Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Giải pháp giảm nghèo bền vững tại Huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––

HÀ NGỌC TÙNG

HÀ NGỌC TÙNG

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Ngọc Huấn

THÁI NGUYÊN - 2014

THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa

Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế và

công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông

Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ

tin xác thực.

nhiệt tình của tập thể các thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã là nguồn

Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

cổ vũ, động viên quan trọng để tôi hoàn thành luận văn của mình.

Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu Trường

Thái Nguyên, ngày 27 tháng 09 năm 2014

Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học;

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Huyện ủy, UBND huyện Ba Chẽ, Phòng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn,
Phòng Lao động-Thương Binh và Xã hội, Phòng Tài chính- Kế hoạch, Phòng Nội
vụ, Phòng Tài nguyên - Môi trường, Huyện Đoàn Ba Chẽ, Chi cục Thống kê huyện
Ba Chẽ, Ủy ban nhân dân các xã Lương Mông, Đạp Thanh, Thanh Lâm, Thanh

Hà Ngọc Tùng

Sơn, Nam Sơn, Đồn Đạc đã tạo mọi điều kiện để giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Ngọc Huấn- Đài Truyền
hình Việt Nam đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn

Hà Ngọc Tùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

iii

iv

MỤC LỤC

1.1.3.5. Các yếu tố kinh tế ................................................................................ 25
1.1.3.6. Nhóm yếu tố giáo dục .......................................................................... 27

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i

1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 27

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii

1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về giảm nghèo bền vững ...... 27

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii

1.2.1.1. Kinh nghiệm giảm nghèo của huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên – Huế ...... 29

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... vi

1.2.1.2. Kinh nghiệm giảm nghèo nhanh và bền vững ở huyện Bá Thước, tỉnh

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vii


Thanh Hoá ......................................................................................................... 30

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ................................................... ix

1.2.1.3. Kinh nghiệm về giảm nghèo nhanh và bền vững của huyện Bắc

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

Quang, tỉnh Hà Giang ....................................................................................... 31

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Ba Chẽ về giảm nghèo bền vững .......... 32

2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 34

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 34

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ....................................................................... 2

2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 34

5. Bố cục của luận văn ........................................................................................ 2

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 34


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO

2.2.1.1. Khung phân tích ................................................................................... 34

BỀN VỮNG ...................................................................................................... 3

2.2.1.2. Chọn điểm nghiên cứu ......................................................................... 36

1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 3

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................. 37

1.1.1. Một số khái niệm chung về nghèo ............................................................. 3

2.2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................... 37

1.1.1.1. Khái niệm về nghèo ............................................................................... 3

2.2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ................................................ 37

1.1.1.2. Các quan điểm tiếp cận vấn đề nghèo .................................................... 4

2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ....................................................... 39

1.1.1.3. Các quan điểm về chỉ tiêu đánh giá về mức nghèo hiện nay ................... 5

2.2.3.1. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................ 39

1.1.1.4. Các chỉ tiêu đo lường về nghèo .............................................................. 7


2.2.3.2. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 39

1.1.2. Nội dung của giảm nghèo bền vững .......................................................... 9

2.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác giảm nghèo bền vững ................................. 40

1.1.2.1. Một số vấn đề về giảm nghèo bền vững ................................................. 9

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI

1.1.2.2. Sinh kế bền vững ................................................................................. 11

HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH ........................................................ 42

1.1.2.3. Các yếu tố cơ bản của giảm nghèo bền vững ........................................ 11

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện .............................................. 42

1.1.2.4. Các tiêu chí đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo .................. 16

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................... 42

1.1.2.5. Cách tiếp cận giảm nghèo bền vững ..................................................... 16

3.1.1.1. Vị trí địa lý, mối quan hệ lãnh thổ của địa bàn nghiên cứu ................... 42

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững ................................... 22

3.1.1.2. Địa hình ............................................................................................... 42


1.1.3.1. Cơ chế chính sách ................................................................................ 22

3.1.2. Điều kiện Kinh tế- Xã hội ....................................................................... 45

1.1.3.2. Ý thức vươn lên thoát nghèo ................................................................ 23

3.2. Thực trạng công tác giảm nghèo bền vững tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh .... 57

1.1.3.3. Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên ............................................. 23

3.2.1. Kết quả thực hiện công tác giảm nghèo và giảm nghèo bền vững ........... 57

1.1.3.4. Nhóm nhân tố liên quan đến mỗi cá nhân và hộ gia đình ..................... 24

3.2.2. Đánh giá công tác giảm nghèo bền vững ................................................ 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
/>

v

vi

3.2.3.1. Cơ chế chính sách ................................................................................ 90
3.2.3.2. Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên ............................................. 91
3.2.3.3. Các yếu tố kinh tế ................................................................................ 91

3.2.3.4. Nhóm yếu tố giáo dục .......................................................................... 91
3.3. Đánh giá chung về những kết quả đạt được và những hạn chế của công
tác giảm nghèo bền vững ở huyện Ba Chẽ ........................................................ 95
3.3.1. Kết quả đạt được ..................................................................................... 95
3.3.2. Tồn tại hạn chế ....................................................................................... 95
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TẠI HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH ................................. 98
4.1. Quan điểm, định hướng về công tác giảm nghèo ........................................ 98
4.1.1. Quan điểm về công tác giảm nghèo......................................................... 98
4.1.2. Định hướng về công tác giảm nghèo ....................................................... 98
4.1.3. Mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ........ 99
4.2. Các giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh . 100
4.2.1. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người nghèo, vận động
tự vươn lên thoát nghèo .................................................................................. 100
4.2.2. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách và sự hỗ trợ, tạo điều kiện từ
phía Chính quyền............................................................................................ 103
4.2.3. Nhóm giải pháp tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội ... 108
4.2.4. Nhóm giải pháp tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất,
tăng thu nhập .................................................................................................. 109
4.2.5. Các giải pháp khác ................................................................................ 111
4.3. Một số kiến nghị ...................................................................................... 113
4.3.1. Đối với nhà nước .................................................................................. 113
4.3.2. Đối với tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 113
KẾT LUẬN ................................................................................................... 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 117
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 121

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu và chữ viết tắt
WB
FAO
DFID
ILO
UNDP
WCED
MDGs
GDP
UBND
HĐND
TBXH
CSXH
PTNT
KT-XH
SXKD
XĐGN
LĐTBXH
BCĐ

NQ
GTSX (CĐ)
GTSX (HH)
GTTT (CĐ)
GTTT (HH)
TTCN
CN- TTCN
KHKT
KH

CK
BTXH
TH
THCS
THPT

Chữ viết đầy đủ
Ngân hàng thế giới
Tổ chức Lương Nông Liên hợp quốc
Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh
Tổ chức lao động quốc tế
Chương trình phát triển Liên hợp quốc
Hội đồng Thế giới về môi trường và Phát triển
Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ
Tổng sản phẩm quốc nội
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Thương binh Xã hội
Chính sách xã hội
Phát triển nông thôn
Kinh tế xã hội
Sản xuất kinh doanh
Xóa đói giảm nghèo
Lao động - Thương binh và Xã hội
Ban chỉ đạo
Quyết định
Nghị quyết
Giá trị sản xuất cố định
Giá trị sản xuất hiện hành
Giá trị tăng thêm cố định

Giá trị tăng thêm hiện hành
Tiểu thủ Công nghiệp
Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
Khoa học kỹ thuật
Kế hoạch
Cùng kỳ
Bảo trợ Xã hội
Trung học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vii

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.23. Tổng hợp các nguyên nhân chủ quan dẫn đến nghèo của các hộ
điều tra .....................................................................................................77

Bảng 1.1. Tóm tắt năng lực của chính quyền .............................................................14

Bảng 3.24. Vai trò trong giảm nghèo của các cấp Chính quyền ...............................78

Bảng 1.2. Biểu hiện về đảm bảo an toàn ...................................................................15


Bảng 3.25. Các nguồn lực được huy động cho phát triển nhanh kinh tế nông

Bảng 1.3. Tỷ lệ hộ nghèo của Việt Nam từ năm 2011-2012 ....................................28
Bảng 2.1. Số lượng, cỡ mẫu nhóm hộ điều tra..........................................................38
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Ba Chẽ ......................................................44
Bảng 3.2. Tương quan giữa chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế

thôn huyện Ba Chẽ giai đoạn 2009-2013 ................................................82
Bảng 3.26. Kết quả đầu tư cho nông thôn, nông dân huyện Ba Chẽ giai đoạn
2009-2013 ................................................................................................85
Bảng 3.27. Đánh giá của người nghèo về mức độ dễ tiếp cận dịch vụ giảm nghèo ......87

huyện Ba Chẽ giai đoạn 2009-2013 ........................................................47

Bảng 3.28. Cảm nhận của người nghèo với các dịch vụ giảm nghèo .......................87

Bảng 3.3. Giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế ......................50

Bảng 3.29. Thái độ vươn lên của các nhóm hộ nghèo .................................................88

Bảng 3.4. Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế .....................................................51

Bảng 3.30. Hành vi của người nghèo khi nhàn rỗi ...................................................89

Bảng 3.5. Tăng trưởng kinh tế ngành nông lâm nghiệp thủy sản .............................52

Bảng 3.31. Nhận thức về vai trò, trách nhiệm trong giảm nghèo .............................90

Bảng 3.6. Cơ cấu kinh tế ngành nông lâm nghiệp thủy sản ......................................52
Bảng 3.7. Tình hình sản xuất công nghiệp – TTCN giai đoạn 2009 - 2013 .............53

Bảng 3.8. Thực trạng hộ nghèo huyện Ba Chẽ giai đoạn 2009-2013 .......................59
Bảng 3.9. Tình hình hộ nghèo và nghèo phát sinh ở Ba Chẽ năm 2009-2013 .........62
Bảng 3.10. Hộ nghèo, cận nghèo trong đồng bào dân tộc Dao giai đoạn 2009-2013 ........64
Bảng 3.11. Thống kê số hộ, số khẩu là người dân tộc Dao trên địa bàn huyện
Ba Chẽ .....................................................................................................65
Bảng 3.12. Phân loại hộ điều tra .................................................................................66
Bảng 3.13. Lao động của hộ gia đình .......................................................................66
Bảng 3.14. Hộ nghèo theo độ tuổi năm 2009-2013 ..................................................67
Bảng 3.15. Trình độ học vấn của chủ hộ ..................................................................68
Bảng 3.16. Tổng hợp kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ ...........................................69
Bảng 3.17. Đa dạng hóa việc làm của các nhóm hộ .................................................70
Bảng 3.18. Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình ............................................................71
Bảng 3.19. Tình hình sử dụng và nhu cầu vay vốn ...................................................73
Bảng 3.20. Tình hình nhà ở, phương tiện sinh hoạt chủ yếu ....................................74
Bảng 3.21. Tổng hợp các yếu tố sản xuất kinh doanh ..............................................75
Bảng 3.22. Thực trạng sử dụng đất đai .....................................................................76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ix

1

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH

MỞ ĐẦU


Hình 1.1. Phương pháp đường cong Lorenz ...............................................................8
Hình 1.2. Các yếu tố trụ cột giảm nghèo bền vững ....................................................12
Hình 1.3. Hành vi thoát nghèo của người nghèo ......................................................17
Hình 1.4. Các nhóm yếu tố tác động đến động cơ hành động ..................................18
Hình 1.5. Vòng luẩn quẩn của nghèo đói và mối quan hệ của nó với tăng trưởng
kinh tế và phát triển xã hội ......................................................................21

1. Tính cấp thiết của đề tài
Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững là một trong những chính sách trọng
tâm của Đảng và Nhà nước. Nhà nước đã có rất nhiều chương trình, dự án để đầu tư
cho vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Những năm gần đây, mặc dù tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Ba Chẽ đã
có những bước phát triển đáng ghi nhận, nhưng đời sống của cộng đồng dân cư vẫn
còn nhiều khó khăn, số hộ nghèo, cận nghèo còn cao (chiếm trên 40% tổng số hộ

Hình 2.1. Khung phân tích .......................................................................................35

dân trên địa bàn huyện), đặc biệt là số hộ nghèo, cận nghèo nằm trong độ tuổi thanh

Hình 3.1. Cơ cấu lao động các ngành năm 2009-2013 .............................................47

niên rất lớn chiếm đến chiếm 50% tổng số hộ cận nghèo trên địa bàn toàn huyện.
Tình trạng giảm nghèo thiếu tính bền vững (tái nghèo) cũng còn khá phổ biến.
Nguyên nhân là một bộ phận không nhỏ người dân còn mang nặng tâm lý trông
chờ, ỷ lại vào nhà nước, lười lao động, ngại khó, ngại khổ; chưa có ý thức tự vươn
lên thoát nghèo bằng chính khả năng của bản thân; người thoát nghèo không muốn
ra khỏi danh sách hộ nghèo với mong muốn được hưởng những chế độ, chính sách
trợ giúp của Nhà nước. Công tác tuyên truyền, định hướng phát triển sản xuất cho
người nghèo chưa được quan tâm và thực hiện triệt để, dẫn đến việc hiểu sai về

công tác hỗ trợ của Nhà nước cho công tác giảm nghèo, dẫn đến tình trạng trông
chờ, ỷ lại. Bên cạnh đó trình độ học vấn, nhận thức về nghề nghiệp việc của một bộ
phận không nhỏ người dân còn thấp; đặc biệt là lực lượng lao động trong độ tuổi
thanh niên ở vùng sâu, vùng dân tộc có tâm lý ngại đi làm xa hoặc thích đi làm hoặc
bỏ việc theo tâm lý số đông. Một số nơi còn chịu ảnh hưởng nặng nề của một số
phong tục tập quán lạc hậu, sản xuất còn mang tính tự cung tự cấp, phụ thuộc hoàn
toàn vào thiên nhiên hay còn chưa mạnh dạn học hỏi, tiếp thu cái mới, chưa biết áp
dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất... Đặc biệt là trong cộng đồng dân tộc
Dao (Dao Thanh Y, Dao Thanh Phán) vẫn còn có thói quen sử dụng tiền bạc, người
nào làm ra tiền thì người đó tiêu, không biết cách hình thành nguồn tài chính chung
trong gia đình, để tương trợ lẫn nhau và không có kỹ năng chi tiêu... Nếu không có
những giải pháp triệt để, mang tính thực tiễn cao, phù hợp đặc thù của từng cá thể,
đặc biệt là trong đối tượng hộ gia đình trẻ để thoát nghèo bền vững, sẽ tạo thành lực
cản rất lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội. Từ những đặc điểm và yêu cầu bức
thiết trên tác giả chọn đề tài: “Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Ba Chẽ,
tỉnh Quảng Ninh”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

2

3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung: Phân tích thực trạng đói nghèo tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng

Ninh, rút ra được những nguyên nhân tồn tại. Từ đó đề ra giải pháp giảm nghèo bền

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

vững đối với các hộ nghèo trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững

Chƣơng 1

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm chung về nghèo
1.1.1.1. Khái niệm về nghèo
Tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á -

- Phân tích thực trạng giảm nghèo bền vững ở địa phương; xác định được tồn

Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Thái Lan năm 1993, các quốc gia trong khu

tại, hạn chế và nguyên nhân dẫn tới nghèo
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững tai huyện Ba

vực đã thống nhất cao cho rằng: "Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư

Chẽ, tỉnh Quảng Ninh
- Đề xuất giải pháp giảm nghèo bền vững cho huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng

không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu

Ninh thoát nghèo bền vững.


từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận".(Báo cáo số

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến nghèo và giảm nghèo bền vững.
3.2. Phạm vị nghiên cứu

21/LĐTBXH-BTXH ngày 25/4/2005 của Bộ Lao động- Thương binh xã hội về

- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về giảm nghèo bền vững và các vấn đề
có liên quan đến giảm nghèo bền vững.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2013.
- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Về mặt lý luận: Đề tài góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về
giảm nghèo bền vững và công tác giảm nghèo.
- Về mặt thực tiễn:
+ Làm rõ được các nguyên nhân dẫn tới nghèo của các hộ nghèo. Đề xuất các giải
pháp góp phần giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh.
+ Đề tài là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý, hoạch định
chính sách tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
5. Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của luận
văn được trình bày thành 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hộ nghèo và công tác giảm nghèo bền vững tại huyện
Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh
Chương 4: Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.

cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của


chuẩn nghèo giai đoạn 2006-20101 .
Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo
như sau: "Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la
(USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm
thiết yếu để tồn tại "2.
Nhà kinh tế học Mỹ Galbraith cũng quan niệm: "Con người bị coi là nghèo
khổ khi mà thu nhập của họ, ngay dù thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống rõ
rệt dưới mức thu nhập cộng đồng. Khi đó họ không thể có những gì mà đa số trong
cộng đồng coi như cái cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mực"3.
Nghèo được định nghĩa như là “sự thiếu hụt, hay sự bất lực trong việc tiếp
cận đến một mức sống mà xã hội chấp nhận”4.
Định nghĩa về nghèo của Engberg-Pedersen (1999), (Blockhus và cộng sự,
2011): “Người nghèo là những người không thể khai thác được các cơ hội vì thiếu
năng lực và nguồn lực và bị phụ thuộc vào người khác”.
Theo Ngân hàng Thế giới, nghèo là tình trạng không có khả năng để có mức
sống tối thiểu, chúng bao gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết
yếu như giáo dục, y tế, dinh dưỡng.
1

/> /> />4
Trích bởi FAO, 2005, trang 2
2
3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

4

5

Ở Việt Nam, căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân

nền kinh tế đang hàng ngày, hàng giờ đẩy một nhóm dân cư đi vào tình trạng nghèo

dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như sau: “Nghèo

đói như một xu thế tất yếu xẩy ra. Do đó các biện pháp tấn công nghèo đói đưa ra

là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn những nhu cầu

trên theo quan điểm này thường thiếu triệt để, họ chỉ dừng lại ở các biện pháp hỗ trợ

tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng

tài chính, kinh tế, và các biện pháp kỹ thuật cho nhóm dân cư nghèo đói đó, nó sẽ

đồng xét trên mọi phương diện”5.

không tạo được động lực để bản thân những người nghèo tự mình vươn lên trong

Vấn đề nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối, nghèo

cuộc sống.


tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.

- Theo cách tiếp cận rộng: Vấn đề nghèo theo quan điểm này được tiếp cận

+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo không
có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại...
+ Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có
mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét.
+ Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có
những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số
sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.
Tất cả những khái niệm trên, có thể nhận thấy đều phản ánh những khía cạnh

từ phương pháp luận cho rằng căn nguyên sâu xa của nghèo đói là do trong xã hội
có sự phân hoá giầu nghèo, mà chính sự phân hoá đó là hệ quả của chế độ kinh tế xã
hội7. Cách tiếp cận rộng cho phép tiếp cận nghèo một cách toàn diện, đặt hiện tượng
nghèo đói trong sự so sánh với giầu có và trong hoàn cảnh nhất định. Khi nói đến
người nghèo chúng ta không thể không đặt họ vào sự so sánh toàn diện với người
giầu, bằng cách đó chúng ta mới có thể nhìn thấu đáo hộ nghèo như thế nào? Từ đó
lý giải một cách khoa học thực chất của quá trình dẫn tới đói nghèo.
1.1.1.3. Các quan điểm về chỉ tiêu đánh giá về mức nghèo hiện nay

chủ yếu của người nghèo:
+ Thứ nhất, người nghèo không được đáp ứng nhu cầu cơ bản ở mức tối
thiểu dành cho con người.

Chuẩn nghèo là thước đo mức sống của dân cư để phân biệt trong xã hội ai
thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện nghèo. Cách đánh giá mức độ nghèo đói


+ Thứ hai, người nghèo có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng
đồng dân cư.
+ Thứ ba, người nghèo thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát
triển của cộng đồng, xã hội.

hiện nay là định ra một tiêu chuẩn hay một điều kiện chung nào đó. Ai có thu nhập
hay chi tiêu dưới mức thu nhập chuẩn thì sẽ không thể có một cuộc sống tối thiểu hay
đạt được những nhu cầu thiết yếu cho sự tồn tại trong xã hội. Trên cơ sở mức chung
đó để xác định người nghèo hay không nghèo.

1.1.1.2. Các quan điểm tiếp cận vấn đề nghèo

Mức thu nhập tối thiểu hoàn toàn không có nghĩa là có khả năng nhận được

- Theo cách tiếp cận hẹp: Nghèo là một phạm trù chỉ mức sống của một cộng
đồng hay một nhóm dân cư thấp nhất so với mức sống của một cộng đồng hay một

những thứ cần thiết tối thiểu dành cho cuộc sống. Trong khi đó mức sống tối thiểu

nhóm dân cư khác6.

lại bao hàm tất cả những chi phí để tái sản xuất sức lao động gồm năng lượng cần

Với cách tiếp cận này mới chỉ đánh giá theo tiêu chuẩn nghèo tương đối, mà

thiết cho cơ thể, giáo dục, nghỉ ngơi, giải trí và các hoạt động văn hoá khác. Do vậy

trên thực tế thì lúc nào trong xã hội hiện đại cũng tồn tại hiện tượng nghèo đói kể cả

khái niệm về mức sống tối thiểu không phải là một khái niệm tĩnh mà là động, linh


ở những quốc gia giầu nhất. Cách tiếp cận này là cách tiếp cận phổ biến hiện nay.

hoạt tùy theo sự khác nhau về môi trường văn hoá, về đời sống vật chất cùng với

Những người theo quan điểm này có xu hướng tìm kiếm một chuẩn nghèo chung để
đánh giá mức độ nghèo đói của từng nhóm dân cư, mà không đi sâu vào giải quyết
những căn nguyên sâu xa, bản chất bên trong của vấn đề. Tức là cơ chế nội tại của
5
6

Truongchinhtriyenbai.gov.vn/files/CD%209.doc
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

quá trình tăng trưởng kinh tế.
- Quan điểm của Ngân hàng thế giới (WB): Ngưỡng nghèo hay mức nghèo,
là mức chi dùng tối thiểu, được xác định như tổng số tiền chi cho giỏ tiêu dùng
7

/>
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

6

7


trong thời hạn nhất định, bao gồm một lượng tối thiểu lương thực, thực phẩm và

- Quan điểm của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội:

đồ dùng cá nhân cần thiết bảo đảm cuộc sống và sức khỏe một người ở tuổi

Theo quan điểm của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cho rằng nghèo là

trưởng thành và các khoản chi bắt buộc khác. WB xây dựng ngưỡng nghèo trên

tình trạng của một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn nhu cầu cơ bản

cơ sở xác định nhu cầu tiêu dùng về lương thực của con người. Cụ thể:

của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ

+ Ngưỡng nghèo thứ nhất là số tiền cần thiết để mua một số lương thực.
Lượng lương thực này phải đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng đủ 2100 kcalo cho mỗi
người mỗi ngày (gồm 40 loại sản phẩm), được gọi là ngưỡng nghèo lương thực.
+ Ngưỡng nghèo thứ hai là bao gồm cả chi tiêu cho sản phẩm phi lương
thực, gọi là ngưỡng nghèo chung. Cách xác định ngưỡng nghèo chung:
Ngưỡng nghèo chung = (ngưỡng nghèo lương thực) + (ngưỡng nghèo phi

phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng khu vực.
Chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010 được áp dụng theo Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành chuẩn nghèo, quy định những người có mức thu nhập xếp vào nhóm hộ
nghèo như sau:
+ Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực nông thôn là dưới 200.000
đồng/người/tháng.


lương thực).
- Quan điểm của Liên Hợp quốc (LHQ): Nghèo đói chịu tác động của nhiều
nhân tố, để làm căn cứ để đánh giá mức độ giàu nghèo của một quốc gia, LHQ đã

+ Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực thành thị là dưới 260.000
đồng/người/tháng.

sử dụng chỉ số nghèo khổ Human Poverty Index (HPI). Giá trị HPI càng cao thì

Chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015 được áp dụng theo Quyết định số

mức độ nghèo khổ càng lớn và ngược lại. Giá trị HPI của một nước nói lên rằng sự

09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành

nghèo khổ của con người ảnh hưởng lên bao nhiêu phần dân số nước đó.

chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo quy định như sau:

- Quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO): Về chuẩn nghèo đói ILO
cho rằng để xây dựng rổ hàng hoá cho người nghèo cơ sở xác định là lương thực thực
phẩm. Rổ lương thực phải phù hợp với chế độ ăn uống sở tại và cơ cấu bữa ăn thích
hợp nhất cho những nhóm người nghèo. Theo ILO thì có thể thu được nhiều calo từ bất
kỳ một sự kết hợp thực phẩm mà xét về chi phí thì có sự khác nhau rất lớn. Với người
nghèo thì phải thoả mãn nhu cầu thực phẩm từ các nguồn calo rẻ nhất .
ILO cũng thống nhất với ngân hàng thế giới về mức ngưỡng nghèo lương
thực thực phẩm 2100 kcalo, tuy nhiên ở đây ILO tính toán tỷ lệ lương thực trong rổ
lương thực cho người nghèo với 75% calo từ gạo và 25% calo có được từ các hàng


+ Vùng nông thôn: Hộ gia đình có mức thu nhập từ 400.000 đồng/người/tháng
trở xuống.
+ Vùng thành thị: Hộ gia đình có mức thu nhập từ 500.000 đồng/người/tháng
trở xuống.
- Chuẩn hộ cận nghèo
+ Vùng nông thôn: Có mức thu nhập từ 401.000 - 520.000 đồng/người/tháng.
+ Vùng thành thị: Có mức thu nhập từ 501.000 - 650.000 đồng/người/tháng.
Tuy nhiên, với tình hình lạm phát như hiện nay chuẩn nghèo trên chưa đánh
giá được đúng như thực tế. Chuẩn mực nghèo đói của Việt Nam vẫn còn cách quá

hoá khác được gọi là các gia vị.
- Quan điểm của Tổng cục thống kê Việt Nam: Tiêu chuẩn nghèo theo tổng
cục thống kê Việt Nam được xác định bằng mức thu nhập tính theo thời giá vừa đủ
để mua một rổ hàng hoá lương thực thực phẩm cần thiết duy trì với nhiệt lượng
2100 kcalo/ngày/người. Những người có mức mức thu nhập bình quân dưới ngưỡng

xa so với chuẩn mực do Ngân hàng Thế giới đưa ra với ngưỡng 1 USD/người/ngày.
1.1.1.4. Các chỉ tiêu đo lường về nghèo
- Phương pháp đường cong Lorenz:
Đường cong Lorenz thể hiện mối quan hệ giữa tỷ lệ % dân số được cộng dồn với
tỷ lệ thu nhập được cộng dồn tương ứng. Phương pháp này được mô tả bằng đồ thị sau:

trên được xếp vào diện nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Chuẩn hộ nghèo:

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

8

9
1.1.2. Nội dung của giảm nghèo bền vững
1.1.2.1. Một số vấn đề về giảm nghèo bền vững
- Khái niệm giảm nghèo: Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng
cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Điều này được thể hiện ở tỷ
lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Hay giảm nghèo là quá trình
chuyển bộ phận dân cư nghèo lên mức sống cao hơn.
- Phát triển triển bền vững: Theo Hội đồng Thế giới về môi trường và Phát
triển (WCED) của Liên hợp quốc định nghĩa về “phát triển bền vững”: là sự phát
triển đáp ứng những nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng phát
triển của các thế hệ tương lai9.

Hình 1.1. Phương pháp đường cong Lorenz
Nguồn: Wikipedia8
Vì dân số được cộng dồn và thu nhập được cộng dồn tương ứng nên mọi
điểm nằm trên đường phân giác (đường chéo) phản ánh một sự phân công tuyệt đối
công bằng. Khoảng cách giữa đường chéo và đường Lozen là một dấu hiệu cho biết
mức độ bất bình đẳng. Đường Lozen càng xa đường chéo thì mức độ bất bình đẳng
càng lớn, điều đó cũng có nghĩa là phần trăm thu nhập của người nghèo nhận được
giảm đi.
Hạn chế của đường Lozen là không lượng hóa được mức độ bất bình đẳng và
trong trường hợp so sánh 2 phân phối thu nhập, nếu đường Lozen tương ứng với 2
phân phối đo cắt nhau thì không thể xếp hạng sự bất bình đẳng được. Vì vậy phải
biểu thị thước đo bằng có số.
- Phương pháp chỉ số nghèo khó: Chỉ số nghèo khó được xác định bằng tỷ lệ
% giữa số dân nằm dưới giới hạn của sự nghèo khó với toàn bộ dân số.

Công thức tính:
Ip =

Số hộ dân ở dưới mức tối thiểu
Tổng số hộ dân cư

Hội nghị thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức tại Rio de
Zaneiro (Binxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Môi trường và
Phát triển bền vững tổ chức tại Johanesburg (Công hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác
định như sau: “Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ,
hợp lý và hài hoà giữa ba mặt của sự phát triển, bao gồm: phát triển kinh tế (nhất
là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội; xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử
lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống
cháy và chặt rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên
nhiên)”. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn
định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao được chất lượng môi trường sống.
- Giảm nghèo bền vững: Theo khái niệm phát triển bền vững, giảm nghèo
được coi là một bộ phận hợp thành quan trọng, do đó nó cũng đòi hỏi tính bền
vững. Hiện nay chưa có khái niệm thống nhất nào về giảm nghèo bền vững.
+ Quan điểm của các cấp chính quyền nước ta (Đảng, Chính phủ): Giảm

x 100

nghèo bền vững là nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu, đặt dưới sự lãnh đạo trực

Chỉ số này cho ta biết những thay đổi trong phân phối thu nhập giữa những
người thật sự nghèo với những sự thay đổi trong phân phối thu nhập những người
khá giả. Đây cũng là chỉ tiêu phản ánh tình trạng nghèo của dân cư theo khu vực,

vùng và tỉnh/Thành phố, là căn cứ để xây dựng các chương trình, chính sách giảm
nghèo đối với các khu vực địa lý khác nhau.

tiếp của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo sâu sát, cụ thể và đồng bộ của các cấp chính
quyền, sự phối hợp tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; đồng
thời, phải phát huy vai trò làm chủ của người dân từ khâu xây dựng kế hoạch, đến tổ
chức thực hiện, giám sát, đánh giá hiệu quả của Chương trình. Giảm nghèo bền
vững là kiên quyết không để tái nghèo, là phải duy trì tiếp tục các nguồn đầu tư và
9

8

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
/>ph%C3%A1ttri%E1%BB%83nb%E1%BB%81nv%E1%BB%AFng.aspx

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

10

11

các biện pháp chỉ đạo thực hiện triển khai liên tục có hướng đích để không cho đói

hay giảm nghèo là một yêu cầu của phát triển bền vững; và phát triển bền vững sẽ


nghèo quay lại chính nơi chúng ta đang tích cực xóa đói, nơi chúng ta đang thực

thúc đẩy giảm nghèo nhanh, hiệu quả hơn.
1.1.2.2. Sinh kế bền vững

hiện quyết tâm giảm nghèo.
+ Quan điểm nhìn từ khía cạnh thu nhập người dân: Giảm nghèo bền vững là

- Sinh kế: Được mô tả giống như tổng hợp của nguồn lực và năng lực liên

hoạt động hỗ trợ để người dân có ý chí tự vươn lên tạo được nguồn thu nhập ổn

quan tới các quyết định và hoạt động của một người nhằm cố gắng kiếm sống và đạt

định và đáp ứng được nhu cầu cơ bản của con người .

được các mục tiêu và ước mơ của mình (DFID 2001).

+ Giảm nghèo bền vững nhìn dưới góc độ năng lực của người dân: Trong

- Tiêu chí sinh kế bền vững gồm: An toàn lương thực, cải thiện điều kiện môi

nền kinh tế thị trường, muốn thoát nghèo bền vững thì người dân phải được và có

trường tự nhiên, cải thiện môi trường cộng đồng- xã hội, cải thiện điều kiện vật

khả năng tham gia vào “sân chơi” của thị trường10.
+ Theo Trần Đình Thiên – Viện trưởng viện Kinh tế Việt Nam cho rằng:
“Không thể giúp người nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phương tiện sống…Đây là
cách giảm nghèo, xoá nghèo nhanh nhưng chỉ tức thời, không bền vững. Muốn

giảm nghèo, xóa nghèo bền vững thì Nhà nước, cơ quan chức năng cần phải cấp
cho người nghèo một phương thức phát triển mới mà tự họ không thể tiếp cận và
duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi ro chứ
không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm
nghèo này phải được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho vùng có khả năng, điều

chất, được bảo vệ trách rủi ro và các cú sốc.
- Sinh kế bền vững (FAO 2001) được mô tả là:
+ Chống đỡ được với những cú sốc và áp lực bên ngoài.
+ Không phụ thuộc vào các hỗ trợ từ bên ngoài (hoặc được hỗ trợ bằng cách
thức bền vững về kinh tế và thể chế).
+ Được thích nghi hóa để duy trì sức sản xuất lâu dài của nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
+ Bền vững mà không làm suy yếu và ảnh hưởng tới các giải pháp sinh kế

kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân cận”. (Giảm nghèo

của người khác.

bền vững giai đoạn 2011-2020: Ý tƣởng và hiện thực)

1.1.2.3. Các yếu tố cơ bản của giảm nghèo bền vững

Nhận thấy, nếu giảm nghèo được hiểu là kết quả từ những nỗ lực của nhà
nước, cộng đồng và người dân làm cho người dân đạt được mức sống vượt trên mức
sống tối thiểu thì bền vững (sustainable) được hiệu là có khả năng chống đỡ được
hay khả năng chịu đựng được. Vậy“Giảm nghèo bền vững là kết quả đạt được từ
những nỗ lực của nhà nước, cộng động và người dân đạt được mức sống cao hơn

Giảm nghèo bền vững là kết quả đạt được từ những nỗ lực của nhà nước,

cộng đồng và người dân về giảm nghèo và có khả năng duy trì trên mức tối thiểu
này ngay cả khi đối mặt với những biến cố, rủi ro thông thường.
Do vậy, những yếu tố trụ cột của giảm nghèo bền vững:
+ Yếu tố 1: Năng lực của chính bản thân người dân, cộng đồng và chính

mức sống tối thiểu và có khả năng duy trì trên mức tối thiểu này ngay cả khi đối
mặt với những biến cố, rủi ro thông thường”. Quan điểm này chỉ ra rằng để giảm

quyền phải tốt.

nghèo bền vững không chỉ dừng lại ở mức sống cao hơn mà còn đòi hỏi những điều
kiện, yếu tố để duy trì và phát triển kết quả đó.

các cơ quan chức năng cũng như khả năng tiếp cận của người dân đến dịch vụ xã hội.

- Mối quan hệ giữa giảm nghèo với phát triển bền vững: Phát triển bền vững
là tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và để đạt được
mục tiêu phát triển bền vững phải đảm bảo nguyên tắc lấy con người là trung tâm

+ Yếu tố 2: Dịch vụ xã hội cơ bản tốt, bao gồm cả việc cung cấp dịch vụ của
Nếu dịch vụ tốt sẽ mang lại cho người dân nhiều lợi ích thiết thực qua đó giúp cho
giảm nghèo bền vững.
+ Yếu tố 3: An toàn, nếu như cùng với nỗ lực để giảm nghèo là những biện pháp để

của phát triển bền vững. Giảm nghèo và phát triển bền vững có vai trò, mối quan hệ
tương tác lẫn nhau đó là để phát triển bền vững thì cần phải thực hiện giảm nghèo

chủ động phòng ngừa, giảm nhẹ và khắc phục rủi ro thi khi đó tính bền vững sẽ cao.

10


dụng được năng lực để mà thoát nghèo. Có thể hình dung bằng sơ đồ sau đây:

Nguyễn Hữu Dũng – Viện khoa học Lao động Xã hội (2010)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
+ Yếu tố 4: Cơ hội phát triển. Nếu thiếu cơ hội để phát triển thì không sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

12

13
lượng của lao động. Tài sản con người có thể diễn giải bằng các chỉ báo về giáo dục,
số lượng lao động, kỹ năng của lao động, kiến thức bản địa.

Yếu tố 1
(Năng lực,
Khả năng )

+ Vốn tài chính: Được dùng để để định nghĩa cho các nguồn lực tài chính mà
hộ gia đình hoặc cá nhân con người có được. Ba vấn đề cơ bản khi xem xét vốn tài
chính: Những phương tiện và dịch vụ tài chính hiện có và khả năng tiếp cận; Phương
thức tiết kiệm của người dân và các dạng thu nhập. Trong vốn tài chính thì các tiêu

Yếu tố 4
(Cơ hội phát

triển)

Giảm
nghèo bền
vững

Yếu tố 2
(Dịch vụ
xã hội)

chí quan trọng luôn được xem xét, như: thu nhập, chi tiêu, tiết kiệm, vốn vay (nợ).
+ Vốn vật chất: Là những yếu tố có tính chất hiện vật, bao gồm các công trình
cơ sở hạ tầng của xã hội và hộ gia đình. Cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công cộng bao
gồm đường giao thông, cầu cống, công trình thuỷ lợi, các hệ thống cung cấp nước
sạch và vệ sinh, các mạng lưới cung cấp năng lượng (điện), nơi làm việc, nhà ở, bệnh

Yếu tố 3
(An toàn)

xá...Các tài sản trong gia đình như đồ dùng nội thất, dụng cụ sinh hoạt, trang thiết bị,
máy móc...

Hình 1.2. Các yếu tố trụ cột giảm nghèo bền vững
Nguồn: Đánh giá tác động giảm nghèo trên địa bàn, Chương trình Chia sẻ, 2007”

+ Vốn xã hội: Đó là mạng lưới kinh tế, xã hội thiết lập từ các nhóm bạn bè, họ
hàng, láng giềng; các cơ chế hợp tác, liên kết trong sản xuất, kinh doanh trên thị

* Yếu tố 1 (Năng lực và khả năng): Để giảm nghèo bền vững không thể


trường, các mạng lưới trao đổi thương mại với những con người tham gia vào mạng

thiếu yếu tố “năng lực và khả năng”. Nếu chúng ta chỉ dựa vào các nguồn trợ giúp

lưới; những luật lệ, quy ước chi phối hành vi ứng xử, sự trao đổi và quan hệ; các cơ

trực tiếp để giảm nghèo thì không mang tính lâu dài, khi nguồn trợ giúp không còn

hội tiếp cận thông tin và tài nguyên; hoạt động của các đoàn thể và chính quyền...

thì người dân lại trở lại với nghèo đói. Ngược lại, khi năng lực của người dân, của

+ Vốn tự nhiên: Bao gồm những yếu tố liên quan hay thuộc về tự nhiên môi

chính quyền và cộng đồng tốt thì khi đó người dân sẽ chủ động vươn lên thoát khỏi

trường như khí hậu, địa hình, đất đai, sông ngòi, rừng, biển, mùa màng...có thể không

nghèo đói bằng nỗ lực của chính họ cùng với năng lưc hỗ trợ của chính quyền.

thuộc sở hữu của cá nhân nhưng con người phụ thuộc hay bị ảnh hưởng.

Trong một cộng đồng tốt thì hiệu quả đối phó với những rủi ro cũng cao hơn.

- Năng lực của chính quyền: Năng lực của chính quyền các cấp (đặc biệt là cơ

Những điều này dẫn đến tính bền vững trong giảm nghèo. Ba nhóm đối tượng cần

sở nơi trực tiếp tiếp nhận và xử lý các vấn đề với người dân) phụ thuộc vào nhiều yếu


xem xét yếu tố năng lực, gồm: Người dân, cộng đồng và chính quyền.

tố như hệ thống bộ máy có được thiết lập đầy đủ? Trình độ, kỹ năng của cán bộ lãnh

- Năng lực của người dân.: Để đạt tới mức độ bền vững rõ ràng là một hộ gia

đạo, quản lý có phù hợp? Trang thiết bị kỹ thuật điều hành công tác điều hành, quản
lý?. Các biểu hiện về năng lực của chính quyền được thể hiện tóm tắt qua bảng sau:

đình cần có năm tài sản sinh kế.
+ Vốn nhân lực (hay còn gọi là vốn con người): Bao gồm các yếu tố, như trình
độ giáo dục, trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng, tình trạng sức khỏe và khả năng
tham gia lao động...mà một người có khả năng phát huy để đạt được mục đích (nâng
cao mức sống). Ở cấp độ hộ gia đình, tài sản con người bao gồm số lượng và chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

14

15
+ Tính linh hoạt: Có khả năng thay đổi theo thực tiễn cuộc sống trên nguyên

Bảng 1.1. Tóm tắt năng lực của chính quyền
STT Danh mục

1


Xây dựng kế
hoạch

Hiểu biết
Kỹ năng
Trách nhiêm
- Yêu cầu và định - Kỹ năng đánh giá, - Giải trình /giải

tắc lấy người dân làm trung tâm, hiệu quả là thước đo.

hướng phát triển;

quyết đơn thư...

- Phương pháp xây - Kỹ năng làm việc - Tư vấn, tham
dựng kế hoạch;

2

kế hoạch,
chính sách,

với người dân;

mưu hỗ trợ người

- Hiểu biết thực tế - Huy động cộng dân;
địa phương.


Thực hiện

đáp thắc mắc;

phân tích;

đồng.

+ Tính kịp thời của dịch vụ.
* Yếu tố 3 (Tính an toàn): Giảm nghèo bền vững phải gắn với khả năng
chống chịu rủi ro. Chủ động phòng, ngừa giảm thiểu rủi ro chính là nền tảng của

thoại, trao đổi.

giảm nghèo bền vững. Thước đo đánh giá giảm nghèo bền vững về góc độ tính an

Công

khai

thực hiện;

điều hành;

- Thời vụ.

- Làm việc với cộng - Lắng nghe và

chế độ


+ Tính hiệu lực và hiệu quả của các dịch vụ công.

- Sẵn sàng đối

- Quy trình tổ chức - Kỹ năng tổ chức, -

thông tin;

đồng.

+ Số lượng dịch vụ cung ứng: Dịch vụ y tế, giáo dục, thủ tục hành chính, giải

giải

trình

toàn là xem xét mức độ và cách thức người dân, cộng đồng và chính quyền địa
phương dự phòng, giải quyết vấn đề rủi ro.

kết

quả.
Nguồn : Phòng Nội vụ huyện Ba Chẽ

- Năng lực Cộng đồng: Trong một cộng đồng nếu có sự liên kết chặt chẽ, đoàn
kết, tương trợ sẽ thúc đẩy địa phương phát triển nhanh và bền vững. Có nhiều tiêu chí
đánh giá năng lực của cộng đồng và những điểm chính được thể hiện như sau:

Bảng 1.2. Biểu hiện về đảm bảo an toàn
Phòng ngừa

- Hạ tầng cơ sở có
khả năng chịu được
thiên tai;
Chính - Dự báo được
quyền những rủi ro có khả
năng xảy ra.

+ Tính liên kết giữa các hộ, nhóm hộ trong cộng đồng
+ Khả năng huy động nguồn lực khi cần thiết
+ Vai trò và sự tham gia của các tổ chức, hội đoàn thể trong hoạt động cộng đồng
+ Đoàn kết giải quyết các vấn đề rủi ro (chia sẻ) đối với cộng đồng hoặc cá

Cộng
đồng

nhân trong cộng đồng
+ Người dân tôn trọng và tích cực tham gia các hoạt động của cộng đồng
(tham gia vào hoạt động tương trợ, chia sẻ khó khăn hoặc tham gia, đóng góp thúc
đẩy phát triển của địa phương).
* Yếu tố 2 (Dịch vụ xã hội): Giảm nghèo là nỗ lực của cả nhà nước, cộng
đồng và người dân trong đó nhà nước (chính quyền) và các đối tác xã hội cung cấp
những dịch vụ cần thiết để người dân thực hiện các giải pháp giảm nghèo. Do vậy,
dịch vụ công và dịch vụ xã hội tốt là điều kiện quan trọng bảo đảm cho giảm nghèo
nhanh và bền vững. Các tiêu chí quan trọng để đánh giá về dịch vụ công cộng và
dịch vụ xã hội gồm có:
+ Tính minh bạch: Sự rõ ràng của các thông tin, sự công bằng.

Ngƣời
dân


- Tuyên truyền về
cách thức phòng
ngừa rủi ro (ví dụ:
khuyến khích sử
dụng mũ bảo hiểm,
phòng dịch...).
- San sẻ rủi ro thông
qua đa dạng hoá
nguồn thu nhập.

Giảm thiêu
- Sẵn sàng xử lý tình
huống trong khi rủi ro
xảy ra;
- Có phương án tổ chức
lực lượng sẵn sàng khi
rủi ro xảy ra;
- Thông báo nguy cơ
rủi ro cho người dân.
- Hướng dẫn người dân
cách thức cùng hỗ trợ
nhau khi rủi ro xảy ra.

Khăc phục
- Tổ chức khắc phục
rủi ro kịp thời; sẵn
sàng nguồn lực vật
chất, phương tiện hỗ
trợ người dân.


- Tinh thần chia sẻ
khó khăn;
- Đoàn kết thống nhất
khắc phục rủi ro

- Hiểu biết và có kỹ - Vay (tiếp cận tín
năng xử lý khi rủi ro dụng vi mô)
xảy ra.
- Báo cáo cho chính
- Mua bảo hiểm;
quyền, cộng đồng.
Nguồn: Đề tài“Maketing với giảm nghèo bền vững”

* Yếu tố 4 (Cơ hội cho ngƣời nghèo tiếp cận phát triển): Cơ hội phát triển
luôn là vô tận và ngày càng phong phú, mọi cơ hội phát triển đều gắn với việc tiếp
cận với các thị trường (thị trường lao động, đất đai, công nghệ, thông tin, tài chính,
hàng hoá, tín dụng...). Tuy nhiên với người nghèo không dễ để tiếp cận và khai thác
được các cơ hội bởi những bất lợi so với nhóm giàu hay khá giả hơn. Trên thực tế,
nhiều cơ hội còn xa với người nghèo do thiếu các kênh để người nghèo tiếp cận, đặc
biệt là việc tiếp cận với các thị trường này thông qua các yếu tố về kênh. Do đó, cần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

16


17

xem xét độ mở của các cơ hội cho người nghèo tiếp cận hay khả năng có thể tiếp
cận được.
1.1.2.4. Các tiêu chí đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo
Để đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo, không thể chỉ đánh giá dựa
trên số lượng người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, huyện nghèo giảm xuống mà phải
căn cứ trên nhiều tiêu chí khác nhau:

- Thực hiện các hoạt
động cung cấp thông
tin.
- Giới thiệu chương
trình
- Giới thiệu về sản
phẩm, hình mẫu
- Tuyên truyền lợi ích
và giá trị của sản
phẩm (cả khía cạnh
xã hội, kinh tế, đạo
đức, môi trường,...)

- Thu nhập thực tế của người nghèo, hộ nghèo được cải thiện, vượt qua được
chuẩn nghèo, hạn chế tối đa tình trạng tái nghèo về thu nhập, vì gặp rủi ro hoặc sự
thay đổi của chuẩn nghèo.
- Tạo cơ hội và có khả năng tiếp cận đầy đủ với các nguồn lực sản xuất được
xã hội tạo ra, các dịch vụ hỗ trợ người nghèo và được quyền tham gia và có tiếng
nói của mình đối với các hoạt động lập kế hoạch phát triển kinh tế, giảm nghèo cho
bản thân và địa phương.


- Khuyến khích thay
đổi hành vi
- Tạo môi trường
thuận lợi (xúc tác) để
hành vi mong đợi
thực hiện

Khuyến khích và
tuyên truyền, vận
động thường xuyên,
bảo đảm cho hành vi
mong đợi tiếp tục
được thể hiện

- Trang bị một số điều kiện tối thiểu để có khả năng tránh được tình trạng tái
nghèo khi gặp phải những rủi ro khách quan như thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh...hoặc
sự thay đổi của chuẩn nghèo.
- Đảm bảo tiếp cận bình đẳng về giáo dục dạy nghề và chăm sóc sức khoẻ đề
về lâu dài, người nghèo, người mới thoát nghèo và con em học có được kiến thức,
kinh nghiệm làm ăn, tay nghề nhằm tạo ra thu nhập ổn định trong cuộc sống.

Hình 1.3. Hành vi thoát nghèo của người nghèo
Nguồn: Rothschild, M. (1997). An historic perspective of social marketing; Đề

1.1.2.5. Cách tiếp cận giảm nghèo bền vững
- Tiếp cận giảm nghèo bền vững với nhóm đối tượng là người nghèo:

tài“Maketing với giảm nghèo bền vững”

Trong giảm nghèo bền vững, yêu cầu cần đạt được đối với nhóm người


Quá trình tác động để thay đổi thái độ của người nghèo làm cho người nghèo

nghèo là năng lực của người nghèo tốt hơn, khả năng tiếp cận với dịch vụ xã hội cơ

có thái độ tích cực trong giảm nghèo là rất khó và cũng đòi hỏi rất nhiều yếu tố kích

bản của người nghèo được cải thiện, người nghèo cũng tiếp cận được nhiều cơ hội

thích. Các kích thích này nhằm khuyến khích và tạo những điều kiện thích hợp cho

phát triển hơn, và khả năng phòng ngừa rủi ro tốt hơn. Tuy nhiên yếu tố năng lực là

những hành vi mong đợi xảy ra (chất xúc tác). Tuy nhiên, thoát nghèo bền vững

yếu tố quyết định đến mục tiêu giảm nghèo bền vững và mấu chốt chính là việc tác

không thể đạt được trên cơ sở của một hành vi đơn lẻ mà phải là những hành vi tích

động làm thay đổi nhận thức, hành vi của người nghèo để họ có quyết tâm vươn lên

cực, diễn ra thường xuyên. Đó chính là lý do để phải có những chiến dịch hỗ trợ cho

thoát nghèo.

việc duy trì các hành vi tích cực xảy ra thường xuyên.

Hành vi vươn lên thoát nghèo sẽ được hiểu là: toàn bộ nói chung những phản

Toàn bộ quá trình từ bảo đảm cho nhận thức đúng đến duy trì hành vi tích


ứng, cách cư xử trước những kích thích (trong hoàn cảnh cụ thể, nhất định) hướng

cực đòi hỏi nhiều nỗ lực, kích thích và những kích thích này phải phù hợp với

đến nâng cao năng lực, tiếp cận dịch vụ, cơ hội phát triển và phòng ngừa rủi ro được

những đặc điểm, yếu tố mà người nghèo chịu sự ràng buộc như kinh tế-xã hội - văn

biểu hiện ra bên ngoài của người nghèo. Về mặt lý thuyết, hành vi thoát nghèo của

hoá - tôn giáo - phong tục-tập quán.... Dưới đây là mô hình hóa mang tính lý thuyết

người nghèo là khâu cuối của quá trình thay đổi với những tác động từ môi trường

về các nhóm yếu tố tác động đến động cơ hành động làm cơ sở diễn giải các nhóm

bên ngoài diễn ra theo trình tự được giới thiệu trong hình sau đây:

yếu tố tác động đến hành vi vươn lên của người nghèo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
/>

18


19
thiện thì hoạt động quản lý, can thiệp hỗ trợ giảm nghèo cũng mang lại kết quả tích
cực. Ngược lại, nếu yếu tố năng lực không được cải thiện thì dù tác động đến yếu tố
khác như thế nào thì kết quả giảm nghèo sẽ không cao.
Như đã biết để giảm nghèo bền vững đòi hỏi phải bảo đảm bốn trụ cột gồm:
- Năng lực của người dân, chính quyền, cộng đồng và các đối tác xã hội
nói chung;
- Cơ hội phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, người dân;
- Bảo đảm khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản và dịch vụ công hiệu quả;
- Xây dựng được hệ thống các biện pháp chủ động phòng ngừa, giảm thiểu
và khắc phục rủi ro, bảo đảm an toàn cho người dân.
Việc giảm nghèo không thể bền vững nếu chỉ hướng các nỗ lực vào người
nghèo mà không thúc đẩy và tạo được chuyển biến tích cực đối với các nhóm ảnh
hưởng. Bốn trụ cột này được nhìn nhận cả từ phía đối tượng người nghèo và từ phía
các lực lượng tham gia, hỗ trợ. Người nghèo không thể tiếp cận tốt với dịch vụ xã

Hình 1.4. Các nhóm yếu tố tác động đến động cơ hành động
Nguồn: Stephan Nachuk (2001), Thức dậy một tiềm năng, Nhà xuất bản Chính

hội, cơ hội phát triển hay nâng cao năng lực nếu năng lực của chính quyền địa phương
không tốt, người nghèo cũng không thể được tạo điều kiện thuận lợi về nguồn lực nếu
không có sự hỗ trợ của các cơ quan, các nhà tài trợ; người nghèo cũng sẽ khó vượt qua

trị quốc gia, Hà Nội
Mô hình này được lý giải như sau: Với giả định cơ bản đây là mô hình hành

rủi ro nếu thiếu sự đoàn kết, trợ giúp trong cộng đồng,... Có thể nói, nếu vai trò của bản

vi của một người bình thường, khi đó động cơ hành động sẽ bị phụ thuộc vào mối


thân người nghèo trong cuộc chiến chống đói nghèo là cơ bản thì vai trò của các lực

quan hệ giữa lợi ích và chi phí do việc thực hiện hành động đó (kết quả mà hành

lượng tham gia, hỗ trợ đóng vai trò tạo môi trường, định hướng và tiếp sức cho nỗ lực

động đó mang lại). Khi lợi ích cảm nhận từ việc thực hiện hành động lớn hơn chi

của người nghèo. Thiếu các yếu tố môi trường thuận lợi, thiếu định hướng đúng cho

phí cảm nhận thì động cơ hành động xuất hiện. Chênh lệch này càng lớn thì động cơ

người nghèo và thiếu sự hỗ trợ, tiếp sức, người nghèo sẽ không thể vượt qua được đói

càng mạnh. Lập luận này cũng đúng với người nghèo nghĩa là người nghèo sẽ có

nghèo, và được theo từng khía cạnh cụ thể:

quyết tâm hành động thoát khỏi nghèo đói nếu kỳ vọng vào kết quả từ những hành
động, nỗ lực vươn lên của họ lớn hơn chi phí mà họ phải bỏ ra (chi phí cảm nhận).
- Tiếp cận giảm nghèo bền vững với nhóm đối tác xã hội
Các nhóm đối tượng tham gia vào giảm nghèo (gọi tắt là đối tác xã hội) là
các cá nhân, tổ chức hỗ trợ hoặc tham gia vào giảm nghèo. Các yếu tố giảm nghèo
bền vững gắn với nhóm đối tác này là năng lực quản lý của hệ thống chính quyền,

- Tạo môi trường thể chế luật pháp, cơ chế, chính sách tích cực thúc đẩy
người nghèo vươn lên.
- Tăng cường điều kiện nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu phát triển, giảm
nghèo bền vững.
- Xây dựng nền tảng xã hội lành mạnh, đoàn kết thúc đẩy sự phát triển cộng

đồng bền vững.

tạo thêm cơ hội phát triển, cung cấp phong phú, chất lượng dịch vụ xã hội cơ bản và

- Quản lý, cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản hiệu quả ít rào cản đối với người

cải thiện cho việc bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro. Tương tự với nhóm đối tượng

nghèo. Cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản hiệu quả, ít rào cản đối với người nghèo là

trực tiếp (người nghèo), yếu tố năng lực vẫn là yếu tố quyết định đến việc cải thiện

một trong những nội dung quan trọng, tạo nền móng bảo đảm các yếu tố của giảm

hiệu quả giảm nghèo bền vững. Tại sao có thể nói như vậy? Bởi nếu nhận thức, hiểu

nghèo bền vững. Do đó, người nghèo cần được cung cấp các dịch vụ như:

biết, thái độ và ý chí cán bộ, chính quyền và các tổ chức, cá nhân liên quan được cải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

20

21


+ Nâng cao năng lực cho người dân như thúc đẩy ý chí quyết tâm vươn lên,
vận động thực hiện các can thiệp phù hợp với giảm nghèo bền vững.
+ Khuyến khích người nghèo tham gia, tiếp cận các dịch vụ dạy nghề, chăm

phát triển vượt bậc của nông nghiệp, nhờ đó mà nhiều nông dân đã thoát khỏi đói
nghèo và có điều kiện tham gia thực hiện cách mạng xanh, tạo sự phát triển mới cho
ngành nông nghiệp.

sóc sức khoẻ, giáo dục,...;
+ Cung cấp dịch vụ, sản phẩm thích hợp cho giảm nghèo như tín dụng, bảo
hiểm, các dự án hạ tầng, việc làm cho người nghèo... trong điều kiện là ít rào cản
(chi phí bằng tiền và không bằng tiền; thuận tiện về nơi cung cấp; được quảng bá rõ
ràng). Nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ này có thể được thực hiện bởi cơ quan nhà
nước, cơ quan dịch vụ công và có thể là các doanh nghiệp lợi nhuận và phi lợi
nhuận. Nếu coi họ là những đối tác xã hội thì việc thúc đẩy họ thực hiện tốt hoạt
động cung cấp dịch vụ, sản phẩm cho giảm nghèo bền vững là rất cần thiết.
- Vai trò của công tác giảm nghèo đối với chính trị, kinh tế, xã hội.
Lịch sử phát triển xã hội cho thấy bất kỳ xã hội nào, quốc gia nào, chính
đảng nào theo đuổi mục tiêu tiến bộ xã hội đều phải giải quyết vấn đề nghèo đói,
bởi vì nghèo đói không chỉ là đối tượng mà còn là nguyên nhân, cản trở xã hội phát
triển. Trong quá khứ cũng như hiện tại, chúng ta đều thấy tác động, ảnh hưởng tiêu
cực của nghèo đói đến an ninh chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trường,... Đặc
biệt, ngày nay cùng với quá trình toàn cầu hoá kinh tế, bùng nổ thông tin, tốc độ
phân hoá giàu nghèo trên thế giới ngày càng nhanh thì xung đột về kinh tế, chính trị
càng phức tạp. Tình trạng các vụ khủng bố, xung đột sắc tộc trên thế giới đang gia
tăng có nguyên nhân không nhỏ là do nghèo đói, đặc biệt là bất bình đẳng (hay nhìn
nhận nghèo đói một cách tương đối). Ngược lại, nghèo đói, bất bình đẳng có
nguyên nhân từ sự bất ổn về kinh tế, chính trị, môi trường, văn hoá, xã hội,... Chính
vì vậy, nghèo đói vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của bất ổn kinh tế, chính trị;
nó giống như một vòng luẩn quẩn.


Hình 1.5. Vòng luẩn quẩn của nghèo đói và mối quan hệ của nó với tăng trưởng
kinh tế và phát triển xã hội
Nguồn: Bộ LĐTBXH, 2005: Vòng luẩn quẩn của nghèo đói và mối quan hệ của nó
với tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội
Vai trò của giảm nghèo bền vững có tác động vô cùng to lớn đối với chính
trị, kinh tế, xã hội của đất nước. Cái đói, cái nghèo đang hiện hữu sẽ luôn là nỗi ám

Công cuộc giảm nghèo đã được Nhà nước Việt Nam đề ra và thực hiện từ

ảnh của sự lạc hậu, kém phát triển của mỗi Quốc gia. Thực hiện chương trình giảm

nhiều năm nay. Chúng ta có thể khẳng định giảm nghèo nhanh và bền vững là một

nghèo nhanh và bền vững thành công là điều kiện tiền đề quan trọng để cả đất nước

trong những mục tiêu của tăng trưởng cả trên góc độ xã hội và kinh tế, đồng thời

tiến lên hội nhập và phát triển cộng đồng. Giảm nghèo bền vững sẽ đem lại một nền

cũng là một điều kiện cho tăng trưởng bền vững. Về ngắn hạn, khi phân phối một

kinh tế đất nước vững mạnh, dân giàu. Một khi đã có một tiềm lực kinh tế mạnh thì

phần đáng kể trong thu nhập xã hội cho chương trình giảm nghèo thì nguồn lực

có thể nghĩ đến việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng một Quốc gia phát

dành cho tăng trưởng kinh tế có thể bị ảnh hưởng, song xét một cách toàn diện về


triển về mọi mặt và có vị thế trên trường thế giới.

dài hạn thì kết quả xóa đói giảm nghèo lại tạo tiền đề cho tăng trưởng nhanh và bền

Giảm nghèo bền vững không đơn giản là việc phân phối lại thu nhập một

vững. Điều đó cũng đồng nghĩa như việc thực hiện người cày có ruộng đã tạo ra sự

cách thụ động mà phải tạo ra động lực tăng trưởng tại chỗ, chủ động tự vươn lên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
/>

22

23

thoát nghèo. Giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trưởng

1.1.3.2. Ý thức vươn lên thoát nghèo

kinh tế đối với các đối tượng có nhiều khó khăn mà còn là nhân tố quan trọng tạo ra

Để người nghèo thực hiện được mục tiêu giảm nghèo thì bản thân họ phải có

một mặt bằng tương đối đồng đều cho phát triển, tạo thêm một lực lượng sản xuất


quyết tâm, ý chí. Thực tế, còn có tình trạng không ít người nghèo có tư tưởng cam

dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn sau tăng trưởng nhanh hơn mạnh hơn

phận, không cố gắng vươn lên thậm chí là ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà

(giai đoạn cất cánh).

nước. Đây là vấn đề quan trọng, là mấu chốt trong giảm nghèo bền vững. Trong hệ

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững

thống các chương trình, chính sách giảm nghèo hiện nay, nội dung về thay đổi nhận

1.1.3.1. Cơ chế chính sách

thức, thúc đẩy ý chí quyết tâm vươn lên của người nghèo ít được quan tâm hơn so

Hiện nay, nhiều chính sách giảm nghèo được ban hành nhưng chủ yếu mang

với các nỗ lực hỗ trợ lợi ích trực tiếp như hỗ trợ lãi suất, nhà ở…Việc được Đảng,

tính hỗ trợ như chính sách y tế, giáo dục, nhà ở..., trong khi đó chính sách đầu tư tạo

Nhà nước “bao cấp” ( khi giáp hạt, thiếu đói đã có gạo Nhà nước, không có tiền ăn

sinh kế cho người nghèo chưa nhiều, suất đầu tư thấp như vốn tín dụng ưu đãi, vay
vốn giải quyết việc làm, đào tạo nghề. Các chính sách cũng chưa thật sự hướng vào
mục tiêu nâng cao năng lực thị trường cho người nghèo và hỗ trợ họ tiếp cận thị

trường, mà còn mang nặng tính bao cấp nên phát sinh tư tưởng ỷ lại của người
nghèo, tạo ra xu hướng nhiều hộ dân muốn được vào diện hộ nghèo để được hưởng
chính sách. Một số chính sách hỗ trợ người nghèo còn mang tính ngắn hạn, giải
pháp tình thế, nên chưa tập trung đúng mức vào giải quyết nguyên nhân của đói
nghèo như chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, chính sách hỗ trợ trực tiếp cho
người nghèo vùng khó khăn… tạo ra tâm lý ỷ lại, trông chờ của một bộ phận hộ
nghèo, không quyết tâm vươn lên thoát nghèo. Các chính sách hỗ trợ cho nhóm hộ
cận nghèo chưa được quan tâm đúng mức, nên có sự mất công bằng giữa những hộ

Tết cũng có Nhà nước, nhà cửa xuống cấp, hư hỏng, rồi không có nhà cũng có Nhà
nước cấp tiền để làm mới,v.v...) ít nhiều đã ăn sâu vào suy nghĩ của một bộ phận
người nghèo. Tình trạng có đất mà không chịu trồng lúa, trồng ngô; có trâu, bò mà
không chịu chăm sóc, để cho gầy còm, ốm yếu rồi xẻ thịt, uống rượu; thậm chí có
người nghèo được vay tiền từ Ngân hàng Chính sách xã hội (CSXH) mà không biết
tổ chức sản xuất, để ăn dần vào cả gốc….Gia đình đã nghèo, sau khi dựng vợ, gả
chồng cho con, rồi cứ sinh thoải mái, không đủ chỗ ở, xin tách 2-3 hộ khẩu, để được
hưởng chính sách hộ nghèo…. không chịu làm ăn để phát triển kinh tế, làm giàu
cho gia đình mà cứ muốn tiếp tục nghèo để nhà nước “nuôi”. Đây là một thực trạng
đã và đang xuất hiện ở nhiều địa phương, đặc biệt là một bộ phận đồng bào dân tộc

nghèo và cận nghèo, tạo ra tâm lý bức xúc của nhóm hộ cận nghèo khi đời sống của

thiểu số cư trú tại miền núi, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn. Do vậy cần nâng cao

họ lại trở nên khó khăn hơn những hộ nghèo.

năng lực của người nghèo để họ nhận thức đúng về nhu cầu, cách thức khắc phục

“Nhiều cơ chế, chính sách được ban hành và động thời thực hiện, còn có sự


khó khăn, có kỹ năng để hành động và đặc biệt là họ có quyết tâm, ý chí vươn lên

chồng chéo, phân tán nguồn lực dẫn đến việc thực hiện phân bổ và hiệu quả sử

thoát nghèo. Về lý thuyết khi đã có nhận thức, hiểu biết, kỹ năng và quyết tâm họ sẽ

dụng nguồn lực chưa cao. Chưa quan tâm đúng mức đến việc triển khai thực hiện

tìm cách để tiếp cận với cơ hội phát triển, tiếp cận dịch vụ xã hội và chủ động khắc

chương trình, nhu cầu, nguyện vọng của người nghèo; nguồn lực nhà nước còn

phục rủi ro vươn lên thoát nghèo bền vững.

nhiều khó khăn, việc lồng ghép giữa các chương trình, dự án chưa tốt, dẫn đến việc

1.1.3.3. Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên

sử dụng các nguồn lực hiệu quả chưa cao. Có một số cơ chế, chính sách đã phát

- Vị trí địa lý: Nếu vị trí địa lý không thuận lợi ở những nơi xa xôi hẻo lánh,

hiện còn bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn, nhưng việc sửa đổi, bổ sung chậm”-

địa hình phức tạp (miền núi, hải đảo vùng sâu), không có đường giao thông. Đây

Trích thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh, Trưởng Ban

cũng chính là một nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ nghèo đói cao ở các vùng và địa


Chỉ đạo Trung ương về giảm nghèo bền vững tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc về

phương ở vào vị trí địa lý này. Do điều kiện địa lý như vậy, họ dễ rơi vào thế bị cô

thực hiện công tác giảm nghèo, chương trình giảm nghèo, triển khai nhiệm vụ năm

lập, tách biệt với bên ngoài, khó tiếp cận được các nguồn lực của phát triển, như tín

2013 và định hướng thời gian tới theo Thông báo số 195/TB-VPCP ngày 15/5/2013

dụng, khoa học kỹ thuật và công nghệ, thị trường... làm cho cuộc sống của họ lạc

của Văn phòng Chính phủ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

24

25

hậu, khó phát triển, kinh tế chủ yếu là tự cấp, tự túc là những yếu tố khách quan tác
động mạnh mẽ đến vấn đề nghèo đói.
- Về đất đai: Đất canh tác ít, đất cằn cỗi, ít mầu mỡ, canh tác khó, năng suất

- Tỷ lệ người sống phụ thuộc: Theo số liệu của các cuộc điều tra mức sống
dân cư của Tổng cục Thống kê cho ta thấy, tỷ lệ trẻ em trên người lao động ở nhóm

hộ nghèo là rất cao. Có thể nói tình trạng phụ thuộc của các gia đình là “người làm

tích luỹ và tái sản xuất mở rộng bị hạn chế hoặc hầu như không có, ảnh hưởng lớn

thì ít, người ăn thì nhiều” và thường xảy ra ra tình trạng thiếu lao động, do số người
trong gia đình đông nhưng phần lớn vẫn chưa tự lao động để nuôi sống bản thân
mình mà phải phụ thuộc vào một vài lao động chính. Tình trạng thiếu lao động còn

đến công tác giảm nghèo. Mặt khác khi người nghèo không có đất hay có ít đất thì

thể hiện ở chỗ, người lao động chính, ngoài công việc kiếm tiền nuôi gia đình còn

phần lớn sinh kế của họ đều dựa vào làm thuê, làm mướn, tham gia vào các hoạt

phải gánh thêm nhiều công việc nhà do số người phụ thuộc tăng. Lao động bỏ ra

cây trồng, vật nuôi đều thấp. Đây là nguyên nhân dẫn đến sản xuất trong nông
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, làm cho thu nhập của người nông dân thấp, việc

động phi nông lâm nghiệp, khai thác các nguồn tài nguyên, phá rừng…gây huỷ
diệt, tàn phá môi trường.
- Về khí hậu thời tiết: Điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt, thiên tai thường
xuyên xảy ra đặc biệt là bão, lụt, hạn hán, cháy rừng, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất
và đời sống của nhân dân. Tác hại của bão lụt, hạn hán là rất lớn, nó luôn là vấn đề
nóng bỏng ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng nghèo đói của người dân.
1.1.3.4. Nhóm nhân tố liên quan đến mỗi cá nhân và hộ gia đình
- Tập quán sinh hoạt: Về một mặt nào đó, tập quán, lối sống cũng là một trở
lực tới sự phát triển của người nghèo. Tập quán du canh du cư; tình trạng sống thưa
thớt, phân bố rải rác không tập trung gây khó khăn trong việc triển khai và thực hiện
các chương trình, chính sách phục vụ cho việc sản xuất, giao thương (Công trình

thủy lợi, đường, điện). Bên cạnh đó một bộ phận người dân có tập quán trong gia
đình ai làm được tiền thì người đó tiêu, không có khái niệm hình thành quỹ chung
trong gia đình; Tình trạng ăn uống kéo dài trong các lễ cưới, đám ma cộng thêm các
hủ tục lạc hậu về văn hoá, lối sống bám chặt vào số phận của một số đồng bào miền
núi là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng nghèo, tái nghèo
- Quy mô và cơ cấu hộ gia đình: Qua nghiên cứu cho thấy quy mô hộ gia
đình có ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng nghèo đói. Người nghèo phổ biến ở những
hộ gia đình có quy mô lớn, mỗi hộ có rất nhiều con, tuổi còn nhỏ. Tình trạng sinh

của họ cho công việc nhà cũng là đáng kể, vì làm việc nhà nên họ không thể làm
các công việc tạo ra thu nhập khác. Có thể thấy tình trạng hộ nghèo có số người
sống phụ thuộc cao là rất phổ biến, nó xảy ra ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước.
Đây là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn, thậm chí có tính chất quyết định,
tới tình trạng nghèo đói của người dân, nó cản trở việc thực hiện giảm nghèo của
người dân. Cùng với mức sinh cao (gia đình đông con), tỷ lệ người sống phụ thuộc
cũng đã tạo nên một vòng luẩn quẩn của đói nghèo “Do sinh nhiều con nên lao
động thiếu, số người phụ thuộc cao, gánh nặng đè lên vai những người lao động
chính, một người làm để phải nuôi mấy người do đó làm không đủ ăn. Vì vậy, con
cái không được hưởng một cách đầy đủ những nhu cầu thiết yếu như y tế, giáo
dục... dẫn đến vòng đời của chúng sẽ lại rơi vào cảnh nghèo đói.”
1.1.3.5. Các yếu tố kinh tế
- Nghề nghiệp và nguồn thu nhập: Trong các hộ nông dân, những hộ nghèo
thường là những hộ thiếu hoặc không có đất, do vậy, cuộc sống của họ phụ thuộc rất
nhiều vào thu nhập từ làm thuê. Trình độ học vấn thấp khiến họ ít có cơ hội tìm
kiếm việc làm ngoài công việc trong nông - lâm nghiệp không ổn định và thu nhập
thấp. Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, sức cạnh tranh của hàng hoá thấp, trình
độ áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất còn thấp, luôn phụ thuộc nhiều vào
thời tiết; nếu có rủi ro xảy ra (như hạn hán, lũ lụt, cháy rừng) thì nguy cơ mất trắng

nhiều con, sinh quá dầy ở các cặp vợ chồng trẻ, vợ chồng đang trong độ tuổi sinh đẻ


toàn bộ sản phẩm là rất cao, đồng nghĩa với nguy cơ rơi vào cảnh nghèo, tái nghèo.
- Tình trạng không có hoặc thiếu việc làm: Hiện nay, trong nền kinh tế thị

làm cho cuộc sống gia đình họ gặp rất nhiều khó khăn. Do số người trong gia đình

trường, tình trạng không có việc làm, thiếu việc làm thường xuyên đã ảnh hưởng

là tương đối nhiều nên chi tiêu cho những vấn đề thiết yếu hàng ngày là khá cao

trực tiếp đến thu nhập của người dân. Đây cũng chính là nguyên nhân cơ bản làm

(chẳng hạn chi tiêu cho lương thực, quần áo, thuốc men...) trong khi đó, tổng thu

cho các hộ gia đình rơi vào cảnh đói nghèo.

nhập của một hộ nghèo thường không tăng nhiều hoặc có tăng nhưng cũng không

- Cơ cấu chi tiêu: Cơ cấu chi tiêu của các hộ nghèo thường rất eo hẹp. Họ chỉ

thể đủ để trang trải các khoản chi tiêu hàng ngày, hoặc làm ngày nào ăn hết ngày

có khả năng trang trải với mức hạn chế, tối thiểu các chi phí lương thực và phí

đó, không thể có được các khoản tích luỹ nên việc thoát khỏi nghèo trở nên bế tắc.

lương thực thiết yếu khác. Họ thường phải bỏ thêm chi phí không đáng có hoặc bị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
/>

26

27

giảm thu nhập vì khó tiếp cận các cơ hội tăng trưởng kinh tế. Thu nhập thấp, họ chỉ

Chính vì không có tài sản để tự bảo hiểm nên nhiều hộ gia đình đã phải sống chung

có khả năng trang trải tối thiếu các chi phí lương thực nhưng nó cũng chiếm tỷ trọng

với nghèo đói. Thiếu tài sản còn thể hiện ở các hộ gia đình không có hoặc không

lớn trong tổng chi tiêu của họ. Mặc dù tỷ trọng chi cho ăn uống cao, nhưng số lượng

đáng kể các tư liệu sản xuất đế phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Họ

và chất lượng bữa ăn của họ vẫn không được đảm bảo, tình trạng thiếu ăn, đứt bữa

thường phải sống ở trong những căn nhà lán, lều tạm bợ. Qua đây ta thấy chính sự

vẫn còn. Khẩu phần ăn của họ không đảm bảo được lượng calo cần thiết cho cuộc

thiếu thốn các loại tài sản trên làm cho việc đi lại, nuôi trồng, sản xuất gặp nhiều

sống bình thường nhằm tái sản xuất sức lao động. Tình trạng sức khỏe kém cũng là


khó khăn, là nguyên nhân phổ biến gây ra tình trạng nghèo đói ở nhiều nơi.

một nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, nó cũng làm người nghèo khó thoát khỏi vòng

1.1.3.6. Nhóm yếu tố giáo dục

luẩn quẩn của đói nghèo. Thu nhập thấp → ăn uống không đầy đủ → sức khỏe kém

Người nghèo thường có trình độ học vấn tương đối thấp, thiếu kỹ năng làm việc

→ năng suất lao động thấp → làm không đủ ăn → thiếu đói → vay mượn nợ nần

và thông tin, thiếu kinh nghiệm sản xuất, không có kinh nghiệm làm ăn, cho nên không

nhiều → thu nhập thấp... đó chính là vòng xoáy mà người nghèo rất dễ mắc phải.

có được các giải pháp để tự thoát nghèo. Dân trí thấp, tự ti, kém năng động, lại không

- Nghèo do thiếu vốn: Thiếu hoặc không có vốn là nguyên nhân mà người

được hướng dẫn cách thức làm ăn, đây là nguyên nhân làm cho nhiều hộ rơi vào cảnh

nghèo cho rằng có ảnh hưởng lớn nhất đến sự nghèo đói của họ. Không có vốn để sản

đói nghèo triền miên, đặc biệt là các hộ vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc miền

xuất kinh doanh chính là trở lực rất lớn đối với người lao động khi tham gia vào kinh

núi, ít người. Các hộ nghèo không có điều kiện học tập văn hoá, các con em họ không có


tế thị trường. Vốn là rất cần thiết, là điều kiện ban đầu cần phải có để giúp cho các hộ

nhiều cơ hội đến trường, nhất là con em vùng dân tộc ít người, miền núi vùng sâu, vùng

nghèo thoát khỏi cảnh nghèo đói. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào các hộ nghèo có

xa, đây cũng là một trong các nguyên nhân gây ra tình trạng nghèo dai dẳng, nghèo từ

thể tiếp cận với các nguồn tín dụng để họ có nhiều cơ hội trong sản xuất kinh doanh.

đời này sang đời khác. Thực tế, bản thân các hộ nghèo cũng hiểu được rằng trình độ học

Sở dĩ hộ nghèo tiếp cận vốn còn khó khăn là do cách sản xuất của hộ nghèo còn giản

vấn là chìa khóa quan trọng để thoát khỏi cảnh nghèo đói. Tuy nhiên, các con số thống

đơn, không biết thâm canh, thiếu kinh nghiệm sản xuất, do lãi suất vay vốn cao và thủ

kê được đã chỉ ra rằng, vấn đề lớn liên quan đến việc tiếp thu các kỹ năng, các kiến thức

tục vay còn rườm rà hoặc cũng có thể do họ ngại rủi ro vay về không biết đầu tư vào

chung, việc có được thông tin là đặc biệt quan trọng.

đâu, có hoàn được vốn không. Họ sợ đầu tư vào những cái mới vì không biết nó thế

1.2. Cơ sở thực tiễn

nào, vì thế họ vẫn cứ làm theo cách truyền thống, không có khoa học. Trong nông


1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về giảm nghèo bền vững

nghiệp thì do không biết cách đầu tư, cải tạo đất cho tốt, không đưa các loại giống

Trong nhiều năm qua, giảm nghèo nhanh và bền vững luôn là vấn đề được

mới vào trồng, không có các loại phân bón tăng trưởng hợp lý và cũng không sử dụng

Đảng và Nhà nước Vịệt Nam quan tâm nhằm thực hiện mục tiêu "Dân giàu, nước

các loại thuốc phòng tránh sâu bệnh dẫn đến năng suất cây trồng thấp và nghèo lại

mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương,

hoàn nghèo.

chính sách xóa đói giảm nghèo như xây dựng chính sách phát triển toàn diện kinh tế

- Nghèo do thiếu tài sản vật chất: Thiếu hoặc không có tài sản luôn là

xã hội nông thôn; thực hiện chiến lược phát triển cho từng vùng, miền; đầu tư xây

nguyên nhân gây ra nghèo đói đối với các hộ gia đình. Như là các đôi vợ chồng trẻ,

dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; ưu tiên tín dụng các nguồn vốn cho xóa đói giảm

mới bước vào cuộc sống, có xuất phát điểm thấp (giá trị tài sản ban đầu nhỏ) họ gặp

nghèo, thiết lập nguồn vốn vay cho người nghèo...do đó tỷ lệ đói nghèo của Việt


rất nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, trong việc tiếp cận với thị trường,

Nam đã giảm qua các năm. GDP bình quân đầu người vượt ngưỡng 1.960

nắm bắt các cơ hội, nhạy bén với các xu thế của xã hội. Các hộ có xuất phát điểm

USD/năm vào năm 2013 đã đưa Việt Nam từ một nước nghèo trở thành một nước

thấp thì rất dễ rơi vào cảnh nghèo nếu có rủi ro xảy ra. Vì tài sản có giá trị của họ,

có thu nhập trung bình thấp11. Việt Nam là một trong số rất ít các nước có tốc độ

xét cho cùng, chỉ có căn nhà và một đồ đạc sinh hoạt thiết yếu điều quan trọng ở

giảm nghèo nhanh nhất thế giới (Báo cáo MDGs Việt Nam, 2010 tại Hội thảo

đây không phải là tổng giá trị của tài sản là bao nhiêu mà chúng ta phải xem xét khả
năng có thể hoá giá các tài sản này để bù đắp cho các thiệt hại do các rủi ro đem lại.

11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
/>
/>


28

29

“Giới và việc thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDGs) tại Việt

Tỷ lệ hộ nghèo tại 07 huyện nghèo theo Quyết định 615/QĐ-TTg đã giảm từ

Nam”). Theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2006-2010 thì tỷ lệ nghèo đói của cả

43,56% (năm 2011) xuống còn là 30,13% (giảm 13,43%); Tỷ lệ hộ nghèo tại 23

nước qua các năm như sau: năm 2006 18,5%, năm 2007-15,7%, năm 2008-13,4%;

huyện nghèo theo Quyết định 293/QĐ-TTg cuối năm 2012 còn 43,14%.

tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 18,1% năm 2006 xuống còn 9,45% năm 2010. Trong khi đó,
các báo cáo đánh giá nghèo đói có nguồn số liệu từ điều tra mức sống dân cư 19931998-2002-2004-2006 dựa theo chuẩn nghèo chung cho thấy sau 14 năm, nghèo đói
ở Việt Nam đã giảm được 39 điểm phần trăm tương đương với khoảng 24 triệu
người đã thoát khỏi đói nghèo. Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã

Kết quả giảm nghèo nhanh và bền vững dưới sự tác động của vai trò nhà
nước đã được thể hiện rõ ở các địa phương cơ sở thời gian qua. Trạm Tấu và Mù
Cang Chải là 2 huyện của tỉnh Yên Bái nằm trong 61 huyện khó khăn nhất của cả
nước. Những năm qua với nhiều chương trình như: 134, 135, cho vay hộ nghèo... đã

thực hiện nhiều chủ trương, định hướng lớn hướng tới giảm nghèo bền vững. Tỷ lệ

làm thay đổi đáng kể bộ mặt nông thôn miền núi. Hiện nay cơ sở hạ tầng đã được


hộ nghèo cả nước đã giảm từ 14,2% (năm 2010) xuống còn 11,76% (năm 2011) và

cải thiện nhiều, đường giao thông cơ bản đã đi về được đến trung tâm các xã, hệ

9,6% (năm 2012), bình quân giảm 2,3%/năm; Tỷ lệ hộ nghèo các vùng trong cả

thống trường học đã được kiên cố hoá, các công trình thuỷ lợi, nước sinh hoạt đã

nước năm 2011-2012 cụ thể như sau:

đáp ứng cơ bản bước đầu nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Khai hoang

Bảng 1.3. Tỷ lệ hộ nghèo của Việt Nam từ năm 2011-2012

ruộng nước, làm ruộng bậc thang được Nhà nước hỗ trợ đầu tư nên diện tích đã tăng

Năm 2011
Năm 2012
Tỷ lệ hộ
Tỷ lệ hộ
Tỷ lệ hộ nghèo của Tỷ lệ hộ nghèo của
nghèo các vùng so nghèo
các vùng
(%)
với cả nƣớc
(%)
so với cả
(lần)
nƣớc (lần)
11,76

9,60
21,01
1,79
17,39
1,81
33,02
2,81
28,55
2,97
6,50
0,55
4,89
0,51
18,28
1,55
15,01
1,56
14,49
1,23
12,20
1,27
18,47
1,57
15,00
1,56
1,70
0,14
1,27
0,13
11,39

0,97
9,24
0,96

lên gấp hơn 2 lần so với năm 2000 đáp ứng cơ bản bước đầu cho nhân dân trong

Nguồn: Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện các chính sách và chương trình mục tiêu

chương trình 135/CP đầu tư cho cơ sở hạ tầng, làm nền tảng phát triển kinh tế – xã

quốc gia giảm nghèo bền vững 02 năm 2011-2012 của Bộ LĐTBXH.

hội. Để có thêm nguồn vốn, ngoài hỗ trợ của Chương trình 135 và của tỉnh, Nam

STT

I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII

Tỉnh/Thành phố

CẢ NƢỚC
Miền núi Đông Bắc
Miền núi Tây Bắc

Đồng bằng Sông Hồng
Khu IV cũ
Duyên hải miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
ĐB sông Cửu Long

huyện đẩy mạnh sản xuất tự túc lương thực.
1.2.1.1. Kinh nghiệm giảm nghèo của huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên – Huế
Trước đây, Nam Đông (Thừa Thiên – Huế) là vùng đất khó khăn của tỉnh bởi
địa bàn miền núi, xa xôi, cách trở. Huyện có 12 xã - thị trấn thì có tới 7 xã đặc biệt
khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 1.628/4.145 hộ, tỷ lệ hộ nghèo lên tới
35,4% (năm 2001). Nhưng đến năm 2005, Nam Đông dường như đã mang một bộ
mặt mới, những con đường trải bê -tông thẳng băng giúp huyện xích gần với thành
phố Huế hơn. Trường học, trạm y tế cũng được xây dựng mới khang trang, sạch
đẹp. Năm 2005, huyện chỉ còn hơn 10% hộ nghèo và đã chính thức xin rút khỏi
Chương trình 135. Có được thành tựu đó là do huyện đã tập trung mọi nguồn lực từ

Năm 2012, Tỷ lệ hộ nghèo ở miền núi Tây Bắc cao gấp 2,97 lần so với tỷ lệ hộ

Đông đã thực hiện chính sách tiết kiệm, mỗi năm dôi ra 400 – 500 triệu đồng dùng

nghèo của cả nước; miền núi Đông Bắc là 1,81 lần, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên

xây dựng hạ tầng. Đặc biệt, nhằm thay đổi cách nghĩ, cách làm của bà con, huyện

là 1,56 lần, Duyên hải miền Trung là 1,27 lần.

coi trọng việc xây dựng hệ thống thủy lợi và các mô hình phát triển kinh tế vườn,


Tỷ lệ hộ nghèo tại 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP đã giảm
từ 58,33% (năm 2010) xuống còn 50,97% (năm 2011) và 43,89% (năm 2012), bình
quân giảm trên 7%/năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
cây công nghiệp, trồng rừng. Tuy nhiên, bí quyết quan trọng nhất giúp Nam Đông
giảm nghèo nhanh thành công chính là khơi dậy ý thức tự vươn lên của mỗi hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

30

31

nông dân. Hai xã Hương Sơn và Hương Phú trước đây thuộc diện nghèo nhất huyện

ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái

nhưng nhờ sự năng động của bà con trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng - vật

được bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng.

nuôi, xây dựng các mô hình kinh tế mới, hai xã đã tiên phong xin ra khỏi Chương

1.2.1.3. Kinh nghiệm về giảm nghèo nhanh và bền vững của huyện Bắc Quang, tỉnh

trình 135 để nhường chỗ trợ cho những địa phương khó hơn mình.


Hà Giang

1.2.1.2. Kinh nghiệm giảm nghèo nhanh và bền vững ở huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hoá

Huyện Bắc Quang là huyện cửa ngõ phía Nam của Hà Giang, nằm trên quốc
lộ 2 cách thành phố Hà Giang 60 km. Bắc Quang có tổng diện tích tự nhiên là

số trên 105 nghìn người (đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 84%, chủ yếu là người

109.873,69 ha, tổng dân số của huyện là 105.091 người với 25.829 hộ, bình quân 4

Thái và người Mường), trình độ dân trí thấp; sản xuất manh mún, tự cấp, tự túc,

người/hộ. Bao gồm nhiều dân tộc khác nhau, trong đó dân tộc Tày chiếm đa số

diện tích sản xuất nông nghiệp ít; hạ tầng cơ sở còn thiếu thốn nhiều, giao thông đi

46,90%, Kinh 25,54%, Dao 14,24%, Nùng 4,80%, Mông 4,80%, còn lại là một số

lại khó khăn, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp. Đây là một trong 7 huyện nghèo

các dân tộc thiểu số khác chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng dân số. Thực hiện Nghị quyết

của Thanh Hoá được hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a

số 80 của Chính Phủ về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020,

của Chính phủ. Sau hơn 3 năm thực hiện, với nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương

huyện Bắc Quang đã đạt những kết quả theo tiến độ đã đề ra, cụ thể: Để tiếp tục


và tỉnh, sự lồng ghép các chương trình, hỗ trợ của các tập đoàn kinh tế nhà nước và

giúp dân xoá nghèo mang tính bền vững, huyện Bắc Quang đã xác định phải phát

các nguồn kinh phí khác, cùng với sự cố gắng của các cấp, các ngành đã tạo điều

huy nội lực là chính và sản xuất nông lâm nghiệp vẫn là ưu tiên hàng đầu. Trong đó,

kiện cho nhân dân các dân tộc huyện Bá Thước cải thiện được điều kiện sản xuất,

chú trọng đến công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng các tiến bộ khoa học

nâng cao trình độ dân trí, cơ sở hạ tầng được cải thiện, 100% hộ nghèo có nhu cầu

kỹ thuật vào sản xuất và đẩy mạnh đưa các loại giống mới vào canh tác và thâm

về nhà ở đó được hỗ trợ, giao thông thuận lợi tạo điều kiện cho lưu thông hàng hoá

canh tăng vụ đối với các loại cây lương thực, nhất là với cây lúa, Nhờ vậy, huyện

và đi lại của nhân dân; đời sống nhân dân giảm bớt khó khăn và tỉ lệ hộ nghèo giảm

Bắc Quang không những đã đảm bảo về an ninh lương thực trên địa bàn mà còn có

được 15,99% (từ 55,24% năm 2009 xuống còn 39,25% năm 2012) vượt mục tiêu đề

sản phẩm lúa gạo hàng hoá phục vụ nhu cầu của thị trường. Huyện đã đẩy mạnh xây

ra. Đời sống của nhân dân được cải thiện thu nhập bình quân đầu người năm 2011


dựng và phát triển các mô hình sản xuất phát triển kinh tế hộ như hình thức kinh tế

đạt 9 triệu đồng/người/năm, lương thực bình quân đầu người đạt 339

trang trại theo các mô hình vườn- chuồng; mô hình vườn-ao-chuồng, mô hình vườn-

kg/người/năm. Với mục tiêu tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất,

ao-chuồng- rừng. Theo đó, nhiều hộ có quy mô sản xuất khá tạo ra nguồn sản phẩm

tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số trong huyện, bảo đảm đến

hàng hoá phục vụ nhu cầu của thị trường (Mô hình trồng xen canh cây cam và chè

năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong tỉnh, phấn đấu đến năm 2015 giảm tỷ lệ

của xã Kim Ngọc; các mô hình trồng rừng, vườn cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia

hộ nghèo của huyện xuống còn 15 %. Huyện Bá Thước đang tập trung hỗ trợ phát

cầm, nuôi cá; dự án nuôi trâu cái sinh sản…). Các mô hình trên chỉ là một số trong

triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hoá, khai thác

nhiều mô hình sản xuất phát triển kinh tế hộ ở huyện Bắc Quang nhờ đó, nhiều hộ

tốt các thế mạnh của các xã trong huyện. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

dân đã thoát nghèo bền vững và làm giàu chính đáng trên quê hương mình. Có được


phù hợp với đặc điểm của từng xã và cả huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các

kết quả này, ngoài việc được hưởng lợi từ các chương trình dự án của trung ương,

hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn

của tỉnh thì chủ trương phát huy nội lực của huyện đóng vai trò quan trọng và mang
tính quyết định. Trong thời gian qua, huyện Bắc Quang đã thực hiện chủ trương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

32

33

khuyến khích các hộ nông dân trong toàn huyện tận dụng và phát huy thế mạnh của

- Thực hiện tốt công tác điều tra, khảo sát, phân loại được nhu cầu của từng

mình để phát triển kinh tế gia đình. Các hộ nghèo, được bình xét từ cơ sở, có phân

hộ nghèo: nhu cầu học nghề, nhu cầu vốn vay phát triển mô hình kinh tế, nhu cầu

loại các lý do dẫn đến nghèo để hỗ trợ. Vì vậy, việc đầu tư, hỗ trợ vừa đảm bảo


tập huấn kiến thức làm ăn, nhu cầu hỗ trợ về lao động, nhu cầu hỗ trợ về giống cây

trọng tâm trọng điểm, đúng đối tượng, vừa khuyến khích để phát huy nội lực và có

trồng, vật nuôi để thực hiện các biện pháp giúp đỡ. Hoạt động giúp giảm nghèo cần

tính bền vững.

phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn, từng nhóm đối tượng (Chẳng hạn,

Bên cạnh đó, huyện cũng thực hiện tốt các chính sách, chương trình giảm

nhóm hộ nghèo do thiếu vốn thì phải có chính sách hỗ trợ tín dụng thích hợp, nhóm

nghèo của chính phủ. như Chính sách hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng

thiếu kinh nghiệm và tay nghề lao động thì phải hỗ trợ đào tạo nghề, hỗ trợ giáo

thu nhập cho người nghèo; Trong 2 năm 2011, 2012, Ngân hàng Chính sách XH

dục…).

huyện đã cho 7.200 lượt người nghèo vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất

- Tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm, đoàn kết tương trợ giúp nhau

- kinh doanh với số tiền 7,1 tỷ đồng. Đối với chính sách hỗ trợ về y tế và dinh

thoát nghèo: Giúp nhau về vốn, ngày công lao động, cây con giống, hỗ trợ về khoa


dưỡng: mỗi năm huyện mua và cấp trên 60.000 thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo,

học kỹ thuật, lập kế hoạch phát triển kinh tế, tạo thu nhập và nâng cao khả năng tiếp

người dân tộc thiểu số; trên 5.000 thẻ cho trẻ em dưới 6 tuổi. Riêng năm

thu, tiếp cận thông tin và áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất; Sử dụng có hiệu

2012, huyện đã hỗ trợ 200 triệu đồng mua thẻ bảo hiểm y tế cho trên 400 người

quả nguồn vốn nhà nước trong công tác giảm nghèo.

thuộc hộ cận nghèo. Huyện cũng đã tổ chức xóa nhà tạm cho 203/312 hộ nghèo;

- Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, phổ biến các mô hình, điển hình

tổ chức thực hiện tốt chương trình đưa văn hoá, thông tin về cơ sở nhằm hỗ trợ

giảm nghèo có hiệu quả để nhân rộng; đẩy mạnh công tác hỗ trợ người dân tự nhân

người nghèo hưởng thụ văn hoá, thông tin; Tăng cường các hoạt động truyền thông,

rộng những kinh nghiệm và mô hình tốt đang có ngay trong cộng đồng dân cư về

giúp người nghèo tiếp cận các chính sách giảm nghèo, phổ biến các mô hình giảm

giảm nghèo. Thực hiện tốt việc huy động nguồn lực hỗ trợ từ cộng đồng, doanh

nghèo có hiệu quả, gương thoát nghèo điển hình. Qua hơn hai năm thực hiện Nghị


nghiệp và chính bản thân hộ nghèo trong thực hiện mục tiêu giảm nghèo.

quyết, thu nhập bình quân người nghèo của huyện Bắc Quang đã tăng lên 1,8 lần và

- Nâng cao hơn nữa trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể

giảm hộ nghèo bình quân xuống 3,05%/năm, đạt so với chỉ tiêu đề ra. Mỗi năm bình

và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong toàn huyện trong việc giúp

quân tăng 7% hộ khá và 4,5% hộ giàu. Kết quả này là nền tảng để Bắc Quang tiếp

đỡ, hỗ trợ hộ nghèo thoát nghèo, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giảm nghèo

tục thực hiện thắng lợi chỉ tiêu Nghị quyết về xóa đói giảm nghèo từ nay đến 2015.

bền vững trên địa bàn huyện Ba Chẽ.

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Ba Chẽ về giảm nghèo bền vững
- Cấp ủy, chính quyền cần có những Nghị quyết chuyên đề về công tác giảm
nghèo, khuyến khích thoát nghèo; kịp thời ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ về
vốn, giống cây trồng, vật nuôi khuyến khích người dân đẩy mạnh sản xuất, tăng thu
nhập cho gia đình, giảm nghèo bền vững.
- Cần phải tập trung tuyên truyền vận động làm thay đổi dần tập quán sản
xuất lạc hậu, tư tưởng trông chờ ỷ lại; hun đúc cho người nghèo ý, khát khao vươn
lên thoát khỏi nghèo đói coi đó là “chìa khoá” để giảm nghèo bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

34

35

Chƣơng 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Vấn đề nghiên cứu
Các giải pháp giảm nghèo bền vững đối với các hộ nghèo

Lựa chọn vùng nghiên cứu

2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đề ra giải pháp giảm nghèo bền vững
đối với các hộ nghèo trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh. Vì vậy để giải

Các số liệu thu thập ở cấp độ vi mô: huyện, xã, thôn, xóm, hộ gia
đình trong phạm vi đơn vị hành chính là huyện

quyết mục tiêu đề tài đặt ra, thì các vấn đề mà tác giả cần tập trung giải quyết là:
- Thực trạng giảm nghèo và nguyên nhân nghèo hiện nay trên địa bàn huyện?

Dữ liệu thông tin

- Những yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo bền vững?

- Các chính sách giảm nghèo hiện nay của nhà nước có tính khả thi đối với

Thông tin định tính

Thông tin định lƣợng

địa phương?
- Các giải pháp giảm nghèo bền vững là giải pháp nào?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

+ Diện tích đất canh tác

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

+ Lao động

2.2.1.1. Khung phân tích

+ Chi phí sản xuất của hộ

Nhằm đạt được mục tiêu đó, nhiệm vụ đặt ra là cần tiến hành các nghiên cứu sau:
(1) nghiên cứu tài liệu thứ cấp (tổng quan các nghiên cứu đã có) và (2) khảo sát thực tế
với quy mô mẫu, nội dung có tính đại diện và phù hợp với khả năng thực hiện.
Sau khi đã lựa chọn được đối tượng là những người nghèo từ kết quả bình

+ Mong muốn của người dân
+ Các nhân tố tác động tới sự
nghèo.
+ Sự quan tâm của các tổ chức
xã hội đối với người nghèo.

+ Các chính sách hỗ trợ
+ Thuận lợi khó khăn
+ Mức độ quyết tâm thoát nghèo
của hộ gia đình.

+ Chi tiêu của hộ gia đình
+ Thu nhập của hộ gia đình
+ Đầu tư sản xuất
+ Vốn sản xuất

xét, thẩm định hộ nghèo ở các địa phương, công việc thu thập số liệu ở các thôn,
khu phố, xóm và đến hộ gia đình sẽ được tiến hành theo các bước như sau (Sơ đồ
Phân tích

khung phương pháp nghiên cứu).

Giải pháp kiểm định

Hình 2.1. Khung phân tích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

36

37


2.2.1.2. Chọn điểm nghiên cứu

Tiểu vùng 2 với các xã đại diện là Thanh Lâm, Thanh Sơn và Đồn Đạc

Lựa chọn điểm nghiên cứu được xem là một công việc quan trọng vì điểm

Tiểu vùng 3 với xã đại diện là Nam Sơn

nghiên cứu mang tính đại diện cho địa bàn nghiên cứu và lĩnh vực nghiên cứu, mặt

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin

khác điểm nghiên cứu có ảnh hưởng khách quan đến toàn bộ kết quả phân tích.

2.2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Xuất phát từ điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội với những lợi thế so sánh của

- Các tài liệu, số liệu thứ cấp liên quan đến việc đánh giá thực trạng nghèo ở

các xã, thị trấn trong huyện, trong những năm qua huyện Ba Chẽ cơ bản đã hình

huyện Ba Chẽ được thu thập tại các cơ quan chức năng, các tài liệu chuyên khảo,

thành ba tiểu vùng kinh tế tuy ranh giới và sự khác biệt của nó chưa lớn nhưng đây
là cơ sở để có kế hoạch đầu tư phát triển, nhằm góp phần giải quyết nguồn lao động
trên địa bàn.

gồm: Báo cáo to tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo huyện Ba

Chẽ giai đoạn 2005 – 2012 của UBND huyện Ba Chẽ; Báo cáo kiểm điểm 5 năm
thực hiện chương trình giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 của UBND huyện Ba Chẽ;
Báo công tác giảm nghèo từng năm giai đoạn 2009-2013 của Phòng Lao động

+ Tiểu vùng 1 gồm 3 xã phía Tây là Lương Mông, Minh Cầm, Đạp Thanh:
Do điều kiện tự nhiên, đất đai, địa hình tạo cho những xã của vùng này có khả năng
phát triển kinh tế tổng hợp như: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp.
+ Tiểu vùng 2: gồm 03 xã Thanh Lâm, Thanh Sơn và Đồn Đạc. Tiểu vùng
này có địa hình, khí hậu đặc thù miền núi phù hợp với việc phát triển trồng rừng
nguyên liệu, phát triển các loại cây lâm đặc sản ngoài gỗ (Nấm Linh chi, Ba kích
tím, Sâm nam, Chè Hoa vàng, Măng tre mai) và phát triển chăn nuôi Trâu, Bò.
+ Tiểu vùng 3: gồm các xã Nam Sơn và Thị trấn Ba Chẽ: diện tích chiếm
14,8%, dân số chiếm 36,8%. Đây là vùng trọng điểm về sản xuất lương thực,

TBXH huyện Ba Chẽ;
- Các cơ quan: Chi cục thống kê, Phòng Lao động TB&XH, Phòng Nông
nghiệp &PTNT, Phòng Dân tộc & Tôn giáo, Các tổ chức Đoàn thể, Uỷ ban nhân
dân các xã, thị trấn...).
- Sách chuyên khảo, tạp chí khoa học, báo cáo kinh tế- xã hội hàng năm, các
trang Web...
- Thực hiện việc điều tra thu thập số liệu về thực trạng hộ nghèo, và các
nguyên nhân.
2.2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Phương pháp xác định mẫu điều tra phỏng vấn:

thực phẩm trong toàn huyện, ngoài ra còn là vùng có điều kiện tập trung trồng

Việc chọn hộ nghiên cứu là bước hết sức quan trọng có liên quan trực tiếp tới

cây công nghiệp hàng hoá như; quả Thanh Long, cây Mía tím, rau sạch,


độ chính xác của các kết quả nghiên cứu. Do vậy, việc chọn hộ để điều tra phải

hoa...phát triển ngư nghiệp.

mang tính đại diện cao cho vùng nghiên cứu. Để xác định số lượng hộ cần điều tra

Bên cạnh yếu tố tiểu vùng; các nhóm dân tộc chính đang sinh sống tại huyện

nghiên cứu, ta sử dụng công thức sau:

cũng được phân bố theo địa bàn: Dân tộc Tày tập trung trên địa bàn 4 xã Thanh

n=

Lâm, Đạp Thanh, Minh Cầm, Lương Mông. Dân tộc Sán Chỉ phân bổ tại các xã
Thanh Sơn, Thanh Lâm. Dân tộc Dao Thanh Phán tập trung tại xã Đồn Đạc, Thanh
Sơn. Dân tộc Dao Thanh Y tập trung tại xã Nam Sơn. Dân tộc Kinh tập trung tại
Thị trấn và một số thôn trung tâm của xã Đồn Đạc.
Dựa vào đặc điểm của huyện Ba Chẽ và số lượng hộ nghèo ở các xã, tác giả
chọn 6 xã đại diện cho ba tiểu vùng và cả huyện bao gồm:
Tiểu vùng 1 với các xã đại diện là Lương Mông và Đạp Thanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Trong đó:

N
1+N.ε2


n: là số hộ cần điều tra
ε : là hệ số tin cậy 7%
N: tổng thể mẫu điều tra

Tổng số hộ nghèo của 6 xã là 714 hộ, kết quả tính toán từ công thức cho ta
kết quả xấp xỉ 179 hộ. Tuy nhiên, để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, tác giả lựa
chọn điều tra 198 hộ nghèo và cận nghèo tại 06 xã của huyện Ba Chẽ, các xã này
đại diện cho các tiểu vùng và là nơi sinh sống của nhóm dân tộc chính trên địa bàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

38

39

huyện Ba Chẽ. Đối tượng điều tra bao gồm các hộ dân là người dân tộc Kinh, Tày,

Đối tượng điều tra: Khảo sát đối với cán bộ chính quyền và hội đoàn thể địa

Sán Chỉ, Dao Thanh Y, Dao Thanh Phán; thông qua đây có sự so sánh và đánh giá

phương các cấp. Do các hạn chế về nguồn lực và yếu tố liên quan đến tổ chức thực

trình độ phát triển, trình độ nhận thức, ý thức của các nhóm dân tộc trong công tác

hiện điều tra khác, tác giả đã chia làm hai nhóm đối tượng trong một cuộc khảo sát

giảm nghèo. Do những khó khăn trong việc tiếp cận điều tra, tác giả phân bổ mẫu


chung:

điều tra như sau:

+ Cán bộ chính quyền và cán bộ hội đoàn thể cấp huyện vào một nhóm là
Bảng 2.1. Số lƣợng, cỡ mẫu nhóm hộ điều tra

Stt



Cỡ mẫu

1

Lương Mông

33

2

Đạp Thanh

33

3

Thanh Lâm

33


4

Thanh Sơn

33

5

Đồn Đạc

33

6

Nam Sơn

33

Tổng số

cán bộ cấp huyện.
+ Cán bộ chính quyền, cán bộ đoàn thể xã, cán bộ thôn vào một nhóm là cán

Tiêu chí
Xã đại diện tiểu vùng 1

bộ xã.
Mẫu nghiên cứu: Tổng mẫu nghiên cứu là 120 người, bao gồm: 53 cán bộ
cấp huyện; 67 cán bộ cấp xã.


Xã đại diện tiểu vùng 2

2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
2.2.3.1. Phương pháp xử lý thông tin

Xã đại diện tiểu vùng 3

a. Đối với thông tin thứ cấp
Sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp

198

thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là
- Quy trình điều tra:

số liệu thì tiến hành lập lên các bảng biểu.

+ Sau khi tiến hành xác định được số lượng mẫu cần điều tra và địa điểm
điều tra, bước tiếp theo là xây dựng phiếu điều tra tình hình kinh tế và thực trạng

b. Đối với thông tin sơ cấp
Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra và nhập vào máy tính
bằng phần mềm Excel để tiến hành tổng hợp.

nghèo của các hộ.
+ Thu thập tình hình của hộ bằng phiếu điều tra xây dựng trước. Qua phiếu
điều tra này sẽ cung cấp được các thông tin định tính và định lượng về vấn đề liên
quan đến sản xuất, ý thức của người dân trong vấn đề giảm nghèo và nguyên nhân


2.2.3.2. Phương pháp phân tích thông tin
a. Phương pháp phân tổ
Khi tiến hành điều tra căn cứ theo chuẩn nghèo của Bộ Lao động TBXH, để
phân tổ hộ nghèo và hộ không nghèo. Khi tiến hành phân tổ, tôi sử dụng phương

nghèo của hộ.
* Để thấy rõ hơn vai trò và định hướng của chính quyền địa phương, tác

pháp đồ thị. Có nghĩa sau khi tính được thu nhập bình quân của tất cả các mẫu, sắp

giả tiến hành điều tra nhận thức, thái độ của cán bộ chính quyền các cấp đối với

xếp theo chiều tăng dần và tiến hành xác định khoảng cách tổ một cách phù hợp.

công tác giảm nghèo tại huyện Ba Chẽ.

Mức thu nhập của nhóm hộ điều tra được chia thành 02 nhóm: nhóm hộ nghèo (năm

Các nội dung thông tin chủ yếu thu thập gồm: Nhận thức của cán bộ các cấp
về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững (kiến thức, kinh nghiệm, định hướng...);
Những hoạt động đang tiến hành trong công tác giảm nghèo và giảm nghèo bền
vững; Thái độ đối với công tác giảm nghèo và giảm nghèo bền vững tại huyện Ba
Chẽ; Các chương trình đào tạo, phổ biến kiến thức đối với lãnh đạo chính quyền các
cấp về công tác giảm nghèo và giảm nghèo bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
2009 mức thu nhập dưới 200 nghìn đồng/người/tháng, năm 2013 mức thu nhập dưới
400 nghìn đồng/người/tháng), nhóm hộ không nghèo (năm năm 2009 mức thu nhập
trên 200 nghìn đồng/người/tháng, năm 2013 mức thu nhập trên 400 nghìn

đồng/người/tháng).
b. Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được vận dụng để mô tả
bức tranh tổng quát về tình hình cơ bản thực trạng hộ nghèo, tình trạng tái nghèo,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

×