Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Bài báo phát triển năng lực GQVĐ cho HS thông qua dạy học chủ đề tích hợp hợp chất của lưu huỳnh và mưa axit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.9 KB, 14 trang )

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH THÔNG QUA CHỦ
ĐỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP “HỢP CHẤT CỦA LƯU HUỲNH VÀ MƯA AXIT”
Vũ Thị Hiền1, PGS.TS.Trần Trung Ninh2
EMail: ;
TÓM TẮT:
Dạy học tích hợp là một quan điểm sư phạm hiện đại đã được nhiều nước trên thế giới áp
dụng vì đây là một phương thức hiệu quả nhằm phát triển năng lực cho học sinh. Tuy nhiên
việc thiết kế và tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp khoa học tự nhiên ở Việt Nam vẫn còn
nhiều khó khăn cho giáo viên. Trong bài báo này, việc thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề tích
hợp “Hợp chất của lưu huỳnh và mưa axit” nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh Trung học phổ thông sẽ được giới thiệu.
Từ khóa: Dạy học tích hợp; Hợp chất của lưu huỳnh; Năng lực giải quyết vấn đề; Chủ đề mưa
axit, Học sinh Trung học phổ thông.
I. Đặt vấn đề
Dạy học tích hợp (DHTH) là một trong những quan điểm dạy học hiện đại giúp xác định
nội dung dạy học ở trường phổ thông và góp phần xây dựng chương trình môn học ở nhiều
nước trên thế giới. DHTH được xây dựng trên cơ sở những quan điểm tích cực về quá trình học
tập và quá trình dạy học. DHTH là phương thức hiệu quả nhằm phát triển năng lực học sinh và
làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn, giúp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho
sự phát triển bền vững của đất nước. Tuy nhiên, việc thiết kế và tổ chức DHTH còn là một khó
khăn không nhỏ đối với nhiều giáo viên. Đã có một số tác giả quan tâm đến dạy học tích hợp
như Đặng Thị Thuận An [1], Đỗ Hương Trà và cộng sự [2], Nguyễn Văn Biên [3]. Bài viết này
sẽ giới thiệu việc thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề tích hợp “Hợp chất của lưu huỳnh và mưa
axit”.
II. Nội dung
2.1. Tổng quan về dạy học tích hợp
2.1.1. Khái niệm dạy học tích hợp


Có nhiều tác giả đưa ra các khái niệm khác nhau về DHTH. Trong bài báo này, chúng tôi


thống nhất theo quan điểm được đưa ra trong tài liệu [2] đó là: DHTH là một quan điểm sư
phạm, ở đó người học cần huy động (mọi) nguồn lực để giải quyết một tình huống phức hợp - có
1
2

THPT Bắc Đông Quan, Đông Hưng, Thái Bình
Khoa Hoá học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


vấn đề nhằm phát triển các năng lực và phẩm chất cá nhân. Theo UNESCO, DHTH là "một
cách trình bày các khái niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của
tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học
khác nhau”.
2.1.2. Các mức độ tích hợp
Theo [2] có các mức độ tích hợp trong dạy học như sau:
- Lồng ghép/liên hệ:
Ở mức độ này, các môn học vẫn dạy riêng rẽ. Tuy nhiên, GV có thể tìm thấy mối quan hệ
giữa kiến thức của môn học mình đảm nhận với nội dung của các môn học khác và thực hiện
lồng ghép các kiến thức đó ở những thời điểm thích hợp. Ví dụ, dạy học hóa học bài oxi liên hệ
việc bảo vệ môi trường không khí trong lành, chống ô nhiễm.
- Vận dụng kiến thức liên môn:
Ở mức độ này, hoạt động học diễn ra xung quanh các chủ đề, ở đó người học cần vận
dụng kiến thức nhiều môn học để giải quyết vấn đề đặt ra. Có hai cách thực hiện mức độ tích hợp
này:
Cách 1: Các môn học vẫn được dạy riêng rẽ nhưng đến cuối học kì, cuối năm hoặc cuối
cấp học có một phần, một chương về những vấn đề chung và các thành tựu ứng dụng thực tiễn
nhằm giúp HS xác lập mối liên hệ giữa các kiến thức đã được lĩnh hội.
Cách 2: Những ứng dụng chung cho các môn học khác nhau thực hiện ở những thời điểm
đều đặn trong năm học. Nói cách khác, sẽ bố trí xen một số nội dung tích hợp liên môn vào thời
điểm thích hợp nhằm làm cho học sinh quen dần với việc sử dụng kiến thức của những môn học

gần gũi với nhau.
- Hòa trộn (Tích hợp xuyên môn):
Đây là mức độ cao nhất của DHTH. Ở mức độ này, tiến trình dạy học là tiến trình “không
môn học”, nghĩa là nội dung kiến thức trong bài học không thuộc riêng về một môn học mà
thuộc về nhiều môn học khác nhau, do đó, các nội dung thuộc chủ đề tích hợp sẽ không cần dạy
ở các môn học riêng rẽ. Mức độ tích hợp này dẫn đến sự hợp nhất kiến thức của hai hay nhiều
môn học.
2.1.3. Tích hợp liên môn trong dạy học Hoá học
2.1.3.1. Nguyên tắc (NT) lựa chọn chủ đề tích hợp liên môn
- Nội dung chủ đề tích hợp phải phù hợp với mục tiêu dạy học.
- Nội dung chủ đề tích hợp phải chính xác, khoa học.
- Nội dung chủ đề tích hợp phải có tính liên môn cao.
- Nội dung chủ đề tích hợp có tính thực tiễn, gắn với điều kiện địa phương.
- Nội dung chủ đề tích hợp phải vừa sức và tạo hứng thú học tập cho người học


2.1.3.2. Quy trình xây dựng chủ đề tích hợp liên môn
Bước 1: Chọn chủ đề
Bước 2: Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề
Bước 3: Xác định kiến thức các môn học cần thiết để giải quyết vấn đề
Bước 4: Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề
Bước 5: Xây dựng nội dung hoạt động dạy học của chủ đề.
Bước 6: Lập kế hoạch dạy học chủ đề.
Bước 7: Tổ chức dạy học và đánh giá.
2.2. Năng lực giải quyết vấn đề
2.2.1. Khái niệm
Có nhiều cách hiểu khác nhau về năng lực GQVĐ. Ở đây, chúng tôi thống nhất theo cách
hiểu: Năng lực GQVĐ là năng lực phát hiện và làm rõ vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, đề
xuất và lựa chọn giải pháp giải quyết phù hợp, thực hiện và đánh giá giải pháp GQVĐ.
2.2.2. Các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề

Để phát triển năng lực GQVĐ cần phải xác định các biểu hiện của năng lực đó, theo
chúng tôi các biểu hiện đó như sau:
- Biết phát hiện một vấn đề, tìm hiểu một vấn đề.
- Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề.
- Đề xuất được các giả thuyết khoa học khác nhau.
- Lập được kế hoạch để GQVĐ đặt ra và thực hiện kế hoạch một cách độc lập, sáng tạo,
hợp lý.
- Thực hiện và đánh giá giải pháp GQVĐ; suy ngẫm về cách thức và tiến trình GQVĐ
để điều chỉnh và vận dụng trong tình huống mới.
2.2.3. Đánh giá năng lực GQVĐ thông qua DHTH
2.2.3.1. Tiêu chí đánh giá
Với quan điểm DHTH GV có thể áp dụng nhiều PPDH khác nhau trong quá trình dạy
học. Mỗi PPDH khác nhau sẽ có những tiêu chí cụ thể để đánh giá năng lực GQVĐ của HS.
Trong chủ đề này, chúng tôi sử dụng PPDH dự án; vì vậy việc đánh giá năng lực GQVĐ của HS
trong DHTH liên môn với chủ đề này sẽ được đánh giá như sau:
Bảng 1: Tiêu chí đánh giá sự phát triển năng lực GQVĐ của HS trong dạy học dự án
Mức độ
STT Tiêu chí phát triển năng lực giải
1.
quyết vấn đề của học sinh
Chưa đạt
Đạt
Tốt
2.
3.
4.

Nhận biết tình huống có vấn đề
Giải thích, xác định các thông tin
liên quan đến tình huống

Đề xuất câu hỏi định hướng nghiên


cứu cho DA.
Lập kế hoạch thực hiện DA - đề
5.
xuất phương án GQVĐ đặt ra trong
DA.
Thực hiện kế hoạch: tiến hành các
6.
hoạt động tìm tòi nghiên cứu để thu
thập dữ liệu cho DA.
7. Phân tích, chọn lọc, sắp xếp dữ liệu
vào việc xây dựng sản phẩm DA.
8. Tham gia có hiệu quả vào xây dựng
sản phẩm DA của nhóm.
9. Trình bày sản phẩm DA/ báo cáo
kết quả nghiên cứu của nhóm.
Ứng dụng CNTT&TT trong việc
10.
thu thập, xử lý thông tin và viết báo
cáo
11. Đánh giá các kết quả thu được từ
việc thực hiện dự án
2.2.3.2. Các công cụ đánh giá
Trong đánh giá năng lực nói chung và năng lực GQVĐ nói riêng, ngoài phương pháp đánh
giá truyền thống như đánh giá chuyên gia (GV đánh giá HS), đánh giá định kì bằng bài kiểm tra
thì giáo viên cần chú ý các hình thức đánh giá không truyền thống như:
– Đánh giá bằng quan sát
– Đánh giá bằng phỏng vấn sâu (vấn đáp)

– Đánh giá bằng hồ sơ học tập
– Đánh giá bằng sản phẩm học tập (PowerPoint, tập san,...)
– Đánh giá bằng phiếu hỏi học sinh
– Sử dụng tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng.
Tuy nhiên, tất cả các phương pháp đánh giá trên đều phải chú trọng đánh giá khả năng vận
dụng kiến thức để giải quyết tình huống học tập (hoặc tình huống thực tế) và chú trọng đánh giá
năng lực GQVĐ của học sinh.
2.3. Chủ đề “Hợp chất của lưu huỳnh và mưa axit”
2.3.1. Lí do chọn chủ đề
Lưu huỳnh là nguyên tố phi kim thứ hai được phát hiện ra (chỉ sau cacbon). Thời trung cổ,
con người đã biết dùng lưu huỳnh và hợp chất của lưu huỳnh để điều chế mĩ phẩm và chữa bệnh
ngoài da. Các hợp chất của lưu huỳnh còn có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất công nghiệp.


Việc tiêu thụ axit sunfuric được coi như một trong các chỉ số tốt nhất về sự phát triển công
nghiệp của một quốc gia. Tuy nhiên, khí hiđro sunfua, khí sunfurơ còn là mối nguy hại môi
trường, trong đó có hiện tượng mưa axit.
Để giúp học sinh hiểu về thành phần và tính chất một số hợp chất của lưu huỳnh; đồng thời
hiểu thêm về mưa axit, để từ đó có những biện pháp để nhằm hạn chế tác hại, tận dụng được lợi
ích mà mưa axit mang lại và qua đó có ý thức bảo vệ môi trường, chúng tôi đã tiến hành xây
dựng chủ đề: "Hợp chất của lưu huỳnh và mưa axit".
2.3.2. Mục tiêu chủ đề
2.3.2.1. Kiến thức
Sau khi học xong chủ đề này, HS có thể nêu được:
- Tính chất vật lí, ứng dụng của H2S, SO2, SO3, H2SO4.
- Khái niệm mưa axit và trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện chính sách bảo vệ tài
nguyên và môi trường
Trình bày được:
- Tính chất hóa học của H2S, SO2, SO3. Phân biệt H2S, SO2 với khí khác đã biết.
- Tính chất hóa học của H2SO4 loãng và đặc, tính chất của muối sunfat, nhận biết ion sunfat.

- Phương pháp điều chế H2S, SO2, SO3, H2SO4
- Thực trạng mưa axit ở Việt Nam hiện nay; các giải pháp phòng ngừa và khắc phục.
- Vấn đề môi trường và phát triển ở các nước đang phát triển và phát triển.
- Nguyên nhân gây xói mòn đất, biện pháp cải tạo và sử dụng đất phèn.
Giải thích được:
- Điểm giống và khác nhau về tính chất giữa axit loãng và đặc.
- Nguyên nhân gây ra mưa axit, quá trình tạo mưa axit, lợi ích và tác hại của mưa axit.
2.3.2.2. Kĩ năng
- Tiến hành được một số thí nghiệm đơn giản, quan sát thí nghiệm, hình ảnh,... rút ra được nhận
xét về tính chất và điều chế.
- Viết phương trình hóa học minh hoạ tính chất và điều chế các hợp chất của lưu huỳnh.
- Phân biệt muối sunfat, axit sunfuric với các axit và muối khác (CH3COOH, H2S,...)
- Tính nồng độ, khối lượng, thể tích,...
- Sử dụng lược đồ tư duy, kĩ thuật 5W1H, các phần mềm Word, PowerPoint, chèn hình ảnh, âm
thanh, tạo video clip,… tạo nên sản phẩm báo cáo kết quả dự án học tập.
- Thu thập, lưu giữ và xử lý thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và rút ra kết luận.
- Phát triển kĩ năng trình bày vấn đề, kĩ năng hợp tác, giao tiếp và thuyết trình trước đám đông.
2.3.2.3. Thái độ
- Xây dựng ý thức bảo vệ môi trường và sức khoẻ cộng đồng.
- Tạo hứng thú, say mê nghiên cứu và học tập môn Hóa học.
2.3.2.4. Năng lực


Chủ đề này giúp phát triển ở học sinh các năng lực:
- Năng lực GQVĐ (chủ yếu).
- Năng lực vận dụng kiến thức Hóa học vào cuộc sống.
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực sử dụng CNTT&TT.
2.3.3. Nội dung bài học liên quan

Để giải quyết các vấn đề đặt ra trong dự án học tập, học sinh cần học tập và vận dụng các
kiến thức liên môn như sau:
Bảng 2: Các nội dung liên quan đến chủ đề "hợp chất của lưu huỳnh và mưa axit"
trong chương trình, sách giáo khoa hiện hành [5–8]
MÔN
HOÁ
HỌC

LỚP

10

CHƯƠNG

BÀI

Chương 6:
Oxi– Lưu huỳnh

Bài 32: Hiđro sunfua –
Lưu huỳnh đioxit – Lưu
huỳnh trioxit
Bài 33: Axit sunfuric –
Muối sunfat

CÔNG
NGHỆ

ĐỊA LÍ


GDCD

10

Chương 1:
Trồng trọt, lâm
nghiệp đại cương

Bài 10: Biện pháp cải
tạo và sử dụng đất mặn,
đất phèn

10

Chương X:
Môi trường và sự
phát triển bền
vững

Bài 42: Môi trường và
sự phát triển bền vững

Chương 1

Bài 12. Chính sách tài
nguyên và bảo vệ môi
trường.

11


2.3.4. Phương pháp tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá
2.3.4.1. Phương pháp
– Phương pháp dạy học dự án (phương pháp chính).
2.3.4.2. Thời lượng
6 tiết trên lớp và 3 tuần làm việc nhóm học sinh ở nhà.

NỘI DUNG
Tính chất vật lí, tính chất
hoá học, điều chế và ứng
dụng của H2S, SO2, SO3.
– Tính chất vật lí, tính chất
hoá học, sản xuất và ứng
dụng của H2SO4.
– Tính chất muối sunfat và
nhận biết ion sunfat.

Cải tạo và sử dụng đất phèn

Sử dụng hợp lí tài nguyên,
bảo vệ môi trường

Chính sách tài nguyên và
bảo vệ môi trường.


2.3.4.3. Phương pháp kiểm tra, đánh giá
– Đánh giá HS qua sản phẩm dự án theo các phiếu đánh giá sơ đồ tư duy, bức tranh, bài
thuyết trình, bài viết chia sẻ, bài trình bày Powerpoint và bài kiểm tra cuối chủ đề kết hợp đánh
giá quá trình quan sát sự tham gia dự án của học sinh.
– Đánh giá sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua bảng kiểm quan

sát các tiêu chí, kết hợp tự đánh giá của học sinh và đánh giá của giáo viên.
2.3.5. Phân công nhiệm vụ các nhóm
Nhóm I: Tiểu dự án: “Hiđrosunfua với môi trường sống”
– Tìm hiểu về cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất hoá học và điều chế H2S.
– Tìm hiểu một số nguồn nước khoáng nóng có chứa H2S.
– Tuyên truyền về sự gây ô nhiễm từ rác thải cho mọi người hiểu, đồng thời đề xuất những
giải pháp và có hành động cụ thể.
– Được mệnh danh là "Ngôi sao thuyết trình", em hãy thuyết trình về chủ đề “môi trường và
sự phát triển bền vững”.
Nhóm II: Tiểu dự án: “Oxit của lưu huỳnh và mưa axit”
– Tìm hiểu về cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất hoá học và điều chế SO2, SO3.
– Tìm hiểu về mưa axit: Khái niệm, nguyên nhân, cơ chế hình thành mưa axit và ảnh hưởng
của mưa axit.
– Tìm hiểu tỉ lệ mưa axit hàng năm ở Thái Bình.
– Là một họa sĩ nổi tiếng, em hãy thiết kế một bức tranh tuyên truyền với chủ đề “Mưa axit
và vấn đề bảo vệ môi trường”
Nhóm III: Tiểu dự án: “Axit sunfuric”
– Tìm hiểu về cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất hoá học, ứng dụng và điều chế axit sunfuric.
– Thiết kế trò chơi ô chữ nghiên cứu về hợp chất của lưu huỳnh.
- Tìm hiểu về một số làng ung thư do ô nhiễm nguồn nước có chứa H2SO4
– Với vai trò là giám đốc nhà máy sản xuất axit sunfuric, em có những chính sách gì để tăng
sản lượng axit sunfuric hàng năm?
Nhóm IV: Tiểu dự án: “Mưa axit với sản xuất nông nghiệp”
– Tìm hiểu về tính chất của muối sunfat và nhận biết ion sunfat.
– Trong buổi hội thảo "Mưa axit với sản xuất nông nghiệp", là một chuyên gia khí tượng thủy
văn, em hãy thuyết trình về những ảnh hưởng của mưa axit tới sức khỏe con người và đời sống
động - thực vật cũng như cách cải tạo và sử dụng đất phèn.
2.3.6. Chuẩn bị:
* Giáo viên:



– Sổ theo dõi dự án cho 4 nhóm.

– Tài liệu tra cứu.

– Phiếu hướng dẫn nghiên cứu, thực hiện dự
án cho từng học sinh.

– Bài kiểm tra củng cố kiến thức sau dự án.

– Nội dung bộ câu hỏi định hướng.

– Trang thiết bị và cơ sở vật chất cần thiết để
thực hiện tốt dự án.

– Phiếu đánh giá dự án của GV, HS.
* Học sinh
– Giấy A0, bút màu, keo dán, kéo...
– Ôn tập lại kiến thức về lưu huỳnh.
– Tìm hiểu về dạy học dự án và các kĩ năng liên quan.
– Tranh ảnh trong SGK và tranh ảnh sưu tầm có liên quan đến nội dung của dự án
Bộ câu hỏi định hướng
* Câu hỏi khái quát
Làm thế nào để chúng ta có một cuộc sống tốt đẹp, an toàn hơn?
* Câu hỏi bài học
- Những hiện tượng tự nhiên và nhân tạo nào có thể gây ảnh hưởng xấu đến môi trường?
- Làm thế nào để có một nền sản xuất bền vững, giảm thiểu tác hại của mưa axit?
* Câu hỏi nội dung:
Nhóm I:
- Hãy cho biết tính chất vật lí và phương pháp điều chế của hiđro sunfua? (viết PTHH nếu có).

- H2S có những tính chất hóa học nào?
- Hãy cho biết một vài vấn đề về môi trường ở địa phương em sinh sống? Nguyên nhân của
những vấn đề đó? Địa phương em đã có những hành động gì để giảm thiểu ô nhiễm môi trường
cho người dân?
- Là một học sinh, em đã và sẽ có những hành động gì để tuyên truyền cộng đồng bảo vệ môi
trường và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên?
Nhóm II:
- Chứng minh SO2 là một oxit axit. ( phản ứng với dung dịch bazơ)
- Những PTHH nào chứng minh tính khử, tính oxi hóa của SO2?
- Hiện tượng gì xảy ra khi cho cánh hoa hồng vào bình khí sunfurơ?
- Tên gọi của SO3? SO3 có tan trong nước không?
Nhóm III:
- Trình bày tính chất hóa học của axit sunfuric viết các PTHH minh họa?
- Quan sát thí nghiệm Cu tác dụng với H2SO4 đặc nóng, nhận xét và giải thích hiện tượng?
- Hiện tượng xảy ra khi cho axit sunfuric đặc tác dụng với đường saccarozơ? giải thích?
- Trình bày một số ứng dụng của H2SO4 trong cuộc sống mà em biết?
- H2SO4 có gặp trong tự nhiên không? Axit sunfuric được điều chế bằng phương pháp nào?


Nhóm IV:
- Lấy một số ví dụ về muối sunfat và nêu tính tan của muối sunfat?
- Phương pháp nhận biết ion sunfat?
- Nguyên nhân gây nên độ phèn cho đất? Đặc điểm của đất phèn?
- Muốn cải tạo đất phèn phải làm gì? Bà con nông dân đã có cách nào để sử dụng đất phèn hiệu
quả?
2.3.7. Tiến trình hoạt động của chủ đề
HĐ1. Hoạt động khởi động
Hoạt động của giáo viên
- GV giới thiệu chủ đề và bộ câu hỏi
định hướng

- Tổ chức cho HS đề xuất đề tài hoặc gợi
ý một số đề tài dự án
- Gợi ý, thống nhất đề tài
- Chia nhóm hoặc HS tự lập thành 4
nhóm, cử nhóm trưởng, thư kí
- Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm để nêu
được nội dung, nhiệm vụ cụ thể cần thực
hiện trong dự án của mỗi nhóm.
- GV tổng hợp ý kiến HS, thống nhất các
nội dung, nhiệm vụ cần trình bày.
- GV cung cấp cho từng học sinh:
+ Phiếu hướng dẫn thực hiện dự án
- GV cung cấp cho mỗi nhóm sổ theo
dõi dự án, phổ biến cách trình bày sổ
theo dõi dự án; tiêu chí, thang điểm đánh
giá sản phẩn dự án; phân công nhiệm vụ
trong nhóm.
- Tổ chức HS thảo luận nhóm để lập kế
hoạch thực hiện dự án.
- GV theo dõi, góp ý, tư vấn cho các
nhóm HS xây dựng kế hoạch một cách
hợp lí.
- Yêu cầu nhóm trưởng báo cáo kế
hoạch thực hiện của nhóm mình.
- Nhận xét, góp ý, bổ sung.

Hoạt động của học sinh
- Lắng nghe.
- Thảo luận theo kỹ thuật 5W1H để đưa ra

một số đề tài dự án.
- Xác nhận đề tài dự án.
- HS tự thành lập nhóm theo khả năng và
hứng thú.
- Thảo luận để bầu nhóm trưởng, thư kí
- Thảo luận đưa nội dung, nhiệm vụ cụ
thể.
- HS ghi nhận và hệ thống các nội dung,
nhiệm vụ.
- HS nghiên cứu tìm hiểu phiếu hướng
dẫn.
- Nghiên cứu sổ theo dõi dự án, các tiêu
chí đánh giá sản phẩm dự án.
- Thảo luận để đưa ra kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ của nhóm:
+ Xác định mục tiêu dự án.
+ Phân công nhiệm vụ của tùng thành
viên.
+ Dự kiến thời gian hoàn thành sản phẩm.
+ Dự kiến kinh phí thực hiện.
+ Viết sổ theo dõi dự án.


- Hướng dẫn một số kĩ năng thực hiện - Nhóm trưởng từng nhóm báo cáo, HS
dự án
còn lại lắng nghe, góp ý.
- Cung cấp cho HS địa chỉ email của - Thu nhận góp ý, điều chỉnh.
GV, nguồn tài liệu tra cứu thông tin để - Cùng tham gia hỏi và trả lời.
HS có thể trao đổi.
- Ghi nhận xét và kết luận.

HĐ2. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Thực hiện kế hoạch dự án và xây dựng sản phẩm
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, - Thực hiện theo kế hoạch đã đề ra:
hướng dẫn, tư vấn, giúp đỡ các nhóm.
+ Tìm kiếm thông tin
+ Thiết kế bài trình bày đa phương tiện
+ Thiết kế bức tranh
+ Xây dựng lược đồ tư duy
+ Thiết kế trò chơi ô chữ
+ Viết bài thuyết trình cho sản phẩm
+ Viết sổ theo dõi dự án
- Theo dõi, trợ giúp (xử lí thông tin, cách - Từng nhóm phân tích, tổng hợp thông
trình bày thông tin)
tin thu thập được, trao đổi về ý tưởng thiết
kế.
- Thực hiện thiết kế sản phẩm dự án.
- Tập thuyết trình trước lớp.
2. Thu thập kết quả và công bố sản phẩm
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Yêu cầu HS nộp sản phẩm dự án cho - Ghi nhớ hạn nộp sản phẩm. Hoàn thiện
GV trước ngày báo cáo ít nhất 2 ngày.
sản phẩm và nộp đúng thời hạn.
- Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả, - Các nhóm trình bày sản phẩm và báo
trình bày sản phẩm.
cáo sổ theo dõi dự án.
- Lắng nghe phần thuyết trình của học - Các nhóm khác lắng nghe, theo dõi, góp
sinh, các ý kiến đóng góp, câu hỏi tọa ý, đặt câu hỏi chất vấn để làm rõ những

đàm của HS.
vấn đề quan tâm về ý tưởng, nội dung,
phương pháp tiến hành, cách giải quyết
các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực
hiện dự án, bài học kinh nghiệm,...
- GV trợ giúp các nhóm trả lời câu hỏi - Đại diện mỗi nhóm trả lời những câu hỏi
chất vấn nếu cần.
chất vấn, phản biện của nhóm bạn.
- HS còn lại lắng nghe, sẵn sàng bổ sung,
- Nhận xét, góp ý các câu hỏi và trả lời góp ý.
của HS.
- HS ghi nhận


- GV chốt kiến thức và mở rộng kiến
thức (nếu cần)
3. Đánh giá dự án
Hoạt động của giáo viên
- GV tổ chức cho HS tham giá quá trình
đánh giá.
- GV hoàn thiện phiếu đánh giá sản
phẩm dự án
- Yêu cầu HS hoàn thiện phiếu “Nhìn lại
quá trình”.
- GV tổng hợp các phiếu đánh giá sản
phẩm dự án của HS, kết hợp với đánh
giá của GV, tính điểm cho từng sản
phẩm.
- Công bố điểm của từng nhóm. Tuyên
dương, khen thưởng các nhóm làm việc

có hiệu quả, sản phẩm có chất lượng;
động viên, ghi nhận sự cố gắng, nỗ lực
làm việc của cả lớp.
- Gợi ý cho HS hướng phát triển tiếp
theo của dự án, triển khai dự án mới.
HĐ3: Hoạt động luyện tập
- GV phát phiếu học tập cho HS, yêu cầu
HS hoàn thành bài tập theo cá nhân.
- GV gọi HS trả lời câu hỏi hoặc lên
bảng làm bài tập.
- GV nhận xét, chỉnh sửa và chốt kiến
thức.
HĐ4: Hoạt động vận dụng
- GV phát đề kiểm tra
HĐ5: Hoạt động mở rộng tìm tòi
- GV yêu cầu HS về nhà ôn luyện lại
kiến thức trong chủ đề đã học, đồng thời
vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
- GV gợi ý HS một số hướng chủ đề mới
cần tìm hiểu, ví dụ vấn đề phát triển bền
vững ở quy mô địa phương Thái Bình và
cả nước Việt Nam.

Hoạt động của học sinh
- Các nhóm hoàn thiện phiếu đánh giá sản
phẩm dự án
- HS tự đánh giá và đánh giá mức độ hoạt
động của các thành viên trong nhóm.
- Ghi phiếu “Nhìn lại quá trình”.
- Nộp lại hồ sơ học tập:

+ Sản phẩm dự án.
+ Sổ theo dõi dự án.
+ Phiếu nhìn lại quá trình.
- Lắng nghe.

- HS làm bài tập trong phiếu học tập

- HS ghi nhận
- HS tự lực và nghiêm túc làm bài
- HS ghi nhận và suy nghĩ hướng áp dụng
thực tiễn có liên quan đến kiến thức của
chủ đề.
- HS thảo luận về hướng mở rộng dự án
sang vấn đề “Phát triển bền vứng”. Trong
đó lưu ý ba lĩnh vực quan trọng là Kinh
tế, Xã hội và Môi trường.


2.3.8. Thực nghiệm sư phạm (TNSP)
Chúng tôi đã tiến hành TNSP tại 2 trường: THPT Bắc Đông Quan – Đông Hưng – Thái
Bình (do cô giáo Vũ Thị Hiền giảng dạy) và THPT Quỳnh Côi – Quỳnh Phụ - Thái Bình (do cô
Nguyễn Thị Liễu giảng dạy). Tại mỗi trường đều có ½ số học sinh được học chương trình thực nghiệm
(lớp TN) (học theo chủ đề DHTH) và ½ số học sinh còn lại học chương trình của Bộ GD&ĐT ban hành
(lớp ĐC) (học cùng nội dung nhưng ở các môn riêng rẽ). Học sinh các lớp TN và lớp ĐC tương đương
nhau về số lượng và trình độ nhận thức, thời gian học tương đương nhau. Cụ thể như sau:
Trường
Nhóm
Lớp
Tổng số HS
Số lượng HS

THPT Bắc
10A7
45
TN
ĐC
TN
ĐC
10A9
45
Đông Quan
THPT Quỳnh
42
TN
10A6
87
86
41
Côi
ĐC
10A13
Để đánh giá HS qua chủ đề này (cả trước và sau tác động), chúng tôi tiến hành đánh giá
trên nhiều phương diện (như đã trình bày ở mục 2.3.4.3). Dưới đây tôi xin giới thiệu bảng kiểm
quan sát của GV sau khi HS lớp TN được học chủ đề này.
Bảng 3: Đánh giá sự phát triển năng lực GQVĐ của HS trong dạy học dự án
Mức độ (% = (SL/87).100%)
12. Tiêu chí phát triển năng lực giải
STT
Chưa đạt
Đạt
Tốt

quyết vấn đề của học sinh
SL
%
SL
%
SL
%
1 Nhận biết tình huống có vấn đề
1
1,15
53 60,92 33 37,93
Giải thích, xác định các thông tin
2
1
1,15
54 62,07 32 36,78
liên quan đến tình huống
Đề xuất câu hỏi định hướng nghiên
3
1
1,15
54 62,07 32 36,78
cứu cho DA.
Lập kế hoạch thực hiện DA - đề
4 xuất phương án GQVĐ đặt ra trong
2
2,30
54 62,07 31 35,63
DA.
Thực hiện kế hoạch: tiến hành các

5 hoạt động tìm tòi nghiên cứu để thu
2
2,30
52 59,77 33 37,93
thập dữ liệu cho DA.
Phân tích, chọn lọc, sắp xếp dữ liệu
6
2
2,30
51 58,62 34 39,08
vào việc xây dựng sản phẩm DA.
Tham gia có hiệu quả vào xây dựng
7
3
3,45
50 57,47 34 39,08
sản phẩm DA của nhóm.
Trình bày sản phẩm DA/ báo cáo
8
3
3,45
53 60,92 31 35,63
kết quả nghiên cứu của nhóm.
9 Ứng dụng CNTT&TT trong việc
3
3,45
54 62,07 30 34,48
thu thập, xử lý thông tin và viết báo



cáo
Đánh giá các kết quả thu được từ
10
việc thực hiện dự án

1

1,15

54

62,07

32

36,78

Như vậy, việc áp dụng DHTH trong dự án học tập này đã đạt được các mục tiêu đặt ra, trong
đó mục tiêu quan trọng nhất là phát triển được năng lực giải quyết vấn đề và làm cho quá trình học tập
trở nên có ý nghĩa hơn với cuộc sống của các em.
III. Kết luận
DHTH có mục tiêu lớn nhất là hình thành và phát triển năng lực học sinh, đặc biệt là năng
lực GQVĐ, ứng dụng kiến thức khoa học để giải quyết các tình huống thực tế của đời sống.
Thông qua chủ đề này, HS đã học được cách thu thập, lưu giữ và xử lí thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau. HS đã học được cách làm việc hợp tác theo nhóm, phát triển kĩ năng trình bày
vấn đề, kĩ năng hợp tác, giao tiếp và thuyết trình trước đám đông. Việc nghiên cứu, làm việc thực
hiện dự án đã giúp phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh. Bên cạnh đó, còn hình thành ở HS ý
thức bảo vệ môi trường và sức khoẻ cộng đồng, sự hứng thú với phương pháp học tập mới, từ đó
bồi dưỡng niềm say mê học tập với môn Hoá học, bước đầu hình thành và tiếp cận với phương
pháp nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng khả năng tự học và tự học suốt đời cho HS.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Thị Thuận An, Trần Trung Ninh, Dạy học tích hợp khoa học tự nhiên cho học sinh
trung học phổ thông thông qua chủ đề “Hiệu ứng nhà kính” theo định hướng phát triển năng
lực khoa học, JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Educational Sci., 2014, Vol. 59, No. 8,
pp. 92–100.
2. Đỗ Hương Trà (chủ biên) (2015), Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh – Quyển 1 –
Khoa học tự nhiên, NXB Đại học Sư phạm.
3. Nguyễn Văn Biên (2015), QUY TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP VỀ KHOA
HỌC TỰ NHIÊN, JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Educational Sci., 2015, Vol. 60, No.
2, pp. 61-66
4. Bộ GD & ĐT (2014), Tài liệu tập huấn “Dạy học Tích hợp ở trường THCS và THPT”, NXB
Đại học Sư phạm, Hà Nội.
5. Nguyễn Xuân Trường (Tổng chủ biên kiêm chủ biên) (2013), Hoá học 10 cơ bản, NXB Giáo
dục Việt Nam.
6. Mai Văn Bính (Chủ biên) (2010), Giáo dục công dân 11, NXB Giáo dục Việt Nam.
7. Nguyễn Văn Khôi (Chủ biên) (2014),Công nghệ 10, NXB Giáo dục Việt Nam.
8. Lê Thông (Tổng chủ biên), Trần Trọng Hà, Nguyễn Minh Tuệ (đồng Chủ biên) (2014), Địa lí
10, NXB Giáo dục Việt Nam.
DEVELOPING THE PROBLEM-SOLVING COMPETENCY FOR STUDENTS THROUGH
INTEGRATED TEACHING TOPIC "COMPOUNDS OF SULFUR AND ACID RAIN"


Abstract:
Integrated teaching is a modern pedagogical perspective which has been applied in many
countries around the world because it is an effective method to develop competency for students.
However, the design and organization of teaching the natural sciences integrated topics in
Vietnam are still difficult for teachers. In this article, we will introduce the design and teaching
institutions integrated topic "compounds of sulfur and acid rain" in order to develop the problemsolving competency for high school students.
Keywords: Integrated teaching; Compounds of sulfur; Problem-solving competency; Acid rain
topic, High school students.




×