
tỉnh đều tích cực huy động các nguồn vốn để hỗ trợ nông dân sản xuất nhƣ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

40

41

Quỹ quốc gia giải quyết việc làm, nguồn vốn xoá đói giảm nghèo và vốn của
các tổ chức tín dụng…

- Phát triển mạnh các ngành phi nông nghiệp, xây dựng cơ cấu kinh tế
nông thôn hợp lý

Bắc Ninh trong sáu tháng đầu năm 2011 đã giải ngân 6,2 tỷ đồng cho
vay giải quyết việc làm và đã giải quyết việc làm cho 13.200 lao động.
Ninh Thuận dự kiến năm 2011 sẽ cung cấp 17 tỷ đồng cho chƣơng
trình giải quyết việc làm.

Muốn phát triển kinh tế nông thôn thì cần phải có cơ cấu kinh tế nông

thôn hợp lý, việc phát triển các làng nghề truyền thống, các doanh nghiệp phi
nông nghiệp trong nông thôn là hết sức quan trọng.
Với các tỉnh miền Bắc thì Hà Đông (Hà Nội), Bắc Ninh, Vĩnh Phúc là

Nguồn vốn các tỉnh sử dụng chủ yếu đƣợc dùng hỗ trợ đào tạo nghề

những tỉnh có nhiều làng nghề truyền thống nổi tiếng. Những làng nghề đó

cho ngƣời lao động và cho ngƣời lao động vay phát triển sản xuất và tạo việc

không những tạo ra nguồn thu nhập lớn cho ngƣời dân và ngân sách địa

làm. Nhiều tỉnh đã đạt đƣợc kết quả tốt.

phƣơng mà còn tạo ra việc làm và thu nhập cho hàng ngàn lao động địa

- Đẩy mạnh đào tạo bồi dưỡng nghề nghiệp cho người lao động

phƣơng cũng nhƣ các địa phƣơng lân cận.

Kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp của ngƣời lao động là yếu tố có ý

Nhìn thấy vai trò đó, Vĩnh Phúc đã có những chính sách quan trọng

nghĩa quyết định đến phát triển kinh tế và xã hội. Đặc biệt, lao động nông

nhằm phát triển làng nghề và các ngành phi nông nghiệp nông thôn. Hiện

thôn nƣớc ta chiếm phần lớn lƣc lƣợng lao động xã hội trong khi tỷ lệ đƣợc


Vĩnh Phúc có 50 làng nghề với các nhóm nghề nhƣ: mộc, mây tre đan, rèn,

đào tạo nghề là rất thấp. Vì vậy, vấn đề đào tạo nghề cho lao động nói chung

luyện kim, gốm, chăn nuôi và chế biến rắn…Để hỗ trợ các làng nghề phát

và lao động nông thôn nói riêng là đòi hỏi cấp bách.

triển, tỉnh đã thực hiện quy hoạch các cụm làng nghề nhằm giải quyết khó

Đà nẵng có 53 cơ sở đào tạo nghề, thời kỳ 2005 - 2010 đã đào tạo cho

khăn về mặt bằng phát triển, giảm ô nhiễm môi trƣờng và tạo điều kiện thuận

168.000 ngƣời vời 122 ngành nghề khác nhau. Kế hoạch dự kiến tới năm

lợi cho áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất. Bên cạnh đó Vĩnh Phúc còn

2015 số lao động đƣợc qua đào tạo sẽ đạt 65% tổng lực lƣợng lao động.

khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ vào làng nghề làm cho làng nghề có

Tỉnh Bắc Ninh 6 tháng đầu năm 2011 đã tuyển và đào tạo nghề cho
10850 ngƣời.

Vĩnh Phúc còn có quyết định số 42 của UBND tỉnh ban hành những

Năm 2011 Thanh Hoá cũng đƣa ra kế hoạch sẽ đào tạo nghề cho
58.200 lao động, đƣa tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 43%.
Năm 2011 Ninh Thuận cũng dành đến 11,34 tỷ đồng cho đào tạo lao

động nông thôn.

quy định về làng nghề, làng nghề truyền thống, thợ giỏi cấp tỉnh và có ƣu tiên
cho những đơn vị và cá nhân đạt các tiêu chí đề ra. Đặc biệt, tỉnh hết sức
khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân có công mang những ngành nghề
mới về phát triển ở địa phƣơng.

Ngoài đào tạo nghề cho lao động tại các trung tâm hƣớng nghiệp dạy
nghề, chính sách khuyến công, khuyến nông, khuyến ngƣ nhằm chuyển giao
kỹ thuật trực tiếp đến ngƣời lao động ngay trên địa bàn sản xuất của họ cũng
đƣợc chú trọng đẩy mạnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

khả năng phát triển nhanh và bền vững hơn.

- Áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất nông nghiệp, hình thành các
vùng chuyên canh hiệu quả cao
Việc quy hoạch phát triển nông nghiệp theo vùng là hết sức quan trọng,
Bắc Ninh đã quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp một cách hợp lý, từ đó

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×