Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51.............................................................................3
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................2
1.Lý do chọn đề tài........................................................................................2
2. Mục đích lựa chọn đề tài báo cáo thực tập................................................3
3.Tình hình tìm hiểu đề tài............................................................................4
4.Đối tượng, phạm vi tìm hiểu của báo cáo thực tập.....................................4
5.Mục tiêu, nhiệm vụ tìm hiểu của báo cáo thực tập.....................................5
6.Cơ sở lý luận và phương pháp tiếp cận......................................................5
7.Kết cấu nội dung đề tài...............................................................................7
B.PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC.....................8
VỀ HỘ TỊCH.......................................................................................................8
I.Khái niệm về hộ tịch:..................................................................................8
1.Quản lý nhà nước về hộ tịch:......................................................................8
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước:.................................................................8
1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về hộ tịch:..................................................9
2.Sự hình thành và phát triển của pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch:....9
2.1.Giai đoạn trước năm 1945 (thời kỳ phong kiến và thời Pháp thuộc)......9
2.2.Giai đoạn từ nãm 1945 đến năm 1975...................................................11
1.1.1.Quy định về hộ tịch của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.......11
1.1.2. Quy định về hộ tịch của chế độ cũ ở miền Nam................................13
1.2.Giai đoạn từ năm 1975 đến nay.............................................................13
3.Vị trí, vai trò quản lý nhà nước về hộ tịch................................................15
4.Pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch:....................................................18
4.1. Khái niệm pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch:...............................18
4.2.Nội dung pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch...................................18
1.2.1. Đăng ký khai sinh:.............................................................................18
1.2.2.Đăng ký kết hôn.................................................................................21
1.2.3.Đăng ký khai tử..................................................................................23
1.2.4.Đăng ký nuôi con nuôi.......................................................................25
3.3. Ghi chép sổ hộ tịch và biểu mẫu hộ tịch..............................................25
3.2.1. Nguyên tắc ghi chép sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch............................26
3.2.2. Sửa chữa sai sót do ghi chép.............................................................28
3.2.3. Lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch và báo cáo số liệu thống kê hộ tịch
.....................................................................................................................28
3.3. Hình thức pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch................................30
3.3.1. Các văn bản hướng dẫn thi hành.......................................................30
Sinh viên: Ma Thị Thu
Lớp: CĐ Dịch vụ pháp lý 12A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
3.3.2. Vai trò của pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch:..........................31
4. Cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký và quản lý hộ tịch được đẩy
mạnh, ngày càng tạo thuận lợi cho người dân trong đăng ký hộ tịch. ........32
4.1. Cải cách việc in, phát hành sổ, biểu mẫu hộ tịch.................................32
4.2. Đơn giản hóa và công khai thủ tục đăng ký hộ tịch.............................32
5. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật hộ tịch đã được quan tâm,
nhận thức của người dân trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đăng ký
hộ tịch đã được nâng lên, tỷ lệ đăng ký hộ tịch tăng cao............................32
6. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đăng ký, lưu trữ dữ
liệu về hộ tịch bước đầu được triển khai ở địa phương...............................33
7. Khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác hộ tịch đối với
công tác quản lý nhà nước và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân.............................................................................................................34
7.1. Vị trí, vai trò và tầm quan trọng đối của công tác hộ tịch đối với công
tác quản lý nhà nước ...................................................................................34
7.2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.................................34
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN ....36
XÃ HÙNG MỸ HIỆN NAY..............................................................................36
I.Ưu điểm.....................................................................................................38
II.NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN HẠN CHẾ
TRONG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH ...................42
1.Hạn chế.....................................................................................................42
2.Nguyên nhân của những hạn chế..............................................................43
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NẦNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HỘ TỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÙNG MỸ HIỆN NAY................................................46
a.Những yêu cầu đối với hoạt động quản lý hộ tịch trong giai đoạn mới...46
1.Yêu cầu về tính kịp thời...........................................................................46
2.Yêu cầu về tính đầy đủ.............................................................................47
3.Yêu cầu về tính chính xác, khách quan....................................................47
4.Yêu cầu về tính chủ động của co quan quản lý và đăng ký hộ tịch..........48
5.Yêu cầu về tính pháp chế..........................................................................48
6.Yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính...................................................49
b.Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hộ tịch trên địa bàn xã Hùng Mỹ
hiện nay.......................................................................................................50
1. Kiện toàn, nâng cao tính chuyên nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ Tư pháp hộ tịch xã.......................................50
2. Đấy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch trong
nhân dân.......................................................................................................51
3. Cải tiến phương thức quản lý hộ tịch......................................................52
4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý hộ tịch và xây dựng hệ
cơ sở dữ liệu thông tin hộ tịch.....................................................................54
Sinh viên: Ma Thị Thu
Lớp: CĐ Dịch vụ pháp lý 12A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng ký và quản lý
hộ tịch..........................................................................................................54
6. Đổi mới công tác thống kê, báo cáo về hộ tịch.......................................55
C. PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................51
Sinh viên: Ma Thị Thu
Lớp: CĐ Dịch vụ pháp lý 12A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Là sinh viên ngành Dịch vụ pháp lý để có thể áp dụng được những kiến
thức đã học trên ghế nhà trường vào thực tiễn đời sống, phục vụ cho quá trình
làm việc sau này khi ra trường thì mỗi sinh viên phải trải qua nhiều lần thực tế,
thực tập của riêng mình. Cá nhân em đã được trải nghiệm và tích lũy được nhiều
kinh nghiệm trong đợt thực tập vừa qua. Bản báo cáo này là kết quả của quá
trình học tập thực tập trong suốt thời gian 8 tuần tại UBND xã Hùng Mỹ, huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang và cũng là sự đánh giá một quá trình học tập và
rèn luyện của bản thân em trong bốn năm học vừa qua.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Nội
Vụ Hà Nội trong suốt 3 năm đã liên tục tổ chức những đợt thực tế, thực tập cuối
khóa, tạo điều kiện giúp em có những cơ hội đi vào thực tế để thực hành những
kiến thức đã học. Em xin cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn ngành Dịch vụ pháp
lý thuộc Khoa Nhà nước và Pháp luật đã trang bị cho em những kiến thức, kĩ
năng của ngành Dịch vụ pháp lý từ ghế nhà trường để áp dụng vào thực tiễn.
Qua thời gian thực tập tại UBND xã Hùng Mỹ em xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc toàn thể ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên của UBND xã đã
giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành đợt thực tập này, cảm ơn sự trợ giúp
của cán bộ cơ sở thực tập đã cung cấp cho em những thông tin bổ ích để hoàn
thành bài báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Ma Thị Thu
1
Lớp: CĐ Dịch vụ pháp lý 12A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý hộ tịch được coi là khâu trung tâm của toàn bộ hoạt động quản lý
dân cư. Hiện nay, vấn đề đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý về hộ tịch đã và
đang đặt ra những yêu cầu bức thiết đối với sự phát triển của nền hành chính
quốc gia. Bởi chế độ quản lý hộ tịch không chỉ phản ánh trình độ phát triển kinh
tế - chính trị - xã hội của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử mà còn phản
ánh mức độ nhất định truyền thống, tập quán trong tổ chức đời sống xã hội về
quản lý dân cư ở mỗi quốc gia.
Thực tiễn quản lý hộ tịch ở nước ta trong suốt những năm qua cho thấy
những yếu tố trí tuệ, bất cập của hệ thống pháp luật về quản lý hộ tịch. Mặc dù
hoạt động quản lý hộ tịch có nhiều phát triển trong hơn nửa thế kỷ, và đã có
nhiều chuyển biến tích cực trong những năm gần đây nhưng việc quản lý đầy
đủ, chính xác, kịp thời các thông tin hộ tịch vẫn là vấn đề khó khăn đối với các
cơ quan quản lý.
Do đó, để giải quyết những khó khăn trong công tác quản lý hộ tịch thì
vấn đề quan trọng hàng đầu là phải xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo
cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác quản lý hộ tịch trong giai đoạn trước mắt
và lâu dài.
Là một xã miền núi thuộc huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang, Hùng Mỹ
đang ngày càng phát triển và khẳng định được vị trí của mình. Với dân số
5.694.000 người ( theo tư liệu báo cáo tổng hợp của các thôn năm 2015), gồm
10 dân tộc anh em: Kinh, Tày, Dao, Mông, Nùng, Hoa, Cao Lan, Mường, Thái,
Pà thẻn; với các đơn vị hành chính bao gồm 14 thôn bản: Dỗm, Nặm Kép,
Đóng, Mũ, Thắm, Đình, Bảu, Ngầu I, Ngầu II, Rõm, Nghe, Nà Mý, Khun
Thắng, Cao Bình. Hùng Mỹ gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý hộ tịch.
Khắc phục những khó khăn, phát huy thế mạnh của vùng, trong những năm gần
đây, công tác quản lý hộ tịch ở xã về cơ bản đã đạt được những thành quả đáng
khích lệ. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai nhiệm vụ còn bộc lộ không ít
Sinh viên: Ma Thị Thu
2
Lớp: CĐ Dịch vụ pháp lý 12A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
những yếu kém, hạn chế cần khắc phục.
Đăng ký hộ tịch hay nói gọn là hộ tịch là hoạt động của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền (thường là các cơ quan hành pháp, cơ quan quản lý hành
chính nhà nước) ghi và lưu lại lại các sự kiện hộ tịch quan trọng của công dân.
Hộ tịch được hiểu là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của
một người từ khi sinh ra đến khi chết.
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận, ghi
vào sổ các sự kiện hộ tịch của cá nhân nhằm xác định tình trạng nhân thân của
cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân và thực hiện quản lý về dân cư, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Các sự kiện hộ tịch cơ bản của mỗi cá nhân được đăng ký và quản lý
trong sổ hộ tịch bao gồm: khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, nuôi con nuôi,
giám hộ, thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính
v.v. Đăng ký và quản lý hộ tịch có ý nghĩa quan trọng để Nhà nước thực hiện
quản lý dân cư và quản lý các mặt kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh đồng
thời tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước công nhận và bảo hộ các quyền nhân thân
phi tài sản và quyền quyền nhân thân gắn liền với tài sản của cá nhân.
Nhìn vào thực trạng quản lý hộ tịch ở Việt Nam và đặt trong sự so sánh
với các quốc gia trong khu vực, chúng ta không thể không lo ngại trước những
bất cập của thực tiễn quản lý hộ tịch cả về nhận thức và hành động, cả về hành
lang pháp lý và năng lực, trình độ quản lý. Mặc dù hoạt động quản lý hộ khẩu, hộ
tịch đã có quá trình phát triển hơn nữa thế kỷ và đă có sự vận động tích cực trong
những năm gần đây nhưng việc quản lý “đầy đủ, chính xác, kịp thời” các thông tin
hộ tịch vẫn là mục tiêu đầy khó khăn đặt ra đối với các cơ quan quản lý Nhà nước.
Với thực trạng đó và những đòi hỏi của tình hình mới, để luận giải những
vấn đề lý luận và thực tiễn về hộ tịch, bản thân em xin lựa chọn đề tài “Quản lý
hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ - Chiêm Hóa – Tuyên Quang” làm
báo cáo tốt nghiệp.
2. Mục đích lựa chọn đề tài báo cáo thực tập
Sinh viên: Ma Thị Thu
3
Lớp: CĐ Dịch vụ pháp lý 12A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Mục đích chính của đăng ký hộ tịch là để tạo ra hệ thống pháp luật (văn
bản pháp luật thậm chí là văn bản quy phạm pháp luật) được sử dụng để thiết lập
và bảo vệ các quyền dân sự của cá nhân. Mục đích thứ hai là tạo ra một nguồn
dữ liệu cho việc biên soạn các số liệu thống kê quan trọng, phục vụ cho hoạt
động thống kê dân cư của nhà nước.
Mục đích quản lý hộ tịch là công việc thường xuyên của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện để theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch,
nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, để từ đó góp phần
tạo cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và chính sách
dân số, kế hoạch hoá gia đình....
Do vậy, để làm sáng tỏ được các nội dung liên quan đến hoạt động quản
lý hộ tịch tại UBND xã trong giai đoạn hiện nay, những mặt tích cực và hạn chế
trong hoạt động của công tác quản lý hộ tịch của UBND xã và những nguyên
nhân dẫn tới tình trạng đó, đồng thời khẳng định được vị trí, vai trò hết sức của
công tác quản lý hộ tịch trong hệ thống chính trị và dân cư.
Từ đó, đưa ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả
hoạt động của công tác quản lý hộ tích nói riêng là UBND xã Hùng Mỹ nói
chung. Và cũng là nhằm hoàn thiện được lượng kiến thức chuyên môn để hoàn
thành báo cáo thực tập của nhà trường giao cho.
3. Tình hình tìm hiểu đề tài
Có thể khẳng định rằng quản lý hộ tịch là hoạt động khó khăn và phức tạp
đòi hỏi nhà quản lý phải có tầm hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực chuyên môn và
cần thiết hơn đó là sự thông thạo về đặc điểm dân cư, tập quán, truyền thông,
văn hóa, trình độ phát triển của địa phương. Có như vậy nhà quản lý mới có thể
áp dụng một cách linh hoạt pháp luật của nhà nước, từ đó đưa ra các quyết định
quản lý phù hợp, mang lại hiệu quả cao.
4. Đối tượng, phạm vi tìm hiểu của báo cáo thực tập
Công tác quản lý hộ tịch trên địa bàn xã Hùng Mỹ huyện Chiêm Hóa tỉnh
Tuyên Quang.
Sinh viên: Ma Thị Thu
4
Lớp: CĐ Dịch vụ pháp lý 12A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Hoạt động của công tác quản lý hộ tịch của UBND xã Hùng Mỹ tác động
trực tiếp đến đời sống của nhân dân. Từ đó, tìm hiểu được thực trạng cũng như
đưa ra được giải pháp và đề xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động của ban Tư
phap – Hộ tịch xã.
5. Mục tiêu, nhiệm vụ tìm hiểu của báo cáo thực tập
Đề tài tập trung đánh giá thực trạng công tác quản lý hộ tịch tại UBND xã
trong thời gian qua, phân tích nguyên nhân của những ưu điểm cũng như những
hạn chế của công tác đó, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động quản lý hộ tịch ở xã Hùng Mỹ nói riêng và trên địa bàn các tỉnh,
thành phố của cả nước nói chung.
Để làm rõ nội dung của đề tài, thực hiện được mục tiêu đã đặt ra, nhiệm
vụ mà đề tài phải làm được đó là:
- Tìm hiểu và phân tích lịch sử dân cư qua các thời kỳ ở Việt Nam, tìm
kiếm thông tin về xã Hùng Mỹ và những quan điểm chỉ đạo của Đảng, chủ
trương chính sách của Nhà nước, của tỉnh về công tác quản lý hộ tịch ở cơ sở.
- Thu thập, xử lý và phân tích thông tin, dữ liệu về thực trạng quản lý hộ
tịch ở xã hiện nay, đánh giá ưu, khuyết điểm của công tác này.
- Phân tích các nguyên nhân thực trạng trên, đồng thời đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác quản lý hộ tịch ở xã nói
riêng cũng như trên cả nước nói chung.
6. Cơ sở lý luận và phương pháp tiếp cận
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận là các quan điểm, chủ trương của Đảng ,
chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý hộ tịch, cụ thể là công tác quản lý
hộ tịch trên địa bàn xã – đơn vị hành chính nhỏ nhất của nước ta hiện nay, kết
hợp với các tư liệu lịch sử trong quá trình luận giải các vấn đề đặt ra.
Phương pháp tiếp cận:
- Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: quan sát, phỏng vấn, điều tra
mẫu.
- Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp: phân tích và tổng hợp số liệu;
Các thông tin từ sách, báo; Nguồn tin từ mạng Internet; Thông tin từ báo cáo
Sinh viên: Ma Thị Thu
5
Lớp: CĐ Dịch vụ pháp lý 12A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
định kỳ của Uỷ ban nhân dân xã…
Sinh viên: Ma Thị Thu
6
Lớp: CĐ Dịch vụ pháp lý 12A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
7. Kết cấu nội dung đề tài
A. Phần mở đầu.
B. Phần nội dung:
Chương I: Cơ sở lý luận của quản lý Nhà nước về hộ tịch.
Chương II: Thực trạng quản lý hộ tịch trên địa bàn xã Hùng Mỹ hiện nay.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hộ tịch trên địa bàn xã
Hùng Mỹ hiện nay.
Sinh viên: Ma Thị Thu
7
Lớp: CĐ Dịch vụ pháp lý 12A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
B.PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HỘ TỊCH
I.Khái niệm về hộ tịch:
Từ trước đến nay, vẫn tồn tại khá nhiều quan niệm khác nhau về khái
niệm “Hộ tịch”. Có quan niệm cho rằng: Hộ tịch là sổ biên chép các việc liên hệ
đến các người trong nhà. Hộ tịch gồm ba sổ để ghi chép các sự khai giá thú, khai
sinh, khai tử. Quan niệm thứ hai lại cho rằng, việc ghi chép vào sổ sách không
phải là hộ tịch mà bản thân các sự kiện liên quan đến tình trạng nhân thân của
con người mới là hộ tịch. Có thể xem cách hiểu thứ hai là cách hiểu khá thấu
đáo và toàn diện, được khoa học công nhận và được quy định khá rõ ràng trong
văn bản quy phạm pháp luật. Theo quy định tại Điều 1 Nghị định số
83/1998/NĐ-CP ngày 10/10/1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch thì: Hộ tịch
là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh
ra đến khi chết.
Có thể xem những sự kiện về hộ tịch rất đa dạng. Nếu theo quan niệm cũ
trước đây, hộ tịch chủ yếu bao gồm các sự kiện về sinh, tử, kết hôn thì theo quy
định hiện nay của pháp luật, hộ tịch bao gồm 9 sự kiện cơ bản như: sinh; tử; kết
hôn; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi họ, tên, chữ đệm; cải
chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc. Các sự kiện
hộ tịch được xem là các sự kiện cơ bản, bởi các sự kiện này có thể làm phát sinh,
thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý của cá nhân.
Theo điều 1, Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 (Nghị định
này thay thế cho NĐ số 83 ngày 10/10/1998) quy định:“Hộ tịch là những sự
kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi
chết”.
1. Quản lý nhà nước về hộ tịch:
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước:
Khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng : Là hoạt động tổ chức, điều
Sinh viên: Ma Thị Thu
8
Lớp: CĐ Dịch vụ pháp lý 12A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
hành của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của
quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp. Theo
cách hiểu này, quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ. Theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà nước
chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà
nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo pháp
luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng
thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất
chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ
máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn ra quyết định thành
lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ,công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ... Quản lý
nhà nước theo nghĩa hẹp này còn đồng nghĩa với khái niệm quản lý hành chính
nhà nước.
1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về hộ tịch:
Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một
người từ khi sinh ra đến khi chết; việc đăng ký hộ tịch là việc của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nhằm xác định các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi;
giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ khẩu, hộ
tịch; xác định lại dân tộc; xác định lại giới tính, xác định nơi cư trú. Đồng thời,
căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch
các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; huỷ việc kết hôn trái
pháp luật; chấm dứt việc nuôi con nuôi, thay đổi nơi ở. Giấy tờ hộ tịch do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về
hộ tịch là căn cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ khẩu hộ tịch của cá nhân đó.
2. Sự hình thành và phát triển của pháp luật quản lý nhà nước về hộ
tịch:
2.1. Giai đoạn trước năm 1945 (thời kỳ phong kiến và thời Pháp
thuộc)
Sinh viên: Ma Thị Thu
9
Lớp: CĐ Dịch vụ pháp lý 12A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Việc lập sổ đinh hay sổ gia phả dưới thời phong kiến ở nước ta chưa thể
gọi là sổ hộ tịch, chỉ có thể xem đây là những dấu hiệu xuất hiện ban đầu có liên
quan đến hộ tịch. Bới các chứng thư này bị hạn chế nhiều mặt về nội dung và
đối tượng điều chỉnh; các việc dân sự (sinh, tử, kết hôn) chưa được chính thức
đề cập đến. Sổ đinh với yêu cầu và mục đích phục vụ cho hoạt động binh dịch
và thuế khóa của triều đình; Sổ gia phả chỉ giới hạn trong các gia đình quyền
quý và các dòng tộc, chưa điều chỉnh các quan hệ xã hội rộng rãi trong xã hội.
Dưới thời Pháp thuộc, với bản chất thống trị và nô dịch, thực dân Pháp
xây dựng hộ tịch nhằm phục vụ cho việc cai trị thuộc địa, chủ yếu đảm bảo thực
hiện việc binh dịch, thuế khóa vả đặc biệt qua hộ tịch tiến hành các biện pháp
kiểm soát chặt chẽ dân tình để trấn áp lực lượng yêu nước đấu tranh giành độc
lập. Do đó, ngay từ rất sớm hộ tịch đã được xây dựng thành Luật khắp cả 3
miền: Bắc, Trung và Nam. Quá trình thực hiện các văn bản này không ngừng
được củng cố, phát triển phù hợp với mục đích đăng ký và quản lý hộ tịch của
chế độ. Biểu hiện bằng việc quy định các chương mục rất cụ thể bởi các bộ Dân
luật Bắc kỳ, Hoàng Việt Trung kỳ hộ luật và Dân Luật giản yếu Nam kỳ. Sau
mỗi giai đoạn thực hiện lại ban hành tiếp các văn bản dưới luật hoặc luật mới để
điều chỉnh, bổ sung kịp thời theo yêu cầu của chính quyền thực dân. Ngay cả Bộ
Hoàng Việt Trung kỳ hộ luật, các nội dung hộ tịch tuy được nhà vua ban hành,
nhưng cũng phải phụ thuộc hoàn toàn vào ý chỉ cai tri của thực dân Pháp, cho dù
đó chỉ là những vẩn đề mang tính thủ tục hành chính. Điều này thể hiện qua việc
ban hành 05 quyển của Bộ luật đều có Nghị định của toàn quyền Đông dương
duyệt y hoặc như tại Điều 18 chương I thiên thứ hai quy định "Các quan tỉnh,
sau khi ý hiệp với quan công sứ, Có thể cho phép những xóm ở xa bản xã được
lập nhân thế bộ riêng".
Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch về cơ bản được phân thành 2 chế độ
trách nhiệm rõ ràng: cơ quan hành chính ở cơ sở (ủy ban hành chính cấp xã)
chịu trách nhiệm đăng ký và quản lý bước đầu; các cơ quan tư pháp (tòa án, biện
lý) chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát và giải quyết các hậu quả phát sinh. Điều
Sinh viên: Ma Thị Thu
10
Lớp: CĐ Dịch vụ pháp lý 12A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
này thể hiện nguyên tắc chế ước được khai thác tối đa. Nhân sự hộ tịch được bố
trí ổn định mang tính chuyên trách như hộ lại hay ủy viên hộ tịch. Việc quản lý,
sử dụng sổ hộ tịch được quy định rất nghiêm ngặt gắn liền với trách nhiệm pháp
lý của người có thẩm quyền đăng ký và quản lý hộ tịch. Quan hệ trách nhiệm
trong việc thông tin, điều chỉnh, bô sung nội dung hộ tịch cũng được quy định rõ
ràng. Hình thức về biểu mẫu, sổ hộ tịch được quy định rất chi tiết.
Đặc biệt về chế tài hộ tịch quy định vô cùng khắt khe đối với những hành
vi vi phạm của cả người có trách nhiệm thực hiện đăng ký, quản lý lẫn người có
nghĩa vụ phải khai báo đặng ký, nhất là người thực hiện đăng ký, quản lý, bất
chấp trình độ dân trí, điều kiện kinh tế, giao thông đi lại... của người dân trong
giai đoạn đó. Do xuất phát từ bản chất của chế độ, ngoài việc xử lý hành chính
với mức phạt tiền rất cao so với thu nhập, chế tài hình sự được đưa trực tiếp luôn
vào các văn bản quy định hộ tịch (dù luật hình đã được quy định). Hầu hết.các
hành vi vi phạm về đăng ký và quản lý hộ tịch đều bị coi là trọng tội. Chế tài
hình sự chủ yếu quy định hình thức phạt tù và mức phạt có thể đến chung thân.
Các quy định về hộ tịch của chế độ thuộc địa và tay sai tuy khá hoàn
thiện, nhưng trong thực tiễn việc áp dụng không được như mong muốn của họ.
Do nhiều nguyên nhân. trước hết là do bản chất của chế độ, việc đăng ký và
quản lý hộ tịch không.nhằm mục đích phục vụ nhân dân mà để thống tri; Đa số
người dân chưa thấy được quyền lợi từ việc thực hiện hộ tịch, đã phải gánh chịu
nhiều nghĩa vụ từ những quy định hà khắc, không phù hợp với hoàn cảnh điều
kiện sông của mình trong giai đoạn đó. Chủ trương của những người kháng
chiến yêu nước, của cách mạng giải phóng dân tộc là bằng mọi cách phải lũng
đoạn sự quản lý thống trị của thực dân xâm lược và của bộ máy tay sai vốn sẵn
quan liêu, thi hành một cách máy móc. Vấn đề khác mang tính đặc thù, xuyên
suốt không thể không đề cập đến, đó là chiến tranh ác liệt đã làm hạn chế không
ít việc đăng ký và quản lý hộ tịch của các chế độ trước đây.
2.2. Giai đoạn từ nãm 1945 đến năm 1975
1.1.1. Quy định về hộ tịch của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
Sinh viên: Ma Thị Thu
11
Lớp: CĐ Dịch vụ pháp lý 12A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã nhận thức đúng đắn về tầm
quan trọng của công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, nhưng suốt một thời gian
dài từ 1945 đến 1975 đất nước ngập chìm trong chiến tranh bởi hai cuộc kháng
chiến giải phóng dân tộc và thống nhất đất nước nên việc xây dựng và hoàn
thiện pháp luật về hộ tịch gần như không có sự chuyển biến đáng kể. Việc quản
lý nhân thân con người trong giai đoạn này vừa phải đáp ứng được yêu cầu của
đời sống xã hội; vừa phải đảm bảo phục vụ nhu cầu chiến tranh giải phóng, đảm
bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội. Do đó trong thời kỳ này, ngoài việc quản lý
con người bằng hộ tịch, còn quản lý con người thông qua giải pháp hộ khẩu và
các giải pháp khác.
Tổ chức thực hiện.hộ khẩu chủ yếu tập trung cho ngành công an, chỉ phù
hợp những yêu cầu nhất thời trong chiến tranh, không phù hợp trong thời bình.
Có thể nói trong giai đoạn này, các quy định của Nhà nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa thể hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch bằng biện pháp hành chính
đơn thuần tập trung ở đầu vào; tức là chỉ tập trung vào các cơ quan hành chính
có thẩm quyền !hực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch, cơ quan tư pháp (tòa
án, kiểm sát) chỉ tham gia khi hậu quả phát sinh và có thể làm chuyển biến,
chấm dứt hoặc tái lập một sự kiên hộ tịch phát sinh mới. Về tổ chức nhân sự,
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa không quy định cơ chế chuyên trách hộ
tịch (như hộ lại hoặc ủy viên hộ tịch), chỉ quy định chung về người được phân
công phụ trách và cán bộ thực hiện. Việc quản lý sổ bộ, kiêm tra, giám sát công
tác đăng ký và quản lý hộ tịch chủ yếu vẫn do hệ thống hành pháp thực hiện, trừ
trường hợp Viện kiểm sát nhân dân thực hiện kiểm sát việc tuân thủ pháp luật.
Do hoàn cảnh lịch sử, các quy định về thủ tục đăng ký và quản lý hộ tịch
thời kỳ này còn quá đơn giản. Quản lý, sử dụng sổ hộ tịch chưa thật rõ ràng.
Trong đó, không quy định việc cấp lại bản chính các giấy tờ hộ tịch...
Chế tài hộ tịch hầu như không có, bởi các quy định về chế tài chỉ mang
tính nguyên tắc chung, thiếu quy định cụ thể để xác lập các hành vi vi phạm dẫn
đến hệ quả người có thẩm quyền đăng ký và quản lý hộ tịch, thiếu tinh thần
Sinh viên: Ma Thị Thu
12
Lớp: CĐ Dịch vụ pháp lý 12A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
trách nhiệm hoặc cố ý làm trái quy định, không được xử lý nghiêm túc; người có
trách nhiệm đi đăng ký mà không đăng ký hoặc khai gian dối nhưng không có
các biện pháp cần thiết để xử lý, ngoại trừ biện pháp giáo dục thuyết phục.
1.1.2. Quy định về hộ tịch của chế độ cũ ở miền Nam
Do xác định được vai trò và tầm quan trọng của hộ tịch cũng như yêu cầu
cai trị của mình, chế độ cũ không chỉ tiếp tục kế thừa hầu như toàn bộ các quy
định về đăng ký hộ tịch giai đoạn từ thời thuộc địa của thực dân Pháp để lại, mà
còn quy định bổ sung một cách chặt chẽ hơn trong đó có những quy định vận
dụng linh hoạt để đáp ứng trực tiếp yêu cầu của.chiến tranh, như các quy định về
khai tử, khai sinh. Việc quản lý, sử dụng sổ hộ tịch được quy định một cách chặt
chẽ, gắn liền với trách nhiệm của người có thẩm quyền. Thủ tục quy định cụ thể,
rõ ràng có bổ sung qua từng giai đoạn, dù đang trong tình trạng chiến tranh.
Hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch được xây dựng ổn định;
trong đó có cơ quan hành chính thực hiện đầu vào, cơ quan tư pháp thực hiện tất
cả mọi hậu quả phát sinh, đồng thời thực hiện nguyên tắc chế ước giữa các cơ
quan này.
Về nhân sự, hộ lại (ủy viên hộ tịch) được bố trí ổn định, mang tính chuyên
nghiệp lâu bền.
Chế tài hộ tịch được dự liệu rất cụ thể, áp dụng cho mọi đối tượng vi
phạm, cả bên đi đăng ký cũng như bên thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch
Các biện pháp chế tài như kỷ luật, hành chính, hình sự, dân sự được quy
định đầy đủ, nghiêm khắc, nhất là biện pháp xử phạt tiền và truy cứu trách
nhiệm hình sự.
1.2. Giai đoạn từ năm 1975 đến nay
Sau khi giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước mặc dù Nhà nước
có quan tâm đến hộ tịch nhưng những văn bản quy định về hộ tịch chủ yểu nhằm
để xây dựng, củng cố hệ thống tổ chức và thực hiện hộ tịch ở miền Nam. Bản
Điều lệ hộ tịch năm 1961 vẫn tiếp tục được thi hành suốt một thời gian dài gần
40 năm, mãi cho đến 1998 mới ban hành Nghị định số 83/1998/NĐ-CP thay thế.
Sinh viên: Ma Thị Thu
13
Lớp: CĐ Dịch vụ pháp lý 12A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Có thể nói giai đoạn từ sau giải phóng đến 1998, công tác hộ tịch chưa được
quan tâm đúng mức. Biểu hiện qua các vấn đề sau đây:
- Chưa ban hành văn bản quy phạm pháp luật thống nhất để kịp thời thay
thế Bản điều lệ hộ tịch năm 1961. Các quy định trước đây về quản lý, sử dụng
hồ sơ, sổ hộ tịch chưa được chặt chẽ; các loại biểu mẫu hộ tịch chưa hợp lý. Vấn
đề hộ tịch ở miền Nam có thể coi là đặc thù, bởi phần do chiến tranh hủy hoại,
phần do chế độ cũ trước khi tan rã cố ý đốt phá, phần do trong chiến tranh cách
mạng chủ trương chống phá sự quản lý của chế độ cũ và phần khác do thiên tai,
lũ lụt tàn phá, hoặc do không được bảo quản tốt... Những văn bản quy định về
đăng ký hộ tịch không bổ sung kịp thời, đầy đủ để chấn chỉnh lại. Bản chính
giấy tờ hộ tịch không được cấp lại nhưng trong thực tế các quan hệ thủ tục đều
đòi hỏi bản chính để đối chiếu.
- Quan hệ hộ tịch có yếu tố nước ngoài gặp rất nhiều trở ngại, do thiếu các
văn bản điều chỉnh, nhất là trong giai đoạn bước đầu của cải cách đổi mới, tiến
hành hội nhập; hầu như mỗi sự kiện hộ tịch phát sinh có yếu tố nước ngoài, đều
phải thỉnh thị ý kiến của cấp trên.
- Nhận thức về hộ tịch của cán bộ thực hiện, của cơ quan quản lý chưa
đầy đủ xem công tác hộ tịch đơn giản như mọi "nghiệp vụ" hành chính khác,
chưa thấy hết tính chất đặc thù của công tác hộ tịch. Đối với người dân, do trình
độ hạn chế, hoàn cảnh sinh sống... chưa ý thức được việc đăng ký hộ tịch không
chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền lợi thiết thực của mình.
- Về nhân sự cho công tác hộ tịch vẫn chưa có cán bộ chuyên trách; cán
bộ thực hiện do nhiều nguyên nhân được điều động một cách tùy nghị theo cảm
tính. Việc phân công, phân cấp đăng ký và quản lý hộ tịch thiếu nhất quán, khi
thì ngành này khi thì ngành khác, hoặc khi thì cấp này khi thì cấp khác.
Nghị định số 83/1998/NĐ-CP mở ra một bước ngoặc mới cho việc chấn
chỉnh công tác hộ tịch; bổ sung và xóa bỏ một bước các thiếu sót và bất hợp lý
trên đây. Tuy nhiên, Nghị định số 83/1998/NĐ-CP vẫn còn những hạn chế nhất
định, trong đó chưa giải quyết thông thoáng được về thủ tục, phân cấp đăng ký
Sinh viên: Ma Thị Thu
14
Lớp: CĐ Dịch vụ pháp lý 12A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
và quản lý, biểu mẫu hộ tịch chưa hợp lý... Nghị định số 83/1998/NĐ-CP vẫn
còn quy định rườm rà vả bất hợp lý, trái với Hiến pháp (quyền cơ bản của công
dân), trái với một số đạo luật khác (quyền nhân thân: con sinh ra là phải đăng ký
khai sinh); Ví dụ tại Điều 19 khoản 1 Nghị định số 83/1998/NĐ-CP quy định
"Nếu có đủ các giấy tờ hợp lệ thì Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp ngay một
bản chính giấy khai sinh...". Lật ngược lại vấn đề nếu không có đủ các giấy tờ
hợp lệ, đương nhiên sẽ không được ký và cấp giấy khai sinh, trái với quy định
của Bộ luật dân sự năm 1995 về quyền được khai sinh. Nhân sự thực hiện hộ
tịch thiếu ổn định, không có chức danh chuyên trách như hộ lại hay uỷ viên hộ
tịch.
Nghị định số 158/2005NĐ- CP đã giải quyết cơ bản các vấn đề vướng
mắc trên đây. Tuy vậy, cho đến nay chế tài hộ tịch vẫn chưa được quy định cụ
thể trừ Nghị định số 87/2001/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Về nhận thức, với chủ trương nền hành chính
phục vụ nhân dân nói chung và hộ tịch nói riêng, tuy vậy trong nhiều trường
hợp, không ít các biểu hiện nhận thức thiếu đúng đắn, xem hộ tịch là một bộ
phận nghiệp vụ hành chính đơn thuần. Tình trạng quan liêu, cửa quyền, tuỳ tiện,
thiếu trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ hộ tịch còn khá phổ biến. Đối với
nhân dân nhất là ở vùng sâu, vùng xa, người dân tộc thiểu số, trình độ dân trí và
ý thức pháp luật về hộ tịch còn hạn chế nhưng việc tuyên truyền, giáo dục, vận
động đăng ký hộ tịch không được tiến hành thường xuyên.
3. Vị trí, vai trò quản lý nhà nước về hộ tịch
Trong xã hội hiện đại, khi quyền con người được nhận thức như một giá
trị chung của nhân loại thì cùng với nó, hầu như tất cả các quốc gia đều nhận
thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc quản lý hộ tịch. Nếu như hoạt động
quản lý dân cư được coi là nội dung quan trọng hàng đầu trong quản lý xã hội
thì quản lý hộ tịch được coi là một khâu nằm ở vị trí trung tâm của hoạt động
quản lý dân cư.
Hoạt động quản lý hộ tịch là lĩnh vực thể hiện rõ nét chức năng xã hội của
Sinh viên: Ma Thị Thu
15
Lớp: CĐ Dịch vụ pháp lý 12A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Nhà nước. Thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, quản lý hộ tịch là cơ sở để Nhà nước hoạch định chính sách
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng,…và tổ chức thực hiện
có hiệu quả các chính sách đó. Các dữ liệu hộ tịch được thống kê đầy đủ, chính
xác, được cập nhật kịp thời, thường xuyên và có hệ thống sẽ là nguồn “tài sản”
hết sức quý giá hỗ trợ đắc lực cho việc hoạch định các chính sách phát triển kinh
tế - xã hội một cách chính xác, tiết kiệm chi phí xã hội.
Thứ hai, hoạt động quản lý hộ tịch và đăng ký hộ tịch thể hiện tập trung
nhất, sinh động nhất sự tôn trọng của Nhà nước đối với việc thực hiện một số
quyền nhân thân cơ bản của công dân đã được ghi nhận trong hiến pháp và Bộ
luật Dân sự hiện hành.
Thứ ba, quản lý hộ tịch có vai trò to lớn đối với việc bảo đảm trật tự xã
hội. Hệ thống Sổ hộ tịch có thể giúp việc truy nguyên nguồn gốc của cá nhân
một cách dễ dàng. Sổ đăng ký hộ tịch do người có thẩm quyền lập và lưu trữ
theo thủ tục chặt chẽ là sự khẳng định chính thức về mặt Nhà nước vị trí của một
cá nhân với tư cách là thành viên của gia đình và với tư cách là chủ thể xã hội.
Quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của chính quyền
các cấp nhằm theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo
vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình. Đồng thời, góp phần xây
dựng chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng, dân số và kế hoạch
hoá gia đình. Mọi sự kiện hộ tịch phải được đăng ký kịp thời chính xác, mỗi một
sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký ở một nơi theo đúng thẩm quyền quy định. Cơ
quan quản lý hộ tịch cấp trên phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn,
chỉ đạo đối với cơ quan quản lý hộ tịch cấp dưới, trường hợp phát hiện thấy sai
phạm phải chấn chỉnh và xử lý kịp thời.
Khi tham gia vào các quan hệ xã hội như quyền được kết hôn khi công
dân đủ tuổi theo quy định, quyền được giám hộ, quyền được thừa kế....đồng thời
góp phần xây dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và dân
số, kế hoạch hóa gia đình.
Sinh viên: Ma Thị Thu
16
Lớp: CĐ Dịch vụ pháp lý 12A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Cũng trên cơ sở theo dõi biến động về hộ tịch mà các cơ quan quản lý nhà
nước xây dựng chính sách phù hợp dựa trên dân số theo độ tuổi, giới tính nguồn
nhân lực từ đó có phân tích đánh giá cụ thể làm cơ sở để hoạch định các chính
sách về phát triển kinh tế, văn hoá-xã hội, thể dục thể thao, xây dựng cơ sở y tế,
trường học, bố trí giáo viên... chăm sóc sức khoẻ trong nhân dân, đảm bảo cân
bằng giới tính phục vụ an ninh quốc phòng, chăm sóc sức khoẻ trong nhân
dân ...
Sinh viên: Ma Thị Thu
17
Lớp: CĐ Dịch vụ pháp lý 12A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
4. Pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch:
4.1. Khái niệm pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch:
Quản lý hộ tịch là một trong những hoạt động của quản lý Nhà nước,
thông qua việc quản lý hộ khẩu, hộ tịch. Nhà nước nắm được tình hình biến
động dân cư và sự biến động của xã hội, giúp Nhà nước có cơ sở khoa học để
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và trật tự an
toàn xã hội và là cơ sở để hoạch định chính sách dân số và kế hoạch hoá gia
đình.
4.2. Nội dung pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch
1.2.1. Đăng ký khai sinh:
Đăng ký khai sinh là biện pháp đầu tiên của quản lý hành chính nhà nước
trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch. Thông qua quản lý hành chính trong lĩnh vực
đăng ký khai sinh đã giúp cho Nhà nước theo dõi được sự biến động tự nhiên
của dân số, từ đó, đề ra các chính sách phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi cả
nước cũng như trong từng địa phương; mặt khác đăng ký khai sinh một cách đầy
đủ, chính xác là bảo vệ quyền của trẻ em được đăng ký khai sinh ngay từ khi
sinh ra theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế.
a. Thẩm quyền đăng ký khai sinh:
Uỷ ban nhân dân xă, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp
xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em; nếu
không xác định được nơi cư trú của người mẹ, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi
cư trú của người cha thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người
cha, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực
hiện việc đăng ký khai sinh.
Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại Uỷ ban
nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ
sở của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.
b. Thời hạn đi khai sinh và trách nhiệm khai sinh
Sinh viên: Ma Thị Thu
18
Lớp: CĐ Dịch vụ pháp lý 12A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi
khai sinh cho con; nếu cha, mẹ không thể đi khai sinh, thì ông, bà hoặc những
người thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em.
c.Thủ tục đăng ký khai sinh
Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Giấy chứng sinh (theo mẫu quy
định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ
của trẻ em có đăng kư kết hôn).
Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra
ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của
người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi
khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của
cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ
đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai sinh. Bản sao Giấy
khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác định
được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy
khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có người nhận con,
thì Uỷ ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai
sinh.
d. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn
Những trường hợp sinh chưa được đăng ký trong thời hạn theo đúng quy
định của pháp luật (60 ngày) thì phải đăng kýtheo thủ tục quá hạn. Người có
trách nhiệm đi đăng ký khai sinh mà không theo đúng thời hạn đã quy định mà
không có lý do chính đáng sẽ bị xử phạt hành chính chính theo quy định của
pháp luật.
e. Thẩm quyền đăng ký khai sinh quá hạn
Sinh viên: Ma Thị Thu
19
Lớp: CĐ Dịch vụ pháp lý 12A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh ban đầu
thực hiện việc đăng ký khai sinh quá hạn.
Trong trường hợp người đã thành niên đăng ký khai sinh quá hạn cho
mình, thì có thể đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký
khai sinh ban đầu hoặc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú.
f. Thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn
Người đi đăng ký khai sinh quá hạn phải nộp các giấy tờ theo quy định
như trường hợp đăng kư khai sinh lần đầu tiên.
Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký
khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và
cấp cho người đi đăng kư một bản chính Giấy khai sinh. Trong cột ghi chú của
Sổ đăng kư khai sinh phải ghi rõ “Đăng ký quá hạn” Trường hợp cần phải xác
minh, thì thời hạn xác minh không quá 5 ngày.
Khi đăng ký khai sinh quá hạn cho người đă có hồ sơ, giấy tờ cá nhân
như: Sổ hộ khẩu, Giấy chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch
cán bộ, lý lịch đảng viên, mà trong các hồ sơ, giấy tờ đó đă có sự thống nhất về
họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán, thì đăng
ký đúng theo nội dung đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh;
dân tộc; quốc tịch; quê quán trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó
không thống nhất thì đăng ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên. Trong
trường hợp địa danh đă có thay đổi, thì phần khai về quê quán được ghi theo địa
danh hiện tại.
g. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký lại khai sinh
Những trường hợp sinh trước đây đă được đăng ký nhưng sổ hộ tịch và
bản chính giấy tờ hộ tịch đă bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, thì được
đăng ký lại để tạo điều kiện cho đương sự khi có nhu cầu sử dụng Giấy khai sinh
và đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà nước.
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đương sự cư trú hoặc nơi đă đăng ký việc
sinh trước đây thực hiện việc đăng ký lại.
Sinh viên: Ma Thị Thu
20
Lớp: CĐ Dịch vụ pháp lý 12A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Khi đăng ký lại việc sinh nếu người đi đăng ký lại xuất trình bản sao giấy
tờ đã cấp hợp lệ trước đây, thì nội dung khai sinh được ghi theo nội dung của
bản sao giấy tờ hộ tịch đó.
Trường hợp đăng ký lại việc sinh cho người không có bản sao Giấy khai
sinh đã cấp trước đây, nhưng đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như: Sổ hộ khẩu, Giấy
chứng minh nhân dân, học bạ, bằng tốt nghiệp, lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên,
mà trong các hồ sơ giấy tờ đó đă có sự thống nhất về họ, tên, chữ đệm; ngày,
tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán, thì đăng ký đúng theo nội dung
đó. Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê
quán trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó không thống nhất thì đăng
ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên. Trong trường hợp địa danh đă có thay
đổi, th́ phần khai về quê quán được ghi theo địa danh hiện tại.
1.2.2. Đăng ký kết hôn
Quyền kết hôn là một trong những quyền đầu tiên trong lĩnh vực hôn nhân
và gia đình của mỗi con người. Từ đó phát sinh ra những quan hệ pháp lý giữa
vợ, chồng, cha, mẹ, con, giữa ông bà nội, ngoại và cháu.
Từ xưa đến nay, quan hệ hôn nhân thường chỉ phát sinh trong phạm vi
làng xã hoặc quận, huyện liền kề hoặc trong phạm vi của một quốc gia. Ngày
nay, do nhu cầu giao lưu kinh tế, xã hội nên các quan hệ hôn nhân đã vượt ra
ngoài phạm vi địa hạt của một xã, huyện, tỉnh, thậm chí là quốc gia. Do vậy, nếu
nghiên cứu đầy đủ về chế độ hôn nhân, phải nghiên cứu các mối quan hệ hôn
nhân không những phát sinh trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà còn phải
nghiên cứu cả những quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
a. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện
việc đăng kư kết hôn.
Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong
thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đă
cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện
Sinh viên: Ma Thị Thu
21
Lớp: CĐ Dịch vụ pháp lý 12A
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên
nam, nữ.
b. Thủ tục đăng ký kết hôn
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy
định) và xuất tŕnh Giấy chứng minh nhân dân.
Trong trường hợp một người cư trú tại xă, phường, thị trấn này, nhưng
đăng ký kết hôn tại xã phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Uỷ ban
nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước
ngoài về nước đăng ký kết hôn, th́ phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao,
Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ
trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào
Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy
định tại chương V của Nghị định 158/2005/NĐ-CP.
Việc xác nhận t́nh trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai
bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia
đình, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trong
trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không
quá 5 ngày.
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Uỷ ban nhân
dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng
ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng
nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký
kết hôn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một
bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ
của vợ, chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng
Sinh viên: Ma Thị Thu
22
Lớp: CĐ Dịch vụ pháp lý 12A