Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất tại huyện phú bình tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 112 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRẦN QUỐC HOA



GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI DÂN
BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH
TỈNH THÁI NGUYÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ







THÁI NGUYÊN - 2014



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




TRẦN QUỐC HOA



GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI DÂN
BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH
TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.TRẦN MINH YẾN





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cám ơn và thông tin trích
dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 10 tháng12 năm
2014
Tác giả



Trần Quốc Hoa



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận đƣợc sự quan
tâm giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trƣờng.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Minh Yến,
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, định hƣớng và giúp đỡ tôi về chuyên môn trong
suốt thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cám ơn tập thể các thầy cô giáo trong phòng Đào
tạo, trƣờng đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi thực hiện
tốt luận văn này. Đồng thời xin chân thành cám ơn các Sở, Ngành có liên
quan của tỉnh Thái Nguyên; Huyện ủy - HĐND - UBND huyện, các phòng,
ban chuyên môn và các xã của huyện Phú Bình đã tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình công tác và học tập cũng nhƣ cơ sở nghiên cứu để tôi hoàn
thành luận văn này một cách tốt nhất.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, ngƣời
thân, những ngƣời luôn ủng hộ, động viên tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài. Trong quá trình thực hiện, luận
văn khó tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp
của quý thầy cô và bạn đọc để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!

Thái Nguyên, ngày 10 tháng12 năm 2014
Tác giả


Trần Quốc Hoa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO NGƢỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT 4
1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 4
1.1.2. Tầm quan trọng của việc thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã
hội ở Việt Nam 7
1.1.3. Tác động của thu hồi đất đến đời sống của ngƣời bị thu hồi đất 8
1.1.4. Các hoạt động giải quyết việc làm cho ngƣời lao động bị thu
hồi đất 10
1.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị
thu hồi đất 11
1.2. Cơ sở thực tiễn giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất 19
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong khu vực 19
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong nƣớc 23
1.2.3. Thực trạng giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất tại
Việt Nam 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.2.4. Công tác giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất tại
tỉnh Thái Nguyên 28

1.2.5. Bài học rút ra cho việc giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu
hồi đất huyện Phú Bình 29
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 30
2.2.1. Phƣơng pháp điều tra cơ bản 31
2.2.2. Phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu điều tra (sử
dụng phần mềm Microsoft Excel) 31
2.2.3. Phƣơng pháp chuyên gia 32
2.2.4. Phƣơng pháp tổng hợp, so sánh, đánh giá 32
2.2.5. Phƣơng pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu liên quan đến đề tài 32
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 32
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
3.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên 33
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 33
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 36
3.2. Tình hình giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất 51
3.2.1. Tình hình chung về công tác thu hồi đất tại huyện Phú Bình từ
năm 2010 - 2013 51
3.2.2. Chính sách về giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 54
3.2.3. Kết quả giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất trên địa
bàn huyện Phú Bình 60
3.3. Đánh giá chung 73
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc 73
3.3.2. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của hạn chế trong giải
quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất ở huyện Phú Bình 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


v
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƢỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT 77
4.1. Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu về giải quyết việc làm cho ngƣời
dân bị thu hồi đất tại huyện Phú Bình 77
4.1.1. Quan điểm 78
4.1.2. Định hƣớng 78
4.1.3. Mục tiêu 78
4.2. Giải pháp 79
4.2.1. Giải pháp về tổ chức và thực hiện chính sách bồi thƣờng giải
phóng mặt bằng 79
4.2.2. Giải pháp về giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất 80
4.3. Kiến nghị 83
4.3.1. Đối với Trung ƣơng 83
4.3.2. Đối với địa phƣơng 84
4.3.3. Đối với các các Chủ đầu tƣ (Doanh nghiệp) 89
4.3.4. Đối với ngƣời bị thu hồi đất 89
KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 100


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATGT : An toàn giao thông
CN : Công nghiệp

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GD-LĐXH : Giáo dục - Lao động xã hội
GDTH : Giáo dục tiểu học
GPMB : Giải phóng mặt bằng
GQVL : Giải quyết việc làm
GTSX : Giá trị sản xuất
ILO : Tổ chức Lao động Quốc tế
KCN : Khu công nghiệp
LLLĐ : Lực lƣợng lao động
NN : Nông nghiệp
QL : Quốc lộ
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TH : Thu hồi
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
UBND : Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Hiện trạng, cơ cấu sử dụng các loại đất huyện Phú Bình đến
01/01/2014 35
Bảng 3.2. Cơ cấu lao động trong độ tuổi lao động ở Phú Bình, Thái
Nguyên năm 2012 37
Bảng 3.3. Cơ cấu LLLĐ huyện Phú Bình theo trình độ văn hóa năm
2010 - 2013 38
Bảng 3.4. Cơ cấu LLLĐ huyện Phú Bình theo trình độ chuyên môn kỹ
thuật năm 2012 - 2013 39

Bảng 3.5. Giá trị và tốc độ tăng trƣởng GTSX trên địa bàn huyện Phú
Bình giai đoạn 2008 - 2013 45
Bảng 3.6. GTSX bình quân đầu ngƣời trên địa bàn huyện Phú Bình 46
Bảng 3.7. Chuyển dịch cơ cấu GTSX theo ngành Phú Bình 47
Bảng 3.8. Tình hình thu hồi đất và giải phóng mặt bằng thực hiện các
dự án đầu tƣ trên địa bàn huyện Phú Bình từ 2010 - 2013 51
Bảng 3.9. Nghề nghiệp chính của lao động vùng thu hồi đất năm 2010 61
Bảng 3.10. Cơ cấu lao động trong tuổi lao động chia theo thành phần
kinh tế năm 2012 của huyện Phú Bình 62
Bảng 3.11. Thu hồi đất nông nghiệp và nhu cầu đào tạo nghề, giải
quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất 65
Bảng 3.12. Tổng hợp kinh phí bồi thƣờng hỗ trợ GPMB 67
Bảng 3.13. Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi đất và bồi thƣờng hỗ trợ 68
Bảng 3.14. Phƣơng thức sử dụng tiền các hộ dân tại Nhà máy may TNG 69
Bảng 3.15. Trình độ văn hóa, chuyên môn của số ngƣời trong độ tuổi
lao động 69
Bảng 3.16. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi
đất tại Dự án Nhà máy may TNG 71
Bảng 3.17. Về học vấn, giáo dục của các hộ dân bị thu hồi đất tại Dự án
Nhà máy may TNG 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
Bảng 3.18. Thu nhập bình quân của các hộ dân bị thu hồi đất tại Dự án
Nhà máy may TNG 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia. Là điều
kiện tồn tại và phát triển của nền sản xuất xã hội, của bản thân con ngƣời và là
điều kiện sinh tồn của động, thực vật.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế quốc dân trong quá
trình thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất
nƣớc, trong những năm qua các địa phƣơng trong cả nƣớc đã thu hồi hàng ngàn
ha đất bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế.
Thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ để giải phóng mặt bằng (GPMB)
thực hiện các dự án, công trình là một khâu quan trọng, then chốt là điều kiện
quyết định để triển khai thực hiện các dự án. Thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và
tái định cƣ là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp liên quan đến mọi mặt
đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cƣ, ảnh hƣởng trực tiếp tới lợi ích
của Nhà nƣớc, của Chủ đầu tƣ, đặc biệt với các hộ gia đình cá nhân bị Nhà
nƣớc thu hồi đất nhất là đất sản xuất nông nghiệp (thu hồi tƣ liệu sản xuất đặc
biệt, phƣơng tiện sống của ngƣời sản xuất nông nghiệp).
Các địa phƣơng đã ban hành và thực hiện các nội dung yêu cầu của
chính sách thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ theo quy định của Nhà nƣớc nhƣ: hỗ
trợ ổn định đời sống, sản xuất; hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm, giải
quyết việc làm Song tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, không chuyển đổi
đƣợc nghề nghiệp sau khi bị Nhà nƣớc thu hồi đất đã làm cho cuộc sống, nhất
là đối với ngƣời nông dân còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân này một phần
do nhiều nơi thực hiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ, đào tạo
nghề và giải quyết việc làm cho hộ dân bị thu hồi đất chƣa hợp lý. Bên cạnh
đó, bản thân những ngƣời dân bị thu hồi đất còn thụ động trông chờ vào Nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


2
nƣớc, chƣa tích cực tự đào tạo để đáp ứng nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp
Phú Bình là huyện thuần nông, nhu cầu thu hồi đất, đầu tƣ phát triển
kinh tế xã hội trong thời gian tới là rất cao; cộng đồng dân cƣ bị thu hồi đất
sản xuất ngày càng nhiều, tình trạng thất nghiệp hoặc thiếu việc làm dễ xẩy
ra, thu nhập của một bộ phận dân cƣ giảm sút, nhiều vấn đề xã hội nảy sinh.
Vấn đề giải quyết việc làm gặp nhiều khó khăn, bất cập. Xuất phát từ thực tế
nêu trên, tôi quyết định chọn việc nghiên cứu: “Giải quyết việc làm cho
người dân bị thu hồi đất tại huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm cho các hộ dân sau khi
bị Nhà nƣớc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp. Từ đó đề xuất một số giải pháp
giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Phú Bình
nói riêng và cho tỉnh Thái Nguyên nói chung, góp phần ổn định đời sống cho
những ngƣời dân bị thu hồi đất trên địa bàn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận chung về việc làm và giải quyết việc làm cho
ngƣời dân bị thu hồi đất.
- Nghiên cứu thực trạng giải quyết việc làm cho các hộ dân sau khi bị Nhà
nƣớc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi
đất sản xuất nông nghiệp hiện tại và trong những năm tới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề giải
quyết việc làm cho những ngƣời dân bị Nhà nƣớc thu hồi đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
về giải quyết việc làm của ngƣời dân sau khi bị Nhà nƣớc thu hồi đất, đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
thời phân tích chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm đối với
hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
- Phạm vi về thời gian
Đề tài đƣợc tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2010 đến hết
năm 2013.
- Phạm vi không gian
Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên (nơi các hộ dân bị thu hồi đất đang sinh sống).
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho
ngƣời dân bị thu hồi đất.
- Khảo cứu kinh nghiệm của một số nƣớc, một số địa phƣơng về giải
quyết việc làm cho ngƣời dân khi nhà nƣớc thu hồi đất, và rút ra một số bài học
có thể vận dụng đối với Việt Nam nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
- Phân tích thực trạng giải quyết việc làm đối với ngƣời dân sau khi bị
thu hồi đất trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Đánh giá những
kết quả đạt đƣợc, những mặt còn hạn chế, bất cập, và làm rõ nguyên nhân của
những hạn chế, bất cập đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách giải quyết việc
làm cho ngƣời dân sau khi bị thu hồi đất của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
đƣợc bố cục thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho ngƣời

dân bị thu hồi đất.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm thực hiện chính sách giải quyết việc
làm cho ngƣời dân sau khi bị thu hồi đất.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO NGƢỜI DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về việc làm; thiếu việc làm; thất nghiệp
* Việc làm
Là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “Việc làm là những hoạt động lao động
đƣợc trả công bằng tiền và bằng hiện vật”.
Điều 13, chƣơng II Bộ Luật Lao Động nƣớc CHXHCN Việt Nam có ghi
rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm
đều đƣợc thừa nhận là việc làm”. [13,tr11] Khái niệm này đƣợc vận dụng
trong các cuộc điều tra về thực trạng lao động và việc làm hàng năm của Việt
Nam và đƣợc cụ thể hóa bằng ba dạng hoạt động sau:
- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lƣơng dƣới dạng bằng tiền
hoặc bằng hiện vật.
- Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân. Bao gồm sản xuất

nông nghiệp trên đất do chính thành viên đƣợc quyền sử dụng; hoặc hoạt
động kinh tế phi nông nghiệp; hoặc hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do
chính thành viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần.
- Làm công việc cho hộ gia đình mình nhƣng không đƣợc trả thù lao
dƣới hình thức tiền lƣơng, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất
nông nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ có quyền sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
dụng; hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong
hộ làm chủ hoặc quản lý.
Theo khái niệm trên một hoạt động đƣợc coi là việc làm cần thoả mãn
hai điều kiện:
- Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho ngƣời lao
động và cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và
nhấn mạnh tiêu thức tạo ra thu nhập của việc làm.
- Hai là, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Điều này chỉ rõ
tính pháp lý của việc làm.
Các hoạt động lao động đƣợc xác định là việc làm bao gồm:
- Tất cả các hoạt động tạo ra của cải vật chất hay tinh thần, không bị
pháp luật cấm, đƣợc trả công dƣới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.
- Những công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc thu nhập cho
gia đình mình, nhƣng không đƣợc trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho công
việc đó. Các công việc trong các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu tƣ nhân
của gia đình, các công việc nội trợ, chăm sóc con cái, đều đƣợc coi là việc làm.
* Thiếu việc làm
Thiếu việc làm là tình trạng ngƣời lao động không có đủ việc làm theo
thời gian quy định trong tuần, trong tháng hoặc làm những công việc có thu
nhập quá thấp không đảm bảo cuộc sống nên muốn làm việc thêm để có thu

nhập. Ngƣời thiếu việc làm là những ngƣời trong khoảng thời gian xác định
của cuộc điều tra có tổng số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy định trong tuần,
trong tháng hoặc trong năm và có nhu cầu làm thêm giờ; hoặc là những ngƣời
có tổng số giờ làm việc bằng số giờ quy định trong tuần, tháng, năm nhƣng có
thu nhập quá thấp nên muốn làm thêm để có thu nhập.
*Thất nghiệp
Thất nghiệp là sự mất việc làm hay sự tách rời lao động ra khỏi tƣ liệu
sản xuất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Định nghĩa thất nghiệp của tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): “Thất
nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số ngƣời trong độ tuổi lao động muốn làm
việc, nhƣng không thể tìm đƣợc việc làm ở mức lƣơng thịnh hành”. [9,tr27]
Theo P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus, người thất nghiệp là những
người trong không có việc làm được trả công và đang cố gắng cụ thể để đi
tìm một công việc trong 4 tuần qua, hoặc bị thôi việc nhưng đang chờ được
gọi làm việc trở lại, hoặc đang chờ đợi đi làm trong tháng tới.
Ở Việt Nam, theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội :
“Người thất nghiệp là những người đủ từ 15 tuổi trở lên, có nhu cầu làm việc
nhưng không việc làm trong tuần lễ điều tra, và tính đến thời điểm điều tra có
đi tìm việc trong 4 tuần lễ qua hoặc không đi tìm việc trong 4 tuần lễ qua với
lý do chờ việc, nghỉ thời vụ, không biết tìm việc ở đâu hoặc trong tuần lễ
trước điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 8 giờ, muốn làm thêm nhưng
không tìm được việc”. [13,tr23].
1.1.1.2. Khái niệm về giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để ngƣời lao động có việc
làm và tăng đƣợc thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản than, gia đình, cộng
đồng và xã hội.

Nhƣ vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai thác triệt để tiền năng của
một con ngƣời, nhằm đạt đƣợc việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả.
Chính vì vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với ngƣời lao động ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện đƣợc quyền và nghĩa vụ
của mình. Trong đó có quyền cơ bản nhất là quyền đƣợc làm việc nhằm nuôi
sống bản than và gia đình góp phần xây dựng quê hƣơng đất nƣớc.
Giải quyết việc làm có thể hiểu ở một số khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, tạo ra số lƣợng và chất lƣợng tƣ liệu sản xuất. Số lƣợng và chất
lƣợng tƣ liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tƣ, tiến bộ khoa học kỹ thuật áp
dụng trong sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với các tƣ liệu sản xuất đó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Thứ hai, tạo ra số lƣợng và chất lƣợng sức lao động. Số lƣợng lao động
phụ thuộc vào quy mô, tốc độ tăng dân số, các quy định về độ tuổi và sự di
chuyển của lao động, chất lƣợng lao động phụ thuộc vào sự phát triển của
giáo dục đào tạo,y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng…
Thứ ba, thực hiện các giải pháp để duy trì việc làm ổn định và đạt hiệu
quả cao, các giải pháp về quản lý thị trƣờng, kỹ thuật… nhằm nâng cao hiệu
quả của việc làm.
1.1.1.3. Khái niệm về Nhà nước thu hồi đất
Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của ngƣời đƣợc Nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
của ngƣời sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. [3,tr2].
Với khái niệm này cần đƣợc hiểu:
+ Không phải mọi khoản bồi thƣờng đều chi trả đƣợc bằng tiền.
+ Sự mất mát của ngƣời bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà
nhiều trƣờng hợp còn mất mát cả về tinh thần.
+ Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính

cƣỡng chế và vẫn là đòi hỏi sự "hi sinh", không thể là một sự bồi thƣờng
ngang giá tuyệt đối.
Việc bồi thƣờng có thể vô hình hoặc hữu hình, có thể do các quy định
của pháp luật điều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể.
1.1.1.4. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Bồi thƣờng về đất là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho ngƣời sử dụng đất. [3,tr2].
Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trợ giúp cho ngƣời
có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển thông qua đào tạo
nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới
[3,tr2].
1.1.2. Tầm quan trọng của việc thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Việt Nam
Quyết định thu hồi đất và bồi thƣờng GPMB là khâu then chốt để Nhà
nƣớc thực hiện việc giao đất, cho thuê đất theo quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất đƣợc thực hiện trên thực tế, làm cho đất đai sử dụng ngày càng có
hiệu quả, đây là việc làm lâu dài và liên tục của quá trình công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nƣớc. Khi tiến hành thực hiện công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và
tái định cƣ luôn tồn tại 3 mối quan hệ: Nhà nƣớc, ngƣời bị thu hồi đất, nhà
đầu tƣ. Tuy cùng lúc, cùng địa điểm nhƣng quyền lợi, nghĩa vụ và trách
nhiệm và lợi ích lại khác nhau. Thực hiện bồi thƣờng đất đai, tài sản, vật kiến
trúc, hỗ trợ cho ngƣời bị thu hồi đất phải đảm bảo tính công khai, công bằng,
dân chủ theo chính sách pháp luật, vừa đảm bảo phát triển kinh tế vừa ổn định
tình hình chính trị của đất nƣớc nói chung và của địa phƣơng nói riêng.
Bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ là vấn đề kinh tế xã hội tổng hợp liên
quan đến nhiều mặt kinh tế xã hội, phụ thuộc vào nhiều văn bản quy phạm

pháp luật của Nhà nƣớc nhƣ: Luật Đất đai, Bộ Luật dân sự, Bộ Luật Lao
động, Luật Ngân sách, Luật Khiếu nại, Tố cáo, Luật Xây dựng và các Nghị
định, Thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện.
1.1.3. Tác động của thu hồi đất đến đời sống của người bị thu hồi đất
1.1.3.1. Những tác động tích cực
- Tạo cơ hội việc làm có thu nhập ổn định cho một bộ phận lao động
nông thôn. Việc thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị đã
giúp cho việc chuyển một số lao động từ khu vực sản xuất nông nghiệp sang
làm việc ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Thu nhập của lao động nông thôn
đã tăng lên, từ khoảng 4 triệu đồng/ngƣời/năm năm 2000, đã tăng lên 12,2,
triệu đồng/ngƣời/năm năm 2008. Sau khi thu hồi đất, nhiều lao động nông
thôn đã chuyển sang các ngành phi nông nghiệp, đặc biệt là số lao động trẻ,
lao động đã qua đào tạo. Các khu công nghiệp đã thu hút đƣợc số lƣợng lớn
lao động nông thôn, và thu nhập cao hơn, ổn định hơn. Thu nhập của lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
ở các khu công nghiệp trung bình từ khoảng 3,5-6,0 triệu đồng/tháng. Nhƣ
vậy thu nhập của họ đã cao hơn rất nhiều so với làm nông nghiệp.
- Tăng nguồn vốn cho ngƣời lao động (tiền đƣợc bồi thƣờng): Khi Nhà
nƣớc thu hồi đất để thực hiện công nghiệp hóa và đô thị hóa thì phƣơng thức
bồi thƣờng đƣợc thực hiện nhiều nhất là bồi thƣờng bằng tiền. Ngƣời lao
động có thể dùng khoản tiền này để đầu tƣ phát triển sản xuất tạo nguồn thu
nhập, đầu tƣ học nghề, xây dựng nhà cửa… Cùng với việc bồi thƣờng thiệt
hại, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cũng đƣợc thực hiện bằng tiền.
- Phát triển cơ sở hạ tầng: khi thu hồi đất để thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, thì kèm theo đó là sự phát triển cơ sở hạ tầng. Đó là sự phát triển
mạng lƣới giao thông, cầu cống, bến cảng, chợ, siêu thị, mạng lƣới thông tin,
viễn thông, điện năng…., tạo điều kiện cho ngƣời dân tiếp cận thuận lợi và

hiệu quả hơn trong các hoạt động sản xuất, trao đổi hàng hóa, cải thiện điều
kiện giao lƣu với bên ngoài.
Thu hồi đất và bồi thƣờng GPMB đúng tiến độ sẽ tiết kiệm đƣợc thời
gian, chi phí và sớm đƣa dự án sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Ngƣợc lại, làm chậm tiến độ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí,
giảm hiệu quả dự án.
1.1.3.2. Những tác động tiêu cực
- Làm giảm diện tích đất nông nghiệp: Thực tế cho thấy rằng, nhiều
diện tích đất đã bị thu hồi để phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế-xã hội,
trong đó nhiều nhất là đất nông nghiệp. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, hàng năm, diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi cho phát
triển công nghiệp là khoảng trên 70.000 ha, chƣa kể cho phát triển đô thị là
khoảng 10.000 ha. Chỉ tính riêng một số tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng nhƣ:
Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Phòng và Ninh Bình, số diện tích đất nông nghiệp
bị thu hồi cho phát triển công nghiệp trong những năm vừa qua đã lên hàng
chục nghìn ha (Bắc Ninh gần 2.000 ha, Hải Phòng gần 4.000ha, Ninh Bình là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
một tỉnh nhỏ nhƣng cũng có đến 735 ha….). Diện tích đất nông nghiệp giảm
dẫn đến diện tích đất nông nghiệp trên lao động giảm. Có nơi, diện tích đất
nông nghiệp bình quân giảm từ 2.438m
2
/lao động nông nghiệp xuống còn
384m
2
/lao động nông nghiệp.
- Làm tăng tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp: việc thu hồi đất nông
nghiệp trong những năm qua đã tác động đến đời sống của ngƣời lao động.

Mặc dù Nhà nƣớc và các địa phƣơng đã ban hành nhiều chính sách cụ
thể nhƣ bồi thƣờng, hỗ trợ giải quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề, hỗ
trợ tái định cƣ đối với nông dân bị thu hồi đất nhƣng trên thực tế 67% lao
động nông nghiệp vẫn giữ nguyên nghề cũ sau khi bị thu hồi đất, 13% chuyển
sang nghề mới và có tới 25 - 30% không có việc làm hoặc có việc làm nhƣng
không ổn định. Trung bình mỗi hộ bị thu hồi đất có 1,5 lao động rơi vào tình
trạng không có việc làm và mỗi ha đất nông nghiệp bị thu hồi có tới 13 lao
động mất việc làm, phải chuyển đổi nghề nghiệp. Tình trạng bị mất việc làm
do bị thu hồi đất đã làm xuất hiện hình thức thất nghiệp mới ở nông thôn bên
cạnh sự tồn tại của các hình thức thất nghiệp khác. Đó là thất nghiệp công
khai (chính thức) giống nhƣ thất nghiệp ở thành thị.
- Làm ảnh hƣởng đến đời sống ngƣời lao động: Chính vì sự thiếu việc
làm do thu hồi đất nên đời sống của nhiều ngƣời dân rơi vào tình trạng bấp
bênh, không ổn định. Thu nhập bị giảm do ngƣời lao động không có việc làm
hoặc có việc làm nhƣng cho thu nhập thấp.
1.1.4. Các hoạt động giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất
- Đào tạo nghề: Nhà nƣớc ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, xây
dựng, nâng cấp cơ sở vật chất cho hệ thống trƣờng lớp đào tạo nghề.
Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề cả về số lƣợng và chất lƣợng. Các
hình thức đào tạo phong phú, bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn, liên kết đào
tạo, vừa học vừa làm hoặc đào tạo lƣu động….Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia đào tạo nghề.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
- Giới thiệu việc làm: thành lập các trung tâm giới thiệu việc làm, phát
triển, mở rộng mạng lƣới giới thiệu việc làm, nhằm kết nối giữa doanh nghiệp
với ngƣời lao động, không chỉ ở địa phƣơng mà còn kết nối với doanh nghiệp
ở các địa phƣơng khác.

- Hỗ trợ giải quyết việc làm (vay vốn, hỗ trợ chuyển đổi nghề…): nhà
nƣớc cho vay vốn để mở rộng sản xuất, tạo thêm nhiều việc làm, hoặc hỗ trợ
tiền cho ngƣời lao động chuyển đổi nghề nghiệp…
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người dân bị thu
hồi đất
1.1.5.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
Vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động chịu tác động rất nhiều
của điều kiện tự nhiên. Trƣớc hết phụ thuộc vào các yếu tố chủ yếu sau:
- Vị trí địa lý
Vị trí địa lý của địa phƣơng là điều kiện tiên quyết ảnh hƣởng tới sự
phát triển và cơ cấu của các ngành kinh tế. Khi địa phƣơng có vị trí địa lý
thuận lợi về giao thông, thông tin liên lạc, điện, nƣớc thì các nhà đầu tƣ sẽ
có điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng,
đồng thời tiết kiệm đƣợc nhiều chi phí trong quá trình đầu tƣ, cũng nhƣ khi
doanh nghiệp đi vào hoạt động. Địa phƣơng mà thu hút đƣợc càng nhiều nhà
đầu tƣ, thì nền kinh tế của địa phƣơng càng có điều kiện để phát triển. Sự
phát triển của các ngành kinh tế sẽ tạo nhiều việc làm cho ngƣời lao động và
chuyển dịch cơ cấu lao động của địa phƣơng.
Ngƣợc lại, nếu vị trí địa lý không thuận lợi về giao thông, thông tin liên
lạc thì sẽ làm mất nhiều thời gian, chi phí của nhà đầu tƣ và do đó địa
phƣơng sẽ khó, thậm chí không thu hút nhà đầu tƣ. Khi đó, nền kinh tế của
địa phƣơng sẽ mất đi nhiều cơ hội phát triển và ngƣời lao động cũng không có
thêm việc làm. Để thu hút đƣợc sự quan tâm của nhà đầu tƣ, địa phƣơng cần
khắc phục nhƣợc điểm của vị trí địa lý bằng cách xây dựng các chính sách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
phát triển kinh tế sao cho có lợi và minh bạch hơn cho các nhà đầu tƣ, xây
dựng hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng đồng bộ nhằm tạo điều kiện thuận

lợi cho nhà đầu tƣ khi thực hiện dự án tại địa phƣơng, từ đó sẽ tạo thêm việc
làm cho ngƣời lao động.
- Diện tích đất đai
Địa phƣơng quỹ đất lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành kinh
tế phát triển mạnh hơn, tạo thêm nhiều việc làm cho lao động. Mặt khác, khi
tiến hành thu hồi đất nông nghiệp để chuyển đổi mục đích sử dụng mà địa
phƣơng có diện tích đất nông nghiệp lớn, có quỹ đất dự phòng thì có thể đền
bù cho ngƣời dân bằng đất cùng loại ở vị trí khác, làm cho ngƣời dân có đất
bị thu hồi vẫn có thể tiếp tục sản xuất nông nghiệp và không bị ảnh hƣởng
đến việc làm. Còn nếu địa phƣơng không có quỹ đất dự phòng để đền bù cho
ngƣời dân thì phải có chủ trƣơng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các
ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để giải quyết việc làm
cho ngƣời lao động.
- Khí hậu, thời tiết
Khí hậu, thời tiết nhìn chung có ảnh hƣởng tới sự phát triển của nhiều
ngành kinh tế. Tuy nhiên, tuỳ thuộc theo từng ngành mà mức độ ảnh hƣởng
có khác nhau. Nông nghiệp là ngành sản xuất gắn liền với điều kiện tự nhiên,
vì vậy khí hậu và thời tiết có ảnh hƣởng rõ rệt và rất lớn đến sản xuất nông
nghiệp. Tại những vùng có khí hậu, thời tiết thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho
việc phát triển các loại cây, con, đồng thời tạo điều kiện mở rộng quy mô sản
xuất, tạo nên những vùng chuyên canh, sản xuất hàng hoá lớn, từ đó thu hút
đƣợc nhiều lao động tham gia, giải quyết đƣợc nhiều việc làm cho lao động
trong lĩnh vực nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp phát triển cũng sẽ thu hút
các ngành công nghiệp chế biến sử dụng nguyên liệu vào từ sản phẩm đầu ra
của nông nghiệp phát triển, khi đó có điều kiện tạo thêm nhiều việc làm cho
lao động địa phƣơng. Ngƣợc lại, thời tiết, khí hậu khắc nghiệt, không thuận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13

lợi sẽ làm giảm quy mô sản xuất, đặc biệt là trƣờng hợp thiên tai, bão lũ còn
ảnh hƣởng tới kết quả cuối cùng của ngƣời lao động. Tại những địa phƣơng
đó, cần chú trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp, công nghiệp, dịch vụ để tạo việc làm cho ngƣời lao động.
- Tài nguyên, khoáng sản
Tài nguyên, khoáng sản ảnh hƣởng rất mạnh mẽ đến sự hình thành và
phát triển các khu công nghiệp. Địa phƣơng nào có nhiều tài nguyên, khoáng
sản sẽ có các ngành công nghiệp khai thác phát triển mạnh mẽ. Theo đó còn
có sự phát triển của các ngành vận tải, dịch vụ giúp cho kinh tế địa phƣơng
phát triển, giải quyết đƣợc nhiều việc làm cho ngƣời lao động
1.1.5.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội của địa phương
- Điều kiện kinh tế
Điều kiện kinh tế, ở đây đƣợc hiểu là trình độ phát triển kinh tế, là một
trong những nhân tố ảnh hƣởng lớn đến việc làm của ngƣời lao động. Điều
kiện kinh tế ở trình độ cao thì các ngành kinh tế sẽ phát triển mạnh, tạo ra
nhiều việc làm cho ngƣời lao động.
Trình độ phát triển kinh tế của địa phƣơng đƣợc thể hiện rõ nhất qua
tổng giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế của địa phƣơng đó. Địa
phƣơng có nền kinh tế phát triển thì trong cơ cấu kinh tế các ngành công
nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ sẽ chiếm tỷ trọng cao. Sự phát triển của các ngành
này sẽ sử dụng rất nhiều lao động, vì nếu 1 ha đất nông nghiệp chỉ cần 1 - 2 lao
động để tiến hành sản xuất thì nay đối với 1 ha đất dành cho phát triển công
nghiệp, dịch vụ thì cần nhiều lao động hơn, từ đó vấn đề giải quyết việc làm
cho ngƣời lao động sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi hơn. Khi địa phƣơng có nền
kinh tế phát triển, lĩnh vực nông nghiệp cũng sẽ phát triển theo hƣớng sản xuất
hàng hoá thu hút nhiều lao động nông nghiệp tại địa phƣơng. Do trồng lúa chỉ
cần 1 - 2 lao động/ha thì nay khi chuyển sang trồng hoa, cây công nghiệp… thì
lƣợng lao động cần nhiều hơn vì các khâu sản xuất đòi hỏi cao hơn.
Khi nền kinh tế của địa phƣơng không phát triển hoặc phát triển chậm sẽ
dẫn đến sản xuất bị đình đốn và thu hẹp, nhu cầu sử dụng lao động cũng bị thu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
hẹp theo, từ đó công tác giải quyết việc làm sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Mặt
khác, kinh tế không phát triển hoặc phát triển chậm còn là nguyên nhân dẫn tới
phát triển chậm về giáo dục đào tào. Giáo dục đào tạo phát triển chậm sẽ làm
cho chất lƣợng lao động thấp, làm giảm cơ hội có việc làm của ngƣời lao động.
- Điều kiện xã hội
Điều kiện xã hội là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng tới khả năng có việc
làm của ngƣời lao động. Có rất nhiều nhân tố xã hội ảnh hƣởng tới giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động.
- Dân số
Dân số vừa là yếu tố của sản xuất, vừa là yếu tố của tiêu dùng. Xét trên
phƣơng diện là yếu tố của tiêu dùng, các kết quả dân số: quy mô, cơ cấu, phân
bố, chất lƣợng dân số quy định quy mô, cơ cấu, chất lƣợng, sự phân bố các
ngành nghề, các lĩnh vực sản xuất của xã hội. Sản xuất cho ai; sản xuất cái gì,
khi nào, ở đâu, chất lƣợng sản phẩm hàng hoá ra sao là do số lƣợng, cơ cấu,
chất lƣợng dân số quy định. Cụ thể:
+ Quy mô dân số tăng, nhu cầu về lƣợng hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
tăng lên. Để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng tăng lên đó đòi hỏi phải mở rộng sản
xuất, đa dạng hoá các ngành nghề hoạt động. Điều đó dẫn đến nhiều ngành
nghề mới ra đời, dẫn đến số chỗ làm việc mới cũng đƣợc tạo ra nhiều hơn, cơ
cấu việc làm cũng biến đổi theo.
+ Cơ cấu dân số quyết định cơ cấu tiêu dùng. Mỗi độ tuổi, giới tính,
ngành nghề, tôn giáo, dân tộc đều có tâm lý, sở thích tiêu dùng khác nhau,
nhu cầu tiêu dùng về số lƣợng, chủng loại, chất lƣợng hàng hoá, dịch vụ cũng
khác nhau. Để thoả mãn đầy đủ nhu cầu tiêu dùng cho các đối tƣợng đó tất yếu
phải mở rộng, phát triển sản xuất, thay đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng chủng loại
hàng hoá, nâng cao chất lƣợng sản phẩm; thay đổi cơ cấu ngành nghề. Nghĩa là

số lƣợng việc làm đƣợc tạo ra nhiều hơn, phát triển đa dạng hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
+ Mức sinh tăng hay giảm cũng ảnh hƣởng đến tạo việc làm. Mức sinh
cao, số trẻ em mới đƣợc sinh ra nhiều, nhu cầu tiêu dùng, đặc biệt là của trẻ
em tăng lên. Các khoản chi phí cho giáo dục, y tế, chăm sóc sức khoẻ và
nhiều lĩnh vực hoạt động khác đều tăng, các dịch vụ khác ăn theo cũng phát
triển hơn, cơ cấu việc làm thay đổi Nghĩa là cùng với mức sinh tăng lên,
nhiều việc làm mới đƣợc tạo ra, quy mô, cơ cấu việc làm đa dạng hơn. Còn
mức sinh giảm nghĩa là số ngƣời già đông hơn, vì nhiều lý do mà họ phải gia
nhập trở lại thị trƣờng lao động, áp lực về việc làm tăng lên, tạo việc làm cho
ngƣời già trở nên nan giải.
+ Mức chết: sự biến đổi của mức chết cũng tác động đến vấn đề tạo
việc làm. Mức chết tăng lên, nhất là mức chết của dân cƣ trong độ tuổi lao
động cao dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực, nhiều chỗ việc làm
không có ngƣời đảm nhận. Hơn nữa khi mức chết tăng cao, số ngƣời chết
trung bình hàng năm nhiều lên, dịch vụ phục vụ tang lễ và nhiều hoạt động
khác đi kèm cũng thay đổi, cơ cấu việc làm cũng biến đổi theo. Mức chết
giảm xuống, nhất là mức chết của dân số trong độ tuổi lao động giảm, cung
lao động tăng lên tƣơng đối, nhu cầu và áp lực việc làm tăng theo. Mức chết
giảm xuống, dân số có xu hƣớng già hoá, số ngƣời già đông hơn, tuổi thọ
trung bình trong dân cƣ tăng lên việc làm cho ngƣời già, các dịch vụ chăm
sóc ngƣời già cũng tăng theo.
+ Di dân làm cho quy mô, cơ cấu, chất lƣợng và phân bố dân số ở vùng
đi và vùng đến thay đổi. Di dân thƣờng xảy ra đối với những ngƣời đang
trong độ tuổi lao động sẽ dẫn đến cung lao động ở vùng đến tăng lên, ở vùng
đi giảm xuống. Cơ cấu dân số cũng thay đổi: ở vùng đến cơ cấu dân số
thƣờng trẻ hơn, ở vùng đi cơ cấu dân số già đi. Từ đó dẫn đến nhu cầu tiêu

dùng hàng hoá, dịch vụ sẽ thay đổi. Vùng đến nhu cầu tiêu dùng tăng lên đòi
hỏi phải mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm. Nhiều ngành nghề mới ra
đời, tạo ra ra nhiều chỗ làm mới.

×