Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Ngoại Thương thành phố Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.76 KB, 42 trang )

Trang 1

Trang 2

1.3.2 Cơ sở hình thành tỷ giá .............................................................................15

MỤC LỤC

1.3.3 Các nhân tố tác động đến tỷ giá ................................................................16
Trang :

1.3.4 Phân loại tỷ giá ..........................................................................................17
1.4 NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI ..........18

Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ GIAO DỊCH
NGOẠI HỐI ..........................................................................................................1
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGOẠI HỐI VÀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI ....................1
1.1.1 Khái niệm về ngoại hối................................................................................1
1.1.2 Cơ chế quản lý ngoại hối ở Việt Nam.........................................................1
1.2 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ...........................................................................6
1.2.1 Khái niệm về thị trường ngoại hối .........................................................6

1.4.1 Rủi ro về tỷ giá hối đoái ..............................................................................18
1.4.2 Rủi ro thanh toán ........................................................................................19
1.4.3 Rủi ro tín dụng : ..........................................................................................19
Chương 2 : THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA VIỆT NAM VÀ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
CẦN THƠ ............................................................................................................21
2.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA

1.2.2 Đối tượng tham gia thị trường ngoại hối ..............................................7



VIỆT NAM TRONG CÁC NĂM QUA...................................................................21

1.2.2.1. Các Ngân hàng thương mại ..................................................................7

2.1.1 Chính sách quản lý ngoại hối được đổi mới triệt để trong tư duy và điều

1.2.2.2.Ngân hàng Trung ương ..........................................................................7

hành .....................................................................................................................22

1.2.2.3 Các nhà môi giới......................................................................................8

2.1.2 Cơ chế điều hành tỷ giá được thay đổi căn bản.........................................22

1.2.2.4 Các định chế tài chính và các công ty ....................................................9

2.1.3 Các công cụ quản lý ngoại hối được sử dụng tương đối hiệu quả.............. 23

1.2.3 Đặc điểm của Thị trường ngoại hối ........................................................9

2.1.4 Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bước đầu được hình thành và phát

1.2.4 Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối ................................................10

triển ......................................................................................................................23

1.2.4.1 Nghiệp vụ giao ngay (Spot) .....................................................................10

2.1.5 Có sự kết hợp giữa chính sách quản lý ngoại hối với các bộ phận khác


1.2.4.2 Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn........................................................................11

của chính sách tiền tệ ..........................................................................................24

1.2.4.3 Nghiệp vụ hối đoái hoán đổi (Swap)........................................................11

2.1.6 Hoạt động quản lý ngoại hối góp phần thu hút nhiều nguồn vốn nước

1.2.4.4 Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ quyền chọn (option) ...................................12
1.2.4.5 Nghiệp vụ chênh lệch tỷ giá (Arbitrage) ..................................................13
1.2.5 Vai trò của Thị trường ngoại hối .............................................................13
1.3 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI .........................................................................................14
1.3.1 Khái niệm ...................................................................................................14

ngoài ....................................................................................................................25
2.1.7 Tạo điều kiện phát triển ngoại thương, nâng cao sức cạnh tranh của
hàng hoá xuất khẩu .............................................................................................26
2.1.8 Hoạt động quản lý ngoại hối góp phần phát triển quan hệ hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng .................................................................27


Trang 3

Trang 4

2.1.9 Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý ngoại hối được hình thành và

2.3.4.4 Phân tích doanh số mua - bán ngoại tệ theo từng loại ngoại tệ tiêu biểu


bước đầu phát huy tác dụng................................................................................27

quy VNĐ giai đoạn 2002-2004.............................................................................46

2.2 NHỮNG TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI TRONG THỜI GIAN

2.3.4.5 Phân tích vai trò kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương

VỪA QUA ............................................................................................................28

Cần Thơ so với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn giai đoạn 2003-2004 .48

2.2.1 Tỷ giá chưa thật sự phản ánh đúng quan hệ cung - cầu về tiền tệ trong

2.3.4.6 Phân tích thực trạng tình hình kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng

nền kinh tế ..........................................................................................................28

Ngoại thương Cần Thơ theo từng nghiệp vụ giai đoạn 2002-2004....................51

2.2.2 Sự kết hợp giữa chính sách quản lý ngoại hối với các chính sách quản lý

2.3.4.76 Đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương

vĩ mô khác đã có nhưng chưa hài hoà ................................................................28

Cần Thơ giai đoạn 2002-2004 .............................................................................54

2.2.3 Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động kém hiệu quả.....................29


Chương 3 : CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI

2.2.4 Thị trường ngoại tệ chợ đen vẫn tồn tại ngoài tầm kiểm soát của chính

CỦA VIỆT NAM VÀ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI

phủ .......................................................................................................................30

NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CẦN THƠ ......................................................58

2.2.5 Việc thực hiện chính sách quản lý ngoại hối chưa thật sự bình đẳng giữa

3.1 Các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngoại hối ở Việt Nam...58

các thành phần kinh tế.........................................................................................30

3.1.1 Nâng cao hiệu quả đối với cơ chế điều hành tỷ giá ...................................58

2.2.6 Một số phạm vi, đối tượng quản lý ngoại hối chưa được quan tâm đúng

3.1.1.1 Tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành tỷ giá.................................................58

mức ......................................................................................................................31

3.1.1.2 Từng bước tiến đến loại bỏ các công cụ kiểm soát tỷ giá mang tính

2.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG

hành chính ...........................................................................................................60


NGOẠI THƯƠNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ........................................................32

3.1.1.3 Cần có sự phối hợp hài hoà giữa chính sách tỷ giá với chính sách lãi

2.3.1 Giới thiệu đôi nét về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương

suất .....................................................................................................................60

Thành phố Cần Thơ.............................................................................................32

3.1.2 Đẩy mạnh vai trò quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với tài khoản

2.3.2 Tổ chức phân công đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ........................33

tiền gửi ngoại tệ vãng lai .....................................................................................61

2.3.3 Phương pháp đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng

3.1.2.1 Đối với người cư trú ................................................................................61

ngoại Thương Cần Thơ .......................................................................................33

3.1.2.2 Đối với các tổ chức và cá nhân là người không cư trú............................63

2.3.4 Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại Thương

3.1.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.......63

Cần Thơ ...............................................................................................................38


3.1.3.1 Gia tăng quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia ...................................................63

2.3.4.1 Tổng doanh số mua - bán ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 quy USD.........39

3.1.3.2 Ngân hàng Nhà nước cần phải thực hiện đúng chức năng là người

2.3.4.2 Tổng doanh số mua - bán ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 quy VNĐ.........41

mua bán cuối cùng...............................................................................................65

2.3.4.3 Phân tích cơ cấu doanh số mua – bán ngoại tệ năm 2004 .....................43

3.1.4 Nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam ...........................................................65


Trang 5

Trang 6

3.2 Giải pháp nâng cao khả năng kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ

thương Cần Thơ ..................................................................................................67
3.2.1 Nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ

Bảng :

trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ.......................................................................67


Bảng 1: FDI và ODA giai đoạn 1999-2003 ........................................................... 25

3.2.2 Đầu tư phát triển công nghệ thông tin ngân hàng hỗ trợ phát triển nghiệp
vụ kinh doanh ngoại tệ ........................................................................................68
3.2.3 Đẩy mạnh công tác khách hàng .................................................................69

Trang:

Bảng 2: Cán cân vãng lai của Việt Nam giai đoạn 1995-2001 ............................. 26
Bảng 3: Doanh số mua-bán ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 quy USD ................... 39
Bảng 4: Doanh số mua-bán ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 quy VNĐ ................... 41
Bảng 5: Doanh số mua-bán của từng loại ngoại tệ giai đoạn 2002-2004............. 47

3.2.4 Hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ ......................71

Bảng 6: Doanh số mua-bán ngoại tệ của các NHTM giai đoạn 2003-2004.......... 49

3.2.5 Nâng cao trình độ cán bộ làm công tác kinh doanh ngoại tệ......................72

Bảng 7: Doanh số mua-bán ngoại tệ giao ngay giai đoạn 2002-2004.................. 52

Kết luận ................................................................................................................74

Bảng 8: Kết quả kinh doanh ngoại tệ của NHNT Cần Thơ giai đoạn 2002-2004 . 55
Biểu đồ:
Biểu đồ 1: Cơ cấu doanh số bán ngoại tệ quy USD năm 2004 ............................ 44
Biểu đồ 2: Cơ cấu doanh số mua ngoại tệ quy USD năm 2004 ........................... 45
Đồ thị:
Đồ thị : Kết quả kinh doanh ngoại tệ 2002-2004 .................................................. 56



Trang 7

LỜI MỞ ĐẦU

Trang 8
nguyện vọng luận văn sẽ đóng góp một phần nào đó trong việc củng cố, xây dựng,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại Thương

Trong tiến trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, các hoạt động thương mại
không còn bó hẹp trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia, mà hoạt động thương
mại đã được mở rộng đến tất cả các nước trên toàn thế giới, không chỉ liên quan
đến một đồng tiền thanh toán mà còn có rất nhiều đồng tiền khác nhau tham gia
trong quá trình thanh toán. Chính sự toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đã thúc đẩy
kim ngạch xuất nhập khẩu, làm tăng lượng giao dịch trong hoạt động tài chính giữa
các nước. Cũng chính vì vậy, nó đã làm cho thị trường ngoại hối phát triển mạnh,
hình thành nên những trung tâm tài chính quốc tế lớn, hỗ trợ đắc lực cho chu chuyển
tiền tệ phục vụ nhu cầu thanh toán và đầu tư. Nếu quốc gia nào có thị trường ngoại
hối phát triển sẽ thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động xuất nhập khẩu và là nhân tố tích cực
kích thích sự luân chuyển các luồng vốn đầu tư vào quốc gia đó.Thị trường ngoại hối
còn là nơi cung cấp các công cụ phòng chống rủi ro trong kinh doanh ngoại hối cho
các Ngân hàng thương mại cũng như các nhà đầu tư, các khách hàng. Hoạt động
kinh doanh ngoại tệ luôn gắn liền với rủi ro khi tỷ giá biến động. Cho nên mục đích
trong giao dịch ngoại hối mà các nhà đầu tư hướng tới là tránh rủi ro về tỷ giá, bằng
việc thực hiện các nghiệp vụ như hoán đổi, giao dịch tiền tệ tương lai, thực hiện
quyền chọn tiền tệ. Bên cạnh đó thị trường ngoại hối cũng chính là nơi để các nhà
kinh doanh ngoại tệ tìm kiếm lợi nhuận từ các khoản chênh lệch tỷ giá.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn
vị, tổ chức kinh tế và cá nhân đều chịu sự hướng dẫn của thị trường, chịu sự tác
động của các quy luật kinh tế, quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh

tranh. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các Tổ chức tín dụng cũng không nằm
ngoài sự tác động đó – đây là tính khách quan tất yếu trong nền kinh tế thị trường.
Sự phù hợp của các chính sách quản lý ngoại hối và cơ chế điều hành tỷ giá linh
hoạt của Ngân hàng Nhà nước theo diễn biến thị trường đã tạo điều kiện cho hoạt
động kinh doanh ngoại tệ của các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng
Ngoại Thương Cần Thơ nói riêng ngày càng phát triển. Chính vì những lý do trên tôi
chọn đề tài “ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ”. Với

Cần Thơ. Mong rằng những giải pháp trình bày trong luận văn có thể được áp dụng
rộng rãi trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ và quản lý ngoại hối ở Việt Nam.Luận
văn bao gồm các nội dung sau:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về thị trường ngoại hối và giao dịch ngoại hối.
Chương 2 : Thực trạng về quản lý ngoại hối của Việt Nam và hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ.
Chương 3 : Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngoại hối của Việt Nam
và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ.
Do thời gian và kiến thức nghiên cứu còn nhiều hạn chế, luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và
những ai quan tâm đến lĩnh vực kinh doanh ngoại hối để giúp tôi hoàn thiện trong
công tác nghiên cứu về sau.
Xin chân thành cám ơn Quý thầy cô Khoa sau đại học, Khoa tài chính doanh
nghiệp và kinh doanh tiền tệ. Đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn, người đã bỏ
nhiều công sức hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận
văn này.
Xin chân trọng cảm ơn.


Trang 9


Trang 10

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cùng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện

Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
VÀ GIAO DỊCH NGOẠI HỐI

quản lý ngoại hối còn có một số cơ quan phối hợp khác như Bộ Tài chính, Uỷ
ban Kế hoạch Nhà nước, Tổng cục Hải Quan...
b- Đối tượng quản lý ngoại hối ( Khách thể quản lý ngoại hối ):

1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGOẠI HỐI VÀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI :
1.1.1 Khái niệm về ngoại hối :
Ngoại hối là ngoại tệ và tất cả các phương tiện thanh toán khác có giá trị
ngoại tệ.
Theo Nghị định 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 của Thủ tướng Chính
phủ Việt Nam về quản lý ngoại hối thì ngoại hối bao gồm :
- Tiền nước ngoài.

Đó là những pháp nhân, thể nhân phải chịu sự quản lý của Nhà nước về
ngoại hối, cụ thể:
• Người cư trú :
- Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã và
các tổ chức kinh tế khác thuộc mọi thành phần kinh tế của Việt Nam được
thành lập và hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia

- Công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài như: séc, thẻ thanh toán, hối

hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt


phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi bưu điện và các công

Nam, chi nhánh công ty nước ngoài, nhà thầu nước ngoài, nhà thầu liên

cụ thanh toán khác,

doanh với nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác có vốn nước ngoài hoạt

- Các loại giấy tờ có giá bằng tiền nước ngoài như: trái phiếu chính phủ,
trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác
- Quyền rút vốn đặc biệt, đồng tiền chung Châu âu, các đồng tiền chung
khác dùng trong thanh toán quốc tế và khu vực
- Vàng đủ tiêu chuẩn quốc tế.

động kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
- Tổ chức tín dụng Việt Nam, tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín
dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

- Đồng tiền đang lưu hành của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức

Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc

chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ

được sử dụng làm công cụ thanh toán quốc tế.


từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam.

1.1.2 Cơ chế quản lý ngoại hối ở Việt Nam:

- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, lực lượng vũ trang và

a- Cơ quan quản lý ngoại hối ( Chủ thể quản lý ):

các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-

Nhà nước thực hiện quản lý ngoại hối thông qua cơ quan của mình là

nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động ở nước ngoài,

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Như vậy, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là
cơ quan thực hiện thống nhất quản lý Nhà nước về ngoại hối và kinh doanh
ngoại hối . Mọi hoạt động ngoại hối đều phải thực hiện theo quy định của

công dân Việt Nam làm trong các tổ chức này và những cá nhân đi theo họ.


Trang 11

Trang 12

- Văn phòng đại diện tổ chức kinh tế Việt Nam, văn phòng đại diện của

- Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn từ 12 tháng trở lên.


doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam và văn phòng đại diện

- Người nước ngoài đến du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng tại

của tổ chức tín dụng ở Việt Nam hoạt động tại nước ngoài.
- Công dân cư trú tại Việt Nam, công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài
có thời hạn dưới 12 tháng.

Việt Nam.
c- Phạm vi quản lý ngoại hối :
Phạm vi quản lý ngoại hối là những ngoại hối nằm trong diện phải được

- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời hạn từ 12 tháng trở lên.

quản lý trên các mặt mua bán, cất giữ, chuyển nhượng, thanh toán, xuất

- Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở

nhập...gồm :

nước ngoài ( không kể thời hạn ).
• Người không cư trú :
- Tổ chức kinh tế nước ngoài được thành lập và hoạt động kinh doanh tại
nước ngoài.
- Tổ chức kinh tế Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở
Việt Nam hoạt động kinh doanh tại nước ngoài.
- Tổ chức tín dụng Việt Nam, tổ chức tín dụng nước ngoài ở Việt Nam
được thành lập và hoạt động kinh doanh tại nước ngoài.
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, quỹ xã hội,

quỹ từ thiện của nước ngoài hoạt động tại nước ngoài.
- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế, cơ quan đại diện các tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện
các tổ chức phi chính phủ, lực lượng vũ trang và các tổ chức chính trị , tổ
chức chính trị - xã hội , tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp của nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam, người nước ngoài làm việc trong các tổ chức
này và những cá nhân đi theo họ.
- Văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài, văn phòng đại diện tổ
chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
- Người nước ngoài cư trú tại nước ngoài, người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam có thời hạn dưới 12 tháng.

-

Tiền nước ngoài (ngoại tệ)
Các phương tiện thanh toán ghi bằng tiền nước ngoài(séc, thẻ tín
dụng hối phiếu...)

-

Các phiếu nợ ghi bằng tiền nước ngoài(trái phiếu, cổ phiếu...)

-

Kim khí quý (vàng,bạc,bạch kim...)

-

Đá quý(kim cương, ngọc thạch, ngọc bích, saphia...)


-

Các tài khoản ghi bằng ngoại tệ.

-

Xuất nhập khẩu ngoại hối.

Nói chung chế độ quản lý ngoại hối của Việt Nam là việc chuyển ngoại tệ
vào Việt Nam(nhập ngoại hối) dưới các hình thức khác nhau đều được
khuyến khích và không hạn chế. Tuy nhiên nếu số lượng nhập vào trực tiếp
quá nhiều thì cần phải khai báo với hải quan cửa khẩu để tiện việc quản lý.
Ngược lại chuyển ngoại hối ra khỏi Việt Nam(xuất ngoại hối) phải được kiểm
soát quản lý một cách chặt chẽ.
Việc xuất nhập khẩu kim khí quý, đá quý của các tổ chức kinh tế Việt
Nam dưới mọi hình thức đều được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Riêng nhập khẩu vàng thì chỉ có Ngân hàng Nhà nước và Tổng công ty Vàng
bạc Đá quý Việt Nam mới được phép tiến hành.


Trang 13

Trang 14

d- Các vấn đề khác liên quan đến chế độ quản lý ngoại hối :

hoặc giảm tài sản có hoặc tài sản nợ giữa Người cư trú với Người không cư

- Hoạt động ngoại hối : là các hoạt động đầu tư, vay, cho vay, bảo


trú.

lãnh, mua, bán và các giao dịch khác về ngoại hối.
- Tỷ giá hối đoái : là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn
vị tiền tệ của Việt Nam.

- Chuyển vốn : là việc thực hiện chuyển vốn từ nước ngoài vào Việt
Nam hoặc chuyển vốn từ Việt Nam ra nước ngoài cho các giao dịch vốn.
- Đầu tư trực tiếp : là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt nam vốn

- Ngoại tệ : là đồng tiền của một quốc gia khác hoặc đồng tiền chung.

bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy

- Ngoại tệ tiền mặt : là tiền giấy, tiền kim loại, séc du lịch và các công cụ

định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hay nhà đầu tư Việt Nam đầu tư

thanh toán khác bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
- Vàng tiêu chuẩn quốc tế : là vàng khối, vàng thỏi, vàng miếng, vàng lá

ra nước ngoài bằng bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư theo
pháp luật đầu tư của Việt Nam và nước ngoài.

có dấu kiểm định chất lượng và trọng lượng, có mác hiệu của nhà sản xuất

- Đầu tư vào các giấy tờ có giá : là việc đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu,

vàng quốc tế hoặc của nhà sản xuất vàng trong nước được quốc tế công


các công cụ thị trường tiền tệ và các công cụ tài chính tương lai được phát

nhận.

hành tại Việt Nam hay Người cư trú đầu tư vào giấy tờ có giá được phát hành

- Ngân hàng được phép : là ngân hàng ở Việt Nam được Ngân hàng
Nhà nước cho phép hoạt động ngoại hối.
- Bàn đổi ngoại tệ: là tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực

ở nước ngoài.
- Vay và trả nợ nước ngoài : là việc Người cư trú vay và trả nợ đối với
Người không cư trú dưới mọi hình thức được hạch toán bằng ngoại tệ.

hiện các hoạt động thu đổi ngoại tệ tiền mặt. Bàn đổi ngoại tệ có thể do Tổ

- Cho vay và thu hồi nợ nước ngoài : là Người cư trú cho vay và thu

chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối trực tiếp thực hiện hoặc uỷ

hồi nợ đối với Người không cư trú dưới mọi hình thức được hạch toán bằng

nhiệm cho tổ chức khác làm đại lý.

ngoại tệ.

- Giao dịch vãng lai : là giao dịch giữa Người cư trú với Người không cư
trú về hàng hoá dịch vụ, thu nhập từ đầu tư trực tiếp, thu nhập từ đầu tư vào
các giấy tờ có giá, lãi vay và lãi tiền gửi nước ngoài, chuyển tiền một chiều và
các giao dịch tương tự khác theo quy định của pháp luật.

- Thanh toán vãng lai : là việc thực hiện thu – chi các giao dịch vãng
lai.

- Tài khoản ở nước ngoài : là tài khoản của Người cư trú mở tại các
ngân hàng hoạt động ngoài lãnh thổ Việt Nam.
1.2 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI :
1.2.1 Khái niệm về thị trường ngoại hối :
Thị trường ngoại hối – Foreign Exchange Market : là nơi thực hiện việc

Giao dịch vốn : là các giao dịch chuyển vốn vào Việt Nam, chuyển vốn từ

trao đổi mua bán các ngoại tệ và các phương tiện chi trả có giá trị bằng ngoại

Việt Nam ra nước ngoài trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp, đầu tư vào các giấy

tệ để thoả mãn nhu cầu của các chủ thể kinh tế mà giá cả ngoại tệ được xác

tờ có giá, vay và trả nợ nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài, các

định trên cơ sở cung cầu ngoại tệ. Thị trường hối đoái bao gồm những yếu tố

hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật Việt Nam làm tăng

cơ bản: Cung cầu và giá cả. Giá cả trên thị trường ngoại hối chính là tỷ giá. Tỷ
giá hối đoái của ngoại tệ do cung, cầu trên thị trường ngoại hối quyết định. Thị


Trang 15

Trang 16


trường ngoại hối cho phép các đồng tiền được chuyển đổi nhằm mục đích tạo

sẽ bán đồng bản tệ ra để mua ngoại tệ vào. Ở thị trường giao ngay, ngân

sự thuận tiện cho hoạt động thương mại quốc tế hoặc các giao dịch tài chính.

hàng đã cung ứng tiền vào lưu thông số lượng tiền gây áp lực tăng lạm phát.

Thị trường ngoại hối hình thành và phát triển gắn liền với nhu cầu phát

Để hấp thụ lượng tiền cung ứng bổ sung này(lượng tiền thừa ngoài lưu thông)

triển trong mối quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia trên lĩnh vực hàng hoá,

Ngân hàng Trung ương có thể bán ra các chứng khoán chính phủ trên thị

dịch vụ, hoạt động đầu tư, tín dụng, thanh toán và lĩnh vực văn hoá xã hội ...

trường mở nhằm thu hút bản tệ về , hoặc Ngân hàng Trung ương có các giao

Hoạt động trên thị trường ngoại hối luôn phát triển và rất sôi động, hoạt động

dịch hoán đổi tiền tệ.
Ngân hàng Trung ương có thể can thiệp trực tiếp vào thị trường ngoại hối

liên tục trong 24/24giờ trong ngày.
1.2.2 Đối tượng tham gia thị trường ngoại hối :

bằng nhiều thức khác nhau: trực tiếp với Ngân hàng thương mại, thông qua

nhà môi giới, thông qua thị trường giao dịch tương lai, hoặc thông qua Ngân

Một cách tổng quát, bất cứ ai có cung cầu ngoại hối tiến hành giao dịch

hàng trung ương của các nước. Sự có mặt của Ngân hàng Trung ương trên

mua bán các đồng tiền khác nhau đều trở thành thành viên của thị trường

thị trường ngoại hối là rất cần thiết, Ngân hàng Trung ương duy trì trật tự hoặc

ngoại hối. Như vậy có thể nói các thành viên tham gia thị trường là rất đông

điều chỉnh những biến động của thị trường theo hướng có lợi nhất.

đảo và đa dạng. Để phân loại các thành viên này, người ta căn cứ vào các
tiêu chí khác nhau để phân loại. Nếu căn cứ vào hình thái tổ chức, đối tượng

Các nhà kinh doanh ngoại hối có thể giao dịch trực tiếp với nhau thông

tham gia thị trường ngoại hối bao gồm :
1.2.2.1. Các Ngân hàng thương mại :

1.2.2.3 Các nhà môi giới :

Có ảnh hưởng lớn đến sự vận

động của Thị trường ngoại hối. Ngân hàng hoạt động với 02 danh nghĩa: một
là đóng vai trò trung gian cho các khách hàng tham gia thị trường, hai là ngân
hàng hoạt động bằng chính danh nghĩa của mình. Ngân hàng chủ động có
mặt trên thị trường để làm dịch vụ tốt theo yêu cầu của khách hàng, quản lý

nguồn vốn ngoại tệ của ngân hàng sao cho phù hợp, an toàn và tạo ra lợi
nhuận bằng cách tận dụng thời cơ mua thấp-bán cao.
1.2.2.2.Ngân hàng Trung ương :
Ngân hàng Trung ương có chức năng độc quyền phát hành tiền và bảo
vệ sức mua đối nội, đối ngoại của đồng bản tệ. Ngân hàng Trung ương có mặt
trên thị trường ngoại hối để can thiệp trực tiếp lên giá trị của đồng bản tệ. Nếu
Ngân hàng Trung ương muốn đồng bản tệ giảm giá, Ngân hàng trung ương

qua các phương tiện thông tin như: Telephone, telex, hệ thống mạng điện tử
hoặc họ có thể thông qua nhà môi giới để thực hiện mua bán ngoại hối. Như
vậy, nhà môi giới không phải là nhà tạo thị trường, họ không mua bán ngoại tệ
cho chính mình. Nhà môi giới đóng vai trò trung gian giữa người mua và
người bán (thường là các ngân hàng), góp phần tích cực vào hoạt động của
thị trường bằng cách làm cho cung cầu tiếp cận nhau. Khi giao dịch thông qua
nhà môi giới cho phép nhà kinh doanh yết giá trên thị trường mà không phải
xưng tên. Nếu nhà kinh doanh yết giá ở mức hiện hành hoặc tốt hơn giá thị
trường cho nhà môi giới, thì lập tức nhà môi giới sẽ yết giá này trên thị
trường. Khi người mua và người bán chấp nhận giá cả thì nhà môi giới thông
báo cho hai đối tác biết là giao dịch đã được tiến hành và lập phiếu giao dịch
cho từng bên. Nhà môi giới chỉ là người cung cấp dịch vụ trên thị trường liên
ngân hàng, không chịu trách nhiệm về tiến trình giao dịch giữa các ngân hàng.
Giao dịch thông qua nhà môi giới khách hàng sẽ có những thông tin tức thời


Trang 17

Trang 18

về thị trường, dễ tìm thấy bạn hàng, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí và có


Thị trường ngoại hối là thị trường có tính toàn cầu và hoạt động không

cơ hội tốt để kinh doanh ngoại hối. Tuy nhiên khách hàng cũng phải trả một

ngừng, quá trình niêm yết giá trên thị trường ngoại hối được quốc tế hoá.Ví dụ

khoản hoa hồng cho nhà môi giới trên doanh doanh số giao dịch, đặc biệt nhà

lời chào giá phát ra ở một ngân hàng nào đó ở London không những phải

môi giới không hưởng chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
1.2.2.4 Các định chế tài chính và các công ty :


Các định chế tài chính : Bao gồm các tập đoàn tài chính lớn như

các quỹ hưu trí, quỹ đầu tư, các công ty bảo hiểm ... các công ty này ngày
càng phát triển mạnh mẽ, thể hiện thông qua hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
Các tập đoàn tài chính rất quan tâm đến sự biến động tỷ giá , vì nó liên quan
đến các tài sản có, tài sản nợ của chính bản thân họ. Thông thường các định
chế tài chính hoạt động không thường xuyên và chủ động trên thị trường
ngoại hối. Tuy nhiên khi họ tham gia thì số lượng và quy mô giao dịch thường
rất lớn, ảnh hưởng mạnh đến biến động tỷ giá của thị trường.


Các công ty : Các công ty tham gia trong thương mại quốc tế liên

đương đầu với chào giá của các ngân hàng khác ở Anh mà còn phải đương
đầu với chào giá của bất kỳ ngân hàng nào khác trên thế giới. Do đó khi yết
giá những đồng tiền mạnh như USD,GBP, EUR,JPY..., thì tỷ giá của chúng

gần như giống nhau trên các thị trường ngoại hối.
Thị trường ngoại hối hoạt động không ngừng, các giao dịch diễn ra 24/24
giờ. Sở dĩ có đặc điểm này là vì múi giờ trái đất có sự chênh lệch nhau.
Trên thị trường ngoại hối, những đồng tiền mạnh được yết giá thường
xuyên trên toàn thế giới. Thị trường ngoại hối cũng rất nhạy cảm, chịu tác
động của các sự kiện kinh tế, chính trị, tâm lý...nhất là các chính sách tiền tệ
của các nước phát triển.
1.2.4 Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối :

quan đến nhiều loại ngoại tệ. Để phục vụ nhu cầu thanh toán, đầu tư quốc tế

1.2.4.1 Nghiệp vụ giao ngay (Spot) : Là giao dịch ngoại hối mà hai bên

phải chuyển đổi ngoại tệ với nhau. Các công ty này có thể trực tiếp hay thông

thực hiện mua, bán một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao

qua ngân hàng thương mại để thực hiện các nghiệp vụ ngoại hối nhằm mục

dịch và kết thúc thanh toán trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày

đích thanh toán hoặc bảo hiểm rủi ro và còn tranh thủ kinh doanh tìm kiếm lợi

ký kết hợp đồng.

nhuận.
1.2.3 Đặc điểm của Thị trường ngoại hối :

Tỷ giá giao ngay được xác định trên thị trường giao ngay, là số lượng
của đơn vị tiền tệ này trên một đơn vị tiền tệ khác và cả hai đồng tiền đó đều

dưới dạng tiền gửi. Như vậy, thực chất của mua bán giao ngay là mua bán số

Thị trường ngoại hối có những đặc điểm rất khác biệt so với thị trường

dư tiền gửi. Việc chuyển các khoản tiền từ tài khoản người bán sang tài khoản

hàng hoá thông thường. Thị trường ngoại hối phát triển không nhất thiết phải

người mua thực hiện bằng các phương tiện khác nhau như điện tín hay kỳ

được lập tại một địa điểm hữu hình nhất định. Thị trường này được hiểu ở bất

phiếu ngân hàng(Bank drafts).

kỳ đâu có xảy ra việc mua-bán các đồng tiền thì ở đó có thị trường ngoại hối.

Các yếu tố liên quan đến nghiệp vụ mua bán giao ngay là :

Thông qua những phương tiện thông tin hiện đại như Telephone, Telex, Fax,

-

Swift, Electronic dealing systems...Vì thế các nhà giao dịch quốc tế nhanh
chóng liên lạc với nhau và xử lý nghiệp vụ.

Tỷ giá giao ngay ( spot rate ) là tỷ giá được niêm yết trên thị trường tại
thời điểm giao dịch.


Trang 19


-

Trang 20

Ngày thanh toán hay còn gọi là ngày giá trị (value date) là ngày mà

khác( chỉ có hai đồng tiền được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ hạn

các khoản tiền mua, bán được chuyển vào tài khoản thích hợp.

thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác

1.2.4.2 Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn :
Là nghiệp vụ, trong đó hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một số
lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực
hiện vào thời điểm xác định trong tương lai.
Đối với doanh nghiệp khi thực hiện nghiệp vụ này nhằm mục đích tránh
những rủi ro khi có biến động tỷ giá trong tương lai.
Đối với các Ngân hàng thương mại sử dụng nghiệp vụ này nhằm cân
bằng trạng thái ngoại hối khi có giao dịch phát sinh.

định tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Trong giao dịch hối đoái hoán đổi, lượng tiền mua và bán luôn bằng
nhau. Vì vậy giao dịch hoán đổi không bao giờ làm thay đổi trạng thái hối
đoái. Nếu có thay đổi trong tỷ giá giao ngay của các đồng tiền, cũng không
làm phát sinh khoản lỗ hay lãi hối đoái nào đó do có giao dịch hoán đổi. Nếu
như đồng ngoại tệ lên giá, số bản tệ bị mất ở đầu bán của giao dịch sẽ bù ở
đầu mua của giao dịch tiếp theo.
Công thức tính điểm hoán đổi ( swap points)


Tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn : tỷ giá giao ngay là tỷ giá được thoả
thuận ngày hôm nay, nhưng ngày có giá trị trong vòng 2 ngày làm việc kể từ

S x RD x t
Swap points =
36000 + ( Rc x t )

ngày ký kết hợp đồng. Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thoả thuận ngày hôm nay,
nhưng có ngày giá trị xa hơn ngày giá trị giao ngay.
Tỷ giá kỳ hạn sẽ được xác định trên cơ sở tỷ giá giao ngay, thời hạn giao
dịch và lãi suất của hai đồng tiền đó, cụ thể là :

F=S+S

( RT – Rc ) t
( 1 + Rct )

Trong đó :
S : Tỷ giá giao ngay
RD: Chênh lệch lãi suất
t: Kỳ hạn
Rc : Lãi suất đồng tiền yết giá
1.2.4.4 Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ quyền chọn (option):

F: Tỷ giá kỳ hạn
S: Tỷ giá giao ngay
RT: Lãi suất %/năm của đồng tiền định giá
Rc: Lãi suất %/năm của đồng tiền yết giá
t: Thời hạn của hợp đồng kỳ hạn tính theo năm


Là sự thoả thuận bằng hợp đồng giữa người mua và người bán về quyền
chọn mua (call option) hoặc quyền chọn bán (put option), theo đó người
mua(bán) được quyền, nhưng không bắt buộc phải mua(bán) một loại ngoại tệ
nhất định theo một tỷ giá cố định trước vào một ngày đã được xác định trong
tương lai hoặc ngày trước đó.

1.2.4.3 Nghiệp vụ hối đoái hoán đổi (Swap):
Là nghiệp vụ hối đoái, trong đó bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao
dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với một đồng tiền

Có thể nói quyền mua(bán) lựa chọn nêu trên là công cụ đảm bảo tỷ giá
thực sự cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư, đồng thời


Trang 21

Trang 22

được sử dụng như một công cụ đầu cơ, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu

động kinh doanh xuất nhập khẩu đôi khi cần chuyển đổi các loại ngoại tệ này

cơ ngoại tệ.

sang các loại ngoại tệ khác, có người cần bán ngoại tệ, lại có những người

Nghiệp vụ quyền mua bán lựa chọn hiện được các ngân hàng sử dụng
rộng rãi dưới hình thức giao dịch tự do với các thương vụ lớn.
1.2.4.5 Nghiệp vụ chênh lệch tỷ giá (Arbitrage) :

Đây là nghiệp vụa hối đoái xuất phát từ giao dịch giao ngay nhằm sử
dụng chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường để thu lợi nhuận, tức là mua ngoại

cần mua ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu ... để đáp ứng các nhu cầu
đó họ sẽ gặp nhau trên thị trường ngoại hối và giá cả sẽ được xác định trên
cơ sở cung cầu. Nếu cung nhiều hơn cầu thì giá giảm và ngược lại cầu nhiều
mà cung ít thì giá tăng. Chính vì vậy giá trị đối ngoại của tiền tệ được xác định
thông qua quy luật cung cầu ngoại tệ đó trên thị trường.
-

Thông qua thị trường ngoại hối các tổ chức và cá nhân có thể bảo

tệ ở nơi rẻ nhất và bán ngoại tệ ở nơi cao nhất. Việc mua bán như vậy có

hiểm cho các khoản thu, chi bằng ngoại tệ của mình thông qua các giao dịch

khuynh hướng làm quân bình tỷ giá giữa các thị trường.

kỳ hạn(Forward), quyền chọn mua hoặc bán (Option), hợp đồng hoán đổi

Đặc điểm : Kỹ thuật nghiệp vụ Arbitrage rút ra từ nghiệp vụ hối đoái giao
ngay. Nên thực chất của nghiệp vụ này là tận dụng sự chênh lệch giữa tỷ giá
mua bán của các loại ngoại tệ khác nhau để tiến hành giao dịch trực tiếp
ngoại tệ với nhau mà không thông qua đồng bản tệ,do đó không chịu rủi ro và
không cần vốn, đây là nghiệp vụ kinh doanh của bản thân ngân hàng để thu
lợi nhuận.
Tỷ giá của nghiệp vụ Arbitrage: Vì là một nghiệp vụ mà kỹ thuật giao
dịch xuất phát từ nghiệp vụ hối đoái giao ngay nên tỷ giá được áp dụng trong
nghiệp vụ này là tỷ giá giao ngay.
1.2.5 Vai trò của Thị trường ngoại hối :

-

Thị trường ngoại hối giúp các doanh nghiệp thực hiện các giao dịch

ngoại tệ phục vụ cho quá trình thương mại quốc tế: Nhà nhập khẩu hàng hoá,
dịch vụ từ nước ngoài sẽ có nhu cầu mua ngoại tệ nếu hoá đơn hàng hoá và
dịch vụ được ghi bằng ngoại tệ, ngược lại nhà xuất khẩu có nhu cầu chuyển
đổi ngoại tệ thành đồng bản tệ, nếu hoá đơn xuất khẩu hàng hoá ghi bằng
ngoại tệ. Giao dịch ngoại hối sẽ đáp ứng đầy đủ các nhu cầu trên.
-

Thông qua thị trường hối đoái, giá trị đối ngoại của tiền tệ được xác

định một cách khách quan theo quy luật cung cầu của thị trường: Trong hoạt

( Swap).
1.3 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI :
1.3.1 Khái niệm :
Trong thanh toán quốc tế, việc chuyển đổi tiền nước này sang tiền nước
khác để xác định giá trị giao dịch, thanh toán có ý nghĩa rất quan trọng. Muốn
thực hiện việc chuyển đổi đó thì người ta phải dựa vào tỷ giá hối đoái giữa các
đồng tiền, vậy tỷ giá hối đoái là gì? Đó là giá chuyển đổi của một đồng tiền
nước này so với đồng tiền nước khác hay đó là giá cả mua bán của một đồng
tiền trong quan hệ so sánh với các đồng tiền khác.
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được đo bằng
số lượng đơn vị tiền tệ của nước khác.
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế thế giới, có các chế độ tỷ giá
hối đoái khác nhau đã ra đời và tồn tại. Thời gian gần đây hai chế độ tỷ giá cố
định và chế độ tỷ giá linh hoạt được sử dụng phổ biến.
- Chế độ tỷ giá hối đoái cố định : Theo chế độ này, cơ sở của việc so

sánh hai đồng tiền là dựa vào một thước đo chung. Việc lựa chọn một thước
đo chung được xác định thống nhất giữa các quốc gia thông qua các công
ước. Trong lịch sử phát triển có hai thước đo chung để đo lường tỷ giá ngoại


Trang 23

hối giữa các đồng tiền, đó là chế độ bản vị vàng và chế độ hối đoái cố định
theo đồng Đôla ( theo hiệp định Bretton Woods ).

Trang 24

Hiện nay, hàm lượng vàng của các đồng tiền không còn có ý nghĩa như
trước. Vàng không được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế, trong đảm

- Chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt (thả nổi) : Trong chế độ này tỷ giá

bảo cho tiền tệ trong nước, thêm vào đó chế độ lưu thông tiền giấy ngày càng

được quyết định bởi các lực lượng của thị trường. Tuy nhiên không một quốc

chiếm ưu thế nên tỷ giá hối đoái không còn phụ thuộc vào “đồng giá vàng”

gia nào muốn áp dụng chế độ tỷ giá này vì nó có ảnh hưởng rất lớn đến các

nữa mà nó hoàn toàn phụ thuộc vào sức mua của mỗi đồng tiền và quan hệ

hoạt động của nền kinh tế. Chính phủ các nước thường tham gia vào việc xác

cung cầu về ngoại hối.


định tỷ giá, từ đó chế độ tỷ giá linh hoạt có hai loại: Chế độ tỷ giá linh hoạt
thuần tuý và Chế độ tỷ giá thả nổi có kiểm soát.

1.3.3 Các nhân tố tác động đến tỷ giá :
Trên thực tế sự hình thành quan hệ tỷ giá là quá trình tác động của nhiều

1.3.2 Cơ sở hình thành tỷ giá :

yếu tố khách quan và chủ quan...Tuy có những mâu thuẫn trong phương pháp

Trải qua các giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau, việc hình thành tỷ giá

nghiên cứu, tiếp cận và đánh giá vai trò, tính chất, phương thức, cường độ tốc

hối đoái cũng dựa vào các cơ sở khác nhau. Trước đây tỷ giá hối đoái được

độ tác động của các yếu tố cụ thể, song nhìn chung, giữa các nhà kinh tế, các

hình thành trên cơ sở ” Đồng giá vàng”(Gold Parity) còn gọi là ngang giá vàng.

lý thuyết hiện đại vẫn có sự thống nhất trong việc thừa nhận các yếu tố quan

Đó là tương quan hàm lượng vàng của hai đồng tiền khác nhau.

trọng, trực tiếp cấu thành nội dung và tác động lên quá trình hình thành tỷ giá

Ví dụ : - Hàm lượng vàng của Bảng Anh là : 1GBP = 2,13281g vàng

hối đoái. Đó là :


- Hàm lượng vàng của Dollar Mỹ là: 1USD = 0,73666g vàng

-

Quan hệ cung - cầu về ngoại tệ trên thị trường.



-

Sức mua của các đơn vị tiền tệ và tốc độ lạm phát ở các nước hữu

2,13281/0,73666=2,8950. Nghĩa là hàm lượng vàng của một đồng bảng Anh

quan.

Đồng

giá

vàng

của

bảng

Anh

so


với

Dollar

Mỹ

gấp 2,8950 hàm lượng vàng của một Dollar Mỹ.

-

Dựa vào đồng giá vàng nói trên, người ta công bố tỷ giá đôla Mỹ so với
Bảng Anh:

1GBP= 2,8946 – 2,8962

Trạng thái cán cân thanh toán quốc tế trực tiếp ảnh hưởng đến

cung-cầu ngoại tệ, thông qua đó tác động lên mức tỷ giá và kéo theo sự dao
động của tỷ giá lệch khỏi sức mua của các đồng tiền.

Nghĩa là tỷ giá hối đoái có thể thấp hơn, cao hơn hoặc bằng đồng giá
vàng. Nói cách khác là tỷ giá sẽ biến động xoay quanh đồng giá.

-

Chênh lệch mức lãi suất giữa các nước, giữa thị trường tín dụng nội

địa và quốc tế.
-


Điểm xuất vàng

Thực trạng hoạt động của các thị trường tài chính, ngoại hối và các xu

hướng, nghiệp vụ đầu cơ ảnh hưởng đến tỷ giá.

Chi phí vận
chuyển vàng

-

Tỷ giá
Đồng giá

nước và quốc tế.
-

Điểm nhập vàng

Hệ số tín nhiệm đối với các đồng tiền trên thị trường tài chính trong
Các phương thức, công cụ điều chỉnh, can thiệp của Nhà nước.


Trang 25

-

Các cú sốc kinh tế, chính trị, xã hội và các quyết sách lớn của Nhà


nước trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, tiền tệ.
1.3.4 Phân loại tỷ giá :
a. Tỷ giá chính thức :
Tỷ giá chính thức là tỷ giá do Ngân hàng Trung ương công bố , nó phản
ánh giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá chính thức được áp dụng làm cơ
sở tính thuế nhập khẩu và một số hoạt động liên quan đến ngoại hối của
Chính phủ như xác định nợ vay của Chính phủ. Ngoài ra ở Việt Nam tỷ giá
chính thức là cơ sở để các Ngân hàng thương mại xác định tỷ giá kinh doanh
trong biên độ cho phép.
b. Tỷ giá thị trường :
Tỷ giá thị trường là loại tỷ giá được hình thành trên thị trường ngoại tệ
một cách công khai và hợp pháp. Tỷ giá thị trường bị chi phối bởi quan hệ
cung cầu về ngoại hối. Tỷ giá thị trường được phân biệt thành hai loại là tỷ giá
mở cửa và tỷ giá đóng cửa.
• Tỷ giá mở cửa : Là tỷ giá được công bố vào lúc thị trường giao dịch
ngoại hối mở cửa hoạt động.
• Tỷ giá đóng cửa : Là tỷ giá hình thành vào thời điểm cuối cùng của
phiên giao dịch ngoại tệ. Đây là tỷ giá phản ánh quan hệ cung cầu về
ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.

Trang 26

-

Tỷ giá bán ra : là tỷ giá, tại đó Ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra

đồng tiền yết giá.
-

Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá được thoả thuận ngày hôm nay, nhưng việc


thanh toán xảy ra trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo.
-

Tỷ giá kỳ hạn: là tỷ giá được thoả thuận ngày hôm nay nhưng việc

thanh toán được thực hiện trong tương lai, tuỳ theo kỳ hạn mà hai bên đã quy
định trong hợp đồng giao dịch.
-

Tỷ giá tiền mặt : là tỷ giá áp dụng cho ngoại tệ tiền mặt, tiền giấy, séc

du lịch và thẻ tín dụng.
-

Tỷ giá chuyển khoản: là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán

ngoại tệ là các khoản tiền gửi tại ngân hàng.
-

Tỷ giá chéo : là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ đồng tiền thứ

ba(đồng tiền trung gian).
1.4 NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI:
1.4.1 Rủi ro về tỷ giá hối đoái:
Rủi ro tỷ giá hối đoái là sự rủi ro có ý nghĩa rộng lớn của nghiệp vụ kinh
doanh ngoại hối. Rủi ro này xuất hiện khi một đối tác đã mua vào một lượng
ngoại tệ mà đồng tiền này đang bị mất giá ( giá hiện nay thấp hơn giá mua
vào) hoặc ngược lại, đồng tiền đã bán ra đang lên giá.
Rủi ro về tỷ giá cũng xuất hiện khi các doanh nghiệp ký kết hợp đồng

ngoại thương, theo đó họ phải thanh toán một số lượng ngoại tệ nhất định

c. Tỷ giá kinh doanh ngoại tệ :

trong tương lai khi đối tác giao hàng, từ khi ký kết hợp đồng đến khi thanh

Là các tỷ giá do các Ngân hàng, các tổ chức được phép kinh doanh

toán là một khoảng thời gian khá dài cho sự biến động của tỷ giá. Nếu nhà

ngoại tệ công bố gồm các loại tỷ giá sau :
-

Tỷ giá mua vào: là tỷ giá, tại đó Ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào

đồng tiền yết giá.

doanh nghiệp không sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro thì khi tỷ giá
ngoại tệ biến động sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.Cụ thể khi
tỷ giá ngoại tệ tăng sẽ hoàn toàn bất lợi cho nhà nhập khẩu và nếu tỷ giá giảm
sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà xuất khẩu.


Trang 27

Trang 28

Để hạn chế rủi ro các nhà xuất khẩu và nhập khẩu cũng như các ngân

đã thoả thuận, nguyên nhân thường liên quan đến tình hình tài chính của đối


hàng cần phải sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như kỳ hạn, hoán

tác như mất khả năng thanh toán, phá sản, chênh lệch về kỳ hạn thanh toán

đổi, giao dịch tiền tệ tương lai, quyền chọn.Tuỳ theo dự đoán của mình mà lựa

giữa các hợp đồng...Hậu quả của rủi ro tín dụng rất khó lường, đặc biệt trên

chọn công cụ phòng ngừa thích hợp, trong kinh doanh ngoại hối luôn cần tạo

thị trường ngoại hối các giao dịch thường mang tính dây chuyền. Vì mục đích

vị thế ngoại tệ cân bằng. Nếu ngân hàng ký hợp đồng mua kỳ hạn với khách

của các nhà kinh doanh ngoại tệ luôn tạo vị thế cân bằng, nên khi họ mua

hàng B thì đồng thời phải tìm đầu ra ký hợp đồng bán kỳ hạn với khách hàng

ngoại tệ kỳ hạn của khách hàng này, cũng có nghĩa họ sẽ ký một hợp đồng

C, khi đến hạn dù tỷ giá có biến động thì Ngân hàng cũng không bị thiệt.

bán kỳ hạn cho một khách hàng khác để hưởng chênh lệch. Do vậy trên thị

1.4.2

Rủi ro thanh toán:

Với mỗi một nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối do Ngân hàng ký kết, luôn

xuất hiện rủi ro do bên đối tác không thực hiện trách nhiệm của họ và hậu quả

trường ngoại hối khi một giao dịch được thoả thuận sẽ kéo theo hàng loạt các
giao dịch khác. Cho nên nếu có một khâu thanh toán bị gián đoạn sẽ gây phản
ứng dây chuyền ảnh hưởng đến các thành viên khác hoặc tác động đến hoạt
động của thị trường ngoại hối.

là hoạt động này sẽ kết thúc bằng một khoản lỗ. Giả sử, một ngân hàng A bán

Ví dụ : Giả sử khách hàng A vay của ngân hàng B 1 triệu USD và bán với

cho một khách hàng hay một ngân hàng B 10 triệu USD với tỷ giá USD/CHF

tỷ giá 15.700đ/USD, ngân hàng B không giữ số ngoại tệ này mà lại bán cho

là 1.6670 và mua một lượng này từ Ngân hàng C theo tỷ giá USD/CHF là

Ngân hàng C, ngân hàng B ký hợp đồng kỳ hạn mua của ngân hàng D 1,1

1.6665. Sau khi đã ký kết hợp đồng với người mua, người mua bị phá sản và

triệu USD kỳ hạn 3 tháng để trả cho khách hàng tiền gửi E khi đến hạn. Ngân

không thể thực hiện trách nhiệm của mình. Tỷ giá của USD/CHF trên thị

hàng D ký hợp đồng mua kỳ hạn 3 tháng số tiền 1,1triệu USD với khách hàng

trường hạ xuống còn 1.6650. Ngân hàng A đã mua 10 triệu USD theo tỷ giá

F để bán cho ngân hàng B. Nhưng khi đến hạn, khách hàng F mất khả năng


1.6665 nhưng không bán tiếp theo tỷ giá này được và phải chịu một khoản lỗ

thanh toán nên Ngân hàng D không có ngoại tệ giao cho Ngân hàng B, kéo

là 15.000CHF. Đôi khi rủi ro này xảy ra không phải do khách hàng bị phá sản

theo ngân hàng B không có ngoại tệ giao trả cho khách hàng E...thì rủi ro sẽ

nhưng vì tiền về không kịp, hoặc khách hàng thanh toán chậm cũng dẫn đến

xuất hiện. Để giữ uy tín thì Ngân hàng D sẽ lấy vốn ngoại tệ của mình hoặc đi

rủi ro. Như vậy rủi ro thanh toán phụ thuộc vào uy tín của khách hàng, để

vay để thanh toán cho Ngân hàng B.

giảm thiểu rủi ro này các Ngân hàng cần phải lựa chọn kỹ khách hàng, chỉ ký
kết hợp đồng mua bán ngoại tệ với khách hàng uy tín, có quan hệ tốt hoặc có
quy định một hạn mức tín dụng về ngoại tệ để khi đến hạn thanh toán, nếu
trên tài khoản tiền gửi không đủ tiền, ngân hàng có thể cho vay để khách hàng
thanh toán.
1.4.3 Rủi ro tín dụng : Ngân hàng với chức năng là đi vay để cho vay.
Rủi ro tín dụng xảy ra khi một đối tác không thể thanh toán đúng hạn theo như


Trang 29

Chương 2 : THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA
VIỆT NAM VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI

NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CẦN THƠ.

Trang 30

2.1.1 Chính sách quản lý ngoại hối được đổi mới triệt để trong tư
duy và điều hành.
Chủ trương độc quyền quản lý và kinh doanh ngoại hối được quy định
trong điều lệ quản lý ngoại hối năm 1963 đã được chính phủ đổi mới bằng
điều lệ quản lý ngoại hối năm 1998 và nghị định 63/1998/NĐ-CP ban hành

2.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA
VIỆT NAM TRONG CÁC NĂM QUA:
Cùng với công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế năm 1986, cơ chế
quản lý ngoại hối của nước ta ngày càng hoàn thiện đáp ứng yêu cầu của quá
trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Cơ chế quản lý ngoại hối của Việt Nam với
những bước đi đổi mới ban đầu đã góp phần thu hút nguồn ngoại tệ tạm thời
nhàn rỗi vào hệ thống ngân hàng, khuyến khích Việt kiều chuyển tiền về
nước, tạo môi trường kinh doanh ngoại hối lành mạnh cho các Ngân hàng
thương mại. Kích thích luân chuyển các khoản đầu tư và tín dụng quốc tế,

ngày 17/08/1998,Quyết định 679/2002/QĐ-NHNN ngày 01/07/2002, Quyết
định 648/2004/QĐ-NHNN ngày 28/05/2004 và Quyết định 1542/2004/QĐNHNN ngày 10/11/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước....Theo các văn
bản này, hoạt động quản lý ngoại hối của Nhà nước dần dần được mở rộng.
Mục tiêu, đối tượng, nội dung, phạm vi kiểm soát ngoại hối được nới lỏng một
cách thận trọng. Hoạt động ngoại hối ngày càng được chấn chỉnh và kiểm
soát chặt chẽ hơn từ khâu hoạch định, tổ chức thực hiện đến kiểm tra, giám
sát. Đây chính là sự thay đổi lớn trong tư duy cũng như quản lý ngoại hối của
Chính Phủ.

cung cấp những công cụ hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro ngoại hối cho các

đơn vị kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xuất nhập

2.1.2 Cơ chế điều hành tỷ giá được thay đổi căn bản:

khẩu, góp phần cải thện cán cân vãng lai và tạo tiền đề biến đồng Việt Nam

Bắt đầu từ tháng 2/1999, Ngân hàng Nhà nước từ bỏ cơ chế tỷ giá cố

thành đồng tiền chuyển đổi, từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập nền kinh tế

định có điều chỉnh theo biên độ, chuyển sang cơ chế tỷ giá thả nổi có sự điều

quốc tế.

tiết của Nhà nước, diễn biến của tỷ giá trên thị trường đã bớt đi sự phức tạp.

Trong những năm qua, nền kinh tế và thị trường tiền tệ nước ta tương

Thay cho việc công bố tỷ giá chính thức, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá

đối ổn định, lạm phát được kiềm chế, nguồn vốn nước ngoài ngày càng tăng,

giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng hàng ngày. Việc

tốc độ tăng trưởng kinh tế cao... Lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của

thay đổi cơ chế tỷ giá đã có tác động mạnh đến thị trường, làm cho sự cách

Đảng và nhà nước ngày càng gia tăng. Một trong những nhân tố góp phần


biệt giữa tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng và thị trường tự do thu hẹp lại.

không nhỏ trong việc ổn định và phát triển kinh tế đất nước là thành quả trong

Vì tỷ giá công bố được tính toán dựa trên diễn biến của thị trường ngoại tệ

đổi mới chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ. Những thành tựu đáng

hàng ngày nên khả năng phá giá nội tệ của Ngân hàng Nhà nước sẽ không

ghi nhận của hoạt động quản lý ngoại hối trong thời gian qua được thể hiện

xuất hiện theo định kỳ nữa và đây chính là nguyên nhân cơ bản tác động làm

qua các nét chính sau:

giảm tâm lý găm giữ USD của giới đầu cơ . Sức ép tăng tỷ giá bắt đầu hạ
nhiệt, tỷ giá được đánh giá khách quan hơn đã phần nào phản ánh đúng giá
trị thực của đồng tiền, kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, làm thay đổi cơ bản


Trang 31

tâm lý của thị trường. Điều đó được thể hiện trong việc tỷ giá luôn ổn định
trong các năm qua, diễn biến tỷ giá ít thay đổi có lợi cho nền kinh tế, tỷ giá bán
ngày 31/12/2004 của Ngân hàng Ngoại Thương là 15.778đ/USD. Tính chung
tỷ giá VNĐ/USD cả năm 2004 chỉ tăng khoảng 0,83%. Con số này giảm dần
trong 3 năm qua , năm 2001 là 3,92%, năm 2002 là 1,98%, năm 2003 là
1,56%. Sự biến động tỷ giá theo chiều hướng ngày càng ổn định đã thể hiện
sự thành công của Nhà Nước trong việc điều hành chính sách tiền tệ, chính

sách tỷ giá quốc gia.Theo quyết định 648/2004/QĐ-NHNN ngày 28/05/2004
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tỷ giá mua bán ngoại tệ được quy định
thoáng hơn, Ngân hàng Nhà nước chỉ ràng buộc tỷ giá của đồng USD còn các
loại ngoại tệ khác do các bên tham gia tự thoả thuận với nhau, Nhà nước
không can thiệp vào việc quy định tỷ giá.
2.1.3 Các công cụ quản lý ngoại hối được sử dụng tương đối hiệu

Trang 32

Sự ra đời hai trung tâm giao dịch ngoại tệ vào năm 1991 và thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng vào năm 1994 là một thành quả của Chính Phủ trong
quản lý ngoại hối. Tại đây các định chế tài chính có thể kinh doanh ngoại tệ
nhằm thoả mãn các nhu cầu tiền tệ của khách hàng và cân bằng trạng thái
ngoại hối của ngân hàng. Cũng tại thị trường này Ngân hàng Nhà nước có thể
quan sát, kiểm soát, quản lý các hoạt động ngoại hối, kịp thời nắm bắt các
biến động về ngoại hối để có thể đề ra biện pháp, chính sách quản lý hữu hiệu
góp phần ổn định nền tiền tệ quốc gia.
2.1.5 Có sự kết hợp giữa chính sách quản lý ngoại hối với các bộ
phận khác của chính sách tiền tệ:
-

Với chính sách lãi suất, trong các năm qua Ngân hàng Nhà nước đã

nhiều lần thay đổi tỷ giá kết hợp với điều chỉnh lãi suất đồng Việt Nam và Đô
la Mỹ theo hướng vừa phù hợp với biến động của thị trường tiền tệ quốc tế,

quả:

Bên cạnh thay đổi cơ chế điều hành tỷ giá , Ngân hàng Nhà nước đã có


vừa hài hoà với mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, thể hiện qua

nhiều nỗ lực trong việc sử dụng các công cụ quản lý ngoại hối như: thay đổi tỷ

việc điều chỉnh mức lãi suất cơ bản đồng Việt Nam và Đô la Mỹ khi thị trường

lệ kết hối của các doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ, điều chỉnh tỷ lệ dự trữ

quốc tế có biến động, điều đó đã làm chênh lệch lãi suất giữa thị trường tiền

bắt buộc, thay đổi mức ngoại tệ được phép chuyển ra nước ngoài, sửa đổi

tệ trong nước và thị trường quốc tế, hạn chế hiện tượng chảy máu ngoại tệ ra

quy chế mở L/C trả chậm, quy định về việc vay trả nợ nước ngoài, quản lý

nước ngoài, giúp các ngân hàng thương mại đầu tư vốn ngoại tệ nhiều hơn

trạng thái ngoại hối của các ngân hàng thương mại. Thể hiện qua việc Ngân

cho nền kinh tế.

hàng Nhà nước bán ngoại tệ cho các Ngân hàng thương mại khi thiếu hụt

-

Nhằm hạn chế tốc độ đôla hoá nền kinh tế và phòng ngừa rủi ro tỷ giá

ngoại tệ hoặc đảm bảo cung cấp đủ ngoại tệ cho các ngành nhập khẩu mũi


của các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh tỷ lệ dự

nhọn. Nhờ có những chính sách và công cụ quản lý ngoại hối phù hợp đã có

trữ bắt buộc theo hướng nâng cao mức dự trữ bắt buộc của USD và hạ mức

ảnh hưởng tốt đến quá trình chu chuyển tiền tệ, chu chuyển vốn trong nền

dự trữ đối với VNĐ

kinh tế, giúp Việt Nam vượt qua cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam Á và
đạt mức tăng trưởng khá tốt trong những năm vừa qua.
2.1.4 Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bước đầu được hình thành
và phát triển:

-

Để mở rộng đối tượng sử dụng ngoại tệ, Ngân hàng Nhà nước đã mở

rộng đối tượng được cấp tín dụng ngoại tệ, tự do hoá lãi suất. Thông qua
chính sách này, Ngân hàng Nhà nước đã hạn chế phần nào tình trạng găm
giữ ngoại tệ của các doanh nghiệp, kiểm soát được luồng ngoại tệ chuyển ra


Trang 33

Trang 34

nước ngoài của các Ngân hàng thương mại, làm giảm phần nào tốc độ đô la
hoá nền kinh tế.


2.1.7 Tạo điều kiện phát triển ngoại thương, nâng cao sức cạnh
tranh của hàng hoá xuất khẩu:

2.1.6 Hoạt động quản lý ngoại hối góp phần thu hút nhiều nguồn
vốn nước ngoài:

Việc thực hiện chế độ tỷ giá thả nổi có sự điều tiết của Chính phủ buộc
các đơn vị xuất nhập khẩu phát huy tính năng động sáng tạo trong kinh
doanh, nắm bắt nhanh tín hiệu thị trường, kịp thời thay đổi cơ cấu mặt hàng,

Sự thông thoáng trong chính sách ngoại hối và tính cởi mở của chính

hạ thấp chi phí, xoá bỏ hiện tượng nhập hàng bừa bãi không tính đến hiệu

sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài là nhân tố quan trọng tạo điều kiện cho

quả kinh tế, các doanh nghiệp có nhiều lựa chọn hơn trong các công cụ thanh

các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm chuyển vốn kinh doanh vào Việt

toán và quản trị rủi ro tỷ giá thông qua các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ kỳ hạn,

Nam.Thực tế cho thấy mức tăng vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam trong

hoán đổi, quyền chọn...Chính vì thế thị trường ngoại thương ngày càng mở

thời gian qua khá tốt và đóng góp một phần không nhỏ vào sự tăng trưởng

rộng, kim ngạch xuất khẩu càng tăng, tình trạng nhập siêu dần dần được hạn


của nền kinh tế.

chế, cán cân thanh toán ngày càng được cải thiện( xem bảng 2).

Việt Nam đã nhận được các khoản tài trợ của WB, ADB và nhiều tổ

Bảng 2: Cán cân vãng lai của Việt Nam giai đoạn 1995-2001

chức, quốc gia khác cho các dự án về cơ sở hạ tầng, an sinh xã hội.v.v. Đối

Đơn vị : Triệu USD

Chỉ tiêu

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

-2.431


-1.664

-1.067

1.285

642

513

ngoại tệ dưới hình thức kiều hối. Các nguồn vốn này đã góp phần đáng kể

Cán cân vãng lai
Cán cân thương mại
- Xuất khẩu
- Nhập khẩu
Cán cân dịch vụ
- Thu dịch vụ
- Chi dịch vụ

-1.648

trong công cuộc cải cách, thay đổi cơ cấu kinh tế,cải thiện đời sống nhân dân,

Cán cân thu nhập(ròng)

với hoạt động vay trả nợ tư nhân nước ngoài, cơ chế điều hành tỷ giá đã tạo
sự an tâm của các nhà tài trợ quốc tế. Các doanh nghiệp trong nước chủ
động, linh hoạt và tiếp cận được nhiều nguồn tín dụng thương mại thông qua

L/C trả chậm. Với chính sách thu hút đầu tư nước ngoài ngày càng thông
thoáng của Chính phủ, nguồn vốn FDI đã có dấu hiệu phục hồi ( theo dõi
bảng 1). Ngoài ra Chính phủ cũng thành công trong việc thu hút một lượng lớn

nâng cao dân trí và đưa Việt Nam sớm hội nhập với nền kinh tế toàn cầu.
Bảng 1: FDI và ODA giai đoạn 1999-2003
Đơn vị : Triệu USD

Nguồn vốn

1999

2000

2001

2002

2003

FDI

1.567

2.012,4

2.535,5

1.557,7


1.512,8

ODA cam kết

2.100

2.400

2.400

2.500

ODA giải ngân
1.350
1.650
1.500
1.530
Nguồn : Kinh tế Việt Nam 2003-2004, Thời báo kinh tế Việt Nam

-

-3.155

-3.143

-1.315

-981

1.080


378

373

5.198

7.337

9.145

9.365

11.540

14.449

15.292

8.353

10.480

10.460

10.346

10.460

14.071


14.919

159

-61

-623

-539

-547

-615

-585

2.409

2.709

2.530

2.604

2.493

2.695

2.824


2.250

2.770

3.153

3.143

3.040

3.310

3.409

-279
96

-427
140

-611
136

-669
133

-429
142


-597
185

-753
138

571

782

891

- Nhận thu nhập
375
567
747
802
- Trả thu nhập
Cán cân chuyển giao
627
1.200
885
1.122
vãng lai(ròng)
474
1.050
710
950
- Tư nhân
153

150
175
172
- Chính thức
Nguồn : Ngân hàng Nhà nước và IMF năm 2001

1.181

1.476

1.478

1.050

1.340

1.340

131

136

138


Trang 35

2.1.8 Hoạt động quản lý ngoại hối góp phần phát triển quan hệ hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng:
Chính sách quản lý ngoại hối mới đã tạo điều kiện cho các định chế tài

chính trong nước mở rộng quan hệ kinh doanh với thị trường tài chính quốc
tế. Ngày càng có nhiều ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh kinh doanh tiền
tệ ở Việt Nam và một vài Ngân hàng Việt Nam đã bắt đầu giao dịch ở hải
ngoại. Hàng hoá của thị trường tiền tệ, thị trường vốn ngày một phong phú.
Hệ thống ngân hàng ngày càng thực hiện tốt vai trò trung gian tài chính và trở
thành một kênh phân phối vốn hữu hiệu cho nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh
tiến độ hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế toàn cầu.
2.1.9 Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý ngoại hối được hình
thành và bước đầu phát huy tác dụng:

Trang 36

2.2 NHỮNG TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI TRONG THỜI
GIAN VỪA QUA:
Vừa chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, công cuộc đổi mới
của chính phủ không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định. Chính sách
quản lý ngoại hối cũng không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định
thể hiện ở các điểm sau:
2.2.1 Tỷ giá chưa thật sự phản ánh đúng quan hệ cung - cầu về tiền
tệ trong nền kinh tế :
Thành công của chính sách tỷ giá trong thời gian qua là xoá bỏ sự áp đặt
chủ quan, duy ý chí trong thiết lập tỷ giá. Khoảng cách giữa tỷ giá chính thức
và tỷ giá thị trường chợ đen dần dần được thu hẹp. Tuy nhiên, diễn biến tỷ giá
trong những năm qua còn nhiều phức tạp. Từ tháng 02/1999 tỷ giá đã được

Quản lý ngoại hối đã dần dần được chuẩn hoá bằng hệ thống văn bản

xác định trên cơ sở tỷ giá bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng,


pháp quy tương đối phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.

nhưng trong thực tế, Ngân hàng Nhà nước vẫn chưa thực hiện triệt để nguyên

Nhằm mục đích chấn chỉnh, quản lý và kiểm soát nguồn ngoại hối quốc gia để

tắc này. Cơ chế điều hành tỷ giá còn quy định biên độ mua bán ( ±

ổn định tỷ giá, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng và hội nhập quốc tế,

0.25%) làm cho việc yết giá của Ngân hàng thương mại trở lên cứng nhắc,

từ năm 1998 đến nay, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp quy quan

chưa phản ánh đúng quan hệ cung cầu về ngoại tệ trên thị trường, hiện tượng

trọng như : Nghị định 63/1998/NĐ-CP về quản lý ngoại hối, Nghị định

mua bán giá cao vẫn xảy ra thông qua việc mua bán qua đồng EURO.

17/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn ODA, Nghị định 09/2001/NĐ-CP
về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, Quyết định 1437/2001/QĐ-CP về
mua chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài của người cư trú là công dân Việt

2.2.2 Sự kết hợp giữa chính sách quản lý ngoại hối với các chính
sách quản lý vĩ mô khác đã có nhưng chưa hài hoà:

Nam...Mặc dù còn nhiều vấn đề cần hoàn chỉnh, song các văn bản này đã tạo

Mặc dù Chính phủ đã quan tâm đến tính đồng bộ trong việc ban hành


được hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động kinh doanh và quản lý ngoại

các chính sách quản lý vĩ mô.Tuy nhiên, tại một số thời điểm nhất định các

hối của Việt Nam.

chính sách này còn thể hiện nhiều bất cập. Lấy chính sách lãi suất là ví dụ,
trong thời kỳ 1994-1996, tỷ giá (VND/USD) ổn định nhưng mức chênh lệch lãi
suất giữa VND và USD tương đối lớn, hậu quả tất yếu là hầu hết các Ngân
hàng thương mại chuyển vốn ngoại tệ sang VND để kinh doanh. Tình trạng


Trang 37

Trang 38

ngoại hối của nhiều ngân hàng trong thời kỳ này ở trạng thái đoản. Sang giữa

còn hạn hẹp. Tại nhiều thời điểm, nhiều nơi, Nhà nước không thoả mãn nhu

năm 1997, các ngân hàng thương mại đồng loạt thu vét ngoại tệ trên thị

cầu ngoại tệ hợp lý của nền kinh tế. Cung cầu ngoại tệ luôn bị mất cân đối, tạo

trường để cân bằng trạng thái ngoại hối. Thực trạng này đã đẩy sự mất cân

áp lực xấu lên cán cân thanh toán, và làm cho tỷ giá luôn có xu hướng gia

đối tiền tệ trong nền kinh tế ngày càng trầm trọng hơn. Ngược lại trong giai


tăng.

đoạn 1999-2000 tỷ giá VND/USD luôn có xu hướng tăng đều nhưng các Ngân

-

Ba là các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ trên thị trường chưa linh hoạt

hàng thương mại lại duy trì mức chênh lệch lãi suất giữa USD và VND nhỏ.

hoặc không phát triển như kỳ hạn, hoán đổi, nghiệp vụ tương lai, nghiệp vụ

Điều này làm gia tăng hiện tượng đô la hoá nền kinh tế và lãng phí nguồn

quyền chọn, chủ yếu là các giao dịch giao ngay, chính vì thế đã làm hạn chế

ngoại tệ.

tính linh hoạt của thị trường ngoại hối

2.2.3 Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động kém hiệu quả:
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là nơi cung cầu ngoại tệ gặp nhau, tuy

2.2.4 Thị trường ngoại tệ chợ đen vẫn tồn tại ngoài tầm kiểm soát
của chính phủ:

nhiên hoạt động của thị trường này trong thời gian qua chưa phản ánh đúng

Do tỷ giá ngoại tệ chưa phản ánh đúng giá trị thực của nó, vẫn có sự


thực trạng kinh doanh ngoại hối của nền kinh tế. Nguyên nhân của vấn đề này

chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá từ thị trường tự do, hơn nữa sự

:

mất giá của đồng tiền Việt Nam, hệ thống thanh toán chưa thật sự thuận lợi,
Một là Ngân hàng Nhà nước chưa thực hiện tốt chức năng là người

các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt còn chưa được sử dụng rộng rãi.

mua và bán cuối cùng để điều chỉnh thị trường, điều này thể hiện ở những

Do vậy dân chúng vẫn sử dụng các loại ngoại tệ mạnh, điển hình là đồng Đôla

năm 1994-1996 khi lượng cung ngoại tệ trên thị trường dồi dào do hoạt động

để dự trữ, chi trả các món hàng có giá trị lớn, giao dịch bất động sản, buôn

xuất khẩu gạo, dầu thô, hàng thủy sản...phát triển vượt trội, nguồn vốn ODA,

lậu...Điều này không chỉ ảnh hưởng đến việc điều hành chính sách tiền tệ của

FDI tăng nhanh. Các doanh nghiệp có nhu cầu chuyển ngoại tệ sang nội tệ để

Ngân hàng Nhà nước mà còn làm phương hại đến chủ quyền quốc gia về tiền

kinh doanh, nhưng hầu hết các Ngân hàng đều đặt lệnh bán ngoại tệ . Để cân


tệ, không phù hợp với tập quán quốc tế.

-

đối thị trường và bổ sung nguồn dự trữ, lẽ ra Ngân hàng Nhà nước phải mua
ngoại tệ vào, nhưng điều này đã không thực hiện một cách tương thích. Cung
vượt cầu, tỷ giá USD/VND có khuynh hướng hạ, giá trị đồng Việt Nam tăng
vượt quá giá trị thực của chúng tạo áp lực lên giá cả hàng hoá.

2.2.5 Việc thực hiện chính sách quản lý ngoại hối chưa thật sự bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế:
Mặc dù trong tất cả các văn bản của Ngân hàng Nhà nước nói chung và

Hai là Ngân hàng Nhà nước chưa tập trung được nguồn ngoại tệ: Mặc

quy chế quản lý ngoại hối nói riêng đều yêu cầu đối xử bình đẳng giữa các

dù kim ngạch xuất khẩu luôn tăng, nguồn vốn nước ngoài, kiều hối khá phong

thành phần kinh tế, nhưng trong thực tế các doanh nghiệp quốc doanh vẫn

phú nhưng một lượng lớn ngoại tệ đã được lưu giữ trong dân cư, trên tài

nhận được nhiều ưu ái trong việc tiếp cận với nguồn vốn nước ngoài, bảo

khoản của doanh nghiệp xuất khẩu, hoặc tại kho quỹ các Ngân hàng thương

lãnh nhập hàng, thanh toán quốc tế, ngoại hối...Các doanh nghiệp tư nhân, cổ

mại. Nguồn ngoại tệ tập trung cho dự trữ ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước


phần vẫn còn bị phân biệt đối xử ngay trong tư duy của các cấp chủ quản.

-


Trang 39

Trang 40

Như vậy có thể nói một sân chơi thực sự bình đẳng giữa các thành phần kinh

Để đẩy nhanh tiến trình hội nhập của Việt Nam với thế giới, mà trước mắt

tế chỉ mới được thực hiện ở một vài nơi, vài cấp mà vấn đề quản lý ngoại hối

là thực hiện Hiệp định thương mại Việt Mỹ và tham gia AFTA, hoạt động quản

là một điển hình.

lý ngoại hối cần nhạy bén hơn, phù hợp hơn với các biến động của thị trường.

2.2.6 Một số phạm vi, đối tượng quản lý ngoại hối chưa được quan
tâm đúng mức:
Một trong những đối tượng quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước
là vàng bạc, đá quý. Trong thời gian qua, việc kiểm soát quản lý, khai thác,
kinh doanh vàng bạc đá quý còn lỏng lẻo.Vàng miếng, ngoại tệ được dùng
khá phổ biến trong thanh toán hàng hoá có giá trị cao làm ảnh hưởng đến
hoạt động xác định, kiểm soát khối lượng tiền trong lưu thông của Ngân hàng
Nhà nước. Việc quản lý ngoại hối đối với thẻ thanh toán quốc tế chưa chặt

chẽ, bình thường đối với cá nhân khi mua ngoại tệ đi nước ngoài trên
3000USD thì phải xin phép Ngân hàng Nhà nước, nhưng nếu sử dụng thẻ tín
dụng quốc tế thì được sử dụng thoải mái tuỳ theo hạn mức tín dụng. Quản lý
ngoại hối trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn nhiều sơ hở,
đặc biệt là trong vấn đề mua ngoại tệ để trả phí tư vấn, mua thiết bị, hoa hồng
môi giới...
Nguyên nhân bao quát của các tồn tại, trước hết là do bản thân của
chính sách quản lý ngoại hối chưa hoàn chỉnh, việc hoạch định chính sách
còn mang tính ngắn hạn, các công cụ chưa phối hợp hài hoà, các quy định
kiểm soát ngoại hối trong từng thời kỳ còn khập kễnh...Ngoài ra, một số hạn
chế trong hoạt động quản lý ngoại hối còn phát sinh từ bản thân của nền kinh
tế như : Nhà nước chưa có biện pháp giải quyết dứt điểm nạn buôn lậu, gian
lận thương mại trong nền kinh tế, hoạt động ngầm của nền kinh tế vẫn chiếm
tỷ trọng đáng kể trong xã hội, cán cân thanh toán vãng lai thường xuyên thâm
hụt, mức bội chi của ngân sách chưa được cải thiện, các biện pháp quản lý
kinh tế vĩ mô chưa được phát triển hài hoà và đúng mức, sự yếu kém trong
quản lý và kinh doanh tiền tệ, tham nhũng chưa được xử lý nghiêm khắc...

Để thực hiện mục tiêu này, bên cạnh sự nỗ lực của mạng lưới ngân hàng,
Chính phủ cần thiết lập hệ thống chính sách vĩ mô thích hợp, đồng bộ với
những bước đi cụ thể trong giai đoạn trước mắt và lâu dài.
2.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ.
2.3.1 Giới thiệu đôi nét về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Ngoại thương Thành phố Cần Thơ:
Ngân hàng Ngoại thương Thành phố Cần Thơ có tiền thân là Phòng
Ngoại hối Cần Thơ trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Tỉnh Cần Thơ, trụ sở ban
đầu có cùng địa chỉ với Ngân hàng Nhà nước.
Ngày 25/01/1989 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ
với tên giao dịch Vietcombank Cần Thơ chính thức được thành lập theo quyết

định 16/NHQĐ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Vietcombank Cần Thơ
chính thức đi vào hoạt động từ đó.
Qua hơn 15 năm đi vào hoạt động đến nay, Vietcombank Cần Thơ đã
khẳng định được vị thế của mình trước các doanh nghiệp trên địa bàn, góp
phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển, là Ngân hàng đứng đầu về
thanh toán quốc tê, kinh doanh thẻ và kinh doanh ngoại tệ ở vùng Đồng bằng
Sông Cửu Long.
Cùng với sự đổi mới và phát triển chung của Tp.Cần Thơ, Ngân hàng
Ngoại thương Cần Thơ trong các năm qua đã phát triển vượt bậc. Nếu như
nguồn vốn năm 2002 là 1.400tỷ đồng thì đến năm 2004 tổng nguồn vốn đạt
2.920tỷ đồng tăng 108,57% so với năm 2002, dư nợ đạt 2.685tỷ tăng
104,33% so với năm 2002(1.314tỷ), kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 635 triệu


Trang 41

USD tăng 36% so với năm 2003, lợi nhuận đạt 57,4 tỷ cao nhất từ trước tới
nay, doanh số kinh doanh ngoại tệ liên tục tăng và trở thành đơn vị cung ngoại
tệ thường xuyên cho Trung ương, luôn đảm bảo lượng ngoại tệ cung ứng cho
các khách hàng Nhập khẩu.
2.3.2 Tổ chức phân công đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói
chung và Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ nói riêng, kinh doanh ngoại tệ
chiếm một vị trí rất quan trọng trong toàn bộ các sản phẩm dịch vụ của Ngân
hàng, nó là một nghiệp vụ mang lại các khoản lợi nhuận đáng kể cho hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Chính vì lẽ đó Ngân hàng Ngoại thương
Cần Thơ đã tổ chức thành lập Phòng Vốn chuyên trách mảng kinh doanh
ngoại tệ, với tính năng về kỹ thuật và nghiệp vụ chuyên môn cao, có quan hệ
rộng khắp các phòng ban tại Chi nhánh và đặc biệt là đã có mối quan hệ từ
trước với các Phòng kinh doanh của các Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương

Việt Nam. Phòng Vốn được phân chia thành 02 bộ phận theo quy trình nghiệp
vụ Ngân hàng bán lẻ là Front office và Back office.


Bộ phận Front office : Khi khách hàng có yêu cầu giao dịch mua-

bán ngoại tệ, bộ phận này tiến hành hướng dẫn làm các thủ tục cần thiết như
xác định tỷ giá mua bán, ký kết hợp đồng, thương lượng giá cả... khi đã thống
nhất về số lượng, tỷ giá mua bán trình Ban lãnh đạo và kiểm soát viên phụ

Trang 42

2.3.3 Phương pháp đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ của Ngân
hàng ngoại Thương Cần Thơ
Căn cứ theo công văn số 1242/2002/CV-NHNN ngày 18/09/2002 của
Ngân hàng Nhà nuớc Việt Nam V/v hướng dẫn hạch toán chuyển đổi ngoại tệ.
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã có công văn số 158/NHNT.KTTC
hướng dẫn về việc tính thuế giá trị gia tăng và lãi/lỗ của nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương.
a. Nguyên tắc tính toán.
tháng.
-



Bộ phận Back office : Căn cứ vào chứng từ của bộ phận Front

hàng theo như thoả thuận đã ký kết giữa bộ phận Front office với khách hàng.

Thực hiện tính thuế giá trị gia tăng và lãi/lỗ cho từng loại ngoại tệ


riêng biệt trên cơ sở số dư và doanh số hoạt động của các tài khoản ngoại tệ
và đồng Việt Nam tương ứng.
-

Thuế giá trị gia tăng sẽ được tính trên cơ sở thuế suất và tổng giá trị

gia tăng(được bù trừ âm, dương giá trị gia tăng của các loại ngoại tệ) của tất
cả các loại ngoại tệ
-

Lãi/lỗ kinh doanh ngoại tệ là số chênh lệch doanh số đồng Việt Nam

thu về do bán ngoại tệ trong tháng trừ (-) giá vốn của số ngoại tệ bán ra ( số
ngoại tệ bán ra nhân với tỷ giá mua thực tế bình quân trong tháng).
b.

trách ký duyệt, sau đó chuyển sang cho bộ phận Back office.
office chuyển sang sẽ tiến hành xử lý hạch toán mua bán ngoại tệ cho khách

Việc tính toán, hạch toán thuế giá trị gia tăng và lãi / lỗ nghiệp vụ kinh

doanh ngoại tệ được thực hiện theo định kỳ hàng tháng và vào ngày cuối

Tính thuế giá trị gia tăng và lãi/lỗ kinh doanh ngoại tệ: Cuối

tháng Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ sẽ tính thuế giá trị gia tăng và lãi/lỗ
kinh doanh ngoại tệ theo trình tự sau :



Tính thuế giá trị gia tăng : Căn cứ vào số dư ngoại tệ đầu tháng và

doanh số hoạt động trong tháng của tài khoản mua bán ngoại tệ của từng loại
ngoại tệ và tài khoản mua bán ngoại tệ bằng đồng Việt Nam tương ứng để


Trang 43

Trang 44

tính giá trị gia tăng cho từng loại ngoại tệ có phát sinh doanh số bán ra trong
tháng, cụ thể :

Thuế giá trị gia tăng = ∑ Giá trị gia tăng X 10%
Ví dụ 1 :
(Tính thuế giá trị gia tăng) tại Ngân hàng ngoại thương Cần Thơ, tài

GTGT của từng
Doanh số VNĐ
loại ngoại tệ = thu được từ bán
ngoại tệ trong tháng



Doanh số ngoại
tệ bán ra trong
tháng

Tỷ giá mua
X thực tế

bình quân

khoản mua bán ngoại tệ có số dư cuối tháng như sau:
√ Loại ngoại tệ USD :
-

Trong đó :

Tài khoản ngoại tệ : Dư đầu Nợ 100 USD, Doanh số mua vào trong

tháng 0 USD, Doanh số bán ra trong tháng 250 USD.
Số dư VNĐ mua
ngoại tệ đầu kỳ

Tỷ giá mua thực =
tế bình quân
Số ngoại tệ đầu kỳ +

+

Doanh số VNĐ chi ra mua
ngoại tệ trong kỳ
Số ngoại tệ mua trong kỳ

-

Tài khoản đồng Việt Nam : Dư đầu có 1.570.000 đồng, Doanh số chi

ra mua ngoại tệ là 0 đồng, Doanh số thu về trong tháng là 4.000.000đ
-


Tỷ giá mua USD ngày làm việc cuối tháng của Ngân hàng Ngoại

thương Cần Thơ là 15.775đ/USD.
Trường hợp đầu tháng tài khoản ngoại tệ dư Có và tài khoản đồng

Do số dư đầu tháng của tài khoản ngoại tệ là 100USD(Dư nợ) và trong

Việt Nam dư Nợ nhưng trong tháng không phát sinh mua ngoại tệ thì tỷ giá

tháng Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ không phát sinh giao dịch mua

mua thực tế bình quân trong tháng sẽ lấy bằng tỷ giá mua thực tế bình quân

ngoại tệ, do đó tỷ giá mua thực tế bình quân trong tháng sẽ bằng tỷ giá mua

của tháng trước.

USD vào ngày làm việc cuối tháng ( 15.775đ/USD)

-

-

Trường hợp đầu tháng tài khoản ngoại tệ dư Nợ ( tháng trước đã bán

ngoại tệ) hoặc bằng không (0) và tài khoản đồng Việt Nam dư Có hoặc bằng

Giá trị gia tăng của USD = 4.000.000đ – ( 250 x 15.775) = 56.250đồng


không(0) thì số dư mua ngoại tệ đầu kỳ và số ngoại tệ đầu kỳ trong công thức

√ Loại ngoại tệ EUR :

để bằng không và tỷ giá mua thực tế bình quân bằng doanh số đồng Việt Nam

-

trong tháng chia(:) số ngoại tệ mua trong tháng.
Trường hợp đầu tháng tài khoản ngoại tệ dư Nợ hoặc bằng không và

-

Tài khoản ngoại tệ : Dư đầu Nợ 50 EUR, Doanh số mua vào trong

tháng 200 EUR, Doanh số bán ra trong tháng 100 EUR.
-

Tài khoản đồng Việt Nam : Dư đầu có 1.030.000 đồng, Doanh số chi

tài khoản đồng Việt Nam dư có hoặc bằng không, nhưng trong tháng không

ra mua ngoại tệ là 4.140.000 đồng, Doanh số thu về trong tháng là

phát sinh mua ngoại tệ thì tỷ giá mua thực tế bình quân trong tháng sẽ lấy

2.300.000đ.

bằng tỷ giá mua chuyển khoản của ngoại tệ đó do ngân hàng công bố vào
ngày làm việc cuối tháng.

-

Thuế giá trị gia tăng sẽ bằng tổng giá trị gia tăng của tất cả các loại

ngoại tệ nhân với thuế suất.

Do số dư đầu tháng của tài khoản ngoại tệ dư nợ là 50 EUR và trong
tháng Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ có phát sinh giao dịch mua ngoại tệ.
Do đó tỷ giá mua thực tế bình quân trong tháng sẽ được tính như sau :
0 đồng + 4.140.000đồng


Trang 45

Tỷ giá mua bình quân =

= 20.700đ/EUR

Trang 46

Lãi/lỗ của USD = 4.000.000đ – ( 250 x 15.775) = 56.250đồng

0 EUR + 200 EUR
Giá trị gia tăng của EUR = 2.300.000 – (100 x 20.700) = 230.000đồng

Lãi/lỗ của EUR = 2.300.000 – (100 x 20.700) = 230.000đồng

√ Loại ngoại tệ JPY :
-


Tài khoản ngoại tệ : Dư đầu có 50.000 JPY, Doanh số mua vào trong

tháng 10.000 JPY, Doanh số bán ra trong tháng 20.000 JPY.
-

√ Loại ngoại tệ EUR :

Tài khoản đồng Việt Nam : Dư đầu Nợ 6.300.000 đồng, Doanh số chi

ra mua ngoại tệ là 1.240.000 đồng, Doanh số thu về trong tháng là

√ Loại ngoại tệ JPY :
Lãi /lỗ của JPY = 2.500.000 – (125,67 x 20.000) = -13.000đồng
c. Kết chuyển mua bán ngoại tệ cuối ngày với Ngân hàng Ngoại
Thương Trung Ương.

2.500.000đ.
6.300.000đ + 1.240.000 đ
Tỷ giá mua bình quân =
50.000JPY + 10.000JPY

Căn cứ vào số dư tài khoản mua bán ngoại tệ của các loại ngoại tệ,
= 125,67đ/JPY

Giá trị gia tăng của JPY = 2.500.000 – (125,67 x 20.000) = -13.000đồng
Vậy thuế giá trị gia tăng trong tháng đối với nghiệp vụ kinh doanh ngoại
tệ của các loại ngoại tệ sẽ được tính như sau :
Thuế giá trị gia tăng = {56.250+230.000+(-13.000)} X 10% = 27.325đồng

chương trình vi tính cuối ngày sẽ thực hiện quy đổi ( không hạch toán kế toán)

số dư các tài khoản mua bán ngoại tệ khác USD về USD theo tỷ giá mua/mua
của Chi nhánh công bố vào thời điểm cuối ngày để tính ra tổng trạng thái tài
khoản mua bán ngoại tệ quy USD ( bao gồm cả tài khoản mua bán ngoại tệ
USD ). Sau đó căn cứ trên số dư ngoại tệ tối đa mà Ngân hàng Ngoại thương
Cần Thơ được phép để lại, phần còn lại sẽ được mua bán với Trung Ương
thông qua USD.

• Tính lãi/lỗ kinh doanh ngoại tệ :
Căn cứ vào doanh số bán ra, số dư cuối tháng của tài khoản ngoại tệ và
tỷ giá mua thực tế bình quân trong tháng để tính lãi/lỗ kinh doanh ngoại tệ cho

2.3.4 Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại
Thương Cần Thơ giai đoạn 2002-2004.

từng loại ngoại tệ theo công thức :
Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế thế giới, sự tồn tại và phát
Lãi/lỗ từng loại
Doanh số đồng Việt Nam
ngoại tệ
= thu về do bán ngoại tệ -

Doanh số ngoại tệ
Tỷ giá mua
bán ra trong tháng X thực tế
bình quân

triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
hoạt động Ngân hàng, xuất phát từ việc đảm bảo cân đối thu-chi ngoại tệ cho
hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của đất nước, đáp ứng quan hệ cung cầu


Ví dụ 2 : ( Tính lãi/lỗ kinh doanh ngoại tệ ) Sau khi tính thuế giá trị gia tăng

ngoại tệ cho các khách hàng của mình, trong điều kiện kinh doanh tín dụng

của 3 loại ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ tại Ví dụ 1 . Chi

đầy rủi ro việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ là quan trọng và mang

nhánh thực hiện tính lãi/lỗ như sau:

lại hiệu quả cao, kinh doanh ngoại tệ là một điển hình làm thay đổi nguồn thu
cho ngân hàng Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ trong các năm qua. Nếu

√ Loại ngoại tệ USD :

như doanh thu ngoại tệ năm 2002 chỉ đạt 2,2 tỷ đồng thì đến năm 2004 con số


Trang 47

Trang 48

này đã tăng lên 28,3tỷ đồng tăng 12,86 lần so với năm 2002. Để thấy được

Năm 2004 là năm có kết quả khả quan nhất, tổng doanh số mua ngoại tệ

tốc độ phát triển và hiệu quả của nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, chúng ta hãy

đạt 525,527 triệu USD tăng 62,78% so với năm 2003, trong đó mua của các


cùng nhau tìm hiểu và phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân

Tổ chức kinh tế là 503,748 triệu USD, mua của cá nhân là 15,902 triệu USD

hàng Ngoại Thương Cần Thơ giai đoạn từ 2002-2004.

và mua từ Ngân hàng Ngoại Thương Trung Ương là 5,877 triệu USD giảm

2.3.4.1 Tổng doanh số mua - bán ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 quy
USD:
Bảng 3: Doanh số mua bán ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 quy USD
Đơn vị tính : 1.000USD
Năm
2003

Nguyên nhân sự tăng trưởng về doanh số mua ngoại tệ trong các năm
qua là do Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ có đội ngũ cán bộ công nhân
linh hoạt, có chính sách tỷ giá riêng đối với khách hàng có số lượng ngoại tệ

2003/2002
2002

thể tự cân đối được nguồn ngoại tệ để cung cấp cho khách hàng.

viên lành nghề, am hiểu nghiệp vụ. Bên cạnh đó Chi nhánh còn áp dụng tỷ giá

So sánh

Chỉ tiêu


47,13% so với năm 2003, chỉ tiêu này thể hiện Ngân hàng Ngoại Thương có

2004/2003

lớn bán cho ngân hàng. Hơn nữa địa bàn kinh doanh của Chi nhánh còn có

2004
Số tiền

%

Số tiền

%

nhiều công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản lớn như : Công ty trách nhiệm hữu hạn
Kim Anh, Công ty Thuỷ sản xuất nhập khẩu Sóc Trăng, Công ty Cổ Phần Sao

1. Doanh số mua

112.258

322.837

525.527

210.579

187,58


202.690

62,78

- Tổ chức kinh tế

98.275

300.538

503.748

202.263

205,81

203.210

67,61

Ta, Công ty CAFATEX, Công ty GENTRACO...các công ty này thường có kim

- Cá nhân

8.934

11.164

15.902


2.230

24,96

4.738

42,44

- VCB.TW

5.049

11.135

5.877

6.086

120,54

-5.258

-47,13

ngạch xuất khẩu lớn, nguồn thu ngoại tệ dồi dào, thường xuyên có quan hệ

2. Doanh số bán

112.258


322.833

525.440

210.575

187,58

202.607

62,76

thanh toán và chuyển tiền qua ngân hàng. Đây chính là nguồn cung ngoại tệ

- Tổ chức kinh tế

102.450

255.315

385.975

152.865

149,21

130.660

51,18


chủ yếu cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại Thương

184

207

50

37,31

23

12,5

67.334

139.258

57.660

596

71.924

106,82

Cần Thơ. Bên cạnh đó Chi nhánh còn có mạng lưới các Chi nhánh Cấp II tại

- Cá nhân
- VCB.TW


134
9.674

Tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và Khu công nghiệp Trà Nóc nên đã thu hút được

( Nguồn : Phòng vốn Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ)

nhiều khách hàng bán ngoại tệ cho Ngân hàng thông qua các cam kết đã

Trong các năm qua hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại

được ký khi quan hệ tín dụng.

Thương Cần Thơ có chiều hướng phát triển tích cực cả về số lượng và chất

Số liệu ở bảng 3 cho thấy doanh số bán ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại

lượng nghiệp vụ, nếu như năm 2002 doanh số mua ngoại tệ chỉ đạt 112,258

Thương Cần Thơ cũng tăng trưởng cao, doanh số bán ngoại tệ năm 2003 là

triệu USD thì năm 2003 con số này là 322,837 triệu USD tăng 187,58% so với

322,833 triệu USD tăng 187,58%, doanh số bán ngoại tệ năm 2004 là 525,440

năm 2002, trong đó mua từ các tổ chức kinh tế là 300,748 triệu USD, mua của

triệu USD tăng 62,76% so với năm 2003. Lý giải cho sự gia tăng lượng cầu


cá nhân là 11,164 triệu USD, còn lại là mua từ Ngân hàng Ngoại Thương

ngoại tệ thể hiện qua các năm từ 2002-2004 là do các Tỉnh Đồng bằng sông

Trung Ương là 11,135 triệu USD.

Cửu Long chuyên sản xuất nông nghiệp, nên có nhu cầu về nhập khẩu máy
móc, trang thiết bị sản xuất, hàng gia dụng, vật tư nông nghiệp, xăng dầu,
thuốc trừ sâu, phân bón ...Cụ thể Ngân hàng Ngoại Thương đã bán ngoại tệ


Trang 49

Trang 50

cho các công ty nhập khẩu như: Công ty Liên doanh Dầu Khí Mekong, Công
ty Thép Tây Đô, Công ty Vật tư kỹ thuật Nông nghiệp...
Qua quan sát số liệu ở bảng 3 chúng ta thấy doanh số mua và doanh số
bán gần bằng nhau, chỉ chênh lệch chút ít là do chính sách kết hối ngoại tệ
của Ngân hàng Ngoại Thương Trung Ương, nhằm giảm rủi ro cho các Chi
nhánh, đồng thời giúp Trung Ương tập hợp được nguồn ngoại tệ tập trung.
Chính sách này giúp điều chuyển ngoại tệ kịp thời cho các Chi nhánh thiếu,
đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ của khách hàng và quan trọng hơn cả giúp
Trung Ương tính toán trạng thái ngoại hối. Nếu thiếu sẽ kịp thời làm đề nghị
mua ở Ngân hàng Nhà nước, không để tình trạng mất cân đối ngoại tệ xảy ra.
2.3.4.2 Tổng doanh số mua - bán ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 quy

Tỷ giá bình quân năm 2004 : 15.763 – 15.773
Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta thấy doanh số VNĐ sử dụng để mua
ngoại tệ tăng lên một cách rõ rệt, năm 2002 số vốn VNĐ để mua ngoại tệ chỉ

là 1.702 tỷ, năm 2003 là 5.002tỷ và năm 2004 là 8.284 tỷ, so sánh mức tăng
nguồn vốn tiền đồng qua các năm cho thấy rằng, nguồn vốn sử dụng mua
ngoại tệ năm 2003 tăng 3.300tỷ đồng tăng 193,88% so với năm 2002, nguồn
vốn sử dụng mua ngoại tệ năm 2004 tăng 3.282tỷ tăng 65,61% so với năm
2003. Nguyên nhân của việc sử dụng vốn tiền VNĐ để mua ngoại tệ tăng lên
hằng năm là do:
-

Mức cung ngoại tệ tại Chi nhánh Cần Thơ tăng lên : Như đã phân tích

ở trên doanh số mua ngoại tệ tăng mạnh qua các năm, doanh số mua ngoại tệ
năm 2003 so với năm 2002 tăng 187,58%, doanh số mua ngoại tệ năm 2004

VNĐ:
Bảng 4: Doanh số mua-bán ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 quy Đồng
Đơn vị tính : Tỷ đồng
Năm
2002

-

2003

Do tác động của chính sách điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà

nước , của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và chính sách tỷ giá linh hoạt

So sánh

Chỉ tiêu


so với năm 2003 tăng 62,78%.

2003/2002

2004/2003

Số tiền

%

Số tiền

%

2004

của Ngân hàng ngoại Thương Cần Thơ, mức cầu về ngoại tệ trên thị trường
đã tác động làm cho tỷ giá mua ngoại tệ tăng lên, tỷ giá mua bình quân năm
2002 là 15.162đ/USD, năm 2003 là 15.494đ/USD, năm 2004 là 15.763đ/USD.

1. Doanh số VNĐ chi mua ntệ

1.702

5.002

8.284

3.300


193,88

3.282

65,61

- Tổ chức kinh tế

1.490

4.657

7.940

3.167

212,55

3.283

70,49

Tốc độ tăng tỷ giá năm 2003 so với năm 2002 là 2,19%, năm 2004 tăng chậm

- Cá nhân

135

173


251

38

28,15

78

45

hơn, đạt 1,73% so với năm 2003.

- VCB.TW

77

172

93

95

123,37

-79

-45,93

2. D.số VNĐ thu về do bán ntệ


1.704

5.005

8.288

3.301

193,72

3.283

65,59

- Tổ chức kinh tế

1.555

3.958

6.088

2.403

154,53

2.130

53,81


- Cá nhân

2

3

3

1

50

0

0

thu về do bán ngoại tệ là 1.704 tỷ thì đến năm 2004 con số này đã tăng lên

- VCB.TW

147

1.044

2.197

897

610,2


1.153

110,44

8.288tỷ tăng gấp 4,86 lần so với năm 2002. Trong đó : thu từ việc bán ngoại tệ

( Nguồn : Phòng vốn Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ)

Tỷ giá bình quân năm 2002 : 15.162 - 15.179
Tỷ giá bình quân năm 2003 : 15.494 – 15.503

Cùng với việc tăng nguồn vốn VNĐ để chi mua ngoại tệ, doanh số nguồn
vốn VNĐ thu về do bán ngoại tệ cũng tăng lên. Nếu năm 2002 doanh số VNĐ

cho các tổ chức kinh tế là 6.088tỷ chiếm 73,46% trên tổng nguồn vốn VNĐ thu
về do bán ngoại tệ, thu từ việc bán ngoại tệ cho Trung ương là 2.197tỷ tăng
110,44% so với năm 2003. Doanh số VNĐ thu từ nghiệp vụ bán ngoại tệ tăng
lên là do:


×