Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Giải pháp tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG DUY HƢNG

ĐẶNG DUY HƢNG

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN
BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN
BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU THƢƠNG

THÁI NGUYÊN - 2015

THÁI NGUYÊN - 2015


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan luâ ̣n văn “Giải pháp tạo việc làm cho nông dân bị
thu hồi đất tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên

Để hoàn thành bản đề tài này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.

cứu của cá nhân tôi. Đề tài hoàn toàn trung thực và chƣa đƣơ ̣c sƣ̉ du ̣ng để bảo

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thu Thƣơng,

vê ̣ mô ̣t ho ̣c vi ̣nào . Các thông tin sử dụng trong đề tài đã đƣơ ̣c chỉ rõ nguồ n

ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành

gố c, các tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho viê ̣c


đề tài này.

thƣ̣c hiê ̣n luâ ̣n văn này đã đƣơ ̣c cảm ơn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo cũng nhƣ
các khoa chuyên môn, phòng ban của Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
Tác giả đề tài

Kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu tại trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Phòng thống kê
huyện Phú Lƣơng, Phòng Lao động Thƣơng binh - Xã hội huyện Phú Lƣơng,

Đặng Duy Hƣng

Trung tâm dạy nghề và Ban bồi thƣờng giải phóng mặt bằng huyện Phú
Lƣơng; Cấp ủy, chính quyền và các tổ chức xã hội tại xã Sơn Cẩm, Thị trấn
Đu, xã Động Đạt đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu
thứ cấp, sơ cấp và các thông tin hữu ích phục vụ nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2015
Tác giả

Đặng Duy Hƣng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

iii

iv

MỤC LỤC

1.3.3. Bài học rút ra cho việc giải quyết việc làm cho ngƣời nông dân
bị thu hồi đất huyện Phú Lƣơng................................................................... 32
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 34

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU, HÌNH .................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 2
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT ......... 4
1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho nông dân vùng bị thu hồi đất .......... 4
1.1.1. Nông dân, hộ nông dân và đặc điểm kinh tế của hộ nông dân ............ 4
1.1.2. Khái niệm về lao động và việc làm...................................................... 8
1.1.3. Thu hồi đất trong phát triển kinh tế xã hội ........................................ 15
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới giải quyết việc làm cho ngƣời nông dân ...... 25
1.2.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 25
1.2.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................ 27
1.2.3. Điều kiện xã hội ................................................................................. 27
1.3. Cơ sở thực tiễn về giải quyết việc làm cho ngƣời nông dân bị thu
hồi đất .............................................................................................................. 29
1.3.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong việc giải quyết việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất tại Việt Nam ........................................................... 29
1.3.2. Kinh nghiệm của một số huyện trong việc giải quyết việc làm
cho nông dân bị thu hồi đất trong tỉnh Thái Nguyên ................................... 31

2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ....................................................................... 34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
2.2.2. Thu thập dữ liệu ................................................................................. 35
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu và phân tích thông tin, số liệu ................. 37
2.3. Hê ̣ thố ng chỉ tiêu nghiên cƣ́u t ạo việc làm cho ngƣời nông dân bị
thu hồi đất tại huyện Phú Lƣơng ..................................................................... 38
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đo lƣờng thực trạng lao động, việc làm ................ 38
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá ảnh hƣởng của thu hồi đất tới việc làm
của nông dân ................................................................................................ 38
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI
NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT Ở HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN........................................................................... 40

3.1. Tổng quan về huyện Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên .............................. 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 40
3.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên ....... 44
3.1.3. Đánh giá ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế
xã hội của Phú Lƣơng tới lao động và việc làm .......................................... 51
3.2. Thực trạng tạo việc làm cho ngƣời nông dân sau khi bị thu hồi đất
ở Phú Lƣơng giai đoạn 2012 - 2014................................................................ 54
3.2.1. Thực trạng thu hồi đất tại huyện Phú Lƣơng ..................................... 54
3.2.2. Thực trạng lao động và việc làm của ngƣời nông dân bị thu hồi
đất của huyện Phú Lƣơng ............................................................................ 55
3.2.3. Thực trạng tạo việc làm cho ngƣời nông dân sau thu hồi đất ở
huyện Phú Lƣơng ......................................................................................... 63
3.3. Đánh giá chung về giải quyết việc làm cho nông dân khu vực thu
hồi đất ở huyện Phú Lƣơng trong thời gian qua ............................................. 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v

vi

3.3.1. Đánh giá chung .................................................................................. 74
3.3.2. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của hạn chế trong
giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất ở huyện Phú Lƣơng ....... 76

KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103


Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM
CHO NGƢỜI NÔNG DÂN KHI THU HỒI ĐẤT Ở HUYỆN PHÚ
LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................ 80
4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng và mục tiêu giải quyết việc làm cho
ngƣời nông dân khi thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Phú Lƣơng ............... 80
4.1.1. Quan điểm về giải quyết việc làm cho ngƣời nông dân tại Phú
Lƣơng khi thu hồi đất nông nghiệp .............................................................. 81
4.1.2. Phƣơng hƣớng và mục tiêu của Phú Lƣơng về tạo việc làm cho
ngƣời nông dân sau khi thu hồi đất đến năm 2020 ...................................... 82
4.2. Một số giải pháp đối với huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái nguyên trong
việc giải quyết việc làm cho ngƣời nông dân khi thu hồi đất ......................... 84
4.2.1. Khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình tổ chức sản xuất
kinh doanh trong giải quyết việc làm........................................................... 84
4.2.2. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động ........................................................... 86
4.2.3. Tiếp tục định hƣớng, khuyến khích khôi phục và phát triển các
làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện .................................................. 87
4.2.4. Phát triển và nâng cao hiệu quả thông tin về thị trƣờng lao động
ở nông thôn để ngƣời lao động tiếp cận kịp thời nhu cầu về việc làm
trong xã hội .................................................................................................. 88
4.2.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện ........................ 89
4.2.6. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực tại nông thôn .......................... 91
4.2.7. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ tín dụng cho ngƣời nông dân tìm
và tự tạo việc làm ......................................................................................... 92
4.2.8. Ngƣời lao động cần nâng cao tính chủ động về tự tạo, tìm kiếm
việc làm, nâng cao thu nhập cho bản thân và gia đình sau khi thu hồi
đất nông nghiệp ............................................................................................ 95
4.2.9. Nâng cao năng lực, vai trò lãnh đạo, quản lý Nhà nƣớc đối với
việc thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm ................................................ 95
4.3. Kiến nghị các điều kiện để thực hiện giải pháp ....................................... 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH

:

An sinh xã hội

CN

:

Công nghiệp

CHXHCN

:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

ĐH, CĐ

:

Đại học, cao đẳng

TTCN

:


Tiểu thủ công nghiệp

XD

:

Xây dựng

CNH

:

Công nghiệp hóa

HĐH

:

Hiện đại hóa

ĐTH

:

Đô thị hóa

GQVL

:


Giải quyết việc làm

GTSX

:

Giá trị sản xuất

KT - XH

:

Kinh tế - Xã hội

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

LLLĐ

:

Lực lƣợng lao động

TH

:


Tiểu học

THCS

:

Trung học cơ sở

PTTH

:

Phổ thông trung học

UBND

:

Ủy ban nhân dân

QLNN

:

Quản lý nhà nƣớc

VL

:


Việc làm

XKLĐ

:

Xuất khẩu lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1:

Mong muốn, nguyện vọng của ngƣời nông dân sau khi bị
thu hồi đất .................................................................................. 80

Bảng 2.1:

Bảng tổng hợp số mẫu điều tra .................................................. 36

Bảng 3.1:


Thực trạng sử dụng đất tại huyện Phú Lƣơng ........................... 43

Bảng 3.2:

Tình hình dân số huyện Phú Lƣơng .......................................... 44

Bảng 3.3:

Cơ cấu lao động trong độ tuổi lao động ở Phú Lƣơng,
Thái Nguyên .............................................................................. 45

Bảng 3.4:

Giá trị và tốc độ tăng trƣởng GTSX trên địa bàn huyện
Phú Lƣơng giai đoạn 2012 - 2014 ............................................. 47

Bảng 3.5:

Chuyển dịch cơ cấu GTSX theo ngành ở Phú Lƣơng ............... 49

Bảng 3.6:
Bảng 3.7:

Hình 1.1.

Cây mục tiêu của chính sách việc làm cho nông dân
vùng thu hồi đất....................................................................... 25

Hình 3.1.


Bản đồ huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên ......................... 42

Biểu đồ 3.1:

Ý kiến của ngƣời dân về vấn đề không tìm đƣợc việc
làm thích hợp để chuyển đổi nghề nghiệp .............................. 56

Cơ cấu LLLĐ huyện Phú Lƣơng theo trình độ văn hóa

Biểu đồ 3.2:

Phân loại hộ theo thu nhập bình quân của các hộ điều tra ...... 57

năm 2012-2014 .......................................................................... 52

Biểu đồ 3.3:

Ý kiến của ngƣời dân về vấn đề khó vay vốn để chuyển
đổi nghề nghiệp ....................................................................... 71

Cơ cấu LLLĐ huyện Phú Lƣơng theo trình độ chuyên
môn kỹ thuật năm 2012 - 2013.................................................. 53

Bảng 3.8:

DANH MỤC CÁC BIỂU, HÌNH

Biểu đồ 3.4:

Tình trạng chuyển đổi nghề của những nông dân từng

làm nông nghiệp ........................................................................ 56

Bảng 3.9:

Tổng hợp số liệu thu hồi đất năm 2014 ..................................... 58

Bảng 3.10:

Trình độ văn hóa của ngƣời nông dân theo giới tính ................ 59

Bảng 3.11:

Trình độ chuyên môn của ngƣời nông dân theo giới tính ......... 60

Bảng 3.12:

Trình độ của ngƣời nông dân phân theo độ tuổi ....................... 62

Bảng 3.13:

Việc làm của ngƣời lao động sau khi thu hồi đất ...................... 68

Bảng 3.14:

Đánh giá tác động của chính sách đào tạo nghề đến chuyển

Tỷ lệ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trƣớc và sau khi bị
thu hồi đất qua kết quả nghiên cứu ......................................... 76

Biểu đồ 3.5:


Tỷ lệ nông dân bị thu hồi đất đƣợc nhận vào làm trong các
công ty, doanh nghiệp sản xuất trên khu vực thu hồi đất .......... 77

đổi việc làm cho ngƣời nông dân khi bị thu hồi đất .......................69
Bảng 3.15:

Đánh giá tác động của chính sách đào tạo nghề đến việc
làm trong các ngành đối với ngƣời nông dân nông thôn
vùng thu hồi đất ......................................................................... 73

Bảng 3.16:

Tổng hợp kết quả GQVL năm 2014 .......................................... 74

Bảng 3.17:

Mục đích sử dụng tiền đền bù của nông dân khi thu hồi
đất nông nghiệp ......................................................................... 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1

2


MỞ ĐẦU

nông dân không biết sử dụng số tiền đền bù, nên sau khi tiêu hết không còn
nguồn thu nhập, đời sống không ổn định, thậm chí rơi vào cảnh nghèo túng.

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thu hồi đất nông nghiệp phục vụ mục đích CNH, HĐH và ĐTH diễn
ra mạnh mẽ đã mang đến những thay đổi lớn ở các vùng nông thôn Việt Nam.
Báo cáo từ những đề tài nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong nƣớc cho
thấy sau khi thu hồi đất nông nghiệp, ngân sách của địa phƣơng tăng lên, cơ
sở hạ tầng nông thôn đƣợc cải thiện, thu nhập bình quân đầu ngƣời của địa
phƣơng tăng lên hàng năm, tỉ lệ hộ nghèo giảm đi đáng kể. Tuy nhiên thu hồi
đất làm giảm đi nhanh chóng diện tích đất sản xuất nông nghiệp, ảnh hƣởng
trực tiếp đến việc làm của các hộ nông dân và đe dọa an ninh lƣơng thực.
Trong 10 năm từ năm 2001 đến 2010, trung bình mỗi năm khu vực nông thôn
nƣớc ta phải nhƣờng 50 nghìn ha đất nông nghiệp. Theo tính toán của các nhà
phân tích, mỗi ha đất nông nghiệp bị thu hồi sẽ làm cho khoảng 10 ngƣời lao
động mất việc làm; và với nửa triệu ha đất bị thu hồi từ năm 2001-2010, số
lao động mất việc làm lên đến hàng triệu ngƣời.
Phú Lƣơng là một huyện nông nghiệp thuộc tỉnh Thái Nguyên, với thế
mạnh là sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa và chăn nuôi gia súc, gia
cầm. Nhƣng cùng với sự phát triển của tỉnh, cùng với quá trình đô thị hoá
nông thôn, diện tích đất nông nghiệp của huyện cũng đang phải nhƣờng chỗ
cho các khu công nghiệp, khu đô thị và nhà máy mới mọc lên. Ngƣời nông
dân quanh năm chỉ bám với đồng ruộng, hoạt động lúc nông nhàn của họ
cũng gắn liền với cánh đồng, thu nhập chỉ trông chờ vào sản xuất nông
nghiệp. Việc sản xuất lại phụ thuộc phần lớn vào tự nhiên. Mặt khác, việc thu
hồi đất do thực hiện không tốt đã gây ra những hệ quả xấu nhƣ: không ít
ngƣời nông dân mất đất canh tác gặp khó khăn trong việc chuyển đổi nghề

nghiệp. Giờ mất đất, mất tƣ liệu sản xuất, nông dân không có việc làm thu
nhập bấp bênh. Do số tiền đền bù và hỗ trợ thấp, hơn nữa có một bộ phận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Có một bộ phận do không có việc làm đã sa đà vào con đƣờng kiếm tiền phi
pháp hoặc mắc các tệ nạn xã hội. Với một huyện còn khó khăn về kinh tế nhƣ
Phú Lƣơng, tạo việc làm cho ngƣời nông dân mất đất là một bài toán không
dễ giải. Do đó, sau thời gian tìm hiểu về thực trạng việc làm của ngƣời nông
dân sau khi bị thu hồi đất ở huyện Phú Lƣơng, tôi đã quyết định chọn đề tài
luận văn: “Giải pháp tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất tại huyện
Phú Lương tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Qua nghiên cứu thực trạng, đề xuất giải pháp tạo việc làm cho nông dân bị
thu hồi đất huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về lao
động, việc làm và tạo việc làm.
- Đánh giá thực trạng tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất tại huyện
Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến việc làm cho nông dân bị thu hồi
đất của huyện Phú Lƣơng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho nông dân sau khi bị
thu hồi đất tại huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Ngƣời nông dân bị thu hồi đất ở huyện Phú
Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3

4

- Thực trạng lao động, việc làm của ngƣời nông dân trƣớc và sau khi bị
thu hồi đất.

Chƣơng IV: Một số giải pháp tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên.

- Các nhân tố ảnh hƣởng tới việc làm của nông dân sau khi bị thu hồi đất.

Chƣơng 1

- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp tạo việc làm cho nông dân sau khi bị

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ

thu hồi đất.

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT

+ Về không gian: Nghiên cứu tại địa bàn huyện Phú Lƣơng.
+ Về thời gian: Nghiên cứu số liệu từ năm 2012 đến năm 2014.

1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho nông dân vùng bị thu hồi đất

1.1.1. Nông dân, hộ nông dân và đặc điểm kinh tế của hộ nông dân

4. Đóng góp của luận văn
Thứ nhất, làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về tạo việc làm cho

1.1.1.1. Khái niệm nông dân, hộ nông dân
- Nông dân là những ngƣời lao động cƣ trú ở nông thôn, tham gia sản

nông dân sau khi thu hồi đất.
Thứ hai, trên cơ sở phân tích, đánh giá quá trình tạo việc làm cho nông

xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vƣờn, sau đó đến các

dân bị thu hồi đất ở Phú Lƣơng (từ năm 2012 đến năm 2014) tác giả sẽ đƣa ra

ngành nghề mà tƣ liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời

những nhận định khách quan về những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân

kì lịch sử, ngƣời nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình

của các hạn chế trong quá trình tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở

thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội.
- Theo phƣơng diện thống kê, Liên Hợp Quốc cho rằng hộ là những ngƣời

huyện Phú Lƣơng.
Thứ ba, tác giả đi sâu điều tra thực trạng tạo việc làm ở một số xã mang

cùng sống chung dƣới một mái nhà, cùng ăn chung và cùng có một ngân quỹ.


tính đại diện ở Phú Lƣơng để từ đó căn cứ vào tình hình thực tiễn phát triển

Hộ nông dân là đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và

kinh tế xã hội của huyện, tác giả đƣa ra quan điểm và đề xuất các nhóm giải

phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở

pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tạo việc làm cho nông dân bị

nông thôn chủ yếu đƣợc thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân.
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa

thu hồi đất.

rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,

liên quan với nông nghiệp và không có liên quan với nông nghiệp. Cho đến

luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng I: Cở sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm
cho ngƣời dân bị thu hồi đất.

gần đây có một khái niệm rộng hơn là hộ nông thôn, tuy vậy giới hạn giữa
nông thôn và thành thị cũng là một vấn đề còn tranh luận.


Chƣơng II: Phƣơng pháp nghiên cứu.

Khái niệm hộ nông dân gần đây đƣợc định nghĩa nhƣ sau: "Nông dân là

Chƣơng III: Thực trạng tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất tại
huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

thôn. Trong các hoạt động phi nông nghiệp khó phân biệt các hoạt động có

các nông hộ thu hoạch các phƣơng tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao
động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn,

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

5

6

nhƣng về cơ bản đƣợc đặc trƣng bằng việc tham gia một phần trong thị trƣờng
hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao" (Ellis - 1988).

- Khả năng của nông dân thắng đƣợc áp lực của thị trƣờng bằng cách
tăng thời gian lao động vào sản xuất (khả năng tự bóc lột sức lao động).
- Đặc trƣng của nông nghiệp không thu hút việc đầu tƣ vốn do có tính

1.1.1.2. Đặc điểm của hộ nông dân

- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là một đơn vị sản xuất

rủi ro cao và hiệu quả đầu tƣ thấp.

vừa là một đơn vị tiêu dùng. Trong hộ nông dân, chủ thể sản xuất đồng thời là

- Khả năng của nông dân kết hợp đƣợc hoạt động nông nghiệp và phi

chủ thể lợi ích nên đã tạo ra động lực kinh tế thúc đẩy nền nông nghiệp

nông nghiệp để sử dụng hết lao động và tăng thu nhập. Tuy vậy, ở tất cả các

chuyển sang sản xuất hàng hóa.

xã hội nền kinh tế nông dân phải tìm cách để tồn tại trong các điều kiện rất

- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ
tự cấp, tự túc. Trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân và thị trƣờng.
- Phƣơng thức tổ chức sản xuất của hộ hông dân mang tính kế thừa
truyền thống gia đình và không đồng đều giữa các hộ gia đình với nhau.
- Hộ nông dân ngoài việc tham gia vào quá trình tái sản xuất vật chất
còn tham gia vào quá trình tái sản xuất nguồn nhân lực phục vụ cho các ngành

khó khăn do áp lực của các chế độ hiện hành gây ra.
- Việc huy động thặng dƣ của nông nghiệp để thực hiện các lợi ích của
toàn xã hội thông qua địa tô, thuế và sự lệch lạc về giá cả. Các tiến bộ kỹ
thuật làm giảm giá trị của lao động nông nghiệp thông qua việc làm giảm giá
thành và giá cả của sản phẩm nông nghiệp. Vì vậy, nông dân chỉ còn có khả
năng tái sản xuất đơn giản nếu không có sự hỗ trợ từ bên ngoài.
Nhƣ vậy, sản xuất của hộ nông dân tiến hoá từ tình trạng tự cấp sang sản


sản xuất khác nhau.
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt

xuất hàng hoá ở các mức độ khác nhau. Trong quá trình tiến hoá ấy hộ nông dân
thay đổi mục tiêu và cách thức kinh doanh cũng nhƣ phản ứng với thị trƣờng.

động phi nông nghiệp với các mức độ rất khác nhau.
- Cơ cấu sản xuất của hộ nông dân chủ yếu là sản xuất nông nghiệp.
- Kinh tế hộ nông dân có khả năng điều chỉnh theo sự vận động của cơ

Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp theo lý thuyết của Tchayanov có mục tiêu
tối đa hoá lợi ích. Lợi ích ở đây là sản phẩm cần để tiêu dùng trong gia đình.

hế thị trƣờng, dƣới sự quản lý của Nhà nƣớc.

Ngƣời nông dân phải lao động để sản xuất lƣợng sản phẩm cho đến lúc không đủ

1.1.1.3. Vai trò và đặc trưng của kinh tế hộ nông dân trong phát triển kinh tế

sức để sản xuất nữa, do vậy nông nhàn (thời gian không lao động) cũng đƣợc coi

xã hội ở nông thôn

nhƣ một lợi ích. Nhân tố ảnh hƣởng nhất đến nhu cầu và khả năng lao động của

Nền kinh tế nông dân vẫn tồn tại nhƣ một hình thái sản xuất đặc thù

Hộ nông dân tự cấp hoạt động nhƣ thế nào còn phụ thuộc vào các điều


nhờ các đặc điểm:
- Khả năng của nông dân thoả mãn nhu cầu của tái sản xuất đơn giản
nhờ sự kiểm soát tƣ liệu sản xuất, nhất là ruộng đất. Nhờ giá trị xã hội của
nông dân hƣớng vào quan hệ qua lại hơn là vào việc đạt lợi nhuận cao nhất.
- Nhờ việc chuyển giao ruộng đất từ thế hệ này sang thế hệ khác chống

kiện sau:
- Có thị trƣờng lao động không, vì ngƣời nông dân có thể bán sức lao
động để tăng thu nhập nếu có chi phí cơ hội của lao động cao.
- Có thị trƣờng vật tƣ không vì có thể tăng thu nhập bằng cách đầu tƣ
thêm một ít vật tƣ (nếu có tiền để mua và có lãi).

lại sự tập trung ruộng đất vào tay một số ít nông dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

hộ là cấu trúc dân số của gia đình (Tỷ lệ giữa tay làm và miệng ăn).

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7

8

- Có thị trƣờng sản phẩm không vì ngƣời nông dân phải bán đi một ít
sản phẩm để mua các vật tƣ cần thiết hay một số hàng tiêu dùng khác.
Trong các điều kiện này ngƣời nông dân có phản ứng một ít với thị
trƣờng, nhất là thị trƣờng lao động và thị trƣờng vật tƣ.


cũng rất linh hoạt và hợp lý cho từng ngƣời, từng việc tạo nên việc thống nhất
cao trong tổ chức sản xuất của hộ.
- Sự gắn bó giữa lao động quản lý và lao động sản xuất. Trong nông hộ,
mọi thành viên thƣờng gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết thống.

Tiến lên một bƣớc nữa, hộ nông dân bắt đầu phản ứng với thị trƣờng, tuy

Hơn nữa, kinh tế hộ lại tổ chức ở quy mô nhỏ, ngƣời quản lý điều hành và

vậy mục tiêu chủ yếu vẫn là tự cấp. Đây là kiểu hộ nông dân “nửa tự cấp” có tiếp

đồng thời cũng là ngƣời tham gia lao động sản xuất. Cho nên, tính thống nhất

xúc với thị trƣờng sản phẩm, thị trƣờng lao động, thị trƣờng vật tƣ. Hộ nông dân
thuộc kiểu này vẫn chƣa phải một xí nghiệp kiểu tƣ bản chủ nghĩa hoàn toàn phụ
thuộc vào thị trƣờng. Các yếu tố tự cấp vẫn còn lại rất nhiều và vẫn quyết định
cách sản xuất của hộ. Vì vậy, trong điều kiện này nông dân có phản ứng với giá
cả, với thị trƣờng chƣa nhiều. Tuy vậy, thị trƣờng ở nông thôn là những thị
trƣờng chƣa hoàn chỉnh, đó đây vẫn có những giới hạn nhất định.

giữa lao động quản lý và lao động là rất cao.
- Kinh tế hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao. Do kinh tế hộ
có quy mô nhỏ nên bao giờ cũng thích nghi nhanh hơn so với các hình thức
sản xuất khác có quy mô sản xuất lớn hơn, do vậy mà có thể mở rộng sản xuất
khi có điều kiện thuận lợi và thu hẹp quy mô khi gặp điều kiện bất lợi.
- Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của những
ngƣời lao động. Trong khi kinh tế hộ, mọi ngƣời gắn bó với nhau không chỉ trên

Cuối cùng đến kiểu hộ nông dân sản xuất hàng hoá là chủ yếu: Ngƣời


cơ sở cùng huyết thống mà còn trên cơ sở kinh tế nên dễ dàng đồng tâm hiệp lực

nông dân với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh của

xậy dựng và phát triển kinh tế hộ, tạo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa kết quả sản

gia đình. Kiểu nông dân này phản ứng với thị trƣờng vốn, thị trƣờng ruộng
đất, thị trƣờng vật tƣ, lao động và thị trƣờng sản phẩm. Tuy vậy, giả thiết rằng
ngƣời nông dân là ngƣời sản xuất có hiệu quả không đƣợc chứng minh trong

xuất và lợi ích của ngƣời lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy hoạt
động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế hộ.
- Kinh tế hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhƣng hiệu quả. Sản xuất
với quy mô nhỏ không đồng nghĩa với lạc hậu và năng suất thấp. Kinh tế hộ

nhiều công trình nghiên cứu. Điều này, có thể giải thích do hộ nông dân thiếu

nông dân vẫn có khả năng cho năng suất lao động cao hơn các xí nghiệp nông

trình độ kỹ thuật và quản lý, do thiếu thông tin thị trƣờng, do thị trƣờng không

nghiệp có quy mô lớn. Đặc biệt kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế hợp

hoàn chỉnh. Đây là một vấn đề đang còn tranh luận. Vấn đề ở đây phụ thuộc

nhất với đặc điểm sản xuất nông nghiệp mà đối tƣợng sản xuất chủ yếu là cây

vào trình độ sản xuất hàng hoá, trình độ kinh doanh của nông dân.


trồng và vật nuôi. Thực tế phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới đã chứng

Những đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nông dân
- Sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu quản lý và sử dụng các yếu tố
sản xuất. Sở hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung, tất cả mọi thành viên trong
hộ đều có quyền sở hữu tƣ liệu sản xuất vốn có cũng nhƣ các tài sản khác của

minh cho chúng ta thấy rõ: kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ chủ yếu sử dụng lao
động gia đình gắn bó với vật nuôi và cây trồng là đơn vị sản xuất có hiệu quả.
1.1.2. Khái niệm về lao động và việc làm
1.1.2.1. Lao động
Khái niệm về lao động

hộ. Mặt khác, do dựa trên cơ sở kinh tế chung và có ngân quỹ nên các thành
viên trong hộ có ý thức trách nhiệm cao và bố trí sắp xếp công việc trong hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9

10

Theo C.Mac: “Lao động trƣớc hết là một quá trình diễn ra giữa con ngƣời
và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con ngƣời
làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”.
Nhƣ vậy, lao động là một dạng hoạt động có mục đích, có ý thức của

con ngƣời, trong quá trình lao động con ngƣời vận dụng sức lực tiềm tàng
trong thân thể mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tƣợng lao
động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình.

Việc làm:
- Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và
những điều kiện cần thiết (vốn, tƣ liệu sản xuất, công nghệ…) để sử dụng sức
lao động đó.
- Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đƣa ra khái niệm: “Việc làm là
những hoạt động lao động đƣợc trả công bằng tiền và bằng hiện vật”.
- Điều 13, chƣơng II Bộ Luật Lao Động nƣớc CHXHCN Việt Nam có

Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất và tái sản xuất

ghi rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật

Trong quá trình sản xuất, con ngƣời sử dụng công cụ lao động tác động

cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm”.

lên đối tƣợng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con
ngƣời. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài ngƣời, là cơ

Theo khái niệm trên một hoạt động đƣợc coi là việc làm cần thoả mãn
hai điều kiện:

sở cho sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa và xã hội. Nó là nhân tố quyết định của

- Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho ngƣời lao


bất cứ quá trình sản xuất và tái sản xuất nào. Nhƣ vậy, động lực của quá trình

động và cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và

phát triển kinh tế, xã hội quy tụ lại là ở con ngƣời. Con ngƣời với lao động

nhấn mạnh tiêu thức tạo ra thu nhập của việc làm.

sáng tạo của họ đang là vấn đề trung tâm của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng. Vì vậy, phải thực sự giải phóng sức

- Hai là, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ rõ
tính pháp lý của việc làm.

sản xuất, khai thác có hiệu quả tiềm năng thiên nhiên, trƣớc hết phải giải

Các hoạt động lao động đƣợc xác định là việc làm bao gồm:

phóng ngƣời lao động, phát triển kiến thức và khả năng sáng tạo của còn

- Làm các công việc đƣợc trả công dƣới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.

ngƣời. Vai trò của lao động đối với phát triển nền kinh tế đất nƣớc nói chung

- Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc thu nhập

và kinh tế nông thôn nói riêng là rất quan trọng.

cho gia đình mình, nhƣng không đƣợc trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho


1.1.2.2. Đặc điểm lao động ở nông thôn

công việc đó. Đó có thể là các công việc trong các nhà máy, công sở, các

- Lao động nông thôn mang tính thời vụ, đây là đặc điểm đặc thù khó

công việc nội trợ, chăm sóc con cái, đều đƣợc coi là việc làm.
Mô hình giải quyết việc làm

có thể xóa bỏ của lao động nông thôn.
- Chất lƣợng lao động nông thôn chƣa cao, trình độ học vấn, chuyên

* Mô hình lựa chọn công nghệ phù hợp, khuyến khích giá, tạo việc làm.
Quan điểm cơ bản của mô hình khuyến khích giá cho rằng để sản xuất

môn kỹ thuật và sức khỏe còn hạn chế.
- Số lƣợng lao động nông thôn ngày càng ra tăng về số lƣợng nhƣng

ra một mức sản lƣợng mong muốn, các nhà sản xuất đứng trƣớc hai lựa chọn

khả năng cải thiện về chất lƣợng còn rất hạn chế.

lớn: một là có nhiều mức giá khác nhau để mua vốn, lao động, nguyên vật

1.1.2.3. Việc làm, mô hình giải quyết việc làm

liệu... phải lựa chọn mức giá sao cho chi phí sản xuất là thấp nhất. Hai là để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

11

12

tối ƣu hoá lợi nhuận, các nhà sản xuất phải lựa chon công nghệ phù hợp (công

* Mô hình thu nhập dự kiến về sự di cư nông thôn - thành thị (Harris - Todaro)

nghệ sử dụng nhiều vốn hay công nghệ sử dụng nhiều lao động). Nếu giá vốn

Quá trình đô thị hoá diễn ra đồng thời với quá trình công nghiệp hoá. Do

cao hơn giá lao động thì nhà sản xuất sẽ lựa chọn công nghệ sử dụng nhiều

đó, di dân từ nông thôn ra thành thị là xu hƣớng tất yếu khách quan của các nƣớc

lao động. Ngƣợc lại, nếu giá lao động tƣơng đối cao thì nhà sản xuất sẽ lựa

trong quá trình phát triển. Những ngƣời di cƣ so sánh mức thu nhập dự kiến có

chọn công nghệ sử dụng nhiều vốn.

đƣợc trong một khoảng thời gian nhất định ở thành thị với mức thu nhập trung

Trong bối cảnh các nƣớc đang phát triển thƣờng có nguồn lao động dồi


bình đang có ở nông thôn. Quyết định di cƣ sẽ đƣợc thực hiện nếu thu nhập dự

dào, nhƣng lại ít vốn thì các hãng chủ yếu sản xuất thiên về sử dụng nhiều lao

kiến cao hơn thu nhập thực tế. Thu nhập dự kiến thu đƣợc của ngƣời lao động di

động. Do đó, các chính sách nhằm điều chỉnh giá cả thông qua việc hạ thấp giá

chuyển tuỳ thuộc vào khả năng có thể kiếm việc làm ở thành thị, mức lƣơng ở

tƣơng đối của lao động sẽ góp phần không chỉ tạo thêm nhiều việc làm mà còn

thành thị, độ tuổi di cƣ. Todaro đề xuất chính phủ giảm mức lƣơng ở thành thị,

sử dụng tốt hơn các nguồn vốn khan hiếm nhờ áp dụng công nghệ phù hợp.

xoá bỏ những méo mó về giá cả của các nhân tố sản xuất, tăng cƣờng việc làm ở

* Mô hình phát triển của Lewis

nông thôn, áp dụng công nghệ và chính sách phù hợp.

Lewis đƣa ra lý thuyết này trong việc giải thích về sự di chuyển lao động

1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc làm

từ nông nghiệp sang công nghiệp ở một nƣớc vừa mới công nghiệp hoá. Đây là

Điều kiện tự nhiên


mô hình phổ biến nhất trong tất cả các mô hình tạo việc làm có liên hệ cụ thể

Điều kiện tự nhiên của một quốc gia, một vùng, một thành phố, một địa

với các nƣớc đang phát triển. Tác giả cho rằng: “một nền kinh tế kém phát triển

phƣơng đã có sẵn, ngoài ý muốn chủ quan của con ngƣời. Đó có thể là đất

bao gồm hai khu vực: một là khu vực nông nghiệp tự cung, tự cấp truyền

đai, màu mỡ hay không màu mỡ, phù hợp với loại cây trồng nào; hay điều

thống, lao động dƣ thừa có năng suất bằng không hoặc rất thấp; hai là khu vực

kiện khí hậu, thuỷ văn thuận lợi hay bất lợi cho phát triển các loại cây trồng,

công nghiệp thành thị hiện đại có năng suất cao mà lao động khu vực nông
nghiệp dần chuyển sang. Tăng sản lƣợng trong khu vực hiện đại dẫn đến lao
động di cƣ từ nông thôn ra thành thị và gia tăng công ăn việc làm tại thành thị.
Mô hình này dựa trên ba giả định:
- Một là, tốc độ di chuyển lao động và tăng công ăn việc làm tỷ lệ thuận

vật nuôi; các nguồn tài nguyên khoáng sản nhiều hay ít, địa hình bằng phẳng
hay không bằng phẳng, thuận lợi phát triển ngành sản xuất nào, tạo ra bao
nhiêu chỗ làm việc mới.....Trên thế giới có nhiều nƣớc rất giàu tài nguyên
thiên nhiên, đất đai rộng lớn thuận lợi cho phát triển các ngành sản xuất và
thu hút lao động. Còn đối với những nƣớc không đƣợc thiên nhiên ƣu đãi, đất
đai chật hẹp, nghèo tài nguyên, họ có vốn, có công nghệ kỹ thuật hiện đại,


với tốc độ tích luỹ vốn. Tốc độ tích luỹ vốn càng nhanh thì tốc độ tăng trƣởng

máy móc tiên tiến, phƣơng pháp quản lý tiên tiến nên đã tạo ra đƣợc nhiều

tại khu vực hiện đại và tăng việc làm ở thành thị càng cao.

việc làm mới và việc làm có chất lƣợng cao.

- Hai là, ở khu vực nông thôn thừa lao động, trong khi có sự toàn dụng
lao động ở thành thị.

Dân số vừa là yếu tố của sản xuất, vừa là yếu tố của tiêu dùng. Xét trên

- Ba là, mức lƣơng thực tế ở thành thị sẽ không đổi cho đến khi nguồn
cung cấp lao động dƣ thừa ở khu vực nông thôn trở nên cạn kiệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Dân số

/>
phƣơng diện là yếu tố của tiêu dùng, các kết quả dân số: quy mô, cơ cấu, phân
bố, chất lƣợng dân số quy định quy mô, cơ cấu, chất lƣợng, sự phân bố các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

13

14


ngành nghề, các lĩnh vực sản xuất của xã hội. Sản xuất cho ai; sản xuất cái gì,

trong lĩnh vực hoạt động, trong sản xuất kinh doanh. Nếu khai thác và sử

khi nào, ở đâu, chất lƣợng sản phẩm hàng hoá ra sao...là do số lƣợng, cơ cấu,

dụng hiệu quả thế mạnh từ khía cạnh tuổi và giới tính của ngƣời lao động sẽ

chất lƣợng dân số quy định. Cụ thể:

mang lại nhiều lợi ích thiết thực. Khi cơ cấu lao động thay đổi, cơ cấu các

- Quy mô dân số tăng, nhu cầu về lƣợng hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân nói chung, nhiều lĩnh vực khác nói

tăng lên. Để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng tăng lên đó đòi hỏi phải mở rộng sản

riêng tất yếu phải có sự điều chỉnh cho phù hợp. Điều đó dẫn đến đặc điểm

xuất, đa dạng hoá các ngành nghề hoạt động. Điều đó dẫn đến nhiều ngành

hoạt động nghề nghiệp, tính chất của việc làm sẽ thay đổi.

nghề mới ra đời, dẫn đến số chỗ làm việc mới cũng đƣợc tạo ra nhiều hơn, cơ
cấu việc làm cũng biến đổi theo.

Chất lƣợng lao động đƣợc đánh giá trên các mặt về sức khoẻ, trình độ,
phẩm chất. Vấn đề đƣợc nói đến nhiều khi đề cập đến chất lƣợng lao động là


- Cơ cấu dân số quyết định cơ cấu tiêu dùng. Mỗi độ tuổi, giới tính,

trình độ của ngƣời lao động. Kinh tế ngày càng phát triển, khoa học kỹ thuật

ngành nghề, tôn giáo, dân tộc.... đều có tâm lý, sở thích tiêu dùng khác nhau,

ngày một tiên tiến, đòi hỏi ngƣời lao động phải có trình độ nhất định đáp ứng

nhu cầu tiêu dùng về số lƣợng, chủng loại, chất lƣợng hàng hoá, dịch vụ cũng

yêu cầu công việc. Ngƣời lao động có trình độ càng cao thì cơ hội tìm đƣợc

khác nhau. Để thoả mãn đầy đủ nhu cầu tiêu dùng cho các đối tƣợng đó tất yếu

việc làm càng dễ dàng. Hầu hết những ngƣời thất nghiệp chủ yếu là những

phải mở rộng, phát triển sản xuất, thay đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng chủng loại
hàng hoá, nâng cao chất lƣợng sản phẩm; thay đổi cơ cấu ngành nghề. Nghĩa là
số lƣợng việc làm đƣợc tạo ra nhiều hơn, phát triển đa dạng hơn.
- Di dân làm cho quy mô, cơ cấu, chất lƣợng và phân bố dân số ở vùng
đi và vùng đến thay đổi. Di dân thƣờng xảy ra đối với những ngƣời đang
trong độ tuổi lao động sẽ dẫn đến cung lao động ở vùng đến tăng lên, ở vùng
đi giảm xuống. Cơ cấu dân số cũng thay đổi: ở vùng đến cơ cấu dân số
thƣờng trẻ hơn, ở vùng đi cơ cấu dân số già đi. Từ đó dẫn đến nhu cầu tiêu

ngƣời có trình độ thấp, không đáp ứng đƣợc yêu cầu của những công việc đòi
hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Do đó, ngƣời lao động muốn kiếm đƣợc
việc làm và nhất là việc làm có thu nhập cao phù hợp cần phải có các thông tin
thị trƣờng lao động, biết các cơ hội việc làm và đặc biệt là đầu tƣ vào vốn con
ngƣời cả về thể lực và trí lực. Mỗi ngƣời lao động cần tuỳ thuộc vào điều kiện

và hoàn cảnh cụ thể của mình, tranh thủ các nguồn tài trợ để tham gia giáo dục,
đào tạo, phát triển sức lao động nhằm nâng cao kiến thức, nhận thức, kinh

dùng hàng hoá, dịch vụ sẽ thay đổi. Vùng đến nhu cầu tiêu dùng tăng lên đòi

nghiệm. Đó cũng chính là điều kiện cần thiết để duy trì việc làm, tạo cơ hội

hỏi phải mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm. Nhiều ngành nghề mới ra

việc làm có thu nhập, nâng cao vị thế bản thân mỗi ngƣời lao động.
Cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước.

đời, tạo ra ra nhiều chỗ làm mới.

Cơ chế chính sách của chính phủ quốc gia, của chính quyền địa phƣơng,

Cung - cầu lao động.
Cung cầu lao động có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Quy mô,

các quy định của chủ doanh nghiệp là nhóm nhân tố quan trọng tạo việc làm

cơ cấu, phân bố và chất lƣợng lao động quy định quy mô, phân bố, cơ cấu và

cho ngƣời lao động. Trong mỗi thời kỳ khác nhau, chính phủ sẽ đề ra những

chất lƣợng việc làm. Ở đâu và khi nào lao động đƣợc cung ứng lớn thì nơi đó,

chính sách cụ thể, tạo hành lang pháp lý cho phát triển sản xuất, cải thiện đời

khi đó việc làm đƣợc tạo ra nhiều hơn và ngƣợc lại.


sống, mở rộng hoặc thu hẹp việc làm của ngành này hay ngành khác, tạo môi

Cung lao động là nam hay nữ, già hay trẻ... đều tác động đến cơ cấu

trƣờng để ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động gặp nhau. Chẳng hạn,

việc làm. Bởi vì mỗi độ tuổi, giới tính khác nhau đều có những ƣu thế riêng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

15

16

chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế, do
đó cơ cấu lao động theo ngành kinh tế, theo vùng cũng thay đổi.

Quá trình mở cửa nền kinh tế hội nhập với khu vực và thế giới đã và
đang có những tác động đáng kể tới nền kinh tế, làm chuyển dịch cơ cấu kinh

Trong Bộ luật lao động của nƣớc ta quy định: “Ngƣời lao động có

tế, kéo theo sự thay đổi về cơ cấu lao động của các ngành, các lĩnh vực trong

quyền làm việc cho bất kỳ ngƣời sử dụng lao động nào và bất kỳ chỗ nào mà


nền kinh tế, ảnh hƣởng trực tiếp tới đời sống của ngƣời lao động nƣớc ta. Đặc

pháp luật không cấm”(khoản 1, điều 16). Điều 13 ghi rõ: “Giải quyết việc

biệt, ngày 7/11/2006, nƣớc ta đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của

làm, bảo đảm cho mọi ngƣời có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới WTO. Đây là một sự kiện trọng đại mang tính

là trách nhiệm của nhà nƣớc, của các doanh nghiệp và toàn xã hội”.

lịch sử, mở ra cho nƣớc ta những thời cơ mới, thuận lợi mới, tạo điều kiện

1.1.2.5. Vai trò của việc làm

thúc đẩy quá trình CNH, HĐH của đất nƣớc.

Việc làm có vai trò quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội.

Công nghiệp hoá và đô thị hoá có mối quan hệ khá chặt chẽ, tốc độ
công nghiệp hoá càng nhanh thì trình độ đô thị hóa càng đƣợc đẩy nhanh và

Việc làm thƣờng xuyên giúp cho ngƣời dân có đời sống thu nhập ổn

ngƣợc lại. Sự hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp

định, giúp cho họ có khả năng dễ dàng tiếp cận với khoa học công nghệ hiện


tập trung với quy mô lớn, khu kinh tế mở, các công trình công cộng, các cơ sở

đại, đồng thời nâng cao khả năng nhận thức của ngƣời dân.

hạ tầng… đòi hỏi phải dành ra một bộ phận lớn đất đai, trong đó chủ yếu là

Việc làm cho lao động nông thôn sẽ góp phần thúc đẩy cơ sở hạ tầng
ngày càng phát triển theo hƣớng ngày càng hoàn thiện. Góp phần làm giảm,
thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
Việc làm còn giúp cho ngƣời nông dân cải tạo bản thân, thông qua
những quy định, nguyên tắc trong công việc mà ngƣời nông dân sẽ sống có ý
thức, trách nhiệm hơn đối với bản thân và cộng đồng xung quanh.

đất nông nghiệp. Nhƣ vậy, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc
theo hƣớng CNH, HĐH, đô thị hóa thì sự giảm sút một bộ phận khá lớn đất
nông nghiệp là một tất yếu khách quan.
Đất khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu
công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có
cùng chế độ sử dụng đất.

1.1.3. Thu hồi đất trong phát triển kinh tế xã hội

Đất đai là yếu tố đầu vào quan trọng, làm địa điểm, làm cơ sở của các

1.1.3.1. Sự cần thiết phải thu hồi đất
Trong điề u kiê ̣n phát triể n của nƣớc ta hiê ̣n nay , vẫn cầ n thiế t ph ải thu

khu công nghiệp. Ngành công nghiệp không thể hình thành, hoạt động và phát

hồ i đấ t vì lý do quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và để


triển khi không có đất đai, không có địa điểm hoạt động. Đất đai là nơi xây

thƣ̣c hiê ̣n các dƣ̣ án phát triể n kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, viê ̣c thu hồ i đấ t để

dựng các công trình, cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động của ngành công

thƣ̣c hiê ̣n các dƣ̣ án phát triể n

nghiệp: nhà xƣởng, hệ thống điện, nƣớc, giao thông, thông tin liên lạc… Sự

kinh tế - xã hội gắn trực tiếp với lợi ích của

ngƣời sƣ̉ du ̣ng đấ t và doanh nghiê ̣p nên cầ n phải quy đinh
̣ chă ̣t chẽ , bảo đảm

phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp đòi hỏi mở rộng quy mô,

nguyên tắ c công khai, minh ba ̣ch và có bồ i thƣờng.

diện tích đất đai dành cho các nhu cầu này.

1.1.3.2. Mục tiêu thu hồi đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Việc thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


17

18

hạ tầng kinh tế - xã hội… phục vụ lợi ích quốc gia ở nƣớc ta đƣợc tiến hành

không phải đất ở sang làm đất ở. Việc sử dụng đất để xây dựng khu công

mạnh mẽ từ khi thực hiện đƣờng lối đổi mới, chuyển nền kinh tế kế hàng hoá

nghiệp phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất

tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ

chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp đã đƣợc cơ quan nhà

nghĩa. Quá trình này đƣợc thúc đẩy nhanh hơn từ những năm 1990, khi nền

nƣớc có thẩm quyền xét duyệt. Quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp

kinh tế nƣớc ta bƣớc vào giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH. Đại hội Đảng toàn

phải đảm bảo đồng bộ với quy hoạch nhà ở, công trình công cộng phục vụ đời

quốc lần thứ IX đã xác định rõ: Đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng nền kinh tế
tự chủ… tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc
công nghiệp hiện đại.
Định hƣớng cơ cấu sử dụng đất là vấn đề quan trọng đối với tổ chức
không gian kinh tế - xã hội và tạo nguồn vốn từ quỹ đất cho phát triển. Cơ cấu

sử dụng đất đƣợc hoạch định theo nguyên tắc đảm bảo hiệu quả sử dụng cao,
cần đến đâu sử dụng đến đó, hạn chế tối đa lấy đất nông nghiệp, nhất là đất
lúa nƣớc để sử dụng cho các khu công nghiệp và kết cấu hạ tầng, đô thị và các
yêu cầu phi nông nghiệp khác. Một khi bắt buộc phải dùng đất nông - lâm
nghiệp vào mục đích khác thì cần có đầu tƣ để chuyển đất hoang hoá chƣa sử

sống ngƣời lao động làm việc trong khu công nghiệp. Nhà nƣớc thực hiện
việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế: đầu tƣ xây dựng
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tƣ lớn theo
quy định của Chính phủ.
Hơn nữa, thực hiện theo đúng chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng ta là
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp,
tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ, do vậy diện tích đất nông
nghiệp phải thu hẹp để mở rộng các ngành khác. Bởi vậy, thu hồi đất nông
nghiệp chính là để phục vụ cho sự phát triển của các ngành khác.
Việc thu hồi đất không diễn ra đồng đều ở các địa phƣơng mà chỉ tập

dụng bù vào đất nông - lâm nghiệp đã mất. Hạn chế tối đa việc chuyển đổi

trung ở một số vùng có điều kiện thuận lợi, nhất là gần các sân bay, bến cảng,

mục đích sử dụng các vùng đất màu mỡ thuận lợi cho nông nghiệp sang đất

các đầu mối giao thông đƣờng sắt và đƣờng bộ, gần các trung tâm kinh tế lớn

phi nông nghiệp, khuyến khích chuyển mục đích sử dụng những vùng đất đồi,

của của cả nƣớc. Mức độ thu hồi đất cũng còn phụ thuộc lớn vào những tỉnh,

đất mà sản lƣợng lƣơng thực thấp, giữ đất nông nghiệp cho năng suất cao, đất


thành phố có đội ngũ cán bộ có năng lực, năng động, sáng tạo và có chính

trồng lúa nhiều vụ để đảm bảo vấn đề an ninh lƣơng thực. Trừ trƣờng hợp

sách cởi mở, phù hợp với xu thế phát triển của địa phƣơng.

không có đất nào khác mà địa phƣơng bắt buộc phải phát triển công nghiệp
thì mới tính toán một phần đất hạn chế nào đó.

Việc thu hồi đất ở nƣớc ta trong những năm gần đây là sự chuyển đổi
mục đích sử dụng đất. Nhờ có thu hồi đất, chúng ta đã xây dựng đƣợc nhiều

Điều 32, Luật đất đai 2003 quy định đƣợc phép chuyển đổi mục đích sử

khu công nghiệp, các cụm công nghiệp, mở rộng và xây dựng các khu đô thị,

dụng đất đối với 5 trƣờng hợp: chuyển đổi đất chuyên trồng lúa sang sử dụng

hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội… Chính điều đó đã làm cho quá trình CNH,

vào mục đích khác dẫn tới làm mất ruộng lúa; chuyển đất lâm nghiệp có rừng

HĐH có những bƣớc tiến đáng kể.

sang sử dụng vào mục đích khác; chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào

1.1.3.3. Những tác động của thu hồi đất đối với nông nghiệp nông thôn và

mục đích phi nông nghiệp; chuyển đất phi nông nghiệp không thu tiền sử


người nông dân

dụng đất sang làm đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất; chuyển đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

19

20

Ngân sách địa phương

nhanh chóng do diện tích đất canh tác trung bình của mỗi hộ giảm đi. Thu

Ngân sách bao gồm các khoản thu theo qui định của nhà nƣớc trong

nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp tăng lên. Tuy nhiên thu nhập bình

đó có thuế và các loại phí. Trƣớc thu hồi đất, nguồn thu chủ yếu cho ngân

quân đầu ngƣời của các xã nghiên cứu đều có xu hƣớng tăng lên. Các hoạt

sách từ đất đai là thuế đất nông nghiệp. Từ 2003, thuế đất nông nghiệp đã

động phi nông nghiệp trên vùng công nghiệp hóa chủ yếu là làm các nghề phụ


đƣợc nhà nƣớc hủy bỏ. Sau khi thu hồi đất, ngân sách của địa phƣơng tăng

nhƣ mộc, nề, làm các nghề thủ công hoặc nghề phụ khác, cung cấp dịch vụ

lên đáng kể. Nguồn thu cho ngân sách sau khi thu hồi đất nông nghiệp chủ

cho khu công nghiệp nhƣ nhà trọ, hàng ăn, xe ôm.

yếu là từ đóng góp của các doanh nghiệp trên địa bàn và từ thuế và phí

Việc làm của nông hộ sau khi thu hồi đất

chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai. Theo qui định của tỉnh, các doanh

Một trong những thách thức lớn nhất của việc thu hồi đất nông nghiệp

2

nghiệp đầu tƣ trên địa bàn phải nộp 6000 đồng/m đất thuê cho ngân sách.

để công nghiệp hóa là việc làm của nông dân sau khi chuyển giao đất cho các

Tuy nhiên các địa bàn khác nhau có thể yêu cầu mức cao hơn tùy thuộc vào

xí nghiệp công nghiệp. Do đất nông nghiệp của các hộ còn lại rất ít.

sự thƣơng lƣợng giữa chính quyền địa phƣơng với các công ty trong quá

Do đất nông nghiệp bị thu hồi để xây dựng các nhà máy, lao động trong


trình thu hồi đất. Đây là một nguồn thu đáng kể cho ngân sách đặc biệt là

lĩnh vực nông nghiệp của các hộ điều tra so với trƣớc khi thu hồi đất có giảm

trong năm đầu tiên khi doanh nghiệp đến địa phƣơng đầu tƣ. Việc thu hồi

đi. Thông thƣờng mỗi hộ chỉ còn từ 1 đến 2 lao động làm nghề nông, trồng

đất nông nghiệp cho phát triển công nghiệp cũng làm phát triển hơn nữa thị

cấy trên diện tích đất còn lại hoặc chăn nuôi theo qui mô nhỏ. Một số hộ thuê

trƣờng đất đai tại địa phƣơng. Việc chuyển đổi quyền sử dụng đất tại địa

đất của các hộ khác trong thôn hoặc các thôn trong xã hoặc các xã lân cận để

phƣơng diễn ra thƣờng xuyên hơn. Do đó, nguồn thu cho ngân sách từ phí và

làm nông nghiệp. Một phần lớn lao động ở các hộ phải tìm kiếm việc làm

lệ phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất cũng tăng lên.

trong lĩnh vực khác. Lao động làm thuê dƣới nhiều hình thức nhƣ làm thuê

Cơ sở hạ tầng của những vùng công nghiệp hóa

trong nông nghiệp, làm việc gia đình, phụ hồ, làm thuê trong các xƣởng, bán

Ngân sách của đƣợc tăng thêm trong quá trình thu hồi đất và phát triển


hàng thuê… là công việc rất nhiều nông dân mất đất thực hiện. Các loại hình

công nghiệp trên địa bàn là cơ sở để các địa phƣơng cải thiện cơ sở hạ tầng.

dịch vụ khác nhƣ buôn bán nhỏ, bán hàng rong, làm nghề phụ nhƣ chế biến

Đƣờng giao thông trong xã, các thôn đều đƣợc nâng cấp, cải tiến. Trụ sở làm

nông sản, nghề may, nghề mộc, nghề nề, các dịch vụ cho công nhân các nhà

việc của Ủy ban nhân dân, trƣờng học, trạm y tế, đài phát thanh, bƣu điện,

máy công nghiệp cũng phát triển trong các địa bàn điều tra. Nhìn chung,

nhà văn hóa của các thôn, các công trình tôn giáo đƣợc xây mới hoặc sửa

những nông dân sau khi bị thu hồi đất làm bất cứ thứ việc gì có thu nhập để

chữa nâng cấp khang trang. Địa phƣơng cũng có điều kiện để mua sắm các

đảm bảo cuộc sống. Làm việc trong các xí nghiệp công nghiệp ở địa phƣơng là

trang thiết bị mới, hiện đại cho hoạt động: máy vi tính, điện thoại, nội thất…

mong muốn của rất nhiều hộ nông dân. Mặc dù các doanh nghiệp đầu tƣ vào

Thu nhập bình quân đầu người

các địa phƣơng đều cam kết tuyển dụng lao động địa phƣơng, trong thực tế số


Việc thu hồi đất cho phát triển công nghiệp làm thúc đẩy quá trình đa

lƣợng lao động địa phƣơng có việc làm trong các doanh nghiệp là rất thấp. Yêu

dạng hóa các nguồn thu nhập. Trong khi thu nhập từ nông nghiệp bị giảm đi

cầu cao về trình độ, đặc biệt là học vấn, điều kiện và kỷ luật lao động chặt chẽ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

21

22

là những nguyên nhân chủ yếu của việc rất ít lao động trong các hộ nông dân

động xuất khẩu. Họ khả năng mua ô tô, xây biệt thự, có tài sản cố định hoặc

vùng công nghiệp hóa tìm đƣợc việc làm trong các nhà máy. Một số lao động

bất động sản. Những hộ nghèo là những nông dân mất đất, nông dân làm thuê,

đƣợc nhận vào làm trong các công ty nhƣng do sức khỏe kém, không chấp


không tìm đƣợc việc làm ổn định hoặc gia đình gặp phải những rủi ro nhƣ

hành tốt kỷ luật lao động hoặc do công ti bị phá sản hay chấm dứt hợp đồng lao

bệnh tật, tai nạn. Xét theo thu nhập, việc thu hồi đất nông nghiệp, quá trình đô

động phải quay trở lại với nghề nông hoặc tìm việc làm thuê.

thị hóa, công nghiệp hóa và sự phát triển của kinh tế thị trƣờng đã làm cho

An ninh lương thực

giai cấp nông dân phân hóa thành 3 tầng chủ yếu: nông dân giàu có, nông dân

Trƣớc khi thu hồi đất cho công nghiệp hóa, chính sách phát triển kinh tế

tự cung tự cấp và nông dân nghèo. Không phải tất cả những hộ không có đất

hộ nông dân của nhà nƣớc đã mang lại sự đảm bảo về lƣơng thực cho các hộ

nông nghiệp để canh tác đều là những hộ nghèo (Ravallion and Walle 2008),

nông dân. Với năng suất lúa trung bình khoảng 2 tạ/sào/vụ, một năm cho thu

nhƣng thực tế cho thấy, những hộ nghèo gắn liền với việc thiếu tƣ liệu sản

nhập từ trồng lúa khoảng từ 1.8 đến 2 tấn thóc. Đây là nguồn đảm bảo an toàn

xuất, đặc biệt là đất đai.


lƣơng thực cho các hộ. Ngoài trồng lúa, các hộ còn trồng các loại cây hoa màu

Những tệ nạn xã hội cũng xảy ra ngày càng nhiều trong các vùng nông

khác và chăn nuôi ở qui mô gia đình, các nghề phụ khác cũng khá phát triển để

thôn công nghiệp hóa. Việc thu hồi đất nông nghiệp để phát triển các nhà

phụ thêm với thu nhập từ trồng lúa. Trƣớc thu hồi đất nông nghiệp, các hộ có

máy, xí nghiệp công nghiệp trên địa bàn dân cƣ đông đúc, lƣợng lao động

khả năng tự chủ về lƣơng thực. Sau khi thu hồi đất, kết quả điều tra cho thấy, ở
các xã bị thu hồi đất để phát triển công nghiệp, diện tích đất nông nghiệp của
xã, đặc biệt là đất trồng các cây lƣơng thực nhƣ lúa, ngô, khoai giảm đi rất
nhiều. Ở một số xã, diện tích đất nông nghiệp chỉ còn khoảng 50%. Trong khi
dân số ngày càng tăng, việc giảm đất nông nghiệp nếu không có biện pháp khắc
phục nhanh chóng sẽ dẫn đến mất an toàn lƣơng thực.

nhập cƣ vào các địa phƣơng này ngày càng tăng. Việc quản lý lao động nhập
cƣ còn yếu kém, mới chỉ dừng lại ở việc đăng ký tạm trú, thiếu các qui định
chặt chẽ đối với ngƣời nhập cƣ. Tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội trở
nên rất phức tạp. Các tệ nạn xã hội nhƣ cờ bạc, nghiện hút đã xuất hiện. Nếp
sống văn hóa của ngƣời dân nông thôn cũng bị thay đổi.
Tác động đến môi trường

Các vấn đề xã hội
Việc thu hồi đất nông nghiệp cũng mang lại một sự biến đổi xã hội rất

Một trong những tác động rất lớn của việc thu hồi đất nông nghiệp cho


lớn trong các vùng nông thôn công nghiệp hóa. Trƣớc hết là sự phân tầng xã

công nghiệp hóa là tình trạng ô nhiễm môi trƣờng và lãng phí các nguồn lực

hội trong nông thôn trở nên rất rõ nét. Khoảng cách giữa hộ giàu và nghèo trở

tự nhiên, đặc biệt là đất và nƣớc. Thực chất, phần diện tích đất thu hồi để phát

là rất lớn. Theo số liệu điều tra các hộ ở ba xã, trong khi số hộ giàu nhất có

triển công nghiệp chủ yếu là đất nông nghiệp màu mỡ, đất lúa 2 vụ cho năng

thu nhập hàng năm trên 100 triệu đồng thì một số hộ nghèo, thu nhập chỉ 10 -

suất cao trên 2 tạ/vụ. Tình trạng thiếu qui hoạch trong phát triển công nghiệp

20 triệu đồng. Những hộ giàu có là những hộ tận dụng đƣợc những cơ hội của

cũng làm một diện tích lớn đất đai không thể canh tác đƣợc do hệ thống tƣới

công nghiệp hóa. Họ mua đất của các hộ trong thôn, lập trang trại, xây nhà

tiêu bị phá vỡ. Thêm vào đó, một số doanh nghiệp mua đất của nông dân rồi

trọ, mở cửa hàng, làm các nghành nghề phụ hoặc đầu tƣ cho con em đi lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

23

24

để không chờ giá đất lên cao thì nhƣợng bán cho các công ty khác hoặc chậm

đƣợc giải quyết tốt, nạn thất nghiệp sẽ tăng và các tệ nạn xã hội sẽ dễ dàng phát

chễ hoạt động trong khi nông dân không có đất canh tác làm lãng phí rất lớn

sinh, gánh nặng của các chính sách bảo đảm an ninh, xã hội sẽ tăng lên. Một hệ

nguồn đất đai quí giá. Ngoài ra việc phát triển các làng nghề truyền thống
nhằm thu hút lao động nông nghiệp nhƣ nghề sản xuất chè đặc sản cũng là

thống các chính sách việc làm đồng bộ sẽ tạo môi trƣờng thuận lợi để việc làm
hình thành, ổn định và phát triển, từ đó cho công tác giải quyết việc làm sẽ gặp
nhiều thuận lợi và có kết quả tốt.

nguyên nhân của tình trạng ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng. Lƣợng thuốc

Chính sách việc làm cho nông dân vùng thu hồi đất là một bộ phận của

bảo vệ thực vật đƣợc sử dụng để phun tƣới cho cây chè ngày càng tăng, một

chính sách việc làm nói chung nhằm góp phần đảm bảo ASXH, ổn định và


phân lƣợng thuốc này sẽ ngấm xuống đât, ảnh hƣởng tới nguồn nƣớc tại địa

phát triển kinh tế xã hội ở địa phƣơng nói riêng, cả nƣớc nói chung.

phƣơng. Cùng với đó, việc phát triển công nghiệp khai khoáng tại các mỏ đã
thải ra một lƣợng lớn chất thải quặng chứa hàm lƣợng chì cao, theo đó gây ô
nhiễm nguồn nƣớc nghiêm trọng.

Hƣớng tới mục đích trên, chính sách việc làm cho nông dân tại vùng
thu hồi đất có các mục tiêu chung sau:
- Toàn dụng lao động tại các vùng bị thu hồi đất, nghĩa là tất cả những
nông dân có khả năng lao động và có nguyện vọng lao động đều có việc

1.1.3.4. Những chính sách giải quyết việc làm cho người dân sau khi thu hồi

làm phù hợp. Mục tiêu này đƣợc cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu về số lƣợng

đất ở Việt Nam

việc làm đƣợc tạo ra hàng năm cho nông dân, giảm tỉ lệ ngƣời thất nghiệp.

Cơ chế chính sách của chính phủ quốc gia, của chính quyền địa
phƣơng, các quy định của chủ doanh nghiệp là nhóm nhân tố quan trọng tạo
việc làm cho ngƣời lao động. Trong mỗi thời kỳ khác nhau, chính phủ sẽ đề ra
những chính sách cụ thể, tạo hành lang pháp lý cho phát triển sản xuất, cải
thiện đời sống, mở rộng hoặc thu hẹp việc làm của ngành này hay ngành
khác, tạo môi trƣờng để ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động gặp nhau.
Chẳng hạn, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần làm thay đổi cơ cấu
kinh tế, do đó cơ cấu lao động theo ngành kinh tế, theo vùng cũng thay đổi.
Trong Bộ luật lao động của nƣớc ta quy định: “Ngƣời lao động có


- Chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm của nông dân theo hướng tăng tỉ
trọng việc làm trong khu vực công nghiệp, dịch vụ, bảo đảm có việc làm ổn định.
- Nâng cao thu nhập từ việc làm, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
cho người nông dân. Việc làm có thu nhập cao không chỉ giúp họ thoát nghèo,
ổn định cuộc sống, mà còn phải nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Mục tiêu này
đƣợc cụ thể hóa thành thu nhập bình quân đầu ngƣời, tri thức, sức khỏe.
Từ các mục tiêu chung nêu trên, mỗi chính sách trong hệ thống chính sách
việc làm sẽ có các mục tiêu bộ phận (Xem mô hình cây mục tiêu mô tả ở hình 1.1).

quyền làm việc cho bất kỳ ngƣời sử dụng lao động nào và bất kỳ chỗ nào mà

Mục đích của chính sách
ASXH, ổn định và phát triển KT- XH

pháp luật không cấm” (khoản 1, điều 16). Điều 13 ghi rõ: “Giải quyết việc
làm, bảo đảm cho mọi ngƣời có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm

Mục tiêu chung của chính sách
- Toàn dụng lao động
- Chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm theo
hƣớng tiến bộ, bảo đảm có việc làm ổn định
- Nâng cao thu nhập từ việc làm, cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của lao động nông thôn

là trách nhiệm của nhà nƣớc, của các doanh nghiệp và toàn xã hội”.
Chính sách việc làm có mối quan hệ biện chứng với các chính sách xã
hội và các chính sách kinh tế. Thực hiện tốt chính sách việc làm thì nguồn lao
động đƣợc sử dụng hiệu quả, thất nghiệp sẽ giảm, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế,
đảm bảo ổn định chính trị và xã hội. Ngƣợc lại, khi chính sách việc làm chƣa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Chính sách đào
tạo nghề

- Bảo đảm có
đƣợc việc làm
sau khi học nghề

Chính sách
bồi thƣờng
hỗ trợ khi
thu hồi đất

-Nông dân bị

Chính sách hỗ
trợ tín dụng
cho vay vốn để
tìm và tự tạo
việc làm

/>Chính sách
Chính sách
xuất khẩu
khuyến khích
lao động

phát triển DN
và làng nghề
Tăng
số lƣợng
để tạo việc làm
lao động đƣợc
tại chỗ


25

26
lợi hơn cho các nhà đầu tƣ, xây dựng hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng
đồng bộ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tƣ khi thực hiện dự án tại
địa phƣơng từ đó mà tạo thêm việc làm cho ngƣời nông dân.
Diện tích đất đai: địa phƣơng quỹ đất lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
các ngành kinh tế phát triển mạnh hơn, tạo thêm nhiều việc làm cho nông dân.
Mặt khác khi tiến hành thu hồi đất nông nghiệp để chuyển đổi mục đích sử
dụng mà địa phƣơng có diện tích đất nông nghiệp lớn, có quỹ đất dự phòng
thì có thể đền bù cho ngƣời nông dân bằng đất cùng loại ở vị trí khác, làm cho
ngƣời nông dân có đất bị thu hồi vẫn có thể tiếp tục sản xuất nông nghiệp và
không bị ảnh hƣởng đến việc làm. Còn nếu địa phƣơng không có quỹ đất dự

Hình 1.1. Cây mục tiêu của chính sách việc làm cho nông dân vùng thu hồi đất
(Nguồn: Giáo trình Chính sách kinh tế - xã hội, NXB Khoa học và Kĩ thuật 2012)

1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới giải quyết việc làm cho ngƣời nông dân
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời nông dân chịu tác động rất nhiều
của điều kiện tự nhiên. Trƣớc hết phụ thuộc vào các nhân tố chủ yếu sau:


phòng để đền bù cho ngƣời nông dân thì phải có chủ trƣơng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ...
để giải quyết việc làm cho ngƣời nông dân.
Khí hậu, thời tiết: khí hậu, thời tiết nhìn chung có ảnh hƣởng tới sự
phát triển của nhiều ngành kinh tế, tuy nhiên tuỳ thuộc theo từng ngành mà
mức độ ảnh hƣởng có khác nhau. Nông nghiệp là ngành sản xuất gắn liền với

Vị trí địa lý: vị trí địa lý của địa phƣơng là điều kiện tiên quyết tới sự phát

điều kiện tự nhiên, vì vậy khí hậu và thời tiết có ảnh hƣởng rõ rệt đến sản xuất

triển và cơ cấu của các ngành kinh tế. Khi địa phƣơng có vị trí địa lý thuận lợi về

nông nghiệp. Tại những vùng có khí hậu, thời tiết thuận lợi sẽ tạo điều kiện

giao thông, thông tin liên lạc, điện, nƣớc... thì các nhà đầu tƣ sẽ có điều kiện

cho việc phát triển các loại cây, con đồng thời mở rộng quy mô của sản xuất,

thuận lợi hơn trong trình đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng đồng thời tiết kiệm đƣợc

tạo nên những vùng chuyên canh, sản xuất hàng hoá lớn, từ đó thu hút đƣợc

nhiều chi phí trong quá trình đầu tƣ cũng nhƣ khi doanh nghiệp đi vào hoạt

nhiều nông dân tham gia, giải quyết đƣợc nhiều việc làm cho nông dân trong

động. Địa phƣơng mà thu hút đƣợc càng nhiều nhà đầu tƣ thì nền kinh tế của địa
phƣơng càng phát triển. Sự phát triển của các ngành kinh tế sẽ tạo nhiều việc làm

cho ngƣời nông dân và chuyển dịch cơ cấu lao động của địa phƣơng.
Ngƣợc lại, nếu vị trí địa lý không thuận lợi về giao thông, thông tin liên
lạc... sẽ làm mất nhiều thời gian, chi phí của nhà đầu tƣ thì địa phƣơng sẽ

lĩnh vực nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp phát triển cũng sẽ thu hút các
ngành công nghiệp chế biến sử dụng nguyên liệu vào từ sản phẩm đầu ra của
nông nghiệp phát triển, tạo thêm nhiều việc làm cho nông dân địa phƣơng.
Tài nguyên, khoáng sản: tài nguyên, khoáng sản ảnh hƣởng rất mạnh

không thu hút nhà đầu tƣ. Khi đó, nền kinh tế của địa phƣơng sẽ mất đi nhiều

mẽ đến sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp. Địa phƣơng nào có

cơ hội phát triển mà ngƣời nông dân cũng không có thêm việc làm. Để thu hút

nhiều tài nguyên, khoáng sản sẽ có các ngành công nghiệp khai thác phát triển

đƣợc sự quan tâm của nhà đầu tƣ, địa phƣơng nên khắc phục nhƣợc điểm của

mạnh mẽ. Theo đó còn có sự phát triển của các ngành vận tải, dịch vụ... giúp

vị trí địa lý bằng cách xây dựng các chính sách phát triển kinh tế sao cho có

cho kinh tế địa phƣơng phát triển, giải quyết việc làm cho ngƣời nông dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

27

28
Quy mô dân số tăng thì cầu hàng hoá và dịch vụ tăng. Khi đó, nguồn cung sản

1.2.2. Điều kiện kinh tế
Điều kiện kinh tế, ở đây đƣợc hiểu là trình độ phát triển kinh tế, là một

xuất cũng tăng lên, đa dạng hoá các ngành nghề hoạt động do cung và cầu

trong những nhân tố ảnh hƣởng lớn đến việc làm của ngƣời nông dân. Điều

luôn có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Các ngành nghề phát triển sẽ

kiện kinh tế ở trình độ cao thì các ngành kinh tế sẽ phát triển mạnh, tạo ra

sử dụng nhiều lao động và mở ra cơ hội việc làm cho ngƣời nông dân.
Cơ cấu dân số cũng quyết định tiêu dùng. Tuỳ thuộc vào sở thích, giới

nhiều việc làm cho ngƣời nông dân.
Trình độ phát triển kinh tế của địa phƣơng đƣợc thể hiện rõ nhất qua

tính, tâm lý, dân tộc, nhu cầu tiêu dùng của mỗi ngƣời là khác nhau. Để lƣợng

tổng giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế của địa phƣơng đó. Địa

hàng hoá sản xuất bán ra có ngƣời mua, các doanh nghịêp buộc phải quan tâm


phƣơng có nền kinh tế phát triển thì trong cơ cấu kinh tế các ngành công

đến nhu cầu thị hiếu ngƣời tiêu dùng. Nếu lƣợng hàng hoá bán ra nhiều, các

nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ sẽ chiếm tỷ trọng cao. Sự phát triển của các ngành
này sẽ sử dụng rất nhiều lao động, vì nếu 1 ha đất nông nghiệp chỉ cần 1 - 2 lao
động để tiến hành sản xuất thì nay đối với 1 ha đất dành cho phát triển công
nghiệp, dịch vụ thì cần nhiều lao động hơn, từ đó vấn đề giải quyết việc làm
cho ngƣời nông dân sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi hơn. Khi địa phƣơng có nền
kinh tế phát triển, lĩnh vực nông nghiệp cũng sẽ phát triển theo hƣớng sản xuất
hàng hoá thu hút nhiều lao động nông nghiệp tại địa phƣơng. Do trồng lúa chỉ
cần 1 - 2 lao động/ha thì nay khi chuyển sang trồng hoa, cây công nghiệp… thì
lƣợng lao động cần nhiều hơn vì các khâu sản xuất đòi hỏi cao hơn.

nhà sản xuất phải tăng thêm công lao động, ngƣợc lại, nếu không có ngƣời
mua, các doanh nghiệp buộc phải sa thải một số lƣợng lao động để cân bằng
chi phí sản xuất nhằm tránh tình trạng lỗ vốn. Quá trình di dân cũng làm cho
dân số ở từng nơi thay đổi. Khi cơ cấu dân số thay đổi sẽ dẫn đến nhu cầu tiêu
dùng hàng hoá ở từng nơi thay đổi. Những vùng có ngƣời di dân di cƣ đến
nhiều sẽ buộc phải tăng thêm lƣợng sản xuất để đáp ứng nhu cầu của ngƣời
dân, từ đó tăng thêm nhiều ngành nghề mới, góp phần tạo ra nhiều chỗ làm
mới. Trong khi những vùng có dân di cƣ đi lại phải giảm số lƣợng sản xuất
xuống dẫn đến tình trạng lao động bị thất nghiệp.
Chất lượng lao động: chất lƣợng lao động cũng là một tố đặc biệt quan

Khi nền kinh tế của địa phƣơng không phát triển hoặc phát triển chậm sẽ

trọng ảnh hƣởng đến quá trình tạo việc làm cho ngƣời nông dân. Trong thời

dẫn đến sản xuất bị đình đốn và thu hẹp, nhu cầu sử dụng lao động cũng bị thu


đại CNH, HĐH các doanh nghiệp ngày càng phát triển, việc đòi hỏi lao động

hẹp theo, từ đó công tác giải quyết việc làm sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Mặt

có sức khoẻ, trình độ chuyên môn tay nghề cao để đáp ứng đƣợc yêu cầu của

khác, kinh tế không phát triển hoặc phát triển chậm còn là nguyên nhân dẫn tới

công việc đề ra là điều vô cùng cần thiết. Ngƣời nông dân có trình độ mới có

phát triển chậm về giáo dục đào tào. Giáo dục đào tạo phát triển chậm sẽ làm

nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm theo đúng nguyện vọng, mới có thể có đƣợc

cho chất lƣợng lao động thấp, làm giảm cơ hội có việc làm của ngƣời nông dân.

thu nhập cao đáp ứng đƣợc nhu cầu cuộc sống. Ngƣời nông dân cần tuỳ thuộc

1.2.3. Điều kiện xã hội

vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mình, tham gia các hoạt động giáo dục,

Điều kiện xã hội là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng tới khả năng có việc
làm của ngƣời nông dân. Có rất nhiều nhân tố xã hội ảnh hƣởng tới giải quyết
việc làm cho ngƣời nông dân.

Điều đó mới có thể nâng cao vị thế bản thân mỗi nông dân.
Môi trường xã hội, an ninh trật tự: vấn đề giải quyết việc làm cho


Dân số: dân số vừa là yếu tố của sản xuất, vừa là yếu tố của tiêu dùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

đào tạo, nâng cao tay nghề để có thêm kinh nghiệm, kiến thức và nhận thức.

/>
ngƣời nông dân phụ thuộc rất nhiều vào môi trƣờng xã hội, an ninh trật tự. Môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

29

30

trƣờng xã hội tốt, ngƣời nông dân sẽ có điều kiện chăm sóc sức khoẻ, học tập

cuộc CNH - ĐTH cũng diễn ra nhanh không kém. Và với tốc độ thu hồi đất

nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn từ đó mà nâng cao khả năng giải quyết

nhanh nhƣ vậy, sẽ dẫn đến số lƣợng nông dân mất đất sản xuất ngày càng gia

việc làm của ngƣời nông dân. Tình hình an ninh trật tự tốt sẽ giúp cho ngƣời

tăng nhanh, tỉ lệ ngƣời thất nghiệp, mất việc làm do bị thu hồi đất cũng theo

dân yên tâm học tập văn hoá chuyên môn, chú trọng sản xuất giúp cho sản xuất

đó mà gia tăng nhanh chóng. Trƣớc tình hình đó, để ngƣời dân đồng thuận với


phát triển, mở ra thêm nhiều cơ hội việc làm cho ngƣời nông dân. An ninh trật

thu hồi đất, TP Đà Nẵng đã có những sáng tạo nhất định:

tự tốt cũng sẽ tạo niềm tin cho các nhà đầu tƣ, thu hút họ đến đầu tƣ phát triển

- Ngƣời dân tham gia góp đất xây dựng các công trình công cộng

sản xuất ở địa phƣơng, mở ra nhiều cơ hội việc làm cho ngƣời nông dân.

- Vận động ngƣời dân lập trang trại, thuê mặt nƣớc để nuôi trồng thủy

1.3. Cơ sở thực tiễn về giải quyết việc làm cho ngƣời nông dân bị thu hồi đất
Ở nƣớc ta hiện nay một số chính sách hỗ trợ nhằm đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất
nông nghiệp đã đƣợc thực hiện. Từ trƣớc năm 2004, thực hiện Nghị định số
22/1998/NĐ-CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ về việc hỗ trợ nông dân khi
bị thu hồi đất nông nghiệp, lao động nông nghiệp sau khi bị thu hồi đất đã
đƣợc hỗ trợ trực tiếp kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp.
Ngày 03/12/2004, Chính phủ ban hành Nghị định 197/2004/NĐ-CP về
bòi thƣờng tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất để thay thế cho Nghị định
22/1998/NĐ-CP, trong đó quy định mới về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo
việc làm theo hƣớng hỗ trợ gián tiếp. Nhiều địa phƣơng đã thực hiện cơ chế
chuyển tiền cho các cơ sở dạy nghề đào tạo miễn phí cho ngƣời lao động có đất
bị thu hồi, hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp nhận dạy nghề cho ngƣời lao
động vùng chuyển đổi nhƣ Hải Dƣơng, Bình Dƣơng, Vĩnh Phúc, Phú Thọ.

sản tự tạo việc làm cho mình cũng nhƣ cho ngƣời khác.
- Miễn thuế, giảm thuế sản xuất kinh doanh đối với những ngƣời dân

chịu ảnh hƣởng của quá trình đô thị hóa buộc phải chuyển qua sản xuất kinh
doanh ở những ngành nghề khác.
Điều đó đã góp phần nhất định vào việc giải quyết việc làm cho ngƣời
nông dân bị mất đất nông nghiệp, giảm thiểu các hệ quả từ quá trình thu hồi
đất, giúp ngƣời dân ổn định cuộc sống phát triển kinh tế - xã hội.
1.3.1.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất của
huyện Nghi Lộc - Nghệ An
Trên địa bàn huyện Nghi Lộc có gần 2.752.000 m2 đất sản xuất bị thu hồi
để xây dựng khu công nghiệp. Tổng số hộ thuộc diện bị thu hồi đất gần 3.200
hộ, với hơn 13.780 ngƣời nông dân, trong số đó chỉ có khoảng 2% đã qua đào
tạo từ sơ cấp trở lên, số còn lại là lao động phổ thông chƣa qua đào tạo nghề.
Để giải quyết việc làm ổn định cho nông dân bị thu hồi đất, huyện Nghi

1.3.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong việc giải quyết việc làm cho nông

Lộc phối hợp với các địa phƣơng bị thu hồi đất sản xuất, triển khai thực hiện

dân bị thu hồi đất tại Việt Nam

nhiều biện pháp đào tạo nghề gắn giải quyết việc làm cho nông dân trên địa

1.3.1.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất của

bàn nhƣ: điều tra, rà soát thực trạng cho ngƣời nông dân đăng ký nguyện vọng

thành phố Đà Nẵng

đào tạo nghề và tổ chức đào tạo nghề miễn phí cho nông dân bị thu hồi đất.

Đà Nẵng là một trong những địa phƣơng có tốc độ tăng trƣởng kinh tế

cao nhất cả nƣớc, cùng với đó tốc độ phát triển CNH - ĐTH diễn ra liên tục
với tốc độ nhanh. Hệ quả đó tất yếu dẫn tới tốc độ thu hồi đất để phục vụ công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Kết hợp dạy nghề dài hạn và dạy nghề ngắn hạn, gắn với việc phân luồng,
hƣớng nghiệp cho học sinh phổ thông. Mở rộng, phát triển và đa dạng hoá các
loại hình dạy nghề, phổ cập nghề, truyền nghề, tiếp cận nghề để ngƣời nông dân
có điều kiện học nghề, tiếp cận nghề nhanh chóng nhằm chuyển đổi ngành nghề,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

31

32

tìm kiếm việc làm ổn định, vững chắc cho ngƣời nông dân.

Các chƣơng trình phục hồi kinh tế, tạo sinh kế bền vững cho ngƣời dân

Với các giải pháp đồng bộ, đến nay Nghi Lộc đã tổ chức dạy nghề trồng

vùng bị ảnh hƣởng của Nuiphao Mining rất đa dạng nhƣ: Đào tạo nghề cho

nấm cho hơn 320 ngƣời, đào tạo may công nghiệp cho 130 ngƣời, điện dân

ngƣời bị ảnh hƣởng bởi dự án sau đó tuyển dụng vào làm việc tại Công ty; hỗ

dụng cho hơn 200 ngƣời, nghề mây tre đan xuất khẩu cho hơn 100 ngƣời…


trợ xây dựng các mô hình phát triển kinh tế hộ phù hợp với điều kiện địa

Trƣờng trung cấp nghề của huyện phối hợp với Trung tâm ứng dụng

phƣơng, tiêu biểu nhƣ mô hình trồng chè an toàn sinh học, trồng nấm, nuôi

khoa học công nghệ sở (Sở khoa học Công nghệ Nghệ An) tổ chức hƣớng dẫn

nhím; thành lập các cơ sở địa phƣơng cung ứng dịch vụ cho Công ty Núi

kỹ thuật trồng hoa cúc, hoa lay ơn cho gần 150 ngƣời… Ngoài ra, các doanh

Pháo, tổ hợp chè Hà Thƣợng, cơ sở sản xuất túi đựng quặng, giá đỡ quặng…

nghiệp đóng trên địa bàn tổ chức ký cam kết liên kết đào tạo những nghề mà

1.3.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất của

doanh nghiệp cần tuyển dụng.

huyện Phổ Yên - Thái Nguyên

Đến nay, Nghi Lộc đã tập trung đẩy mạnh các loại hình đào tạo nghề,

Phổ Yên là địa phƣơng có tốc độ thu hồi đất khá lớn trong vài năm trở

tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách, đất đai để các đơn vị, cá nhân

lại đây, đặc biệt là khi có dự án xây dựng khu công nghiệp Yên Bình trên địa


mở các cơ sở dạy nghề, thực hiện liên doanh, liên kết trong công tác đào tạo

bàn huyện. Điều này đã đặt ra nhiều thách thức lớn đối với huyện khi gần nhƣ

nghề. Kết quả là Nghi Lộc đã đào tạo nghề cho trên 2.000 ngƣời, trong đó có

cùng một lúc, một lƣợng lớn ngƣời nông dân bị mất đất sản xuất, dẫn đến tình

1.300 công nhân kỹ thuật với các ngành nhƣ: xây dựng, cơ khí, mộc, điện cơ,

trạng thất nghiệp đồng loạt. Trƣớc tình hình đó, huyện Phổ Yên đã có những

điện lạnh, điện tử, sủa chữa động lực… bình quân mỗi năm giải quyết việc

bƣớc đi khá đúng đắn và hiệu quả.

làm cho trên 2.000 nông dân thuộc diện bị thu hồi đất nông nghiệp.
1.3.1.3. Kinh nghiệm GQVL cho nông dân bị thu hồi đất tại Tỉnh Bắc Ninh
- Hỗ trợ vay vốn từ các tổ chức KT- XH: Công tác hỗ trợ vốn tín dụng
từ các tổ chức KT- XH giúp ngƣời nông dân phát triển SXKD đang đƣợc
Tỉnh triển khai thực hiện thông qua các hoạt động tích cực của các tổ chức
đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh.
- Cho vay vốn với lãi suất ƣu đãi để nông dân tìm và tự tạo việc làm

- Tăng cƣờng hỗ trợ cho vay vốn từ các nguồn vốn ƣu đãi, bổ sung
nguồn vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm hàng năm để đảm bảo nguồn cho
vay chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
- Phát triển kinh tế địa phƣơng gắn với đào tạo nghề nghiệp và giải
quyết việc làm cho ngƣời nông dân bị thu hồi đất.

- Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề, tăng dần
tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.

trong quá trình lập nghiệp. Chính sách này đƣợc triển khai rộng rãi, có hiệu

- Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề, bồi dƣỡng nhằm nâng cao chất

quả đến các huyện thông qua nguồn vốn của các chƣơng trình, dự án. Trong

lƣợng nguồn nhân lực, đặc biệt có chính sách đào tạo cho ngƣời nông dân bị

đó, Tỉnh dành ƣu tiên thỏa đáng cho vay để lập nghiệp và tự tạo việc làm đối

thu hồi đất. Định hƣớng vào làm việc trong các nhà máy thuộc khu công

với dự án khả thi và có khả năng tạo nhiều việc làm.

nghiệp đang xây dựng tại địa phƣơng, đặc biệt là hệ thống nhà máy Samsung

1.3.2. Kinh nghiệm của một số huyện trong việc giải quyết việc làm cho

tại Thái Nguyên có nhà máy chính và các nhà máy vệ tinh trong khu công

nông dân bị thu hồi đất trong tỉnh Thái Nguyên

nghiệp Yên Bình đang đƣợc xây dựng.

1.3.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất của

1.3.3. Bài học rút ra cho việc giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu


huyện Đại Từ - Thái Nguyên

hồi đất huyện Phú Lương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

33

34

Thứ nhất phải thực sự coi vấn đề giải quyết VL cho ngƣời nông dân bị

Chƣơng

thu hồi đất là nhiệm vụ cấp bách và lâu dài của mỗi địa phƣơng; là điều kiện

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

tiên quyết để giải quyết các vấn đề về kinh tế và xã hội.
Thứ hai để giúp ngƣời nông dân tìm đƣợc VL mới do yêu cầu của
chuyển đổi cơ cấu kinh tế và nghề nghiệp, cần phải tập trung vào vấn đề đào
tạo trình độ cho ngƣời nông dân thông qua nhiều hình thức khác nhau: doanh
nghiệp tự đào tạo, truyền nghề, đi học nghề ở các trung tâm đào tạo….
Thứ ba phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình kinh tế và thúc

đẩy thị trƣờng lao động phát triển, trong đó nhấn mạnh xuất khẩu lao động về
giải quyết VL cho ngƣời dân

2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết đƣợc mục tiêu và nội dung nghiên cứu đề ra, luận văn tập
trung giải đáp các câu hỏi sau:
- Thực trạng việc làm của ngƣời nông dân sau khi thu hồi đất trên địa
bàn huyện Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên nhƣ thế nào?
- Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến việc làm và tạo việc làm cho
ngƣời nông dân sau khi bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Phú Lƣơng - tỉnh

Thứ tư tăng cƣờng mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngƣời nông dân
để các doanh nghiệp có chính sách ƣu tiên, thu hút và sử dụng nông dân lao
động tại chỗ, nông dân bị mất đất.

Thái Nguyên?
- Những giải pháp nào nhằm tạo việc làm cho ngƣời nông dân sau khi
thu hồi đất trên địa bàn huyện Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên? Giải pháp nào
là chủ yếu, trọng điểm cần phải áp dụng triển khai ngay?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu
Căn cứ vào đặc điểm riêng và điều kiện của các vùng trong huyện Phú
Lƣơng nên tôi chọn 3 xã đại diện cho 3 vùng nghiên cứu:
- Vùng 1 chọn xã Sơn Cẩm: Xã Sơn Cẩm có diện tích 16,52 km² và dân
số là 11.929 ngƣời, mật độ dân cƣ đạt 722 ngƣời/km². Sơn Cẩm là địa bàn
đông dân nhất và có mật độ dân số chỉ đứng sau hai thị trấn Giang Tiên và Đu
tại huyện Phú Lƣơng, đồng thời là vùng tiếp giáp với thành phố Thái Nguyên,
giao thông thuận lợi, có đƣờng tránh thành phố chạy qua nối tiếp với cao tốc
Hà Nội - Thái Nguyên và là vùng có tiềm năng nhất để phát triển các nhà máy
công nghiệp mới.

- Vùng 2 chọn thị trấn Đu: Đu là thị trấn huyện lị của huyện Phú
Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên. Thị trấn nằm tại trung tâm địa lý của huyện và kéo
dài theo chiều Bắc - Nam, dọc theo quốc lộ 3. Thị trấn Đu giáp với xã Động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

35

36

Đạt, Yên Lạc và Tức Tranh ở phía đông; giáp xã Động Đạt và Phấn Mễ ở

khăn, dân cƣ thƣa thớt, điều kiện giao thông còn khó khăn, khó phát triển các

phía Tây, giáp xã Phấn Mễ ở phía Nam; giáp xã Động Đạt ở phía Bắc. Thị

nhà máy công nghiệp mới.

trấn Đu có diện tích 9,4075 km với dân số là 8.583 nhân khẩu, mật độ dân cƣ

Tại mỗi xã, đề tài tiến hành điều tra những xóm có nhiều đất bị thu hồi

đạt 1.962 ngƣời/km². Là nơi có tốc độ đô thị hóa nhanh nhất, với trình độ dân

mà theo báo cáo của cán bộ phòng lao động huyện thì tình trạng việc làm cho


trí cao và là vùng có tiềm năng phát triển các nhà máy công nghiệp thứ nhì.

nông dân vùng thu hồi đất đang là vấn đề rất đƣợc quan tâm. Đề tài dự định

2

- Vùng 3 chọn xã Động Đạt: Xã Động Đạt có diện tích 36,4894 km và

điều tra 150 đối tƣợng lao động thuộc hộ nông dân có đất bị thu hồi tại 3 xã

7.968 nhân khẩu. Động Đạt đại diện cho vùng có điều kiện kinh tế còn khó

này. Trong đó các xã có điều kiện kinh tế khá giả, có điều kiện hơn trong việc

khăn, địa hình khá bằng phẳng, dân cƣ thƣa thớt, điều kiện giao thông còn

tự tìm việc làm thì số lƣợng phiếu ít hơn. Còn lại tại các xã có tình hình biến

khó khăn, khó phát triển các nhà máy công nghiệp mới.

động về việc làm của ngƣời nông dân tại các hộ bị thu hồi đất còn cao, nên số

2.2.2. Thu thập dữ liệu

phiếu phân bổ cho điều tra là cao hơn. Đề tài dự định điều tra khoảng 60% số

2

- Thu thập d ữ liê ̣u thứ cấ p : Đề tài đã tiến hành tổng quan kết quả các


lao động là nông dân của hộ bị thu hồi đất có thu nhập ở mức trung bình, 20%

công trình nghiên cứu, nghiên cứu các giáo trình, tài liệu khoa học đã công bố

có thu nhập ở mức khá, số lao động là nông dân thuộc các hộ còn lại có tỷ lệ

liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Theo đó, đề tài thu thập tài liệu, số liệu thứ

tƣơng đối ngang nhau. Sự lựa chọn này xuất phát từ quan điểm thu nhập của

cấp từ các luận văn, luận án, các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố,

những xã này ở mức vừa phải nên đời sống của ngƣời dân ở những xã này cũng

các bài báo, báo cáo của các Sở ban ngành trên địa bàn Thái Nguyên nhƣ Sở

chủ yếu ở mức trung bình. Thu nhập phụ thuộc vào tình trạng việc làm, do đó

Tài nguyên và Môi trƣờng, Sở Lao động -Thƣơng binh và Xã hội, Cục Thống

những biến đổi về tình trạng việc làm sẽ ảnh hƣởng đến tình trạng thu nhập. Do

kê Thái Nguyên, các báo cáo thống kê của UBND huyện Phú Lƣơng, các tài
liệu báo cáo của các phòng, ban, ngành trong huyện và tài liệu trên các trang
Website trên Internet, các báo cáo nghiên cứu chuyên đề và các tài liệu khác.

đó phiếu điều tra tập trung chủ yếu vào nhóm đối tƣợng thuộc hộ trung bình sẽ
phản ảnh tốt nhất về nhận thức của nhóm đối tƣợng đƣợc điều tra về ảnh hƣởng
của chính sách đến tình trạng việc làm của ngƣời nông dân.


- Thu thập d ữ liê ̣u sơ cấ p : Để có đƣợc những đánh giá khách quan về

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp số mẫu điều tra

chính sách việc làm cho nông dân vùng thu hồi đất trên địa bàn huyện Phú
Lƣơng, Đề tài tiến hành xây dựng hai bộ phiếu điều tra.

TT

Xã điều tra
Tổng cộng

Bộ phiếu thứ nhất sẽ thực hiện điều tra đối tƣợng lao động là ngƣời

Số lƣợng phiếu
phát ra
150

Số lƣợng phiếu
hợp lệ
150

nông dân thuộc hộ có đất bị thu hồi tại 3 xã là xã Sơn Cẩm, thị trấn Đu và xã

1

Xã Sơn Cẩm

70


70

Động Đạt. Trong đó Sơn Cẩm đại diện cho vùng có tiềm năng thuận lợi để

2

Thị trấn Đu

50

50

phát triển các nhà máy công nghiệp mới; thị trấn Đu đại diện cho vùng có

3

Xã Động Đạt

30

30

trình độ dân trí cao, và là vùng có tiềm năng phát triển các nhà máy công
nghiệp thứ nhì; còn Động Đạt đại diện cho vùng có điều kiện kinh tế còn khó

Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả
Đối với bộ phiếu thứ hai đề tài tiến hành điều tra, gửi bảng hỏi đến đội
ngũ cán bộ QLNN về kinh tế, lao động việc làm, đất đai, tại huyện và xã có


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

37

38

nông dân đƣợc điều tra. Phiếu điều tra đƣợc chia đều cho cán bộ chính quyền

Phƣơng pháp này áp dụng trong việc mô tả các tình hình chung của

huyện và xã làm việc trong các cơ quan công quyền và chính trị xã hội trên

huyện, tình hình thu hồi đất của huyện và các xã đƣợc lừa chọn làm địa bàn

địa bàn. Đối với bộ phiếu thứ hai, ngoài việc điều tra, để có cái nhìn đa chiều

nghiên cứu, mô tả điều kiện cơ bản của các hộ điều tra, tình hình việc thực

về nhận định, đánh giá của họ về các chính sách hiện hành, bộ phiếu còn

hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với các hộ có đất bị thu hồi, về

hƣớng tới việc xem xét quan điểm của nhóm đối tƣợng này về hoạt động hỗ

tình hình tìm kiếm việc làm và những khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm


trợ của chính quyền địa phƣơng trong GQVL cho ngƣời nông dân trên địa bàn
các xã đƣợc điều tra.
Bảng hỏi cho bộ phiếu điều tra đƣợc thiết kế dựa trên các nhóm câu
hỏi sau:
- Nhóm câu hỏi thứ nhất: câu hỏi lọc đối với ngƣời nông dân bị thu hồi
đất, bộ phiếu đƣợc thiết kế để phân các đối tƣợng đƣợc điều tra theo các tiêu
chí giới, tình trạng thu nhập...

của ngƣời nông dân bị thu hồi đất.
- Phƣơng pháp phân tổ thống kê
Phƣơng pháp phân tổ đƣợc áp dụng trong phân tích sự khác biệt trong
các vấn đề có liên quan đến thu hồi đất nông nghiệp. Các chỉ tiêu phân tích có
thể phân loại theo một chỉ tiêu hoặc phối kết hợp hai hay nhiều chỉ tiêu tùy
thuộc từng mục tiêu nghiên cứu cụ thể.
- Phƣơng pháp so sánh
Phƣơng pháp so sánh đƣợc áp dụng trong phân tích để thấy đƣợc sự

- Nhóm câu hỏi thứ hai: câu hỏi sự kiện, tri thức của vấn đề (câu hỏi
xác định những thông tin cơ bản của hộ gia đình đƣợc điều tra).
- Nhóm câu hỏi thứ ba: câu hỏi đóng. Câu hỏi này đƣợc xây dựng

khác biệt trong các vấn đề có liên quan đến thu hồi đất trong cùng chỉ tiêu của
các hộ. Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng để tìm ra sự khác biệt về việc làm,
thu nhập, sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, lao động của các hộ và của vùng, sự

chung cho các đối tƣợng phỏng vấn là ngƣời nông dân thuộc hộ bị thu hồi đất

thay đổi trong vị thế của hộ.


cũng nhƣ cán bộ quản lý địa phƣơng.

2.3. Hê ̣ thố ng chỉ tiêu nghiên cƣ́u tạo việc làm cho ngƣời nông dân bị thu

- Nhóm câu hỏi thứ tư: câu hỏi mở. Đây cũng là nhóm câu hỏi đƣợc
thiết kế chung cho toàn bộ đối tƣợng điều tra, nhằm giúp chúng ta hiểu đƣợc

hồi đất tại huyện Phú Lƣơng
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đo lường thực trạng lao động, việc làm

thái độ, phản ứng, ý kiến mở rộng của đối tƣợng đƣợc điều tra đối với các

- Tổng số lao động là nông dân bị thu hồi đất tại huyện Phú Lƣơng;

chính sách hiện hành liên quan đến GQVL cho ngƣời nông dân ở vùng thu

- Cơ cấu lao động theo ngành nghề, độ tuổi, giới tính;

hồi đất ngoài những nội dung đƣợc tác giả liệt kê.

- Tỷ lệ ngƣời nông dân bị thu hồi đất có việc làm có việc làm;

2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích thông tin, số liệu

- Tỷ lệ ngƣời nông dân bị thu hồi đất thất nghiệp;
- Tốc độ gia tăng lao động là nông dân bị thu hồi đất tại huyện Phú Lƣơng.

* Phương pháp xử lý dữ liệu
Toàn bộ số liệu thu thập đƣợc sử dụng chƣơng trình hỗ trợ trên máy
tính để tính toán tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu cần thiết.

* Phương pháp phân tích đánh giá

2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng của thu hồi đất tới việc làm của
nông dân
- Tỷ lệ nông dân mất đất (%)

- Phƣơng pháp thống kê mô tả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số nông dân mất đất
=

Tổng số nông dân
/>

39
- Tỷ lệ nông dân mất đất
có việc làm (%)

40

Số nông dân mất đất có việc làm

Chƣơng 3

Tổng số nông dân mất đất


THỰC TRẠNG TẠO VIỆC LÀM CHO

=

NGƢỜI NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT Ở HUYỆN PHÚ LƢƠNG
- Cơ cấu nông dân mất đất có việc
làm chia theo ngành kinh tế (%)

=

Kinh tế (NN, CN, DV)

- TỈNH THÁI NGUYÊN

Tổng số nông dân mât đất có việc làm
3.1. Tổng quan về huyện Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên

- Thu nhập bình quân 1 nông dân

Tổng thu nhập của nông dân

=

Tổng số nông dân

3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Phú Lƣơng là một huyện miền núi nằm ở phái Bắc của tỉnh Thái

- Tỷ lệ nông dân bị mất đất


=

đƣợc tƣ vấn nghề (%)

Số nông dân tham gia tƣ vấn

Nguyên cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 22 km, huyện có diện tích đất

Tổng số nông dân

tự nhiên là 368,94 km2, dân số trên 108 nghìn ngƣời với 29.331 hộ, gồm 8
dân tộc cùng chung sống. Huyện có 16 đơn vị hành chính gồm 14 xã, 2 thị

- Tỷ lệ nông dân đƣợc dạy nghề (%)

=

Số nông dân đƣợc dạy nghề

trấn; 274 xóm, phố, tiểu khu. Là huyện có tiềm năng lớn trong phát triển nông

Tổng số nông dân

lâm nghiệp, nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú, giao thông tƣơng
đối thuận tiện (có tuyến quốc lộ 3 chạy qua dài 38 km). Cơ cấu kinh tế của

- Tỷ lệ nông dân đƣợc tạo
việc làm (%)


=

Số nông dân đƣợc tạo việc làm

huyện là nông nghiệp-công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp-thƣơng mại và dịch

Tổng số nông dân

vụ trong đó nông nghiệp chiếm tỷ trọng 51,5%, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp 22,8.%, thƣơng mại dịch vụ 25,7 %. Phú Lƣơng có điều kiện vƣơn lên
phát triển kinh tế theo hƣớng toàn diện trên cơ sở nền nông nghiệp phát triển
bền vững. Nghề nghiệp và thu nhập chính của đa số nhân dân các dân tộc trên
địa bàn huyện là làm nông nghiệp kết hợp với trồng chè và trồng cây lâm
nghiệp. (Nguồn: Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện)
Với vị trí địa lý nói trên, huyện Phú Lƣơng rất phù hợp để phát triển
kinh tế trang trại, phát triển theo hƣớng Nông - Lâm - Ngƣ nghiệp. Cùng với
đó các ngành nghề công nghiệp, xây dựng và tiểu thủ công nghiệp cũng có
điều kiện phát triển, đặc biệt là là các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và
khai khoáng. Huyện Phú Lƣơng có khá nhiều trữ lƣợng khoáng sản tự nhiên
nhƣ quặng sắt, than... Do đó, công nghiệp khai khoáng tại huyện Phú Lƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×